LờI NóI ĐầU
Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của Thủ đô tiếp tục phát triển, đặc biệt là từ khi chương trình 06/CTr-TU của Thành uỷ về “Phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới”. Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ sản tăng dần, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần trong khi giá trị tuyệt đối vẫn tăng. Các vùng ngoại thành Hà Nội bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung với những sản phẩ
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Tình hình tiêu thụ rau sạch trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m có giá trị cao như: rau, quả, hoa, thịt, sữa... Trong đó, diện tích trồng rau đã tăng lên. Hiện nay, lượng rau tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội đã tăng lên về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của dân cư. Tuy chất lượng rau đã tăng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân Thủ đô. Chất lượng rau chưa đồng đều, chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, cần có những biện pháp thích hợp nhằm tăng lượng rau sạch tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân Thủ đô.
tình hình tiêu thụ rau sạch trên địa bàn hà nội.CHƯƠNG I. CƠ Sở Lý LUậN Về TIÊU THụ
RAU sạch
I. ý nghĩa của rau sạch
1. Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn
Rau là một trong những loại thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của mọi người. Trong bữa ăn của mọi gia đình đều sử dụng rau như là một món ăn chính. Nếu trong bữa ăn mà không có rau thì mọi người ăn sẽ không thấy ngon miệng. Rau được sử dụng làm thức ăn tươi hoặc được sử dụng dưới dạng chế biến và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm. Các loại rau được sử dụng làm thức ăn tươi như rau xà lách, rau tía tô, rau kinh giới... Các loại rau được dùng dưới dạng chế biến là rau muống, rau cải xanh, rau cải ngọt. Mỗi loại rau lại được chế biến theo từng cách khác nhau, tạo ra những hương vị, màu sắc riêng của từng món ăn.
Rau giúp tạo ra sự cân đối trong bữa ăn hàng ngày. Trong bữa ăn có thịt, cá là những món ăn nhiều chất đạm, nhiều chất béo nên cần có thêm rau là loại thức ăn có nhiều chất xơ, giúp quá trình tiêu hoá của cơ thể tốt hơn.
2. Rau cung cấp nhiều chất dinh dưỡng
Rau cung cấp cho con người rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết như: Vitamin, chất khoáng, axít hữu cơ và nhiều chất bổ khác... Các chất dinh dưỡng này rất quan trọng và không thể thiếu được đối với con người. Có nhiều loại rau còn có tác dụng làm giảm bệnh. Nhờ sử dụng rau hàng ngày mà con người được bổ sung nhiều chất dinh dưỡng cần thiết:
- Rau muống chứa nhiều canxi, rất có lợi trong việc duy trì áp lực thẩm thấu của thành mạch và huyết áp trong giới hạn bình thường.
- Cải cúc là loại rau có hương thơm đặc biệt chứa nhiều axít amin và tinh dầu có tác dụng làm thanh sáng đầu óc và giảm áp.
- Nhóm thực phẩm màu xanh như súp lơ xanh, bắp cải, rau cải đều chứa chất isothiocynanate, có tác dụng kích thích tạo ra các men chống ung thư.
- Hành tỏi, cần tây, hẹ tây, rau diếp... chứa chất flavonid có tác dụng bảo vệ, chống lại sự tổn thương của tế bào.
ii. vai trò của tiêu thụ rau
1. Tiêu thụ là một khâu trong quá trình sản xuất
Tiêu thụ rau là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Lúc này, rau được đưa từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng. Tức là, người sản xuất bán rau trên thị trường và người tiêu dùng mua về để sử dụng. Có thể biểu hiện giai đoạn tiêu thụ rau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Các yếu tố sản xuất
Sản xuất
Rau
Tiêu thụ
2. Việc tiêu thụ tốt sẽ có tác dụng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1. Đối với người sản xuất
Tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ rau sẽ có tác dụng lớn đến quá trình sản xuất của các cơ sở kinh doanh . Khi rau được tiêu thụ hết và kịp thời thì đây là tín hiệu tốt cho người nông dân và các cơ sở kinh doanh. Việc tiêu thụ nhanh chóng và kịp thời rau sẽ tránh tình trạng rau bị ứ đọng, gây héo, hỏng rau, làm giảm lợi nhuận của người sản xuất. Như vậy, tiêu thụ rau là cơ sở thông tin về thị trường cho các cơ sở kinh doanh rau. Ngược lại, khi rau không tiêu thụ được, các cơ sở kinh doanh cần tìm nguyên nhân vì sao mà rau lại không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm. Có nhiều nguyên nhân làm cho rau không tiêu thụ được, nhưng chủ yếu vẫn là ở khâu lưu thông và khâu sản xuất. Khi các cơ sở kinh doanh tìm ra được nguyên nhân khiến rau không tiêu thụ được thì cần đề ra những biện pháp thích hợp, kịp thời để giải quyết vấn đề. Khi đó, rau sẽ được tiêu thụ hết, các cơ sở kinh doanh sẽ không phải chịu thua lỗ nhiều.
