Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM - DV Kim Đại Hải

Tài liệu Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM - DV Kim Đại Hải: ... Ebook Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM - DV Kim Đại Hải

pdf78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM - DV Kim Đại Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Lý do chọn đề tài: Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứng hóa chất và dụng cụ trong nước vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường cũng như chưa đảm bảo chất lượng. Do vậy việc nhập khẩu hóa chất hỗ trợ công tác vận hành và sửa chữa trong ngành hàng hải và nhập khẩu công cụ dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp sửa chữa ôtô là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó. Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mắc xuất phát từ bản thân công ty và Nhà nước cần phải khắc phục kịp thời. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Kim Đại Hải những cơ hội và thách thức lớn lao. Mục tiêu đề tài: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hóa chất và dụng cụ tại công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các mặt hàng và thị trường chủ lực mà công ty đang nhập khẩu cũng như các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong 3 năm từ 2007 đến 2009. Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dựa vào phương pháp quan sát thực tế và cách nghiên cứu, phân tích qua số liệu ghi chép thực tế tại công ty. Kết cấu của đề tài: Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh, công ty Kim Đại Hải, cùng với những kiến thức được bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Kim Đại Hải”, cho báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình. Những nội dung chính của đề tài: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên bài báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong quý thầy cô và quý công ty Kim Đại Hải góp ý kiến để báo cáo được hòan thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn Cao Minh Trí và bà Trần Thị Thanh – Giám đốc công ty cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kinh doanh của công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hòan thành bài báo cáo này. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 3 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu 1.1.1 Khái niệm Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể khống chế được. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả mà mình mong muốn. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 4 tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phương, và các thông lệ quốc tế. Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm. Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu. 1.1.3 Vai trò của nhập khẩu: Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân (thông qua tiêu dùng hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng các sản phẩm mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây: 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị… Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn. Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nước phát triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sống của người dân được nâng cao. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang phát triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu được các thành tựa khoa học kỹ thuật và phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra trên toàn thế giới. Tạo uy tín cho mỗi quốc gia thành viên được nâng cao. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 5 Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thương mại cũng phát triển nhanh chóng. 1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam: Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hàng hoá là một tất yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam: - Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế với các dây truyền thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quản lý có điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý. - Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hóa, người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu nhập của mình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được. - Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu. - Nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho nước ta mở rộng được quan hệ ngoại giao với các nước khác. Từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình. 1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp: Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công nghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, đời sống cán bộ công nhân được nâng cao. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế rất phức tạp vì có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn ngữ…Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 6 công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ… Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh. Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực. Như vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó tồn tại như là một nhu cầu cần thiết. 1.2 Các hình thức nhập khẩu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh doanh, Nhà nước tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. Ở đây, ta chỉ xét một vài hình thức nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng tại các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp Khái niệm: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Đặc điểm: Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải được xem xét cẩn thận ngay từ bước ban đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, chi phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tự doanh, doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 7 hoá doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế mặt hàng. Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nước ngoài còn hợp đồng mua bán trong nước sau khi hàng về sẽ lập sau. 1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhưng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. (Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ). Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng (phí ủy thác) và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng. Đặc điểm: Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất. Khi nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2 hợp đồng: - Một hợp đồng ngoại - mua hàng với nước ngòai - Một hợp đồng nội - uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác 1.2.3 Nhập khẩu liên doanh Khái niệm: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 8 trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu Đặc điểm: So với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác. Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng: - Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài - Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối lưu. Mua bán bằng tiền là hình thức thông thường và trong phạm vi ở đây cần quan tâm đến hình thức nhập khẩu đối lưu hay đổi hàng. 1.2.4 Nhập khẩu đối lưu Khái niệm: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu, thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá. Ở đây mục đích của nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất. Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động. - Hàng xuất và hàng nhập tương đương về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 9 - Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính của kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất. Ngoài ra chia theo mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng tiêu thụ trong nước và nhập hàng để tái xuất. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu dùng trong nước, nhập tái xuất ít, chưa ở mức độ cao thế nhưng trong tương lai sẽ phát triển thông dụng. 1.2.5 Nhập khẩu tái xuất Khái niệm: Là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút 3 nước tham gia: nước xuất khẩu , nước tái xuất và nước nhập khẩu. Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng: - Một hợp đồng nhập khẩu - Một hợp đồng xuất khẩu Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất và nhập sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu. Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ 3, nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức về tiền hàng do thu được nhanh và trả chậm. Ø Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực trạng SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 10 đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của mình. Bởi đây là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau. 1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. 1.3.1 Nghiên cứu thị trường Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm về thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gồm các công đoạn sau: 1.3.1.1 Nhận biết sản phẩm nhập khẩu Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau: - Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần xác định được mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số lượng hàng hoá đó. - Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 11 - Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản phẩm nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh nghiệp dự tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định được các biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận. - Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào? Muốn kinh doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ cung cầu về mặt hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong nước. Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán, ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường để dự đoán các xu hướng biến động của giá cả thị trường trong và ngoài nước, khả năng thương lượng để đạt tới điều kiện mua bán ưu thế hơn. 1.3.1.2 Nghiên cứu dung lượng thị trường Đối với người nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. 1.3.1.3 Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 12 Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 1.3.2 Lập phương án kinh doanh Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ. Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau: 1.3.2.1 Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài. Mục tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để chọn ra một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết kiệm thời gian và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay một số thị trường hiển SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 13 nhân là không hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều nguyên nhân thuộc về bản thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một số thị trường cung ứng. Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hoàn toàn không có triển vọng, các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái quát theo những khía cạnh sau: * Môi trường chính trị * Môi trường kinh tế - môi trường văn hoá * Môi trường cạnh tranh 1.3.2.2 Đánh giá khả năng của doanh nghiệp Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh giá tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có năng lực nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào, nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ bản thân hoặc từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.2.3 Xác định thị trường, mặt hàng và số lượng nhập khẩu Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp bước tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh doanh. Mặt hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả thuận: giá cả, chất lượng, bao bì đóng gói… Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu gồm: * Địa điểm và thời gian giao dịch * Tên công ty đại diện giao dịch * Khối lượng và giá cả giao dịch * Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán 1.3.2.4 Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả nhất cần chú ý các điểm sau: * Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể. * Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường phải đo lường được tính khả thi. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 14 * Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định. 1.3.2.5 Xác định giá cả mua bán trong nước Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập khẩu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối đa hoá lợi ích: * Phân tích giá hàng hoá cùng chủng loại trên thị trường trong nước và quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh tranh đã nhập về. * Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế… 1.3.2.6 Đánh giá hiệu quả và khắc phục những hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu thụ hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp khắc phục. 1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 1.3.3.1 Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng (phát giá), đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận- xác nhận. 1.3.3.2 Đàm phán: Là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp. 1.3.3.3 Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán (người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 15 Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác. 1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có. 1.3.4.1 Thuê phương tiện vận tải: Doanh ._.nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao…tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ. 1.3.4.2 Mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. 1.3.4.3 Hợp đồng bảo hiểm: Có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. 1.3.4.4 Làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung chủ yếu: Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 16 định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới (thông quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được chấp nhận cho nhập khẩu… chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan. 1.3.4.5 Nhận hàng: Doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu, cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận; cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng… nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu; thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng. 1.3.4.6 Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định. 1.3.4.7 Làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 17 1.3.4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty 1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại. 1.4.1.2 Nhân tố con người Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp. 1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được của công ty được thực hiện có hiệu quả cao. Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được) SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 18 công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty 1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế. Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau. Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng. 1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,…. Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 19 động dung lượng của thị trường... Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường. Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của công ty. 1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như: Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán. Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nó càng thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 20 1.5 Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu 1.5.1 Bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế nhập khẩu 1.5.1.1 Bản chất kết quả kinh tế Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu còn tạo ra sự cân bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tạo ra cơ sở vật chất tiến bộ hơn cho nền sản xuất trong nước bằng việc nhập vào các máy móc thiết bị tiên tiến trên thế giới. Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng khối lượng giá trị sử dụng. 1.5.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh nhập khẩu đem lại là sự đóng góp cho hoạt động nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân... Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyền những vấn đề theo chốt như: mặt hàng, công nghệ sản xuất, đối tượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới dạng chi phí cụ thể như: + Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí lao động + Chi phí hao mòn máy móc thiết bị + Chi phí ngoài sản xuất SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 21 Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhưng lại cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Hiệu quả so sánh và hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một dồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó cho phép chọn ra phương án tối ưu. 1.5.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được thông qua hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí. Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh thương nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo công thức: vµo Çu® phÝ Chi raÇu® qu¶ KÕt =doanh kinhqu¶ HiÖu SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 22 Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu nhập khẩu, lợi nhuận nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn. Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra: - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của vốn cố định. - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời của vốn lưu động. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và hiệu quả sử dụng Chính phủ nhập khẩu. - Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. - Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn. Nguồn Doanh thu từ hàng hoá NK DTNK Lợi nhuận từ hoạt động NK LNNK = DTNK - CPNK Vốn cố định VCĐ Hiệu quả sử dụng vốn cố định HVCĐ = DTNK / VCĐ Tỷ suất sinh lời của VCĐ IVCĐ = LNNK / VCĐ Vốn lưu động VLĐ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động HVLĐ = DTNK / VLĐ Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ IVLĐ = LNNK / VLĐ Chi phí NK CPNK Hiệu quả sử dụng chi phí NK = DTNK / CPNK Tỷ suất lợi nhuận NK INK = LNNK / CPNK Số lao động SLĐ Năng suất bình quân tính theo DT NSBQLN = DTNK / SLĐ Năng suất bình quân tính theo LN NSBQLN = LNNK / SLĐ Tổng vốn VCĐ + VLĐ Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT = DTNK / VCĐ + VLĐ Tỷ suất sinh lời của tổng vốn ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 23 CHƯƠNG 2: Thực trạng họat động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải 2.1 Giới thiệu về công ty 2.1.1 Thông tin tổng quan về công ty Tên doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Kim Đại Hải Tên giao dịch: Kim Dai Hai Co., Ltd Địa chỉ: 62 Đường số 8, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TPHCM Chi nhánh: 25 Đường số 18, KDC Bình Phú, Phường 11, Quận 6, TPHCM Điện thọai: 08-2217 6365; 08-2216 9069 Di động: 0983 845253 Fax: 08-3755 4868 E-mail: info@kimdaihai.com Website: www.kimdaihai.com Tài khỏan số: 9 38 34 29 (USD) 9 38 34 19 (VND) Tại ngân hàng: Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu (Asia Commercial Bank – ACB) Chi nhánh: 30 Mạc Đỉnh Chi, Quận 1, TPHCM Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập vào ngày 16/06/2004 Giấy phép kinh doanh số: 4102022899 Mã số thuế: 0303357961 Người đại diện: Bà Trần Thị Thanh – Chức vụ: Giám đốc điều hành 2.1.1.1 Đôi nét tóm tắt về công ty Kim Đại Hải Hiểu được nhu cầu thị trường hóa chất ngành hàng hải và thiết bị dụng cụ ngành công nghiệp sửa chữa ô tô của nước ta trong những năm hội nhập ngày càng tăng cao, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập với mong muốn là chiếc cầu nối đưa những sản phẩm chất lượng cao vào Việt Nam hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sợ sản xuất tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, dễ dàng hơn trong quá trình sản xuất và sửa chữa. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 24 Cùng với phương châm “ Cung cấp những gì bạn cần”, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng có chất lượng tốt nhất, chắc chắn và bền, với giá cả hợp lý, giúp khách hàng luôn yên tâm khi giao dịch, mua bán với công ty. Uy tín, chất lượng và có năng lực là nền tảng kinh doanh mà công ty đã đề ra. Chính vì thế, công ty đã trở thành một địa chỉ tin cậy của các nhà cung cấp, cụ thể là trở thành đại lý chỉ định và đại lý độc quyền của các tập đòan, các công ty lớn. Đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ cao, am hiểu kiến thức chuyên ngành hóa chất, kỹ thuật, ngọai thương…Khả năng sử dụng ngọai ngữ tốt, dễ dàng thương lượng hợp tác và ký kết hơp đồng với các đối tác trong và ngòai nước. 2.1.1.2 Mục tiêu của công ty Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải xác định cho mình các mục tiêu và cách thức để đạt được những mục tiêu đó bởi vì mục tiêu có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng cho các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động mà không có mục tiêu không biết cái mình muốn thì cũng giống như một con thuyền bị mất phương hướng giữa biển khơi mênh mông nước. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đề ra cho mình các mục tiêu phù hợp với nguồn lực hiện có và ra sức phấn đấu để đạt được chúng thì một điều chắc chắn rằng doanh nghiệp đó sẽ ngày càng phát triển và vững mạnh. Với mong muốn phát triển công ty lớn mạnh, ngay từ khi mới thành lập, Giám đốc công ty đã lập ra chính sách kinh doanh dựa trên nguyên tắc: - Lấy chữ “ tín” làm hàng đầu - Cam kết kinh doanh trung thực - Cam kết đáp ứng các yêu cầu của các hợp đồng ký kết. Công ty đã và đang mạnh dạn đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, quan hệ khách hàng và đối tác, thường xuyên cho nhân viên đi công tác để tìm hiểu và mở rộng mặt hàng nhập khẩu dần dần chứng tỏ vị thế của mình trên thương trường kinh doanh quốc tế. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 25 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Chức năng: Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải là một đơn vị tự hạch tóan kinh doanh độc lập, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ công ty TNHH và họat động kinh doanh theo đúng quy định pháp luật. Công ty có chức năng kinh doanh Thương mại – Dịch vụ, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu. - Nhập khẩu giữ vai trò quan trọng nhất, chiếm 2/3 doanh số kinh doanh của công ty. Công ty trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng hóa chất trong ngành hàng hải, dụng cụ cầm tay, đồ nghề trong ngành sửa chữa ôtô, cơ khí… - Trong những năm gần đây, theo xu hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và tận dụng ưu thế am hiểu về ngành hàng hải công ty còn cung ứng các dịch vụ cho tàu biển (SHIPCHANDLER). Các dịch vụ bao gồm cung cấp lương thực thực phẩm, cung cấp các vật dụng cần thiết cho thủy thủ tàu… 2.1.2.2 Nhiệm vụ: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng nâng cao năng lực và phạm vi hoạt động. - Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, tạo điều kiện và hỗ trợ hợp tác trong ngành. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. - Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến họat động kinh doanh của công ty, thực hiện đúng cam kết đã ký kết hợp đồng với bạn hàng. - Thực hiện tốt chế độ lao động, tiền lương và các chính sách xã hội, làm tốt các công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng văn hóa, trình độ nghiệp vụ cho nhân viên công ty. 2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức: Hiện nay công ty có 4 phòng ban chức năng dưới sự quản trị trực tiếp của giám đốc và 2 phó giám đốc. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau: SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 26 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc: - Giám đốc là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên nguyên tắc thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động – là người đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động của công ty. - Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của công ty, ra quyết định chính thức, cuối cùng về mọi vấn đề của doanh nghiệp. Phó giám đốc: - Là người trợ giúp cho giám đốc trong việc tham mưu kế hoạch hoạt động, chuyển tải chính sách chiến lược, vận chuyển hàng hoá khoa học, hợp lý, kịp thời đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển, phản ánh một cách tổng hợp tình hình thị trường tại thời điểm hiện tại. - Được thay mặt giám đốc khi giám đốc uỷ quyền lúc đi vắng, thực hiện chức năng phó chủ tài khoản công ty. Phòng Kinh Doanh: - Tham mưu cho Ban Giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Hành Chính Nhân Sự Phòng Kế Tóan Tài Chính Phòng Kế Họach Thị Trừơng SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 27 - Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh nhập khẩu, theo dõi và thực hiện công tác nghiệp vụ ngoại thương. - Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và lập chính sách chăm sóc khách hàng hiện có của công ty. - Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế, để tìm ra các đối tác và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế. Phòng Hành chính – Nhân sự - Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn công ty. - Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực. - Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự. - Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn công ty. - Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước. - Tư vấn cho nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong công ty. Phòng Kế tóan – Tài chính : - Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán. - Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính. - Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. - Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của công ty có hiệu quả. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 28 Phòng Kế họach thị trường: - Định hướng chiến lược kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế của công ty, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. - Tham mưu về công tác đầu tư cho Ban Giám đốc công ty (đầu tư ngắn hạn, đầu tư chiều sâu bằng các nguồn tín dụng, vốn tự có) để nâng cao năng lực kinh doanh, tiết kiệm chi phí. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích và tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế. - Nghiên cứu thị trường và dự đoán về tình hình biến động của thị trường. - Tổ chức và quản lý công tác thị trường, tìm thị trường nhập khẩu. 2.1.3 Đối tác – Nhà cung cấp và khách hàng của công ty 2.1.3.1 Đối tác – Nhà cung cấp: Công ty hiện đang kinh doanh theo hướng nhập khẩu là chủ yếu nên luôn cố gắng tạo uy tín tốt với các đối tác nước ngòai. Hiện nay, các đối tác của công ty là các tập đòan, các công ty đến từ châu Âu như Anh , Đức, … Hầu hết các hợp đồng được ký kết thông qua các văn phòng đại diện, các chi nhánh của đối tác tại khu vực châu Á như: Singapo, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc… nhằm mục đích tiết kiệm chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển và đơn giản hóa các thủ tục. Chính vì đảm bảo được năng lực trong việc kinh doanh nhập khẩu của mình, công ty đã trở thành: - Đại lý chỉ định của : SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 29 + GEDORE Tool Center KG – GERMANY : Tập đòan chuyên về sàn xuất các công cụ dụng cụ chất lượng cao, thiết lập các tiêu chuẩn về độ chính xác và độ tin cậy. Có hệ thống đại diện cho công ty ở hơn 70 quốc gia. + BAND-IT-IDEX,Inc – USA: Một đơn vị của Tổng công ty IDEX, có một mạng lưới toàn cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và phục vụ người tiêu dùng trên toàn thế giới. Các sản phẩm chính như: phụ tùng Hose, hệ thống kẹp, hệ thống dải… + ELORA Werkzeugfabrik GmbH – GERMANY: Với bề dày kinh nghiệm hơn 86 năm, các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty được nghiên cứu, thiết kế dành riêng cho các chuyên gia. + CROMWELL Group (Holdings) Ltd – ENGLAND: Hiện là nhà phân phối lớn nhất nước Anh trong ngành công nghiệp chế tạo. Công ty có 56 trung tâm phân phối toàn cầu. Sản phẩm rất đa dạng từ dầu mỡ bôi trơn và hóa chất, dụng cụ cắt, dụng cụ cầm tay, đến thiết bị đo, thiết bị phòng thí nghiệm, đặc biệt hơn là phục bảo hộ lao động. - Đại lý độc quyền của: NALCO Group ( Nafleet) – ENGLAND: Nafleet là đơn vị kinh doanh hàng hải của Công ty Nalco, cung cấp hóa chất xử lý nước lò hơi, nước làm mát, hàng đầu thế giới và công ty cải tiến qui trình là cung cấp những lợi ích hiệu suất đáng kể môi trường, xã hội và kinh tế cho khách hàng. Điều này đạt được thông qua năng lượng giảm, nước và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nâng cao năng suất . Nafleet mang lại những lợi ích cho ngành công nghiệp hàng hải thông qua một tổ chức bán hàng toàn cầu và sử dụng một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và các nhà hóa học và được hỗ trợ sản xuất trên tòan thế giới. Công ty có hệ thống phân phối trên 75 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ hơn 500 cảng. 2.1.3.2 Khách hàng Được thành lập từ năm 2004, Công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải là một địa chỉ tin cậy của tất cả các khách hàng có nhu cầu về hóa chất tẩy rửa, hóa chất xử SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 30 lý nước, xử lý dầu trong ngành hàng hải; cũng như có nhu cầu về bị dụng cụ cơ khí cho nhà xưởng và