Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ MAI
TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA NHỆN
NHỎ HẠI CHÈ TẠI THUẬN CHÂU, SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyªn ngµnh : Bảo vệ thực vật
M· sè : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VIẾT TÙNG
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. ii
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3164 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình hình phát sinh gây hại của nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Mai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS. TS.
Nguyễn Viết Tùng, người đã hướng dẫn, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy cơ giáo trong Bộ mơn Cơn trùng, Khoa Nơng
học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, đĩng gĩp ý kiến để tơi cĩ
thể hồn thành tốt luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp trong
Khoa Nơng Lâm, Trường ðại học Tây Bắc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, người thân, tất cả bạn bè
đã luơn giúp giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Phạm Thị Mai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Phần 1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU 3
1.2.1. Mục đích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC 5
2.1.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè và tình hình gây hại của chúng trên thế giới 5
2.1.2. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc họ
Tetranychidae trên cây chè 6
2.1.3. Những nghiên cứu về triệu chứng gây hại đặc điểm sinh học, sinh thái của
lồi nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae (Neitner) hại chè 7
2.1.4. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc
họ Eryophidae trên cây chè. 10
2.1.5. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc họ
Tenuipalpidae trên cây chè. 14
2.1.6. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc họ
Tarsonemidae trên cây chè. 15
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 17
2.2.1. Thành phần, tình hình gây hại của nhện nhỏ hại chè tại Việt Nam 17
2.2.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi nhện đỏ nâu
Oligonychus coffeae (Neitner) 19
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 20
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 20
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. v
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 20
3.1.3. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 20
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.3.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh vật học của lồi nhện đỏ nâu hại chè Oligonychus
coffeae trên giống chè Trung du xanh và PH1. 21
3.3.2. Nghiên cứu thành phần, diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại chè và nhện nhỏ
bắt mồi trên giống chè Trung du xanh và PH1 trồng phổ biến tại Thuận Châu, Sơn La 24
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu, nhện đến
diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại chè 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu – Sơn La. 27
4.1.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu – Sơn La 27
4.1.2. Hình thái, triệu chứng gây hại của các lồi nhện nhỏ hại chè ghi nhận được tại
Thuận Châu, Sơn La 33
4.2. ðặc điểm sinh học của một số lồi nhện hại chính trên chè 37
4.2.1. Quá trình phát triển cá thể lồi nhện đỏ nâu hại chè 37
4.3. Tình hình phát sinh gây hại của các lồi nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La. 47
4.3.1. Tình hình phát sinh gây hại của nhện đỏ nâu trên chè tại Thuận Châu 47
4.3.2. Tình hình phát sinh gây hại của nhện hồng và nhện sọc trắng trên chè
tại Thuận Châu 50
4.3.3. Tình hình phát sinh gây hại của nhện đỏ tươi trên chè tại Thuận Châu, Sơn La 53
4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhện nhỏ hại chè ngồi tự nhiên 55
4.4.1 Thiên địch của nhện nhỏ hại chè 55
4.4.2. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu, nhện đến diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại
chè tại Thuận Châu, Sơn La 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 70
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè trên thế giới 5
Bảng 2.2. Các lồi nhện nhỏ hại chè thu thập ở Ấn ðộ 6
Bảng 2.3. Thành phần nhện nhỏ bắt mồi và nhện nhỏ sống chung với nấm trên
chè tại Ấn ðộ năm 1983 – 1985 16
Bảng 4.1: Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La 29
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục lồi nhện đỏ nâu gây hại trên chè 39
Bảng 4.3. Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ nâu gây hại trên chè 40
Bảng 4.4.a. Tỷ lệ sống sĩt của nhện đỏ nâu trên giống chè Trung du xanh 41
Bảng 4.4.b. Tỷ lệ sống sĩt của nhện đỏ nâu trên giống chè PH1 43
Bảng 4.5.a. Bảng sống của nhện đỏ nâu trên giống chè Trung du xanh 44
Bảng 4.5 b. Bảng sống của nhện đỏ nâu trên giống chè PH1 45
Bảng 4.6. Các chỉ số sinh học cơ bản của nhện đỏ nâu trên các giống chè 46
Bảng 4.7. Diễn biến mật độ lồi nhện đỏ nâu trên chè tại Thuận Châu 49
Bảng 4.8. Diễn biến mật độ nhện hồng và nhện sọc trắng 52
trên chè tại Thuận Châu 52
Bảng 4.9. Diễn biến mật độ nhện đỏ tươi trên chè tại Thuận Châu 54
Bảng 4.10. Thành phần nhện nhỏ bắt mồi 56
năm 2010 thu thập được tại Thuận Châu, Sơn La 56
Bảng 4.11. Diễn biến mật độ các lồi nhện nhỏ bắt mồi 57
trên chè tại Thuận Châu 57
Bảng 4.12. Diễn biến mật độ nhện hồng và nhện sọc trắng trên chè trong
điều kiện cĩ xử lý thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu nhện 59
Bảng 4.13. Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu trên chè trong điều kiện cĩ xử lý
thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu nhện 61
Bảng 4.14. Diễn biến mật lồi nhện đỏ tươi trên chè trong điều kiện cĩ xử lý
thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu, nhện 63
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Triệu chứng gây hại của nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae (mặt trên lá) 9
Hình 2.2. Triệu chứng gây hại trên lá thành thục của nhện sọc trắng Calacarus
carinatus (mặt trên lá) 14
Hình 2.3: Triệu chứng gây hại của nhện đỏ tươi (mặt dưới lá) 15
Hình 2.4. Triệu chứng gây hại của nhện vàng trên các lá non búp chè 16
Hình 4.1. Một quần thể nhện hồng ở mặt dưới lá chè 31
Hình 4.2.a. Trứng nhện sọc trắng 31
Hình 4.2.b. Nhện non nhện sọc trắng 31
Hình 4.2.c. Trưởng thành nhện sọc trắng 31
Hình 4.3. Một quần thể nhện đỏ nâu ở mặt trên lá chè 32
Hình 4.4.a. Trứng nhện đỏ tươi 32
Hình 4.4.b. Nhện non nhện đỏ tươi 32
Hình 4.4.c. Trưởng thành nhện đỏ tươi 32
Hình 4.5. Trưởng thành nhện trắng 32
Hình 4.6.a. Triệu chứng gây hại của nhện hồng ở mặt trên lá non
với những vệt rám nâu rất mảnh ở cạnh gân chính 34
Hình 4.6.b. Triệu chứng gây hại của nhện hồng ở mặt dưới lá non với những
vệt rám nâu rất lớn ở khoảng giữa gân chính và mép lá 34
Hình 4.6.c. Cành chè bị nhện hồng gây hại nặng làm cho lá bị cong lên phía trên 34
Hình 4.6.d. Lá chè bị nhện hồng gây hại nặng, mặt trên lá chuyển thành
màu xanh vàng 34
Hình 4.6.e. Mặt dưới lá chè bị nhện hồng gây hại nặng với những vệt rám lớn 35
ở khoảng giữa gân chính và mép lá 35
Hình 4.7.a. Mặt trên lá chè bị nhện sọc trắng gây hại với lớp bụi màu trắng
là xác lột của nhện 35
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. viii
Hình 4.7.b. Mặt trên lá bị nhện sọc trắng gây hại bề mặt lá rộp lên và mất sắc bĩng 36
Hình 4.7.c. Triệu chứng của nhện sọc trắng gây hại trên lá non, lá dài ra
bề rộng nhỏ lại, mặt lá sần lên 36
Hình 4.7.d. Mặt trên lá thành thục bị nhện sọc trắng gây hại nặng với sắc lá biến vàng
và xuất hiện những mảng màu đồng 36
Hình 4.8. Mặt trên lá chè bị nhện đỏ nâu gây hại với những mảng màu nâu đồng
và xác lột màu trắng 37
Hình 4.9. Các pha phát dục của nhện đỏ nâu gây hại trên chè 39
Hình 4.11. Diễn biến một số yếu tố khí hậu năm 2010 tại Thuận Châu, Sơn La 50
Hình 4.13. Diễn biến mật độ nhện hồng và nhện sọc trắng trên chè tại Thuận Châu 53
Hình 4.14. Diễn biến mật độ nhện đỏ tươi trên chè tại Thuận Châu 55
Hình 4.15.a. Trưởng thành cái lồi Amblyseius sp. 56
Hình 4.15.b. Lồi Amblyseius sp. bắt ăn nhện đỏ nâu 56
Hình 4.15.c. Trứng lồi Amblyseius sp. 57
Hình 4.15.d. Nhện non và trưởng thành lồi Amblyseius sp. 57
Hình 4.16.a. Trưởng thành lồi Agistemus sp. 57
Hình 4.16.b. Trứng lồi Agistemus sp. 57
Hình 4.17. Diễn biến mật độ lồi nhện hồng và nhện sọc trắng trên chè
trong điều kiện cĩ xử lý thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu nhện 60
Hình 4.18. Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu trên chè trong điều kiện cĩ xử lý
thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu, nhện 62
Hình 4.19: Diễn biến mật lồi nhện đỏ tươi trên chè trong điều kiện cĩ xử lý
thuốc trừ sâu, nhện và khơng xử lý thuốc trừ sâu, nhện 64
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 1
Phần 1: MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Tỉnh Sơn La là miền đồi núi cao, được thiên nhiên ban tặng thổ nhưỡng,
khí hậu phù hợp với cây chè. Tổng sản lượng búp tươi vào năm 2006 đạt trên
80.000 tấn, tăng bình quân về diện tích trên 14%/năm, đến năm 2010 sẽ tăng lên
khoảng 7.000 đến 7.500 ha [3]
Cây chè đã chiếm vị trí quan trọng trong tỷ trọng phát triển kinh tế của
tỉnh Sơn La. Từ năm 2001 đến năm 2005, cây chè Sơn La đã tăng diện tích từ
1.800 ha lên gần 3.700 ha. ðể cây chè khẳng định vị thế, giữ vững thương hiệu
và phát triển bền vững, tiến tới hội nhập vào thị trường chè quốc tế, tỉnh Sơn La
đã xây dựng chương trình phát triển chè giai đoạn 2006 - 2010 theo hướng bền
vững. Trong đĩ, định hình 7.000 ha chè tập trung tại cao nguyên Mộc Châu, Yên
Châu, Nà Sản, Thuận Châu, Phù Yên, vùng cao Bắc Yên, tiếp tục xây dựng tập
đồn cơ cấu giống chè mới, phát huy lợi thế địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, chọn
giống chè tuyết Shan Mộc Châu và các giống chè ngoại nhập đưa vào địa bàn,
phấn đấu đến năm 2010 năng suất bình quân từ 8 đến 12 tấn chè búp tươi/ha, sản
lượng từ 25.000 đến 30.000 tấn, chế biến 5.500 tấn chè thành phẩm, trong đĩ
xuất khẩu chiếm 85% trở lên [3]
Tại Thuận Châu chè được trồng tập trung tại vùng chè Bình Thuận thuộc
xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu với diện tích 275 ha vào năm 2009. Chè được
trồng bởi người dân nhập cư chủ yếu từ các tình như Thái Bình, Hà Tây… từ
những năm 1989. Ở đây chè được người dân tự trồng, chăm sĩc, chế biến và bán
sản phẩm. Việc chăm sĩc chè khơng theo bất kỳ một quy trình nào, thuốc trừ sâu
được sử dụng bừa bãi về cả chủng loại thuốc, liều lượng và thời điểm phun
thuốc, vào vụ chè thường 2 đến 3 lứa hái họ phun thuốc một lần, họ cũng khơng
biết đến ngưỡng kinh tế và đối tượng phịng trừ chủ yếu của người trồng chè nơi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 2
đây là rầy xanh. Chè ở đây chưa cĩ thương hiệu, chè được thu hoạch về được
người dân tự xao hoặc bán cho các cơ sở xao nhỏ với quy mơ chủ yếu là hộ gia
đình sau đĩ chè khơ được bán lẻ hoặc bán cho các cơng ty chế biến chè khác.