2.2. Đối với người tiêu dùng
- Việc tiêu thụ tốt rau sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng vì nhu cầu của họ luôn thay đổi. Ngoài ra, tiêu thụ tốt rau còn có tác dụng điều chỉnh và hướng dẫn tiêu dùng mới, đặc biệt là đối với những loại rau mới. Trong nền kinh tế thị trường, các cơ sở kinh doanh khi sản xuất phải hướng tới tiêu dùng và lấy tiêu dùng làm mục tiêu để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thông qua việc tiêu thụ rau mà các cơ sở kinh doanh nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng về số lượng, mẫu mã, chủng loại rau. Vì thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng và luôn thay đổi nên các cơ sở kinh doanh phải chú ý đến điều này. Từ đó, các cơ sở kinh doanh đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng và tiêu thụ được lượng rau nhiều hơn.
- Việc tiêu thụ rau kịp thời và nhanh chóng là tiền đề quan trọng thực hiện phân phối sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Các cơ sở kinh doanh cần nắm bắt tâm lý, tập quán tiêu dùng của người tiêu dùng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mỗi nơi người dân tại đó lại có sở thích về một loại rau khác nhau nên mỗi mặt hàng lại có lượng tiêu thụ khác nhau. Cơ sở kinh doanh phải tìm hiểu xem ở đó người dân ưu dùng loại rau nào để từ đó tổ chức bán loại rau mà họ ưu thích. Nếu làm tốt việc này thì sản phẩm sản xuất ra sẽ đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, lượng rau sản xuất ra sẽ được tiêu thụ hết, các cơ sở kinh doanh sẽ thu được doanh thu tối đa.
Từ những vấn đề trên, việc tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ rau có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Việc tổ chức tốt tiêu thụ rau giúp cho các cơ sở kinh doanh tiêu thụ hết lượng rau hiện có, giúp cho họ có được định hướng về lượng rau tiêu thụ trong tương lai. Nhờ đó, các cơ sở kinh doanh không chỉ thu được lợi nhuận tối đa mà còn giảm được chi phí bảo quản rau và những sản phẩm bị hỏng do bảo quản kém hay để lâu ngày.
iii. đặc điểm tiêu thụ rau
Những đặc điểm tiêu thụ rau gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản. Những đặc điểm đó là:
Sản phẩm rau mang tính vùng và khu vực .
Cũng giống như các sản phẩm nông sản khác, sản phẩm rau mang tính chất
vùng và khu vực rõ rệt, như ớt Đà Lạt mà chỉ ở đó mới trồng được. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, gắn chặt với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Khả năng và điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và thời tiết ở mỗi vùng khác nhau nên tạo ra những loại rau khác nhau mang đặc trưng của vùng đó.
Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu nước ta rất thuận lợi cho việc sản xuất rau, sản phẩm rau ở nước ta rất phong phú và đa dạng bao gồm cả rau nhiệt đới và rau ôn đới... Có những loại rau chỉ có thể trồng ở một vùng, thậm chí ở tiểu vùng. Đối với những sản phẩm rau loại này, các cơ sở kinh doanh cần có những hình thức và phương pháp tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, có nhiều loại rau có thể trồng được ở bất kỳ vùng nào như rau muống, rau cải... Đối với những loại rau này thì cũng cần có những hình thức tiêu thụ thích hợp để các cơ sở kinh doanh tiêu thụ hết rau.
2. Sản phẩm rau có tính chất mùa vụ
- Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường rau và giá cả rau. Thông thường vào đầu vụ và cuối vụ, lượng rau trên thị trường rất khan hiếm mà nhu cầu tiêu dùng của người dân lại cao. Điều này khiến giá cả của các loại rau đều tăng cao, có thể tăng gấp đôi. Vào giữa vụ, lượng rau cung ứng cho thị trường tăng rất nhanh, nhu cầu tiêu dùng của người dân chỉ tăng lên chút ít. Do đó sẽ làm cho giá rau giảm mạnh, có thể gây thua lỗ. Biện pháp giải quyết là tìm thị trường mới, kéo dài thời gian tiêu thụ bằng bảo quản, chế biến.
