Chương I
Những vấn đề chung về dự án và quản lý dự án
Những khái niệm cơ bản
Khái niệm về đầu tư
Khái niệm về đầu tư có nhiều cách hiểu khác nhau, tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư mà có quan niện về khác nhau.
Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm c
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội và giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án cấp nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác hoạt động sử dụng các nguồn nhân lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn nhân lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Từ đây ta có định nghĩa như sau:
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tư phát triển.
Khái niệm về dự án
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của hoạt động đấu tư đòi hỏi hoạt động đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng theo kế hoạch.
Khái niệm dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được kết quả và thực hiện nhữnh mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong thời gian dài
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiêu của công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quan điểm đầu tư và tài trợ.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan tới nhau nhằm kế hoạch hoá các mục tiêu đã định, bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn nhân lực xác định.
Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
Mục tiêu của dự án: bao gồm mục tiêu phát triển và mục tiêu trước mắt
+ Mục tiêu phát triển: là các lợi ích đem lại của dự án
+ Mục tiêu trước mắt là mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
Các kết quả: là cái cụ thể được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.
Các hoạt động: là những nhiện vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Các nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch của dự án.
Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.
Trong 4 thành phần trên kết quả là cái cuối cùng của dự án, do vậy phải theo dõi đánh giá dự án thông qua kết quả đạt được.
Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Các tiêu chuẩn hiệu quả
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Trong hoạt động của doanh nghiệp mình chủ doanh nghiệp thường đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:
+ Thu lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận là tiêu chuẩn để thiết lập các chi tiêu về hiệu quả.
+ Chi phí nhỏ nhất.
+ Chiếm lĩnh thị trường hoặc đạt được lượng hàng hoá bán ra nhiều nhất.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
+ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, tránh sự phá sản.
+ Đạt được ổn định nội bộ.
+ Đạt được mức độ nào đó về lợi nhuận.
+ V.v....
Các mục tiêu trên có thể quy tụ thành mục tiêu cơ bản quyết định sự hoạt động của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận cao và ổn định. Với mục tiêu này tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là lợi nhuận ổn định.
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả kinh tế xã hội là giá trị gia tăng quốc gia
Trong hoạt động kinh tế của đất nước, xã hội thường đặt ra các mục tiêu sau:
+ Tăng thu nhập quốc dân.
+ Tạo công ăn việc làm.
+ Công bằng xã hội.
+ Bảo vệ môi sinh.
+ Đảm bảo chủ quyền đất nước.
Vậy nền kinh tế quốc dân là hệ thống đa mục tiêu: kinh tế, chính trị, xã hội và sinh thái. Các mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau, đôi khi lại mâu thuẫn với nhau. Các mục tiêu này thường thể hiện trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án là một phương pháp tiên tiến, ngày càng được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Có hai nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các phương pháp quản lý dự án. Đó là nhu cầu ngày càng tăng về hàng hoá đòi hỏi sản xuất phức tạp, công nghệ hiện đại, trong khi nhu cầu của con người ngày càng khắt khe, tri thức ngày càng mở rộng.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoặch tổng thể điều phối và quản lý một dự án từ khi bắt đầu tới khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.
1. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn, của mỗi dự án là không giống nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, tính chất của tái sản xuất,... Do vậy khi vận dụng vào một dự án cụ thể có thể thêm hoặc bớt một số công việc.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư có thể bao gồm những hoạt động sau:
- Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án.
- Nghiên cứu khả thi (lập dự án - luận chứng kinh tế kỹ thuật ).
- Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
Giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Đàm phán và ký hợp đồng.
- Thiết kế và lập dự án thi công xây lắp công trình.
- Thi công xây lắp công trình.
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng.
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
- Sử dụng chưa hết công suất.
- Sử dụng công suất ở mức cao nhất.
- Công suất giảm dần và thanh lý.
Các bước công việc này thực hiện một cách tuần tự, gối đầu nhau tạo nên tính liên tục trong hoạt động của dự án, ở giai đoạn đầu vấn đề chất lượng độ chính xác của kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất, chi phí cho giai đoạn này chiếm khoảng 0,5 - 15% vốn đầu tư của dự án. Trong giai đoạn thứ hai thời gian là quan trọng hơn cả. Chi phí của giai đoạn này chiếm từ 85-99,5% tổng vốn đầu tư và nắm khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư. Giai đoạn này kéo dài càng làm phát sinh chi phí.
Giai đoạn 3: Nếu kết quả tốt đạt được của giai đoạn 2 thì hiệu quả và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc vào tổ chức quản lý hoạt động của kết quả đầu tư. Soạn thảo dự án đầu tư thuộc vào giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bao gồm 3 bước:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
2. Quá trình soạn thảo dự án đầu tư.
2.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh gía cơ hội mang lại hiệu quả và phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược tổng thể của xã hội.
Trong nghiên cứu cơ hội đầu tư có cơ hội đầu tư chung và có cơ hội đầu tư cụ thể.
Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước. Việc nghiên cứu này sẽ phát hiện ngành, lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế – xã hội có thể được đầu tư trong từng thời kỳ. Các bộ phận có liên quan tham gia vào việc sàng lọc ra các dự án, chọn lọc ra một số dự án phù hợp và có hiệu quả.
Cơ hội đầu tư cụ thể là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị cần và có thể được đầu tư trong từng kỳ kế hoạch để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị vừa đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, vùng và đất nước.
Để phát triển các cơ hội đầu tư cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng đất nước hoặc chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, cơ sở đó
- Nhu cầu trong nước và ngoài nước về loại hàng hoá sẽ được tạo ra
- Hiện trạng của của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong cả nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian dài, ít nhất cũng vượt thời gian thu hồi vốn.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ quốc tế …có khả năng khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so sánh, so với thị trường ngoài nước, so với các địa phương và các đơn vị khác trong nước.
Những kết quả tài chính, kinh tế – xã hội sẽ đạt được nếu đầu tư.
Mục đích của việc nghiên cứu cơ hội để xác định liệu có nên triển khai tiếp tục các giai đoạn tiếp theo không.
Nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi là bước tiếp theo của giai đoạn nghiên cứu cơ hội, giai đoạn này sàng lọc các cơ hội đầu tư có khả thi không.
Giai đoạn này có thể bỏ qua với các dự án quy mô nhỏ, không phức tạp về khía cạnh kinh tế – xã hội
Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những vấn đề sau:
Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu kỹ thuật.
Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự.
Nghiên cứu tài chính.
Nghiên cứu các lợi ích về kinh tế xã hội.
Sản phẩm của giai đoạn này là luận chứng tiền khả thi. Nội dung của luận chứng bao gồm những vấn đề sau:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư.
Chứng minh tính đúng đắn của việc quyết định đầu tư.
Những vấn đề khó khăn cản trở cho đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này, đòi hỏi các tổ chức phải có nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nội đung của nghiên cứu hỗ trợ của các dự án thường khác nhau phụ thuộc vào từng đặc điểm dự án. Nghiên cứu hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi và có thể cũng nghiên cứu sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc vào thời điểm phát hiện khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi
Kết quả của bước này là lựa chọn được dự án tối ưu, ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi không ? Có vững chắc không? Có hiệu quả không?
ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh đều được nghiên cứu trạng thái động. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có biện pháp tác động gì bảo đảm cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành với các dự kiến đầu tư lớn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu nhập được qua mỗi giai đoạn. Điều này đảm bảo cho các hiệu quả nghiên cứu khả thi đạt độ chính xác cao.
Quản lý dự án
Chức năng của quản lý dự án.
Chức năng kế hoạch: Hoạch định là một quá trình ổn định những nhiệm vụ những mục tiêu và phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và những nhiệm vụ đó.
Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức trong quản lý dự án bao gồm các nội dung sau:
Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý dự án: lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức quản lý dự án cơ bản đó là cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận
Xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những đơn vị và cá nhân tham gia quản lý dự án
Lựa chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ quản lý dự án
Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án
Các công cụ chủ yếu được sử dụng để thực hiện chức năng tổ chức là:
Biểu đồ phân tích công việc của dự án
Sơ đồ tổ chức
Ma trận nhiệm vụ, trách nhiệm
Chức năng điều hành: Là quá trình tác động lên các con người trong doanh nghiệp một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Chức năng kiểm tra và điều chỉnh:
Kiểm tra là một chức năng cơ bản của người có trách nhiệm trong doanh nghiệp. Là sự đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm bảo đảm cho các mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp vạch ra để đạt tới mục tiêu này đã đang được hoàn thành.
Điều chỉnh là thường xuyên theo dõi sự vận động của hệ thống để kịp thời phát hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều hành và bộ phận chấp hành.
Bản chất của quản lý dự án
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và dự án đầu tư có thể được xem xét là tập hợp công việc cần làm để đạt được mục đích. Như vậy quản lý dự án là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý trong quá trình lập và thực hiện dự án.
Hoạt động của dự án có thể chia thành 2 loại cơ bản: Hoạt động vận hành và vận động kinh doanh.
Hoạt động của dự án.
Hoạt động vận hành
Hoạt động kinh doanh
Tổ chức bộ máy và sự hoạt động của dự án
Điều hành sản xuất kinh doanh của dự án
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án
Các định mức kinh tế kỹ thuật
Phân phối thu nhập(.) nội bộ dự án
Hoạt động của dự án trên thị trường tài chính
Hoạt động của dự án trên thi trường tư liệu sản xuất
Hoạt động của dự án trên thị trường hàng hoá
Quan hệ của dự án đối với nhà nước
Hoạt động vận hành là các hoạt động trong nội bộ dự án, hoạt động kinh doanh là hoạt động vượt ra ngoài phạm vi tổ chức của dự án. Hai hoạt động này có thể được minh hoạ hình dưới đây:
Hình 1.1: Các hoạt động của dự án
Nội dung của quản lý dự án
Do vị trí quan trọng của dự án nên trong hoạt động quản lý của dự án cần phải xem xét trên cả hai góc độ vĩ mô và vi mô.
Quản lý vĩ mô với các dự án.
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước là tổng thể các biện pháp tác động đến các yếu tố của quá trình hoạt động của dự án nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự hoạt động của dự án, hướng được dự án hoạt động theo một qui chế và thực sự là hạt nhân của tăng trưởng kinh tế.
Quản lý vĩ mô dự án sẽ được xem xét theo hoạt động vận hành và hoạt động kinh doanh.
Quản lý vĩ mô với hoạt động vận hành của dự án
Trong quá trình đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư, Nhà nước vừa là chủ thể thực hiện những biện pháp hỗ trợ thúc đẩy đồng thời cũng là người theo dõi, định hướng cho các dự án đi theo hướng mà Nhà nước, xã hội mong muốn.
Quản lý nhà nước với hoạt động kinh doanh của dự án.
Hoạt độnh vận hành của dự án có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh của chính dự án
Dự án tồn tại trong mối quan hệ với thị trường cả đầu vào và đầu ra. Trong quá trình hoạt động của dự án luôn quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước
Nhà nước tác động đến các hoạt động kinh doanh thông qua một hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế xã hội. Các chính sách và pháp luật tác động tới dự án theo hai hướng: một là khuyến khích thúc đẩy dự án mà mang lại lợi ích cho xã hội, chiều hướng thứ hai là hạn chế việc đầu tư của các dự án vào những lĩnh vực cụ thể nào đó mà nhà nước không mong muốn.
Quản lý tầm vĩ mô là vấn đề rất phức tạp hiện nay, đòi hỏi bức xúc là phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ để tạo ra sự thông thoáng trong hoạt động và với hành lang pháp lý đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý các dự án. Điều mà lâu nay được quan tâm mới chỉ thuộc bộ phận của hoạt động đầu tư của dự án, đó là đầu tư xây dựng cơ bản.
Công cụ của quản lý vĩ mô.
Chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tổng thể và quy hoạch xây dựng tổng thể theo các địa phương và vùng lãnh thổ.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đầu tư từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là các tổ chức quản lý đầu tư và phát triển ngân hàng, tài chính tổ chức quản lý xây lắp
Hệ thống luật pháp và các quy định có liên quan đến đầu tư như: luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật xây dựng, luật đất đai, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng…
Hệ thống chính sách có liên quan tới dự án đầu tư: chính sách thuế, tín dụng, giá cả, chính sách huy động các nguồn vốn, chính sách ưu đãi trong đầu tư…
Hệ thống chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan tới đầu tư và xây dựng
Thông tin dự báo…các biện pháp khác để tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trong khuôn khổ pháp luật
Quản lý vi mô với các dự án đầu
Quản lý vi mô là quá trình quản lý với các dự án cụ thể bao gồm các công việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Các hoạt động của dự án, việc quản lý của dự án theo các giai đoạn được minh hoạ trong hình 1.2, quản lý theo lĩnh vực được mô tả hình 1.3
Hình 1.2: Quá trình thực hiện dự án
Quy trình công nghệ
Xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ
Xác định mục tiêu và tầm quan trọng của dự án
Lựa chọn tiêu chuẩn đo lường hoạt động
Dự toán ngân sách
Xác định kế hoạch
Tổng hợp kế hoạch dự án
Thực hiện dự án
Kiểm soát và điều phối dự án
Đánh giá thành công của dự án
Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch
Quản lý những thay đổi
Quản lý phạm vi
Xác định phạm vi
Lập kế hoạch phạm vi
Quản lý thay đổi phạm vi
Quản lý thời gian
Xác định công việc
Dự tính thời gian
Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
lập kế hoạch nguồn lực
Tính toán chi phí
Lập dự toán
Quản lý chi phí
Quản lý chất lượng
-Lập kế hoạch chất lượng
Đảm bảo chất lượng
Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
Lập kế hoạch
Tuyển dụng
Quản lý lương,thưởng
Quản lý thông tin
-Lập kế hoạch
-Phân phối thông tin
-Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro
-Xác định rủi ro
-Chương trình quản lý rủi ro
-Phản ứng đối với rủi ro
Quản lý thời gian
-Kế hoạch cung ứng
-Lựa chọn nhà cung ứng
-Quản lý hợp đồng
Hình 1.3: Các lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý phạm vi: Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát thực hiện mực tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi dự án.
Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc quản lý kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm bảo đảm thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc tiến hành trong bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ hoàn thành.
