Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới và phát triển, các ngành các lĩnh vực hoạt động đều có sự đóng góp nhất định và luôn tự cải tiến để vươn tới sự hoàn thiện. Bảo hiểm là ngành dịch vụ tài chính có phạm vi hoạt động rộng lớn và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế quốc dân mà điều quan trọng là góp phần ổn định tài chính cho cá nhân, gia đình, tổ chức và doanh nghiệp để khôi phục đời sống, duy trì hoạt động sản xuất ki
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh. Ngày nay bảo hiểm đã thâm nhập vào mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế càng phát triển đời sống càng nâng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn, ngày càng xuất hiện nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới, mỗi loại đáp ứng các nhu cầu khác nhau cho các đối tượng khác nhau trong đời sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm kết hợp con người - một hình thức lập kế hoạch tài chính độc đáo nhằm hạn chế và khắc phục những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với con người trong sinh hoạt cũng như trong kinh doanh - đây là loại hình bảo hiểm đang phát triển rất mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm Nghệ An nói riêng. Với xu thế phát triển như vũ bão trong quan hệ buôn bán và giao dịch ngày nay bảo hiểm kết hợp con người không chỉ bó hẹp trong phạm vi địa bàn mà nó đã vươn lên phạm vi toàn thị trường. Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người không ngừng tăng lên nhanh chóng. Dự báo trong tương lai không xa doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người hứa hẹn sẽ vượt xa doanh thu phí của các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Xuất phát từ lý luận và nhu cầu thực tiến đó, phát triển hơn nữa việc nghiên cứu “Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An” sẽ là cơ sở thực tiễn để đưa bảo hiểm kết hợp con người gần gũi hơn với người tham gia, hình thành nên thói quen và tập quán của họ.Với các đặc điểm ưu việt và luôn mang tính cách tân của sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người hiện hành mang lại những lợi ích thiết thực cho người tham gia - điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bảo hiểm kết hợp con người ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thương trường bởi tác dụng của nó mang lại cho từng cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về bảo hiểm kết hợp con người
Chương II : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An
Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ và thời gian còn hạn chế, nên bài viết không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty bảo hiểm Nghệ An để nâng cao lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Lệ Huyền và các Anh chị cán bộ trong Công ty Bảo hiểm Nghệ An đã hướng dẫn tận tình và cung cấp cho em những kiến thức quý báu về chuyên ngành bảo hiểm để em hoàn thành đề tài này.
Nghệ An, tháng 04 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Quang
Chương I: Tổng quan về bảo hiểm kết hợp
con người
I. Bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại
1. Sự cần thiết khách quan
Trong lao động cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh con người luôn luôn phải đứng trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ mà không ai có thể lường trước được. Hơn nữa trong một số gia đình người trụ cột chính của gia đình không may gặp rủi ro mất hoặc giảm thu nhập. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con cái và người thân. Vấn đề càng tồi tệ hơn khi vẫn phải chi tiêu hàng ngày mà các nguồn thu không có. Vì vậy, đối với mỗi cá nhân mỗi gia đình, việc bỏ ra một khoản tiền nhỏ trong hiện tại để tham gia bảo hiểm con người sẽ đáp ứng được phần nào khi không may gặp phải những rủi ro đó.
Tai nạn rủi ro, ốm đau bệnh tật…nhưng điều đó dù không ai muốn vẫn cứ xảy ra. Trong cuộc sống hàng ngày con người luôn phải đối phó với muôn vàn nguy cơ rình rập, cuộc sống sẽ càng khó khăn hơn khi tai nạn rủi ro xảy ra. Vì vậy, để bảo đảm an toàn và vững tin hơn trong mọi hoàn cảnh, tham gia bảo hiểm con người là một giải pháp hữu hiệu và thiết thực nhất.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì mọi người đều có điều kiện để chăm lo cho bản thân và gia đình. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong BHTM ra đời là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Bảo hiểm con người là một nghiệp vụ bổ sung cho BHXH và BHYT nhằm ổn định đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ như: ốm đau, bệnh tật cũng như sinh mạng. Được triển khai dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm con người cùng với BHXH và BHYT góp phần đản bảo an toàn cho cá nhân và toàn xã hội.
Ngoài ra, bảo hiểm con người có thể thay thế BHXH trong những trường hợp những khu vực kinh tế, những nơi mà BHXH chưa được thực hiện, hoặc có nơi mà BHXH chưa được thu không bù đắp phần thu nhập bị giảm sút của người lao động. Mặc dù người lao động làm công ăn lương được hưởng trợ cấp BHXH nhưng đôi khi có những rủi ro, có những nhu cầu ngoài phạm vi BHXH hoặc các trợ cấp BHXH không đáp ứng được những nhu cầu khắc phục hậu quả rủi ro. Phần chênh lệch thiếu hụt, hoặc chưa có đó sẽ được bảo hiểm con người bù đắp.
Như vậy, bảo hiểm con người ra đời là cần thiết và khách quan. Nó không những giúp mọi người chống lại những bấp bênh của cuộc sống, trong sự đa dạng và phức tạp của rủi ro mà còn đảm bảo cho một cuộc sống an toàn và tốt đẹp hơn.
2. Người được bảo hiểm
Là người tham gia bảo hiểm có tính mạng và tình trạng sức khoẻ được bảo hiểm, là người nhận được sự bảo vệ của Công ty bảo hiểm thông qua HĐBH với hạn mức trách nhiệm thông qua STBH và phí bảo hiểm phải đóng.
Mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác, học tập tại Việt Nam từ 16 tuổi đến 60 tuổi. Tuy nhiên tuỳ vào từng nghiệp vụ cụ thể mà đối tượng bảo hiểm có sự khác nhau.
Các Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm đối với các đối tượng sau: người bị bệnh thần kinh, tâm thần, người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên…
3. Nguyên tắc của bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại
Khác với bảo hiểm thiệt hại, trong bảo hiểm con người không áp dụng nguyên tắc bồi thường như trong bảo hiểm tài sản hay bảo hiểm trách nhiệm bởi tính mạng và tình trạng sức khoẻ của con người là vô giá. Điều đó có nghĩa là trong các hợp đồng bảo hiểm con người không tồn tại điều khoản giá trị bảo hiểm mà trách nhiệm chính của nhà bảo hiểm ở đây là trợ cấp hay hoàn lại một phần hoặc toàn bộ STBH cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm của anh ta khi xẩy ra các sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, stbh trong các hợp đồng bảo hiểm con người không phải là sự biểu hiện giá trị của bản thân người được bảo hiểm. Số tiền này do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận tuỳ theo mức độ thu nhập, khả năng tài chính, điều kiện kinh tế và nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra nhà bảo hiểm sẽ thanh toán trên cơ sở số tiền này chứ không nhằm mục đích bồi thường thiệt hại vì không có bản chất thiệt haị. Thực chất ở đây là áp dụng nguyên tắc khoán mà STBH được ấn định trước trong HĐBH. Số tiền này là giới hạn trách nhiệm để người bảo hiểm xem xét hoàn lại một phần hay toàn bộ cho người tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra. STBH về cơ bản mang ý nghĩa của một số tiền được khoán trước thể hiện trong hợp đồng. Để đổi lấy số tiền khoán trước này, người tham gia bảo hiểm phải đóng một số tiền nhất định cho nhà bảo hiểm, số tiền này gọi là phí bảo hiểm.
Nguyên tắc khoán trong BHCN có một lợi thế đặc biệt đối với người được bảo hiểm bởi vì cùng một người được bảo hiểm có thể tham gia BHCN trong nhiều nghiệp vụ và nhiều hợp đồng khác nhau. Khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra mà những sự kiện này được bảo hiểm ở tất cả các hợp đồng, các nghiệp vụ thì số tiền chi trả cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ được cộng lại.