Hướng tới xây dựng vùng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP và
GlobalGAP, chất lượng chè và việc sản xuất chè an tồn cần được đảm bảo,
muốn cĩ được điều này thì cơng tác bảo vệ thực vật cần được chú trọng hàng
đầu.
Tại mỗi vùng sinh thái khác nhau lại cĩ những đối tượng gây hại nguy
hiểm khác nhau, chúng ta khơng thể áp đặt đối tượng gây hại nguy hiểm ở vùng
này làm giải pháp phịng trừ ở vùng khác. Tại Việt Nam nhiều tác giả cùng ghi
nhận rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ trĩ, nhện đỏ là đối tượng gây hại chính trên chè.
Cĩ một thực tế mà chúng ta nhận thấy là các lồi rầy xanh, bọ xít muỗi dễ dàng
nhìn thấy bằng mắt thường nên người trồng chè cĩ thể dễ dàng nhận ra tác hại
của chúng nhưng đối với các lồi nhện nhỏ trừ pha trưởng thành của nhện đỏ
nâu Oligonychus coffeae nếu chú ý kỹ chúng ta cĩ thể thấy bằng mắt thường
nhưng các lồi nhện nhỏ khác như nhện hồng Acaphylla theae, nhện sọc trắng
Calacarus carinatus khơng thể nhìn thấy bằng mắt thường nên việc đánh giá
tình hình gây hại của chúng gặp rất nhiều khĩ khăn đặc biệt là đối với những
người nơng dân người mà chỉ nhận biết được tác hại của các lồi dịch hại bằng
mắt thường. Theo Cranham (1996)[8] lại cho rằng nhện nhỏ là lồi dịch hại
nguy hiểm nhất trên chè ở tất cả các vùng trồng chè trên thế giới và chúng được
ghi nhận là các lồi dịch hại ngay từ giai đoạn vườn ươm. ðể gĩp phần vào việc
đánh giá tình hình gây hại của nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu nhằm gĩp phần
đưa ra giải pháp phịng chống phù hợp chúng tơi tiến hành đề tài:
“Tình hình phát sinh gây hại của nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu,
Sơn La”
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 3
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài nhằm tìm hiểu tình hình, đặc điểm phát sinh gây hại
của nhĩm nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La đặt cơ sở cho việc đề xuất
biện pháp phịng chống nhện nhỏ hại chè đạt hiệu quả kinh tế và an tồn, thân
thiện với mơi trường
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được thành phần của các lồi nhện nhỏ hại chè tại Thuận
Châu, Sơn La
- Phân biệt được đặc điểm hình thái, triệu chứng gây hại của các lồi nhện
nhỏ hại chè
- ðánh giá được tình hình gây hại của nhĩm nhện nhỏ hại chè trên giống
chè trồng phổ biến tại Thuận Châu, Sơn La.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chè là một sản phẩm quan trọng với nhiều lợi ích cho cuộc sống con
người. Uống chè đã trở thành văn hố của nhiều nước như Nhật Bản, Anh,
Trung Quốc và catechin trong chè là một loại thuốc chữa một số số bệnh. Vì là
một hàng hố, cây chè duy trì cuộc sống của người trồng chè, người hái chè,
những cơng nhân trong nhà máy cũng như mang lại ngoại tệ cho các nước sản
xuất chè. Việc sản xuất và tiêu thụ chè trên tồn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên.
Sản xuất tăng từ 3.152.978 tấn vào năm 2003 lên 3.233.216 tấn vào năm 2004,
trong khi tiêu thụ chè tăng từ 1.344.200 tấn vào năm 2003 lên 1.441.400 tấn vào
năm 2004. Về thương mại, xuất khẩu chè trên tồn thế giới tăng từ 1.397.389 tấn
vào năm 2003 lên 1.522.290 năm 2004 (Kustanti, Widiyanti, 2007) [16].
Năm 2004 Việt Nam đứng thứ 8 trong số các nước sản xuất chè lớn nhất
trên thế giới, sau Ấn ðộ, Trung Quốc, Srilanka, Kenya, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ,
Nhật Bản với 95.000 tấn và đứng thứ 6 trong số các nước xuất khẩu chè lớn nhất
thế giới đạt 70.000 tấn với gần 74% lượng chè sản xuất được dành cho xuất
khẩu (Bảng 2.1) [16]. Là một nước sản xuất và xuất khẩu chè lớn nên các lồi
dịch hại trên chè trong đĩ cĩ nhện nhỏ là một trong những nhĩm quan trọng nhất
đã nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà cơn trùng học và các nhà nhện
học.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 5
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè trên thế giới
Sản xuất (tấn) Xuất khẩu (tấn)
Nước
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 Năm 2004
Ấn ðộ 857.055 820.216 198.087 179.957
Trung Quốc 768.140 835.231 252.273 280.193
Sri Lanka 303.254 308.089 285.985 290.604
Kenya 293.670 324.609 269.268 333.802
Indonesia 169.819 164.817 100.185 -
Thổ Nhĩ Kỳ 155.000 165.000 - -
Nhật Bản 91.930 100.262 - -
Việt Nam 93.000 95.000 74.812 70.000
Argentina 60.000 63.000 - -
Bangladesh 58.298 55.627 - -
Malawi 41.693 50.090 - -
Nguồn: ITC, “Annual Bulletin of Statistics, 2005”
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC
2.1.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè và tình hình gây hại của chúng trên thế
giới
Cranham (1996) [8] cho rằng nhện nhỏ là lồi dịch hại nguy hiểm nhất
trên chè ở tất cả các vùng trồng chè trên thế giới và chúng được ghi nhận là các
lồi dịch hại ngay từ giai đoạn vườn ươm.
Gupta (1989) [12] khi tìm hiểu về thành phần nhện các lồi nhện nhỏ
cùng chung sống trên chè ở ðơng Bắc Ấn ðộ và Bắc Bengal trong suốt thời gian
từ năm 1983 đến năm 1985 đã thu thập được 36 lồi nhện nhỏ. Những lồi này
bao gồm 12 lồi nhện nhỏ gây hại, 21 lồi nhện nhỏ bắt mồi và 3 lồi nhện nhỏ
sống cùng với nấm trên chè. Trong số 12 lồi nhện hại (Bảng 2.2) [12],
Oligonychus coffeae là lồi dịch hại nghiêm trọng nhất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 6
Bảng 2.2. Các lồi nhện nhỏ hại chè thu thập ở Ấn ðộ
Họ Lồi
Tetranychidae Oligonychus coffeae (Neitner)
Tetranychus telarius (Linaeus) (= T. cinabarinus Bosiduval)
Tetranychus sp.