- Ngoài ra, sản phẩm rau cũng chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu như bão, lũ lụt... Khi xảy ra hiện tượng này, lượng rau trên thị trường rất khan hiếm vì rau bị hỏng hoặc không thu hoạch được. Hay khi thu hoạch được thì lượng rau thu được cũng rất ít, bị hỏng, bị nát nhiều, làm cho chất lượng rau giảm xuống. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân thì các cơ sở kinh doanh rau cần tổ chức tốt công tác chế biến, bảo quản và dự trữ rau, nhằm góp phần đảm bảo ổn định cung cầu trong quá trình tổ chức tiêu thụ rau. Như vậy, các cơ sở kinh doanh sẽ cần lượng vốn lớn để thực hiện các công việc trên.
3. Sản phẩm rau phong phú, đa dạng.
- Thời tiết, khí hậu, đất đai ở mỗi vùng của nước ta rất đa dạng nên tạo ra những loại rau cũng đa dạng phù hợp với từng vùng. Sản phẩm rau rất đa dạng và phong phú. Nó đã trở thành nhu cầu thiết yếu của mỗi người, mỗi gia đình. Nước ta có nhiều chủng loại rau khác nhau như rau ăn lá, rau ăn củ, quả và các loại rau gia vị khác. Mỗi loại rau có màu sắc hương vị khác nhau khi ăn tươi hay nấu, điều đó lại càng tạo thêm sự đa dạng cho sản phẩm rau. Vì vậy, thị trường tiêu thụ rau là rất rộng lớn và đa dạng, việc tổ chức tiêu thụ rau phải hết sức linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng hộ gia đình.
- Rau là sản phẩm tươi, cồng kềnh và khó bảo quản khi chuyên chở xa ... gây nhiều khó khăn cho người sản xuất, gây thất thoát cho người bán và kinh doanh rau. Điều này sẽ làm cho doanh thu, cũng như lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh giảm xuống, thậm chí gây ra thua lỗ. Việc thất thoát do sản phẩm bị hỏng là không thể tránh khỏi, nhưng các cơ sở kinh doanh nên tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm làm giảm sự thất thoát này. Vì vậy, các cơ sở kinh doanh cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu động, các đại lý, các kiốt để người tiêu dùng thuận tiện trong việc mua bán. Các cơ sở kinh doanh phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng riêng khi vận chuyển rau đi xa, nhằm giảm lượng rau hư hỏng. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh cần có biện pháp an toàn, hợp vệ sinh trong việc bảo quản rau trong quá trình tiêu thụ. Vì nếu cơ sở kinh doanh sử dụng các biện pháp bảo quản bằng hoá chất nhiều, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng thì sẽ gây hại đến sức khoẻ của người tiêu dùng như ngộ độc. Từ đó, sẽ khiến người sử dụng mất tin tưởng.
4. Sản phẩm rau được tiêu dùng nội bộ hoặc làm nguyên liệu.
- Một phần lớn rau được tiêu dùng trong các gia đình, trong các cơ quan và xí nghiệp, các trường học, nhà trẻ, các nhà hàng và khách sạn. Đối tượng tiêu dùng rau bao gồm cả người lớn và trẻ em. Dó đó, sản phẩm rau đem bán trên thị trường cần phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh tình trạng gây ra ngộ độc thức ăn. Đây là vấn đề nhức nhối đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Vì người sản xuất thường không có kiến thức trong việc trồng rau sạch nên đã gây ra nhiều điều đáng tiếc cho người tiêu dùng như gây ngộ độc thức ăn cho bếp ăn trong xí nghiệp, gây ngộ độc thức ăn trong bữa ăn trưa của trường học... Điều này đã ra cho người tiêu dùng tâm lý e ngại khi sử dụng các loại rau.
- Một phần rau được đưa vào làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân lúc trái vụ. Tuy nhiên các sản phẩm này vẫn chưa được ưa thích vì giá thành còn cao so với thu nhập của người dân.
