Tình hình phát triển Du lịch Hạ Long trong giai đoạn 1999-2003 (40tr)

Phần một: báo cáo quá trình thực tập 1. Mở đầu 1.1. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp Sau một khoá học được đào tạo tại khoa Du lịch - Trường Đại học Đông Đô Hà Nội trong khoảng 3 năm. Đó là một thời gian rất dài với những môn học lý thuyết trên giảng đường. Để giúp sinh viên có được một kiến thức tốt hơn ngay sau khi tốt nghiệp cả về lý thuyết cũng như thực tế. Với thời gian thực tập này đã giúp cho chúng em phát huy và sử dụng các kiến thức đã được học trong điều kiện thực tế công việc. Qua đó

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tình hình phát triển Du lịch Hạ Long trong giai đoạn 1999-2003 (40tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng em có thể xác định được những công việc cần được làm và quan tâm. Đồng thời xác định rõ lại các ngành nghề đã học, tìm hiểu công việc phù hợp với khả năng và trình độ của mình. 1.2. Lịch sử hình thành và chức năng hoạt động của HONGGAI TOURIST COMPANY Nằm ở miền Đông Bắc Việt Nam, Quảng Ninh được biết đến với Vịnh Hạ Long luôn nổi bật lên như một hình ảnh độc đáo và hấp dẫn vào bậc nhất cùng hàng trăm di tích lịch sử, văn hoá thiên nhiên khác có khả năng thu hút khách Du lịch trong nước và quốc tế. Nhằm khai thác những giá trị tài nguyên Du lịch đó đồng thời là để quảng bá rộng rãi hơn nữa với du khách về hình ảnh quê hương vùng than. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã: - Căn cứ vào luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 06/06/1989 - Căn cứ vào nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 - Căn cứ vào nghị định số 156/HĐBT ngày 07/5/1992 về quy chế giải thể và thành lập DNNN. - Căn cứ vào thông báo số 29/TB ngày 08/3/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch. - Quyết định: thành lập DNNN Công ty Du lịch và dịch vụ Hồng Gai ngày 09/3/1993. Trụ sở chính đặt tại 130A - Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long Công ty được cấp giấy phép lữ hành quốc tế số 00063/LHQT với tên giao dịch là: Hồng Gai Tuorist and Service Company. Công ty Du lịch và dịch vụ Hồng Gai từ khi chính thức đi vào hoạt động cũng gặp phải những khó khăn và thử thách chung như nhiều Công ty khác. Song bằng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên đã duy trì và tạo được uy tín trong hoạt động kinh doanh của Công ty cho đến ngày hôm nay. Công ty đã gặp được rất nhiều thành tựu và đời sống của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao. Hiện nay, Công ty đã có chi nhánh và văn phòng đại diện tại: Hà Nội (số 130, phố Lò Đúc và văn phòng Du lịch Thanh Vân ở Gia Lâm), Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Móng Cái, Lạng Sơn và ở nước ngoài như: Nam Ninh (Trung Quốc), Bangkok (Thái Lan), Hồng Kong. Điều này cho thấy phạm vi hoạt động của Công ty khá lớn và nguồn thu nhập về Du lịch sẽ là không nhỏ. Công ty Du lịch và dịch vụ Hồng Gai là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Nội dung hoạt động của Công ty Kinh doanh Du lịch như: lữ hành, khách sạn, vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn viên, phiên dịch, dịch vụ thông tin, vui chơi, giải trí và các loại hình dịch vụ khác. Kinh doanh hàng hoá tổng hợp phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài. Tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho hoạt động Du lịch, phục vụ đời sống cho mọi đối tượng xã hội. Mở rộng liên doanh liên kết với các tổ chức Du lịch và dịch vụ trong nước và quốc tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng về Du lịch và dịch vụ. 1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận hỗ trợ Bộ phận lễ tân Bộ phận nghiệp vụ du lịch Hệ thống chi nhánh Khách sạn Kinh doanh khác Bộ phận tổng hợp Tài chính kế toán Tổ chức hành chính Phòng điều hành Phòng thị trường Phòng hướng dẫn Phòng lữ hành quốc tế Phòng lữ hành nội địa 1.4. Mô tả về thị trường hoạt động Thị trường khách Du lịch chủ yếu là khách Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan và khách Việt Nam. Ngoài ra còn cung cấp các chuyển tour: Inbound, Outbound và Domestic. 