Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6

Nội dung đề tài: Chương1: Những lý luận chung về chi phí sản xấu kinh doanh và giá thành sản phẩm trrong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6. Chương 3: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6. Chương 1: những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất - kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xâ

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y lắp 1. chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất-kinh doanh. Bất kỳ một Doanh Nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh (SX-KD) của mình đều nhằm mục đích thu được lợi nhuận hoặc để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội khác.Để thực hiện được các mục tiêu này,các DN phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí này phát sinh hàng ngày ,hàng giờ ở các giai đoạn khác nhau của quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ nhất định.Tuỳ thuộc vào việc thực hiện chức năng và vai trò khác nhau mà các DN cũng đòi hỏi có những chi phí khác nhau . Đối với hoạt động sản xuất,các chi phí mà DN phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm .Trong quá trình tạo ra sản phẩm,DN phải tiêu hao các loại vật tư như : nguyên ,nhiên vật liệu, phải chịu sự hao mòn của máy móc, công cụ, dụng cụ ,phải trả tiền lương (hoặc tiền công) cho công nhân viên chức của DN. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm . Ngoài việc sản xuất ra sản phẩm,các DN còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm thu tiền về . Để thực hiện được quá trình này,DN cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí vận chuyển,bốc dỡ, bảo quản, bao gói sản phẩm... Mặt khác,trong điều kiện sản xuất hàng hoá có cạnh tranh ,thị trường hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng ,để sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm các DN phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường ,quảng cáo,giới thiệu sản phẩm,thực hiện việc bảo hành sản phẩm...Những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm được gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm của DN hay còn được gọi là chi phí lưu thông sản phẩm. Như vậy ,từ góc độ hoạt động sản xuất,có thể thấy chi phí SX_KD của DN là toàn bộ chi phí sản xuất ,chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác mà DN phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động SX_KD trong một thời kỳ nhất định . Đối với hoạt động kinh doanh,các chi phí mà DN phải bỏ ra đó là chi phí phát sinh ở khâu mua ,vận chuyển ,dự trữ ,tiêu thụ hàng hoá ,chi phí quản lý DN ,các chi phí phục vụ quá trình mua bán hàng hoá nhằm mục tiêu lợi nhuận...Ngoài ra, với hoạt động cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại như đại diện,môi giới,quảng cáo,triển lãm ...chi phí mà DN phải bỏ ra là các chi phí về vật chất ,tiền vốn và sức lao động để thực hiện các hoạt động đó trong một thời kỳ nhất định . Từ góc độ của hoạt động kinh doanh ,có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của DN là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để thực hiện được các mục tiêu mà DN đã đề ra trong một thời kỳ nhất định .Các chi phí này có đặc điểm là được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh của DN trong thời kỳ đó . Trong nền kinh tế thị trường ,các chi phí nêu trên đều được biểu hiện bằng tiền. Vì vậy có thể nói rằng :Chi phí SX-KD của một DN là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ nhất định đồng thời được bù đắp từ doanh thu SX-KD của DN trong thời kỳ đó . Chi phí SX-KD của DN biểu hiện hao phí lao động cá biệt của DN trong một thời kỳ nhất định ,nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp từ thu nhập của DN trong thời kỳ đó . Do vậy ,một trong những thông tin quan trọng đối với nhà quản lý tài chính DN là các thông tin về chi phí vì mỗi khi chi phí tăng thêm thì sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của DN .Các nhà quản lý cần hiểu rõ vai trò của chi phí đối với DN và cần khảo sát chặt chẽ các khoản chi phí của DN . 1.1.2 ý nghĩa của việc tăng cường quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí . Trong quá trình hoạt động SX-KD ,các DN phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của DN. Chi phí SX-KD chính là cơ sở để tính lợi nhuận của DN . Ta có công thức tính lợi nhuận : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu _ Tổng chi phí kinh doanh _ Chi phí bán hàng _ Chi phí quản lý doanh nghiệp Vậy vấn dề quan trọng đặt ra cho mỗi DN là phải kiểm soát được tình hình chi phí SX-KD của DN .Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong SX-KD vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh của DN .Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động SX-KD ,tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế và ngược lại nếu DN quản lý không tốt chi phí thì kết quả kinh doanh sẽ bị hạn chế,hiệu quả kinh tế giảm. Nhờ có tiết kiệm chi phí mà DN có thể tăng được tích luỹ,hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước,tăng lợi nhuận cho DN ,đảm bảo đời sống cho người lao động. Từ các vai trò và tác dụng kể trên của chi phí ,ta thấy được việc thực hiện tốt chi phí kinh doanh là cơ sở để DN thực hiện tốt các kế hoạch SX-KD mà DN đã đề ra .Chi phí SX-KD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động SX-KD của DN .Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hoạt động SX-KD giữa thực tế với kế hoạch ,giữa các kỳ với nhau hay giữa các đơn vị trong cùng một ngành . Do trong quá trình hoạt động SX-KD trong một thời kỳ nhất định có nhiều loại chi phí của DN phát sinh không phục vụ hoạt động SX_KD cho DN trong kỳ và đồng thời cũng không được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN trong thời kỳ đó nên cần thiết phải xác định phạm vi của chi phí SX-KD để từ đó DN lập kế hoạch chi phí hợp lý. 1.2 Phạm vi của chi phí SX-KD trong các DN . Như đã nêu trên ,chi phí SX-KD của DN sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN trong kỳ vì vậy về nguyên tắc tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được bù đắp từ các nguồn khác đều không phải là chi phí SX-KD hợp lệ ,hơn nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ hoạt động SX-KD của DN trong kỳ nên tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ SX_KD của kỳ đó đều không được tính vào chi phí SX-KD .Chỉ có những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến doanh thu trong kỳ của DN mới được ghi nhận là chi phí kinh doanh hợp lệ. Các khoản chi phí không hợp lệ thì không được phép hạch toán vào chi phí SX_KD trong kỳ mà phải dùng thu nhập sau thuế hoặc vốn hiện có để bù đắp . Trong thực tế ,đôi khi các DN hay các tổ chức không thực hiện đúng qui định và làm đúng với chính sách tài chính của Nhà nước .Vì nhiều mục đích khác nhau ,các DN đã làm tăng hoặc giảm các khoản chi phí SX_KD từ đó dẫn đến việc làm trái với qui định ,tăng hoặc giảm lợi nhuận của DN .Do những bất cập đó và để đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế ,các loại hình DN khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước nhất là khi tính thuế thu nhập mà DN phải nộp,Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 63/1999và 08/2000 quy định cụ thể các khoản chi phí không được phép hạch toán vào chi phí SX-KD. Đó là các khoản mục sau: Thứ nhất: Chi phí đầu tư dài hạn của DN .Chi phí đầu tư dài hạn của DN là các khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của quá trình SX-KD của DN theo kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm phục vụ cho hoạt động SX-KD trong một thời gian dài của DN . Nhóm chi phí này bao gồm :Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ,chi phí mua sắm TSCĐ ,bổ sung TSCĐ cần thiết hoặc hình thành TSLĐ cần thiết ban đầu ,chi đào tạo dài hạn đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân công,chi nghiên cứu khoa học.... Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của DN vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của DN trong kỳ . Thứ hai: Các khoản chi phúc lợi xã hội như chi về văn hoá ,thể thao, y tế, vệ sinh ,chi ăn trưa,chi tiền thưởng ,ủng hộ nhân đạo ,trợ cấp khó khăn ,chi ủng hộ các tổ chức xã hội....Các khoản chi này cũng không tính vào chi phí của DN bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của các khoản chi này lấy từ các quỹ chuyên dùng và sự đóng góp ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có). Thứ ba: Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như luật giao thông ,luật thuế luật môi trường ,luật lao động ,vi phạm chế độ báo cáo thống kê,tài chính kế toán và các luật khác. Nếu do tập thể cá nhân vi phạm luật thì tập thể hoặc cá nhân đó phải nộp phạt .Ngoài khoản tiền đền bù nói trên,khoản tiền phạt còn lại, DN phải lấy từ lợi nhuận sau thuế. Thứ tư : là chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức DN . Thứ năm :là các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp đã được ngân sách Nhà nước cấp ,cơ quan cấp trên cấp hoặc các tổ chức xã hội khác hỗ trợ.Khoản chi trả lãi vay vốn đầu tư XDCB trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ được hạch toán vào chi phí đầu tư XDCB. Thứ sáu :là các khoản chi phí SX_KD vượt mức quy định của chế độ tài chính khoản chi này được bù đắp bằng quỹ khen thưởng phúc lợi . Thứ bảy :là các khoản thua lỗ thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được Nhà nước hoặc cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi thường,các khoản chi trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ. Riêng đối với DN Nhà nước ,theo thông tư số 76/T C/TCD của bộ Tài Chính Nhà nước khống chế chi phí như tiếp tân ,hội họp giao dịch,đối ngoại, lãi vay ngân hàng hoặc vay của các tổ chức tín dụng ,cá nhân... Các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí SX-KD là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động SX-KD của DN trong kỳ ,các khoản chi phí đó được bù đắp bởi doanh thu của DN . Có một số các khoản chi tiêu, chi phí của DN xét về mặt bản chất không phải là chi phí SX-KD nhưng để thống nhất DN vẫn hạch toán và quyết toán vào chi phí SX-KD trong kỳ. Một số khoản chi không liên quan đến hoạt động SX-KD của DN nhưng người lao động trong DN phải có nghĩa vụ đóng góp theo luật định thì vẫn được phép hạch toán vào chi phí SX-KD . Việc xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD trong DN có ý nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và công tác quản lý kinh tế của DN nói chung . Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD là cơ sở cho việc tập hợp các chi phí của DN phát sinh trong kỳ vào chi phí SX-KD trong kỳ đó hoặc quyết toán chi phí ,trên cơ sở đó xác định được giá vốn toàn bộ của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh của DN trong điều kiện có cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đồng thời đó là căn cứ để DN xác định khoản phải bù đắp từ doanh thu của DN trong kỳ ,giúp DN xác định được chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình . Việc xác định rõ ràng các khoản mục chi phí của chi phí SX-KD làm cơ sở cho DN phấn đấu giảm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch SX-KD , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và tăng lợi nhuận của DN . Chi phí SX-KD gồm nhiều loại có nội dung ,công dụng và tính chất khác nhau.Cho nên để tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán chi phí ta cần tiến hành phân loại chi phí . 1.3 Phân loại chi phí SX-KD của DN . Để đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí ,xác định đúng đắn phương hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí SX-KD ,nâng cao lợi nhuận ,nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật tư ,tiền vốn và lao động của DN ,việc nghiên cứu kết cấu chi phí SX-KD của DN là cần thiết . Tuỳ thuộc vào tính chất ,địa điểm ,ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu quản lý chi phí mà ta có thể phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia được nữa, bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sing ở địa điểm nào. Theo cách phân loại này, toàm bộ chi phí sản xuất khing doanh được chia làm 5 loại: Chi phí vật tư mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài dùng vào hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhên liệu,phụ tùng thay thế... Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là tonà bộ các khoản tiền lương, tiền công Doanh nghiệp phải trả cho người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn mà Doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. Chi phí khấu hao tài sản cố định: toàn bộ tiền khấu hao các loại TSCĐ trích trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền Doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác bên ngoài cung cấp. Chi phí bằng tiền khác:là các khoản phải chi bằng tiền ngoài các khoản trên. Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao đọng vật hoá và lao đọng sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm. Vì vậy nó có tác dụng giúp cho Doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nhu cầu vốn lưu động. 1.3.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào một loại, gọi là các khoản mục chi phí. Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản cấp có tính chất lương, các khoản chi BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiệp sản xuất trong Doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng, bộ phân kinh doanh như: tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc, nhân viên phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí bán hàng : bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu sản phẩm như chi phí tiền lương, phụ lương trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển bảo quản , các chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như bảo hành hàng hoá, quảng cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý Doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của Doanh nghiệp như khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí công cụ dụng cụ các chi phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp lương trả cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng Doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, công tác phí, các chi phí giao dịch, đối ngoại... Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. 1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ(theo thời gian), chi phí tiền lương trả cho cán bộ, nhan viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,chi phí thuê tài sản, văn phòng. Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sx, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ cung cấp như tiền điện, nước, điện thoại... Do đặc điểm của từng loại chi phí trên nên khi quy mô sản xuất kinh doanh càng tăng thì chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá càng giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi việc tăng giảm hay không đổi khi tính chi phí này cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của Doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy dduwowcj xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó Doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. -Phân loại chi phí SX_KD của DN phải phù hợp với tình hình đặc điểm SX-KD và các mục tiêu quản lý kinh tế của DN ,điều đó sẽ giúp DN xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ khác nhau ,đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá ,kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện ké hoạch chi phí của DN .Cũng nhờ đó DN tìm ra được các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn, giảm chi phí SX-KD hạ giá thành sản phẩm, hạ thấp chi phí của DN ,nâng cao hiệu quả kinh tế của DN. Kết cấu của chi phí được biểu hiện qua tỷ trọng tính thành phần % của từng loại chi phí trong tổng số chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định.Nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như đặc điểm công nghệ ,công tác quản lý ngoài ra còn phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ,xu hướng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lương thì có xu hướng giảm xuống một cách tương đối trong tổng chi phí kinh doanh của DN . ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí trong DN: _Cho phép biết được tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất từ đó nhận biết được xu hướng vận động của các bộ phận chi phí đó tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí của DN . _Tạo tiền đề cho việc kiểm tra ,phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí ,xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá,dịch vụ ,xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí SX-KD ,giảm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ . 1.4 Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD của DN . Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý DN là tiết kiệm được chi phí SX-KD. Yêu cầu cơ bản của việc quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD là đảm bảo tốt nhất quá trình SX-KD của DN trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm mọi nguồn vật tư ,tiền vốn ,sức lao động của DN để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của luật pháp ,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của DN. Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, các DN phải lập kế hoạch chi phí. Lập kế hoạch chi phí thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí SX-KD của DN trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó .Kế hoạch chi phí SX-KD là xác định mục tiêu phấn đấu của đơn vị đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh thực hiện chế độ tiết kiệm ,hạ giá thành sản phẩm hàng hoá ,tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho DN trong kỳ . Chỉ tiêu chi phí SX-KD có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu khác ví dụ như chỉ tiêu vốn lưu động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí SX-KD của đơn vị ,lợi nhuận của DN nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản lượng hàng hoá kỳ kế hoạch và được xác định trên cơ sở dự toán chi phí SX-KD trong kỳ . Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí SX_KD là phát hiện và động viên mọi nguồn tiềm năng sẵn có của DN để không ngừng giảm bớt chi phí SX-KD và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng ,tái đầu tư và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị . Việc lập kế hoạch chi phí SX_KD cần phải căn cứ vào các kế hoạch kinh tế liên quan như kế hoạch lưu chuyển hàng hoá ,vận tải ,khấu hao TSCĐ ,tiền lương, đầu tư ra ngoài DN ... và hệ thống các tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật của Nhà Nước ,của ngành hoặc của chính DN .Mặt khác DN cần phải tiến hành phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí SX-KD của kỳ trước ,những khả năng ,những mặt mạnh ,mặt yếu của DN, các nhân tố ảnh hưởng và những biện pháp xử lý trong kỳ kế hoạch tới. Lập kế hoạch chi phí SX-KD đòi hỏi phải sử dụng những phương pháp thích hợp và những chỉ tiêu về chi phí SX-KD trong kỳ kế hoạch . 1.5 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí Doanh nghiệp đã bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định. 1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Một là các chi phí Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được, những sản phẩm của công việc lao vụ đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần dược tính giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vu đẫ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng hao phí của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Giá thành công tác xây lắp là một phần của công tác xây lắp, bao gồm các chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí tiền lương của cán bộ, công nhân viên để tạo nên khối lượng công tác xây lắp(công trình, hạng mục công trình có thể bàn giao thanh quyết toán...) Giá thành trong công tác xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác. 1.5.2 Các loại giá thành sản phẩm 1.5.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm được chia thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước cũng như căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch trong Doanh nghiệp thực hiện và được xem là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp. Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm cơ sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do đó giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phùhợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong Doanh nghiệp, nhằm đánh giá các giải pháp mà Doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh với mục đích nâng cao hiệu quả chi phí. Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp. Cách phân loại trên có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hặch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 1.5.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành dầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thu được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý Doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lỗ lãi của từng loại sản phẩm mà Doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm nên cách phân loại này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. 1.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình snr xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt thống nhất của từng quá trình, vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đùe bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. 2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1 Sự cần thiết phải hạ thấp chi phí trong hoạt động SX-KD ở các DN Trong nền kinh tế thị trường,hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN phải chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cạnh tranh.Điều này đòi hỏi DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì DN phải không ngừng mở rộng thị trường,mở rộng qui mô kinh doanh của DN. Chính vì vậy các DN phải chủ động ,kịp thời ra những kế hoạch sát thực và mang tính khả thi nhất để đảm bảo đạt được lợi nhuận tối ưu ,tăng tích luỹ cho DN đồng thời giúp cho DN có thể tái SX-KD ,cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước. Chi phí SX-KD của DN là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp mọi mặt hoạt động SX-KD của DN .Thông qua chỉ tiêu này ,ta có thể đánh giá được tình hình cũng như trình độ quản lý kinh doanh của DN .Đối với các DN ,hạ thấp chi phí SX-KD là điều kiện tiên quyết để DN hạ thấp giá thành của sản phẩm hàng hoá ,tăng sức cạnh tranh trên thị trường ,mở rộng qui mô SX-KD tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế cho DN .Chi phí của DN càng được hạ thấp bao nhiêu thì càng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bấy nhiêu . Ngoài ra,ở góc độ xã hội ,DN quản lý chi phí tốt sẽ góp phần tiết kiệm vốn và chi phí không những cho DN mà còn cho cả nền kinh tế ,là điều kiện để tăng tích luỹ cho Nhà Nước . Nói tóm lại ,việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh ở DN là công việc đòi hỏi phải có sự nghiên cứu khoa học và hợp lý .Tuy nhiên ,giảm chi phí không đồng nghĩa với việc cắt xén tuỳ tiện các khoản chi phí được coi là cần thiết phục vụ cho quá trình SX-KD . Việc giảm chi phí SX-KD ở đây là việc gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm đồng thời phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra.Vì vậy,các DN muốn tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí thì phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí SX_KD của DN . 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí SX-KD của DN Như đã trình bày ở trên ,chi phí SX-KD của DN là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến quá trình hoạt động kinh tế của DN trong một thời kỳ nhất định và được bù đắp từ thu nhập của DN trong thời kỳ đó .Các bộ phận của chi phí SX-KD phát sinh hàng ngày ,hàng giờ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ vì vậy chúng chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có những nhân tố mang tính khách quan cũng có những nhân tố mang tính chủ quan thuộc công tác quản lý của DN . Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí của DN đó là những chủ trương,đường lối ,chính sách,chế độ quản lý kinh tế của Nhà Nước ban hành và áp dụng cho các giai đoạn phát triển .Các DN phải tuân thủ các quy định thể lệ do Nhà Nước ban hành ,đây chính là nguyên tắc xuyên suốt cho công tác quản lý chi phí SX-KD ,là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ kiểm tra ,phân tích và hạch toán chi phí.Việc phân bố cơ cấu kinh tế ,sản xuất theo ngành nghề... có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí SX-KD của DN. Nếu nơi sản xuất gần nơi tiêu thụ thì chi phí kinh doanh có thể giảm đáng kể. Ngược lại, nếu nơi sản xuất và nơi tiêu thụ cách xa nhau ,phải vận chuyển dài ngày thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên rất nhiều vì phải trải qua nhiều khâu trung gian hàng hoá mới đến được tay người tiêu dùng . Sau đây,ta xem xét ảnh hưởng của một số nhân tố chủ yếu đến chi phí của DN: ảnh hưởng của nhân tố tổng mức lưu chuyển hàng hoá và kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá tới chi phí SX-KD của DN . Để thấy rõ ảnh hưởng của nhân tố này ,ta cần phải xác định rõ mối quan hệ giữa chi phí SX-KD và mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ của DN . Chi phí SX-KD của DN có thể được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi .Theo cách phân loại này ,có thể xác định được Tổng mức chi phí kinh doanh theo công thức sau : F=F0 +FBĐ=F0+F(M) (*) Trong đó F :Tổng chi phí F0 :Chi phí cố định F(M) :Chi phí biến đổi . Như vậy ,khi tổng mức tiêu thụ của DN (M) thay đổi thì F cũng thay đổi theo thông thường mức độ thay đổi này tuân theo một nguyên tắc nhất định. Ví dụ :khi mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng lên thì bộ phận chi phí biến đổi như bao bì ,vật liệu đóng gói ,lương khoán doanh thu ... cũng tăng lên một cách tương ứng trong khi các chi phí cố định như khấu hao nhà xưởng ,máy móc ,chi phí văn phòng...lại không thay đổi làm cho tổng mức chi phí tăng lên.Tỷ suất lại có xu hướng ngược lại . Từ công thức (*)ta có : F = F0 + F(M) M M M Theo công thức trên ,nếu chi phí biến đổi tính trên 1 đồng doanh thu của DN trong kỳ không thay đổi thì tỷ suất chi phí của DN sẽ giảm khi doanh thu tăng lên bởi vì khi doanh thu ._.tăng lên thì F0/M sẽ giảm kéo theo F/M giảm . Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh đến chỉ tiêu chi phí của DN .Nếu DN sản xuất -kinh doanh những mặt hàng có chất lượng tốt ,phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá càng được tiêu thụ nhanh do đó có điều kiện giảm được chi phí bảo quản ,hao hụt hàng hoá…tức là có thể giảm được tổng mức chi phí trong kỳ và ngược lại . ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí SX-KD của DN. Thực chất đây là một nhóm các nhân tố ,thuộc nhóm này bao gồm :chất lượng hàng hoá ,bao bì ,mẫu mã hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ tạo điều kiện tốt cho các DN mở rộng được mức lưu chuyển hàng hoá do đó có thể giảm được tỷ suất chi phí SX-KD , ngoài ra sự phân bố sản xuất hợp lý cũng tạo điều kiện cho việc giảm chi phí bảo quản ,giảm hao hụt hàng hoá ,chi phí vận chuyển …từ đó giảm được chi phí SX-KD . ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí SX-KD của DN . -ảnh hưởng của giá cả hàng hoá . Trong nền kinh tế thị trường ,giá cả hàng hoá luôn luôn có sự thay đổi .Sự thay đổi của giá cả làm cho tổng mức chu chuyển hàng hoá thay đổi dẫn đến sự thay đổi của tỷ suất chi phí lưu thông .