Các cơ sở kinh doanh cần phải chú ý tới các đặc điểm trên trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó, các cơ sở kinh doanh sẽ hạn chế được những khó khăn gây ra trong quá trình tiêu thụ rau như rau bị hỏng, rau bị nát... Do đó, sẽ giảm được chi phí trong quá trình tiêu thụ rau, có thể thu được lợi nhuận tối đa và đáp ứng được nhu cầu đa dạng, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng.
iv. tổ chức tiêu thụ rau của cơ sở kinh doanh
1. Nghiên cứu và dự báo thị trường
Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm rau của các cơ sở kinh doanh. Nắm bắt thị trường, nghiên cứu đầy đủ và dự báo chính xác thị trường sẽ giúp cho các cơ sở kinh doanh có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong quá trình sản xuất của mình. Vì vậy, nghiên cứu và dự báo thị trường là nội dung quan trọng hàng đầu, là công việc thường xuyên phải được tiến hành.
1.1. Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ sở kinh doanh nâng cao khả năng thích ứng với thị trường, từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau có hiệu quả theo nhu cầu và yêu cầu của thị trường.
- Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của các cơ sở kinh doanh. Để nghiên cứu thị trường, các cơ sở kinh doanh có thể thông qua sự biến động giá cả của thị trường thông qua phương pháp tiếp thị của cán bộ và các nhân viên, tổ chức các hội nghị khách hàng, những cuộc điều tra hay thăm dò ý kiến khách hàng... Khi nghiên cứu đối tượng khách hàng cần nghiên cứu phân loại khách hàng về mức thu nhập của các loại khách hàng, về giới tính, độ tuổi... Ngoài ra, cần xem xét số lượng, chất lượng, giá cả mà mỗi loại khách hàng ưa dùng để từ đó có đối sách thích ứng với từng loại.
1.2. Dự báo thị trường
- Trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt thị trường, các cơ sở kinh doanh sẽ có những giải pháp thích hợp đối với việc tiêu thụ rau. Việc dự báo đúng đắn thị trường giúp cho cơ sở kinh doanh vạch ra hướng chiến lược và triển vọng của mình tham gia vào thị trường. Nội dung dự báo bao gồm: dự báo khả năng và triển vọng về cung cầu sản phẩm rau đang tiêu thụ và sản phẩm rau có thể tiêu thụ. Dự báo về khách hàng để lựa chọn khách hàng chủ lực, thường xuyên của cơ sở kinh doanh, có thể xuất hiện những khách hàng mới. Dự báo về số lượng và cơ cấu chủng loại rau có triển vọng. Dự báo về thời gian, không gian tiêu thụ sản phẩm và dự báo về xu thế biến động của giá cả.
- Việc nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường một cách cụ thể, tỉ mỉ với những phương pháp thích hợp giúp cho cơ sở kinh doanh có những điều chỉnh bổ sung và quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh của mình để trả lời được các câu hỏi đặt ra như: Để cải tiến và nâng cao hiệu quả tiêu thụ rau, cơ sở kinh doanh nên tiến hành như thế nào? Bắt đầu từ đâu? Thu hẹp hay mở rộng khả năng sản xuất của cơ sở kinh doanh ? ...
2. Xác định giá cả tiêu thụ
- Với chức năng là thước đo giá trị, giá cả như là tín hiệu cho người sản xuất, người tiêu dùng và trở thành thông tin quan trọng thể hiện sự biến động cung cầu trên thị trường. Giá cả trở thành công cụ quan trọng điều khiển quan hệ cung-cầu. Vì vậy, giá cả vừa có tác động kích thích sản xuất vừa hạn chế đối với người sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác, giá cả còn là một công cụ để phân phối lại lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh.
- Việc xác định hợp lý giá cả tiêu thụ sản phẩm của cơ sở kinh doanh bảo đảm cho cơ sở kinh doanh bảo tồn được vốn sản xuất và có lãi. Khi có lãi các cơ sở kinh doanh sẽ có khả năng mở rộng thị trường hơn, sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng. Giá tiêu thụ sản phẩm của cơ sở kinh doanh được tính theo công thức sau:
Giá bán = Giá thành + lợi nhuận hợp lý
Lợi nhuận hợp lý nhiều hay ít phụ thuộc vào địa điểm tiêu thụ, vào cung sản phẩm, thời gian tiêu thụ sản phẩm( bán sớm, bán ngay sau khi thu hoạch, bán chậm).
- Việc tăng giá rau tăng lên có thể do: giá mua tăng, tăng cầu quá mức, lạm phát. ảnh hưởng của cầu làm tăng giá. Khi nhu cầu về rau tăng lên vượt quá khả năng sản xuất thì giá rau tăng lên nhanh. Song do cạnh tranh nên các cơ sở kinh doanh không thể tăng giá liên tục được. Giá rau tăng lên cũng do điều kiện thời tiết đem lại như bão, lũ lụt, hạn hán... vì lúc này lượng rau trên thị trường rất khan hiếm.
