Phần 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TOUR DU LỊCH
1.1-Một số khái niệm cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1- Khái niệm lữ hành
Lữ hành là một hoạt động trong ngành du lịch, nhằm đáp ứng thoả mãn của con người trong một chuyến đi, nó không giới hạn mục đích của chuyến đi, không giới hạn về số lượng và hình thức tổ chức của sự di chuyển. Du khách có thể đi từ địa phương này đến địa phương khác, từ điểm này đến điểm khác bằng bất cứ phương tiện nào mà không cần quay về bằng con đường cũ
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình hình kinh doanh lữ hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Theo hiểu rộng : thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con người cũng như những hoạt động có liên quan đến sự di chuyển đó
+ Theo nghĩa hẹp : hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức những chương trình du lịch
1.1.2 Khái niệm kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng thành phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hoặc gián tiếp, qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện
1.2-Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
1.2.1- Khái niệm
Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, đựơc thành lập và hoạt động với mục đích là làm cầu nối giữa cung và cầu du lịch trên phạm vi quốc gia và quốc tế thông qua việc sản xuất và tiêu thụ các chương trình du lịch, cũng như làm trung gian tiêu thụ sản phẩm riêng lẽ cho các đơn vị cung ứng du lịch khác nhằm làm dễ dàng cho việc thực hiện hành trình của du khách
1.2.2- Phân loại doanh nghiệp lữ hành (2 loại)
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc tùng phần theo yêu cầu của khách để thu hút khách đến với Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký kết hợp đồng uỷ tác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa
Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm bán và tổ chức thực hiện các chương trình nội địa, nhận uỷ tác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam
1.2.3- Chức năng của doanh nghiệp lữ hành:
Gồm 4 chức năng chính
Chức năng sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của các tầng lớp cư dân
Chức năng thương mại hoá các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch
Chức năng phục vụ du lịch, tức là tổ chức thực hiện các chuyến du lịch, các chương trình du lịch
Chức năng là cầu nối giữa cung và cầu du lịch
1.3- Những khái niệm cơ bản về chương trình du lịch
1.3.1 Khái niệm
Chương trình du lịch là lịch trình, lộ trình được xác định trước của chuyến đi du lịch do doanh nghiệp lữ hành tổ chức. Trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán của chương trình. Nó được bán trước khi thực hiện chuyến đi.
Một chương trình du lịch có thể sử dụng để tổ chức nhiều lần vào các thời điểm kế tiếp nhau, nhưng cùng có chương trình chỉ sử dụng một hoặc vài ba lần với khoảng thời gian xa nhau. Mỗi lần thực hiện chương trình du lịch nào đó gọi là chuyến đi của chương trình đó.
1.3.2- Vai trò của chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành
Chương trình du lịch là sản phẩm cơ bản của kinh doanh lữ hành. Nó là kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, kết hợp các dịch vụ riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch là các hoạt động đặc trưng và cơ bản của công ty lữ hành. Thông qua các chương trình du lịch nhà kinh doanh lữ hành sẽ chủ động trong việc đón tiếp và phục vụ khách.
Chương trình du lịch có nội dung độc đáo, hấp dẫn có mức giá lôi cuốn và tính khả thi cao, sẽ đem lại lợi nhuận và uy tín cho các công ty lữ hành.
Chương trình du lịch là sản phẩm đặc biệt, nó không chỉ bán được một lần mà còn bán được nhiều lần trên thị trường. Do đó chương trình du lịch có khả năng sinh lời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành.
1.3.3- Phân loại chương trình du lịch
Căn cứ vào phương thức tổ chức được chia làm 3 loại:
Chương trình theo yêu cầu của khách hàng (gọi là chủ động)
Chương trình du lịch do doanh nghiệp lữ hành tổ chức và thực hiện (gọi là bị động)
Chương trình kết hợp giữa chương trình theo yêu cầu của khách theo doanh nghiệp lữ hành tổ chức (kết hợp giữa chủ động và bị động)
Căn cứ vào nội dung, mục đích, chuyến đi:
Căn cứ vào nội dung, mục đích :
+ Du lịch xuyên Việt
+ Du lịch văn hoá
+ Du lịch nghĩ dưỡng
+ Du lịch sinh thái, biển
+ Du lịch tìm về lịch sử
+ Du lịch công vụ
Căn cứ vào chuyến đi :
+ Đi ngắn ngày
+ Đi dài ngày
Căn cứ vào hình thức tổ chức và giá cả của chương trình thì có :
+ Khách đoàn
+ Khách lẻ
+ Giá trọn gói
+ Giá riêng lẻ
1.4- Thiết kế chương trình du lịch
1.4.1- Thế nào là thiết kế chương trình du lịch
Thiết kế chương trình du lịch là một quá trình nghiên cứu, khảo sát, xây dựng, hoạch định lộ trình để tạo ra một chương trình du lịch hoàn hảo.