Trong bảo hiểm con người, không có sự thế quyền hợp pháp của người bảo hiểm. Điều đó có nghĩa là người bảo hiểm sau khi đã được thanh toán, chi trả STBH, không được phép thế quyền người tham gia bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để khiếu nại người thứ ba truy đòi số tiền bồi thường tương ứng. Nói cách khác, một người có thể đồng thời nhận khoản thanh toán chi trả của Công ty bảo hiển và những khoản thanh toán bồi thường của người thứ ba gây ra tai nạn, thiệt hại.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại
Hiện nay các Công ty bảo hiểm đang triển khai gần 20 nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đảm bảo sự an toàn, sức khoẻ cho người được bảo hiểm. Mỗi nghiệp vụ có đối tượng phục vụ và phạm vi bảo hiểm khác nhau giúp khách hàng tham khảo và lựa chọn hình thức bảo hiểm phù hợp và hiệu quả nhất. Cùng với quá trình phát triển, các nghiệp vụ BHCN cũng luôn được sửa đổi bổ sung và ngày càng hoàn thiện.
Một số nghiệp vụ BHCN phi nhân thọ chủ yếu
* Bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh
* Bảo hiểm toàn diện học sinh
* Bảo hiểm kết hợp con người
* Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
* Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
* Bảo hiểm tai nạn con người theo mẫu đơn Cologn Re
* Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
* Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước
* Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện
* Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
* Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển y tế cấp cứu
* Bảo hiểm cứu trợ y tế cho người mang thẻ tín dụng
* Bảo hiểm khách du lịch trong nước
* Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam
* Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài
* Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài ngắn hạn
* Bảo hiểm du lịch nhóm
* Bảo hiểm TNRR đối với người lao động
II. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người.
1. Tiền đề của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
Bảo hiểm kết hợp con người được xây dựng và triển khai dựa trên cơ sở ba nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 và Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Nhằm mục đích bổ sung cho những hạn chế và thiếu sót của các nghiệp vụ bảo hiểm đó về phạm vi bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và phí bảo hiểm…
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Là nghiệp vụ bảo hiểm con người trong BHTM mà ở đây nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm trường hợp chết đối với người bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm đổi lại người tham gia bảo hiểm hay người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm khi họ tham gia ký kết HĐBH.
- Mục đích
+ Đảm bảo cho các chi phí mai táng, chôn cất…
+ Góp phần ổn định cuộc sống cho gia đình và người thân trong một thời gian nhất định.
- Đối tượng tham gia
Công dân việt nam từ 16 đến 70 tuổi. Những người trên 70 tuổi đã được bảo hiểm theo quy tắc này liên tục ít nhất là từ năm 69 tuổi. Tuy nhiên Công ty không nhận bảo hiểm cho các đối tượng sau:
+ Người bị bệnh thần kinh
+ Người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên
+ Người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn.
Tuy nhiên, những điều loại trừ nói trên không áp dụng đối với những người được bảo hiểm theo quy tắc này liên tục từ năm thứ hai trở đi. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do những nguyên nhân sau đây không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
+ Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của người được bảo hiểm
+ Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của bia, rượu, ma tuý hay các chất kích thích tương tự khác.
+ Chiến tranh, động đất, núi lửa
- Thời hạn bảo hiểm
Thông thường là một năm kể từ khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định trong HĐBH hoặc GCNBH
+ Đối với trường hợp chết do tai nạn, hiệu lực bảo hiểm bắt đầu ngay sau khi người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định trong HĐBH hoặc GCNBH
+ Đối với các trường hợp chết không phải do tai nạn, hiệu lực bảo hiểm bắt đầu sau 30 ngày kể từ khi người tham gia bảo hiểm hay người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc GCNBH. Nếu người được bảo hiểm chết không phải do tai nạn trong thời gian 30 ngày nói trên, HĐBH coi như bị huỷ bỏ và số phí bảo hiểm đã đóng được hoàn trả 80%.
+ Các hợp đồng bảo hiểm tái tục, mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm đóng phí cho thời gian tiếp theo.
+ Trường hợp một trong hai bên muốn huỷ bỏ HĐBH phải thông báo cho bên kia biết trước 30 ngày. Nếu HĐBH được huỷ bỏ thì người được bảo hiểm sẽ được hoàn trả 80% số phí bảo hiểm của thời gian còn lại.
- Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
STBH được ghi trong HĐBH hoặc GCNBH là giới hạn trách nhiệm tối đa của Công ty bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết.
Phí bảo hiểm được quy định trong HĐBH hoặc GCNBH căn cứ vào “Biểu phí và STBH” do Bộ Tài chính ban hành.
- Chi trả tiền bảo hiểm
Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc trách nhiệm bảo hiểm, BV trả toàn bộ STBH ghi trong HĐBH hoặc GCNBH.
Trường hợp người được bảo hiểm bị chết, người thừa hưởng phải thông báo ngay cho Công ty bảo hiểm nhưng không chậm quá 30 ngày kể từ ngày rủi ro xẩy ra.
- Hợp đồng bảo hiểm
Các tổ chức kinh tế xã hội có yêu cầu tham gia bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho tập thể của mình, khi ký HĐBH với Công ty bảo hiểm phải kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Cá nhân hoặc gia đình có yêu cầu tham gia bảo hiểm, Công ty bảo hiểm cấp GCNBH cho người được bảo hiểm
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây, nhà bảo hiểm sẽ chi trả stbh cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm đổi lại người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm khi họ tham gia ký kết HĐBH
- Mục đích:
+ Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân người bị tai nạn và gia đình họ, đặc biệt là đối với những người chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào hoặc đã tham gia nhưng được chi trả hoặc trợ cấp quá ít.
+ Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho những người lao động làm ở những ngành nghề thường xẩy ra tai nạn được bảo hiểm, như các ngành cơ khí, khai thác, xây dựng…
- Đối tượng tham gia
Thường bao gồm tất cả những người từ độ tuổi từ 18 đến 65 tuổi. Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tạat vĩnh viễn ở một mức độ nhất định (50% trở lên) không được Công ty bảo hiểm chấp nhận tham gia bảo hiểm
- Phạm vi bảo hiểm
Bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả những trường hợp người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, tham gia chống các hoạt động phạm pháp…
Tuy nhiên, người được bảo hiểm bị tai nạn do các nguyên nhân sau không thuộc phạm vi bảo hiểm:
+ Vi phạm pháp luật
+ Hành động cố ý gây tai nạn hoặc tử vong
+ Bị ảnh hưởng của bia, rượu, ma tuý và các chất kích thích khác
+ Ngộ độc thức ăn, sử dụng thuốc không đúng chỉ định của bác sỹ…
+ Động đát, núi lửa, nhiễm phóng xạ
+ Chiến tranh, nội chiến, đình công
- Thời hạn bảo hiểm
Thường là một năm. Tuy nhiên cũng có những trường hợp trong một vài tháng tuỳ theo nhu cầu và sự thoả thuận của các bên tham gia bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này thường được quy định ở nhiều mức khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm thường đóng một lần khi ký kết HĐBH
+ Về mặt lý thuyết, phí bảo hiểm phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: số tiền bảo hiểm, xác suất thống kê số vụ tai nạn, số người bị chết và số người bị thương tật, ngành nghề và lĩnh vực công tác, chi phí cho một vụ tai nạn bình quân, chi quản lý, thuế…căn cứ vào những tài liệu thống kê này, các Công ty bảo hiểm thành lập một biểu tỷ lệ phí tương ứng cho từng ngành nghề từng hạn mức STBH…
Ví dụ: Theo thông tư số 1369/CN-93 ngày 13/09/1993 của Bảo Việt hướng dẫn chế độ bảo hiểm tai nạn con người 24/24 với STBH và tỷ lệ phí bảo hiểm tương ứng như sau:
Bảng1: Biểu phí và chế độ trả tiền bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Stbh
Từ 1 triệu đến 20
triệu đồng
Từ trên 20 triệu đến 50 triệu đồng
Từ trên 50 triệu đến 70 triệu đồng
Từ trên 70 triệu đến 100 triệu đồng
Tỷ lệ phí bảo hiểm trên STBH
0,28%
0,42%
0,56%
0,75%
(Nguồn: Bảo Việt Nghệ An)
Mức giảm phí đối với các HĐBH tập thể: Đối với hợp đồng tập thể từ trên 50 đến 100 người giảm 10% tổng số phí. Đối với hợp đồng tập thể từ trên 100 người giảm 15% tổng số phí bảo hiểm.