- Khi xem xét và quyết định giá bán ra, các cơ sở kinh doanh cần lưu ý đến các yếu tố trên đây trong cơ chế hoạt động của giá cả và đảm bảo cho cơ sở kinh doanh có lãi. Nhưng giá cả phải hợp lý, nếu giá quá cao khiến cho người tiêu dùng mua ít đi. Vì vậy, phải linh hoạt điều chỉnh mức giá kịp thời nhằm tiêu thụ nhanh chóng rau.
3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ rau
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ rau là việc tổ chức đưa rau của các cơ sở kinh doanh đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng và người tiêu dùng là đối tượng phục vụ của các cơ sở kinh doanh. Vì vậy, các cơ sở kinh doanh cần phải lựa chọn phương thức thích hợp nhất để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất, kịp thời nhất, thuận tiện nhất.
- Các cơ sở kinh doanh có thể tiêu thụ rau của mình theo hai cách:
Một là, bán trực tiếp từ cơ sở kinh doanh tới người tiêu dùng. ưu điểm của kênh phân phối này là : giảm chi phí vận chuyển nên giá rẻ nên khả năng tiêu thụ thuận lợi hơn; các cơ sở kinh doanh sẽ tìm hiểu chính xác yêu cầu của người tiêu dùng; thời gian tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng nên chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là: chưa tạo điều kiện cho sản xuất lưu thông đi vào chuyên môn hoá; quy mô tiêu thụ của cơ sở kinh doanh thường không lớn nên khả năng đáp ứng cho người tiêu dùng còn hạn chế; khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ thấp vì khó vận chuyển sản phẩm đi xa.
Hai là, bán gián tiếp từ nhà sản xuất thông qua một hoặc nhiều khâu trung gian sau đó mới đến người tiêu dùng. ưu điểm của kênh phân phối này là: quy mô tiêu thụ khá lớn, địa bàn tiêu thụ rộng thông qua nhiều kênh phân phối, địa điểm tiêu thụ rộng khắp; tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ đi vào chuyên môn hoá, tạo điều kiện nâng cao năng suất cho từng giai đoạn. Nhược điểm của kênh phân phối này là chi phí lưu thông lớn khiến giá bán cao.
Tuỳ điều kiện quy mô, mặt hàng sản phẩm, địa bàn sản xuất, tuỳ trình độ phát triển mà cơ sở kinh doanh lựa chọn kênh phân phối thích hợp. Xu hướng chung trong quá trình tiêu thụ là các cơ sở kinh doanh sử dụng cả hai kênh phân phối này.
4. Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm rau sạch
- Các cơ sở kinh doanh cần tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình để hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng sản phẩm rau sạch của mình, thu hút sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm rau sạch của mình. Vì nhiều khi khách hàng không có thông tin về sản phẩm mà cơ sở kinh doanh tiêu thụ. Cơ sở kinh doanh có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí, áp phích, tờ rơi... Các bài quảng cáo của cơ sở kinh doanh phải nói lên được tác dụng, lợi ích khi sử dụng sản phẩm rau sạch của mình. Các cơ sở kinh doanh khi thực hiện quảng cáo, sản phẩm rau sạch phải có bao bì đóng gói, mẫu mã và nhãn mác của cơ sở kinh doanh.
- Các cơ sở kinh doanh cần tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay trong cơ sở hay ở những nơi thuận tiện vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán sản phẩm. Hình thức quảng cáo này của cơ sở kinh doanh cũng rất có hiệu quả. Các cơ sở kinh doanh cũng có thể tham gia các hội chợ, triển lãm qua đó giới thiệu sản phẩm rau sạch của mình, tổ chức hội nghị khách hàng nhằm cám ơn khách hàng đã mua sản phẩm rau sạch của cơ sở. Khi đó, cơ sở kinh doanh có thể ký được hợp đồng với các khách hàng.
- Đối với các sản phẩm rau đã qua chế biến, các cơ sở kinh doanh cần đăng ký sản phẩm của mình cả về quy cách, mẫu mã, nhãn, giúp cho cơ sở kinh doanh bảo đảm sở hữu công nghiệp về sản phẩm của mình, tránh làm hàng giả và lợi dụng uy tín của những người khác. Như vậy, sẽ tránh tình trạng tranh chấp giữa các doanh nghiệp với nhau. Vì khi xảy ra tranh chấp sẽ gây thiệt hại không chỉ về tài chính mà còn làm giảm uy tín đối với người tiêu dùng, khiến người tiêu dùng không muốn tiêu dùng nữa.