1.5. Bộ phận thực tập Chủ yếu bộ phận nghiệp vụ Du lịch, đây là bộ phận có nhiệm vụ xây dựng các chương trình để bán, khai thác khách và điều hành. 2. Nội dung thực tập 2.1. Nguyên lý thực hành hướng dẫn và hoạt động của Công ty trong kinh doanh lữ hành và các dịch vụ liên quan Hiện nay Du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu của hầu hết các nước trên thế giới, và ngành này đã được đánh giá là ngành kinh tế năng động nhất hiện nay. Ngày nay, ngành Du lịch có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, do vậy mà các nhà Du lịch phải luôn luôn cập nhật thông tin, nắm bắt được các xu hướng phát triển của ngành để có thể tồn tại vững vàng trên thị trường về cả khách hàng và sản phẩm. Và một trong những nhân tố tạo lên sự thành công của chuyến Du lịch đó là vai trò của hướng dẫn viên. Hướng dẫn viên phải là người có kiến thức sâu rộng về mọi vấn đề trong cuộc sống như: Lịch sử, Địa lý, văn hoá, Phong tục - Tập quán… trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp là hai yếu tố quan trọng nhất của hướng dẫn viên dẫn tới sự thành công của mình. Ngoài ra, họ còn phải có thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm, yêu nghề, nhanh nhậy trong mọi tình huống để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong chuyến đi một cách an toàn. Hướng dẫn viên được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau như: + Hướng dẫn tại một điểm du lịch: Hay còn gọi là hướng dẫn địa phương + Hướng dẫn từng phần: Thường hoạt động ở trong các bảo tàng + Lái xe kiêm hướng dẫn + Phiên dịch kiêm hướng dẫn + Hướng dẫn đoàn: đây là người có trách nhiệm cao nhất. Phải đón khách, đi tour, thuyết minh, giải quyết các vấn đề và làm việc với khách với thời gian dài. Thông thường hướng dẫn viên phải dẫn các đoàn khách trong và ngoài nước đi thăm các điểm du lịch trong thành phố và các vùng phụ cận. Do vậy mà hướng dẫn phải cho mình các kiến thức cần thiết để có thể đảm nhận thành công vai trò của mình. Một chương trình du lịch chia làm 3 phần: Mở đầu, nội dung và tiễn đoàn. Tất cả đều phải được sắp xếp một cách hoàn chỉnh đảm bảo cho chuyến đi thành công tốt đẹp. Và công việc của hướng dẫn bắt đầu từ khi đón khách, thu xếp công việc chung cho đoàn, xây dựng bài thuyết minh,… tiễn đoàn. Nhưng quan trọng nhất phần mở đầu, bởi vì nó tạo cơ hội cho hướng dẫn viên tạo ấn tượng với khách hàng và nó cũng làm cho chuyến tour vui vẻ và thành công. Về nội dung thì hướng dẫn sẽ chia sẻ với du khách và giúp họ cảm nhận được mục đích của chuyến du lịch. Do vậy mà hướng dẫn cần phải có một kiến thức vững vàng về điểm Du lịch đồng thời có khả năng diễn đạt tốt. Tiễn khách cũng là một nghệ thuật. Tạo cho du khách có được những thông tin cũng như sự bất ngờ cuối cùng. Hơn thế nữa hướng đẫn viên còn phải có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin khác của khách như: thông tin chỉ dẫn, vui đùa, học hỏi… Quá trình tiếp nhận và truyền đạt thông tin giữa khách và hướng dẫn chỉ thực sự thành công khi đôi bên cảm nhận và được đáp ứng được các mong muốn của mình. Tóm lại, để trở thành hướng dẫn viên giỏi thì cần phải thành thạo các kỹ năng và thông thạo mọi lĩnh vực. 2.2. Thực tế hoạt động của Công ty trong kinh doanh Du lịch, lữ hành và các dịch vụ liên quan Thế nào là một chương trình Du lịch? Bao gồm các dịch vụ của du khách đã được lên kế hoạch, đặt trước, khách du lịch đã thanh toán đầy đủ. Theo giáo trình đã học thì hoạt động Du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành. Các Công ty Du lịch liên kết các sản phẩm của các nhà cung cấp thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách Du lịch với một mức giá nhất định đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và du khách có thể tham gia: Chương trình du lịch nội địa, quốc tế, văn hoá và các chương