Tenuipalpidae Brevipalpus califonicus (Banks)
B. obovatus Donnadieu
B. phoennicis (Geij.)
Eriophyidae Acaphylla theae (Watt)
A. indiae Keifer
A. steinwedeni Keifer
Calacarus carinatus (Green)
Acaphyllisa parindiae Keifer
Tarsonemidae Polyphagotasonemus latus (Banks)
Nhện đỏ nâu (red spider mite) đã được ghi nhận trên chè Assam từ những
năm 1868 (Peal, 1868) [22] và từ sau đĩ vài lồi nhện nhỏ và thiên địch chủ yếu
từ ðơng Bắc và Nam Ấn đã được ghi nhận. Năm lồi nhện hại nghiêm trọng là
Red coffeae mite, Oligonychus coffeae (Neitner), Pink mite, Acaphylla theae
(Watt), Purple mite, Calacarus carinatus (Green) và Breipalpus spp., được biết
là nguyên nhân gây hại đáng kể trên chè ở Ấn ðộ.
12 lồi nhện hại thực vật đã được ghi nhận ở Bangladesh, Trung Quốc,
Ấn ðộ, Indonesia, Nhật Bản, Sri Lanka, ðài Loan, Trung đơng Nga như các
dịch hại thường thấy trên cây chè (Muraleedharan, 1992) []. Ở Trung Quốc và
Kenya, hai lồi được bổ sung thêm là Daidasotasonemus biovatus (Lin và Liu,
1995)[17] và Breipalpus califonicus Bank (Rattan, 1992) [24], lần lượt đã được
ghi nhận.
2.1.2. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc
họ Tetranychidae trên cây chè
Gupta (1989) [12] trong thời gian từ năm 1983 -1985 đã ghi nhận được 3
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 7
lồi nhện thuộc họ Tetranychidae gây hại trên chè ở Ấn ðộ Oligonychus coffeae
(Neitner), Tetranychus telarius (Linaeus), Tetranychus sp. trong đĩ Oligonychus
coffeae (Neitner) là lồi gây hại nghiêm trọng nhất. ðây là một lồi dịch hại xuất
hiện sớm và biến mất khi bắt đầu cĩ mưa lớn và trong suốt mùa đơng. Lồi này
xuất hiện từ tháng 4 tới tháng 6 và đạt được mật độ cao nhất trong suốt tháng 5 –
tháng 6. điều này cũng khơng được thấy trong suốt thời gian từ tháng 12 đến
tháng 7 năm 1984-1985 cũng như trong suốt tháng 11 năm 1985 trên chè Assam
ở bắc Bengal.
Theo Awasthi và Venkata Krishnan (1977) [4] nhện đỏ nâu cĩ thể gây
thiệt hại 7-10% và năng suất cĩ thể tăng lên đến 27 triệu kg/năm nếu dịch hại
này được phịng chống.
Nhện đỏ nâu, Oligonychus coffeae (Neitner) là một lồi phân bố rộng rãi
nhất và cĩ lẽ cũng là lồi dịch hại nghiêm trọng nhất ở ðơng Bắc Ấn ðộ, và
điều này cũng xảy ra ở các vùng khác của Ấn ðộ và các nước khác. (Das,
1959)[9].
Ở Nhật Bản và các nước láng giềng như Trung Quốc và Hàn Quốc,
Tetranychus kanzawai là một dịch hại chính. Lồi nhện này trước đây luơn cân
bằng là nhờ các lồi nhện nhỏ bắt mồi, Ambyseius wormsleyi nhưng việc sử
dụng các loại thuốc trừ sâu tổng hợp thuộc nhĩm Pyrethroid để tiêu diệt các lồi
cơn trùng như Empoasca onukii hoặc Scirtothrips dorsalis đã dẫn tới sự bùng
phát của T. kanzawai bởi vì A. wormesleyi mẫn cảm với loại thuốc trừ sâu này.
Tuy nhiên một chủng A. wormsleyi kháng với loại thuốc trừ sâu này đã được tìm
thấy điều này mang lại một hứa hẹn lớn cho việc điều khiển T. kanzawai (Das,
1959) [9].
2.1.3. Những nghiên cứu về triệu chứng gây hại đặc điểm sinh học, sinh thái
của lồi nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae (Neitner) hại chè
Nhện đỏ nâu thường gây hại ở mặt trên các lá thành thục ở những nơi mà
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 8
nhựa khơng chảy thành dịng. Trong trường hợp nhện gây hại nặng đặc biệt
trong điều kiện thời tiết khơ mặt dưới lá và các lá non bị nhện tấn cơng như
nhau. Các lá bị tấn cơng chuyển sang màu nâu, sau đĩ là màu đồng thiếc, cuối
cùng trở nên khơ và rụng. Nhện đỏ nâu sống bên dưới một lớp mạng do chúng
chăng tơ để bảo vệ chúng chống lại các điều kiện bất lợi của thời tiết. Nhện đỏ
nâu gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 6 nhưng đến đầu mùa mưa chúng đần dần
biến mất, khả năng phát triển lại vào tháng 9 hoặc tháng 10. Trong mùa đơng
lạnh, nhện đỏ nâu thường cĩ mặt với số lượng rất ít trên các lá già của bụi chè và
khi nhiệt độ tăng vào mùa xuân chúng tăng số lượng lên nhanh chĩng và kết quả
dẫn đến sự gây hại nặng nề. Nhiều nhân tố khác nhau tác động tới phạm vi ảnh
hưởng của nhện đỏ nâu và cường độ tấn cơng của chúng. Những bụi chè được
cắt tỉa sạch sẽ ít bị ảnh hưởng. Thời tiết khơ kéo dài trong suốt giai đoạn sớm
của mùa ra lộc non thường tăng phạm vi gây hại của nhện đỏ nâu. Nhện đỏ nâu
thích ánh sáng mặt trời và những khu vực khơng được che bĩng bị gây hại nặng
hơn. Nhện đỏ nâu lây lan từ bụi này sang bụi khác bằng cách di chuyển. Việc
phát tán của chúng cũng được thực hiện bởi rất nhiều các tác nhân khác như giĩ,
bám vào lơng bị, dê và quần áo của người lao động. Một số lồi cơn trùng bắt
mồi tấn cơng trứng và các giai đoạn khác của nhện đỏ nâu thường kìm hãm số
lượng của chúng một cách đáng kể (Das, 1959) [9]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 9
Hình 2.1. Triệu chứng gây hại của nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae
(mặt trên lá)
Nguồn: J.E. Cranham, 1966. Insect and mite pests of tea in Ceylon and their control. Tea
Research Institute, Talawakelle, Sri Lanka.
Vịng đời của Oligonychus coffeae (Neitner) rất khác nhau theo từng mùa
và phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ. Trong tháng 5 và tháng 6 vịng đời của
nhện là 9,4 đến 12 ngày trong điều kiện thường, trong khi thời tiết lạnh nĩ phải
mất 28 ngày để hồn thành một vịng đời. Một nhện cái sống lâu nhất được ghi
nhận là 29 ngày trong điều kiện thường. Con đực thường chết trong khoảng 4
hoặc 5 ngày. Sinh sản đơn tính ở lồi này cĩ thể xảy ra, kết quả tất cả các con
sinh ra đều là đực.
Chakraborty, Dey, Bhattacharya, Sarkar, Somchoudhury (2007)[7] khi
nghiên cứu về tỷ lệ gia tăng tự nhiên của nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae trên
hai giống China (AV-2) và Assam (TV-19) trong điều kiện phịng thí nghiệm đã
cho kết quả, giới hạn tăng tự nhiên của O. coffeae trên lá chè của giống Assam
là 1,192 nhện cái/ nhện cái/ ngày và trên các lá chè của giống China là 1,184
nhện cái/ nhện cái/ ngày.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 10
2.1.4. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc
họ Eriophyidae trên cây chè.
(Gupta,1989)[12] khi tìm hiểu về thành phần nhện các lồi nhện nhỏ cùng
chung sống trên chè ở ðơng Bắc Ấn ðộ và Bắc Bengal trong suốt thời gian từ
năm 1983 đến năm 1985 đã ghi nhận 5 lồi nhện nhỏ thuộc họ Eriophyidae gây
hại trên cây chè đĩ là các lồi Acaphylla theae (Watt), A. indiae Keifer, A.
steinwedeni Keifer, Calacarus carinatus (Green), Acaphyllisa parindiae Keifer.
Trong suốt quá trình điều tra cho thấy A. theae cĩ mặt thường xuyên hơn ở
ðơng Bắc Ấn ðộ
Acaphylla theae Watt the pink mite, và Canacarus carinatus Green the
purple mite, là các lồi dịch hại quan trọng nhất của tổng họ Eriophyid thường
xuyên xuất hiện trên cây chè (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) ở nam Ấn
(Muraleedharan, Radhakrishnan và Devadas, 1988)[]. Một lồi nhện khác thuộc
tổng họ Eriophyid, Acaphyllisa parindiae Keifer, the pale mite gần đây cũng đã
được ghi nhận (Murthy và Rao, 1980)[21] cũng đang trở thành phổ biến rộng rãi
ở Nam Ấn.