các dự án công nghiệp, đồ nghề chuyên dụng sửa chữa ôtô; bù lon, đai ốc các loại. Công ty hiện có mối quan hệ với các công ty vừa và quy mô lớn, các tập đòan như: Công ty cổ phần hàng hải và đầu tư công nghiệp VINASHIN (VSICO) _ Hà Nội Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi (PTSC Quang Ngai Company Limited) _ Quảng Ngãi Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO _ Hải Phòng Công ty kỹ nghệ súc sản VISSAN _ TP Hồ Chí Minh Công ty Liên Doanh Nhà máy Bia Việt Nam _ TP Hồ Chí Minh Công ty vận tải Biển Bắc (NOSCO) _ Hà Nội Công ty Vận tải Biển Đông _ Hà Nội SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 31 2.1.4 Cơ cấu các mặt hàng và thị trường nhập khẩu của công ty 2.1.4.1 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu Nắm bắt được nhu cầu thực tế của một nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa và khả năng sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ thị trường trong lĩnh vực hóa chất và thiết bị dụng cụ, công ty TNHH TM –DV Kim Đại Hải đã đa dạng hóa các chủng lọai hàng hóa nhập khẩu và được quy thành nhóm mặt hàng chính như sau: - Nhóm mặt hàng hóa chất + Hóa chất xử lý nươc lò hơi – Boiler Water Treatment + Hóa chất làm mát động cơ – Engine Cooling Water Treatment + Hóa chất cho máy chưng khô – Evaporator Treatment + Hóa chất xử lý nhiên liệu – Fuel Treatment + Hóa chất bảo trì – Mainternance/ Sea shield cleaner - Nhóm mặt hàng dụng cụ: + Dụng cụ cơ khí – General tools + Dụng cụ hơi/ điện – Power tools/ Electric tools - Nhóm mặt hàng khác: + Khoan, cắt, mài – Drilling/ Cutting/ Grinding + Thiết bị kiểm tra – Test Equipment Trong các nhóm mặt hàng trên thì mặt hàng hóa chất hiện là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty với kim ngạch nhập khẩu trong năm 2007 là 89,516.31 USD, năm 2008 là 124,339.09 USD, và năm 2009 là 76,860.76 USD. Công ty Toyota Việt Nam SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 32 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty 2.1.4.2 Thị trường nhập khẩu: Do đặc thù của các mặt hàng hóa chất dùng trong chuyên ngành hàng nên công ty phần lớn nhập từ các nước trong khu vực châu Á để đảm bảo về phẩm chất và tiết kiệm chi phí. Một trong những thị trường cung ứng hóa chất hàng đầu đối với công ty Kim Đại Hải nói riêng và Việt Nam nói chung là Singapo, Trung Quốc, Thái Lan,… Về kim ngạch nhập khẩu của công ty Kim Đại Hải còn phải kể đến các mặt hàng công cụ, dụng cụ cơ khí nói chung. Các mặt hàng này đòi hỏi phải đảm bảo đặc tính kỹ thuật cao mà các nhà sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng được nên công ty thường chọn đối tác đến từ các nước châu Âu có công nghệ tiên tiến như: Anh, Đức,… Bảng 2.1 Tỷ trọng theo thị trường nhập khẩu công ty từ 2007 đến 2009 Đơn vị tính: Phần trăm (%) Nước Singapo Đài Loan Thái Lan Tr. Quốc H. Quốc Anh Đức 2007 33 23 13 13 9 7 4 2008 29 21 14 13 10 9 5 2009 38 21 12 12 7 7 3 Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 33 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải 2.2.1 Tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của công ty TNHH TM- DV Kim Đại Hải. Nguồn doanh thu và lợi nhuận chính của công ty bao gồm kinh doanh nhập khẩu và cung ứng dịch vụ tàu biển. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh nhập khẩu công ty đã chú trọng hơn trong họat động này, chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu trong thị trường nội địa. Bảng 2.2 Cơ cấu tổng doanh thu của công ty Đơn vị tính: Đồng Năm 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ ._.ng chi phí nhập khẩu. W7- Chi phí kinh doanh cao Về chi phí kinh doanh, Kim Đại Hải hiện vẫn bỏ ra 1 lượng chi phí kinh doanh khá cao so với lợi nhuận thu được. Năm 2008 lợi nhuận thu được là 91.713.000 đồng nhưng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu là 757.121.000 đồng. Điều này thể hiện khi 1 đồng chi phí bỏ ra thu về chỉ được 0.121 đồng lợi nhuận. Công ty cần xem xét các chiến lược cũng như chính sách nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tới. 2.2.4.3 Cơ hội – Opportunities (O) O1- Mở rộng nhập khẩu hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan. Bên cạnh nhập khẩu các hàng hóa truyền thống, công ty cần tận dụng chuyên ngành hàng hải và cơ khí của mình để cung cấp thêm các dịch vụ liên quan. Kim Đại Hải hiện đang cung cấp dịch vụ cung ứng tàu biển cho các tàu, cụ thể là cung cấp thực phẩm, đồ dùng thiết yếu cho thủy thủ. Dịch vụ này đã đem lại doanh thu cho công ty 4,8% trong tổng cơ cấu doanh thu năm 2009. O2- Dễ dàng tìm kiếm thêm đối tác mới Với quá trình tạo dựng uy tín tốt, chưa xảy ra tranh chấp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu, cũng như hiện là đại lý của Nafleet, Cromwell,… công ty dể dàng tìm kiếm đối tác mới để đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. O3- Thị trường nhiều tiềm năng, chưa bão hòa. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị nói chung rất nhiều. Nhưng các doanh nghiệp trong nước thì vẫn chưa đủ trình độ khoa học kỹ thuật để cho ra những sản phẩm đáp ứng đủ về mặt số lượng và chất lượng cho thị trường. Công ty nắm bắt được nhu cầu đó nên đã định hướng cho mình kinh doanh theo hướng nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp trong nước. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 63 O4- Hưởng nhiều ưu đãi từ quốc tế và chính phủ. Việt Nam đang dần hội nhập với quốc tế, điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nhgiệp xuất nhập khẩu nói chung và Kim Đại Hải nói riêng. Các đối tác của công ty hầu hết là các nước thành viên ASEAN nên được ưu đãi rất nhiều. Thêm vào đó, gia nhập tổ chức WTO và lộ trình giảm thuế của chính phủ tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty . O5- Thị trường cung cấp đa phần từ châu Á. Theo thống kê của tinthuongmai.com, ngày 21/05/2010, Trung Quốc đứng ở vị trí số 1 trong nhóm các thị trường cung ứng hóa chất lớn của Việt Nam với kim ngạch đạt 44,6 triệu USD, chiếm 28% tổng kim ngạch nhập khẩu, đứng thứ hai và thứ ba là Đài Loan và Hàn Quốc. Điều này cũng có thể lý giải được thị trường chiếm tỷ trọng cao của công ty Kim Đại Hải là các nước trong khu vực châu Á như Singapo chiếm 38%, Trung Quốc 12% năm 2009. Hầu hết các thị trường này nằm trong cùng khu vực với Việt Nam nên giảm được chi phí vận chuyển, được hưởng nhiều ưu đãi của các nước sở tại. 2.2.4.4 Nguy cơ – Threats (T) T1- Tỷ giá hối đóai không ổn định Do tiến hành hoạt động kinh doanh với nước ngòai nên công ty cần một lượng ngoại tệ nhất định để giao dịch mà tỷ giá hối đoái không ổn định, gây khó khăn cho công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, công ty chủ yếu thanh tóan bằng đồng đô la mà trong những năm qua đồng đô la luôn biến động gây cản trở cho việc ký kết thỏa thuận thanh tóan. T2- Lãi suất ngân hàng không ổn định. Việc lãi suất ngân hàng không ổn định gây khó khăn cho mặt tính tóan phương án kinh doanh. Hiện nay các ngân hàng trong nước đang đồng loạt đưa ra mức lãi suất phổ biến dành cho doanh nghiệp từ 14%- 15% năm 2007 lên 16%- 18%. Hằng năm công ty phải trả lãi suất ngân hàng một khỏan khá lớn làm tăng chi phí của công ty. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 64 T3- Sự ảnh hưởng của giá cả thế giới. Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định, có sự chênh lệch lớn qua các năm. Trước hết do sự ảnh hưởng của nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước, giá cả thế giới tăng làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu về tăng theo, làm cho các khách hàng có sự e ngại khi lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu. Những mặt hàng nhập khẩu của công ty chỉ sử dụng cho đúng ngành nghề chuyên biệt, mỗi công ty đều có những thị phần và khách hàng riêng nên việc tiêu thụ hàng hóa của một công ty mới thành lập gặp nhiều bất lợi. Để có chỗ đứng trên thị trường, công ty phải tính tóan đưa ra giá cả thấp nhưng vẫn đảm bảo được chi phí họat động của công ty. T4- Cơ chế quản lý nhiều kẻ hở. Cơ chế quản lý hàng hóa nhập khẩu còn nhiều kẻ hở tạo điều kiện cho hàng hóa nhập lậu tràn lan với giá rẻ nhưng kém chất lượng, gây tổn hại đến hàng hóa chính ngạch do công ty nói riêng và các công ty trong nứơc nói chung. T5- Thủ tục hành chính còn rườm rà. Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phải qua nhiều khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn làm mất thời cơ kinh doanh. 2.2.4.5 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Dựa vào các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức có thể đưa ra các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong những năm tới. Ta có bảng kết hợp SWOT sau: SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 65 Bảng 2.14 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. O: Những cơ hội O1- Mở rộng nhập khẩu và các dịch vụ liên quan. O2- Dễ dàng tìm kiếm đối tác mới. O3- Thị trường nhiều tiềm năng. O4- Hưởng nhiều ưu đãi. O5- Thị trường cung cấp đa phần từ châu Á. T: Những nguy cơ T1- Tỷ giá hối đóai không ổn định. T2- Lãi suất ngân hàng không ổn định. T3- Ảnh hưởng của giá cả quốc tế. T4- Cơ chế quản lý nhiều kẻ hở. T5- Thủ tục hành chính rườm rà. S: Những điểm mạnh S1- Am hiểu lĩnh vực hóa chất và cơ khí. S2- Là đại lý độc quyền và đại lý chỉ định của các công ty uy tín. S3- Có mối quan hệ tốt với khách hàng lớn. S4- Luôn giữ uy tín với khách hàng và đối tác. S5- Có uy tín với các tổ chức tín dụng trong và ngòai nước. Các chiến lược SO S1+O1 Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên. S4+O2 Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng. Các chiến lược ST S2+T1,T2 Chính sách về giá hợp lý. W: Những điểm yếu W1- Vốn kinh doanh hạn chế. W2- Cạnh tranh từ sản phẩm giá rẻ. W3- Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa đa dạng. W4- Chưa đầu tư cho quảng bá hình ảnh. W5- Tự nhập khẩu, nhiều tồn kho. W6- Chưa đa dạng hình thức nhập khẩu. W7- Chi phí kinh doanh cao. Các chiến lược WO W5+O3 Đẩy mạnh họat động nghiên cứu thị trường. W3+O1 Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu. W7+O4 Tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận. W4+O3,O5 Xây dựng hình ảnh công ty. Các chiến lược WT W6+T4,T5 Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. W1+T3 Sử dụng vốn hiệu quả SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 66 CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2015 của Việt Nam là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây vừa là thách thức đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp phải có định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu và các biện pháp trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước hoàn cảnh đó, định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới là: - Là một doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu, để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải tiếp tục nâng cao năng lực nghiệp vụ ngoại thương của mình. Duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác và nhà cung ứng quốc tế bằng các hình thức chuyên nghiệp như: mời đối tác sang Việt Nam tham quan quy mô hoạt động của công ty đối với nhà cung ứng mà công ty hiện đang làm đại lý, có chính sách thanh toán tiền hàng nhanh gọn lẹ, thường xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin nguồn hàng cung, và tìm kiếm thêm nhà cung ứng mới ổn định. - Bên cạnh đó, công ty định hướng sẽ mở rộng thêm hình thức nhập khẩu, nhận nhiều hơn các đơn hàng nhập khẩu ủy thác. Đối với các khách hàng sẵn có thì đưa ra chiến lược giá cả phù hợp, mức chiết khấu tốt. Đồng thời xúc tiến phòng kinh doanh tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới. Về vấn đề chủng loại hàng nhập khẩu, công ty sẽ đa dạng hóa các mặt hàng, không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nhập khẩu hóa chất mà còn mở rộng thêm dịch vụ SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 67 cung ứng lương thực – thực phẩm cho tàu biển. Việc mở rộng này cũng dựa trên cơ sở sẵn có của công ty là am hiểu về ngành hàng hải. Ngoài ra, trong 2,3 năm tới phòng kế hoạch thị trường dự tính đưa ra chiến lược nhập khẩu các mặt hàng về hóa chất và máy móc động cơ dùng trong cơ khí. Trong những năm tới, việc nâng cao năng lực nhân viên công ty là hết sức cần thiết, mà công ty lại đang kinh doanh trên lĩnh vực nhập khẩu , rất cần những nhân viên có trình độ ngoại ngữ khá để đàm phán thương lượng các hợp đồng ngoại thương. Chính vì lẽ đó, công ty yêu cầu nhân viên phải có trình độ Tiếng Anh thương mại – TOIEC tối thiểu đạt 500 điểm. Đồng thời thường xuyên cho các nhân viên ở các phòng ban đi học các lớp nghiệp vụ phù hợp với chức danh đang công tác. 3.1.2 Mục tiêu Do thị trường hóa chất hiện nay có nhiều biến động, công ty sẽ căn cứ vào những biến động thực tế của thị trường trong nước và thế giới để có những kế họach ngắn hạn cụ thể. Trong thời gian tới công ty đầu tư mạnh vào công tác nghiên cứu thị trường, duy trì các khách hàng truyền thống và hợp tác với nhiều đối tác mới nên các chỉ tiêu trong những năm tới sẽ được đề ra cao hơn những năm trước, điều này đòi hỏi nỗ lực của tập thể công ty. Đồng thời nhằm đảm bảo các hợp đồng đã ký kết cũng như đảm bảo uy tín, công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch định hướng nhập khẩu hàng hóa từ năm 2010 đến năm 2012 như sau: Bảng 3.1 Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2010 – 2012 Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 Doanh thu NK Đồng 3.844.540.000 4.585.499.000 4.891.230.000 Lợi nhuận NK Đồng 103.907.000 123.932.000 132.195.000 Nộp ngân sách Đồng 86.589.000 103.277.000 110.162.000 Kim ngạch NK USD 192,227.47 229,274.95 244,561.50 Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty Kim Đại Hải SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 68 3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 3.2.1 Chiến lược S1+O1: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên Yếu tố con người có tính chất quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Con người được xem là yếu tố trung tâm trong hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc vào yếu tố con người. Trong đội ngũ nhân viên công ty Kim Đại Hải thì hầu hết là các nhân viên trẻ tuổi nên luôn khuyến khích sự sáng tạo của họ, tạo cho họ môi trường làm việc bình đẳng để thể hiện hết năng lực của họ. Bên cạnh những chính sách khen thưởng đã có như hiện nay, công ty cần tổ chức những cuộc tham quan dã ngoại, sinh hoạt chung để nâng cao tính đoàn kết trong nội bộ công ty (Team building). Về cấp lãnh đạo thì cần phải biết lắng nghe các ý kiến đến từ mọi cấp nhân viên, sự đóng góp đó có thể giúp công ty có tầm nhìn và hướng đi mới. Do nhu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, của công ty nói riêng, công ty nên đưa ra các chuẩn mực về trình độ học vấn, khả năng ngoại ngữ, cũng như kỹ năng chuyên