DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
No&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
UT ĐT: Uỷ thác đầu tư.
NPV: Net Present Value (giá trị hiện tại thuần).
IRR: Internal Rate of Return (tỷ suất hoàn vốn nội bộ).
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị.
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
DA XD: Dự án xây dựng.
TSCĐ: Tài sản cố định.
DN: Doanh nghiệp.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
TPKT: Thành
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần kinh tế.
HTX: Hợp tác xã.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Sơ đồ 1.2: Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức cấp công ty.
Sơ đồ 1.4:Cơ cấu nhà máy luyện gang.
Sơ đồ 1.5:Cơ cấu nhà máy luyện thép.
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu xí nghiệp động lực và cơ điện.
Sơ đồ 1.7: Đồ thị thời gian thu hồi vốn của dự án.
Sơ đồ Phụ lục 1: Đồ thị xác định điểm hoà vốn của dự án.
Bảng 1.1: Nguồn vốn phân theo loại tiền.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động theo thời gian .
Bảng 1.3: Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn huy động.
Bảng 1.4: Tình hình dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008.
Bảng 1.5: Tình hình tiêu thụ và dự báo nhu cầu thị trường ngành thép.
Bảng 1.6: Bảng tính chi phí nguyên vật liệu.
Bảng 1.8: Bảng tính toán hiệu quả của dự án .
Bảng Phụ lục 1: Bảng tổng hợp giá quặng.
Bảng Phụ lục 2: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ nhất (tính cho 100% công suất) .
Bảng Phụ lục 3: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ hai (tính cho 100% công suất) .
Bảng Phụ lục 4: Bảng khấu hao tài sản cố định.
Bảng Phụ lục 5 : Bảng tính toán lãi vay.
Bảng Phụ lục 6: Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án
Bảng Phụ lục 7: Bảng tính toán giá thành sản phẩm.
Bảng Phụ lục 8: Bảng tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lãi (lỗ) của dự án.
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã bước vào một thiên niên kỷ mới, một kỷ nguyên đang mở ra với nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá–hiện đại hoá đất nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì tất cả các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế đều phải tự chủ hạch toán và tìm nguồn vốn tài trợ trong kinh doanh nhưng vẫn phải chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Vì vậy, các ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng, là một trong những “kênh dẫn vốn” hữu hiệu nhất đối với các chủ đầu tư.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa bàn tỉnh, là ngân hàng lâu đời, có uy tín và mức độ rủi ro thấp nhất, cùng với hệ thống “chân rết” về tới các huyện, xã. Ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh nhà đi lên phát triển cùng với xu thế của cả nước. Trong đó, Ngân hàng là một trong các nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các dự án trên địa bàn Hà Tĩnh.Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng nhất trong việc ra phán quyết cho vay. Thẩm định dự án cho biết được tính khả thi, tính hợp lý của dự án, dự án có hiệu quả không, thời gian hoàn vốn, thời gian thu nợ…từ đó ngân hàng ra quyết định có cho dự án vay hay không. Chính vì thế, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh” nhằm đánh giá thực trạng tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định.
Đề tài “Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh” được chia làm 2 phần:
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Ái Liên, cô Trần Thảo Nguyên, các cô chú trong bộ phận thẩm định, cùng các cô chú trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh trước đây thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng.
Ngày 26/3/1988, tách thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Tên giao dịch: Agribank Hà Tĩnh.
Địa chỉ trụ sở: Số 1, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh.
Được tách từ Ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Tĩnh vào năm 1988, đến nay sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã có những bước phát triển vững chắc, có uy tín lớn, trở thành một địa chỉ tin cậy về hoạt động tài chính cho mọi đối tượng khách hàng trên toàn địa bàn tỉnh. Với mục tiêu kinh doanh an toàn, tuân thủ, tiệm cận với thông lệ quốc tế về hoạt động tài chính ngân hàng đã tạo cho Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục tăng trưởng.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh phục vụ đối tượng khách hàng đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh, trong đó đặc biệt Ngân hàng là bạn của người nông dân.
Là Ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa bàn Tỉnh.
1.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT do hội đồng quản trị quản lý và tổng giám đốc điều hành. Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khách hàng đối với khách hàng trong nước và ngòai nước, thực hiện tín dụng vì mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn, làm nhiệm vụ ủy thác tín dụng, đầu tư cho chính phủ và các chủ đầu tư trong nước, ngòai nước chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Theo đó Ngân hàng có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ với các kỳ hạn khác nhau.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân phiếu lấy tiền mặt và ngược lại.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác.
1.1.1.3. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý.
Ban Giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng điện toán
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng dịch vụ marketing
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kế hoạch kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Trong đó 1 phó giám đốc phụ trách Kế toán, 1 phó Giám đốc phụ trách Tín dụng và 1 phó giám đốc phụ trách hành chính, nhân sự, marketing...
Ban giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của Ngân hàng.
Có quyền quyết định vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng.
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng.
Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh.
Quy định mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, phí, tiền phạt, động viên khen thưởng.
Quy định tổng biên chế, quỹ lương, duyệt quyết toán lương...
Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý ngân hàng, sở giao dịch, các chi nhánh cấp 3 ở huyện, xã...
Giám sát hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán và ngân quỹ: chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép tính toán, cập nhật số liệu phát sinh hàng ngày, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để ra quyết đinh và luôn tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của nhà nước cũng như quy định về quản lý ngoại tệ.
- Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về mặt nhân sự, đôn đốc chấp hành điều lệ và kỷ luật lao động, giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công nhân viên, tiến hành công tác tuyển nhân viên mới cho ngân hàng.
- Phòng điện toán: Quản lý mạng lưới thông tin của đơn vị, đảm bảo thông suốt mạng nội bộ.
- Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ: có chức năng kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông. Báo cáo với ban lãnh đạo về kết quả hoạt động, kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính của Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Phòng thanh toán quốc tế: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền gửi từ nước ngoài về, mua bán ngoại tệ, mở L/C...
- Phòng dịch vụ marketing: có chức năng nghiên cứu đưa ra các hình thức mới trong hoạt động Ngân hàng, đưa ra chiến lược marketing hấp dẫn khách hàng, phát hành thẻ ATM, chăm sóc khách hàng...
- Phòng kế hoạch và kinh doanh: có chức năng đề ra các kế hoạch của đơn vị, lập kế hoạch năm, đưa ra các chế độ lãi suất, đưa chỉ tiêu xuống các phòng, ban khác để thực hiện đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các phòng ban.
Bộ phận thẩm định trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh nằm trong phòng Kế hoạch và kinh doanh, có chức năng thẩm định các khoản xin vay của các doanh nghiệp, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác và hiệu quả.
1.1.1.4. Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Với các nghiệp vụ chủ yếu là:
Nghiệp vụ tín dụng.
Nghiệp vụ tài trợ thương mại và chuyển tiền ra nước ngoài.
Nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.
Nghiệp vụ tiền gửi và mua bán ngoại tệ tiền mặt.
1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được tách lập năm 1988, là thời kỳ kinh tế nước ta nói chung và kinh tế tỉnh nhà nói riêng bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển mới_phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kéo theo đó là hệ thống ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ, có sự xâm nhập của hệ thống tín dụng nước ngoài và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Do đó ngân hàng không khỏi gặp những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, được sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo Ngân hàng và tinh thần nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng, trong những năm qua Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra và đạt được một số thành tựu đánh kể.
1.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu trong ngân hàng, do vậy các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp nhằm huy động vốn được cao nhất để cho vay. Chính vì vậy mà trong tất cả các ngân hàng thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm, chú trọng hàng đầu. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh cũng không ngoại lệ, hoạt động huy động vốn từ các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng chú trọng hàng đầu.
Trong giai đoạn 2005-2008, tuy gặp một số khó khăn nhất định nhưng Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã làm tốt công tác huy động vốn. Vốn tăng liên tục qua các năm, năm 2005 tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 1.734 tỷ đồng, đến năm 2008 tổng nguồn vốn lên tới 3.475 tỷ đồng ,tăng gấp 2 lần.
Sơ đồ 1.2: Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2008, Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Nguồn vốn phân theo loại tiền thì có nguồn nội tệ và ngoại tệ
Bảng 1.1: Nguồn vốn phân theo loại tiền
Nguồn vốn
Năm2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
tỷ VNĐ
tỷ trọng %
tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Nội tệ
1542
88.93
1959
89.3
2571
90.59
3140
90.36
Ngoại tệ
192
11.07
236
10.8
267
9.41
335
9.64
Tổng
1734
100
2195
100
2838
100
3475
100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008, Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Nội tệ chiếm tỷ trọng cao, chiếm xấp xỉ 90% trong tổng nguồn vốn, lượng ngoại tệ tuy vẫn tăng qua các năm nhưng lại giảm theo tỷ trọng.
Căn cứ vào thời gian, nguồn vốn có thế chia thành: nguồn tiền gửi không kỳ hạn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm, và nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm.
Ta thấy, nguồn vốn không kỳ hạn giảm cả về mặt số lượng và cả về tỷ trọng, trong khi nguồn vốn có kỳ hạn trên dưới 12 tháng tăng qua các năm. Năm 2005, nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng là 956 tỷ VNĐ, chỉ chiếm 55,13% thì tới năm 2008 nguồn này là 1930 tỷ đồng, chiếm 55,54%. Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng tăng giúp Ngân hàng đảm bảo được tính ổn định của nguồn vốn trong một thời gian dài, đảm bảo các khoản tiền vay trung hạn.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động theo thời gian
Nguồn vốn
Năm2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Không kỳ hạn
435
25.09
339
15.4
418
14.73
487
14.01
Kỳ hạn <12t
343
19.78
659
30.1
869
30.62
1058
30.45
Kỳ hạn >12t
956
55.13
1197
54.5
1551
54.65
1930
55.54
Tổng
1734
100
2195
100
2838
100
3475
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Phân theo tính chất nguồn huy động, có nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn Tỉnh, và nguồn uỷ thác đầu tư.