Muraleedharan, Radhakrishnan và Devadas (1988) [19] khi nghiên cứu về
diễn biến số lượng và sự phân bố của 3 lồi nhện Acaphylla theae (Watt),
Canacarus carinatus (Green), Acaphyllisa parindiae Keifer thuộc tổng họ
Eriophyid trên chè ở Nam Ấn ðộ đã cho thấy rằng cả ba lồi nhện trên đều cĩ
mặt trên chè ở Nam Ấn ðộ với số lượng rất khác nhau, qua các tháng trong năm.
Các quần thể nhện cho thấy tăng dần từ tháng 11, đạt đỉnh cao vào tháng 1 -
tháng 2 và giảm dần từ tháng 3 trở đi. ðối với A. theae cĩ một đỉnh vào tháng 2
với mật độ trung bình trên 60 con/lá, sau đĩ số lượng quần thể này giảm một
cách từ từ, trong khi đĩ quần thể A. parindiae và C. carinatus đạt tới đỉnh vào
tháng 1 với mật độ từng lồi lần lượt là trên 30 con/lá và trên 2 con/lá . Tuy
nhiên quần thể của tất cả các lồi này bắt đầu giảm từ tháng 3. Sự phát triển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 11
mạnh các quần thể nhện họ Eriophyidae được cho là do điều kiện thời tiết, với
nhiệt độ cao vừa phải (25-300C), ẩm độ cao (88-92%) và lượng mưa thấp (10,12
mm). Trong các biến động về thời tiết, mưa được chỉ ra rằng là một nhân tố đơn
lẻ ảnh hưởng bất lợi nhất tới việc tăng số lượng của nhện hồng và nhện sọc trắng
ở Anamallais (Muraleedharan và Chandrasekaran, 1981)[18]
Cũng trong nghiên cứu này Muraleedharan, Radhakrishnan và Devadas,
(1988) [19] khi tìm hiểu về sự phân bố của ba lồi thuộc họ Eriophyidae là
Acaphylla theae (Watt), Canacarus carinatus (Green), Acaphyllisa parindiae
Keifer ở 3 tầng tán (tầng trên được tính trong khoảng 10-15 cm từ phía trên bụi
chè, tầng dưới nằm trong khoảng 40-45cm từ phía mặt đất, tầng giữa nằm trong
khoảng giữa của tầng trên và tầng dưới) đã chỉ ra rằng đều cĩ mặt của cả ba lồi
nhện trên. Kết quả phân tích một số lượng lớn ba lồi nhện trên ở ba tầng tán
cho thấy các khác nhau đáng kể. Số lượng trung bình của A. theae cao một cách
cĩ ý nghĩa trên các lá ở tầng trên (ở độ tin cậy 99%). Các lá ở tầng giữa và tầng
dưới cĩ số lượng A. theae gần như tương đương nhau. Kiểu phân bố của A.
parindiae rất khác với pink mite. Mật độ quần thể của lồi này cao nhất ở tầng lá
giữa, tầng trên và tầng dưới cĩ rất ít nhện này. Lồi A. parindiae cĩ số lượng ở
tầng giữa lớn hơn một cách đáng tin cậy so với tầng trên và tầng dưới. Cây chè ở
vùng thí nghiệm cĩ số lượng C. carinatus rất thấp và hầu như bằng nhau ở cả ba
tầng tán.
Trong cả ba lồi nhện thuộc họ Eriophyidae Acaphylla theae (Watt),
Canacarus carinatus (Green), Acaphyllisa parindiae Keifer cùng chung sống
trên một lá chè, the pink mite, A. theae là lồi chiếm ưu thế nhất, chiếm tới
66,76% tổng số quần thể nhện. The pale mite, A. parindiae chiếm số lượng lớn
thứ hai, cấu thành nên 31,21% tổng số quần thể. Purple mite, C. carinatus cĩ số
lượng rất ít chỉ chiếm 2,03% tổng số nhện (Muraleedharan, Radhakrishnan và
Devadas, 1988) [19]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 12
2.1.4.1. Lồi nhện hồng
Tên khoa học: Acaphylla theae (Watt)
Họ: Eriophyidae
Tổng họ: Eriophyoidea
Pink tea rust mite, Acaphylla theae (Watt). Lồi nhện này được mơ tả đầu
tiên, vào năm 1903 trong bài báo The Pests and Blights of the Tea Plant của
Watt và Man (1898)[26]
A.theae phân bố dọc nam Á ở những nơi chè được trồng. Nĩ cũng mở
rộng sang đơng Ấn. Lồi nhện này gây hại trên cả hai mặt lá. và cĩ lẽ làm tổn
thương phần cuống lá và các thân xanh. Khi bị nhện tấn cơng các lá trở nên nhợt
nhạt, thường dày hơn, với gân và mép lá chuyển dần sang hồng nhạt. Các lá bị
gây hại nặng trở nên cong, sự hố nâu ở mặt dưới lá làm cho những bụi cây cĩ
vẻ ngồi ốm yếu. Những tấn cơng mạnh làm giảm sự sinh trưởng của bụi chè.
Nhện thích các giống chè Assam hơn các giống chè Chinese. (Jeppson, Keifer
và Baker, 1975)[14]
Nhện hồng tăng số lượng trên lá từ tháng 3 tới tháng 6. Việc quần thể
nhện giảm số lượng xảy ra vào mùa khơ và cĩ thể khơng khơi phục được số ban
đầu lượng trong năm đĩ thậm chí đĩ là những tháng ẩm. Những cây chè non bị
hại nặng hơn những cây chè già. (Jeppson, Keifer và Baker, 1975)[14].
Sinh trưởng của nhện từ trứng tới trưởng thành cần trung bình 8,4 ngày
trong điều kiện tháng 3 khi nhiệt độ trung bình là 24,3 0C (77 0F) và ẩm độ
tương đối (RH) 84%. Vào mùa hè ở nhiệt độ 29 0C (84 0F) và độ ẩm tương đối
82% thời gian hồn thành vịng đời là 6,2 ngày. Trung bình trưởng thành sống
12 ngày. Con cái đẻ trung bình 2 đến 4 trứng 1 ngày, với tổng số trứng từ 30 đến
40 quả trong suốt giai đoạn trưởng thành. Trứng được đẻ trên bề mặt lá, nơi
chúng thích đẻ trứng là dọc gân chính và cạnh gân lá ở mặt dưới lá. Trưởng
thành cĩ màu sắc đa dạng từ màu vàng cam đến màu hồng nhạt. (Das và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 13
Sengupta, 1985)[10].
2.1.4.2. Lồi nhện sọc trắng
Tên khoa học: Calacarus carinatus (Green)
Họ: Eriophyidae
Tổng họ: Eriophyoidae
Green (1980) [11] đã đưa ra những lưu ý với lồi Calacarus carinatus ở
Sri Lanka lồi mà đang trở thành một dịch hại nghiêm trọng ở Nam Ấn
(Cranham, 1996) [8] và lồi này đã được ghi nhận ở các vườn chè ở nhiều nước
khác.
Purple hay ribbed tea mite, Calacarus carinatus (Green) là một trong số
các lồi dịch hại quan trọng ở Nam Châu Á. Những gây hại của nĩ ở Java nặng
hơn ở Ấn ðộ. Trong thời gian khơ hạn, nhện là nguyên nhân gây nên sự rụng lá
ở một vài bụi chè. Các giống chè Assam bị hại nặng hơn các giống chè Chinese.
Số lượng của lồi này trên lá thuần thục nhiều hơn trên lá non (Jeppson, Keifer
và Baker, 1975)[14] .
Các lá bị hại nặng chuyển sang màu đồng thiếc, và cả hai mặt lá cĩ bụi
xuất hiện bởi vì các xác lột và sáp trắng trên cơ thể nhện. Trên lá xuất hiện các
các vết màu xanh xám hoặc các chỗ phồng rộp, hầu hết nhện sống ở mặt trên lá,
đặc biệt dọc gân chính. Các nhện này ở trên lá trong suốt năm nhưng những th._.ời
kỳ mưa chúng giảm số lượng khơng đáng kể. Các quần thể nhỏ vẫn cịn tồn tại
hầu hết ở mặt dưới lá. Cho đến tháng 10 các quần thể nhện gây hại nặng bắt đầu
xuất hiện trở lại., và việc các lá bị gây hại nghiêm trọng cĩ thể xảy ra trước khi
thời tiết lạnh. Số lượng nhện tăng dần từ cuối tháng 2, đầu tháng 3 (Jeppson,
Keifer và Baker, 1975)[14].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 14
Hình 2.2. Triệu chứng gây hại trên lá thành thục của nhện sọc trắng
Calacarus carinatus (mặt trên lá)
Triệu chứng gây gại của nhện hồng cũng tương tự triệu chứng gây hại của nhện
sọc trắng
Nguồn: J.E. Craham, 1996, Insect and mite pests of tea in Ceylon and their control, Tea
Research Institute, Talawakelle, Sri Lanka.
C.carinatus làm giảm từ 22,27 đến 68,0 kg chè khơ/acre ở Nilgirihill
(Rau, 1960) [25]
2.1.5. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc
họ Tenuipalpidae trên cây chè.
(Gupta, 1989) [12] đã phát hiện được 3 lồi nhện nhỏ họ Tenuipalpidae
gây hại trên chè ở Ấn ðộ Brevipalpus califonicus (Banks), B. obovatus
Donnadieu, B. phoennicis (Geij.).