+ Trên phương diện kinh doanh, nếu các Công ty bảo hiểm đã kinh doanh nghiệp vụ này được một số năm, họ có thể dùng số liệu thống kê của mình từ những năm trước đó để tính phí bảo hiểm năm báo cáo.
+ Đối với những công ty bảo hiểm mới thành lập, hoặc các Công ty bảo hiểm lần đầu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này họ thường dựa vào tài liệu thống kê tai nạn lao động trong BHXH hoặc bỏ chi phí ra mua hẳn một biểu tỷ lệ phí sau đó điều chỉnh lại cho phù hợp với Công ty của mình.
- Chi trả tiền bảo hiểm
Khi yêu cầu Công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm phải có đầy đủ giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, biên bản tai nạn, giấy chứng tử…sau khi xem xét các giấy tờ hợp lệ, Công ty bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả bảo hiểm.
+ Nếu người được bảo hiểm chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Số tiền chi trả bằng số tiền bảo hiểm
+ Nếu người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận: Số tiền chi trả bằng số tiền bảo hiểm nhân với tỷ lệ thương tật (Tỷ lệ thương tật được xác định thông qua giám định y khoa hoặc các Công ty bảo hiểm đã tính sẵn và đưa vào ba rem)
+ Nếu người được bảo hiểm thương tật tạm thời không để lại di chứng sẽ được thanh toán các chi phí thực tế điều trị, kể cả chi phí bồi dưỡng trong thời gian điều trị giúp nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Thế nhưng số tiền chi trả tối đa không vượt quá STBH, các chi phí thực tế phải hợp lý.
+ Nếu người được bảo hiểm bị chết sau một năm kể từ ngày xẩy ra tai nạn (chết do hậu quả của tai nạn): Số tiền chi trả bằng số tiền bảo hiểm trừ số tiền chi trả trước đó.
+ Nếu người được bảo hiểm bị thương tật nhiều lần trong một năm hợp đồng, tổng số tiền chi trả các lần không vượt quá STBH
- Hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 có thể được ký kết theo từng cá nhân và cũng có thể ký theo hợp đồng tập thể. Nếu tham gia tập thể (nhóm), phí bảo hiểm tính theo đầu người thường thấp hơn hợp đồng cá nhân ví chi phí quản lý thấp. Về nguyên tắc, HĐBH chỉ có hiệu lực và giá trị khi người tham gia đã đóng đầy đủ phí bảo hiểm.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật:
Các rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật thường ít người tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra đã làm phát sinh các chi phí điều trị và phẫu thuật, đồng thời còn làm cho người bệnh phải ngừng lao động hoặc mất khả năng lao động. Trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị và phẫu thuật có xu hướng ngày càng tăng do kỹ thuật và phương tiện chẩn đoán của ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, do các loại thuốc đặc trị ngày càng được sử dụng phổ biến. Để đối phó với những tình hình này, nhiều người đã tìm đến bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Thực chất đây là loại hình bảo hiếm sức khỏe, nhưng có phạm vi hẹp hơn, song nó mang lại lợi ích to lớn cho con người.
- Mục đích
+ Giúp mọi người khắc phục khó khăn khi không may họ bị ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật
+ Góp phần bổ sung cho các loại hình B HYT và BHXH
- Người được bảo hiểm: Thường bao gồm tất cả những người từ 1 tuổi (tròn 12 tháng) đến 65 tuổi. Các đối tượng sau không được chấp nhận tham gia bảo hiểm
+ Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong, ung thư, SIDA
+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn (Công ty bảo hiểm quy định mất 80% sức khỏe trở lên)
+ Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật
- Phạm vi bảo hiểm
+ ốm đau, bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật
+ Chết trong quá trình nằm viện, phẫu thuật, tuy nhiên có một số trường hợp sau không thuộc phạm vi bảo hiểm:
+ Điều dưỡng, an dưỡng
+ Nằm viện kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật, thương tật
+ Điều trị những bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp
+ Tạo hình thẩm mỹ, phục hồi chức năng…
Phạm vi bảo hiểm thường được quy định rất cụ thể, tuỳ điều kiện thực tế mà mỗi nước, mỗi công ty vận dụng một cách khác nhau.
- Thời hạn bảo hiểm: Thường là một năm và hđbh chỉ có hiệu lực sau một thời gian nhất định. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi hợp đồng có hiệu lực do nhà bảo hiểm quy định
Ví dụ: Bảo Việt quy định sau 30 ngày đối với trường hợp ốm đau, bệnh tật, sau 270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ, nhưng lại không áp dụng trường hợp này đối với rủi ro tai nạn. việc quy định này nhằm tránh cho nhà bảo hiểm phải gánh chịu những hậu quả của bệnh tật mà người được bảo hiểm đã mắc phải trước khi tham gia bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được các công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác nhau, giúp người tham gia dẽ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. Tuy nhiên, sau khi triển khai một số năm, họ sẽ xác định được STBH phổ cập cho phù hợp với nhu cầu của đại đa số dân chúng.
Phí bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, STBH, thời hạn bảo hiểm, tình trạng sức khỏe và phạm vi bảo hiểm…
+ Đối với những Công ty bảo hiểm mới thành lập, hoặc lần đầu triển khai nghiệp vụ này việc xác định phí bảo hiểm sẽ gặp nhiều khó khăn. Chuyên viên định phí phải dựa vào các số liệu thống kê và tình hình khám chữa bệnh, phẫu thuật, các chi phí phát sinh…có liên quan để tính toán mức phí cho phù hợp phục vụ mục đích kinh doanh.
+ Đối với Công ty bảo hiểm đã triển khai nghiệp vụ này sau nhiều năm, họ sẽ dựa vào các số liệu thống kê của mình để điều chỉnh lại các mức phí cho phù hợp. Hoặc họ có thể tính lại hoàn toàn các mức phí đã sử dụng cho những năm sau nhằm đảm bảo tính chính xác, tính cạnh tranh.
- Chi trả bảo hiểm
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật áp dụng nguyên tắc bồi thường. Số tiền chi trả được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh, vì thế phần lớn các Công ty bảo hiểm đều chi trả tiền bảo hiểm theo định mức. Điều đó có nghĩa là họ đưa ra các tỷ lệ định mức cho mỗi ngày điều trị trong bệnh viện và tỷ lệ trả tiền phẫu thuật. Đồng thời cũng đưa ra các định mức về số ngày được trợ cấp. Tất cả những định mức này đều phải được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Tỷ lệ trả tiền phẫu thuật cũng được tính trên STBH, song phụ thuộc vào từng loại hình phẫu thuật. Ví dụ: U não là 50%…
+ Số ngày được trợ cấp nằm viện là số ngày được định mức trên hợp đồng bảo hiểm. Căn cứ vào chỉ tiêu này sẽ xác định được tổng số tiền chi trả trong một đợt nằm viện hay trong một năm. Số ngày được trợ cấp nằm viện bao giờ cũng được các Công ty bảo hiểm khống chế ở một mức nhất định. Các Công ty bảo hiểm Việt Nam quy định tối đa là 60 ngày trong một năm bảo hiểm. Như vậy, sẽ không phụ thuộc vào số lần nằm viện trong năm.
+ Nếu người được bảo hiểm bị chết khi đang nằm viện hoặc phẫu thuật sẽ được nhà bảo hiểm trợ cấp tiền mai táng, khoản tiền này cũng được ghi trong HĐBH.