Quản lý chi phí: Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát việc thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm của dự án phải đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động hiệu quả ở mức nào.
Quản lý thông tin: Quản lý thông tin là quá trình bảo đảm các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án?, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và các kế hoạch đối phó cho từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và các loại mua bán: quản lý hợp đồng và các loại mua bán là quá trình lựa chọn thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá, dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung cấp, dạng cung như thế nào
Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Quản lý theo chu kỳ dự án.
Chu kỳ của dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Đây là giai đoạn khởi đầu của một dự án, tuy chiếm một phần chi phí không lớn khoảng 0,5 - 15%, nhưng lại là giai đoạn quan trọng chứa toàn bộ những vấn đề chiến lược quyết định sự thành bại của các giai đoạn tiếp theo, do vậy nghiên cứu trong giai đoạn này cần phải tập chung nghiên cứu thận trọng, vấn đề quản lý được đặt ra là chất lượng của công tác nghiên cứu
Các công việc cần làm trong giai đoạn này:
Giai đoạn hình thành
Xây dựng ý tưởng, xem xét có thể làm được dự án nào.
Cần thu thập thông tin có liên quan.
Xác định cơ hội đầu tư
Xác định mục tiêu.
Đánh giá rủi ro
Dự tính nguồn lực
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn này xem xét dự án thực hiện như thế nào. Nó được xem là giai đoạn chứa nhiều công việc phức tạp nhất của một dự án, nội dung tập chung vào công tác thiết kế, lập kế hoạch tổng quan và lập kế hoạch chi tiết
Thành lập nhóm dự án
Lập kế hoạch tổng quan
Phân tách công việc của dự án
Lập kế hoạch tiến độ thời gian
Lập kế hoạch ngân sách
Thiết lập quy trình sản xuất
Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
Lập kế hoạch chi phí và nguồn lực, dự báo dòng tiền thu
Xin phê chuẩn thực hiện
Giai đoạn thực hiện đề án đầu tư
Giai đoạn này chiếm đại đa số vốn (80- 99%). Số vốn này bị khê đọng không sinh lời trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là giai đoạn tạo cơ sở vật chất cho sự vận hành của dự nán sau này, bao gồm nội dung sau:
Xin giao hoặc thuê đất
Xin giấy phép xây dựng
Thực hiện giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và phục hồi chuẩn bị xây dựng (nếu có)
Mua sắm thiết bị công nghệ
Thực hiện khảo sát thiết kế xây dựng
Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán và dự toán công trình.
Tiến hành thi công xây lắp
Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng
Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng.
Vận hành thử, thử nghiệm, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và bảo hành sản phẩm
Nội dung trọng tâm của các công việc, các hoạt động của giai đoạn này là phải thực hiện theo lịch trình chặt chẽ và tuân thủ những yêu cầu về chất lượng, chi phí, thời gian mà giai đoạn chuẩn bị đầu tư đã xem xét.
Quản lý thời gian và tiến độ dự án
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thành lập mạng công việc, xây dựng thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và lập kế hoạch quản lý tiến độ thực hiện dự án. Mục đích của quản lý thời gian là đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian quy định trong phạm vi kinh phí và nguồn lực hạn chế
Quản lý thời gian là cơ sở để quản lý và giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho dự án
Để quản lý thời gian một cách hiệu quả người ta thường sử dụng mạng công việc làm cơ sở cho việc tiến hành các công việc của dự án.
Sơ đồ mạng là bản sao trình tự các hoạt động của dự án và các quan hệ lôgic của những hoạt động đó. Trong sơ đồ mạng trình bày thứ tự của công việc cùng với thời gian của từng công việc, thời điểm bắt đầu nắt đầu và kết thúc của mỗi công việc cũng như toàn bộ dự án. Thời gian dự trữ của từng công việc và từ đó tìm ra cách bố trí lại tất cả các công việc sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất
Quản lý chi phí
Quản lý chi phí bao gồm các công việc: Phân tích dòng chi phí, kiểm soát chi phí và thanh toán đầu tư
a/ Phân tích dòng chi phí
Là việc xem xét, phân tích các chi phí được thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó
Phân tích dòng chi phí giúp cho các nhà đầu tư có kế hoạch chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn để cung cấp theo tiến độ, đồng thời quản lý chi phí một cách hiệu quả
b/ Kiểm soát chi phí.
Kiểm soát chi phí là việc theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi theo kế hoạch, trên cơ sở đề xuất những giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án, kiểm soát chi phí thực chất là việc qủan lý quá trình thanh toán vốn đầu tư nhằm:
Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.
Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở.
Thông tin cho cấp có thẩm quyền về những thay đổi được phép. Để theo dõi chi phí cần xác định chi phí cơ sở, quản lý những thay đổi thực tế, xác định nguyên nhân tạo ra sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở.
c/ Quản lý thanh toán vốn đầu tư.
Là việc quản lý các hình thức thanh toán, khối lượng quy trình tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng đối với một dự án. Các quy định về quản lý quá trình thanh toán vốn đầu tư được nhà nước quy định như sau:
Đối với dự án hoặc gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thì việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo khối lượng thực hiện được nghiệm thu hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết
Trách nhiệm thanh toán cho chủ thầu thuộc về chủ đầu tư, cơ quan tài chính ngân hàng (tuỳ theo nguồn vốn đầu tư của dự án)
Với những dự án hoặc gói thầu xây lắp, tổ chức đấu thầu thực hiện tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định.
Tạm ứng vốn:
Không được vượt quá kế hoạch vốn hàng năm và được thực hiện ngay khi hợp đồng có hiệu lực thi hành.
Giá trị vốn tạm ứng được quy định như sau:
Đối với gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng là 10% giá trị hợp đồng, nhưng không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm.
Đối với gói thầu có giá trị từ 10 - 15 tỷ đồng, mức tạm ứng là 15% giá trị hợp đồng, nhưng không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm.
Đối với gói thầu dưới 10 triệu đồng thì tạm ứng là 20%.
Thu hồi vốn tạm ứng.
Thời điểm thu hồi vốn bắt đầu từ lúc gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20 - 30% giá trị khối lượng công trình.
Vốn tạm ứng sẽ thu hồi dần vào thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối kượng hoàn thành đến 80% giá trị khối lượng.
Đối với việc mua sắm thiết bị, vốn tạm ứng được cấp theo tiến độ thanh toán của chủ đầu tư với đơn vị cung ứng, gia công chế tạo thiết bị đã được quy định thuộc hợp đồng kinh tế, và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư.
Đối với các hợp đồng tiền vốn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm và được thu hồi khi đã thực hiện công việc đền bù giải phóng mặt bằng.
Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng nhiều nhất không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm và được thu hồi khi đã thực hiện công việc đền bù giải phóng mặt bằng.
Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu (với hợp đồng chọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu hoặc các điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá) trên cơ sở nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng kỳ thanh toán. Sau khi kết thúc dự án, việc tính toán các gói thầu không vượt quá tổng dự toán hoặc mức tổng đã đầu tư được người có thẩm quyền đầu tư quyết định
Trong những năm kết thúc xây dựng hoặc đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác sử dụng, khối lượng xây lắp chỉ được thanh toán hết khi có đủ quyết toán công trình với chủ đầu tư.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chưa thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì chủ đầu tư phải trả lãi cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán đó, kể cả trường hợp đấu thầu và chỉ định thầu hoặc các hình thức giao thầu khác. Ngược lại, nhà thầu không thực hiện đủ cam kết của hợp đồng, gây thiệt hại thực tế cho các dự án thì chủ đầu tư thực hiện phạt theo chế độ quy định của pháp luật.