Brevipalpus spp. và Yellow tea mite, Polyphagotarsonemus latus (Banks)
cĩ mặt ít nhất trên tất cả các vườn chè vùng ðơng Bắc Ấn ðộ và Bắc Bengal
(Gupta, 1989) [12]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 15
Ở nhiệt độ 23 ±30C, ẩm độ tương đối 80±5%, vịng đời của red crevice
mite Brevipalpus phoenicis (Geijskes) hồn thành trong 36 ngày trên lá cà phê
và 25 ngày trên lá chè. Dinh dưỡng ở giai đoạn ấu trùng tuổi nhỏ để bắt đầu quá
trình phát triển đặc trưng đối với các cây ký chủ (Banerjee, 1976)[5].
Hình 2.3: Triệu chứng gây hại của nhện đỏ tươi (mặt dưới lá)
Nguồn: J.E. Cranham. 1966. Insect and mite pests of tea in Ceylon and their control. Tea
Research Institute, Talawakelle, Sri Lanka.
2.1.6. ðặc điểm gây hại và tình hình phát sinh, phát triển của các lồi thuộc
họ Tarsonemidae trên cây chè.
Chỉ cĩ một lồi Polyphagotarsonemus latus (Banks) thuộc họ
Tarsonemidae được tìm thấy trên chè ở Ấn ðộ (Gupta, 1989) [12]
Brevipalpus spp và Yellow tea mite, Polyphagotarsonemus latus (Banks)
cĩ mặt ít nhất trên tất cả các vườn chè vùng ðơng Bắc Ấn ðộ và Bắc Bengal
(Gupta, 1989) [12]
Green (1980) [11] đã thấy rằng the yellow mite Polyphagotarsonemus
latus được coi là dịch hại nguy hiểm nhất gây hại trên chè ở SriLaka vào cuối
thế kỷ thứ 19 và lồi này đã được ghi nhận ở các vườn chè ở nhiều nước khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 16
Hình 2.4. Triệu chứng gây hại của nhện vàng trên các lá non búp chè
Nguồn: J.E. Cranham. 1966. Insect and mite pests of tea in Ceylon and their control. Tea
Research Institute, Talawakelle, Sri Lanka.
2.1.8. Thành phần nhện nhỏ bắt mồi trên chè
(Gupta, 1989)[12] khi tìm hiểu về thành phần các lồi nhện nhỏ sống
thành xã hội trên chè ở Ấn độ đã ghi nhận được 21 lồi nhện nhỏ bắt mồi và 3
lồi nhện nhỏ sống cùng với nấm (Bảng 2.3)[12].
Bảng 2.3. Thành phần nhện nhỏ bắt mồi và nhện nhỏ sống chung với nấm
trên chè tại Ấn ðộ năm 1983 – 1985
Họ Lồi
Nhện nhỏ bắt mồi
Phytoseiidae Amblyseius herbicolus (Chant)
A. rhabdus (Denmark)
A. (Euseius) ovalis (Evans)
A. (Paraphytoseius) multidentatus (Swirski và Shechter)
A. (Typhlodromips) arecae (Gupta)
A. (T.) sp. nr. sapienticola (Gupta)
Typhlodromus (Amblydromella) darjeelingensis (Gupta)
T. (A.) rhododendroni (Gupta)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 17
T. (Clavidromus) neotransvaalensis (Gupta)
Ascidae Lasioseius sp.
Stigmaeidae Agistemus fleschneri (Summers)
Agistemus sp. nr. fleschneri
Ledermuelleria sp.
Bdellidae Cyta sp
Anystidae Anystis sp.
Cunaxidae Neocunaxoides sp.
Tydeidae Pronematus sp.
Parapronematus sp.
Tydeius sp.
Erythraeidae Lồi chưa được phân loại
Cheyletidae Lồi chưa được phân loại
Các lồi nhện nhỏ sống cùng với nấm
Eupodidae Eupodes sp.
Oppiidae Oppia sp.
Acaridae Acarus sp.
Trong số các lồi bắt mồi, cả họ Phytoseiidae và Stigmaeidae bắt gặp rất
thường xuyên trên cánh đồng. Chúng ăn nhện non và trứng của O. coffea.
Amblyseius herbicolus (Chant) và các lồi của Agistemus và cũng rất phổ biến
và hoạt động nhiều nhất. Muraleedharan và Chandrasekharan (1981) [18] đã
thấy A. herbicolus là một lồi bắt mồi quan trọng nhất ở nam Ấn. Số lượng của
các lồi bắt mồi thuộc các họ khác như Bdellidae, Tydeidae và Ascidae nghèo
đến nỗi mà khĩ đưa vào để kìm hãm quần thể con mồi. Rao et al. (1970) [23] đã
ghi nhận
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.2.1. Thành phần, tình hình gây hại của nhện nhỏ hại chè tại Việt Nam
Nguyễn Văn ðĩnh (1994) [1] khi nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng ở
Hà Nội và vùng phụ cận đã ghi nhận thành phần nhện hại trên cây chè gồm 4
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 18
lồi, nhện đỏ Oligonychus coffeae Neitner, nhện trắng Polyphagotasonemus
latus Banks, nhện đỏ tươi Breivipalpus phoenicis, nhện sọc Calacarus
carinatus Green. Khi đánh giá về tầm quan trọng của từng lồi ơng cho rằng
Oligonychus coffeae cĩ vai trị quan trọng nhất sau đĩ đến Breivipalpus
phoenicis cuối cùng là Polyphagotasonemus latus và Calacarus carinatus hai
lồi này được đánh giá là cĩ tầm quan trọng như nhau.
Triệu chứng của 4 lồi nhện đỏ Oligonychus coffeae Neitner, nhện trắng
(nhện vàng) Polyphagotasonemus latus Banks, nhện đỏ tươi Breivipalpus
phoenicis, nhện sọc Calacarus carinatus Green hồn tồn khác nhau và dễ phân
biệt (Nguyễn Văn ðĩnh, 1994) [1]
Lồi nhện đỏ O.coffeae sống thành từng đám ở mặt trên lá già và lá bánh
tẻ. Các vết châm cĩ màu thâm nâu, tạo thành từng vệt cĩ màu nâu xám hoặc
nâu đồng trên lá. Chỗ bị hại thường cong phồng lên. Từ xa đã phát hiện thấy
nương chè bị hại do mất màu xanh đặc trưng chuyển sang màu nâu đồng. Cây
sinh trưởng kém, khi bị hại nặng kèm theo nĩng hạn 2-3 tháng cây khơng ra
búp. ðây là lồi dịch hại quan trọng trên cây chè từ những năm 1970
Lồi nhện đỏ tươi B. phoennicis tập trung sống ở mặt dưới lá nhất là phần
gân chính tạo nên các vết hại cĩ màu nâu xám sau đĩ chuyển sang màu nâu tối
hoặc đen, cuống lá nứt nẻ và rụng, khi bị hại nặng cuống lá rất thưa, dùng tay
xoa nhẹ trên tán lá sẽ cĩ nhiều lá tươi bị rụng. Nếu cây khơng được chăm sĩc
kịp thời sẽ bị chết, nương chè sẽ bị mất khoảng. Tại nhiều vùng trồng chè từ
cuối những năm 1980 hiện tượng này khá phổ biến.
Lồi nhện trắng P. latus hại chủ yếu ở ngọn và lá non. Các vết hại nhỏ li
ti làm cho lá bị biến dạng nhẹ, khi búp bị hại nặng, búp, lá non cĩ thể bị rụng,
sức vươn của búp chè kém. Chè trong vườn ươm và thời kỳ kiền thiết cơ bản bị
hại nặng hơn. Tuy nhiên tác hại của lồi này khơng bằng hai lồi trên.
Lồi nhện sọc trắng C. carinatus gây hại trên lá già. Khi bị hại lá thường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 19
cĩ màu xám hơi nâu do lớp vỏ xác nhện tạo nên. Cĩ một số trường hợp nhện
sọc trắng gây hại khá nặng trên vườn ươm, làm giảm hoặc ngừng hẳn sức phát
triển của cây chè trong bầu.
2.2.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi nhện đỏ
nâu Oligonychus coffeae (Neitner)
Trên giống chè PH1 thời gian phát dục các pha của nhện đỏ hại chè O.
coffeae là: trứng 4,29 ngày, nhện non tuổi 1 là 1,82 ngày, nhện non tuổi 2 là
1,73 ngày nhện non tuổi 3 là 2,36 ngày, vịng đời 11,53 ngày, đời 20,54 ngày
(Nguyễn Văn ðĩnh, 1994) [1].
Kết quả nuơi sinh học lồi O. coffeae trong điều kiện phịng thí nghiệm
trên các giống chè PH1, 1a, Trung du, Tham vè, Gia vài cho tỷ lệ gia tăng tự
nhiên lần lượt là: 0,232; 0,228; 0,213; 0,216 và 0,217 (Nguyễn Văn ðĩnh,
1994)[1].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 20
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN
CỨU
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu
Các lồi nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Hai giống chè trồng phổ biến tại Thuận Châu, Sơn La: giống PH1 và
giống Trung du xanh
3.1.3. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
- ðịa điểm nghiên cứu:
+ Các chỉ tiêu trong phịng được tiến hành tại phịng thí nghiệm Trường
ðại học Tây Bắc, Thuận Châu, Sơn La.