Bảng 1.3: Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn huy động
Nguồn vốn
Năm2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
tỷ VNĐ
tỷ trọng %
tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Tỷ VNĐ
tỷ trọng %
Nguồn từ dân cư
1096
63.21
1642
74.8
2139
75.37
2550
73.38
Nguồn từ các TCTD
8
0.461
1
0.05
1
0.035
0.9
0.026
Nguồn từ các TCKT
438
25.26
316
14.4
430
15.15
589
16.95
Nguồn UTĐT
192
11.07
236
10.8
268
9.443
335.1
9.643
Tổng
1734
100
2195
100
2838
100
3475
100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Trong đó, nguồn vốn được huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 là 1096 tỷ VNĐ tương ứng với 63,21%, đến năm 2008 là 2550 tỷ VNĐ tương ứng 73,38%, tăng hơn gấp 2 lần. Trong khi nguồn từ các tổ chức tín dụng lại giảm.
1.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Vốn được Ngân hàng sử dụng vào mục đích chính là đầu tư tín dụng để sinh lời (hoạt động cho vay). Ngân hàng thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay phải đảm bảo theo nguyên tắc: an toàn và hiệu quả.
Bảng 1.4: Tình hình dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
tỷ VNĐ
Tỷ trọng %
tỷ VNĐ
Tỷ trọng %
tỷ VNĐ
Tỷ trọng %
tỷ VNĐ
Tỷ trọng %
1.Tổng dư nợ
1467
100
1790
100
2630
100
3074
100
Dư nợ theo nguồn vốn
-Dư nợ ngắn hạn
743
50.65
898
50.17
1397
53.12
1836
59.73
-Dư nợ trung hạn
565
38.5
672
37.54
914
34.75
972
31.62
-Dư nợ UTĐT
159
10.85
220
12.29
319
12.13
266
8.65
Dư nợ theo TPKT
-Dư nợ DNNN
8.3
0.57
4
0.22
9.8
0.37
11.5
0.37
-Dự nợ DN ngoài quốc doanh
201.4
13.73
292
16.31
446
17
527
17.14
-Dư nợ HTX
0.3
0.02
0.3
0.017
1.2
0.05
1.5
0.05
-Dư nợ hộ SXKD
1257
85.68
1493.7
83.453
2173
82.58
2534
82.44
2. Nợ quá hạn
15
1.02
17
0.95
28
1.065
87.6
2.85
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Ta thấy quy mô tổng dư nợ năm 2008 tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2005. Phân loại dư nợ theo nguồn vốn dư nợ ngắn hạn và trung hạn xấp xỉ nhau và chiếm tỷ trọng chủ yếu, phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao.
Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh rất khả quan, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3%, đạt chỉ tiêu được giao, trong năm 2008 có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất là 2,85% tương ứng với 87.6 tỷ VNĐ. Tỷ lệ nợ xấu chiếm xấp xỉ 0,3% tổng dư nợ, chỉ riêng năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tăng đến 0.8% tổng dư nợ. Tuy nhiên, nợ quá hạn và nợ xấu vẫn nằm trong tỷ lệ an toàn vốn.
1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
1.2.1 Đặc điểm dự án thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Hà Tĩnh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng vẫn là một tỉnh thuần nông và là một trong những tỉnh nghèo của cả nước nên các dự án xin vay vốn trước đây thường là các dự án nhỏ, dự án nông nghiệp, quy mô không lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Hà Tĩnh đang dần khai thác các tiềm năng thế mạnh của mình, mở rộng kêu gọi đầu tư, vì vậy, những năm gần đây các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh có đặc điểm:
- Chủ yếu cho vay các dự án ưu đãi của Tỉnh.
Những năm gần đây kinh tế Tỉnh mới phát triển, do đó Tỉnh có chính sách ưu đãi cho các dự án nhằm đầu tư phát triển kinh tế Tỉnh. Các chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở giao thông ngoài hàng rào dự án, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, ưu đãi thuế,…
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa bàn Tỉnh, ngân hàng chuyên cho vay các dự án nhận ưu đãi theo chính sách của Tỉnh.
- Các dự án có vốn đầu tư tương đối lớn.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Hà Tĩnh có những bước chuyển biến mạnh mẽ, có nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt là với các nguồn tài nguyên khoáng sản mới được phát hiện (mỏ sắt Thạch Khê, quặng sắt ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Can Lộc, các mỏ than…), là cơ sở thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án lớn.
- Các dự án có tính chất kỹ thuật khá phức tạp.
Các dự án đầu tư ở Hà Tĩnh thời gian gần đây phần lớn là các dự án về khai thác khoáng sản, xây dựng nhà máy thuỷ điện,…do đó có tính chất kỹ thuật tương đối phức tạp.
- Có thời gian thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư tương đối dài.
Các dự án đầu tư khai thác các nguồn khoáng sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ khoáng sản (gang, thép, khai thác than…), xây dựng nhà máy thuỷ điện,…do đó các dự án có thời gian thực hiện đầu tư tương đối dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư dài (các dự án thường kéo dài hàng chục năm).
- Các dự án phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Hà Tĩnh là tỉnh có khí hậu khắc nghiệt, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt, nắng nhiều, nhiệt độ cao vào mùa nóng; mưa nhiều và nhiệt độ thấp vào mùa lạnh, mỗi năm, trung bình, Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng tực tiếp từ 1 – 2 cơn bão, kèm với mưa lớn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
- Mức độ rủi ro của các dự án khá cao.
Các dự án xin vay vốn ở Ngân hàng thường là các dự án mới, kỹ thuật phức tạp, vốn tương đối lớn, thời gian thực hiện dự án tương đối dài nên mức độ rủi ro của các dự án tương đối cao.
Do đó, việc thẩm định cho vay vốn dự án ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh cần được quan tâm, chú trọng.
1.2.2. Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định của Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh gồm có 5 bước:
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến giao dịch trực tiếp với cán bộ phòng tín dụng ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh (1), hoặc chi nhánh của Ngân hàng ở các huyện trên địa bàn tỉnh, hoặc phòng giao dịch(1). Cán bộ Ngân hàng yêu cầu khách hàng nộp các loại hồ sơ, giấy tờ bảo lãnh và các thông tin cần thiết theo quy định.
- Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ ngân hàng tiến hành kiểm tra hồ sơ khách hàng, thẩm định năng lực tài chính khách hàng, thẩm định thẩm định dự án vay vốn,…. từ đó đề xuất ý kiến của mình lên Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận thẩm định, hoặc Giám đốc Chi nhánh cấp huyện, hoặc Trưởng phòng Giao dịch phê duyệt cho vay đối với những món vay thuộc quyền phán quyết của họ.
Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch xem xét và ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay để trình lên Phó Giám đốc phụ trách Tín dụng phê duyệt nếu khoản vay thuộc quyền phán quyết của họ (2a).
Nếu khoản vay không thuộc quyền phán quyết thì chuyển hồ sơ lên bộ phận thẩm định ở phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, có chữ ký xác nhận của cán bộ tiếp nhận hồ sơ và ý kiến của Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch về việc có đồng ý cho vay hay không (2b).
- Bước 3: Bộ phận thẩm định ở phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh thực hiện thẩm định những món vay do Giám đốc trực tiếp chỉ định (2c) và thực hiện việc thẩm định với những khoản vay vượt quyền phán quyết của Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch. Sau khi thẩm định xong toàn bộ, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến, đề xuất về khoản vay và trình lên Giám đốc hoặc người được uỷ quyền quyết định (3).
- Bước 4: Sau khi có ý kiến phê duyệt của Giám đốc hoặc của người được uỷ quyền thì bộ phận thẩm định chuyển báo cáo thẩm định đã được phê duyệt cho Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch (4).
- Bước 5: Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch triển khai theo quyết định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền (5a), hoàn tất các thủ tục, hồ sơ cho vay, phát hành thư bảo đảm…thông báo hoặc từ chối cho vay với khách hàng (có nêu rõ lý do từ chối). Giải ngân và thu nợ (5b).
Lưu đồ quy trình thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh:
Khách hàng
Phòng tín dụng
Chi nhánh cấp Huyện/Phòng giao dịch
Giám đốc/ Phó giám đốc
Bộ phận thẩm định (phòng Kế hoạch kinh doanh)
1
1
2a
2b
3
2c
5a
5b
5b
4
5a
4
1.2.3. Phương pháp thẩm định
Việc đưa ra quyết định cho vay là rất quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín, sự sống còn của Ngân hàng. Do đó, khi đưa ra quyết định cho vay cần phải thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn thận. Thẩm định một dự án là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều bước, nhiều kỹ năng.
Có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong công tác thẩm định, tuỳ từng nội dung và yêu cầu của dự án mà vận dụng các phương pháp thẩm định phù hợp. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh thường áp dụng các phương pháp:
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Tiến hành từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước được lấy làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát:
Trong khâu thẩm định tổng quát, cán bộ thẩm định xem xét các nội dung bao quát của hồ sơ như: sự cần thiết của dự án, tính pháp lý của dự án, các nội dung cơ bản đã được trình bày trong hồ sơ dự án…Từ đó đánh giá tổng quát về dự án. Nếu dự án không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất về: tính pháp lý, các thủ tục quan trọng, tính khả thi …thì có thể bị bác bỏ trong khâu thẩm định khái quát.
Khâu thẩm định khái quát chỉ xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó giai đoạn này khó phát hiện được các sai sót của dự án cần, do đó giai đoạn sau tiến hành thẩm định chi tiết.
- Thẩm định chi tiết:
Nếu dự án được chấp nhận ở khâu thẩm định tổng quát thì cán bộ thẩm định tiếp tục đi sâu xem xét chi tiết từng nội dung cụ thể của dự án như: thị trường đầu ra, đầu vào của dự án, công nghệ - kỹ thuật mà dự án sử dụng, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, biện pháp bảo đảm tiền vay, thời gian thu hồi vốn, phương án trả nợ cho Ngân hàng…Mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản của dự án có thể khác nhau, khi phát hiện các sai sót thì cán bộ thẩm định đưa ra ý kiến sửa đổi, bổ sung và kết luận. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.
Phương pháp này được cán bộ thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh áp dụng rất nhiều đối với các dự án có tính chất tương tự nhau được thực hiện trên địa bàn Tỉnh.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu được Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh áp dụng đối với các dự án có yếu tố kỹ thuật phức tạp hoặc dùng trong thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định kỹ thuật của dự án.
Cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng; tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị; tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án…với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thích hợp, hoặc so với các chỉ tiêu tương ứng của một dự án khác.
Khi thực hiện phương pháp này, các cán bộ của Ngân hàng thường phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan có liên quan để việc thẩm định được khách quan và linh hoạt hơn.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Ngân hàng áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong việc kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án, từ đó lựa chon được những dự án có tính ổn định, độ an toàn cao.
Phương pháp phân tích độ nhạy gồm các bước:
+ Xác định những yếu tố gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
+ Dự kiến một số khả năng xảy ra trong tương lại làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tài chính của dự án như: giá nguyên vật liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm,…
+ Tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR, B/C…)
Nếu dự án vẫn đạt các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính thì đó là dự án có độ an toàn cao, Ngân hàng sẽ cho vay vốn. Trong trường hợp ngược lại, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không đạt các tiêu chuẩn, Ngân hàng bác bỏ dự án.
1.2.3.4. Phương pháp dự báo.
Các dự án xin vay vốn ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh những năm gần đây có thời gian thực hiện và vận hành tương đối dài. Do đó trong tương lai sẽ có những biến động làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Cần dự báo những biến động đó để đánh giá tính khả thi của dự án, đồng thời có những biện pháp thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Cán bộ thẩm định sử dụng các số liệu thống kê và các phương pháp dự báo để kiểm tra tình hình cung - cầu trong tương lai của sản phẩm mà dự án định sản xuất, kiểm tra trang thiết bị phục vụ cho sản xuất trong tương lại, nguồn nguyên vật liệu đầu vào trong tương lai…
1.2.4. Nội dung thẩm định.
Nội dung thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh bao gồm:
1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Cán bộ ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ vay vốn đã đủ về số lượng và đáp ứng về các nội dung theo yêu cầu hay chưa? Nếu chưa phải hướng dẫn khách hàng bổ sung các nội dung theo yêu cầu.
1.2.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn.
Thẩm định năng lực pháp lý của chủ khách hàng.
Khách hàng vay vốn phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tài liệu sử dụng để đánh giá và thẩm định khách hàng là : hồ sơ pháp lý của khách hàng, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các tài liệu khác.
Cán bộ thẩm định cần xem xét tư cách pháp lý của khách hàng mà cụ thể là thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Cụ thể:
- Khách hàng vày vốn có trụ sở tại địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh hay không?
- Khách hàng pháp nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự hay không?
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập theo luật công ty, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Quyền hạn trách nhiệm đối với các bên trong hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh. Các quy định và quyền hạn trong điều lệ doanh nghiệp. Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng…
- Đối với khách hàng là tư nhân: phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự, có xác nhận về thân nhân cũng như là giấy tờ tuỳ thân.
- Trong điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng phải thể hiện rõ phương thức điều hành, tổ chức, quản lý.
- Khách hàng phải có giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn hiệu lực trong thời gian vay.
- Khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì cần phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp.
Thẩm định năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng.
- Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh: kiểm tra sự phù hợp trong ngành nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề hiện tại của doanh nghiệp và sự phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. Ngành nghề kinh được phép hoạt động và xu hướng phát triển của ngành.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng lao động, cơ cấu lao động, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Việc chấp hành kỷ luật, quy trình lao động trong doanh nghiệp của người lao động…
- Quản lý điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp: Trình độ và năng lực chuyên môn của người lãnh đạo doanh nghiệp. Trình độ, năng lực, và kinh nghiệm quản trị điều hành và quản lý tài chính của người lãnh đạo. Phẩm chất, tư cách, uy tín của người lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp. Khả năng nắm bắt thị trừơng, thích ứng và hội nhập thị trường. Đoàn kết, thống nhất trong quản trị điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích thương hiệu sản phẩm doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu, thị phần sản phẩm. Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ. Lợi thế của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Phân tích chiến lựơc kinh doanh và chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Phân tích các rủi ro có thể xảy ra đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh: rủi ro về chính sách, chế độ, rủi ro về thị trường…
- Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng: quan hệ của khách hàng đối với Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, cũng như quan hệ của khách hàng đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh.
- Thẩm định tài chính khách hàng: Thẩm định tài chính khách hàng._. nhằm xem xét tình hình tài chính của khách hàng có ổn định, lành mạnh, có khả năng thực hiện dự án và đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng khi cho vay hay không.
Thẩm định tài chính khách hàng bao gồm thẩm định các tài liệu: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm liền kề gần nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kiểm toán.
Cán bộ thẩm định tiến hàng công tác phân tích khả năng sinh lời, tính ổn định, và tính hiệu quả của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các chỉ tiêu:
* Phân tích khả năng sinh lời:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
+ Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
+ Hệ số sinh lợi tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
+ Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
+ Mức lãi hoạt động
* Phân tích tính ổn định:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ đến hạn
Tiền
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ vốn cổ phần =
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Tổng tài sản
TSCĐ hoặc TCLĐ
+ Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn chủ sở hữu
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
* Phân tích tính hiệu quả:
+ Doanh thu từ tổng tài sản
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
+ Vòng quay hàng tồn kho=
1.2.4.3. Thẩm định dự án xin vay vốn.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng chủ yếu cho vay theo dự án. Dự án có tính khả thi hay không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất lớn. Do đó, Thẩm định dự án đầu tư là khâu then chốt, có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phán quyết tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng thẩm định trên tất cả các khía cạnh nội dung của dự án một cách cẩn trọng và tỷ mỷ, dự án là khả thi và hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ thì sẽ được Ngân hàng chấp nhận tài trợ vốn.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án vay vốn.
Xem xét sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Hà Tĩnh, quy hoạch phát triển tổng thể ngành, quy hoạch xây dựng. Thẩm định các giấy tờ cơ sở pháp lý của dự án như: các quyết định về việc thực hiện dự án, quyết định phê duyệt địa điểm công trình, bản thiết kế kỹ thuật dự án, các công văn, quyết định về nguồn tài chính thực hiện dự án, tổng dự toán được phê duyệt, biên bản đấu thầu…
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
* Thị trường đầu vào của dự án thì cần thẩm định các nội dung:
+ Hàng năm khách hàng cần một lượng nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất là bao nhiêu? Nguyên vật liệu trong nước có đáp ứng được nhu cầu đó không? Có phải nhập khẩu nguyên vật liệu hay không và nhập khẩu khối lượng bao nhiêu?
+ Giá cả nguyên vật liệu như thế nào? Có biến động không? Giá nhập khẩu nguyên vật liệu so với giá trong nước như thế nào?
+ Dự án có phương án thay thế nguyên vật liệu không? Khi sử dụng nguyên vật liệu thay thế thì chất lượng sản phẩm sẽ như thế nào? Giá cả của nguyên vật liệu thay thế so với giá của nguyên vật liệu thường dùng như thế nào? Có khả năng biến động giá hay không?
* Thẩm định thị trường đầu ra:
+ Đánh giá về cung-cầu sản phẩm:
Xác định cầu thị trường về sản phẩm, mức tiêu thụ sản phẩm hàng năm là bao nhiêu? Những đặc tính vượt trội, lợi thế của sản phẩm so với sản phẩm khác? Tính sôi động của thị trường sản phẩm thay thế.
Đánh giá về cung sản phẩm như: Có bao nhiêu nhà sản xuất sản phẩm? Năng lực sản xuất của các nhà sản xuất trong nước có đáp ứng được mức cầu của thị trường hay không? Có sản phẩm nhập khẩu hay không?...
Đánh giá về sản phẩm mà dự án định sản xuất: về chất lượng, phương án quảng cáo, tiếp thị, ưu thế về giá thành… Đánh giá thị trường mục tiêu của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
Trên cơ sở đánh giá về cung-cầu sản phẩm, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá sự hợp lý trong việc xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ của khách hàng.
Phân tích kỹ thuật của dự án.
- Phân tích địa điểm xây dựng dự án:
Xem xét địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước, thị trường tiêu thụ hay không? Có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào?
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm. Do đó phải lựa chọn địa điểm xây dựng dự án thích hợp, tốt nhất lựa chọn địa điểm thuận lợi về mặt giao thông, gần nơi cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào hoặc gần thị trường tiêu thụ, như vậy sẽ làm giảm bớt chi phí vận chuyển, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh.
- Quy mô sản xuất và tiêu thụ của dự án: Công suất thiết kế của dự án dự kiến là bao nhiêu? Có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm đã có trên thị trường hay là sản phẩm mới? Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm như thế nào?…
- Thẩm định công nghệ kỹ thuật, thiết bị máy móc: Quy trình công nghệ có tiên tiến hay không? Ở mức độ nào của thế giới? Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý hay không? Việc giao lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án hay không?
Việc thẩm định máy móc, thiết bị tương đối phức tạp và đòi hỏi phải hiểu biết trên nhiều phương diện kỹ thuật. Do đó, cán bộ thẩm định cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia kỹ thuật để có thể đánh giá cụ thể và chính xác hơn.
- Quy mô giải pháp xây dựng, kiến trúc có phù hợp với dự án hay không? Có tận dụng đựơc cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hay không? Cán bộ thẩm định cần phải xem xét có hạng mục nào cần được đầu tư mà chưa được dự tính hay không? Có hạng mục nào chưa cần thiết hoặc không cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị hay không?
- Phân tích các tác động tới môi trường, phòng cháy chữa cháy: Các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ và phù hợp hay không? Đã có các biện pháp thích hợp nhằm xử lý chất thải và chống ô nhiễm môi trường hiệu quả hay chưa?...
Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án.
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án:
+ Số lao động.
+ Trình độ của lao động.
+ Kết cấu lao đông.
…
Thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự án, cho biết dự án có lợi nhuận hay không, lợi nhuận cao hay thấp, có phù hợp với mức vốn đầu tư bỏ ra hay không?
- Cán bộ thẩm định cần căn cứ vào các số liệu của dự án, các chính sách hiện hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật…để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Chú trọng thẩm định các nội dung:
+ Thẩm đinh tổng mức vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư xây dựng, vốn đầu tư trang thiết bị, chi phí quản lý, nhu cầu vốn lưu động, chi phí trả lãi vay ngân hàng và một số khoản mục chi phí khác.