trình theo nhu cầu của khách. Tour Du lịch trọn gói là sự kết hợp ít nhất 3 yếu tố: vận chuyển, cư trú, ăn uống đã được thu xếp từ trước. Công ty Du lịch Hồng Gai có đa dạng các sản phẩm Du lịch trọn gói, độc lập, trong nước, nước ngoài, nội địa và thiết kế theo nhu cầu của khách hàng. Với các chương trình đã được thiết kế sẵn để lựa chọn như: + Phía bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Sapa, Hoà Bình, Điện Biên Phủ, Sơn La… + Miền trung: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Quy Nhơn, Kom Tum, Pleiku, Buôn Mê Thuật, Đà Lạt… + Miền Nam: Mỹ Tho, Vĩnh Long, Rạch Giá, Hà Tiên, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu… + Chương trình Du lịch Outbound: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan… Trên thực tế hoạt động của Công ty đã tổ chức nhiều chuyến tour cho các nhóm du lịch và em đã được tiếp xúc thực tế chuyến tour: Hà Nội - Hạ Long (2 ngày/1 đêm)… Trước khi bắt đầu chương trình Du lịch hướng dẫn viên cần phải đọc chương trình Du lịch một cách chi tiết cụ thể: Vận chuyển, ăn uống thăm vịnh, khách sạn, tên khách hàng… Hầu hết những nội dung lý thuyết đã học đều gắn liền với thực tế. Một hướng dẫn viên phải nắm chắc các kĩ năng đã học và nhanh nhậy nắm bắt được các vấn đề nảy sinh trong chuyến Du lịch và không ngừng học hỏi vươn lên thì sẽ thành công trong công việc. 2.3. Hoạt động Marketing, thị trường khách Du lịch và xu hướng mới trong Du lịch, ưu tiên nghiên cứu những cơ hội và thách thức trong kinh doanh Du lịch ở các thị trường mục tiêu. Marketing là một thuật ngữ được dùng một cách phổ biến trong các ngành kinh tế. Nó có một vai trò to lớn đối với cả người sản xuất, cả người tiêu dùng theo nghĩa rộng của nó. Vì người sản xuất muốn tạo lợi nhuận, người tiêu dùng muốn tạo ra lợi ích. Để thực hiện marketing mục tiêu người ta cần phải phân đoạn những vùng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, trong đó người ta cần phải quan tâm tới 4 khía cạnh sau: + Khả năng bán + Cạnh tranh + Chi phí + Lợi nhuận Sự lựa chọn mục tiêu thay thế mà một vùng chọn lựa bao gồm từ thị trường không có sự phân đoạn đến thị trường có rất nhiều phân đoạn. Thị trường không phân đoạn Thị trường nhiều phân đoạn Marketing có tính chất lựa chọn Phân đoạn đơn lẻ Những bạn chế trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu: Có rất nhiều đến yếu tố có thể hạn chế sự lựa chọn các phân đoạn thị trường. Bao gồm: + Nếu vùng có nguồn lực hạn chế + Thị trường có nhiều nhu cầu Khi xác định mục tiêu Du lịch của vùng chung ta lên cân nhắc một vấn đề sau: kinh tế, môi trường, dân số, khách. Ví dụ: Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam (1995 - 2010) xác định 5 mục tiêu: Mục tiêu kinh tế: Tối ưu hoá sự đóng góp của ngành Du lịch vào thu nhập quốc dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc làm và cán cân thanh toán bằng cách tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho sự phát triển của ngành, sao cho vào thập kỷ 21 Du lịch trở thành một ngành công nghiệp tương xứng với tiềm năng Du lịch to lớn của đất nước (Nghị quyết trung ương VII). Mục tiêu an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội: Nhằm thu hút ngày càng cao lượng khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam, nhưng không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Mục tiêu về môi trường: Gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo, khai thác và bảo vệ các di sản thiên nhiên, cảnh quan, môi trường. Mục tiêu văn hoá xã hội: Gắn liền với việc giữ gìn truyền thống văn hoá đồng thời khai thác các di sản văn hoá nghệ thuật có giá trị cao, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, các di tích lịch sử, công trình văn hoá nổi tiếng, nâng cao các tiêu chuẩn ngành, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển Du lịch và văn hoá có chất lượng cao của cả nước để đa dạng hoá các sản phẩm Du lịch Việt Nam. Song song với nó là việc đẩy mạnh phát triển Du lịch, trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại thăm thân, thăm quan của nhân dân. Mục tiêu hỗ trợ phát triển: Cung cấp thông tin tư liệu, những định hướng chiến lược cơ bản để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, xúc tiến, phát triển, sự phối hợp, nghiên cứu, thống kê… Giúp cho sự phát triển của ngành ở trung ương cũng như ở địa phương. 