Giám sát thi công
Giám sát thi công nhằm bảo đảm tiến độ, khối lượng chất lượng theo hợp đồng, thiết kế đã được duyệt của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của ngành của nhà nước.
Quản lý chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng công trình xây dựng là yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính an toàn, bền vững, mỹ quan kinh tế của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật, hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà nước.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các tác động của cơ quan chức năng quản lý nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng của công trình.
Tham gia vào quản lý chất lượng công trình về phía nhà nước có Bộ xây dựng, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ có xây dựng chuyên ngành.
Nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn là những người trực tiếp giám sát quản lý chất lượng công trình.
Trách nhiệm của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình thông qua các công việc sau:
Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của nhà nước về lập, thẩm định, trình duyệt báo cáo, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
Lựa chọn tổ chức tư vấn công ứng vật tư, thiết bị xây lắp có tư cách pháp nhân và đủ năng lực phù hợp để đảm nhận các công việc chuẩn bị đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cung ứng vật tư thiết bị xây lắp và giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Kiểm tra các loại vật liệu, cấu kiện, xây dựng, thiết kế lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Được quyền yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ chức nhận thầu xây dựng, giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị, công việc do tổ chức này tiến hành. Đối với những công việc không đạt tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng thì chủ đầu tư có quyền yêu cầu thực hiện sửa chữa và thay thế với những công việc này và không nghiệm thu.
Trách nhiệm của tổ chức tư vấn và xây dựng.
Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật về thực hiện, đúng thủ tục đầu tư và xây dựng về chất lượng sản phẩm tư vấn của mình trong báo cáo tiền khả thi, khả thi hồ sơ khảo sát thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, những nội dung tư vấn khác. Chịu sự kiểm tra thường xuyên chủ đầu, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng.
Chỉ được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình, thi công đúng thiết kế được duyệt, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng quy định và chịu sự giám sất kiểm tra thường xuyên của chủ đầu tư và các cơ quan giám định nhà nước, tổ chức thiết kế.
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thi công trình.
Vật liệu cấu kiện sử dụng vào công trình phải được chứng nhận về chất lượng và gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng.
Tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm tro._.ng quá trình thi công.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Ban hành các quy định, tài liệu, hướng dẫn về đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản lý chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và nhận chất lượng công trình
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc bất thường chất lượng công trình trong cả nước, phát hiện kịp thời và chấn chỉnh công tác kiểm tra chất lượng các dự án. Bộ xây dựng phải báo cho Thủ tướng chính phủ về tình hình chất lượng các công trình xây dựng để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo an toàn và hiệu quả đầu tư.
Sở xây dựng là cơ quan của uỷ ban nhân dân, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố và chịu trách nhiệm về công trình xây dựng của các dự án thuộc nhóm B, C trên địa bàn.
Yêu cầu của công tác giám sát thi công.
Công tác giám sát thi công trong quá trình xây lắp công trình phải được thực hiện thường xuyên, liên tục có hệ thống để ngăn ngừa các sai phạm kỹ thuật, đảm bảo việc nghiệm thu khối lượng và chất lượng công tác xây lắp của nhà thầu thi công theo thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, các quy định về an toàn lao động và phù hợp với hợp đồng giao nhận thầu.
Tổ chức giám sát, người giám sát thi công phải có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận tham gia vào các công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, đơn vị thiết kế và thầu xây dựng.
Chủ đầu tư
Công trình xây dựng
Đơn vị thiết kế tư vấn
Nhà thầu
Hình 1.4: Sơ đồ quan hệ của các bên tham gia dự án
Các đơn vị này phải có các bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động kiểm tra toàn bộ quá trình thi công từ thi công xây dựng đến khi hoàn thành, tổng nghiệm thu bàn giao công trình.
* Đối với nhà thầu.
Giám sát thi công là công tác tự kiểm tra chất lượng, cần chấp hành đúng yêu cầu của thiết kế và cam kết trong hợp đồng giao thầu, thực hiện đúng trình tự nghiệm thu: Trong quá trình xây dựng, nhà thầu phải báo cáo đầy đủ quy trình, phương án và giám sát thực hiện; các công trình xây lắp đã hoàn thành phải được bộ phận chuyên trách kiểm tra chất lượng của nhà thầu kiểm tra và xác nhận sau đó đề nghị chủ đầu tư nghiệm thu
* Đối với chủ đầu tư
Cần chấp hành đúng quy định của thiết kế công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các cam kết về chất lượng theo hợp đồng giao nhận thầu.
Trách nhiệm về giám sát thi công được quy định theo các giai đoạn của quá trình thi công:
Giai đoạn chuẩn bị thi công: kiểm tra vật liệu, thiết bị có phù hợp, quy cách sử dụng
Giai đoạn thực hiện xây lắp:
Theo dõi, giám sát thường xuyên công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch chất lượng của nhà thầu xây dựng nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo hồ sơ thiết kế được duyệt, kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ, biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu xây dựng đề xuất.
Kiểm tra xác nhận về khối lượng, chất lượng, tiến độ các công việc.
Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ bàn giao thường kỳ của chủ đầu tư.
Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong thi công.
Thực hiện nghiệm thu công tác xây lắp.
Đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình trong quá trình thi công xây lắp có các hiện tượng giảm chất lượng, có độ lún vượt quá dự báo của thiết kế hoặc các quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hiện hành trước khi nghiệm thu phải có văn bản đánh giá tác động xấu do lún đất đến công trình của đơn vị thiết kế, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình xây dựng.
Tổ chức giám sát của chủ đầu tư phải kiểm tra tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng. Lập danh mục hồ sơ tài liệu hoàn thành công trình xây dựng.
Sau khi kiểm tra, nếu công trình xây dựng đã hoàn thành có chất lượng đảm bảo yêu cầu thiết kế, được duyệt phù hợp với tiêu chuẩn nghiệm thu thì chủ đầu tư tổ chức tổng nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu sẽ là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao, quyết toán công trình.
* Đối với đơn vị thiết kế.
Căn cứ để giám sát:
Hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Tiến độ thi công tổng thể và thông báo cho chủ đầu tư về lịch yêu cầu giám sát
Biện pháp và thuyết minh thi công tổng thể, biện pháp thi công của những hạng mục công trình.
Nội dung của giám sát thi công.
Giải thích tài liệu thiết kế cho chủ đầu tư nhà thầu xây dựng để quản lý và thi công theo đúng thiết kế.
Theo dõi phối hợp giải quyết các thắc mắc, thay đổi so với thiết kế trong quá trình thi công.
Kiểm tra và tham gia nghiệm thu các bước chuyển tiếp giai đoạn thi công, các kết cấu hạng mục công trình quan trọng.
Giám sát thường xuyên đối với việc thi công các bộ phận hạng mục có thiết kế theo công nghệ tiên tiến.