Để nhận được tiền trợ cấp, người tham gia bảo hiểm hay người thừa kế hợp pháp (trong trường hợp chết) phải có đầy đủ các giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ra viện, các loại hoá đơn, chứng từ điều trị hợp lệ. Trong trường hợp bị chết phải có giấy chứng tử do bệnh viện cấp.
2. Mục đích của bảo hiểm kết hợp con người
Những hạn chế và bất cập trong quá trình triển khai riêng lẻ ba nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Điều này đòi hỏi Công ty bảo hiểm phải tiến hành khắc phục và hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Khi khách hàng tham gia một sản phẩm nào đó trong ba sản phẩm trên, họ luôn nghĩ rằng những rủi ro nào cũng thuộc trách nhiệm bảo hiểm, cho nên khi xẩy ra rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không thuộc trách nhiệm bảo hiểm, lẽ đương nhiên người tham gia bảo hiểm sẽ yêu cầu Công ty bảo hiểm giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho mình. Tuy nhiên thực tế lại không như vậy, mỗi nghiệp vụ có điều kiện và phạm vi bảo hiểm bảo hiểm nhất định chẳng hạn như: Khi khách hàng tham gia Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, nhưng họ lại gặp phải rủi ro tai nạn thì lại không thuộc phạm vi trách nhiệm của nghiệp vụ bảo hiểm này. Điều đó dẫn đến những khiếu kiện phát sinh sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh cũng như uy tín của Công ty trong tâm lý khách hàng.
Hơn nữa, với lượng khách hàng lớn có nhu cầu tham gia cả ba nghiệp vụ bảo hiểm đó, Công ty bảo hiểm sẽ phải cung cấp cho họ ba GCNBH khác nhau cho mỗi người tham gia. Điều này không những dẫn đến việc tăng chi phí quản lý, chi phí in ấn và chi phí khai thác mà còn ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm.
Mặt khác, khi triển khai riêng lẻ ba nghiệp vụ bảo hiểm trên đã gặp phải những khó khăn nhất định bởi một số nội dung, quy tắc của ba nghiệp vụ bảo hiểm đó có sự trùng lặp, nhất là khi khách hàng có nhu cầu tham gia cả ba nghiệp vụ: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 và Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Điều này rất dễ dẫn đến hành vi trục lợi bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm hay người thừa kế hợp pháp, trong trường hợp người tham gia bảo hiểm chết thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Như vậy, từ những khó khăn và hạn chế trên “Điều khoản kết hợp về bảo hiểm con người” hay bảo hiểm kết hợp con người đã được Bảo Việt xây dựng, phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn. Điều đó không ngoài mục đích thoả mãn và phù hợp với nhu cầu của người tham gia bảo hiểm đồng thời bổ sung cho những hạn chế cũng như thiếu sót khi triển khai riêng lẻ ba nghiệp vụ bảo hiểm trên.
3. Tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người
Cũng như các loại hình bảo hiểm con người khác, bảo hiểm kết hợp con người con người ra đời có những tác dụng chủ yếu sau.
3.1. Tác dụng đối với cá nhân
Bảo hiểm kết hợp con người là nghiệp vụ bảo hiểm thay thế, bổ sung cho ba nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Như vậy, phạm vi và điều kiện bảo hiểm rất rộng, có thể nói gần như mọi rủi đề được bảo hiểm. Bởi vậy khi tham gia bảo hiểm kết hợp con người, người tham gia có thể an tâm phần nào về mặt tài chính khi điều không may xảy ra với mình trong trường hợp rủi ro như tai nạn, ốm đau, bệnh tật hay thương tật bất ngờ phải nằm viện điều trị và phẫu thuật kể cả trong trường hợp qua đời do hậu quả của những rủi ro đó...bởi những rủi ro đó đều được Công ty bảo hiểm chi trả hay trợ cấp một phần hoặc toàn bộ STBH ghi trong HĐBH.
Rủi ro tai nạn, ốm đau, bệnh tật…có thể xẩy ra bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Trong sinh họat hàng ngày cũng như trong lao động sản xuất. Tuy nhiên không phải những rủi ro nào cũng thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Bởi vậy, khi tham gia bảo hiểm kết hợp con người sẽ tạo cho họ cách phòng tránh rủi ro không mong muốn và ý thức tự giác trong lao động.
Khi xẩy ra rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nếu có đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì vần đề chi trả bảo hiểm sẽ được Công ty hoặc các phòng nghiệp vụ bảo hiểm thanh toán nhanh chóng và kịp thời nhằm giúp người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trang trải những chi phí thuốc men và ổn định cuộc sống.
y học ngày càng tiến bộ và có rất nhiều những phát minh mới nhưng tuổi già không thể tránh khỏi, ốm đau, tai nạn, bệnh tật…luôn luôn xẩy ra và không thiên vị một ai. Bảo hiểm kết hợp con người mang lại sự an tâm cho người có tuổi bởi đã được đảm bảo rằng mình sẽ có một khoản tiền nào đó để trang trải những chi phí thuốc men khi ốm đau, bệnh tật cũng như lo việc hậu sự…những vấn đề đó đã có trách nhiệm của nhà bảo hiểm khi họ tham gia ký kết hợp đồng và đóng phí bảo hiểm.
3.2. Tác dụng đối với doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bảo đảm an toàn cho người lao động là hết sức cần thiết bởi tai nạn, ốm đau, bệnh tật phải nằm viện và điều trị trong lao động luôn rình rập và có thể xẩy ra bất cứ lúc nào. Bảo hiểm kết hợp con người có thể khắc phục được những vấn đề đó giúp doanh nghiệp trang trải phần chi phí cho người lao động gặp rủi ro tai nạn. Qua dó nâng cao được uy tín và hình ảnh của chính Doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà các chủ doanh nghiệp thường mua bảo hiểm kết hợp con người theo các điều kiện bảo hiểm khác nhau (bảo hiểm kết hợp hai điều kiện, bảo hiểm kết hợp cả ba điều kiện…) cho người lao động làm công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro theo đặc trưng ngành nghề mà trách nhiệm bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp con người có thể bảo đảm được. Hơn nữa tham gia bảo hiểm kết hợp con người cho người lao động sẽ tạo ra sự lôi cuốn gắn bó trong doanh nghiệp. Mặt khác, những người làm công chủ chốt trong doanh nghiệp thường là những ký sư trưởng, cử nhân kinh tế, những tay thợ lành nghề, những chuyên viên điều hành mạng máy tính…Nếu họ bị tai nạn rủi ro mà khả năng tài chính của Doanh nghiệp lại hạn hẹp không bù đắp được thì bảo hiểm kết hợp con người có thể giả quyết được vấn đề đó. Bởi loại hình bảo hiểm này có phạm vi bảo hiểm rất rộng.
Khi Doanh nghiệp tham gia với số lượng hợp đồng lớn sẽ được giảm phí bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất định. Hơn nữa, bảo hiểm kết hợp con người có biểu phí và STBH tương ứng với những hạn mức trách nhiệm bảo hiểm để Doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp với đặc trưng ngành nghề cũng như khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
3.3. Tác dụng đối với xã hội
Ngoài tác dụng đối với cá nhân và Doanh nghiệp, bảo hiểm kết hợp con người còn có tác dụng hết sức to lớn đối với xã hội. Bởi đặc trưng của nghiệp vụ bảo hiểm này là “thu trước chi sau” do đó nguồn quỹ nhàn rỗi từ phí bảo hiểm do người tham gia đóng, sẽ được Công ty bảo hiểm đem đi đầu tư trở lại cho nền kinh tế quốc dân.