3. Đánh giá những lợi thế, thuận lợi, những khó khăn trong thực tập 3.1. Lợi thế, thuận lợi Trong thời gian thực tập vừa qua, mặc dù với thời gian không nhiều nhưng em đã thu nhận được rất nhiều kinh nghiệm trong thực tế, có cơ hội tiếp xúc được với các khó khăn cũng như thuận lợi trong công việc. Trong 3 năm học qua với sự cố gắng của bản thân và sự tận tình giúp đỡ dạy bảo của các thầy cô giáo trong khoa Du lịch, em đã lĩnh hội được rất nhiều kiến thức lý thuyết bổ ích. Lại thêm 4 tuần thực tập tại cơ sở để thực tập các kiến thức của mình đã tạo cho em rất nhiều thuận lợi: Em được tiếp cận với công việc Marketing, một công việc được đánh giá là phức tạp và khó khăn nhất, đòi hỏi phải có lòng kiên trì, giao tiếp tốt, nhanh nhẹn… để đạt được sản phẩm ra thị trường và làm thế nào để khách hàng có thể tiếp cận được. Và điều đặc biệt hơn là rèn luyện được cách đối diện với khách hàng tự tin và trả lời được các câu hỏi mà khách hàng đặt ra. Hồng Gai Tourism là một Công ty lớn, bao gồm đầy đủ các phòng ban. Chính vì vậy, em có cơ hội áp dụng các kiến thức đã học trên lớp với thực tế thuận lợi. 3.2. Những khó khăn Công ty Du lịch Hồng Gai là một Công ty lớn và họ rất mạnh về đón khách quốc tế là Trung Quốc do vậy rất khó khăn cho chúng em trong việc giao tiếp. 4. Kiến nghị và kết luận 4.1. Các kiến nghị Với khoa: Hiện nay người Việt Nam có xu hướng đi Du lịch sang các nước Đông Nam á là rất phổ biến. Do vậy, chúng em cần có nhiều hơn nữa các nghiệp vụ quốc tế và một số luật lệ quốc tế. Với cơ sở thực tập: Với khả năng và trình độ của sinh viên Trường Đại học Dân lập Đông Đô thực tập tại Công ty, sau thời gian này em mong muốn Công ty sẽ tạo điều kiện giúp đỡ những sinh viên khoá sau của trường đến thực tập. 4.2. Kết luận Với khoảng thời gian thực tập tuy không dài nhưng em đã thu nhận được rất nhiều điều bổ ích, em cảm thấy tự tin hơn trong công việc. Qua đợt thực tập này em muốn bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám đốc và điều hành của Công ty đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập trong thời gian qua. Qua đây em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Du lịch - Trường Đại học Dân lập Đông Đô đã truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích. Phần hai: tiềm năng du lịch hạ long lời mở đầu Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống con người trong xã hội tăng lên, con người không chỉ sống vì mục đích sinh tồn mà họ bắt đầu chú ý đến việc thoả mãn nhu cầu cá nhân của chính bản thân họ. Sự gia tăng về mức sống (thu nhập, học vấn…) đã làm cho con người có thể đi Du lịch. Mặc dù có rất nhiều lý do để đi Du lịch song lý do thông thường nhất vẫn là: giải trí, tìm hiểu phong tục tập quán, lối sống của dân cư tại điểm Du lịch, tìm kiếm cơ hội đầu tư và cũng là để thoát khỏi bốn bức tường nhà với những lo toan cuộc sống hàng ngày. Du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con người, nó không chỉ giành riêng cho giới quý tộc mà đến cả với quần chúng lao động. Về phương diện kinh tế, Du lịch có khả năng giải quyết một số lượng lớn công ăn việc làm, đem lại thu nhập ngoại tệ, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Về mặt xã hội, nó đem lại sự thoả mãn cho người đi Du lịch, góp phần tăng cường mở rộng giao lưu văn hoá xã hội giữa các vùng trong nước và các quốc gia trên thế giới tạo điều kiện tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Hoạt động Du lịch diễn ra trên khắp thế giới ở những nơi có nguồn tài nguyên Du lịch, từ miền biển đến miền núi, từ vùng nóng đến vùng lạnh… Theo một số tài liệu thống kê