Tình hình sử dụng, thu hút vốn viện trợ chính thức (ODA) giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch 2006 - 2010 thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước xuất phát thấp nền kinh tế còn nhiều lạc hậu và gặp nhiều khó khăn cần rất nhiều vốn cho phát triển kinh tế. Một trong những nguồn vốn quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn này là vốn viện trợ chính thức (ODA) của các nước. Đây là một nguồn vốn phát triển xã hội và đảm bảo cho xã hội phát triển một các bền vững đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Thông qua các dự án phát triển cộng đồng đóng góp trực tiếp vào các tiến bộ cuả toàn đất nư

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Tình hình sử dụng, thu hút vốn viện trợ chính thức (ODA) giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch 2006 - 2010 thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc thông qua các dự án hỗ trợ vào cơ sở, y tế giào dục , phát triển công nghệ vào các cải cách hành chính. Xong ODA là một khoản vay cần phải trả vì thế ngoài vịêc thu hút được nhiều nguồn vốn này chúng ta cần phải có cơ chế quản lý và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nước ngoài thông qua các khoản viện trợ Mỗi năm Việt Nam nhận được khoản vốn này là tương đối lớn đặc biệt ở các nước phát triển xong nguồn vốn này có được sử dụng và giải ngân thực sự hiệu quả hay không? Có thực sự đảm bảo được phát triển và nâng cao được đời sống của nhân dân hay không? Và xu hướng, giải pháp nào tốt nhất để phát huy hiệu quả hơn nữa việc sử dụng nguồn vốn này, tránh tình trạng phụ thuộc vào nước ngoài. để nghiên cứu và tìm hiều rõ hơn những điều trên và tìm ra những giải pháp tốt nhất cho nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2006-2010 em đã chọn đề tài:“Tình hình sử dụng ,thu hút vốn viện trợ chính thức(ODA) giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 2006-2010 thực trạng và giải pháp.” Đề án gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về ODA ChươngII: Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam thời kỳ 2001- 2005 Chương III: Các giải pháp thu hút và giải ngân hiệu quả vốn ODA cho giai đoạn 2006-1010 CHƯƠNG I. I.Ý LUẬN CHUNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ODA 1. Khái niệm ODA (official development assistance): vốn hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ chính thức. Có rất nhiều cách định nghĩa về vốn ODA chúng ta có thể thấy nói chung lại ODA có thể hiểu: Vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản viện trợ có hoàn lại hay tính dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ , các tổ chức liên hiệp quốc và tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển” ODA phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Phải do chính phủ hoặc tổ chức điều hành trực thuộc chính phủ cung cấp Mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy phát triển kinh tế va phúc lợi của các nước đang phát triển Vốn ODA được tài trợ theo hai hình thức ODA cho vay ưu đãi và ODA không hoàn lại. ODA cho vay ưu đãi phải có thành phần có viện trợ không hoàn lại là không dưới 25% giá trị khoản vay. 1.1.Cơ cấu vốn ODA ODA là loại vốn viện trợ chính thức cho các nước đang phát triển tạo những điều kiện cơ bản cho các nước phát triển. Từ bản chất của vốn ODA chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn ODA gồm có 2 phần: Các khoản viện trợ không hoàn lại khoản này mang tính chất thuần túy là viện trợ nó chiếm không dưới 25% giá trị khoản vay. Các khoản viện trợ hoàn lại là khoản vay tín dụng với lãi suất thấp khoản 2-3%/1 năm và thời gian dài khoản 30-40 năm đảm bảo cho các nước có thời gian phát triển kinh tế xã hội và có khả năng thanh toán khoản nợ vay. 1.2 Phân loại ODA 1.2.1. Theo hình thức Viện trợ không hoàn lại: là khoản nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước nghèo không đòi hoàn lại, được ưu tiên cho những chương trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục đào tạo, bảo vệ môi trường, hỗ trợ chính sách... ngoài ra còn viện trợ vào những hoạt động sản xuất trong những trường hợp đặc biệt, nhất là đối với các dự án góp phần tại việc làm và giải quyết các vấn đề xá hội. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới hai dạng Hỗ trợ kỹ thuật :chuyển giao công nghệ , kiến thức kinh nghiệm thông qua các hoạt động của các chuyên gia quốc tế ở các nước tiếp nhận viện trợ Hỗ trợ hiện vật : lương thực, thuốc men, vải vóc... đối với dạng này thù khó có tể huy động vào mục đích đầu tư phát triển Vay ưu đãi: khoản tài chính của chính phủ các nước viện trợ cho các nước tiếp nhận vay với một mức lãi suất thấp thấp hơn mức lãi suất thương mại vào thời diểm cho vay( khoảng 2-3%/năm) trong thời gian dài (30-40 năm), có thời gian ân hạn. Trong khoản thời gian ân hạn các nước tiếp nhận chưa phải trả cả gốc lẫn lãi của khoản nợ. khoản này thường được đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư phát triển các dự án cơ sở hạ tầng như cầu cống, đường xá, cầu cảng nhà máy....lượng ODA này chiểm phần lớn trong vốn ODA. Viện trợ hỗn hợp: là khoản viện trợ chính thức gồm một phần là viện trợ không hoàn lại và phần còn lại là cho vay theo hình thức vay tín dụng (có thể là vay ưu đãi hoăch vay thương mại) nhưng điều kiện là khoản viện trơ không hoàn lại phải chiếm trên 25% tổng số giá trị vốn viện trợ hỗ hợp đó. 1.2.2. Theo nguồn cung cấp Song phương (chiếm khoản 80% trong tổng lượng vốn ODA) là khoản viện trợ do chính phủ hai nước ký với nhau thông qua các hiệp định kinh tế kí kế. Đơn giản và nhanh hơn so với viện trợ đa phương. Nhưng thường có những giàng buộc về điều kiện viện trợ Đa phương là việcm ột chính phủ hay một tổ chức quốc tế của chính phủ của một nước dành cho nước khác thông qua các tổ chức đa phương như ngân hàng thế giới, nhân hàng phát triển Châu Á, quí tiền tệ quốc tế.. trên thế giới có 2 hệ thống đa phương chính là liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế. 1.2.3. Theo điều kiện ODA không ràng buộc nước nhận là loại ODA mà việc sử dụng nó không bị bất cứ ràng buộc gì trong việc sử dụng. Có thể chi tiêu ở bất cứ nước nào ODA có ràng buộc nước nhận là loại ODA mà việc sử dụng nguồn vốn này có sự can thiệp và ràng buộc thông qua các điều kiện của các nước tài trợ về nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Oda ràng buộc xuất sứ phải chi tiêu ở các nước cấp tài trợ. ODA có ràng buộc một phần: nước viện trợ phải giành một phần sử dụng vào những lĩnh vực những dự án theo điều kiện đặt ra của nước sở tại còn lại một phần có thể sử dụng không bị ràng buộc bời điều kiện của nước sở tại.( một phần phải chi ở nước tài trợ, phần còn lại có thể chi ở bất kỳ nơi nào). 1.3. mục đích chính của vốn ODA Hỗ trợ các cân thanh toán: thể hiện dưới hình thức viện trợ tài chính trực tiếp( chuyển giao tiền tệ. nguồn ngoại tệ được chuyển vào ngân sách chuyển hoá thành viện trợ ngân sách. Được điễn ra khi hàng hóa nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước số thu bằng đồng bản tệ được chuyển vào ngân sách nhà nước. Tín dụng thương mại. Vay với các điều khoản ”mềm”( ưu đãi) lãi suất tháp và thời gian hoàn vốn dài.. trên thực tế đó là các khoản viện trợ có điều kiện. Viện trợ theo chương trình. Cung cáp ODA cho một mục tiêu tổng quát trong thời hạn nhất định mà không xác định một cách cụ thế nó sẽ sử dụng cho những dự án nào Viện trợ theo dự án. viện trợ về mặt cơ bản hoặc về mặt kỹ thuật cho các dự án. Các dự án muốn nhận ODA phải chuẩn bị hết sức chi tiết trước khi thực hiện. 2.