+ Thẩm định phương án huy động vốn: Vốn tự có của chủ đầu tư là bao nhiêu? Vốn vay Ngân hàng No&PTNT là bao nhiêu? Vốn vay các tổ chức tín dụng khác là bao nhiêu? Chi phí của các nguồn vốn đó.
+ Thẩm định dòng tiền dự án: Cán bộ thẩm định xác định lợi ích, chi phí của dự án, từ đó tìm ra được dòng tiền của dự án.
Dòng tiền DA = Dòng tiền từ hoạt động SXKD + Dòng tiền từ hoạt động đầu tư +Dòng tiền từ hoạt động tài chính
1. Dòng tiền từ hoạt động SXKD = lợi nhuận ròng sau thuế + khấu hao + lãi vay + Vốn lưu động
2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư = Giá trị thanh lý TSCĐ + Vốn lưu động thu hồi cuối kỳ - Đầu tư TSCĐ - Vốn lưu động ban đầu
3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính = Vốn góp + Vốn vay - (Trả gốc+Lãi vay) - - Chi trả cổ tức - Phúc lợi…
+ Lãi suất chiết khấu (r): dựa vào các nguồn vốn huy động, chi phí của các nguồn, và chi phí cơ hội của đồng tiền mà Ngân hàng xác định lại suất chiết khấu. Được tính theo công thức:
Trong đó:
r: lãi suất chiết khấu.
m: số nguồn vay.
rk: lãi suất vay từ nguồn k.
Ik: vốn vay từ nguồn k.
+ Các chỉ tiêu tài chính: từ dòng tiền và lãi suất chiết khấu xác định được ở trên, cán bộ thẩm định tính toán các chỉ tiêu tài chính như: giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T),…
Gọi:
Bi: khoản thu của dự án ở năm i.
Ci: khoản chi phí của dự án ở năm i.
n: Số năm hoạt động của đời dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn.
Ta có:
Dự án được xem là đánh giá, được chấp nhận khi NPV ≥ 0. Khi đó tổng các khoản thu của dự án ≥ tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.
Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) được sử dụng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1. Khi đó tổng các khoản lợi ích của dự án đủ để bù đắp chi phí phải bỏ ra của dự án, dự án có khả năng sinh lời.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thi, chi của dự án về cùng một mặt bằng thời hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi. Có nghĩa là:
IRR được sử dụng để đánh giá dự án, dự án được chấp nhận khi IRR ≥ rgiới hạn.
Thẩm định về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá sự thoả mãn nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, dự án tạo ra bao nhiêu việc làm cho người lao động trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, dự án góp phần tăng trưởng cho kinh tế của Tỉnh Hà Tĩnh và cho đất nước như thế nào?..........
Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng yêu câu khách hàng có các biện pháp bảo đảm tiền vay, nhằm nâng cao trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay, ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro khi phương án trả nợ không thực hiện được. Căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng tài chính, uy tín của khách hàng mà ngân hàng có những biện pháp bảo đảm tiền vay cụ thể và thích hợp như: bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, khách hàng cầm cố, thế chấp tài sản…
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay là việc xem xét, kiểm tra tình trạng tài sản thế chấp, các giấy tờ chứng minh quyền sở hưu tài sản thế chấp, khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo.
Kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay.
Sau khi cho vay vốn, Ngân hàng cần có những biện pháp kiển tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn đúng mục tiêu hay không, sử dụng vốn đúng tiến độ thực hiện dự án hay không, có lãng phí nguồn vốn hay không…Nếu như khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có phù hợp với tiến độ đã nêu thì Ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra rủi ro.
1.2.4.4. Nhận xét và để xuất sau thẩm định.
Sau khi thẩm định tất cả các nội dung, khía cạnh của dự án, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định nêu rõ những kết quả của quá trình thẩm định và đưa ra nhận xét, đánh giá về phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng: tính pháp lý của khách hàng có thoả mãn theo yêu cầu của Ngân hàng hay không? Tình hình tài chính của khách hàng như thế nào? cơ sở của dự án, các khía cạnh của dự án, các chỉ tiêu cơ bản của dự án, các biện pháp bảo đảm tiền vay, khía cạnh tổ chức, quản lý, công nghệ môi trường, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án…Từ đó đề xuất ý kiến cho vay hay không cho vay đối với khách hàng, mức vốn cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, lãi suất cho vay…
1.3. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH MỘT DỰ ÁN CỤ THỂ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH: DỰ ÁN “XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GANG THÉP” Ở HÀ TĨNH.
Dự án Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh được tiến hành thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, theo quy trình thẩm định được ban hành thống nhất trong toàn Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh.
Đầu tiên tiến hành thẩm định về khách hàng vay vốn (thẩm định hồ sơ và tình hình hoạt động của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh), sau đó tiến hành phân tích các nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi như: sự cần thiết phải đầu tư dự án, khía cạnh hiệu quả tài chính dự án…
Khi tiến hàng thẩm định dự án, cán bộ thẩm định đã kết hợp nhiều phương pháp thẩm định nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc xác định hiệu quả của dự án. Cụ thể: sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự để xác minh tính chính xác của các chỉ tiêu trong dự án, sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
1.3.1. Giới thiệu chung về khách hàng.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh.
- Trụ sở chính: khu công nghiệp Vũng Áng - Huyện Kỳ Anh - Tỉnh Hà Tĩnh.
- Được thành lập do 2 cổ đông sáng lập là Tập đoàn thép Vạn Lợi (85%) và Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh (12%).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000400 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh cấp ngày 06/06/2007.
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+Khai thác quặng sắt.
+ Sản xuất gang, phôi thép và các sản phẩm thép, Chế biến xỉ và fero mangan.
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
+ Sản xuất than cốc, sản phẩm chịu lửa.
- Vốn điều lệ: 200 tỷ đồng.
- Công ty TNHH Vạn Lợi:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044919 ngày 08/07/1993 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
+ Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất thép các loại và vật liệu xây dựng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Trụ sở: Số 62, đường Yên Phụ, Ba Đình, Hà Nội
+ Vốn điều lệ đăng ký: 550 tỷ đồng.
- Tổng Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
+ Thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 61/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, chế biến kinh doanh các loại khoáng sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác và kinh doanh thuỷ điện…
+ Địa chỉ: Số 2, đường Vũ Quang, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
+Vốn điều lệ: 210 tỷ đồng.
1.3.2. Giới thiệu dự án.
- Tên dự án: Dự án Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép.
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh.
- Loại hình dự án: Dự án đầu tư mới.
- Địa điểm: Khu công nghiệp Vũng Áng 1, xã Kỳ Thịnh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Diện tích xây dựng: 35 ha.
- Mục tiêu đầu tư: Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép 500.000 tấn/năm, trong đó giai đoạn I công suất 250.000 tấn/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 1045 tỷ đồng (Vốn cố định: 885 tỷ đồng, vốn lưu động sản xuất ban đầu: 160 tỷ đồng). Bao gồm:
* Vốn cố định: 885 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có: 135 tỷ đồng.
+ Vay NH No & PTNT Hà Tĩnh: 40 tỷ đồng. Lãi suất 10%/năm
+ Vay NH phát triển Hà Tĩnh và NHTM khác: 710 tỷ đồng. Lãi suất bình quân 11%/năm.
* Vốn lưu động sản xuất ban đầu: 160 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có: 24 tỷ đồng.
+ Vốn vay: 136 tỷ đồng.
- Hình thức đầu tư: Chủ đầu tư sẽ là người trực tiếp quản lý dự án.
1.3.3. Nội dung thẩm định.
1.3.3.1. Kết quả thẩm định về sự cần thiết đầu tư dự án.
Thép là một loại sản phẩm mà nhu cầu sử dụng tăng lên một cách nhanh chóng khi thực hiện CNH-HĐH. Mức tiêu thụ và sản lượng bình quân đầu người về théo đã được coi là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ phát triển công nghiệp của mỗi nước. Ở nước ta hiện nay, mức tiêu thụ cũng như sản lượng thép sản xuất trong nước đang ở mức thấp, thuộc loại thấp nhất thế giới hiện nay. Do vậy, những năm tới nhu cầu sẽ tăng lên rất nhanh, theo đánh giá của ngành thép, mức tăng trưởng nhu cầu hàng năm dự báo khoảng 12.5-15%.
Mặc dù sản lượng thép xây dựng cán nóng tăng với tốc độ rất nhanh trong những năm qua, nhưng nguồn phôi thép lại chủ yếu dựa vào nhập khẩu, do vậy sản xuất một mặt bị động về nguyên liệu, mặt khác lại thiếu tính ổn định về chi phí sản phẩm.
Hà Tĩnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung Việt Nam, với nhiều tiềm năng, lợi thế về nguồn khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên: mỏ sắt Thạch Khê, Quặng Titan (Cẩm Xuyên, Kỳ Anh), Quặng thiếc (xã Sơn Kim, huyện Hương Sơn) …Với 2 cảng lớn là Cảng Vũng Áng và Cảng Sơn Dương phục vụ công nghiệp cơ khí, luyện cán thép, đóng và sửa chữa tàu thuỷ…
Đứng trước thực tế nhu cầu về phôi thép cho các nhà máy cán nóng thép xây dựng ở thị trường trong nước, Công ty Cổ phần gang thép Hà Tĩnh triển khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép tại Khu công nghiệp Vũng Áng 1, xã Kỳ Thịnh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp cho thị trường 500.000 tấn phôi thép dạng vuông 120x120, 150x150 (giai đoạn I: 250.000tấn/năm) cho các nhà máy cán nóng thép xây dựng, góp phần giảm sự phụ thuộc vào nguồn phôi thép nhập khẩu cho ngành thép Việt Nam, với tổng doanh thu gần 5000 tỷ đồng và mỗi năm nộp ngân sách cho địa phương 200 - 300 tỷ đồng, giải quyết nhu cầu việc làm cho gần 2.000 lao động, góp phần tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho tỉnh Hà Tĩnh trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh nhà .
1.3.3.2. Kết quả thẩm định khách hàng vay vốn.
Kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý.
Đây là khách hàng lần đầu tiên có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh. Hồ sơ pháp lý của Công ty tương đối đầy đủ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000400 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 06/06/2007 cho Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 08/09/2007, mã số thuế 3000401215, do Cục thuế Hà Tĩnh cấp.