Đây là một nhân tố khách quan ,tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của DN vì DN vận động theo cơ chế thị trường do đó DN phải tuân theo quy luật giá cả ,quy luật cạnh tranh và sự điều tiết của thị trường là điều tất yếu . Ta có công thức xác định mức độ ảnh hưởng của giá cả đến tỷ suất chi phí: DF'PH = F1 x 100 - F1 x 100 M1 M01 Trong đó : DF'PH :Mức độ ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỷ suất chi phí F1 :Tổng chi phí SX_KD kỳ thực hiện M1 :Doanh thu kỳ thực hiện tính theo giá kỳ thực hiện M01:Doanh thu kỳ thực hiện tính theo giá kỳ gốc. -ảnh hưởng của giá cả các yếu tố chi phí . Các khoản mục tính trong giá thành của sản phẩm hàng hoá cũng luôn có sự biến động nhất là giá cước phí vận chuyển ,giá cả của nguyên ,nhiên ,vật liệu dụng cụ ... hoặc giá cả của các lao vụ dịch vụ khác .Sự thay đổi đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí và tỷ suất chi phí .Nếu giá cả NVL,dụng cụ ..tăng lên thì chi phí của DN sẽ tăng lên và ngược lại .Vì vậy, việc lựa chọn thay thế các loại NVL với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng kinh doanh của DN cũng là yếu tố quan trọng để giảm được chi phí SX-KD . ảnh hưởng của nhân tố cơ sở vật chất và tổ chức mạng lưới kinh doanh của DN . Mạng lưới thương mại mở rộng ,hệ thống kho tàng ,cửa hàng kinh doanh phân bố hợp lý ,thuận tiện cho vận động của hàng hoá ,đảm bảo phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng thì sẽ tăng được doanh thu ,giảm bớt được những khâu trung gian ,tiết kiệm được chi phí vận chuyển ,giảm hao hụt hàng hoá do vậy tiết kiệm được chi phí kinh doanh . Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật của DN tốt thì DN có khả năng mở rộng được mức lưu chuyển hàng hoá ,tăng năng suất lao động ... làm cho chi phí của DN giảm một cách tương đối . Sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và công nghệ . Việc áp dụng mau lẹ những thành tựu về khoa học và công nghệ vào sản xuất-kinh doanh là nhân tố vô cùng quan trọng cho phép DN tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành của sản phẩm ,hàng hoá và thành công trong kinh doanh. Nhất là trong điều kiện hiện nay ,cuộc Cách Mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ ,các máy móc ,thiết bị được dùng vào sản xuất ,kinh doanh rất hiện đại ,thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con người và điều đáng chú ý hơn cả là ngày nay thế giới đang đi vào cuộc cách mạng công nghệ mới với đặc trưng cơ bản là sự ra đời của các công nghệ mới như vi điện tử ,tin học ,công nghệ sinh học ,vật liệu mới ... đã làm thay đổi rất nhiều điều kiện cơ bản của sản xuất -kinh doanh như việc tiêu tốn nguyên ,nhiên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm ngày càng ít đi ,nhiều loại vật liệu mới ra đời thay thế cho vật liệu truyền thống ,lượng lao động dùng vào sản xuất ,kinh doanh cũng giảm do áp dụng tự động hoá và công nghệ mới . Do vậy ,trong SX-KD vấn đề đặt ra cho các DN là tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng DN mà đón bắt thời cơ ứng dụng thành tựu KHKT hiệnđại vào sản xuất cũng như kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành . ảnh hưởng của nhân tố tổ chức lao động và sử dụng con người . Đây là một nhân tố rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của DN nhất là đối với các DN sử dụng nhiều lao động trong sản xuất ,kinh doanh .Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý ,giảm được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy ,có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm . Nhân tố tổ chức quản lý SX-KD của DN . Tổ chức quản lý tốt chi phí SX-KD của DN là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm .Trước hết tổ chức quản lý SX-KD đạt trình độ cao có thể giúp cho DN xác định được mức sản xuất ,phương án sản xuất và phương án kinh doanh tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành .Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất -kinh doanh hợp lý ,DN có thể hạn chế sự lãng phí nguyên nhiên liệu ,giảm tỷ lệ phế phẩm , giảm chi phí về ngưng sản xuất . Vai trò của việc quản lý tài chính ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN và tác động của nó đối với việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành và tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ .Tổ chức sử dụng vốn hợp lý ,đáp ứng đầy đủ ,kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất ,kinh doanh như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư ,ngừng kinh doanh do thiếu hàng hoá …Đồng thời, thông qua việc tổ chức sử dụng vốn ,DN kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư ,tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát ,hao hụt vật tư ,sản phẩm ... Việc đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn có thể giảm nhu cầu vay vốn giúp DN tiết kiệm được chi phí về trả lãi tiền vay ... Tất cả sự tác động trên đều làm giảm chi phí SX_KD góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trên thị trường .Công tác quản lý của DN như tổ chức vận chuyển ,bốc xếp hàng hoá của DN ,tổ chức quản lý lao động ,chế độ tiền lương ,tiền phạt về trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý ... cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí SX-KD của DN . Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí SX-KD của DN Mục đích của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng là để tìm ra những biện pháp quản lý tốt nhất chi phí SX-KD của DN . 2.3 Những biện pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí SX-KD của DN Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị tài chính là phải tìm được những biện pháp tối ưu để hạ thấp chi phí ,tiết kiệm chi phí trong SX-KD nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho DN . Để hạ thấp chi phí SX-KD , DN có thể sử dụng những biện pháp chủ yếu sau: -Chọn địa bàn kinh doanh ,xây dựng hệ thống kho tàng ,cửa hàng hợp lý nhằm đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển ,dự trữ ,bảo quản hàng hoá Đồng thời ,địa bàn hoạt động phải thuận tiện cho công việc mua bán của khách hàng. Việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh ,lựa chọn địa bàn kinh doanh cần căn cứ vào mức tiêu thụ của thị trường ,cần nghiên cứu kỹ thị trường ,nghiên cứu cung-cầu của loại hàng hoá dịch vụ mà DN kinh doanh ,bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh để từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường . -DN cần không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thể hiện ở nét văn minh thanh lịch của nhân viên bán hàng ,vận chuyển hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. DN cần nắm vững nhu cầu và thị hiếu cuả người tiêu dùng ,giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về chủng loại mẫu mã ,về chất lượng và giá cả .Xác định nguồn cung cấp hàng hợp lý như giá cả ổn định hợp lý ,lượng hàng và chất lượng hàng đảm bảo ,ổn định từ đó sẽ giảm được những chi phí không cần thiết ,giảm hao hụt hàng hoá ... do đó giá bán sẽ giảm dẫn đến lượng hàng tiêu thụ nhiều ,tăng doanh thu ,hạ thấp chi phí .Chi phí mua hợp lý sẽ làm giảm tổng chi phí ,giảm tỷ suất chi phí . -Lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm SX-KD của DN .DN cần vận dụng linh hoạt các hình thức đấu thầu ,khoán gọn đồng thời giải quyết thoả đáng các mặt lợi ích giữa DN với người lao động ,giữa người lao động với nhau ... nhằm kích thích tiết kiệm và nâng cao NSLĐ,hạ thấp chi phí SX-KD ,tăng doanh thu cho DN . -Tổ chức quản lý lao động chặt chẽ nhằm nâng cao NSLĐvà hạ giá thành sản phẩm . Nếu DN biết sử dụng "yếu tố con người ",biết khơi dậy tiềm năng trong con người làm cho họ gắn bó và cống hiến sức lao động ,tài năng cho DN thì sẽ tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm cho DN .Muốn thực hiện được điều đó ,người chủ DN phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên trong DN ,biết khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thoả đáng và tôn trọng con người. DN phải vừa chú ý tới việc hạ thấp chi phí ,cải tiến phương thức SX_KD vừa phải kết hợp với việc tinh giảm bộ máy quản lý ,giảm bớt tỷ lệ lao động gián tiếp và tăng tỷ lệ lao động trực tiếp .DN có thể vận dụng các phương pháp bán hàng tiên tiến như giao dịch qua internet,bán hàng trả góp ... Chế độ khoán hợp lý dựa trên nguyên tắc đòn bẩy về lợi ích kinh tế sẽ góp phần kích thích người lao động hăng say làm việc ,tăng năng suất lao động đồng thời với việc giao khoán công việc cũng cần tiến hành giao khoán định mức đến từng khâu từng tổ đội,bộ phận để tiết kiệm tối đa chi phí SX_KD . -Thực hành chế độ tiết kiệm ở mọi nơi ,mọi lúc,trong tất cả các khâu ,các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất ,kinh doanh của DN .DN cần chú ý tiết kiệm chi phí sản xuất chung ,tích cực chống hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của DN . Tiết kiệm chi phí ở tất cả các khâu mua vào , sản xuất ,dự trữ, bán ra đồng thời phải tiết kiệm hợp lý chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết. Công việc cần đặt ra ở đây là phải lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý, hợp tác chặt chẽ với các đơn vị vận chuyển, kết hợp vận chuyển hàng hoá hai chiều để tiết kiệm chi phí vận chuyển .Việc giảm chi phí hao hụt hàng hoá cần được quan tâm ,DN cần kiểm tra chặt chẽ số lượng chất lượng NVL,hàng nhập kho ,các biện pháp bảo quản thích hợp cả khi hàng hoá trong kho và hàng hoá trên đường vận chuyển .Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành viên trong DN, đẩy mạnh liên doanh ,liên kết sẽ giảm được các khoản chi phí trả lãi tiền vay. -Về mặt quản lý tài chính . Để góp phần vào việc hạ thấp chi phí SX-KD, DN cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau: Một là :Lập dự toán chi phí kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc quý .Lập kế hoạch ngắn hạn như vậy giúp cho công việc quản lý DN sát sao và hiệu quả hơn từ đó có thể phát huy được mọi khả năng tiềm tàng của DN ,giảm được chi phí kinh doanh ,hạ thấp chi phí cho cả năm kế hoạch . Trong việc lập dự toán chi phí ngắn hạn ,phải xác định đúng đắn những nhu cầu chi tiêu cần thiết đồng thời phải tiến hành phân tích ,rà soát lại các hệ thống định mức kinh tế -kỹ thuật sao cho phù hợp với tình hình thực tế của DN . Hai là: Phân công ,phân cấp quản lý chi phí phù hợp với tình hình SX-KD thực tế của DN .Đặc biệt là đối với những DN lớn ,cần thiết phải phân quyền hạn ,trách nhiệm cho từng bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, nhân viên bộ phận đó ,từ đó có thể phấn đấu hạ thấp được chi phí SX-KD của từng bộ phận hợp thành ,hoặc từng bộ phận chi phí khác nhau của chi phí SX-KD. Sự phân công ,phân cấp quản lý sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các dự toán chi phí ngắn hạn từ đó có thể kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch năm, quý, tìm được những khả năng để giảm chi phí của DN . Ba là: Thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra ,phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí SX-KD đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì sự biến đổi của các khoản chi phí này quyết định đến toàn bộ chi phí kinh doanh của đơn vị .Căn cứ để tiến hành kiểm tra phân tích và giám đốc của các hoạt động chi tiêu của DN trong kỳ là các kế hoạch chi phí ngắn hạn ,những thông tin về các loại chi phí phát sinh ghi trên hoá đơn ,chứng từ ,sổ sách của đơn vị và các chỉ tiêu khác liên quan đến nó các chế độ chính sách quản lý tài chính của DN và của Nhà Nước . Thời hạn kiểm tra có thể do DN định đoạt căn cứ vào điều kiện và đặc điểm hoạt động sản xuất -kinh doanh của DN đồng thời căn cứ vào tình hình đặc điểm ,nội dung của từng khoản chi phí để DN định ra thời gian kiểm tra ,giám đốc cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho DN . Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách toàn diện nhất .DN cần phải kiểm tra cả thời gian trước ,trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân tích,dánh giá tính cần thiết và hiệu quả sử dụng cũng như xem xét xem khoản chi đó có phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay không . Kiểm tra ,giám đốc mọi hoạt động chi tiêu của DN là một biện pháp quan trọng nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí SX_KD của DN . CHƯƠNG 2: tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 1. Đặc điểm tổ chức của công ty 1.1 Giới thiệu về Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 là một Doanh nghiệp nhà nước, được thành lập lại theo Quyết định số 173NN-TCCB/QĐ ngày 4 tháng 3 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Ngày nay, Doanh nghiệp là một công ty thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, thuộc Bộ Nông Nhiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Công ty đặt trụ sở tại phường Phương mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân của Doanh nghiệp được thành lập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 11 và xí nghiệp dịch vụ sản xuất và đời sống thuộc Bộ Nông nhgiệp và Công nghiệp thực phẩm trước đây. Khi mới đăng ký thành lập lại, số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là 203,1 triệu Đồng. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình xây dựng công cộng và dân dụng. Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1-Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và phần bao che các công trình công nghiệp 2-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng 3-Kinh doanh Vật tư, Vật liệu xây dụng. Kinh doanh bất động sản. 4-Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh 5-Xây dựng các công trình giao thông đường bộ và cầu cống các cấp 6-Xây lắp đường dây và trạm biến áp 7-Lắp đặt thiết bị điện nước các loại 8-Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và lắp ráp thiết bị xử lý nước, dây chuyêng công nghệ các nhà máy chế biến nông lâm hải sản, gia súc gia cầm, phân bón và thủ lợi phục vụ nông nhiệp và phát triển nông thôn 9-tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nông lam nghiệp thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao thông, dân dụng, công nghiệp, khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn môi trường sinh thái. Tư vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựngvà mua sắm máy móc thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự toán các công trình. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình xây dựng. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu. Cụ thể Công ty có năng lực hành nghề như sau: Thực hiện các công trình xây dựng gồm: + Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đất nền, đào đắp công trình + Thi công các loại móng thông thường(gạch,đá,bê tông,cọc tre) + Xây lắp các kết cấu công trình + Lắp đặt các thiết bị điện nước thông dụng + Hoàn thiện xây dựng Thực hiện xây dựng các công trình gồm: + Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhom B + Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh vả công trình trên kênh của công trình thuỷ lợi vừa(không làm đập đất và hồ chứa nước) + xây dựng các công trình đường bộ cấp V, VI và cầu cống nhỏ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn + Xây lắp đường dây và trạm bién áp điện thế 35KV. Với sự nỗ lực tích cực của cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, Công ty đã đạt được một mức độ tăng trưởng vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong nhưng năm gần đây thị phần của công ty đang được củng cố và mở rộng, địa bàn hoạt động của công ty được phân bổ đều trên cả nước, cụ thể công ty co các chi nhánh sau: chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn, chi nhánh Tỉnh Bắc giang, chi nhánh Tỉnh Hải Dương, chi nhánh TP Hồ Chí Minh, chi nhánh Tỉnh Hưng Yên, chi nhánh Tỉnh Nam Định, chi nhánh Tỉnh Nghệ An, chi nhánh Tỉnh Lạng Sơn, chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên, chi nhánh TP Nha Trang. Với đội ngũ công nhân viên lành nghề cụ thể: trình độ Kỹ sư là 145 cnv, trình độ Trung cấp có 31 cnv, công nhân các nghành nghề 650 cnv, cùng với khối lượng máy móc thiết bị lớn và hiện đại năm 2002 vừa qua, Công ty có mức tổng doanh thu là 97.003.228.763 đồng, Lợi nhuận sau thuế là 1.466.680.819 đồng. 1.2 Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức - Giám đốc công ty: đồng thời đại diện pháp nhân cho Doang nghiệp là Ông Nguyễn Thế Hà. Ông là người đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho Công ty, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, với tư cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp đồng xây dựng và phân phối thu nhập. - Các phó giám đốc Công ty: Phó Giám Đốc thứ nhất Ông Ngô Hoàng Tùng, Phó Giám Đốc Hành Chính Ông Dương Hồng Yên, Phó Giám Đốc Kinh Doanh Ông Trần Đình Hỷ. Phó giám đôc hành chính và phó giám đốc kinh doanh là người đại diện trực tiếp của Giám đốc, với đầy đủ tư cách và trình dộ khoa học để điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng kinh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình xây dựng. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức chăm lo đời sống tới cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: -Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng thuộc Công ty hặch toán báo sổ: Mỗi một Ban xây dựng có từ 1 tới 3 công trình, có 1 đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung trong Ban. Một kế toán Ban phụ trách toàn bộ phần hặch toán chi phí sản xuất của Ban, theo dõi tiền bên A chuyển về Công ty, theo dõi phần đã ứng của Công ty về Ban, thu thập đầy đủ và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban, cuối tháng tập hợp chi phí gửi về Công ty. Mỗi Ban có từ 1 tới 3 thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và các thiết bị vật tư khác hiện có trên công trường. Mỗi Ban có 1 đến 3 án bộ kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình, kiểm tra giám sát thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi công, phân công công nhân làm nghiệm thu khối kượng phát sinh hàng ngày, điều hành công việc trên hiện trường, viết lệnh xuất vật tư. Còn kế toan Ban viết phiếu nhập kho kèm lệnh xuất sau phiếu, thủ kho nhận được phiếu xuất kho tiến hành xuất vật tư và đồng thời vào thẻ kho. 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dúng quy định của pháp luật và các quy định chung của Công ty. - Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty, tự tìm đối tác kinh doanh, đảm bảo tự chủ trong quá trình tìm kiếm và huy động vốn, khai thác mọi khả năng trong và ngoài Doanh nghiệp.Tìm kiếm các nguồn tài trợ về vốn cũng như trong các lĩnh vực khác. - Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cấp trên cũng như đối với các cơ quan chủ quan. - Bảo đảm chế độ bình đẳng, giao đúng ngưòi, đúng việc, nâng cao cải tiến trang thiết bị kỹ thuật cho môi trường làm việc, nhất là các cơ quan phòng ban. Đối với người lao động đảm bảo an toàn trong lao động, thực hiên đúng các chế độ bảo hiểm. - Bảo đảm khả năng tăng trưởng và mở rộng khả năng của Công ty, kết hợp với đảm bảo đời sóng của cán bộ công nhân viên, thông qua hoạt động sản xuất. Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc hạch toán chính xác chi phí hoạt đọng sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy khả năng cạnh tranh, để thắng thầu và được chọn thầu. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng Kế hoạch- Dự Thầu Phòng kdxnk trang thiết bị Trung tâm tư vấn đttk & xây dựng 6 Ban xây dựng số 1,2,3,4,5 Ban xây dựng số 6,7,8,9 Ban xây dựng cầu đường1,2,3,4 Ban xây dựng thuỷ lợi1,2,3,4 Các chi nhánh tại các tỉnh Ban xây dựng điện nước 1,2 Các đội xây dựng trực thuộc 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đặc điểm và khoảng cách không gian, thời gian giữa các kế toán phụ thuộc trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình thuộc các Ban xây dựng. Vì vậy định kỳ các chứng từ ban đầu mới được tổng hợp về phòng kế toán công ty cho kế toán tổng hợp và ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Đây là hình thức kế toán mà cán bộ kế toán công ty có kinh nghiệm trong việc tổng hợp và ghi chép. Phương thức ghi chép kế toán tại Công ty Xây Dựng và Phát Triền Nông Thôn 6: Chú thích: Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp Sổ (thẻ chi tiết) Phân loại tồng hợp chứng từ Để tương ứng với bộ máy tổ chức kế toán phân tán, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 đã áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ. Trong đó do đặc thù của một công ty xây lắp, khối lượng tài sản cố định, máy thi công lớn, khấu hao nhiều, lại có số lượng chi phí xây lắp lớn, phát sinh làm nhiều đợt, nhiều loại khác nhau, trong khi đó kết quả kinh doanh đem lại theo từng đợt hoàn thành công trình. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình, các nhân viên kế toán đặc biệt chú trọng đến việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phầm. Công việc này được diễn ra ở cả hai cấp, là phòng Tài chính-Kế toán của Doanh nghiệp và các nhân viên kế toán tại các Ban. + Trong đó, các kế toán ở các đội xây dựng chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các chứng từ phát sinh ban đầu. Định kỳ hàng tháng tập hợp và nộp về phòng kế toán. + Tại phòng kế toán, kế toán Công ty chịu sự phân công của kế toán trưởng, lập chứng từ ghi sổ. Sau khi đã kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chứng từ ban đầu phát sinh như phiếu nhập, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các biên bản giao nhận khoán gọn, báo cáo nhập xuất vật tư, ghi vào sổ kế toán tổng hợp, lập bảng kê chứng từ,... Cuối tháng lập bảng thanh toán lương chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán làm thủ tục thanh toán lương cho từng đội xây dựng. Lập báo cáo các chi phí chi tiết cho Kế toán trưởng sau khi công trình có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, chuẩn bị bàn giao thanh quyết toán. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. + áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán mới. Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương tiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Doanh nghiệp được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty là hàng quý. Tuỳ theo phần khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối kượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong Công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.4 Khái quát vốn , cơ cấu nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 1.4.1 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Qua bảng và tài liệu thực tế của Công ty ta thấy năm 2001 Vốn Ngân sách cấp từ đấu kỳ là 1.523.675.217(đồng) đến cuối kỳ không có gì thay đổi, chiếm tỷ lệ 49,05% Tổng vốn kinh doanh. Tương tự Vốn tự bổ sung của Công ty chiếm 50,95% Tổng vốn kinh doanh tương đương số tiền 1.528.498.242 và không có gì thay đổi từ đầu năm tới cuối năm. Năm 2002, Vốn Ngân sách cấp tăng trong kỳ 556.860.041, tỷ lệ tăng 26,7%, tỷ trọng tăng 7,75%. Vốn tự bổ sung không có gì thay đổi so với năm 2001. Bảng số 1 Bảng phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) I.Vốn Ngân sách Nhà nước cấp II.Tự bổ sung Tổng vốn 1.523.675.217 1.582.498.242 3.106.173.459 49,05 50,95 100 2.080.535.258 1.582.498.242 3.663.033.500 56,8 43,2 100 1.4.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng số 2 Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- (%) I.Tài sản lưu động II.Tài sản cố định Tổng tài sản III.Nợ phải trả IV.Nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn 56.191.146.007 2.639.988.887 58.831.134.894 52.529.028.763 6.302.106.131 58.831.134.894 95,5 0,5 100 89,3 10,7 100 74.951.221.081 3.079.479.233 78.030.700.314 70.177.772.364 7.852.927.950 78.030.700.314 96,05 3,95 100 90 10 100 18.760.075.074 439.490.346 19.199.565.420 17.648.743.601 1.550.821.819 19.199.565.420 33.4 16,65 32,64 33,6 24,61 32,64 Xét về tài sản: Tài sản của Công ty đã tăng lên 19.199.565.420 đồng với tỷ lệ tương ứng là 32,64%, mức tăng này do sự tăng trưởng của cả TSCĐ và TSLĐ trong đó chủ yếu là TSLĐ. Mức tăng TSLĐ đạt 18.760.075.074 đồng đạt mức tăng trưởng rất cao 33,6%, qua Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2002 ta có thể thấy rõ, TSLĐ tăng chủ yếu do tăng thêm của khoản phải thu, năm 2002 các khoản phải thu có số dư cuối kỳ là 65.664.861.707 đồng, Công ty cần có các biện pháp giảm bớt tỷ trọng của các khoản phải thu nhằm tăng khả năng linh động cho Vốn kinh doanh. Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh của TSLĐ là sự tăng trưởng chậm của TSCĐ, năm 2002 TSCĐ có tỷ lệ tăng 16,65% tuy không thấp nhưng giá trị tăng lại không lớn 439.490.346 đồng, đó là sự cố gắng của Công ty để tận dụng hết những máy móc thiết bị đã đầu tư từ trước đó. Xét về nguồn hình thành: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 có số dư cuối kỳ là 7.852.927.950 đồng, tỷ trọng 10% trong Tổng nguồn vốn, giảm 0,7% tỷ trọng so với năm 2001. Mặc dù trên lý thuyết Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng về mặt giá trị tuơng đương 1.550.821.819 đồng, tỷ lệ tăng 24,61%. Tuy nhiên, Nợ phải trả của Công ty năm 2002 có tỷ lệ tăng cao hơn 33,6% tương đương giá trị tăng 17.648.743.601 đồng. Nếu không có những biện pháp kịp thời và hữư hiệu thì trên lý thuyết Công ty đang mất dần khả năng tự chủ vế Vốn. 1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002 Bảng 3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số 2001 2002 Chênh lệch So sánh (%) Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hang xuất khẩu Các khoản giảm trừ +Giảm giá +Hàng bị trả lại +Thuế TTĐB,XNK 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuân gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp 6.LN thuần từ hoạt động kinh doanh 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Các khoản thu nhập bất thường 11.Chi phí bất thường 12.Lợi nhuận bất thường 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doang nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 103.065.250.579 103.065.250.579 96.983.749.181 6.081.501.398 928.445.073 3.170.417.590 1.982.638.735 378.045.000 652.138.032 274.138.032 1.523.588.044 3.232.088.747 808.022.187 2.424.066.560 97.003.228.763 97.003.228.763 92.148.633.808 4.854.594.955 2.696.518.986 2.158.012.969 986.641.013 986.641.013 2.158.012.969 691.332.150 1.466.680.819 -6.062.021.816 -6.062.021.816 -6.237.459.050 -928.445.073 -473.898.604 +1.753.374.234 -5,88 -5,88 -6,43 100 -14,95 +8,85 Năm 2002 Tổng doanh thu giảm 6.062.021.816 Đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm 5,88%. Tuy nhiên, tổng chi phí sx-kd năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 6.237.459.050 Đồng làm cho tỷ suất Tồng chi phí sx-kd trên Doanh thu thuần năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,003; sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên làm cho LN từ hoạt động sx-kd năm 2002 tăng so với năm 2001 là 175.3374.234 Đồng, tỷ lệ tăng 8,85%. Điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002 có hiệu quả hơn so với năm 2001. Qua bảng ta cũng có thể thấy có thể thấy năm 2002 chi phí bán hàng bằng 0 giảm 100% so với năm 2001 doanh nghiệp đã có những biện pháp sử lý hữu hiệu trong quá trình phân bổ nguyên vật liệu vào quá trình xây dựng, tránh lãng phí thừa nhiều cho nên năm 2002 không cần chi cho chi phí bán hàng (NVL thừa từ quá trình xây dựng), chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm đáng kể 473.898.604 đồng, tỷ lệ giảm 14,95%. Bảng 4 Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 Chỉ tiêu Đv tí._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1143.doc
Tài liệu liên quan