Tham gia nghiệm thu từng giai đoạn trong quá trình thi công.
d.Các vướng mắc có thể gặp trong thực hiện dự án.
Khó khăn về mặt tài chính: đây là trường hợp nguy hiểm cho cán bộ quản lý không đủ năng lực chuyên môn, cơ cấu tổ chức không phân rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và sự thiếu tính tập thể của các cơ quan.
Hạn chế về mặt kỹ thuật: các vấn đề kỹ thuật cũng thường xuyên nảy sinh trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hoặc kém chất lượng không thích hợp do những sai sót với thiết kế ban đầu
Các biến động về kinh tế chính trị: các vấn để kinh tế chính tri có ảnh hưởng lớn đặc biệt là với các dự án thi công trong thời gian dài do sự thay đổi chính sách gây khó khăn cản trở cho công tác thực hiện dự án. Do vậy các nhà quản lý phải linh hoạt, nhạy bén để giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo cho dự án thực hiện cho đúng dự tính.
Giai đoạn kết thúc và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Khi công trình được bàn giao cho chủ đầu tư thì các công việc cần làm của giai đoạn này là:
Nghiệm thu bàn giao công trình.
Thực hiện việc kết thúc xây dựng.
Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
Bảo hành công trình.
Quyết toán vốn.
Phê duyệt quyết toán.
Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu tư (hoặc tổ chức quản lý sử dụng công trình) có trách nhiệm khai thác sử dụng năng lực của công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoàn thiện tổ chức phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế – kinh tế đã được đề ra trong dự án, đồng thời bảo trì công trình.
Các hình tổ chức quản lý dự án
Để quản lý được các dự án đầu tư nhà quản lý thường sử dụng ba hình thức cơ bản sau: Mô hình tổ chức theo chức năng, mô hình tổ chức chuyên trách và tổ chức dạng ma trận. Tuỳ thuộc vào quy mô tính chất, đặc điểm của các dự án và tổ chức mà có thể sử dụng mô hình phù hợp. Riêng trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng hiện nay có một số hình thức quản lý dự án đàu tư sau.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Là hình thức tổ chức quản lý không đòi hỏi cán bộ chuyên trách phải trực tiếp tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp điều hành với sự cố vấn của các chuyên gia.
Chủ đầu tư
Cố vấn
Tổ chức thực hiện dự án 3
Tổ chức thực hiện dự án 2
Tổ chức thực hiện dự án 1
Mô hình này được sử dụng do các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có trình độ chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm để quản lý dự án. Mô hình này có thể được biểu diễn ở hình sau:
Hình1.5: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Hình thức chủ nhiệm dự án
Là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ là đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án.
Hình thức này được áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp. Mô hình này được miêu tả trong hình sau:
Chủ đầu tư - Chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện dự án 1
Tổ chức thực hiện dự án 2
Lập dự án
Khảo sát
Xây lắp
... ..
Hình 1.6: Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
5.3 Hình thức chìa khoá trao tay
Là hình thức tổ chức quản lý trong đó nhà quản lý không chỉ đại diện toàn quyền của chủ đầu tư mà còn là chủ của dự án. Hình thức này được áp dụng khi chủ đàu tư được phép đấu thầu để chọn nhà thầu. Họ là trung gian nhận thầu thực hiện toàn bộ dự án như thể là của chính họ. Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay được mô tả hình 1.7 (xem trang sau)
5.4 Hình thức tự thực hiện
Hình thức này áp dụng cho chủ đầu tư có dư năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án.
Chủ đầu tư - Chủ dự án
Thuê tư vấn hoặc lập dự án
Chọn tổng thầu
Tổ chức thực hiện dự án 1
Tổ chức thực hiện dự án 2
Khảo sát
Thiết kế
Xây lắp
……..
Hình1.7: Hình thức chìa khoá trao tay
Chương II
Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
Đặc điểm và tổ chức hoạt động của công ty
Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh Nước sạch Hà Nội tiền thân là Sở Máy nước Hà Nội có lịch sử phát triển từ rất lâu. Năm 1894 nó được xây dựng do một nhà tư sản Pháp hùn vốn. Với hơn 100 năm hình thành và phát triển ta có thể chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: Từ 1894-1954, đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, Sở Máy nước lúc đó gồm 5 nhà máy: Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Gia Lâm, Ngô Sĩ Liên và Bạch Mai với 17 giếng có công suất khai thác 26.000 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân, chủ yếu phục vụ cho các khu phố Tây, công chức nguỵ quyền, khu buôn bán.
Giai đoạn II: Từ 1955-1965, lúc này miền Bắc đã được giải phóng. Ngành cấp nước xây dựng thêm 4 nhà máy mới: Ngọc Hà, Hạ Đình,Tương Mai, Lương Yên I, nâng công suất khai thác và sản xuất nước lên 86.500 m3/ngày đêm.
Giai đoạn III: Từ 1965-1975 chiến tranh lan rộng, đế quốc Mỹ điên cuồng ném bom ra miền Bắc trong đó có thủ đô Hà Nội. Trước tình hình đó ngành cấp nước Hà Nội không xây dựng thêm nhà máy mới mà chỉ tận dụng và khai thác các trạm nhỏ tự có của các xí nghiệp trong thành phố. Thực hiện phương châm chia nhỏ, phân tán, đến cuối năm 1975 sản lượng đạt được 154.500 m3/ngày đêm.
Giai đoạn IV: Từ 1975-1985 đất nước thống nhất, sau những năm chiến tranh kéo dài, hệ thống cấp nước đã được cải tạo và tổng công suất cuối giai đoạn này là 240.000 m3/ngày đêm cung cấp nước cho khoảng 1 triệu dân với qui trình và công nghệ đơn giản. Đến năm 1978 Sở Máy nước được đổi tên thành Công ty cấp nước Hà Nội trực thuộc Sở Công trình đô thị điều hành.
Giai đoạn V: Từ 1985 đến nay do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt trong dân cũng như nhu cầu cho sản xuất ngày càng tăng đã làm cho vấn đề cung cấp nước sạch càng trở lên vô cùng cấp bách. Nó đòi hỏi phải thay đổi và cải tiến trang thiết bị ngành nước đồng thời phải nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ công nhân viên.
Ngày 11/6/1985 Chính phủ Việt Nam và Phần Lan đã ký hiệp định hợp tác về cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước cho thành phố Hà Nội với khoảng thời gian kéo dài là 10 năm. Với 117 giếng nước ở 8 nhà máy được xây mới, 16 nhà máy được cải tạo, cùng nhiều tuyến truyền dẫn và phân phối được lắp đặt đã đưa công suất khai thác nước sạch hiện nay lên 340.000 m3/ngày đêm đáp ứng được phần lớn nhu cầu của nhân dân trong thành phố đồng thời phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự phát triển đô thị. Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sự xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sự phân cực giữa cung và cầu đã làm cho vấn đề cấp nước càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Để đáp ứng với tình hình mới, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 564 ngày 15/4/1994 sát nhập Công ty đầu tư phát triển ngành nước, xưởng đào tạo công nhân ngành nước với Công ty Cấp nước Hà Nội thành một đơn vị mới lấy tên là Công ty kinh doanh Nước sạch Hà Nội.
2. Nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của công ty
Công ty KD Nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu sự quản lý của Nhà nước, trực tiếp của Sở Giao thông công chính Thành phố. Đây là một đơn vị sản suất kinh doanh có kế hoạch, có đủ tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng. Công ty hoạt động dựa trên 2 nguồn vốn chủ yếu đó là: Vốn do ngân sách cấp và vốn tự bổ sung (bằng quĩ phát triển sản xuất). Năm 1996 Công ty có thêm nguồn vốn vay từ Chính phủ Pháp với số tiền là 7,5 triệu Frank, lãi suất 2,5% + 0,3% phí dịch vụ ngân hàng = 2,8% năm để xây dựng trạm quản lý khách hàng của xí nghiệp Hai Bà Trưng. Thêm vào đó Công ty còn có khoản viện trợ của Chính phủ Phần Lan thông qua chương trình cấp nước Hà Nội.
Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty, đặt dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của thành uỷ Hà Nội và quận uỷ Ba Đình, sự quản lý thống nhất về pháp luật của nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ kinh doanh trong phạm vi pháp luật qui định.
Công ty tổ chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cở sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể những người lao động thông qua việc những người lao động trực tiếp tham gia thảo luận đóng góp và xây dựng pháp quy, quy chế và các định mức kinh tế ,kỹ thuật, kiểm tra việc phân phối thu nhập. Công ty thực hiện phương thức hạch toán kinh doanh XHCN giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động trong đó lợi ích người lao động là lợi ích trực tiếp.
Nhiệm vụ chính của Công ty là quản lý và vận hành hệ thống cấp nước thành phố nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước trên địa bàn thành phố trên cơ sở các nhiệm vụ cơ bản sau:
2.1/ Sản xuất kinh doanh nước sạch, phục vụ các đối tượng sử dụng nước theo qui định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2.2/ Sản xuất, sửa chữa đường ống nước, đồng hồ đo nước, các sản phẩm cơ khí và thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước.
2.3/ Thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước qui mô vừa theo yêu cầu của khách hàng.
2.4/ Được Thành phố uỷ nhiệm, Công ty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương và lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các công trình cấp nước.
2.5/ Theo phân cấp của UBND Thành phố và Sở Giao thông công chính, lập kế hoạch đầu tư và dự án đầu tư từng giai đoạn phù hợp với qui hoạch về cấp nước. Thành phố phối hợp với các đoàn cố vấn thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển ngành nước Hà Nội.
2.6/ Quản lý các nguồn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được UBND Thành phố và Sở Giao thông công chính uỷ nhiệm.
3. Qui trình công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty KDNS Hà Nội
Để có thể sản xuất ra thành phẩm là nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên được công ty khai thác phải trải qua một quá trình xử lý phức tạp. Có thể khái quát quá trình đó qua sơ đồ sau:
Nước sạch của Hà Nội được khai thác từ 117 giếng khoan ở độ sâu từ 60 đến 80 mét. Nước được đẩy lên giàn mưa thực hiện quá trình khử sắt. Quá trình này theo phưương trình hoá học được viết:
Giếng hút nước ngầm
Giàn khử sắt
Bể lọc
Sát trùng
Nước thành phẩm
4FeO + 3O2 = 2Fe2O3
Khử Mn2+ thành Mn3+
4MnO + 3O2 = 2 Mn2O3
Sau khi khử Sắt và Mangan quá trình kết tủa được hình thành. Nước thô được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn lắng to. Khi đã lắng sơ bộ, nước được dẫn vào bể lọc để loại các cặn nhỏ lơ lửng trong nước. Khi nước đã đạt độ trong được tiếp tục làm sạch bằng nước Clo hoặc Zaven ở nồng độ 0,5 - 1 gam/m3 nước, rồi được tích lại ở bể nước. Trạm bơm đợt 2 thực hiện nốt công đoạn bơm nước sạch vào hệ thống cung cấp nước cho thành phố.
Ta thấy qui trình công nghệ của Công ty diễn ra một cách liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng. Chất lượng nước thành phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng vật liệu phụ là các hoá chất dùng để khử nước như Clo, than điện giải. .. ngoài ra còn có các chi phí khác. Việc theo dõi sát sao các chi phí này có ý nghĩa quan trọng với công tác quản lý. Đó là làm sao tính toán để có thể tiết kiệm được tối đa chi phí.
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
TC-ĐT
Phòng
KH-ĐT
Phòng
KT
Ban
QLDA1-A
Phòng
KD
Phòng
TTATLĐ
XN
Vật tư
5 XNKDNS
Hoàn Kiếm
Đống Đa
Ba Đình
Hai Bà
Từ Liêm
XN
TVKSTK
Phòng
KT
Phó
GĐKT
8 NMN
1. Yên Phụ
2. Ngô Sĩ Liên
3. Lương Yên
4. Mai Dịch
5. Pháp Vân
6. Tương Mai
7. Ngọc Hà
8. Hạ Đình
XN
Cơ điện
Phòng
KN
Phó
GĐKD
Phó
GĐSX
Phòng
HC
XN
Cơ giới
XN
Xây lắp
Công ty KD Nước sạch HN là một công ty lớn, khối lượng công việc nhiều sản lượng sản xuất hàng năm rất lớn. Toàn công ty có 1650 cán bộ công nhân viên. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty KDNS Hà Nội
* Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý:
1. Khối phòng ban:
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty và do Sở Giao thông công chính bổ nhiệm.
- Phó Giám đốc kỹ thuật (GĐKT) Phụ trách khâu kỹ thuật của Công ty.
-Phó Giám đốc kinh doanh (GĐKD) Phụ trách về phần kinh doanh, lập các kế hoạch sao cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều nhất.
- Phó Giám đốc sản xuất (GĐSX) Phụ trách phần sản xuất tại các nhà máy, luôn đảm bảo đủ công suất đề ra...
Để giúp cho ban giám đốc quản lý dễ dàng và có hiệu quả, mỗi phòng ban được phân công nhiệm vụ như sau:
- Phòng Tổ chức-Đào tạo (TC-ĐT): Chức năng chính là nâng lương, kỹ thuật lao động, quản lý lao động, đảm bảo công tác tuyển nhân sự, BHXH, BHYT, bảo hộ lao động, quản lý lao động, hưu trí, đào tạo nhân viên.
- Ban quản lý dự án 1A (Ban QLDA-1A) phụ trách việc thực thi dự án 1A. Dự án 1A là dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới từ năm 1997 đến năm 2000 để xây dựng 2 nhà máy Cao Đỉnh và Nam Dư Thượng.
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi thực hiện kế hoạch, tham gia lập kế hoạch đầu tư, phát triển.
- Phòng Kế toán có nhiệm vụ quản lý tài chính, lập kế hoạch tài chính cho hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Phòng này có nghĩa vụ đảm bảo nguồn tài chính và thanh toán trong Công ty, tính toán giá thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa vụ ngân sách và công tác thanh toán.
- Phòng Kinh doanh (KD) có nhiệm vụ quản lý khách hàng dùng nước hay sử dụng nước, ký hợp đồng sử dụng nước, lập hoá đơn thu tiền nước.