- Biên bản họp bầu HĐQT, Chủ tịch HĐQT, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty.
Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh là doanh nghiệp có quy mô lớn, được thành lập theo luật công ty, công ty có đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đủ điều kiện để vay vốn Ngân hàng.
Kết quả thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng.
* Về lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Hiện tại công ty đang tập trung kinh doanh vào một số lĩnh vực như:
+ Khoáng sản.
+ Kinh doanh sắt thép, kim loại
+ Sảm xuất than cốc, sản phẩm chịu lửa.
+ Khai thác quặng sắt.
+ Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
* Về thị trường đầu vào - đầu ra của công ty:
+ Thị trường đầu vào: Thị trường đầu vào là các mỏ quặng trên địa bàn tỉnh.
+ Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra chính là các nhà máy cán thép xây dựng, các nhà máy luyện thép lò điện hồ quang, chủ yếu là ở khu vực Bắc Bộ.
1.3.3.3. Thẩm định dự án xin vay vốn.
Căn cứ pháp lý của dự án.
- Các quyết định, văn bản của Chính phủ và tỉnh Hà Tĩnh liên quan đến việc thành lập và quy hoạch Khu kinh tế Vũng Áng và các chế độ ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Vũng Áng.
- Hợp đồng thuê mặt bằng số 04/2007/HĐ/TLĐ-KCN VA1 ngày 21/6/2007.
- Chứng chỉ quy hoạch số 01/CCQH ngày 13/6/2007 do Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng cấp.
- Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy liên hợp gang thép công suất 250.000 tấn/năm số 1614/QĐ-UB ngày 15/6/2007 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Giấy chứng nhận đầu tư số 28221000002 ngày 15/6/2007 do Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng cấp.
- Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở số 243/SCN-TĐTKCS ngày 26/11/2007 của Sở Công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
- Các văn bản về khuyến khích đầu tư của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật xây dựng, luật đầu tư 2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Phân tích thị trường.
* Thị trường đầu vào:
- Quặng sắt: Quặng sắt là nguyên liệu chính để sản xuất gang, thành phần chủ yếu là Fe2O3 và Fe3O4 cùng các tạp chất đất đá mà thành phần chính là Al2O3, SiO2…
Trong giai đoạn đầu khi nhà máy mới hoạt động, nguồn quặng từ mỏ sắt Thạch Khê chưa có và các mỏ nhỏ chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu, do đó phải dựa vào quặng sắt nhập khẩu (nhập khẩu của Brazin, Austrailia…) và quặng sắt thu mua được ở các địa phương khác trong nước. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 năm và 40% nhu cầu quặng sắt đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu. Khoảng giữa năm 2009 khi mỏ sắt Thạch Khê đã có quặng thương phẩm và các mỏ quặng ở Hà Tĩnh được đầu tư khai thác với quy mô đáng kể thì tỷ lệ quặng nhập khẩu giảm xuống còn khoảng 20%.
- Than cốc:
Nguồn than cốc trước mắt cũng như lâu dài sử dụng cho dự án khi đi vào hoạt động chủ yếu là nhập khẩu. Dự kiến than cốc nhập khẩu từ Trung Quốc, khi cần thiết nhập khẩu thêm nguồn từ Australia và Canada.
- Thép phế liệu: nhu cầu thép phế liệu không lớn lắm, khoảng 23.900 tấn/năm, thu mua từ nguồn trong nước.
- Các vật liệu phụ gia khác:
+ Chất trợ dung chính cho quá trình sản xuất gang là đá vôi, rất sẵn có ở Việt Nam. Một số chất trợ dung khác khi cần làm loãng xỉ như huỳnh thạch, đôlômít cũng rất sẵn có ở Việt Nam.
+ Hợp kim các loại: nhu cầu khoảng 3.000-4.000 tấn/năm, hầu hết mua từ nhà máy sản xuất Silico mangan của Công ty TNHH Vạn Lợi tại Hải Phòng.
+ Vật liệu chịu lửa: vật liệu chịu lửa dùng cho lò cao là các loại thông thường, được mua trong nước và nhập khẩu từ Trung Quốc.
Phương pháp thẩm định thị trường đầu vào chủ yếu là phương pháp so sánh. Cán bộ thẩm định xem xét thị trường cung cấp nguyên vật liệu ở các nước, xem mức tiêu hao nguyên vật liệu của dự án, so sánh với định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được quy định, tính toán sơ bộ khối lượng nguyên vật liệu cần trong các năm và so sánh với khả năng cung cấp nguyên vật liệu của thị trường, đồng thời kiểm tra và xác định lại giá của các nguyên vật liệu, xem xét sự biến động về giá của nguyên vật liệu chính của dự án.
* Thị trường đầu ra:
Năng lực sản xuất, trình độ công nghệ của các nhà máy sản xuất gang thép của Việt Nam chỉ mới dừng lại ở mức trung bình. Ngành thép Việt Nam chỉ mới sản xuất đước các loại thép tròn xây dựng, cán nóng và thép hình phức tạp cỡ trung, cỡ nhỏ. Tỷ lệ sử dụng các loại này trong tổng nhu cầu sử dụng thép các loại khoảng 50%.
Theo dự báo trong những năm tới, nhu cầu thép sẽ tăng lên rất nhanh, mức tăng trưởng hàng năm dự báo khoảng 12,5-15%/năm. Theo số liệu thống kê và dự báo của ngành thép, tình hình tiêu thụ và dự báo nhu cầu của thị trường như sau:
Bảng 1.5: Tình hình tiêu thụ và dự báo nhu cầu thị trường ngành thép.
Đơn vị: Nghìn tấn
Năm
2005
2006
2010
2015
2020
Nhu cầu
6.500
7.500
12.000
19.330
28.402
Thép xây dựng cán nóng
3.200
3.800
6.000
9.500
14.200
Thép tấm cán nóng
2.000
3.500
5.000
Nhu cầu phôi thép
3.600
4.150
8.600
14.000
20.000
(Nguồn: Báo cáo thẩm định DA XD nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh)
Bảng trên được tính toán với tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế Việt Nam từ 6-8%, tốc độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng thép 12,5% đến năm 2010, 10% trong giai đoạn 2011-2015, và tốc độ 8% sau năm 2015.
Phương pháp chủ yếu áp dụng thẩm định thị trường đầu ra là phương pháp dự báo, so sánh. Cán bộ thẩm định xác định đựơc nhu cầu sản phẩm trong nước, các nguồn cung đã có. Từ đó đưa ra kết luận về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án, dự kiến mức độ sản xuất của dự án.
Đánh giá quy trình công nghệ của dự án.
Phương pháp thẩm định về quy trình công nghệ là phương pháp so sánh. Dựa vào hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định so sánh quy trình công nghệ của dự án với quy trình công nghệ đang hoạt động tương tự trong nước, quy trình công nghệ của nước ngoài, đánh giá tính hợp lý của quy trình công nghệ với quy mô của dự án, trong đó cán bộ thẩm định có tham khảo ý kiến của chuyên gia để đưa ra kết luận về công nghệ được lựa chọn.
* Về công nghệ: Dự án có 3 phương án lựa chọn công nghệ:
Phương án 1: Đầu tư dây chuyền công nghệ mới có trình độ công nghệ tiên tiến và hiện đại, nhập khẩu thiết bị và công nghệ của các hãng nổi tiếng của Tây Âu.
Hình thức đầu tư này đảm bảo yếu tố trình độ công nghệ không bị lạc hậu trong nhiều năm tới và chi phí sản xuất có thể giảm đến mức thấp nhất, nhưng các dây chuyền công nghệ này phải có công suất rất lớn (từ 1 triệu tấn/năm trở lên), có chi phí đầu tư ban đầu lớn. Do đó không phù hợp về tổng mức đầu tư, không phù hợp với trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô sản xuất, nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án.
Phương án 2: Đầu tư dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Trung Quốc.
Hình thức đầu tư này có suất đầu tư và tổng mức đầu tư thấp hơn nhiều so với hình thức trên, phù hợp với dự án.
Phương án 3: Đầu tư dây chuyền đã qua sử dụng của Trung Quốc.
Hình thức đầu tư này có suất đầu tư và tổng mức đầu tư thấp hơn nhiều so với hình thức đầu tư thứ nhất, bằng khoảng 40%, phù hợp với điều kiện tổng mức đầu tư, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô sản xuất sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, về lâu dài có thể mở rộng quy mô để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, lại rất khó để xác định chất lượng của thiết bị cũ và có thể có các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
Qua nghiên cứu, Công ty đã chọn phương án công nghệ thứ 2, vừa đảm bảo phù hợp về vốn đầu tư, về trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào lại vừa đảm bảo chất lượng công nghệ, hạn chế rủi ro công nghệ.
* Về công suất:
Nếu xét cân đối cung - cầu phôi thép trên phạm vi toàn quốc thì nhu cầu đầu tư mới các nhà máy sản xuất phôi thép có thể lên đến quy mô hàng triệu tấn/năm. Nhưng đầu tư các nhà máy lớn đòi hỏi số vốn lớn và yêu cầu về cung cấp nguyên liệu, khả năng quản lý vượt quá khả năng quản lý và kỹ thuật của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhưng ngược lại, nếu đầu tư các dây chuyền quá nhỏ thì vốn đầu tư tuy ít nhưng hiệu quả sẽ thấp vì chi phí chung phân bổ cho đơn vị sản phẩm lớn, rất khó tự động hóa làm chất lượng sản phẩm hạn chế và giá thành sản phẩm lại cao.Ngoài ra, để đầu tư dự án khu liên hợp gang thép có quy mô lớn cỡ 2 triệu tấn/năm trở lên thì Hà Tĩnh cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn (khoảng 1 tỷ USD), vậy thì phải chờ thêm 2-3 năm nữa.
Vì vậy Công ty lựa chọn công suất 250.000 tấn/năm ở giai đoạn I và sau khi mở rộng là 500.000 tấn/năm, là các dây chuyền thiết bị có quy mô trung bình so với điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Do đó, công ty chủ động được việc đảm bảo cân đối vốn và chủ động về công nghệ, quản lý và tổ chức kinh doanh.