- Tuy nhiên muốn quảng cáo các cơ sở kinh doanh phải có tài chính, đây là khó khăn lớn đối với các cơ sở kinh doanh. Vì hầu hết các cơ sở kinh doanh rau sạch thường có quy mô vừa và nhỏ, khả năng tài chính còn thấp nên việc thực hiện quảng cáo còn ít. Do đó, các cơ sở kinh doanh phải lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù hợp với khả năng của mình. Những cơ sở kinh doanh lớn có thể quảng cáo trên truyền hình, còn các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ có thể quảng cáo trên đài phát thanh, báo, tạp chí....
5. Xây dựng và quảng bá thương hiệu.
Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu có vai trò rất quan trọng không những đối với các cơ sở kinh doanh mà còn đối với người tiêu dùng:
- Đối với các kinh doanh: thương hiệu là tài sản vô hình có giá trị lớn của các cơ sở kinh doanh. Thông qua việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, các cơ sở kinh doanh tạo lập được uy tín của mình đối với khách hàng. Thương hiệu mà cơ sở kinh doanh tạo lập được càng lớn thì uy tín của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên, nhiều cơ sở kinh doanh chưa giữ được uy tín của sản phẩm, chất lượng sản phẩm thường giảm sau khi cơ sở kinh doanh đã có uy tín trên thị. Điều này gây nên tâm lý không tốt cho người tiêu dùng. Ngoài ra, trên thị trường nhiều khi xuất hiện hàng giả, hàng nhái làm cho các cơ sở kinh doanh gặp khó khăn trong việc tiêu thụ. Việc này cần sự giải quyết của các cơ quan quản lý. Có như vậy, các cơ sở kinh doanh mới giữ được uy tín trên thị trường, giữ vừng lòng tin của người tiêu dùng. Khi đã có lòng tin của người tiêu dùng thì khả năng cạnh tranh của cơ sở kinh doanh sẽ càng lớn.
- Đối với người tiêu dùng: uy tín của cơ sở kinh doanh sẽ làm cho người tiêu dùng an tâm trong việc sử dụng sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được chi phí, rủi ro trong tiêu dùng.
Tuy nhiên các cơ sở kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu: sản xuất quy mô nhỏ, phân tán nên việc xây dựng thương hiệu rất khó; xây dựng thương hiệu rất tốn kém; xây dựng thương hiệu còn thiếu kinh nghiệm. Từ đó, các cơ sở kinh doanh cần tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau sạch cho mình.
- Hiện nay, trên thị trường tiêu thụ nông sản một số mặt hàng đã xây dựng được thương hiệu cho mình thông qua việc tổ chức các Hiệp hội. Một thực tế không thể phủ nhận là hầu hết các Hiệp hội của Việt Nam có “ tuổi đời” còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, thiếu chuyên gia và sự nhịp nhàng nên khi gặp phải những rắc rối lớn, mới mẻ thì cả Hiệp hội và các cơ sở kinh doanh đều lúng túng. Hiện tượng này xuất phát từ thực trạng là nguồn thông tin của Hiệp hội như các loại ấn phẩm, Website... đang còn quá nghèo nàn trước bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay. Các cơ sở kinh doanh cũng nên tổ chức Hiệp hội rau sạch cho mình để từ đó tạo thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm khiến quá trình tiêu thụ trở nên thuận lợi hơn, hạn chế được những rủi ro do kinh tế thị trường gây ra. Hiệp hội được thành lập thì sẽ giúp cho các cơ sở kinh doanh khắc phục và giải quyết tốt vấn đề hàng nhái, hàng giả; giúp cho các cơ sở kinh doanh tạo niềm tin vững chắc đối với người tiêu dùng.
Chương ii. Thực trạng tiêu thụ rau sạch
ở hà nội
i. tình hình tiêu thụ rau sạch của cả nước
Việc sản xuất rau sạch ở nước ta còn mới mẻ, chưa phổ biến nên sản xuất rau còn phân tán, manh mún, quy mô nhỏ, trình độ chuyên canh và thâm canh chưa cao, năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Sản phẩm rau sạch vẫn chưa thực sự đến với người dân, người dân cũng chưa thực sự hiểu rõ về sản phẩm rau sạch. Việc tiêu thụ rau sạch vẫn còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế xã hội nước ta còn khó khăn, thu nhập của người dân còn thấp chưa đủ khả năng tiêu dùng sản phẩm cao cấp này. Để giải quyết khó khăn, các cơ sở kinh doanh cần có những biện pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng rau sạch, đồng thời hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và thu nhập của người dân. Như vậy, mọi tầng lớp dân cư trong xã hội đều được dùng sản phẩm rau sạch.