Là sự kết hợp của ba nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật nên nghiệp vụ này phát huy được tính ưu việt vốn có của cả ba nghiệp vụ và hạn chế được những tồn tại khi triển khai riêng lẻ ba nghiệp v._.ụ đó. Bởi vậy số lượng người tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều, doanh thu phí ngày càng cao. Đặc biệt là sự tham gia bảo hiểm của các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị hành chính Nhà nước. Chính vì vậy mà nguồn quỹ nghiệp vụ là rất lớn, hơn thế nữa đó cũng là nguồn bổ sung phúc lợi cho xã hội thông qua nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, mà ngân sách Nhà nước chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
Tuy nhiên, đã mang tính là hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận vẫn được các Công ty bảo hiểm đặt lên hàng đầu. Cũng chính vì vậy, khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người nó không thuần tuý là hoạt động nhân đạo, nhân văn mà cũng là một nghiệp vụ bảo hiểm, kinh doanh để phát triển, ổn định tài chính cho Công ty. Qua đó đảm bảo việc làm cũng như thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, cộng tác viên và đại lý bảo hiểm. Góp phần nâng cao mặt bằng thu nhập chung của toàn xã hội bởi thu nhập bình quân cán bộ của ngành bảo hiểm là tương đối cao. Hơn nữa doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người lại chiếm một tỷ trọng tương đối lớn so với tổng doanh thu phí toàn Công ty. Nghĩa là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
III. Nội dung cơ bản của bảo hiểm kết hợp con người.
1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
1.1. Về đối tượng bảo hiểm
Công ty bảo hiểm nhận bảo hểm cho mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đang học tập và công tác tại Việt Nam từ 1 tuổi đến 70 tuổi. Tuy nhiên những người trên 65 tuổi tham gia bảo hiểm ít nhất là từ năm 65 tuổi thì được nhận bảo hiểm đến năm 70 tuổi.
Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nào đó, các Công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người ở độ tuổi quá thấp hoặc quá cao. Bởi vì ở độ tuổi quá thấp hoặc quá cao tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Hơn nữa việc kiểm soát và quản lý rủi ro ở độ quá thấp hoặc quá cao rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở Việt Nam, các Công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những em bé dưới 12 tháng tuổi và những người trên 65 tuổi. Nhưng ở nước Anh, những em bé dưới 3 tuổi và những người trên 65 tuổi không được các Công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm.
Ngoài ra, không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bảo hiểm đối với những người đang trong thời kỳ điều trị bệnh tật, tai nạn, người bị tâm thần, người bị thương tật vĩnh viễn từ 51% trở lên; cán bộ hưu trí từ 70 tuổi trở lên tham gia bảo hiểm năm đầu tiên (Riêng Ban liên lạc có từ 100 người trở lên, tham gia 100% thì không loại trừ độ tuổi).
Trường hợp người được bảo hiểm tham gia các hoạt động có tính chất chuyên nghiệp như: Đua xe, đấm bốc, bóng đá…Cần có thoả thuận riêng mới đảm bảo quyền lợi bảo hiểm.
1.2. Về phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp con người bao gồm các điều kiện độc lập A, B, C mỗi điều kiện quy định khác nhau về phạm vi và trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro Công ty bảo hiểm căn cứ vào điều kiện, phạm vi bảo hiểm để giải quyết. Khách hàng có thể tham gia cả ba điều kiện hoặc tham gia hai trong ba điều kiện. Nếu tham gia hai điều kiện mà khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi điều kiện còn lại thì cũng không được giải quyết. Sự kiện rủi ro xảy ra thuộc điều kiện nào thì căn cứ vào điều kiện đó để giải quyết.
- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm cho các trường hợp chết do ốm đau, bệnh tật, ngộ độc thức ăn, đồ uống. Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật sẽ được Công ty bảo hiểm giải quyết theo điều kiện A. Người được bảo hiểm sẽ được trợ cấp tiền thuốc để chữa trị dựa trên hồ sơ bệnh án và đơn thuốc để giải quyết.
- Điều kiện bảo hiểm B: Chết hoặc thương tật thân thể do tai nạn. Khi gặp rủi ro, tai nạn người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi thường căn cứ vào tỷ lệ thương tật và các đơn thuốc, phim chiếu chụp để giải quyết bồi thường.
- Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp nằm viện, phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật, thai sản…Khi người tham gia bảo hiểm phải nằm viện và phẫu thuật sẽ được căn cứ vào mức tham gia điều kiện C để giải quyết. Thời gian nằm viện được tuân theo tỷ lệ quy định và tỷ lệ phẫu thuật ở điều kiện C do Bộ Tài Chính ban hành.
- Kết hợp các điều kiện: Khách hàng có thể tham gia bảo hiểm kết hợp cả ba điều kiện (A+B+C); Bảo hiểm kết hợp hai điều kiện (A+B); Bảo hiểm điều kiện (B); Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm cho điều kiện (A) hoặc (A+C). Trong trường hợp một người được bảo hiểm đồng thời theo nhiều giấy chứng nhân bảo hiểm khác nhau theo loại hình bảo hiểm này với tổng số tiền bảo hiểm của từng điều kiện vượt quá số tiền bảo hiểm quy định cho điều kiện đó tại “Biểu phí và số tiền bảo hiểm”, Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm thanh toán theo số tiền bảo hiểm tối đa quy định cho từng điều kiện cụ thể.
Ví dụ: số tiền bảo hiểm cho điều kiện B tối đa không quá 20 triệu đồng.
2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
2.1. Về số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền mà công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được quy định cụ thể tại mỗi điều kiện và có giới hạn về từng điều kiện. Số tiền bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa mà Công ty sẽ trả khi có tai nạn rủi ro xảy ra. Trong mọi trường hợp số tiền chi trả không vượt quá số tiền bảo hiểm đã được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hay giấy chứng nhân bảo hiểm.
Bảng 2: Hạn mức trách nhiệm đối với các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm Tối thiểu
Số tiền bảo hiểm Tối đa
Điều kiện A
1 Triệu đồng/người
10 Triệu đồng/người
Điều kiện B
1 Triệu đồng/người
20 Triệu đồng/người
Điều kiện C
1 Triệu đồng/người
10 Triệu đồng/người
(Nguồn: Bảo Việt Nghệ An)
Khách hàng có thể tham gia một mức cụ thể trong khoảng quy định đó và có thể tham gia các điều kiện với các mức khác nhau. Tuy nhiên, số tiền bảo hiểm tham gia ở điều kiện A và C không được cao hơn số tiền bảo hiểm tham gia ở điều kiện B. Không nhận bảo hiểm cho trường hợp chỉ tham gia điều kiện A hoặc C. Tuỳ theo đối tượng thạm gia, tính chất ngành nghề, mức độ rủi ro, thương tật mà người lao động có thể gặp phải. Công ty bảo hiểm sẽ dựa vào số liệu thống kê, phân tích và kiểm tra để xác định mức phí thích hợp, đưa ra số bảo hiểm phù hợp, vừa đảm bảo lượng người tham gia vừa đảm bảo tính cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Tham gia với số lượng lớn Công ty bảo hiểm luôn có chế độ ưu đãi hơn và có các chương trình để khuyến khích tham gia và tái tục.
Với việc định ra hạn mức trách nhiệm, Công ty bảo hiểm phải đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia cũng như lợi nhuận cho Công ty sau đó là đến các vấn đề xã hội. Mức trách nhiệm bảo hiểm đề ra phải được tuân thủ theo các nguyên tắc chung trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Mức trách nhiệm quá cao hoặc quá thấp đều không khuyến khích được người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Với mức trách nhiệm cao sẽ gây khó khăn trong việc đóng phí của người tham gia, còn với mức phí thấp thì không hiệu quả vì nó không khắc phục được hậu quả của rủi ro xảy ra.
2.2. Về phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản chi phí của người tham gia bảo hiểm đóng cho nhà bảo hiểm để đổi lấy sự đảm bảo bằng trách nhiệm bảo hiểm theo sự thoả thuận của hợp đồng. Điều đó có nghĩa là người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí nhất định (gọi là phí bảo hiểm) cho Công ty bảo hiểm sau khi ký hợp đồng bảo hiểm để hình thành nên một quỹ bảo hiểm chung. Quỹ này được sử dụng vào mục đích chủ yếu là chi trả hay bồi thường khi có rủi ro xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm thường dựa vào số tiền bảo lằm căn cứ tính toán mức phí bảo hiểm theo công thức sau:
Phí bảo hiểm (P) = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm
Trong đó tỷ lệ phí bảo hiểm được các Công ty bảo hiểm tính toán tương ứng với số tiền bảo hiểm ở các mức nhất định.