+ Các nghiên cứu đồng ruộng được tiến hành tại vùng chè Bình Thuận,
Thuận Châu, Sơn La
- Thời gian nghiên cứu: ðề tài được thực hiện từ tháng 5/2010 đến tháng
11/2010
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thành phần, mức độ bắt gặp, đặc điểm hình thái, triệu chứng gây hại của
các lồi nhện nhỏ hại chè trên giống chè Trung du xanh và PH1 trồng phổ biến
tại Thuận Châu, Sơn La.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh vật học của lồi nhện đỏ nâu hại chè
(Oligonychus coffeae) trên giống Trung du xanh và PH1
- Diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ gây hại trên giống chè PH1 và
Trung du xanh tại Thuận Châu, Sơn La.
- Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu, nhện đến diễn biến số lượng
các lồi nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 21
- Thành phần, mức độ bắt gặp, diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ bắt
mồi tại Thuận Châu, Sơn La
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh vật học của lồi nhện đỏ nâu hại chè
Oligonychus coffeae trên giống chè Trung du xanh và PH1.
Các chỉ tiêu sinh học của lồi nhện đỏ nâu hại chè (Oligonychus coffeae)
trên giống chè Trung du xanh và PH1 được xác định dựa trên việc nuơi sinh học
lồi nhện đỏ nâu hại chè (Oligonychus coffeae) trên hai giống trong điều kiện
phịng thí nghiệm. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học của nhện đỏ nâu hại chè dựa
theo phương pháp nghiên cứu đã được Helle và cộng sự (1985) [13] và Nguyễn
Văn ðĩnh mơ tả năm 2002[2], cĩ điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế.
Vật liệu nuơi nhện là lá chè bánh tẻ sạch trồng trong điều kiện khơng sử
dụng bất kỳ một loại thuốc bảo vệ thực vật nào.
Nhện đỏ nâu được nuơi cá thể trên mặt trên lá chè kích thước khoảng 2cm
x 2cm đặt trên đĩa pectri cĩ bơng ẩm.
Phương pháp nuơi nhện được tiến hành như sau: Dùng bút lơng chuyển
hơn 200 nhện cái trưởng thành (đối với mỗi giống) sang đĩa lá đã được chuẩn bị
trước để cĩ thể thu được số trứng đủ lớn cho việc xác định các chỉ tiêu sinh học
của nhện. 4 giờ sau khi thả nhện tách nhện cái trưởng thành ra khỏi mẫu lá, chỉ
để lại 1 quả trứng để tiếp tục theo dõi các pha phát dục của chúng trong điều
kiện phịng thí nghiệm. Tiến hành theo dõi 2 lần/ngày mỗi thời điểm cách nhau
12 giờ cho đến khi nhện hố trưởng thành. Ngay khi nhện hố trưởng thành 1
nhện đực khoẻ mạnh được đưa vào để ghép đơi giao phối. Khi nhện đẻ quả
trứng đầu tiên tiến hành theo dõi 1lần/ngày đến khi tồn bộ nhện chết sinh lý.
Tiến hành chuyển nhện cái mỗi ngày một lần sang mẫu lá mới, xác định số trứng
nhện cái đẻ ra mỗi ngày và giữ lại khoảng 20% số trứng mỗi ngày để theo dõi tỷ
lệ trứng nở, tỷ lệ chết và tỷ lệ đực cái
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 22
Nhiệt, ẩm độ trong phịng nuơi được ghi lại hàng ngày
* Các chỉ tiêu theo dõi
- ðặc điểm hình thái, kích thước, thời gian các pha phát dục
Pha trứng được tính từ khi chuyển nhện cái ra khỏi mẫu lá chè đến khi
trứng nở (Thời gian phát dục pha trứng được ký hiệu là X0)
Các tuổi 1,2,3 được xác định dựa vào dấu vết lột xác (Thời gian phát dục
các tuổi 1,2,3 được ký hiệu lần lượt là X1, X2, X3)
Thời gian trước đẻ trứng được tính từ khi nhện lột xác hĩa trưởng thành
đến khi nhện cái đẻ quả trứng đầu tiên (Thời gian trước đẻ trứng được ký hiệu là
X4)
Vịng đời được tính từ khi chuyển nhện cái ra khỏi mẫu lá chè đến khi
trưởng thành cái đẻ quả trứng đầu tiên (Vịng đời được ký hiêu là X)
ðời được tính từ khi trứng đẻ đến khi trưởng thành chết sinh lý (ðời ký
hiệu là Y)
+ Mơ tả đặc điểm hình thái của từng pha.
+ Xác định kích thước của từng pha.
Mỗi pha tiến hành đo chiều dài và chiều rộng của ít nhất 30 cá thể đối với
mỗi giống, đối với nhện trưởng thành xác định kích thước của nhện đực và nhện
cái riêng. Chiều dài và chiều rộng của nhện được xác định bằng kính lúp soi nổi
ở độ phĩng đại 45 lần, thị kính cĩ thước chia vạch
+ Thời gian phát dục các pha, đời, vịng đời
ΣX0i Thời gian phát dục pha trứng trung bình X0 = N
Trong đĩ: X0i là thời gian phát dục pha trứng ở cá thể thứ i
N là tổng số cá thể theo dõi
X0 là thời gian phát dục trung bình pha trứng
Thời gian phát dục trung bình của từng tuổi, đời, vịng đời được tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 23
tương tự
- Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) được coi là tiềm năng sinh học của từng lồi
đặc trưng cho từng loại mơi trường. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) đĩ là thế năng
sinh học tổng hợp cả tốc độ sinh sản, tốc độ phát triển, tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sống
tự nhiên được Brich nêu ra năm 1948, Chỉ số này được coi là tiềm năng sinh học
hay chỉ số mơi trường được biểu diễn bằng cơng thức:
dN/dx = r.N
Trong đĩ: dN: là số lượng chủng quần gia tăng trong thời gian dt
N: là số lượng chủng quần ban đầu
Hay (r) chính là tỷ lệ sinh (b) – tỷ lệ chết (d)
r = b – d
Hay viết dưới dạng tích phân: Nx = N0.e
-rx
Trong đĩ: Nt: là số lượng chủng quần ở thời điểm t
N0: là số lượng chủng quần ở thời điểm ban đầu
e: là cơ số logarit tự nhiên
Hay Σ(lx.mx.e-rx)= 1 (1)
ðể tính được (1) điều quan trọng là phải lập được bảng sống bao gồm sức
sinh sản (mx) và tỷ lệ sống (lx) qua các tuổi. Tỷ lệ sống (lx) là xác suất sống sĩt
của các cá thể cái ở tuổi x, cịn sức sinh sản (mx) là số con cái (♀) sống sĩt trung
bình được một cá thể mẹ ở tuổi x đẻ ra trong một đơn vị thời gian.
Tổng số con cái (♀) sinh ra sống sĩt trong một thế hệ (do một mẹ đẻ ra)
được gọi là hệ số nhân của một thế hệ hay cịn được gọi là chỉ số nhân của một
thế hệ, ký hiệu là R0
R0 = Σ(lx.mx)
Một chỉ số quan trọng nữa là thời gian của một thế hệ. Chỉ số này thường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 24
đo bằng 2 giá trị T và Tc. Thời gian của một thế hệ (Tc) là tuổi trung bình tất cả
các cá thể mẹ khi đẻ con cái (♀):
Σ(x.lx.mx) Tc = R0
Cũng vậy, thời gian của một thế hệ:
T = Σ(x.lx.mx.e-rx)
Cả T và Tc đều là tuổi trung bình của mẹ khi đẻ ra con cái (♀) nhưng Tc tính
theo cơ sở mẹ cịn T tính theo con mới sinh
Từ cơng thức (1) ta tính được tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r). ðể dễ tính tốn
người ta nhân cả hai vế của (1) với ek, giá trị k thường lấy từ 5-7. Trong trường
hợp này lấy k = 7 thay vào (1) ta cĩ:
Σ(e7-rx.lx.mx) = e7 = 1096,7
Ngồi ra lấy logarith nghịch cơ số e của r ta được giá trị (λ). ðĩ là chỉ số
giới hạn gia tăng tự nhiên, nĩ cho chúng ta biết được số lần chủng quần tăng
trong một đơn vị thời gian
λ = er
- Dự đốn cấu trúc quần thể O. cofeae
Việc dự đốn cấu trúc quần thể lồi O. coffea trên giống Trung du xanh và
PH1 được phân tích dựa trên việc nuơi sinh học lồi O. coffeae ở trên. Nhện đỏ
nâu được nuơi cá thể trong điều kiện khơng cĩ kẻ thù tự nhiên và thức ăn khơng
hạn chế. Số lượng trứng nở, số lượng nhện chết trong các tuổi, số lượng nhện
khơng lột xác được ghi nhận lại đến khi nhện bắt đầu đẻ trứng.
3.3.2. Nghiên cứu thành phần, diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại chè
và nhện nhỏ bắt mồi trên giống chè Trung du xanh và PH1 trồng phổ biến
tại Thuận Châu, Sơn La
Trong nghiên cứu này chúng tơi chọn 2 nương chè 8 năm tuổi đại diện
cho giống Trung du xanh (diện tích 1ha) và PH1 (diện tích 0,8 ha). Mỗi nương
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 25
điều tra 10 điểm phân bố đều trên nương. Mỗi điểm lấy ngẫu nhiên 3 cành (5lá/
cành), các cành được lấy ở tầng trên, tầng giữa và tầng dưới của bụi chè cho vào
túi nilon riêng rẽ mang về phịng thí nghiệm để đếm nhện dưới kính lúp điện soi
nổi. Số lượng từng lồi nhện nhỏ được ghi lại theo thứ tự từ lá 1 đến lá 5 và mặt
trên, mặt dưới từng lá.