Đặc trưng của vốn 2.1. Vốn ODA mang tính chất ưu đãi ODA là một khoản viện trợ chính thức của chính phủ và tổ chức của các nước dành cho các nước đang phát triển. Nên không phải nước nào cũng được nhận viện trợ này, mặt khác khoản vốn này có Quy mô lớn, lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm); thời gian cho vay dài (25-40 năm); có một phần viện trợ không hoàn lại khá lớn, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. thường là khoản viện trợ không hoàn lại.có thể thấy đây chính là một sự ưu đãi rất lớn mà các nước viện trợ dành cho các nước nhận. Vốn ODA của WB,ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. 2.2.ODA là một giao dịch quốc tế chính thức Hai bên tham gia giao dịch là hai nước, hai quốc gia không có cùng quốc tịch. Bên cung là các quốc gia các tổ chức của các nước phát triển và nước nhận viện trợ là các nước đang phát triển. Gía trị của các nguồn vốn ODA là bao nhiêu? sử dụng vào những lĩnh vực nào? mục đích gì? đều phải được châp nhận và phê chuẩn của chính phủ nước tiếp nhận kí kết bằng các văn bản, hiệp định, điều ước quốc tế kí kế với nhà tài trợ. 2.3. Mang tính ràng buộc ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước nhận và nước viện trợ. Các nước nhận viện trợ đi kèm với nó là những diều kiện và nghĩa vụ. Các nước viên trợ nói chung đều nhằm mục đích dành lợi ích cho mình, vừ gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ vào nước tiếp nhận viện trợ. Hay nói các khác ODA luôn chứa đựng hai mục tiêu là: thúc đầy tăng trưởng bền vững ở các nước đang phát triển và đồng thời mở thị trường tiêu thị sản phẩm và thị trường đầu tư tăng cường vị thế thị trường cho các nước phát triển. Khi nhận viện trợ quá nhiều các nước phát triển sẽ phụu thuộc rất lớn vào nước ngoài không tự chủ được nền kinh tế. Vì lợi ích trước mắt mà đánh mất lợi ích lâu dài. 2.4. ODA là nguồn vốn có khă năng gây nợ nước ngoài Vốn ODA là một khoản trợ cấp nhưng nó không phải là khoản vốn cho không mà vẫn mang tính chất là một khoản nợ nên cần phải trả. Thời hạn vay là dài hạn xong nếu không để ý tới việc hoàn lại lượng vốnn này, nếu để khoản nợ này lên cao thì có nguy cơ gây nợ nước ngoài rất lớn. Thậm trí có thể dẫn tới việc phụ thuộc vào các nước này. Do sự phức tạp của vốn ODA trong việc sử dụng đòi hỏi các nước nhận trợ cấp phải chú ý không để khoản nợ này nếu quá lơn sẽ làm nước nhận viện trợ phải phụ thuộc rất nhiều vào nước viện trợ. 2.5. ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng taì chính hoặc hiện vật ODA không phải là khoản viện trợ cho bất kỳ một lĩnh vực hay dự án nào mà nó được cung cấp một các có mục đích rõ ràng dưới dạng tài chính hoặc hiện vật. Những chương trình dự án hay lĩnh vực nào muốn nhận trợ cấp từ ODA đều phải có những kế hoạch cụ thể được thông qua phù hợp với mục đích của khoản vốn. Thông qua nguồn vốn ODA, nhiều công trình, chương trình đã được xây dựng, triển khai. Đặc biệt có nhiều dự án vốn ODA đã được ký kết thực thi đem tới nhiều ý nghĩa kinh tế-xã hội quan trọng đối với quá trình phát triển đi lên của cả nước, như: góp phần vào sự thành công của chương trình dân số và phát triển; chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em... nhiều công trình lớn được xây dựng từ nguồn vốn ODA. 3. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA 3.1.. Sử dụng ODA không hoàn lại cho các dự án các công trình thuộc các lĩnh vực xã hội Xoá đói giảm nghèo trước hết ở các vùng sâu vùng xa. Đảm bảo các điều kiện cơ bản của người dân. Y tế, dân số và phát triển Giáo dục phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh... Bảo vệ môi trường: bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Các nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai. Các nghiên cứu chuẩn bị cho các chương trình dự án phát triển (qui hoạch, đầu tư cơ bản) Cải cách hành chính, tư pháp tăng cường năng lực các cơ quan quản lý nhà nước 3.2. Sử dụng ODA vay ưu đãi Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp phát triển nông thôn Giao thông vận tải, thông tin liên lạc Năng lượng Cơ sở hạ tầng xã hội (đường xá, cầu cống, các công trình nhà máy, công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục đào tạo, cấp thoát nước,...) Một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội Hỗ trợ cán cân thanh toán Một số lĩnh vực dio thủ tướng quyết định( tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển) 4. Vai trò của ODA đối với Việt Nam và các nước đang phát triển ODA là một nguồn vốn rất quan trọng đặc biệt đối với các nước đang phát triển và kém phát triển. Nó là nguồn cung cấp vốn đầu tư hết sức quan trọng cho các trương trình và dự án phát triển nhằm mục đích hỗ trợ phát triển cho các quốc gia. Vì thế vai trò của vốn ODA là rất lớn nó thể hiện qua các mặt sau: 4.1. Bổ xung cho nguồn vốn trong nước Đối với các nước đang phát triển thỉ vốn là một yếu tố quan trong trọng cho sự phát triển của đất nước. Vốn đầu tư được lấy từ hai nguồn trong nước và nước ngoài. Do quá trình phát triển chậm chưa có những tiền đề cơ bản, điều kiện cần thiết đảm bảo cho những nhu cầu vật chất ban đầu cho nền kinh tế thì cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian hoàn vốn dài và mức lãi xuất thấp cho các lĩnh vực này. nên nguồn vốn trong nước rất hạn hẹp không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của đất nước cần có một lượng vốn đầu tư lớn từ bên ngoài. Vốn ODA là một khoản vốn rất lớn trong tổng vốn đầu tư của các nước đang phát triển đây là một nguồn vốn bổ xung rất lớn cho nguồn vốn trong nước. Đảm bảo cho việc phát triển đúng hướng, nâng cao đời sống của nhân dân đồng thời toạ điều kiện phát triển kinh tế. 4.2. Tăng khả năng thu hút vốn FDI thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nươc FDI thực chất là loại vốn đầu tư của các doanh nghiệp các tổ chức nước ngoài đầu tư vào một nước để tìm kiếm lợi nhuận. bản chất tìm kiến lợi nhuận của vốn FDI kiến các nhà đầu tư luôn hướng đầu tư của mình vào những thị trường có tiềm năng và có những điều kiện thuận lợi về các mặt như: điều kiện xã hội, lao động, giao thông, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, dịch ...do đó để thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài các nước cần tạo ra một môi trường thuận lợi: xây dưng mới và nâng cấp hạ tầng cơ sở, hệ thống ngân hàng tài chính... muốn vậy cần một nguồn vốn ban dầu mà nguông vốn nhà nước không đủ để vừa cho hoạt động xã hôi vừa cho hoạt động đầu tư vì thế mà nguồn vốn ODA là một phần rất cần thiết phục vụ cho các hoạt động này. ODA giúp cho các nước đang phát triển có thể cải thiện môi trường đầu tư tăng sức thu hút vốn FDI. Thúc đẩy đầu tư trong nước. Đưa nền kinh tê đất nước tới phát triển bền vững. 4.3. Tạo điều kiện tiếp thu những thành tựu công nghệ kĩ thuật hiện đại và phát triển nguồn lực Nguồn vốn ODA đàu tư ưu tiên cho cho hoạt động giáo dục đào tạo sẽ giúp cho các nước có điều kiện nâng cao trình độ đội ngũ lao động có những tri thức mới có khả năng tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật mới của thế giới. Đội ngũ lao động lành nghề, đội ngũ quản lỹ tiên tiến là nguồn lực căn bản của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển vì thế đây cũng chính là lợi ích lâu dài mà ODA mang lại cho các nước nhận viện trợ. 4.4. Góp phần cải thiện thể chế cơ cấu kinh tê Nhờ lượng lớn vốn ODA đầu tư vào các ngành mà nền kinh tế các nước nhận viện trợ có những bước thay đổi khá lớn. Các ngành kinh tế chủ chốt được đầu tư thích đáng hơn. Cơ cấu kinh tế nhờ vậy mà có những chuyển dịch đúng hướng và ngày càng được cải thiện hơn rất nhiều. 