* Về quy trình công nghệ:
- Công đoan thiêu kết:
+ Quặng sắt nhập kho được trải ra bãi thành từng lớp theo nguồn gốc quặng để trung hoà quặng.
+ Than cám và đá vôi được nghiền đến độ hạt yêu cầu, phối liệu theo tỷ lệ sẵn, chuyển sang khu vực thiêu kết băng tải. Phối liệu được tưới ẩm và gia nhiệt đến 1500C sau đó được đưa vào máy thiêu, ở đây quặng được gia nhiệt đến 8000C, kết thành từng bánh có kích thước 10-30mm. Sau khi được thiêu kết , quặng được làm nguội đến nhiệt độ bình thường, được phân loại và chuyển tới các boong ke.
- Công đoạn luyện gang trong lò cao:
+ Đưa than cốc, đá vôi vào quặng vào theo tỷ lệ nhất định, đưa vào lò cao. Đưa lên đến nhiệt độ 1050-11000C, phối liệu nóng chảy rơi xuống nồi đó là gang lỏng.
- Công đoạn luyện thép trong lò thổi oxy:
+ Gang lỏng được đưa vào lò trộn, khi đưa vào lò thổi oxy sẽ được nâng nhiệt và khử bớt hàm lượng cacbon. Đưa vào lò các chất phụ gia (chủ yếu là đá vôi, đôlômit, huỳnh thạch…) để điều chỉnh thành phần của lưu huỳnh, phốt pho, mangan.
+ Trong giai đoạn cuối cùng, để nhiệt độ thép không quá cao, cần phải cho thêm khoảng 10% thép phế liệu ở trạng thái nhiệt độ chịu lửa vào trong kim loại lỏng để duy trì nhiệt độ thép lỏng ở mức phù hợp.
+ Khi thép đã đựơc điều chỉnh thành phần hoá học đến mức thích hợp thì sẽ thực hiện việc ra thép và liên tục tinh luyện thép trong thùng thép lỏng.
+ Nhiệt độ thép sau khi tinh luyện sẽ được duy trì ở mức 1610-16300C và thép được đưa đến máy đúc liên tục.
+ Thép lỏng từ thùng thép lớn sẽ được xả xuống thùng trung gian để chia thành các dòng đúc liên tục.
+ Thép lỏng kết tinh trong khuôn đúc liên tục dạng cong và do được rung liên tục sẽ tiếp tục đi xuống dần khu vực làm nguội bằng nước phun trực tiếp, sau đó thép đã kết tinh được đưa đến máy kéo nắn để được nắn thẳng trước khi được cắt phân đoạn chiều dài từ 6-12m theo yêu cầu.
+ Phôi thép sau khi cắt phân đoạn xong sẽ được làm nguội trên sàn lật kiểu răng cưa, đánh giá chất lượng trước khi xuất kho.
Đánh giá về tác động môi trường.
Cán bộ thẩm định dựa trên những dự án có các chất thải tương tự, đánh giá lượng chất thải ra môi trường và phương pháp xử lý chất thải. Phương pháp thẩm định chung là phương pháp so sánh.
- Để khống chế và giảm thiểu các tác động đến môi trường, nhà máy sẽ sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, trong đó việc giải quyết tốt quy hoạch tổng thể ngay từ ngày thành lập dự án được chú trọng hàng đầu:
+ Phân cụm và bố trí các khu vực sản xuất: Nhà máy quan tâm đến việc quy hoạch các khu vực có khả năng gây ô nhiễm vào một cụm riêng biệt.
+ Khoảng cách bố trí, cao độ công trình: Khoảng cách bố trí giữa các cụm công trình là yếu tố quan trọng bởi vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác, khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế sự lan truyền cộng đồng, tăng nồng độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự cố khẩn cấp.
+ Lựa chọn công nghệ: Để đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất khống chế ô nhiễm môi trường, công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ tiên tiến, ít chất thải và kèm theo là hệ thống xử lý khi thải, nước thải đồng bộ.
- Khống chế tiếng ồn, độ rung: sử dụng các phương pháp:
+ Lắp các hệ thống giảm âm vào các quạt gió, ống xả khí của nhà máy oxy, nhà máy luyện gang.
+ Áp dụng các giải pháp thiết kế tường bao che nhà xưởng.
+ Trồng cây xanh xung quanh nhà máy để giảm mức ồn ào lan truyền ra bên ngoài nhà máy.
+ Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn ào cho công nhân.
+ Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu bôi trơn.
- Khống chế yếu tố nhiệt độ: Sử dụng các quạt hút có công suất lớn để lưu thông không khí trong các phân xưởng, thiết kế nhà xưởng, và có độ thông thoáng cần thiết để lưu thông không khí giữa các khu vực sản xuất và môi trường nơi khu vực làm việc có nhiệt độ cao.
- Khống chế ô nhiễm nước: Nước làm mát cho ._.p để đảm bảo dự án được thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác nhất: Khi thẩm định yếu tố kinh tế-kỹ thuật áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, bới nó cho phép cán bộ thẩm đinh có thể đối chiếu các chỉ tiêu (hiệu quả tài chính, suất đầu tư…) với các dự án khác; Khi thẩm định hiệu quả tài chính áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, …
2.2.3. Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định được áp dụng ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là quy trình khoa học, chặt chẽ và hợp lý, nó là kết quả nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm. Vì vậy, cần tuân thủ quy trình để đảm bảo thẩm định một cách chính xác, hiệu quả. Ngoài ra, nên ban hành quy trình thẩm định cho từng dự án cụ thể vì các dự án thường có đặc điểm khác nhau.
2.2.4 Về cán bộ thẩm định.
Trong ngân hàng, chất lượng thẩm định phụ thuộc trực tiếp vào cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định là người trực tiếp tổ chức công tác thẩm định, kết quả của hoạt động thẩm định dựa trên sự đánh giá, xem xét của cán bộ thẩm định theo các cơ sở khoa học và các chuẩn mực. Do đó cán bộ thẩm định đòi hỏi không phải chỉ có năng lực chuyên môn mà còn đòi hỏi phải là những người có tư cách đạo đức tốt.
Để có một đội ngũ cán bộ thẩm định tốt thì điều đầu tiên đó là việc tuyển dụng. Ngân hàng nêu ra những yêu cầu, tiêu chí mà người ứng viên cần đạt: có thực tài, có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực kinh tế và đặc biệt nhất là làm sao tuyển đựơc cán bộ thẩm định có đạo đức tốt, tránh có những biểu hiện tiêu cực, thoái hoá trong đạo đức, tư cách.
Hiện bộ phận thẩm định của Ngân hàng có 5 người, là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác thẩm định. Tuy nhiên, cũng cần tổ chức các khoá đào tạo lại cho các cán bộ nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới ngày càng cao hơn. Cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm. Cần tạo cho cán bộ thẩm định ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn.
Tổ chức, kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc, nhằm phát hiện khả năng của từng người trong công việc, từ đó phân công công việc thích hợp.
Lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên kiểm tra công tác thẩm định của cán bộ thẩm định, đảm bảo công tác thẩm định được làm tốt, phát hiện kịp thời các sai sót và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, thoái hoá đạo đức của một số cán bộ ngân hàng.
Cán bộ thẩm định phải học hỏi, sử dụng các trang thiết bị hiện có, thành thạo trong sử dụng các phần mềm hiện có, và nghiên cứu, áp dụng những phần mềm, công nghệ, phương pháp thẩm định mới.
Ngân hàng nên có chế độ khen thưởng hợp lý, kịp thời cho cán bộ thẩm định thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, những phần thưởng đó sẽ là nguồn động viên, khích lệ đối với cán bộ. Đồng thời cũng có những biện pháp xử phạt đối với những cán bộ chưa làm tốt hoặc cố tình làm sai, cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm với cấp trên và với pháp luật nếu làm sai. Chế độ thưởng phạt hợp lý là sẽ giúp cán bộ thẩm định ý thức rõ hơn về tầm quan trọng trong công việc của mình, từ đó làm việc nghiêm túc hơn và có trách nhiệm hơn.
2.2.5 Về hệ thống thu thập thông tin.
Trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thông tin thu thập được mà chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ khiến cho việc thẩm định được chính xác, hiệu quả cao, tránh được những rủi ro đáng tiếc. Còn ngược lại thông tin thu thập được bị sai lệch, bị lỗi thời thì kéo theo việc thẩm định sai lệch, không chính xác, từ đó có thể dẫn tới việc ra quyết định sai lầm.
Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh chủ yếu do khách hàng cung cấp, do đó thường mang tính chủ quan, không chính xác. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Đó là:
+ Thông tin thu thập được từ khách hàng phải đánh giá, xem xét lại một cách kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế, khảo sát thị trường, nghiên cứu thị trường đầu ra, đầu vào, xem xét sản phẩm của dự án có đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống…
+ Ngân hàng đã trang bị cho mỗi cán bộ thẩm định một máy tính cá nhân, đựơc kết nối Internet, nhằm giúp cán bộ thẩm định chủ động thu thập thông tin một cách linh hoạt, chủ động, cập nhật được những văn bản pháp quy mới nhất, thu thập các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, xuất nhập khẩu, biến động giá cả…đảm bảo cung cấp các thông tin kịp thời cho cán bộ thẩm định. Từ đó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn khách quan hơn về dự án, giúp công tác thẩm định chính xác, hiệu quả và khách quan, từ đó ra quyết định cho vay hợp lý, hiệu quả, an toàn.
+ Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, kết nối mạng thông tin nội bộ trong hệ thống Tỉnh, từ cấp Tỉnh đến Phòng Giao dịch, đến các cấp Huyện, các thông tin về khách hàng như cơ sở pháp lý, tình hình tài chính doanh nghiệp, quan hệ tín dụng, tình hình hoạt động… của khách hàng đựơc thu thập, lưu trữ, bảo mật, nhân viên Ngân hàng có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác, và sử dụng đúng mục đích, kịp thời.
+ Xây dựng mối quan hệ với khách hàng và các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, không gây khó khăn cho cán bộ thẩm định, đồng thời cũng có thể trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, điều này làm giảm chi phí thu thập thông tin.
+ Thuê tư vấn trong lĩnh vực cần thẩm định để điều tra thị trường, giúp nâng cao chất lượng thông tin.