Biểu phí nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người được áp dụng tại Bảo Việt Nghệ An do Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam ban hành như sau:
Bảng 3: Biểu phí bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An
Tuổi
Điều kiện
Từ 1-15 tuổi
Từ 16-40 tuổi
Từ 41-50 tuổi
Từ 51-60 tuổi
Từ 61-70 tuổi
ĐK A
0,40
0,29
0,85
1,35
3,80
ĐK B
0,15
0,28
0,28
0,28
0,28
ĐK C1
0,10
0,15
0,20
0,26
0,40
ĐK C2
0,20
0,25
0,34
0,50
0,70
A + B + C
0,85
0,97
1,67
2,39
5,18
Đơn vị: % (Nguồn: Bảo Việt Nghệ An)
Ví dụ: Doanh nghiệp N mua bảo hiểm kết hợp con người cho 1000 nhân viên (tuổi trung bình là 37 tuổi) theo điều kiện A= B= C= 5 triệu đồng. Phí bảo hiểm mà doanh nghiệp N phải nộp cho một năm là:
1000*[0,29% + 0,28% + (0,15% + 0,25%)]*5.000.000 = 48.500.000 đồng
Như vậy, từ biểu phí có thể nhận định rằng trong cùng một điều kiện bảo hiểm nhưng ở những độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ phí khác nhau. Hay trong cùng một độ tuổi các điều kiện bảo hiểm khác nhau thì tỷ lệ phí cũng khác nhau. Biểu phí này đã được Công ty áp dụng trong nhiều năm qua tuy nhiên luôn có sự điểu chỉnh cho phù hợp với từng ngành, từng vùng, từng đơn vị cũng như để đáp ứng được hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm
3.1. Về hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm thực chất là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và nhà bảo hiểm theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đổi lại Công ty bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Các tập thể và cá nhân có yêu cầu tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm điền đầy đủ vào Giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu của Công ty bảo hiểm ), nhà bảo hiểm sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với các tập thể đó kềm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm hoặc GCNBH cho từng cá nhân. Giấy yêu cầu của người tham gia bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp một trong hai bên muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày định huỷ bỏ. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, Công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm (theo một tỷ lệ %) của thời gian còn lại với điều kiện đến thời điểm đó của hợp đồng bảo hiểm, chưa có lần nào người tham gia được Công ty bảo hiểm chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
3.2. Về hiệu lực bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm A: Người tham gia bảo hiểm năm đầu tiên có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm. Các trường hợp tái tục, mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi nộp phí bảo hiểm cho Bảo Việt.
Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người tham gia nộp phí bảo hiểm cho Bảo Việt.
Điều kiện bảo hiểm C: Các hợp đồng tái tục liên tục mặc nhiên có hiệu lực ngay kể từ khi nộp phí bảo hiểm cho Bảo Việt.
Người tham gia bảo hiểm năm đầu tiên, bảo hiểm có hiệu lực theo thời gian chờ ở các trường hợp sau (tính từ khi nộp phí bảo hiểm cho Bảo Việt): 30 ngày đối với các trường hợp ốm đau, bệnh tật; 90 ngày đối với các trường hợp sẩy thai, u nang buồng trứng, điều trị thai sản; 270 ngày đối với các trường hợp sinh đẻ.
4. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bảo hiểm
4.1. Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm
Trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết thuộc phạm vi bảo hiểm Bảo Việt sẽ trả toàn bộ STBH ghi trong HĐBH hoặc GCNBH
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn (hoặc phải phẫu thuật) thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Việt trả theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật (hoặc bảng trả tiền phẫu thuật) do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Trong vòng một năm kể từ ngày xẩy ra tai nạn, người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của tai nạn đó. Bảo Việt sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trướng đó.
Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn của người được bảo hiểm hoặc do điều trị vết thương không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế thì Bảo Việt chi trả tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người có sức khoẻ bình thường được điều trị một cách hợp lý.
Trường hợp người được bảo hiểm phải nằm viện thuộc pạm vi bảo hiểm, Bảo Việt trả tiền trợ cấp cho người được bảo hiểm trong thời gian nằm điều trị như sau:
+ 10 ngày đầu tiên : trả 0,3% số tiền bảo hiểm/ngày
+ 20 ngày tiếp theo: trả 0,2% số tiền bảo hiểm/ngày
+ 30 ngày tiếp theo: trả 0,15% số tiền bảo hiểm/ngày
Số ngày trả trợ cấp nằm viện trong năm được tính liên tục không phụ thuộc vào số lần nằm viện và tố đa không quá 60 ngày/một năm bảo hiểm. Trong trường hợp tham gia bảo hiểm ngắn hạn (dưới 1 năm) quyền lợi bảo hiểm nói trên sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tháng tham gia bảo hiểm và 12 tháng.
4.2. Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm
Kê khai trung thực, đầy đủ những nội dung quy định trong giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm theo quy định.
Trung thực trong việc khai báo và cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ chính xác về rủi ro được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật nhà nước và những thoả thuận đã ghi trong hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
5. Thủ tục trả tiền bảo hiểm
5.1. Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm
Khi yêu cầu Công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thừa kế hợp pháp phải gửi cho Công ty bảo hiểm các giấy tờ sau đây trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm điều trị ổn định, ra viện hoặc chết:
- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc bản sao trích danh sách người được bảo hiểm)
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc Công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn (trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn)
- Trường hợp bị tai nạn giao thông là các biên bản tai nạn do cảnh sát giao thông lập (bản sao)
- Nếu bị tai nạn trong khi điều khiển xe mô tô cần cung cấp thêm bản sao giấy phép lái xe (nếu có), giấy đăng ký xe mô tô
- Các chứng từ y tế liên quan đến việc điều trị: Giấy ra viện, phiếu điều trị, phiếu mổ, phim chụp X quang, đơn thuốc…
- Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp người được bảo hiểm chết)
5.2. Chi trả tiền bảo hiểm
Công ty bao hiểm có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp hoặc người được uỷ quyền.
Trong trường hợp người được bảo hiểm, người được uỷ quyền hoặc người thừa kế hợp pháp không trung thực trong việc thực hiện các quy định trên, Công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
6. Giải quyết tranh chấp
Thời hạn yêu cầu thanh toán và khiếu nại Bảo Việt về việc giải quyết trả tiền bảo hiểm là 3 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp nhận tiền bảo hiểm hoặc nhận được thông báo kết quả giải quyết của Bảo Việt. Quá thời hạn trên mọi khiếu nại đều không có giá trị.
Mọi tranh chấp có liên quan đến điều khoản BHCN nếu các bên không giải quyết được bằng thương lượng, một trong hai bên có quyền đưa ra giải quyết tại Toà án theo pháp luật hiện hành.
7. Bảo hiểm kết hợp con người và chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Điều lệ BHXH quy định rõ trách nhiệm chi trả các khoản chi phí điều trị, tiền lương…của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến điều trị thương tật ổn định. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động chết hoặc mất sức lao động 81% trở lên. Sau khi thương tật ổn định, được đi giám định y khoa để hưởng trợ cấp một lần nếu tỷ lệ thương tật từ 5% đến 30% hoặc trợ cấp hàng tháng nếu tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên.
Mối tương quan giữa 2 loại hình bảo hiểm:
- Về đối tượng bảo hiểm và hình thức triển khai
Đối tượng của chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp là người lao động làm công ăn lương ở các xí nghiệp, doanh nghiệp…có thuê mướn lao động, hẹp hơn rất nhiều so với bảo hiểm kết hợp con người bởi đối tượng của loại hình này bao gồm mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác, học tập tại Việt Nam từ 16 tuổi đến 60 tuổi…
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp được triển khai dưới hình thức bắt buộc đối với chủ sử dụng lao động còn bảo hiểm kết hợp con người lại được triển khai dưới hình thức tự nguyện cho tất cả đối tượng tham gia bảo hiểm.