4.5. Giảm đói nghèo, cải tiến các chi tiêu xã hội Mức sống của người dân trong những năm gần đây ngày càng được cải thiện. đạt được những bước tiến quan trọng. số liệu thu được từ các cuộc điều tra ta có thể thấy tỉ lệ đói nghèo của người dân Vịêt Nam ngày càng giảm. Từ 58% Năm 1993 xuống 37% năm 1998, 28.9% năm 2002 và dưới 10% năm 2004. kết quả này cho thấy đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. điều này thể hiện rõ nét trong các chương trình dự án có tài trợ của các nước trong các lĩnh vực khuyến nông, lâm, khuyến ngư, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi, y tế, trường học...năm 2004 ODA đã giúp xoá đói giảm nghèo thông qua các dự án: dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng 102,78 triệu đồng. giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc 120triệu đồng. giảm nghèo khu vực miền trung 59 triệu đồng, chương trình xoá đói giảm nghèo Thuỵ Điển cùng ” chia sẻ” 37 trriệu đồng, hỗ trợ các dân tộc thiểu số tỉnh Giang 17.56 triệu đồng.... II. QUAN ĐIỂM THU HÚT, SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC ĐỐI TÁC CỦA VIỆT NAM Kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ (tháng 11-1993), Việt Nam đã đón nhận được sự cam kết và viện trợ vốn ODA của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế. Tổng kết 12 năm chính thức tiếp nhận nguồn vốn ODA, bên cạnh những mặt thành công, thì báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng nhấn mạnh rằng, vai trò cũng như lợi ích mà nguồn vốn ODA đem lại chưa như mong muốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mà nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. 1.Quan điểm chung Chính phủ Việt Nam coi trọng nguồn vốn ODA và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế xong trong những năm gần đây khi nguồn viện trợ này càng lớn, hiệu quả sử dụng lại chưa cao, nguy cơ để lại những khoản nợ thế giới khá lớn. Đàng và chính phủ đã có những quan điểm chung trong việc tiếp nhậnvà sử dụng loại vốn này: ODA phải cân đối thống nhất giữa thu hút với các dự án đầu tư hiệu quả nhằm thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam qua từng thời kỳ. Tranh thủ tận dụng thu hút ODA phát triển kinh tế nhưng đồng thời đảm bảo tính độc lập, tự chủ và bền vững ổn định kinh tế chính trị đất nước. Bù đắp sự thiếu hụt vốn trong nước và thực hiện các mục tiêu phát triển quốc gia, điều tiết nền kinh tế đúng hướng Ưu tiên nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực khó huy động vốn trưcj tiếp trong nước và nước ngoài nhằm phát triển đầu tư cân đối cho các lĩnh vực trong nước. Nhằm mục tiêu phát triển quốc gia. Sử dụng ODA phải gắng với tăng cường năng lực quản lý của nhà nước, có cơ chế chặng chẽ và hiệu quả nhất nguồn vốn ODA tránh được những gánh năng về những khoản nợ quốc gia. 2. Một số đối tác chủ yếu tài trợ cho Việt Nam Theo số liệu thống kê, từ năm 1993 đến 2005, số vốn các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam (vốn ODA) là 33,5 tỷ USD, trong đó số vốn đã giải ngân là 14,831 tỷ USD Thực hiện chủ trương “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước vì độc lập, hoà bình và phát triển”, hiện nay Việt Nam có quan hệ rộng rãi với: 24 nhà tài trợ song phương , 15 nhà tài trợ đa phương Việt Nam có quan hệ với khoảng 380 các tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế, trong số này có nhiều NGO đang thực hiện các chương trình, dự án phát triển. 