2.2.6 Về tổ chức quản lý.
Cách tổ chức quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Nếu việc tổ chức quản lý điều hành khoa học, gọn nhẹ sẽ giúp quá trình thẩm định được nhanh hơn, hiệu quả hơn. Số lượng cán bộ thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả công việc. Do đó, Ngân hàng cần có một số lượng cán bộ thẩm định hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Việc phân công, bố trí cán bộ thẩm định cũng cần đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với chuyên môn của mỗi người, đảm bảo phù hợp với khả năng của từng người và tận dụng được những hiểu biết của họ vào quá trình thẩm định. Tránh phân công công việc không phù hợp, không đúng với năng lực của từng người, sẽ làm giảm chất lượng thẩm định.
Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong Ngân hàng, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, hỗ trợ quá trình thẩm định được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
2.2.7 Hiện đại hoá công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định.
Ngân hàng cần đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và phần mềm công nghệ, nhằm hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích và thẩm định dự án được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Ngoài việc phải đầu tư vào phần cứng thì Ngân hàng cần cài đặt các phần mềm hỗ trợ thao tác, thuê các chuyên gia về công nghệ thông tin hướng dẫn và bồi dưỡng cho các cán bộ…
2.2.8. Chú trọng hơn nữa khâu thẩm định rủi ro của dự án
Trong các dự án đầu tư luôn luôn tồn tại rủi ro, khi có rủi ro xảy ra, không chỉ chủ đầu tư gánh chịu mà ngân hàng cũng phải gánh chịu thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Thực tế ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, công tác thẩm định rủi ro dự án cực kỳ sơ sài, lỏng lẻo, gần như chỉ mang tính chất chiếu lệ. Ngân hàng không có cán bộ chuyên trách kiểm soát rủi ro, cán bộ thẩm định thường giữ luôn vai trò đo lường rủi ro, do đó dẫn đến tình trạng không kiểm soát chặt chẽ các rủi ro tiềm ẩn.
Do đó, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác quản trị rủi ro, bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro, tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định trong khâu đò lường và quản lý rủi ro nhằm xử lý chủ động khi rủi ro xảy ra.
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Hoạt động kinh doanh tài chính, ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt_kinh doanh tiền tệ, và nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi Việt Nam mới gia nhập WTO sẽ kéo theo sự xâm nhập ồ ạt của hệ thống tài chính nước ngoài vào nước ta. Do đó, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật, đảm bảo hệ thống pháp luật được thống nhất, tránh chồng chéo để cho hoạt động ngân hàng được thuận lợi và có những chính sách đồng bộ để nâng cao trình độ của toàn ngành ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ thuật trong các ngành nghề để làm chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá, từ đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án.
Nhà nước cần chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy đinh, cần xây dựng một hệ thống kiểm toán đủ mạnh, làm cơ sở cho việc cung cấp cho ngân hàng những số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và đầy đủ. Tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng với các Bộ, ngành để việc thẩm định dự án được chính xác, hiệu quả hơn.
Nhà nước cần tiến hành kiểm tra, giám sát các hoạt động của các DNNN. Giải thể các DN làm ăn thua lỗ vì các DN này vẫn được hưởng ưu đãi tín dụng do những ràng buộc của ngân hàng với nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các DNNN, giảm thiểu sự phân biệt giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh. Đó chính là xoá bỏ gánh nặng cho ngân hàng.
Cần có một văn bản pháp luật quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư.
Nhà nước nên có các biện pháp nhằm liên kết các ngân hàng với nhau, tạo thành hệ thống tài chính tín dụng chặt chẽ.
2.3.2 Kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh là cơ quan thường trực theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo định kỳ, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện và tham mưu xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư cho năm tiếp theo.
Sở cần chú trọng hơn nữa việc phân ngành phát triển kinh tế trong tỉnh để tận dụng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Ban hành các quy chế, chính sách ưu đãi trong tỉnh một các cụ thể và thống nhất giúp các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nắm bắt cơ hội, đồng thời để Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp.
2.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên hệ thống hoá kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Chi nhánh trông công tác thẩm định. Tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong toàn hệ thống, cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, chuyên môn giỏi đến các Chi nhánh ở địa phương hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm định ở Chi nhánh địa phương.
Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, ban hành những văn bản quy định về các định mức của một số ngành làm tài liệu tham khảo cho cán bộ thẩm định.
Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, tạo nguồn dữ liệu về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định.
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh cần hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn mình như: tăng quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; tạo điều kiện cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp xúc với khách hàng tiềm năng trên địa bàn Tỉnh; cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính xác cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển hiện nay, sự đóng góp của các ngân hàng trong việc huy động vốn nhằm hỗ trợ đầu tư là một nhân tố quan trọng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là một trong các nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các dự án trên địa bàn Hà Tĩnh, đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh nhà đi lên phát triển cùng với xu thế của cả nước. Để phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh cần không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định dự án.
Vì thời gian thực tập còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Ái Liên cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Từ Quang Phương (2007), “Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr.220-230.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2005.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2006.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2007.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2008.
Báo cáo thẩm định dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép ở Hà Tĩnh”.
Tài liệu thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh.
PHỤ LỤC
Bảng Phụ lục1: Bảng tổng hợp giá quặng
- Giai đọan 2008-2009 (năm thứ nhất), chưa có quặng mỏ Thạch Khê:
TT
Loại quặng
Đơn giá (đ/tấn)
Tỷ lệ
Thành tiền (đồng)
1
Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh
800.000
40%
320.000
2
Quặng tinh nhập khẩu
2.624.300
40%
1.049.720
3
Quặng mua trong nước (ngoài phạm vi Hà Tĩnh)
2.000.000
20%
400.000
Tổng cộng
100%
1.769.720
- Giai đoạn 2009 trở đi, có quặng mỏ Thạch Khê:
TT
Loại quặng
Đơn giá (đ/tấn)
Tỷ lệ
Thành tiền (đồng)
1
Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh
800.000
30%
240.000
2
Quặng mỏ tinh Thạch Khê
2.090.000
35%
731.500
3
Quặng cỡ Thạch Khê
2.300.000
15%
345.000
4
Quặng tinh nhập khẩu
2.624.300
20%
524.860
Tổng cộng
100%
1.741.360
Bảng Phụ lục 2: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ nhất (tính cho 100% công suất) Đv: đồng
TT
Khoản mục chi phí
ĐVT
Thiêu kết
Luyện gang
Luyện thép
O xy
Tổng
đơn giá
Thành tiền
I
Nguyên liệu chính
866,683,104
1
Quặng quy chuẩn
tấn
401.115
401115
1,770
709,813,104
2
Thép phế liệu
tấn
24900
24900
6,300
156,870,000
II
Hợp kim các loại
64,384,800
1
Silicon mangan FeMn65Si17
kg
1968.6
1968600
19
37,403,400
2
Fero mangan C cao FeMn75
kg
579
579000
19
11,001,000
3
Fero silic FeSi72
kg
463.2
463200
19
8,800,800
4
Silicon can xi Ca28Si60
kg
115.8
115800
27
3,126,600
5
Nhôm kim loại
kg
115.8
115800
35
4,053,000
III
Chất trợ dung và chất tạo xỉ
30,600,915
1
Vôi luyện kim
tấn
17047.388
18528
35575
400
14,230,155
2
Huỳnh thạch
kg
7023
926.4
8219400
1
11,507,160
3
Đô lô mít chín
kg
1389.6
1389600
1
1,389,600
4
Xỉ hai cấu tử
kg
277.92
277920
13
3,474,000
IV
Chất hoàn nguyên và tăng cácbon
711,982,990
1
Bột fero silic
kg
46.32
46320
19
880,080
2
Bột cácbua silic
kg
92.64
92640
24
2,223,360
3
Than cốc loại II hợp cách
tấn
121.55
121550
5,233
636,071,150
4
Than cốc vụn
tấn
17.047388
17047
1,200
20,456,400
5
Than antraxit
tấn
20.456865
29172
2316
52352
1,000
52,352,000
V
Vật liệu chịu lửa
ngđ
4862
23170
28022000
1
28,022,000
Tổng vật liệu mua ngoài
1,701,673,809
VI
Nhiên liệu và động lực học
116,385,760
1
Điện năng
10^3 kWh
10228.433
34034
34755
94416
860
81,197,760
2
Nước sạch
m3
3672000
4
14,688,000
3
Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ)
kg
2000000
10.25
20,500,000
VII
Sữa chữa thường xuyên
22,871,217
1
Phụ tùng- bị kiện thay thế
ngđ
3409.4775
4862
6,948
1000
15,819
15,819,478
2
Chi phí sữa chữa khác
ngđ
1704.7388
2431
2,316
1000
7,052
7,051,739
IX
Chi phí xử lý chất thải rắn
1,200,000
X
Chi phí khác
ngđ
1000
15,619
15,618,920
Bảng Phụ lục 3: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ hai (tính cho 100% công suất) Đv: đồng
TT
Khoản mục chi phí
ĐVT
Thiêu kết
Luyện gang
Luyện thép
O xy
Tổng
đơn giá
Thành tiền
I
Nguyên liệu chính
895,443,050
1
Quặng quy chuẩn
tấn
401.115
160.446
401115
1,841
738,573,050
2
Thép phế liệu
tấn
24900
24900
6,300
156,870,000
II
Hợp kim các loại
64,384,800
1
Silicon mangan FeMn65Si17
kg
1968.6
1968600
19
37,403,400
2
Fero mangan C cao FeMn75
kg
579
579000
19
11,001,000
3
Fero silic FeSi72
kg
463.2
463200
19
8,800,800
4
Silicon can xi Ca28Si60
kg
115.8
115800
27
3,126,600
5
Nhôm kim loại
kg
115.8
115800
35
4,053,000
III
Chất trợ dung và chất tạo xỉ
30,600,760
1
Vôi luyện kim
tấn
50*0,85*1,65*243,1
18528
35575
400
14,230,000
2
Huỳnh thạch
kg
30*234,1
926.4
8219400
1
11,507,160
3
Đô lô mít chín
kg
1389.6
1389600
1
1,389,600
4
Xỉ hai cấu tử
kg
277.92
277920
13
3,474,000
IV
Chất hoàn nguyên và tăng cácbon
711,982,990
1
Bột fero silic
kg
46.32
46320
19
880,080
2
Bột cácbua silic
kg
92.64
92640
24
2,223,360
3
Than cốc loại II hợp cách
tấn
0,5*243,1
121550
5,233
636,071,150
4
Than cốc vụn
tấn
0,05*0,85*1,65*243,1
17047
1,200
20,456,400
5
Than antraxit
tấn
0,06*0,85**1,65*243,1
120*243,1
2316
52352
1,000
52,352,000
V
Vật liệu chịu lửa
ngđ
20*243,1
23170
28022000
1
28,022,000
Tổng vật liệu mua ngoài
1,730,433,600
VI
Nhiên liệu và động lực học
116,385,760
1
Điện năng
10 kWh
30*0,85*1,65*243,1
120*243,1
34755
330*24*3200*0,8
94416
860
81,197,760
2
Nước sạch
m3
3672000
4
14,688,000
3
Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ)
kg
2000000
10
20,500,000
VII
Sữa chữa thường xuyên
22,871,217
Phụ tùng- bị kiện thay thế
ngđ
10*0,85*1,65*243,1
20*243,1
600,000
1000
15,819
15,819,478
Chi phí sữa chữa khác
ngđ
5*0,85*1,65*243,1
10*243,1
200,000
1000
7,052
7,051,739
IX
Chi phí xử lý chất thải rắn
1,200,000
X
Chi phí khác
ngđ
1000
15,619
15,618,920
Bảng Phụ lục 4: Bảng khấu hao tài sản cố định
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Tổng mức KH
Số năm tính KH
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
1
Xây lắp
278,400,000
20
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
2
Thiết bị
451,000,000
10
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
3
Khác+dự phòng
155,600,000
10
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
Cộng
885,000,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Năm 11
Năm 12
Năm 13
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
13,920,000
13,920,000
Năm 14
Năm 15
Năm 16
Năm 17
Năm 18
Năm 19
Năm 20
Năm 21
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
Bảng Phụ lục 5: Bảng tính toán lãi vay
Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh và NHTM. Đơn vị tính: đồng
Bảng kế hoạch trả nợ năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư nợ đầu năm
710,000,000
659,872,818
604,231,647
542,469,946
473,914,458
397,817,867
313,350,651
219,592,041
115,519,984
Trả nợ gốc
50,127,182
55,641,172
61,761,701
68,555,488
76,096,591
84,467,216
93,758,610
104,072,057
115,519,984
Trả lãi vay
78,100,000
72,586,010
66,465,481
59,671,694
52,130,590
43,759,965
34,468,572
24,155,124
12,707,198
Tổng tiền trả nợ
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
Dư nợ cuối năm
659,872,818
604,231,647
542,469,946
473,914,458
397,817,867
313,350,651
219,592,041
115,519,984
0
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh.