của tổ chức Du lịch quốc tế (WTO) điều tra về sở thích của khách Du lịch quốc tế cho thấy 45% khách Du lịch thích nghỉ ở vùng biển hoặc hồ, 24% số khách thích đi tham quan ở nhiều nơi trong chuyến đi, 14% số khách thích nghỉ ở vùng núi, 7% số khách thích kết hợp vừa tham quan vừa chữa bệnh bằng nước khoáng, 10% số khách có sở thích khác. Việt Nam với trên 3260km bờ biển chạy dọc chiều dài đất nước, có diện tích biển hơn 1 triệukm2, chiếm 1/6 diện tích, là địa bàn kinh tế gắn liền với cuộc sống của 1/5 dân số cả nước, với trên 2000 đảo ven bờ, 2 quần đảo vùng khơi, là căn cứ hậu cần kinh tế kỹ thuật cho công cuộc phát triển kinh tế biển. Du lịch ở Việt Nam nói chung và Du lịch biển nói riêng đóng một vai trò quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển Du lịch cả nước góp phần phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước. Tiềm năng các nguồn tài nguyên Du lịch biển đa dạng phong phú cả về tự nhiên và nhân văn: các bãi biển, hang động, nguồn nước khoáng nóng, rừng và động vật quý hiếm, nghệ thuật kiến trúc và làng nghề, những phong tục tập quán và truyền thống văn hoá nổi tiếng đã được công nhận là di sản văn hoá, thiên nhiên của thế giới là cố đô Huế và Vịnh Hạ Long. Hơn nữa, vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển nhiều loại hình Du lịch. Vì thế suốt dọc vùng duyên hải và hải đảo của 40 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, tập trung hơn 70% các điểm Du lịch của cả nước, thu hút khoảng 70 - 80% số lượng khách Du lịch . Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu Đông Bắc của tổ quốc, có hơn 250km bờ biển, hơn 6000km2 mặt nước và là một trong những tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế biển đa dạng. Quảng Ninh là một trong ba trọng điểm phát triển kinh tế và Du lịch ở miền bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. So với các vùng khác trong cả nước, Quảng Ninh có thuận lợi hơn trong việc phát triển Du lịch do những điều kiện về tài nguyên Du lịch. Chính vì vậy, trong thời gian qua lượng khách Du lịch vào Việt Nam tuy có giảm nhưng lượng khách đến Quảng Ninh vẫn tăng đáng kể. Một trong những trung tâm Du lịch lớn và quan trọng của Quảng Ninh là Thành phố Hạ Long. Hạ Long là thành phố có nhiều thế mạnh rất thuận lợi cho phát triển Du lịch (trong đó có vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới tại kỳ họp lần thứ 18 ngày 17/12/1994). Điều này đã mang đến cho Hạ Long lợi thế không thể phủ nhận được về Du lịch biển và hải đảo. Tài nguyên Du lịch biển của Hạ Long hết sức đa dạng phong phú: các hang động với những mặng đá và nhũ đá hấp dẫn, tạo sự tưởng tượng đối với người xem, hàng ngàn đảo đá tạo nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo, các bãi cát với cảnh đẹp hấp dẫn, nước trong, mịn, là điều kiện cho Du lịch tham quan và tắm biển. Tuy nhiên, hiện ngành Du lịch Hạ Long cũng chưa khai thác hết tiềm năng Du lịch biển. Các hoạt động Du lịch còn hết sức đơn sơ, chưa tạo được sản phẩm đặc thù, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn đó. 1. Phạm vi, đối tượng, mục đích nghiên cứu Trong bài báo cáo, người viết chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động khai thác Du lịch bề mặt vịnh Hạ Long, nhằm mục đích cho việc phát triển Du lịch bền vững ở Hạ Long. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin trên cơ sở nguồn tài liệu tham khảo được cung cấp. Người viết phải tiến hành thu thập, phân tích, xử lý thông tin để đưa đến những kết luận cần thiết cho đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tế: Khảo sát thực tế hiện trạng phát triển du lịch tại Hạ Long như về: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng… để nắm được tình hình cụ thể và có được những thông tin chính xác. - Phương pháp cân đối kinh tế: phương pháp này dùng để tính toán, cân đối giữa cơ cấu nhu cầu Du lịch với khả năng về tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải… để phục vụ Du lịch. Từ đó đưa