Hiện nay, rau sạch của cả nước chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng tươi theo thời vụ, tỷ lệ chế biến chỉ chiếm 10% tổng sản lượng. Trong khi đó, việc thu hoạch, vận chuyển còn mang tính thủ công, kỹ thuật bảo quản rau sạch còn mang tính cổ truyền, gây tổn thất nặng sau thu hoạch. Mặt khác, do chạy theo lợi nhuận, nhiều nơi phun thuốc trong suốt thời gian kề sát trước khi thu hoạch, dẫn tới hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật cao quá ngưỡng cho phép. Điều này có thể gây ngộ độc cho người tiêu dùng và làm người tiêu dùng e ngại khi sử dụng rau. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp bị ngộ độc do các loại rau gây ra, làm tổn thất cả người và của. Do đó, nhu cầu sử dụng rau sạch của người dân là rất lớn.
Bên cạnh đó, các sản phẩm rau sạch chưa có bao bì đẹp nên chưa hấp dẫn được người tiêu dùng mà sản phẩm rau sạch thường được đựng trong các bao tải, các sọt tre thông thường. Cộng thêm phương tiện vận chuyển thô sơ làm cho sản phẩm rau sạch bị hỏng, bị nát trong quá trình vận chuyển khiến rau sạch bán không được giá, còn cơ sở kinh doanh thì giảm doanh thu. Một số chợ đầu mối bán buôn rau sạch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có phương pháp bảo quản mát, nhưng số này là rất ít. Nếu những người buôn bán lớn trong chợ đầu tư cho việc bảo quản rau sạch tốt hơn thì rau sẽ được bảo quản tốt hơn, tránh thất thoát trong tiêu thụ.
ii. tình hình tiêu thụ rau sạch ở hà nội
1. Các nguồn cung cấp rau sạch ở Hà Nội
1.1. Tại các chợ
Tại các chợ lớn trong Thủ đô: như chợ Hôm, chợ đầu mối phía Nam Hà Nội... đây là nguồn cung cấp rau sạch chủ yếu cho Hà Nội vì hầu hết người dân đều đến chợ để mua thức ăn. Lượng rau sạch tiêu thụ ở những chợ này rất lớn vì các cửa hàng bán rau sạch trong chợ rất đông và thường là những cửa hàng bán buôn.
Tại đây, người tiêu dùng có thể mua bất cứ loại rau nào cần mua. Giá cả ở các cửa hàng bán rau này cũng rất cạnh tranh, nhằm thu hút khách hàng. Do đó, giá cả ở đây thường rẻ hơn ở các kiốt, các siêu thị nên người tiêu dùng thường hay đến đây mua rau hơn là đến nơi khác. Những cửa hàng này ngoài việc bán lẻ cho người tiêu dùng họ còn bán buôn cho những người bán hàng với quy mô nhỏ hơn ở các chợ nhỏ. Những người bán hàng này lại bán rau sạch đến trực tiếp cho người tiêu dùng.
1.2. Tại các kiốt
Rau sạch được bày bán tại các kiốt bán rau quả trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, ở Hà Nội các kiốt như thế này rất phổ biến và được người tiêu dùng ưa thích. Các kiốt này thường do các cơ sở kinh doanh mở ra nhằm giới thiệu và tiêu thụ rau sạch tới tận tay người tiêu dùng. Người dân rất ưu thích loại hình bán hàng này vì các kiốt này đều có giấy phép kinh doanh và đảm bảo an toàn. Rau sạch được bán ở đây đẹp về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt. Điều đó khiến lượng rau tiêu thụ trong các kiốt cũng rất lớn. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm rau ở đây thường đắt hơn trong chợ khiến nhiều người tiêu dùng phải đắn đo, suy nghĩ vì thu nhập của người dân còn thấp. Các kiốt này nên đưa ra những mức giá thích hợp để thu hút người tiêu dùng vào mua và để phù hợp với thu nhập của người dân hơn.