Nguồn quỹ của chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: Người sử dụng lao động đóng, người lao động và từ ngân sách Nhà Nước còn quỹ bảo hiểm kết hợp con người được hình thành từ phí bảo hiểm do người tham gia đóng để đổi lấy trách nhiệm của nhà bảo hiểm.
- Mục đích triển khai
+ ổn định cuộc sống cho người lao động hoặc người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp gặp rủi ro
+ Góp phần thực hiện công công bằng xã hội, đảm bảo an toàn xã hội
+ Bảo hiểm kết hợp con người góp phần bổ sung cho những hạn chế của chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
- Những ưu điểm và hạn chế của chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp:
+ Chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp đã đảm bảo ổn định cuộc sống người lao động và gia đình trong trường hợp gặp tai nạn thông qua việc điều tiết chia sẻ rủi ro giữa những người cùng tham gia BHXH. Nhờ có chế độ này mà hàng ngàn người lao động bị tai nạn lao động không còn khả năng làm việc nhưng vẫn có nguồn sống ổn định thông qua trợ cấp của quỹ BHXH.
Việc quy định người sử dụng lao động phải chịu mọi chi phí từ khi bị tai nạn lao động đến khi điều trị ổn định, đã nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đầu tư trang thiết bị an toàn lao động, trong việc phổ biến, tuyên truyền về an toàn lao động cho người lao động, qua đó phần nào hạn chế được tai nạn lao động xẩy ra.
Ngoài trợ cấp tai nạn lao động người bị tai nạn lao động vẫn hưởng chế độ hưu trí, tử tuất (nếu đủ điều kiện) đã bảo đảm ổn định cuộc sống người lao động, giảm bớt khó khăn do tai nạn rủi ro.
+ Tuy việc quy định người sử dụng lao động phải chịu mọi chi phí từ khi bị tai nạn lao động đến khi điều trị ổn định có mặt tích cực như trên nhưng cũng làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn mỗi khi xẩy ra tai nạn lao động vì phải chi phí nhiều nhưng không có sự cộng đồng chia sẻ rủi ro giữa các doanh nghiệp. Trong việc quy định như vậy là chưa phù hợp với nguyên tắc cơ bản của BHXH là “chia sẻ rủi ro”.
Việc chia nhóm suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp chưa hợp lý. Hiện nay chia thành 10 nhóm, mỗi nhóm cách nhau 10% là quá rộng, làm cho người lao động ở cận trên của nhóm dưới thiệt thòi nhiều so với người cận dưới của nhóm trên. Việc quy định mức trợ cấp tính trên nền tiền lương đóng BHXH mà trong mức lương đó đã thể hiện mức độ cống hiến của người lao động theo trình độ năng lực, nghề nghiệp, thời gian họ đóng góp vào quỹ BHXH.
Việc quy định đối tượng được hưởng trợ cấp tai nạn lao động kể cả trong trường hợp bị tai nạn giao thông trên tuyến đường đi đến cơ quan và trở về đang có sự trùng lặp và chưa rõ ràng giữa BHXH và bảo hiểm tai nạn giao thông.
Chương II: tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An
I. Giới thiệu chung về Bảo Việt Nghệ An
1. Sự hình thành và phát triển của Bảo Việt Nghệ An
Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn và nhằm mục đích bảo vệ tài sản Nhà nước, bổ sung phúc lợi của nhân dân lao động, tăng thu và tiếc kiệm, tích luỹ vốn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Ngày 18/04/1981 UBND Tỉnh Nghệ An ra quyết định thành lập Phòng Bảo hiểm nằm trong Sở Tài Chính.
Năm 1987, Bộ Tài Chính ra quyết định chuyển Phòng Bảo hiểm thành Chi nhánh Bảo hiểm. Năm 1991, Tỉnh Nghệ Tĩnh tách thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh bởi vậy đây là giai đoạn đánh dấu bước ngoặt của Công ty bảo hiểm Nghệ An (Gọi tắt là Bảo Việt Nghệ An) trực thuộc Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam.
Bảo Việt Nghệ An ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội đất nước nói chung và kinh tế Nghệ An nói riêng còn nhiều khó khăn và bất cập, cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, tạo thói quen thụ động, lệ thuộc. Khi có tổn thất xảy ra, Nhà nước cấp bù chi phí khắc phục thiệt hại. Bên cạnh đó, nhận thức về bảo hiểm của nhân dân còn rất hạn chế thậm chí gần như mới mẻ hoàn toàn. Những chặng đường vất vả và gian nan ấy đã tôi luyện nên một đội ngũ cán bộ, tư vấn bảo hiểm có trình độ quản lý và chuyên môn giỏi, yêu nghề, tận tụy với công việc. Gần 25 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, từ chỗ một phòng với 4 cán bộ triển khai một vài nghiệp vụ bảo hiểm đơn lẻ ở Thành phố Vinh – Nghệ An cho đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ gần 52 người, trong đó trên 80% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng. Hơn 40 đại lý chuyên nghiệp và hơn 1000 đại lý, cộng tác viên trên toàn Tỉnh. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện từ trên xuống dưới. Với đội ngũ cán bộ, tư vấn viên có trình độ chuyên môn giỏi Bảo Việt Nghệ An đã sẵn sàng phục vụ và đáp ứng mọi nhu cầu về bảo hiểm của khách hàng.
Chức năng của Bảo Việt Nghệ An
Bảo Việt Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt Nghệ An tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, đầu tư vốn, bảo toàn và phát triển vốn.
Tổ chức quản lý bộ máy và tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của Tổng Công ty và sự ràng buộc về quyền lợi cũng như nghĩa vụ đối với Tổng Công ty.
Quan hệ với các Công ty bảo hiểm khác, Công ty môi giới hoặc các văn phòng đại diện của nước ngoài để khai thác các dịch vụ bảo hiểm theo phân cấp của Tổng Công ty.
Tổ chức và quản lý các nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh…
Nhiệm vụ của Bảo Việt Nghệ An
Công ty có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các dịch bảo hiểm đầu tư vốn trên địa bàn Nghệ An theo luật kinh doanh bảo hiểm, các qui tắc, điều khoản của Bộ tài chính, của Tổng Công ty và luật khác có liên quan.
Trực tiếp ký kết các hợp đồng bảo hiểm mở rộng qui mô kinh doanh của Công ty đồng thời phải thực hiện các trách nhiệm tài chính phát sinh cho các cam kết của mình.
Xây dựng và đăng ký chiến lược phát triển kế hoạch kinh doanh, kế hoạch lao động hàng năm và nhu cầu thị trường cho Tổng công ty.
Đổi mới công nghệ và phương thức quản lý. Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro tổn thất.
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Luật lao động bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty và thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, an ninh quốc phòng.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và bồi thường theo quy định và yêu cầu của Tổng công ty.
2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bảo Việt Nghệ An
Ban Giám đốc
Phòng tổng hợp
- pháp chế
Phòng tài chính
- kế toán
Phòng bh hàng hải và kỹ thuật
Phòng bh phi hàng hải 1
(bh xe cơ giới)
Phòng bh phi hàng hải 2
(bh con người)
Phòng bh khu vực 4
TT. Cầu Giát Quỳnh Lưu
Phòng bh khu vực 5
TT. Thái Hoà Nghĩa Đàn
Phòng bh khu vực 2
TT. D Châu
Phòng bh khu vực 3
Xã Yên Sơn
Đô lương
8 văn phòng giao dịch đặt tại các huyện, thị trong tỉnh
Phòng bh khu vực 6
TT. Anh sơn
Sơ đồ tổ chức
Chức năng của từng bộ phận:
1. Ban giám đốc: Gồm 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc
+ Giám Đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty cũng như của Tổng Công ty giao phó. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Công ty.