ra những định hướng, kế hoạch cụ thể cho việc phát triển trong tương lai, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên Du lịch và tổ chức kinh doanh Du lịch có hiệu quả. 3. Đóng góp của báo cáo Sau khi hoàn thành báo cáo sẽ có một số đóng góp sau: - Tổng quan được tiềm năng Du lịch Hạ Long và hiện trạng phát triển Du lịch thời gian qua. - Các hoạt động Du lịch có thể khai thác trên bề mặt vịnh Hạ Long và định hướng phát triển. - Đưa ra các khuyến nghị có tính chất thiết thực đối với Du lịch ở Hạ Long. 4. Bố cục của báo cáo Phần một: Mô tả quá trình thực tập Phần hai: Tiềm năng du lịch Hạ Long Chương I: Tiềm năng Du lịch của Hạ Long Chương II: Tình hình phát triển Du lịch Hạ Long trong giai đoạn 1999-2003. Chương III: Tình hình đầu tư cho Du lịch chương i: tiềm năng Du lịch của Hạ Long Sự phát triển của Du lịch phụ thuộc vào tài nguyên Du lịch. Người ta không muốn đi Du lịch đến các nơi không có tài nguyên Du lịch. Tài nguyên Du lịch là yếu tố cơ sở để tạo nên vùng Du lịch. Quy mô hoạt động của một vùng Du lịch dựa trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên Du lịch quyết định tính mùa vụ của Du lịch, tính nhịp điệu của dòng khách đi Du lịch. Số lượng, chất lượng của tài nguyên Du lịch có vai trò quan trọng trong việc phát triển Du lịch của một quốc gia hay một vùng. 1. Tiềm năng về tài nguyên Du lịch tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý và địa hình 1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm tại tỉnh phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ, ở 200 vĩ Bắc và 103 độ kinh Đông, với diện tích tự nhiên là 12.286ha. Thành phố được thành lập vào tháng 4/1994 sau khi sát nhập 2 thị xã Bãi Cháy và Hòn Gai của tỉnh Quảng Ninh. Đường quốc lộ 18 là con đường bộ chính của tỉnh cũng như của Hạ Long. Ngoài ra tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long cũng là một đầu mối giao thông quan trọng trong phát triển kinh tế. Hạ Long có các hải cảng quan trọng như Hòn Gai, Cái Lân và các tuyến hải cảng quốc tế từ Đông Bắc á tới Đông Nam á - là một cửa khẩu lớn về hàng hải nối với thế giới bên ngoài trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường. Tóm lại, với vị trí địa lý thuận lợi, Hạ Long là một trung tâm kinh tế lớn nhất của tỉnh Quảng Ninh, là đầu mối giao thông quan trọng về đường biển, đường bộ, là một vùng công nghiệp than lớn của tỉnh với những hải cảng quan trọng trong sự giao lưu với các nước trong khu vực. Hạ Long được xác định là nơi có nhiều điều kiện thích hợp để tiến hành hoạt động kinh doanh Du lịch. Đó là những điều kiện thuận lợi để Hạ Long phát triển kinh tế. 1.1.2. Địa hình Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng, gồm cả núi, biển, đảo và rừng. Hai thị xã Hòn Gai và Bãi Cháy về mặt địa hình bị chia cắt bởi eo biển Cửa Lục. Các khu vực trong Thành phố có đặc trưng rất khác nhau. Bờ biển phía Nam của Bãi Cháy là trung tâm Du lịch, còn bờ biển phía Bắc bị chắn bởi một dãy núi nên đang phát triển hệ thống cảng biển nước sâu Cái Lân và khu công nghiệp Hòn Gai là trung tâm thương mại, nơi khai thác và xuất than trong vùng. * Những dạng địa hình có ý nghĩa Du lịch - Dạng địa hình đá vôi trên Vịnh Hạ Long: Về mặt địa chất các đảo đá trên Vịnh Hạ Long được hình thành cách đây 250 triệu năm đến 280 triệu năm, qua một quá trình vận động tạo sơn của vỏ trái đất. Đây là một phần rìa của đại lục châu á bị xuống biển, nơi sâu nhất không quá200m. Mặt vịnh rộng khoảng 1500km2 có hàng ngàn đảo đá và hang động được bàn tay kỳ diệu của thiên nhiên bày đặt trên mặt vịnh. Các đảo lớn như: Đảo Cái Chiên, Vĩnh Phúc, Cái Bầu… che kín bờ biển tạo nên nhiều vùng vịnh nổi tiếng như Hạ Long, Bái Tử Long. Một phần diện tích đáng kể của các đảo là núi. Các đảo nhỏ ngoài khơi cũng có ngọn núi cao khoảng 150 - 200m, thường là những đảo núi dài và hẹp, thường được cấu tạo bằng đá phiến tựa những chiếc mộc bản chạy song song với các rặng núi và đất liền. Du ngoạn trên vịnh này