1.3. Tại các siêu thị
Rau sạch còn được bày bán tại các siêu thị trên toàn Hà Nội. Lượng rau sạch bày bán ở đây tương đối ít so với các chợ và các kiốt nhưng với số lượng siêu thị nhiều như hiện nay thì lượng rau sạch tiêu thụ trên khắp địa bàn Hà Nội cũng rất lớn. Tại đây, chủng loại rau còn chưa được phong phú, chế độ bảo quản của các siêu thị lại rất tốt nên chất lượng rau được đảm bảo. Giá cả các loại rau sạch ở đây cũng đắt hơn so với trong chợ và không phải ai cũng có thể mua sản phẩm rau sạch thường xuyên được. Hầu hết đối tượng tiêu dùng sản phẩm rau sạch ở đây là những người có thu nhập cao và ổn định. Mà số lượng những người này còn ít nên rau sạch cũng chưa đến được với những người có thu nhập thấp. Các siêu thị cũng nên đưa ra mức giá thấp hơn để có thể thu hút được người tiêu dùng mua rau sạch tại siêu thị của mình. Từ đó, siêu thị sẽ có nhiều khách hàng hơn và tiêu thụ được lượng rau lớn hơn.
2. Tình hình tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội
2.1. Nhu cầu dùng rau sạch của người dân
Mặc dù giá cả đắt hơn so với rau thường nhưng rau sạch đang ngày càng hấp dẫn người tiêu dùng ở Hà Nội. Khoảng vài năm trước đây, người dân Hà Nội còn lạ lẫm với loại rau sạch này, rất ít người sử dụng vì họ chưa có hiểu biết về nó và do giá cả rau sạch đắt hơn. Vậy mà bây giờ, người Hà Nội đã quen sử dụng các sản phẩm rau sạch và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng lên. Người dân Hà Nội thích dùng rau sạch vì nó đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, làm họ an tâm trong chế biến thức ăn.
Hiện nay, nhu cầu rau sạch ở Hà Nội ngày càng tăng, ước tính đã lên đến khoảng 90.000 tấn/năm. Đó là nhu cầu dùng trong ngày thường. Khi đến Tết, nhu cầu về rau sạch tăng lên rất nhiều so với thường ngày. Do đó, các làng rau Hà Nội, các chợ lớn, các kiốt, các siêu thị luôn chuẩn bị lượng lớn rau sạch nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong ngày Tết. Tuy nhiên, lượng rau sạch vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của người dân làm cho giá rau tăng cao, thậm chí gấp 2 lần so với ngày thường. Nhưng không vì thế mà người dân Hà Nội không mua, họ vẫn ưu chuộng vì để đảm bảo an toàn trong sử dụng.
Tuy nhiên rau sạch vẫn chưa đến được với từng người dân bởi giá cả của nó. Ai cũng muốn sử dụng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày của gia đình nhưng không phải ai cũng có khả năng mua. Các nhà cung cấp rau sạch cần lưu ý vấn đề này, nếu giá rau sạch giảm xuống chút ít nữa thì lượng người tiêu dùng sẽ tăng lên, do đó lượng rau sạch mà người tiêu dùng cần cũng sẽ tăng lên.
2.2. Tình hình sản xuất rau sạch ở Hà Nội
Nông nghiệp, nông thôn Hà Nội không những có vai trò, vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội nói riêng của Thủ đô mà nó còn phải là hình mẫu cho phát triển nông nghiệp đô thị và nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cả nước. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng không ngừng, tốc độ tăng trưởng bình quân năm 5,1% năm trong giai đoạn 10 năm 1991 – 2000, trong đó, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi và thuỷ sản tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành trồng trọt ( tốc độ tăng trung bình của giá trị sản xuất ngành chăn nuôi là 8,1%/năm, của ngành thuỷ sản là 7,8%/năm, còn của ngành trồng trọt chỉ là 3,7%/năm).
Kinh tế nông nghiệp đã chuyển dịch theo cơ cấu tiến bộ: tỷ trọng ngành trồng trọt ngày càng giảm ( từ 66,3% năm 1991 xuống 60,4% năm 1996 và còn 59,7% năm 2000); tỷ trọng ngành chăn nuôi – thuỷ sản tăng ( từ 32,4% năm 1991 tăng lên 38,6% năm 1996 và đạt 39,5% năm 2000). Trong đó, diện tích các cây trồng có giá trị cao như : cây ăn quả, hoa, rau chất lượng tăng nhanh. Bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá về rau an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, sản xuất rau sạch còn phát triển chậm, nhiều nơi cơ bản vẫn là sản xuất ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0610.doc