Việc điều tra được tiến hành 7 ngày một lần. Các thơng tin về loại thuốc
trừ sâu, nhện sử dụng và thời điểm xử lý thuốc được ghi lại.
ðể nhận diện được từng lồi nhện nhỏ hại chè và các pha phát dục của
chúng, các lồi nhện nhỏ thu được được nuơi nhân tạo trên lá chè đặt trong đĩa
pectri cĩ bơng ẩm theo chủng loại lá (lá non, lá bánh tẻ, lá già) và bề mặt lá mà
chúng gây hại.
ðể nhận diện được các lồi nhện nhỏ bắt mồi và các pha phát dục của
chúng, chúng được nuơi trên đĩa lá chè cĩ nhện đỏ nâu. Nếu trên lá chè chỉ thu
được trứng thì giữ lại để theo dõi trứng nở
Nhện nhỏ hại chè và nhện nhỏ bắt mồi được làm mẫu để nhờ chuyên gia
định loại.
Làm mẫu nhện nhỏ và lưu trữ mẫu: Mẫu vật cần làm được chuẩn bị sẵn,
chuẩn bị lam và la men sạch, nhỏ một giọt dung dịch Hoyer vào chính giữa lam
sau đĩ chuyển nhện vào giữa giọt dung dịch, đặt nhẹ tấm lamen lên trên, chú ý
khi đặt tấm la men phải đặt nghiêng và đặt từ từ để tránh tạo bọt khí. Quan sát tư
thế nhện sao cho các chân duỗi thẳng tự nhiên, chỉnh nhện theo tư thế định quan
sát. Nếu tư thế chưa vừa ý ta xê dịch và ấn nhẹ la men đến khi tư thế nhện thay
đổi cho đến vừa ý thì thơi. Sau khi làm xong ta đưa mẫu nhện vào sấy ở nhiệt độ
45-500C khoảng 3 ngày cho bọt khí bay hết. Sau khi sấy mẫu được quét một lớp
sơn mĩng tay ở mép lamen. Mẫu như vậy cĩ thể lưu trữ được vài năm.
Ghi nhận triệu chứng: Những mẫu nhện hại rõ ràng được ghi lại để mơ tả,
những mẫu vật cĩ nhện mà chưa ghi nhận được triệu chứng cần giữ lại để tiếp
tục theo dõi. Nếu mẫu giữ lại khơng thể để trong thời gian dài để theo dõi triệu
chứng cần thực hiện lây nhiễm nhân tạo để ghi nhận triệu chứng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 26
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu, nhện
đến diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại chè
Việc tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu, nhện hại
đến diễn biến số lượng các lồi nhện nhỏ hại chè được thực hiện trên nương chè
Trung du xanh cĩ xử lý thuốc (diện tích 1ha) và nương chè Trung du xanh
khơng xử lý các loại thuốc trừ sâu, nhện hại (diện tích 0,8 ha). Việc thu mẫu và
đếm số lượng các lồi nhện nhỏ được thực hiện như mục 3.3.2. Các loại thuốc
xử lý hồn tồn theo quyết định của người trồng chè. Thời gian phun thuốc, loại
thuốc sử dụng được ghi lại để so sánh.
*Các chỉ tiêu theo dõi:
- Mức độ bắt gặp:
Số điểm bắt gặp lồi A
Mức độ bắt gặp của lồi A (%) =
Tổng số điểm điều tra
x 100
Việc phân loại mức độ bắt gặp của các đối tượng nhện hại và thiên địch theo các
mức sau:
- Xuất hiện rất ít, mức độ bắt gặp <25%
+ Xuất hiện ít, số lần bắt gặp 25 - 50%
++ Xuất hiện trung bình, số lần bắt gặp >50% - 75%
+++ Xuất hiện nhiều, số lần bắt gặp >75%
- Mật độ
Tổng số nhện A đếm được
Mật độ nhện lồi nhện A (con/lá) =
Tổng số lá điều tra
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tại Thuận Châu chè được trồng tập trung tại vùng chè Bình Thuận thuộc
xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu với diện tích 275 ha vào năm 2009. Chè được
trồng bởi người dân nhập cư chủ yếu từ các tình như Thái Bình, Hà Tây… từ
những năm 1989. Ở đây chè được người dân tự trồng, chăm sĩc, chế biến và bán
sản phẩm. Việc chăm sĩc chè khơng theo bất kỳ một quy trình nào, thuốc trừ sâu
được sử dụng bừa bãi về cả chủng loại thuốc, liều lượng và thời điểm phun
thuốc, vào vụ chè thường 2 đến 3 lứa hái họ phun thuốc một lần, họ cũng khơng
biết đến ngưỡng kinh tế và đối tượng phịng trừ chủ yếu của người trồng chè nơi
đây là rầy xanh. Chè ở đây chưa cĩ thương hiệu, chè được thu hoạch về được
người dân tự xao hoặc bán cho các cơ sở xao nhỏ với quy mơ chủ yếu là hộ gia
đình sau đĩ chè khơ được bán lẻ hoặc bán cho các cơng ty chế biến chè khác.
4.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La.
4.1.1. Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La
Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu – Sơn La chúng tơi đã ghi
nhận được trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 gồm 5 lồi thuộc 4 họ (Bảng
4.1). Họ Tetranychidae cĩ một lồi (Oligonychus coffeae Neitner), họ
Tenuipalpidae cĩ một lồi (Brevipalpus phoenicis Geijskes), họ Eriophyidae cĩ
hai lồi (Acaphylla theae Watt và Calacarus carinatus Green), họ Tarsonemidae
cĩ một lồi (Polyphagotasonemus latus Bank). Các lồi này cũng cĩ mặt ở Ấn
ðộ (Gupta,1989)[12]. Nguyễn Văn ðĩnh, 1994[1] cũng đã ghi nhận thành phần
nhện nhỏ hại chè ở Hà Nội và vùng phụ cận gồm 4 lồi: nhện đỏ (O. coffeae),
nhện đỏ tươi (B. Phoenicis), nhện sọc trắng (C. Carinatus), P. latus cũng cĩ mặt
trên chè ở vùng Hà Nội và phụ cận.
Cĩ những điểm khơng thống nhất trong cách đặt tên Việt Nam của lồi
nhện nhỏ hại chè O. coffeae và P. latus. Theo Nguyễn Văn ðĩnh, 1994 [1] lồi
O. coffeae cĩ tên Việt Nam là nhện đỏ, lồi P.latus cĩ tên là nhện trắng. Nhưng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 28
theo các tài liệu của Viện nghiên cứu chè O. coffeae cĩ tên Việt Nam là nhện đỏ
nâu, lồi P. latus cĩ tên Việt Nam là nhện vàng. Lồi O. coffeae cĩ tên thơng
dụng (comon name) là red spider mite, và lồi P. latus cĩ tên thơng dụng là
yellow mite. Quan sát hình thái bên ngồi của O. coffeae ta thấy khi nhện hút
dịch cơ thể cĩ màu đỏ nâu và màu đỏ nâu là màu đặc trưng điển hình của O.
coffeae cái, đồng thời cũng để dễ dàng phân biệt với màu đỏ tươi của B.
phoenicis nên trong báo cáo này tơi xin phép được gọi tên Việt Nam của lồi O.
coffeae là nhện đỏ nâu. ðối với lồi P.latus sống trên lá chè, nhện non cĩ màu
trắng, nhện trưởng thành cĩ màu vàng rơm, nên gọi chúng là nhện trắng hay
nhện vàng đều phù hợp, trong báo cáo này tơi xin phép được gọi tên Việt Nam
của lồi P. latus là nhện trắng như cách gọi của tác giả Nguyễn Văn ðĩnh đối
với lồi này.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 29
Bảng 4.1: Thành phần nhện nhỏ hại chè tại Thuận Châu, Sơn La
Mức độ bắt gặp
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ
T5 T6 T7 T8 T9
1 Nhện hồng Acaphylla theae (Watt) Eriophyidae Acarina +++ ++ + - ++
2 Nhện sọc trắng Calacarus carinatus (Green) Eriophyidae Acarina ++ + - - -
3 Nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae (Neitner) Tetranychidae Acarina - - + ++ -
4 Nhện đỏ tươi Brevipalpus phoenicis (Geijskes) Tenuipalpidae Acarina - + + + +
5 Nhện trắng Polyphagotasonemus latus (Bank) Tarsonemidae Acarina - - -
Ghi chú:
- Xuất hiện rất ít, độ bắt gặp < 25%
+ Xuất hiện ít, độ bắt gặp 25 - 50%
++ Xuất hiện trung bình, độ bắt gặp >50% - 75%
+++ Xuất hiện nhiều, độ bắt gặp >75%
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 30
Các lồi nhện nhỏ hại chè cĩ mặt tại Thuận Châu, Sơn La với mức độ bắt
gặp qua các tháng rất khác nhau (Bảng 4.1). Lồi nhện hồng xuất hiện nhiều vào
tháng 5, xuất hiện ở mức trung bình vào tháng 6, xuất hiện ít và rất ít vào tháng 7
và tháng 8 và xuất hiện nhiều trở lại vào tháng 9. Lồi nhện sọc trắng xuất hiện ở
mức trung bình vào tháng 5, ít vào tháng 6 và rất ít vào các tháng 7 ,8 ,9. Lồi nhện
đỏ nâu xuất hiện rất ít vào các tháng 5, 6, 9, xuất hiện ít vào tháng 7 và xuất hiện ở
mức trung bình vào tháng 8. Lồi nhện đỏ tươi xuất hiện rất ít vào tháng 5, và xuất
hiện ít vào các tháng 6, 7, 8, 9. Lồi nhện trắng vào các tháng 7, 8, 9 xuất hiện ở
mức rất ít. Lồi nhện đỏ tươi cĩ mức độ bắt gặp rất đồng đều qua các tháng thì
ngược lại các lồi nhện hồng, nhện sọc trắng, nhện đỏ nâu cĩ mức độ bắt gặp
khơng đồng đều qua các tháng. Tháng 5, tháng 6 các lồi nhện họ Eriophyidae
(nhện hồng và nhện sọc trắng) xuất hiện nhiều thì lồi nhện đỏ nâu xuất hiện ở
mức độ rất ít và ngược lại vào tháng 7, tháng 8.