Bảng kế hoạch trả nợ năm
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư nợ đầu năm
40,000,000
36,502,239
32,654,703
28,422,412
23,766,893
18,645,821
13,012,643
6,816,146
Trả nợ gốc
3,497,761
3,847,537
4,232,290
4,655,519
5,121,071
5,633,179
6,196,496
6,816,146
Trả lãi vay
4,000,000
3,650,224
3,265,470
2,842,241
2,376,689
1,864,582
1,301,264
681,615
Tổng tiền trả nợ
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
Dư nợ cuối năm
36,502,239
32,654,703
28,422,412
23,766,893
18,645,821
13,012,643
6,816,146
0
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng lãi vay vốn cố định hàng năm
82,100,000
76,236,234
69,730,951
62,513,935
54,507,280
45,624,547
35,769,836
24,836,739
12,707,198
Bảng Phụ lục 6: Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án
Năm
Bi
Ci
Cfi
HSCK
PVCFi
Cong don 1
Cong don
1
885,000,000
-885,000,000
1.00000
-885,000,000
-885,000,000
2
1,555,255,000
1,402,973,856
152,281,144
0.90090
137,190,220
137,190,220
-747,809,780
3
1,888,487,500
1,709,795,542
178,691,958
0.81162
145,030,402
282,220,622
-602,779,378
-
4
2,110,662,500
1,901,684,828
208,977,672
0.73119
152,802,673
435,023,294
-449,976,706
-
5
2,221,750,000
1,997,818,250
223,931,750
0.65873
147,510,780
582,534,074
-302,465,926
-
6
2,221,750,000
2,002,922,680
218,827,320
0.59345
129,863,364
712,397,438
-172,602,562
-
7
2,221,750,000
2,003,768,654
217,981,346
0.53464
116,541,729
828,939,167
-56,060,833
-
8
2,221,750,000
2,004,707,198
217,042,802
0.48166
104,540,491
933,479,658
48,479,658
thoi gian hoan von la8nam
9
2,221,750,000
2,030,585,184
191,164,816
0.43393
82,951,479
1,016,431,137
131,431,137
-
10
2,221,750,000
2,008,133,849
213,616,151
0.39092
83,507,845
1,099,938,982
214,938,982
-
11
2,221,750,000
2,008,133,849
213,616,151
0.35218
75,232,293
1,175,171,275
290,171,275
-
12
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.31728
66,820,866
1,241,992,140
356,992,140
-
13
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.28584
60,198,978
1,302,191,118
417,191,118
-
14
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.25751
54,233,314
1,356,424,432
471,424,432
-
15
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.23199
48,858,841
1,405,283,273
520,283,273
-
16
2,221,750,000
2,021,498,594
200,251,406
0.20900
41,853,414
1,447,136,687
562,136,687
-
17
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.18829
30,688,828
1,477,825,516
592,825,516
-
18
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.16963
27,647,593
1,505,473,109
620,473,109
-
19
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.15282
24,907,742
1,530,380,851
645,380,851
-
20
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.13768
22,439,407
1,552,820,258
667,820,258
-
21
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.12403
20,215,682
1,573,035,939
688,035,939
-
Bảng Phụ lục 7: Bảng tính toán giá thành sản phẩm Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm thứ 1 (năm XD)
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Năm thứ 9
Năm thứ 10
công suất
70%
85%
95%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất (tấn)
175,000
212,500
237,500
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
I
Chi phí biến đổi
1,291,517,898
1,592,717,556
1,780,096,092
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1
Nguyên liệu mua ngoài
1,191,171,666
1,470,868,560
1,643,911,920
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
2
Nhiên liệu động lực mua ngoài
81,470,032
98,927,896
110,566,472
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
3
Chi phí nhân công
8,404,200
10,205,100
11,405,700
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
4
Lãi vay vốn lưu động
11.00%
10,472,000
12,716,000
14,212,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
II
Chi phí cố định
263,738,000
261,690,234
257,728,951
251,783,935
243,777,280
234,894,547
225,039,836
214,106,739
189,270,000
5
Chi lương cho cán bộ quản lý
17,808,000
21,624,000
24,168,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
6
Khấu hao tài sản cố định
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
7
Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị
3.00%
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
8
Lãi vay vốn cố định
82,100,000
76,236,234
69,730,951
62,513,935
54,507,280
45,624,547
35,769,836
24,836,739
12,707,198
Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM
11.00%
78,100,000
72,586,010
66,465,481
59,671,694
52,130,590
43,759,965
34,468,572
24,155,124
12,707,198
Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh
10.00%
4,000,000
3,650,224
3,265,470
2,842,241
2,376,689
1,864,582
1,301,264
681,615
9
Chi phí khác
6.00%
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
Tổng chi phí giá thành
1,555,255,898
1,854,407,790
2,037,825,043
2,125,569,295
2,117,562,639
2,108,679,907
2,098,825,195
2,087,892,099
2,063,055,360
Chi phí đơn vị SP
8,887
8,727
8,580
8,502
8,470
8,435
8,395
8,352
8,252
Năm thứ 11
Năm thứ 12
Năm thứ 13
Năm thứ 14
Năm thứ 15
Năm thứ 16
Năm thứ 17
Năm thứ 18
Năm thứ 19
Năm thứ 20
Năm thứ 21
công suất
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất (tấn)
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
Chi phí biến đổi
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
Nguyên liệu mua ngoài
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
Nhiên liệu động lực mua ngoài
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
Chi phí nhân công
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
Lãi vay vốn lưu động
11.00%
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
Chi phí cố định
189,270,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
Chi lương cho cán bộ quản lý
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
Khấu hao tài sản cố định
74,580,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị
3.00%
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
Lãi vay vốn cố định
Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM
11.00%
Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh
10.00%
Chi phí khác
6.00%
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
Tổng chi phí giá thành
2,063,055,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
Chi phí đơn vị SP
8,252
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
Bảng Phụ lục 8: Bảng tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lãi (lỗ) của dự án
Năm
Sản lượng
Biến phí
Định phí
Tổng chi phí
Doanh thu
Lãi
1
2
175,000.00
1,291,517,898.30
263,738,000.00
1,555,255,898.30
1,555,225,000.00
-898
3
212,500.00
1,592,717,555.58
261,690,233.94
1,854,407,789.52
1,888,487,500.00
34,079,710.48
4
237,500.00
1,780,096,091.53
257,728,951.38
2,037,825,042.91
2,110,662,500.00
72,837,457.09
5
250,000.00
1,873,785,359.50
251,783,935.27
2,125,569,294.77
2,221,750,000.00
96,180,705.23
6
250,000.00
1,873,785,359.50
243,777,279.68
2,117,562,639.18
2,221,750,000.00
104,187,360.82
7
250,000.00
1,873,785,359.50
234,894,547.50
2,108,679,907.00
2,221,750,000.00
113,070,093.00
8
250,000.00
1,873,785,359.50
225,039,835.85
2,098,825,195.35
2,221,750,000.00
122,924,804.65
9
250,000.00
1,873,785,359.50
214,106,739.09
2,087,892,098.59
2,221,750,000.00
133,857,901.41
10
250,000.00
1,873,785,359.50
189,270,000.00
2,063,055,359.50
2,221,750,000.00
158,694,640.50
11
250,000.00
1,873,785,359.50
189,270,000.00
2,063,055,359.50
2,221,750,000.00
158,694,640.50
12
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
13
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
14
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
15
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
16
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
17
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
18
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
19
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
20
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
21
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
Sơ đồ Phụ lục 1: Đồ thị xác định điểm hoà vốn của dự án
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21768.doc