10 nhà tài trợ có quy mô ODA lớn xếp theo vốn ODA cam kết tại Hội nghị CG - 2001 là: Nhật bản , Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu á, Pháp, Đan Mạch, Các tổ chức của Liên Hợp Quốc, CHLB Đức, Ôxtrâylia, Thuỵ Điển, Hoa Kỳ và Tây Ban Nha. 2.1. Nhật Bản Trong số các nhà tài trợ Nhật Bản có quy mô ODA lớn nhất và cùng với WB và ADB chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia viện trợ ODA cho Việt Nam, chiếm 30% tổng khối lượng ODA mà các nước cam kết dành cho Việt Nam. từ năm 1991-2004 tổng vốn viện trợ của nhật với Việt Nam là 109.66 tỷ USD với 3 hình thức vốn vay, không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật. Bảng số viện trợ của nhật dành cho việt nam 1991-2004 năm ODA (tỷ yên) năm ODA (tỷ yên) 1991 0.2 1998 100.8 1992 47.7 1999 112 1993 59.9 2000 86.4 1994 66 2001 90.6 1995 82.1 2002 91.3 1996 92.4 2003 91.7 1997 96.5 2004 49.3  Biểu đồ ODA: Nguyên tắc của ODA Nhật Bản :sự giúp đỡ cho những cố gắng tự lực cánh sinh của các nước đang phát triển đang mưu tìm sự tăng trưởng kinh tế của lý do nhân đạo, công nhận tính độc lập của các cộng đồng quốc tế và giữ gìn môi trường. Điểm qua các công trình xây dựng trọng điểm trên cả nước đã và đang thực hiện, khá nhiều công trình có sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật. Trong đó có cả những công trình được xem là niềm tự hào của Việt Nam như cầu Bãi Cháy, nhà ga hành khách quốc tế mới sân bay Tân Sơn Nhất, đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, đường hầm Hải Vân, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nước ở Hà Nội và TP.HCM.. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù Nhật tiếp tục cắt giảm 5,8% vốn ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam vẫn là 91,7 tỉ Yen, giảm khoảng 1% so với năm 2002. cơ cấp viện trợ 2001-2003 vẫn ổn định và ở mức cao: cho vay 82%, không hoàn lại 8%, hỗ trợ kỹ thuật 10%. Từ năm 2002 - 2006, tổng vốn viện trợ Nhật Bản cho Việt Nam vào khoảng 479 tỉ Yen, tương đương 4,1 tỉ USD. Năm 2002 - 2006, Chính phủ Nhật tiến hành viện trợ cho 26 dự án chính liên quan đến xây dựng trường tiểu học và trung học cơ sở, cung cấp thiết bị y tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề với tổng vốn 213 triệu Yen. Trong năm 2007, Chính phủ Nhật cũng đã viện trợ cho 3 dự án, trong đó có 1 dự án cung cấp máy in chữ nổi cho người mù vừa mới ký cam kết thực hiện. 2.2. Ngân hàng thế giới (WB) Năm 1998, ƯB đã xây dựng chiến lược hỗ trợ quốc gia đối với Việt Nam(cas). Chương trình này tập trung vào 7 lĩnh vực. tháng 5 năm 2000 WB đã thưcj hiện chiến dịch này . Đặc điểm lưu lý tín dụng của WB thường có mức ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian dài, thời gian ân hạn nhiều) và dùng USD làm đơn vị tính toán nên không ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Nhưng các điều kiện kèm theo thường rất chặt chẽ, nhất là về cải cách và điều chỉnh cơ cấu. Mục tiêu của WB là hỗ trợ phát triên kinh tế và phát triển bền vững. WB đã thành lập cam kết cho Việt Nam vay và đặt rất nhiều đơn vị thường trú tại Hà Nội. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005 I. KẾ HOẠCH VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 Kế hoạch 2001-2005 là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế 2001-2010 tạo ra những tiền đề cho thời kỳ 2006-2010. Bước vào kế hoạch 2001-2005 nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế cũng như về mặt xã hội. tình hình huy động vốn trong giai đọan này cúng phải đối mặt với không ít những khó khăn. ODA toàn cầu giảm. một số các nhà tài trợ cắt giảm ODA cho Việt Nam trong đó Nhật Bản cắt giảm bình quân 10%. mặc dù vậy ké hoạch vốn ODA giai đoạn 2001-2005 được đề ra với những chỉ tiêu sau: 1. Giá trị ODA cam kế Thông qua các Hội nghị CG thường niên, các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng lượng đạt 14,7 tỷ USD trong giai đoạn 2001 – 