là một điều lý thú bởi ngoài hệ thống các đảo và quần đảo một phần được cấu tạo bằng phiến đá và một phần mang đặc trưng của núi đá vôi cổ vốn phát sinh trên đất liền Cacbon - Pecmi (C - P) sau bị nước biển dâng lên làm chìm ngập. Ta có thể thấy điều ấy qua các bồn nước tròn được bao bọc xung quanh bởi các vách núi đá vôi thẳng đứng. Các bồn nước đó có tên khoa học là Kasts (lỗ hổng) như hang Trinh Nữ, hang Trống, hang Luồn, hàng Bồ Nâu, hang Sửng Sốt, Đầu Gỗ… nằm ở vĩ độ cao khác nhau và đã làm chứng cho thời kỳ xa xưa về sự xâm thực của nước biển ở mức cao hơn bây giờ. Với sức hấp dẫn cuốn hút của các quần thể các đảo và hang động Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào ngày 17/12/1994 bởi những hình thù kỳ dị, những thành tạo độc đáo mà không nơi nào giống nơi nào, mỗi nơi có một sắc thái riêng, một vẻ đẹp rất nhẹ nhàng. Đây chính là nguồn tài nguyên đã đang và sẽ cuốn hút khách Du lịch, phục vụ đắc lực cho hoạt động Du lịch. - Địa hình bờ, bãi biển: Nét đặc trưng chính của bãi biển vùng này là sườn thoải, cát trắng, nước biển trong xanh rất thuận lợi cho Du lịch biển. Đó là các bãi biển: Bãi Cháy, Ti Tốp… có nhiệt độ của nước biển hết sức lý tưởng là 250C. 1.2. Khí hậu Thành phố Hạ Long thuộc phân vùng khí hậu vùng ven biển, có hai mùa chính là mùa hạ và mùa đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, độ ẩm trung bình 82%. Nhìn chung khu vực thành phố Hạ Long có điều kiện khí hậu khá phù hợp cho hoạt động Du lịch. Thời kỳ có khí hậu thích hợp nhất là từ tháng 4 - tháng 11 vào mùa hè điều kiện khí hậu có nhiều thuận lợi hơn. Đây là mùa gió nồm nam - ngọn gió từ đại dương mang vào đất liền cái mát lành của biển cả cộng với nắng khiến cho mùa hè luôn gắn liền với các loại hình Du lịch biển. Mùa này ở Hạ Long hay có mưa. Tuy nhiên những cơn mưa thường ít kéo dài nên không ảnh hưởng lớn đến hoạt động Du lịch. Thời kỳ khí hậu xấu nhất là từ tháng 1 - tháng 3 vào thời điểm này mưa phùn gió bấc trời đầy mây và lạnh, bầu không khí ẩm ướt là những nguyên nhân chủ yếu cản trở cho tham quan Du lịch. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 170C. Địa điểm Mùa nóng Mùa lạnh Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Độ dài ngày Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Độ dài ngày Hòn Gai 5 - 5 8 - 10 161 25 - 11 23- 3 121 1.3. Tài nguyên nước Quanh vùng vịnh, lượng nước sông với phù sa đổ vào biển hầu như không có. Đây là nước mặn biển khơi, trong và độ mặn cao, đáy cát mịn. Thành phố Hạ Long chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều. Mực triều lớn nhất 4,5m, nhỏ nhất 0,2m, trung bình 2m. Đặc biệt vùng vịnh cửa lục khá sâu 20m rất thuận lợi cho các tàu có tải trọng lớn. Dao động thuỷ triều làm cho khả năng trao đổi nước với biển tốt. Nước ngầm đáp ứng một phần cho nhu cầu khai thác Du lịch và sinh hoạt hàng ngày. Điều kiện khí tượng thuỷ văn ở Hạ Long rất lý tưởng để triển khai các loại hình Du lịch biển như: Du thuyền, lướt ván, lặn biển, thăm quan biển… 1.4. Tài nguyên động thực vật Thành phố Hạ Long có nguồn tài nguyên động thực vật phong phú, quý hiếm. Vùng biển Hạ Long là nơi tập trung nhiều hệ sinh thái đặc thù ở ven biển nhiệt đới, có nguồn gen phong phú và tính đa dạng sinh học cao. Theo tài liệu điều tra chưa đầy đủ vùng biển có trên 3.500 loài động thực vật. Trong đó có 130 loài thân mềm, 140 loài rong biển, 4 loài cỏ biển, 34 loài thực vật nghập mặn và thực vật thuỷ sản bậc cao, 45loài thú, 400 loài cá biển, 160 loài san hô, 500 loài động vật đáy, 355 loài động vật phù du. Ngoài ra còn có các loài bò sát biển (rắn, đồi mồi, ếch), chim biển, thú chim (rái cá, cá voi, cá leo…). Hệ động vật gồm 26 loài thú, 7 loài chim, 21 loài bò sát. Có nhiều loài đáng chú ý như khỉ vàng, khỉ đuôi lợn, sơn dương, nhím, mèo rừng… trong đó có những loài quý hiếm có thể trở thành biểu tượng của sinh thái biển Việt Nam. Hệ sinh thái rạng san hô là đối tượng chính của Du lịch ngầm dưới đáy biển. Ngoài