môn. Từ đó, nhân viên công ty có thể tự trau dồi và bồi dưỡng những khiếm khuyết của họ, kích thích phát triển nguồn nhân lực công ty. bị các thiết bị văn phòng hiện đại giúp việc giao dịch từ xa của nhân viên được tiện lợi và việc cập nhật các quy định mới, những biến động thị trường được thuận lợi. 3.2.2 Chiến lược S4+O2: Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho công ty. Hiện nay công ty mới chỉ có quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Singapo, Đài Loan, Trung Quốc,… trước sự biến động phức tạp của thị trường công ty cần phải tìm kiếm các đối tác mới. Công ty phải có chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là: - Nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, dự SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 69 đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp hóa chất và dụng cụ, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp. - Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp trong thời gian tới. Xúc tiến thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường của các nhà cung cấp lớn như châu Âu, châu Mỹ ... - Duy trì và tìm kiếm các đối tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận chuyển. - Công ty cần có những chuyến đi thực tế đến các nhà cung cấp chủ lực nhằm củng cố mối quan hệ ổn định và bền vững. 3.2.3 Chiến lược W5+O3: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nắm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì phải làm tốt các công tác sau: - Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập thông tin qua nghiên cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, quốc gia , các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian đó công ty có thể nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn sau: thông tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành của liên hợp quốc, các tổ chức khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước ngoài. Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới thu thập chủ yếu là phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt hàng nhập khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử nghiệm thị trường, quan sát về nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp kinh doanh thích hợp. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 70 - Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị trường tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống kê thị trường phản ánh tương đối chính xác về nhu cầu thị trường. Còn các nước khác chỉ phản ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy không cao. - Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu thập và xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần thiết xử lý các thông tin một cách tốt nhất. Những nhân viên không có đủ năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự. - Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường cũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị trường. Và hai phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương vụ kế hoạch nhập khẩu để đề ra các chiến lược nhập khẩu. 3.2.4 Chiến luợc W3+O1: Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị trường hơn trên cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay công ty đang kinh doanh nhập khẩu trên 3 nhóm mặt hàng chính chuyên cho lĩnh vực hàng hải và công nghiệp sửa chữa ôtô. Vì lợi thế am hiểu về chuyên ngành hàng hải công ty nên tìm hiểu mở rông thêm cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cũng như cung ứng thêm các dịch vụ chuyên ngành liên quan. Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá trong và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường nhập khẩu để quyết định lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau: Về lĩnh vực hàng hải: có thể tìm hiểu và nhập khẩu thêm về các thiết bị công nghệ cao sử dụng cho chuyên ngành hàng hải như máy đo, máy tính, … Về công nghiệp sửa chữa ôtô: nhập khẩu thêm sơn ôtô, hệ thống đo kiểm định… 3.2.5 Chiến lược W7+O4: Tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận Biện pháp giảm chi phí kinh doanh nói chung và giảm chi phí nhập khẩu nói riêng là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Bởi vì giảm được chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển hàng nhập … thì giá thành hàng bán của công ty sẽ giảm đi, lúc đó thì công ty sẽ có lợi SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 71 thế hơn trong việc bán hàng và số lượng bán ra của công ty sẽ tăng lên, dẫn đến lợi nhuận tăng, nâng cao sức cạnh tranh. Trong công thức tính lợi nhuận: Ta thấy nếu như tổng chi phí giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên xét về mặt lượng tuyệt đối hay mặt số lượng. Xét về mặt chất lượng thì đó là sự tăng lên của hiệu quả kinh doanh, đời sống nhân viên công ty tăng lên. Về vấn đề giảm chi phí, thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp và tất cả các nhân viên của doanh nghiệp phải có kế hoạch nhập khẩu thật cụ thể cho từng giai đoạn, cho từng đơn hàng, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng làm việc. Tránh hiện tượng nhập khẩu tràn lan, tốn phí vận chuyển và kho bãi sẽ dẫn đến việc tăng chi phí lưu kho bãi và ứ đọng hàng. Doanh nghiệp muốn giảm tổng chi phí, thì cần thiết doanh nghiệp phải nghiên cứu ra được cách thức giảm chi phí bộ phận cấu thành gía cả của sản phẩm như: Chi phí quản lý, chi phí bán hàng,... có như vậy thì giá cả sản phẩm của công ty mới giảm, mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác Đào tạo nhân viên phụ trách việc nhập khẩu hàng hoá của công ty, nâng cao trình độ của họ trong việc nhập khẩu. Nhằm giảm những chi phí liên quan đến nhập khẩu, thuê vận tải, thuê kho bãi, thanh tóan... Cần xem xét giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp và những chi phí liên quan đến vấn đề quản lý như chi phí tiếp khách, chi phí khấu hao máy móc văn phòng... Tùy bước cải tiến cách thức làm việc có khoa học và hiệu quả trong lao động sản xuất với tinh thần trách nhiệm cao. Làm cho người lao động thấy lợi ích của công ty cũng là lợi ích của mình, tức là gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Việc sọan thảo và ký kết hợp đồng nhập khẩu rất phức tạp nên đòi hỏi người trực tiếp tham gia phải có trình độ hiểu biết sâu rộng về luật pháp các quốc gia, về các điều khỏan khiếu nại khiếu kiện để tránh những tổn thất không đáng có. 3.2.6 Chiến lược W4+O3,O5: Xây dựng hình ảnh công ty Hiện nay công ty vẫn chưa có phòng Marketing hoạt động độc lập vì công ty chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động marketing mang lại so với các LN = Tổng DT – Tổng CP SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 72 họat động khác. Kinh phí dành cho hoạt động này vẫn còn rất khiêm tốn chiếm xấp xỉ 2% doanh thu của công ty. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Do vậy không có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing. Nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong thời gian tới công ty sẽ tách hẳn phòng Marketing hoạt động độc lập nhằm chuyên sâu hơn trong việc xây dựng hình ảnh công ty. Mở rộng thị trường đầu ra đồng thời tìm kiếm thị trường đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn định. Mỗi công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải xác định kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính tóan kinh phí dành cho hoạt động này công ty thường tính đến hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tương ứng với tình hình tài chính của công ty hay là không. Tất cả những vấn đề đó, công ty tiến hành giải quyết một cách cụ thể để từ đó đề ra kinh phí hợp lý cho hoạt động marketing của mình. Công ty Kim Đại Hải cần tăng cường biện pháp quảng bá nhằm đưa những tính năng, công dụng của hàng hóa, đặc biệt là những sản phẩm có công nghệ mới đến cho khách hàng mới cũng như bạn hàng truyền thống. Khi tham gia vào thị trường, khách hàng không chỉ cần mua những hàng hóa mà họ cần mà việc mua hàng cần phài đáp ứng những đòi hỏi về số lượng, phẩm chất…do đó công ty cần có hệ thống phục vụ khách hàng trước và sau khi mua, phải chịu trách nhiệm với hàng hóa không đạt yêu cầu. + Dịch vụ trước khi bán hàng: Công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ khách hàng bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng. + Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty nên có các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về chất lượng hàng hóa mà công ty bán ra. 3.2.7 Chiến lược S2+T1, T2: Chính sách giá hợp lý Khâu tính giá và quy đổi giá: Việc mua bán ngoại thương phải được tiến hành trên cơ sở giá quốc tế. Để biết được giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá cả được hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế….Nhưng trong nhiều trường hợp những giá tính được lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều kiện thích hợp. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 73 Việc quy dẫn có thể: + Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường. + Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ. + Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng. + Quy dẫn về mặt thời gian. + Quy dẫn về điều kiện tín dụng Việc tính giá của công ty còn chịu sự ảnh hưởng của giá cả thế giới do các mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu. Do đó việc đưa ra giá cả hợp lý cũng cần xem xét về việc tăng giảm bất ổn định của thị trường thế giới mà có những dự báo thích hợp để giữ giá cả ổn định không tăng giảm thất thường gây mất lòng tin của khách hàng. 3.2.8 Chiến lược W6+T4, T5: Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu Hiện nay không chỉ đối với Kim Đại Hải mà hầu hết đối với các doanh nghiệp khâu nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dù Kim Đại Hải có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn chưa nhiều kinh nghiệm. Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học cụ thể. + Hợp đồng nhập khẩu: Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham gia soạn thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình hình kinh doanh, thị trường, luật pháp quốc gia… Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận tải… Do đó sự chặt chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp. + Nghiệp vụ thuê tàu: Việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản. . Điều khoản hợp đồng. . Đặc điểm hàng bán. . Điều kiện vận tải SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 74 Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. + Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế chứng từ… tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà công ty có thể lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương thức áp dụng phổ biến và đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C. Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay công ty tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức nhập khẩu như hiện nay Kim Đại Hải nên áp dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh…Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương thức mà lựa chọn phương thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 3.2.9 Chiến lược W1+T3: Sử dụng vốn hiệu quả Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. - Đối với việc huy động vốn có + Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả năng thanh toán đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban hành quy chế vay vốn cụ thể. + Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh. + Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng nhập khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty. + Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để tranh thủ nguồn tín dụng ưu đãi. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 75 + Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc có thể thỏa thuận trả chậm nếu được. - Những biện pháp sử dụng vốn có hiệụ quả + Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do nhà nước quy định. + Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. + Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên. + Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng. + Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn, đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty Kim Đại Hải sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả hơn. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 76 KẾT LUẬN Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học kỹ thuật thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng vậy, thông qua việc nhập khẩu các mặt hàng hóa chất và dụng cụ từ các nước tiên tiến, Việt Nam mới có thể phát triển khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiên đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Nhưng nhà nước ta đang có những định hướng là giảm nhập khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ. Hiện nay ngành sản xuất hóa chất và công cụ, dụng cụ của nước ta còn yếu mới chỉ có một số ít để phục vụ cho thị trường torng nước, còn lại hầu hết các công ty là nhập khẩu về phân phối. Mặt khác chúng ta đang mở cửa nền kinh tế nên các doanh nghiệp nhập khẩu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam. Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và thách thức trong sự cạnh trạnh gay gắt và không ổn định của thị trường. Nhưng công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải vẫn đứng vững và ngày càng mở rộng được quy mô, phát triển thêm nhiều mặt hàng và dịch vụ. Qua đó ta có thể thấy được công ty đang có chiến lược kinh doanh hợp lý là nhập khẩu các mặt hàng hóa chất dành cho chuyên ngành hàng hải và công cụ, dụng cụ cho công nghiệp sửa chữa ôtô. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Kim Đại Hải đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006). Giáo trình kinh tế ngoại thương. NXB Lao động – Xã hội. 2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thượng Lạng (2004). Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB Lao động – Xã hội. 3. Vũ Hữu Tửu (2002). Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB Giáo Dục. 4. Lương Bỉnh Mãnh (2009). “Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2008 và triển vọng 2009”. Tạp chí Dọc ngang Đông Nam Á, số 2. 5. Từ Nguyên (2008), “Nhập siêu năm nay còn tăng mạnh”, www.vneconomy.vn , 04/03/2008. 6. Các trang web: www.customs.gov.vn www.mpi.gov.vn www.saigontimes.com.vn www.baothuongmai.com www.tinthuongmai.vn 7. Các tài liệu của công ty TNHH TM – DV Kim Đại Hải gồm có: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009. - Bộ chứng từ nhập khẩu của công ty năm 2007, 2008, 2009. - Các hợp đồng ngoại thương của công ty năm 2007, 2008, 2009. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 78 PHỤ LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7.bai hoan chinh.pdf
Tài liệu liên quan