2005, Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi Năm vốn ODA cam kết (tỷ USD) 2001 2.4 2002 2.6 2003 2.83 2004 3.4 2005 3.5 Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005  Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn Những khu vực địa lý ưu tiên là những tỉnh và khu vực nghèo, chậm phát triển như đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung và Tây nguyên, khu vực miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Tại các tỉnh thuộc khu vực này sẽ lựa chọn các chương trình dự án ODA phù hợp trực tiếp hỗ trợ thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo. Sử dụng ODA để đầu tư cho các dự án quốc gia quy mô lớn thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo quốc gia. 2. Giá trị gíải ngân Kế hoạch 5 năm 2001-2005, Yêu cầu nguồn vốn ODA thực hiện trong 5 năm 2001-2005 là 9 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng nhu cầu đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 (60 tỷ USD). Việc sử dụng ODA được định hướng theo cơ cấu sau: Bảng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giả ngân trong giai đoạn 2001-2005 Ngành đầu tư tỉ lệ đầu tư Đầu tư phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản, kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo 15% Ngành năng lượng và công nghiệp 25% Ngành giao thông, bưu điện 25% Ngành còn lại bao gồm phát triển nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 35% ( bộ kế hoạch đầu tư) Từ bàng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giải ngân trong giai đoạn 2001-2005 ta có thể thấy trong giai đoạn này nguồn vốn ODA được chú trọng vào các ngành phát triển nhân lực, xã hội đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường (35% ứng với 3.15 tỷ USD) tiếp theo là các ngành năng lượng và bưu điện mỗi ngành là 25% (ứng với 2.25 tỷ USD). 15% còn lại đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. kết hợp phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Cơ cấu đầu tư ODA vào các ngành có xu hướng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế. II. KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 – 2005 1.Tình hình giải ngân và thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005 1.1.ODA cam kết và giải ngân: Tổng giá trị ODA cam kết của các nhà tài trợ quốc tế trong giai đoạn 2001-2005 dự kiến đạt 14,6 tỷ USD, trong đó 7,8 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 54% giá trị ODA cam kết. Tuy nhiên, mức thực hiện ODA trong giai đoạn này vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra là 9 tỷ USD. 80% ODA cam kết dưới hình thức ODA vay ưu đãi. Tỷ lệ ODA giải ngân trên GDP nằm trong khoảng từ 3,5 - 4,5%, thấp hơn các nước tiếp nhận ODA khác có cùng trình độ phát triển. Ngoài nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) còn có sự hỗ trợ của trên 600 tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGOs), cung cấp khoảng 100 triệu USD/năm, đóng góp đáng kể vào các nỗ lực huy động nguồn lực của Việt Nam. Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 2001-2005 (triệu USD) Tổng 2001 2002 2003 2004 2005 Cam kết 14.597 2.356 2.461 2.839 3.441 3.500 Ký kết 11.080 2.430 1.826 1.761 2.563 2.500 Giải ngân 7.840 1.500 1.528 1.442 1.650 1.720 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Số 2005 là số ước tính. Trong 5 năm 2001-2005 giá trị cam kết của các tổ chức quốc tế đạt 14,597 triệu USD tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 lượng vốn cam kết là lớn nhất 3500 triệu USD cao nhất trong các năm. Giá trị kí kế đạt 11080 triệu USD tức là đạt được 75.9% so với giá trị ODA cam kết của các nước dành cho Việt Nam. Giá trị giải ngân đạt được 7,84 t ỷ USD. kết quả này thể hiện trong giai đoạn 2001-2005 Việt Nam chưa