- Phòng Thanh tra - An toàn lao động (TT-ATLĐ) có chức năng đảm bảo kiểm tra, đề xuất chi phí đảm bảo ATLĐ, phòng hộ lao động cho công nhân viên, đảm bảo ATLĐ tại nơi làm việc, giúp Giám đốc giải quyết khiếu tố, khiếu nại của công nhân viên, khách hàng.
- Phòng Bảo vệ: Phụ trách việc bảo bệ tài sản của Công ty, kiểm tra mọi người ra vào Công ty, đảm bảo vấn đề an ninh trật tự trong Công ty.
- Phòng Kỹ thuật (KT) có nhiệm vụ đảm bảo khâu kỹ thuật trên toàn Công ty, dự báo thiết bị đảm bảo hoạt động của Công ty.
- Phòng Kiểm nghiệm (KN): có chức năng kiểm tra chất lượng nước tại các nhà máy, tại các địa điểm khách hàng sử dụng nước.
- Phòng Hành chính (HC): Có chức năng quản lý nhà cửa, điện nước, hội họp, hội nghị cho công ty. Quản lý toàn bộ dụng cụ hành chính: bàn, ghế, tủ, điều hoà. .. giúp Giám đốc phân phối, điều hoà cho các đơn vị thuộc Công ty sử dụng, quản lý con dấu.
2. Khối sản xuất nước
Nhiệm vụ của khối này là quản lý, vận hành dây chuyền sản xuất nước. Hiện nay toàn công ty có 8 nhà máy nước phân bổ trên khắp các quận huyện khác nhau của toàn thành phố: nhà máy nướcYên Phụ, nhà máy nước Ngô Sĩ Liên, nhà máy nước Mai Dịch, nhà máy nước Pháp Vân, nhà máy nước Tưương Mai, nhà máy nước Hạ Đình, nhà máy nước Ngọc Hà, nhà máy nước Lương Yên.
3. Khối xí nghiệp kinh doanh:
Bao gồm 5 xí nghiệp: xí nghiệp Hoàn Kiếm, xí nghiệp Đống Đa, xí nghiệp Ba Đình, xí nghiệp Hai Bà Trưng, xí nghiệp Từ Liêm.
Nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh này là quản lý, vận hành các trạm bơm cao áp, quản lý mạng lưới đường ống cấp nước trên khắp địa bàn Hà Nội, tiêu thụ thành phẩm nước sạch do 8 nhà máy sản xuất ra qua một mạng lưới đường ống dẫn từ các trạm bơm tăng áp đến tận từng khách hàng, quản lý khách hàng tiêu thụ nước, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đường ống dẫn nước phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
4. Khối xí nghiệp phụ trợ
Khối các xí nghiệp này là các xí nghiệp gián tiếp phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh nước sạch của công ty chứ không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm. Khối này bao gồm 5 xí nghiệp: xí nghiệp Cơ giới, xí nghiệp Vật tư, xí nghiệp Cơ điện, xí nghiệp Xây lắp, xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế.
Trong đó Xí nghiệp Xây lắp và Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế là các đơn vị thực hiện theo cơ chế khoán của công ty. Tại 2 xí nghiệp này có bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh để tự hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Còn lại các nhà máy, xí nghiệp khác đều là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ do giám đốc công ty quy định; các đơn vị này được phép mở tài khoản chuyên thu hoặc chuyên chi và sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
B.Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của công ty
Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Diện tích, dân số và đơn vị hành chính của Hà Nội
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội và chính trị của cả nước là một trong 4 thành phố trực thuộc trung ưương: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh, nằm trên một địa bàn tưương đối hẹp nhưng với mật độ dân cư cao với hệ thống cơ quan lớn phức tạp. Điều này được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và đơn vị hành chính của thành phố trực thuộc trung ưương
Thành phố
Diện tích (Km)
Dân số trung bình
Mật độ dân số (N/Km)
Số phường
Số xã
Hà Nội
927,39
2464,2
2657
102
118
Hải Phòng
1507,60
1695,2
1124
50
157
Đà Nẵng
1248,40
679,70
544
33
14
Hồ Chí Minh
2093,70
4989,7
2383
182
124
Tổng
5984
9908
6708
367
413
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo sở hữu
Giá trị sản phẩm ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, trong đó khu vực nhà nước tăng mạnh nhất, cả về số lượng tuyệt đối lẫn con số tưương đối. Điều này phản ánh thông qua bảng 2.3 (xem trang sau)
Bảng 2.3:Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo sở hữu
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
Tỷ lệ 97/95 (%)
Tỷ lệ 97/96 (%)
Nhà nước
Trung ương
Địa phương
Ngoài quốc doanh
Khu vực nước ngoài
10241 8780,9 1460,1 3322,6 935,7
11438,6 9855,6 1583 4097,3 1756,3
13567,8 11843,1 1724,7 4482 2256,4
132,47
134,87
118,12
134,89
241,14
118,61
120,17
108,95
109,38
128,47
Khái quát về hệ thống cấp nước tại Hà Nội
Sơ đồ và hệ thống cung cấp nước
Hệ thống cấp nước là tập hợp các công trình : thu nước, xử lý nước, điều hoà dự trữ nước, vận chuyển và phân phối nước tới người tiêu dùng.
Sơ đồ hệ thống cấp nước được thể hiện ở hình 2.2
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống cấp nước thành phố
Ghi chú: 1/ Trạm bơm cấp I và công trình thu nước 2/ Hệ thống bể lắng 3/ Bể lọc 4/ Bể chứa nước sạch 5/ Trạm bơm cấp II 6/ Đài nước 7/ Đường ống dẫn nước 8/ Mạng lưới cấp nước thành phố
Yêu cầu cơ bản đối với một hệ thống cấp nước: đảm bảo đầy đủ và liên tục nước cần thiết đến nơi tiêu dùng, đảm bảo chất lượng nước đáp ứng yêu cầu sử dụng, giá thành xây dựng rẻ, thi công và quản lý dễ dàng thuận tiện, có khả năng tự động hoá việc khai thác, xử lý và vận chuyển nước.
Hệ thống cấp nước có thể phân ra thành các loại chính sau.
Theo đối tượng phục vụ :
Hệ thống cấp nước đô thị
Hệ thống cấp nước nông thôn
Hệ thống cấp nước đường sắt
Theo chức năng phục vụ
Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Hệ thống cấp nước sản xuất
Hệ thống cấp nước chữa cháy
Hệ thống cấp nước kết hợp
Theo phương pháp sử dụng.
Hệ thống cấp nước chảy thẳng.
Hệ thống cấp nước tuần hoàn.
Hệ thống cấp nước dùng lại.
Theo phương pháp vận chuyển
Hệ thống cấp nước có áp
Hệ thống cấp nước tự chảy.