+ Phó Giám Đốc: Thực hiện các nhiện vụ do Giám Đốc giao phó, tham gia điều hành và quản lý Công ty. Thay mặt Giám Đốc kí kết các văn bản hướng dẫn thực thi công việc...
2. Phòng Tổng hợp: Gồm 5 cán bộ thực hiện các chức năng như tổ chức, kế hoạch, hành chính quản trị, pháp chế, kiểm tra nội bộ, thẩm định các hồ sơ do các phòng các phòng giải quyết và đệ trình ban giám đốc.
3. Phòng Tài chính - Kế toán: Có 5 cán bộ thực hiện các chức năng
- Chi trả tiền bảo hiểm, kế toán trong toàn Công ty, điều hành các hoạt động đầu tư, tổ chức hạch toán theo các chế độ kế toán của Nhà nước quy định.
- Thống kê báo cáo tình hình tài chính của Công ty, phối hợp hoạt động, tham mưu về quản lý và kinh doanh.
4. Phòng BH hàng hải và Kỹ thuật: Có 5 cán bộ với 2 chức năng:
- Quản lý các nghiệp vụ thuộc nhóm hàng hải và kỹ thuật như: Bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa vận chuyển nội địa các nghiệp vụ bảo hiểm mang tính kỹ thuật như: Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, cháy và rủi ro đặc biệt, thiết bị điện tử…
- Trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ thuộc các nhóm hàng hải và kỹ thuật.
- Kiểm tra, giám sát toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải do tất cả các phòng cấp, gửi, lưu và báo cáo Công ty theo quy định.
- Tham mưu cho Giám đốc về các chính sách và biện pháp quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
5. Phòng nghiệp vụ BH phi hàng hải : có 2 chức năng:
- Tham mưu quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải toàn Công ty: Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe người thực hiện đình sản và các nghiệp vụ theo phân cấp và phân công của Ban giám đốc.
- Trực tiếp kinh doanh các nghiệp bảo hiểm phi hàng hải ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện ven thành phố Vinh: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Nghi Lộc
6. Phòng BH khu vực 2: Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm tại 2 huyện : Diễn Châu, Yên Thành.
7. Phòng BH khu vực 3: Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm tại 2 Huyện: Đô Lương và Tân kỳ
8. Phòng BH khu vực 4: Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
9. Phòng BH khu vực 5: Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn 4 huyện: Nghĩa đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong.
10.Phòng BH khu vực 6: Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn 4 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn.
11. Các văn phòng giao dịch: Thực hiện các chức năng giao dịch, kinh doanh, tư vấn, chi trả…Bảo hiểm.
3. Kết quả hoạt động của Bảo Việt Nghệ An (Giai đoạn 2000-2004)
Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt Nghệ An trên địa bàn thì bây giờ đã có sự tham gia của trên 3 doanh nghiệp bảo hiểm (Kinh doanh về lĩnh vực phi nhân thọ) cùng hoạt động kinh doanh. Như vậy thị trường bảo hiểm Nghệ An đã bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn sôi động cạnh tranh gay gắt và toàn diện với tốc độ cao - cạnh tranh diễn ra trên tất cả các mặt các phương diện. Trong tình hình đó Bảo Việt Nghệ An cần phải có những chiến lược, chính sách phù hợp với tình hình mới. Có thể nhận thấy được một số kết quả chung đã đạt được qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Một số kết quả đã đạt được của Bảo Việt Nghệ An
giai đoan 2000 - 2004
TT
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1
Doanh thu phí bảo hiểm (Tr.đ)
16.937
18.971
22.386
30.439
38.198
2
Tốc độ phát triển doanh thu (%)
-
112
118
136
125
3
Tỷ lệ bồi thường (%)
42,53
52,94
67,02
73,52
75,28
4
Chi quản lý (Tr.đ)
1.188
1.541
1.898
2.145
2.512
5
Hiệu quả kinh doanh (Tr.đ)
3.577
1.913
1.476
2.038
2.245
6
Doanh thu phí bình quân một Cán bộ
434
499
546
485
566
7
Thu nhập bình quân một Cán bộ một tháng (Tr.đ/người)
1,43
1,47
1,67
1,87
2.06
(Nguồn: Chiến lược kinh doanh của BVNA năm 2000-2005)
a. Về sản phẩm
Đến năm 2004 trong cả 3 nhóm nghiệp vụ, Bảo Việt Nghệ An đã triển khai gần 40 nghiệp vụ, cụ thể một số nghiệp vụ như sau:
- Bảo hiểm hàng nhập: Triển khai cả 3 nghiệp vụ hàng nhập, hàng xuất và hàng vận chuyển nội địa. Doanh thu năm 2004 là 1,46 tỷ đồng chỉ đạt 85,3% so với năm 2003.
- Bảo hiểm tàu biển, pha sông biển: Vẫn giữ được ổn định với những khách hàng truyền thống. Doanh thu năm 2004 đạt 0,917 tỷ đồng tăng trưởng 57% so với năm 2003.
- Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt: triển khai tương đối tốt. Doanh thu năm 2004 đạt 2,44 tỷ đồng tăng trưởng 153% so với năm 2003
- Bảo hiểm cháy: Chưa mở rộng diện được, mới chỉ tập trung ở một số ít đơn vị khách hàng. Doanh thu năm 2004 đạt 2,41 tỷ đồng giảm 6,69% so với năm 2003
- Bảo hiểm kỹ thuật: Doanh thu năm 2004 đạt 3,02 tỷ đồng tăng trưởng 10% so với năm 2003
- Bảo hiểm xe cơ giới: Triển khai tương đối tốt. Doanh thu năm 2004 đạt 6,82 tỷ đồng tăng trưởng 136% so với năm 2003
- Bảo hiểm xe Mô tô: Tỷ trọng còn thấp, đặc biệt là Bảo hiểm vật chất xe môtô. Doanh thu năm 2004 đạt 0,95 tỷ đồng giảm 42,4% so với năm 2003
- Bảo hiểm trách nhiệm: Doanh thu năm 2004 đạt 0,57 tỷ đồng tăng trưởng 5% so với năm 2003
- Bảo hiểm học sinh: Chiếm tỷ trọng khoảng 35% học sinh thực tế. Doanh thu năm 2004 đạt 4,45 tỷ đồng tăng 1,10% so với năm 2003. Nghiệp vụ này còn nhiều tiềm năng nhưng cũng chứa đựng nhiều bất ổn trong cạnh tranh.
- Bảo hiểm kết hợp con người: Chủ yếu mới bảo hiểm trong khối cán bộ hưởng lương, hưu trí…(Doanh thu năm 2004 đạt 4,155 tỷ đồng). Nghiệp vụ này còn nhiều tiềm năng khai thác ở địa bàn dân cư, các tổ chức…
- Một số nghiệp vụ có tiềm năng nhưng kết quả khai thác còn rất thấp như: BH tàu thuyền đánh cá, BH khách du lịch, Bảo hiểm nông nghiệp.
Đánh giá chung:
- Nhóm bảo hiểm kết hợp ô tô, xe máy, nhóm bảo hiểm con người, bảo hiểm học sinh có tỷ trọng doanh thu lớn nhất, có hiệu quả và tính ổn định tương đối cao. Đồng thời tạo được nhiều công ăn việc làm, góp phần giải quyết được vấn đề lao động, có ý nghĩa kinh tế - xã hội. Đây là nhóm nghiệp vụ quan trọng nhất. Tuy nhiên cần chú trọng hơn nữa trong khâu giám định và giải quyết bồi thường nhằm nâng cao hiệu quả trong khâu khai thác, chống trục lợi bảo hiểm vì đây là nhóm nghiệp vụ dễ dẫn tới tình trạng móc ngoặc giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm hay của cán bộ làm bảo hiểm để chiếm dụng tiền của Công ty.
- Nhóm bảo hiểm Cháy, xây - lắp có tỷ trọng doanh thu tương đối khá từ 10 đến 15% và có tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh qua các năm đều và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34065.doc