đạt kế hoạch đề ra (mới chỉ hoàn thành được 87% kế hoạch 9tỷ ). Không kể các phần chi phí tại các nước tài trợ và chi cho chuyên gia, năm 2001 chỉ giải ngân được 1,5 tỷ USD, năm 2002 giải ngân được 1,528 tỷ USD, năm 2003: 1,442 tỷ USD, năm 2004: 1,65 tỷ USD, năm 2005: 1,72 tỷ USD. Tỷ lệ giảm ngân này còn chậm và chưa có hiệu quả. Sự chậm trễ trong giải ngân ra do rất nhiều các yếu tố tác động. Xong lượng vốn đầu tư lại có xu hướng tăng lên qua các năm và có triển vọng ngày càng tăng lên trong các năm kế hoạch tiếp theo của thời kỳ 2001-2010. Như vậy với lượng vốn giải ngân trong giai đoạn vừa qua mới chỉ chiếm khoảng 70,76% so với lượng vốn ký kế của các nhà tài trợ giành cho Việt Nam. Lượng vốn ODA còn cộng vào trong giai đoạn 2006-1010 là 3.24 tỉ USD chưa được giải ngân trong giai đoạn 2001-2005. Trong những năm vửa qua Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho VN, nhưng tình hình giải ngân các khoản vay của Chính phủ Nhật trong các năm qua đều ở mức thấp: năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% và năm 2003: 10-12%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của các nước tiếp nhận khác sự chậm trễ này là do hạn chế kém hiệu quả khi sử dụng vốn của các dự án ODA trong nước 1.2.ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005 Vốn ODA được sử dụng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nhưng phần lớn ODA vẫn được dùng cho các hoạt động phát triển xã hội , giáo dục, an ninh, quốc phòng, giao thông và những hoạt động quản lý nhà nước… tạo ra những tiền đề cơ sở vững trắc cho các nước đang phát triển. Việt Nam trong những năm 2001-2005 được sử dụng trong các ngành Bảng . Cơ cấu sử dụng vốn ODA thời kỳ 2001 - 2005 Đơn vị: Triệu USD Ngành, lĩnh vực Hiệp định ODA ký kết 2001 - 2005 Giải ngân ODA 2001 – 2005 Tổng Tỷ lệ % Tổng Tỷ lệ % 1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xoá đói, giảm nghèo 1.818 16% 1.641 21% 2. Năng lượng và công nghiệp 1.802 16% 1.375 17% 3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp, thoát nước và phát triển đô thị, trong đó: 3.801 34% 2.559 32% - Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông 2.753 25% 2.040 25% - Cấp, thoát nước và phát triển đô thị 1.048 9% 519 7% 4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật, các ngành khác, trong đó: 3.785 34% 2.332 30% - Y tế, giáo dục đào tạo 1.171 11% 554 7% - Môi trường, khoa học kỹ thuật 351 3% 361 5% - Các ngành khác 2.263 20% 1.417 18% Tổng số 11.206 100% 7.907 100% Giá trị hiệp định ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005 (triệu USD) Ngành Tổng giá trị Hiệp định ODA ký kết ODA vốn vay ODA viện trợ không hoàn lại Tỷ trọng Nông nghiệp và PTNT kết hợp với xoá đói giảm nghèo 1.607 1.300 308 16,0% Công nghiệp và Năng lượng 1.582 1.536 46 15,8% Giao thông, Thông tin liên lạc và Viễn thông 2.541 2.445 96 25,4% Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1.005 726 280 10,0% Y tế - Giáo dục – Xã hội 1.063 484 579 10,6% Các ngành, lĩnh vực khác 2.219 1.805 414 22,2% Tổng 10.018 (*) 8.295 1.722 100,0% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005  2. Những mặt được chủ yếu trong sử dụng ODA thời kỳ 2001 - 2005 Đánh giá một cách tổng thể, việc thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005 đã được thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là ưu tiên sử dụng nguồn lực này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo. 1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước). 2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút  đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. 3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002 và dưới 10% năm 2004.. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36131.doc