Theo phương pháp chữa cháy
Hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp
Hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao
Theo phạm vi sử dụng
Hệ thống cấp nước trong nhà
Hệ thống cấp nước tiểu khu
Hệ thống cấp nước thành phố
Thực trạng hệ thống cấp nước đô thị của Hà Nội
Hệ thống nước sạch ở Hà Nội gồm có các giếng khoan, các nhà máy nước, mạng lưới đường ống dẫn nước và các công trình trên mạng lưới đó
Cả Hà Nội hiện nay có 127 giếng khoan. Nước được lấy từ các giếng này được đi qua hệ thống thải lọc sau đó đi vào mạng lưới đường ống dẫn phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Năm măm qua, Hà Nội đã đầu tư cho hệ thống nước cấp nước sạch như sau:
Bảng 2.4: Đầu tư cho cấp nước sạch
Năm
Chỉ tiêu
đơn vị tính
1991
1992
1993
1994
1995
Đầu tư cho cấp nước
Tỷ lệ đầu tư cho nước chiếm tỷ lệ đầu tư cho kết cấu hạ tầng
Triệu đồng
%
54.682
44
15.532
12
58.969
23
18.954
13.1
45.104
23.6
Bảng 2.5: Thực trạng hệ thống cấp nước Hà Nội
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1991
1992
1993
1994
1995
Số nhà máy nước hiện có
Số trạm bơm nước cục bộ
Đường ống dẫn nước tăng thêm hàng năm
Tuyến ống phân phối tăng lên hàng năm
Số giếng khoan nước
Sản lượng nước bình quân ngày
Hệ số lãng phí nước
Lượng nước bình quân một người một ngày đêm
Cái
Trạm
Km
Km
Giếng
1000m3/ngày
%
Lít
10
13
5.4
20
115
296.4
50
85
11
13
10.7
25
120
301.4
50
87
12
13
9.1
20
125
314.6
45
90
12
13
7.8
28
125
333.5
45
95
12
13
7.6
19.1
127
333.5
43
95
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có 8 nhà máy nước làm nhiệm vụ khai thác nước thô và xử lý thành nước sạch cung cấp nước cho toàn thành phố với công suất 370000 - 380000m3 nước ngày đêm có chất lượng đạt tiêu chuẩn cấp nước. Năng lực cung cấp nước của các nhà máy nước được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6: Năng lực cấp nước của nhà máy
Nhà máy nước
Công suất ( m3/ ngày đêm
Nhà máy nước Yên Phụ
41800
Lương Yên
66600
Mai Dịch
60400
Ngọc Hà
46200
Ngô Sĩ Liên
40000
Tương Mai
27600
Pháp Vân
21600
Hạ Đình
25600
Tiêu chuẩn cấp nước
Theo quy định, tiêu chuẩn cấp nước đô thị phải đạt tới từ 100- 120lít/người/ ngày đêm, song thực tế hiện nay chỉ đạt 70- 75 lít/người/ ngày đêm..
Chất lượng nước cung cấp
Nước được khai thác từ nhiều nguồn: nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt. Nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm có nhiều tạp chất hoà tan trong đó do đó cần phải có một quá trình xử lý thích đáng
Việc đánh giá chất lượng thông qua một số chỉ tiêu sau:
Về phưương diện lý học bao gồm : nhiệt độ, độ đục hay trong, độ màu, mùi vị
Về phưương diện hoá học: độ PH, độ cứng của nước, hàm lượng sắt và mangan, các hợp chất nitơ (NH3, NO2-, NO3-), các chất độc (asen, đồng, kẽm ….)
Về phương diện vi trùng: Tổng số vi trùng hiếu khí, chỉ số coli
Bảng 2.7: Quy định tiêu chuẩn chất lượng nước sạch dùng cho sinh hoạt
Stt
Thành phần lý hoá
Đơn vị
Tiêu chuẩn quy định
1
Độ PH
6.5 – 8.5
2
Mùi và vị (sau khi đun nóng ở 50-60 )
Điểm
0
3
Độ màu (Thang màu coban)
Độ
< 10
4
Độ đục
Ntu
1 – 5
5
Chất rắn lơ lửng
Mg/l
5
6
Độ cứng (Hàm lượng CaCO3)
Mg/l
500
7
Natri clorua -Vùng bờ biển
-Vùng đát liền
Mg/l
400
250
8
Tổng số cacbon hữu cơ
Mg/l
0.5 – 2.6
9
Amoniac (NH3)
Nước mặt
Nước ngâm
Mg/l
0
3.0
10
Nitrit
Mg/l
0
11
Nitrat
Mg/l
10
12
Photphat
Mg/l
1.2 – 2.5
13
Sunphat
Mg/l
400
14
Sunphua hydro
Mg/l
0
15
Flo
Mg/l
1.5
16
Đồng
Mg/l
1.0
17
Sắt
Mg/l
0.3
18
Mangan
Mg/l
0.1
19
Kẽm
Mg/l
5
20
Nhôm
Mg/l
0.2
21
Chì
Mg/l
0.1
22
Asen
Mg/l
0.05
23
Cacdimi
Mg/l
0.005
24
Crom
Mg/l
0.05
Thành phân vi sinh
1
Vi trùng kị khí
Số con/10ml
0
2
Vi trùng E.coli
Số con/10ml
0
Tuy nhiên phần lớn nước cung cấp cho các hộ tiêu dùng không đảm bảo vệ sinh. Nhiều chỉ tiêu lý hoá vi sinh không đạt tiêu chuẩn nước sạch chỉ đối với một số nhà máy được xây dựng với vốn tài trợ quốc tế mới đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch. Một số nơi chưa có hệ thống cấp nước phải sử dụng nước giếng khoan không đảm bảo vệ sinh và không được thông qua hệ thống sử lý hoặc có thì chỉ qua hệ thống xử lý tryuền thống, một số nơi có hệ thống cung cấp nước nhưng chỉ là hệ thống cung cấp nước thô
Mục tiêu của dự án cấp nước
Mục tiêu lâu dài của các dự án là cung cấp đấy đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy …Chúng được thể hiện ở các mục tiêu cụ thể sau:
Nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có với quy mô xác định nhằm thoả mãn nhu cầu về nước đến năm 2010.
Xoá bỏ bao cấp và cải tiến chính sách chi tiêu công cộng, nâng cấp hiệu quả kinh tế, hoạt động tài chính và sự bền vững trong tương lai.
Nâng cấp hiệu quả của công tác vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước.
Nước sạch cần được phân phối một cách hiệu quả
Củng cố bộ máy tổ chức
Đảm bảo các yếu tố xã hội khi phát triển hệ thống
6 Quản lý dự án cấp nước
Quy định chung về quản lý dự án.
Nước sạch là vấn đề rất quan trọng trong đời sống, sản xuất vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt động của cấc dự án cần có quy chế rõ ràng về công tác quản lý dự án. Là một lĩnh vực quan trọng Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan đã thông qua một số văn bản: Nghị định 52/NĐ -CP. Của chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định 52/ NĐ- CP của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 16/7/1996 Của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu
Quyết định số 35/1999/CP- BXD về quy chế quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Cùng nhiều quy định khác.
Sơ đồ tổ chức quản lý của dự án cấp nhà nước.
Do đây là dự án vốn lớn (hầu hết là thuộc nhóm A) và đồng thời mang tính chất của kết cấu hạ tầng cơ sở nên nước liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên chúng chịu sự quản lý từ nhiều phía
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án cấp nước
UBND thành phố Hà Nội
Sở giao thông công chính, bộ xây dựng
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Thủ tướng
Ngân hàng Nhà nước
Bộ tài chính
Bộ kế hoạch đầu tư
Các bộ chức năng khác
Bộ xây dựng
Ngân hàng thanh toán
Cục quản lý chất lượng công._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29009.doc