nguồn cá biển, tôm, mực vô cùng dồi dào vùng biển Hạ Long còn có dịch vụ cung cấp tại chỗ cho du khách những loại đặc sản cao cấp mà các vùng biển khác không có như: sá sùng, hầu hà, tu hài, cù kì, ngọc trai… Với nguồn tài nguyên sinh vật biển đa dạng và phong phú như vậy, Hạ Long có thừa kinh nghiệm đảm bảo cung cấp thực phẩm cho phát triển Du lịch với những đặc sản biển. Các vạn san hô ở vịnh Hạ Long với nhiều hệ sinh thái biển đặc thù, phong phú tạo ra ở nơi đây một "công viên biển" kỳ thú, có sức hấp dẫn đặc biệt và là những tiền đề vững chắc để phát triển loại hình Du lịch lặn biển vốn đang là mối quan tâm của nhiều du khách. 2. Tiềm năng về tài nguyên Du lịch nhân văn 2.1. Đặc điểm dân cư Thành phố Hạ Long chủ yếu là người Kinh. Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội qua nhiều năm, nơi đây đã và đang tập trung dân cư đông đúc. Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá các ngành sản xuất và xu thế đô thị hoá ở trung tâm kinh tế Hạ Long sẽ kéo theo sự tập trung dân cư ở mọi tầng lớp. Quần cư đông đúc tập trung nhiều trí tuệ sẽ giúp cho kinh tế xã hội ở Hạ Long phát triển mạnh mẽ trong tương lai trong đó hoạt động Du lịch đóng vai trò khảo cổ. 2.2. Di tích khảo cổ Các nhà khảo cổ đã phát hiện ra nhiều di tích khảo cổ có giá trị đặc biệt về lịch sử văn hoá tại Soi Nhụ, các hang động ở ven bờ Cửa Lục, Bồ Nâu, Tiên Ông, Mê Cung… chứng tỏ Hạ Long là một trong những cái nôi của người Việt cổ. Nền văn hoá này đã ghi vào sử sách với cái tên văn hoá Hạ Long. Đây là một trong ba nền văn hoá tiền sử (Soi Nhụ, Cái Bèo, Hạ Long), kế tiếp nhau phát triển ở vùng danh thắng này từ hậu kỳ đá cũ đến sơ kỳ kim khí, cách ngày nau từ 17.000 đến 25.000 năm. Một số di chỉ ở Bãi Cháy, Cái Dầu, Tuần Châu, cọc 8 thuộc đời đại đồ đá mới cách đây 6.000 năm. Vùng đất này đã chứng kiến bao chiến công hiển hách chống giặc ngoại xâm mà nổi bật là chiến thắng Bạch Đằng lịch sử, phá tan giặc Nguyên Mông thế kỷ 13. 2.3. Di tích lịch sử văn hoá và lễ hội - Tại thành phố Hạ Long có cụm di tích Núi Bài Thơ với lễ hội đền Đức Ông. Hội đền Đức Ông hàng năm tổ chức tại chùa Long Tiên dưới chân núi Bài Thơ thành phố Hạ Long vào ngày 24 tháng 3 (Âm lịch). Nơi đây thờ Trần Quốc Tuấn và một số tướng lĩnh nhà Trần. Mở đầu ngày hội là lễ rước bài vị Đức ông từ đền đến chùa Long Tiên làm lễ, sau đó rước về. Trong ngày hội có đấu cờ tướng, đấu vật, hát chầu văn, diễn chèo. - Đền Cửa Ông và lễ hội đền Cửa Ông: Đền nằm trên một ngọn đồi đẹp nhìn xuống Vịnh Bái Tử Long, ở phường Cửa Ông thị xã Cẩm Phả. Đền thờ Hưng Nhượng Vương Trần Quốc Tảng là con thứ của Trần Hưng Đạo. Ông có công lập đồn điền biên phòng ở đây và góp phần quan trọng và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông (1283). Lễ hội này được tổ chức vào ngày 3/2 (âm lịch). Hiện nay trong đền còn khá nhiều pho tượng các tướng lĩnh nhà Trần có công trong cuộc kháng chiến chống quân Mông 1288. Đến dự hội lễ, du khách có thể tham quan cảnh đền, xem các tượng thờ cổ và thưởng thức các thắng cảnh lịch sử và thiên nhiên vùng biển Đông Bắc. - Đình Quan Lạn và lễ hội: Đình ở trên đảo Quan Lạn thuộc quần đảo Vàm Thư - Cẩm Phả, cách Hòn Gai 55km. Đình xây dựng vào cuối thời Lê thờ thành hoàng làng là Trần Khánh Dư… lễ hội còn có trò chơi như kéo co, đánh đu, cờ người, diễn tuồng chèo. Ngày cuối của lễ hội có lễ cầu yên ở tại đình, đốt thuyền giấy, rước bài vị thành hoàng về nghè. 3. Đánh giá của UNESCO Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới 12/1994 trong kỳ họp lần thứ 18 tại khách sạn LeMeridien thành phố Phú Kiệt - Thái Lan, tổ chức UNESCO đã quyết định công nhận Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới. Trong tấm bằng công nhận, UNESCO đã xác định: "Việc công nhận vào danh mục này khẳng định giá ngoại hạng và giá trị toàn cầu của di sản văn hoá và thiên nhiên cần thiết phải được bảo vệ vì ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1402.doc
Tài liệu liên quan