Trong các lồi nhện nhỏ gây hại tại Thuận Châu, Sơn La lồi nhện hồng là
lồi gây hại nặng nhất, sau đĩ đến nhện sọc trắng và nhện đỏ nâu, lồi nhện đỏ tươi
và nhện trắng gây hại khơng đáng kể. Kết quả này khác với các kết quả của
(Nguyễn Văn ðĩnh, 1994) [1] về cả thành phần nhện hại và mức độ gây hại của
các lồi. Trong thành phần nhện nhỏ hại chè ơng ghi nhận khơng cĩ lồi nhện hồng
A. theae và lồi nhện đỏ nâu O. coffeae là lồi gây hại nặng nhất trên chè ở Hà Nội
và vùng phụ cận, nhưng trong nghiên cứu này của chúng tơi lồi nhện hồng là lồi
phổ biến trong tất cả các tháng điều tra và được đánh giá là lồi cĩ mức độ gây hại
nặng nhất, lồi nhện đỏ nâu đứng ở vị trí thứ 2 sau nhện hồng.
ðể giúp người điều tra dễ dàng nhận diện các lồi nhện nhỏ hại chè cĩ mặt
tại Thuận Châu, Sơn La hình thái của chúng đã được ghi lại.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 31
Hình 4.1. Một quần thể nhện hồng ở mặt dưới lá chè
Hình 4.2.a. Trứng nhện sọc trắng
Hình 4.2.b. Nhện non nhện sọc trắng
Hình 4.2.c. Trưởng thành nhện sọc trắng
Trưởng thành
Trứng
Nhện non
Nhện non
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 32
Hình 4.3. Một quần thể nhện đỏ nâu ở mặt trên lá chè
Hình 4.4.a. Trứng nhện đỏ tươi
Hình 4.4.b. Nhện non nhện đỏ tươi
Hình 4.4.c. Trưởng thành nhện đỏ tươi
Hình 4.5. Trưởng thành nhện trắng
Nguồn ảnh: Phạm Thị Mai, 2010
Nhện nhỏ hại chè là các lồi cĩ kích thước rất nhỏ, trừ nhện non tuổi lớn và
nhện trưởng thành lồi nhện đỏ nâu và nhện đỏ tươi, các lồi nhện hại chè cịn lại
đều khơng thể nhìn thấy bằng mắt thường nên việc nhận ra sự cĩ mặt của chúng
trên đồng ruộng nhờ triệu chứng gây hại là vơ cùng quan trọng đặc biệt là với
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 33
người trồng chè trong điều kiện khơng cĩ kính lúp điện soi nổi.
Trong nghiên cứu này triệu chứng gây hại của các lồi nhện nhỏ gây hại
nghiêm trọng trên chè tại Thuận Châu, Sơn La đã được ghi lại.
4.1.2. Hình thái, triệu chứng gây hại của các lồi nhện nhỏ hại chè ghi nhận
được tại Thuận Châu, Sơn La
4.1.2.1. Triệu chứng gây hại của nhện hồng
Triệu chứng gây hại của nhện hồng trên lá chỉ cĩ thể nhận thấy được bằng
mắt thường khi nhện tập trung gây hại trên lá với số lượng lớn. Khi nương chè bị
gây hại nặng nhện tập trung chủ yếu trên các lá non, nhện gây hại cả mặt trên và
mặt dưới lá nhưng chúng tập trung gây chủ yếu ở mặt dưới lá nên để lại triệu
chứng gây hại ở mặt trên lá khơng rõ rệt và rất khĩ nhận thấy. Ở mặt trên lá non
nhện tập trung gây hại dọc 2 bên gân chính và để lại hai vệt rám nâu rất mảnh cạnh
gân chính (Hình 4.6.a). Ở mặt dưới lá nhện để lại triệu chứng gây hại rất rõ rệt, tại
những vị trí nhện tập trung hút dịch, bề mặt lá chuyển sang màu nâu, nhiều vệt nâu
liên kết lại để lại triệu chứng rám ở mặt dưới lá, nhện tập trung gây hại ở khoảng
giữa gân chính và mép lá để lại vệt rám nâu lớn ở phần giữa gân chính và mép lá
(Hình 4.6.b). Nhện gây hại khơng làm lá bị rụng (Hình 4.6.c). Các lá non sau thành
các lá thành thục nhưng mặt trên lá khơng cịn màu xanh bĩng như thơng thường
mà chuyển màu xanh vàng, và cong về phía mặt trên, nếu khơng để ý mặt dưới
chúng ta nghĩ lá biến màu xanh vàng do thiếu dinh dưỡng (Hình 4.6.d). Ở mặt dưới
lá những vệt rám trở nên rõ ràng hơn khi lá thành thục, những vệt rám này cũng
gần giống với những vệt rám do lồi nhện rám vàng Phyllocoptrura oleivora gây
ra trên quả cam chanh, lúc này nhện khơng cịn gây hại trên lá nữa chỉ cịn lại triệu
chứng để lại như chúng ta thấy ở Hình 4.6.e
A
B
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 34
Hình 4.6.a. Triệu chứng gây hại của nhện hồng ở mặt trên lá non
với những vệt rám nâu rất mảnh ở cạnh gân chính
A: Lá bị hại nhìn qua kính lúp điện soi nổi
B: Lá bị hại nhìn bằng mắt thường
A
B
Hình 4.6.b. Triệu chứng gây hại của nhện hồng ở mặt dưới lá non với những
vệt rám nâu rất lớn ở khoảng giữa gân chính và mép lá
A: Lá bị hại nhìn qua kính lúp điện soi nổi
B: Lá bị hại nhìn bằng mắt thường
Hình 4.6.c. Cành chè bị nhện hồng gây
hại nặng làm cho lá bị cong lên phía trên
Hình 4.6.d. Lá chè bị nhện hồng gây
hại nặng, mặt trên lá chuyển thành
màu xanh vàng
A: Lá bị hại
B: Lá khơng bị hại
A B
A B
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ................. 35
Hình 4.6.e. Mặt dưới lá chè bị nhện hồng gây hại nặng với những vệt rám lớn
ở khoảng giữa gân chính và mép lá
A: Lá bị hại
B: Lá khơng bị hại
Nguồn ảnh: Phạm Thị Mai, 2010
4.1.2.2. Triệu chứng gây hại của nhện sọc trắng
Cũng tương tự như nhện hồng, những triệu chứng gây hại của nhện sọc trắng
chỉ cĩ thể nhìn thấy bằng mắt thường khi nhện tập trung gây hại với số lượng lớn.
Nhện tập trung gây hại chủ yếu ở mặt trên lá, biểu hiện đầu tiên ở lá bị hại là mặt
trên lá xuất hiện một lớp bụi như bụi phấn đĩ là các xác lột của nhện (Hình 4.7.a) .
Khi quan sát kỹ bề mặt lá bị hại qua kính lúp điện soi nổi ta thấy bề mặt lá bị hại
rộp lên và mất sắc bĩng (Hình 4.7.b). Biểu hiện của lá bị hại do nhện sọc trắng gây
nên cĩ sự khác nhau trên lá non và lá thành thục. Trên các lá non nhện sọc trắng
khơng chỉ làm biến đổi bề mặt lá bị hại mà cịn làm thay đổi hình dạng và kích
thước lá, bề mặt lá bị hại sần lên và mất sắc bĩng, lá dài ra một cách bất thường, bề
rộng nhỏ lại, bề dày của lá bị hại dày hơn so với lá bình thường (Hình 4.7.c). Trên
các lá thành thục những biểu hiện bị hại rất khĩ nhận thấy, nhện khơng làm thay
đổi hình dạng và kích thước lá, bị hại nặng ban đầu màu sắc lá trở nên vàng hơn so
với lá bình thường, mất sắc bĩng, càng về sau ở mặt trên lá xuất hiện những mảng
màu đồng, lá trở nên khơ hơn so với lá khơng bị hại (Hình 4.18)
Hình 4.7._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2206.pdf