Trong lộ trình hoạch định phải có chương trình du lịch chi tiết từng ngày, từng giờ với những dịch vụ làm theo như : vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan.
1.4.2-Quá trình thiết kế chương trình du lịch
Khi thiết kế chương trình du lịch phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu như : tính khả thi phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương trình. Để đạt được những yêu cầu đó các chương trình du lịch được thiết kế theo các bước sau :
a. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Nghiên cứu mục đích đi du lịch
Nghiên cứu khả năng thanh toán của khách
Nghiên cứu yêu cầu và tập quán về chất lượng phục vụ
Nghiên cứu quỹ thời gian dành cho du khách du lịch
Nghiên cứu thời điểm nghỉ ngơi và có nhu cầu của du khách
b. Xây dựng chủ đề cho chương trình du lịch
Xây dựng chủ đề cho chương trình du lịch nghĩa là : thiết kế một chương trình du lịch quanh một đề tài chính thu hút sự quan tâm của khách du lịch vào những khía cạnh riêng biệt, qua đó làm tăng giá trị hình ảnh về một vùng.
c. Nghiên cứu lựa chọn nguồn cung du lịch
Về tài nguyên du lịch gồm có :
Điểm tham quan
Lễ hội văn hoá
Vùng, tuyến du lịch
Nghiên cứu xem khả năng lôi cuốn, nét đặc sắc, điều hấp dẫn và các điểm, các tuyến có lôi cuốn được sự chú ý của khách hay không.
* Các đơn vị cung ứng
Khách sạn
Nhà hàng
Vận chuyển
Vui chơi, giải trí
Tham quan
* Cơ sở hạ tầng
Phương tiện giao thông vận chuyển
Y tế
Thông tin liên lạc
d. Xây dựng bản phác thảo
Trên cơ sở khai thác bảng kiểm kê và đánh giá tài nguyên du lịch, phương tiện lưu trú chúng ta có thể phân đoạn tuyến hành trình theo từng ngày, trong đó có sự cân đối hợp lý giữa các ngày và trong mỗi ngày về các hoạt động đi lại, viếng thăm, nghỉ ngơi, ăn uống.
Việc này bằng cách lên một bảng phác thảo. Như vậy bảng phác thảo cung cấp cho ta một cái nhìn khái quát, giản lượt về toàn bộ cấu trúc của hành trình sẽ là cơ sở cho việc xây dựng bảng kỹ thuật tiếp theo.
e. Xây dựng bản kỹ thuật
Bảng kỹ thuật là bảng tổng hợp chi tiết về các hoạt động trong từng ngày của chương trình du lịch. Mỗi bảng kỹ thuật cho phép ta khảo sát và tính toán hợp lý của sự phân bổ của các thành phần trong chương trình du lịch theo từng ngày, để từ đó thống nhất chung cho toàn bộ chương trình du lịch
f. Xây dựng các điều khoản cho chương trình du lịch
Nội dung mức giá cho chương trình du lịch
Quy định về thủ tục xuất nhập cảnh
Phương thức đăng ký, thời hạn thanh toán
Phương thức huỷ bỏ, trách nhiệm về vật chất
Trách nhiệm của công ty lữ hành trong việc đảm bảo thực hiện đúng nội dung của chương trình du lịch đã bán cho khách hàng.
Trách nhiệm của du khách trong việc tạo điều kiện để công ty lữ hành tổ chức thực hiện chuyến du lịch thành công.
Các thông tin cần thiết liên quan đến vùng du lịch điểm du lịch
* Ngoài ra khi xây dựng chương trình du lịch cần phải lưu ý một số điểm:
Phải giải quyết tốt nhất mâu thuẫn giữa quỹ thời gian, khả năng thanh toán của khách với thời gian và nội dung của chương trình.
Phải có tốc độ thực hiện hợp lý khoảng cách đi trong một ngày, phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển và điều kiện vận chuyển thông thường(150km/ngày).
Không nên chọn nhiều điểm thu hút cùng bản chất trên một cung đường vì dễ gây nhàm chán, mà cần phải tạo ra được một điểm thu hút mang tính độc đáo nhất có giá trị hấp dẫn và đại diện cho tất cả các điểm thu hút đó.
Các điểm tham quan hay các hoạt động vui chơi, giải trí trong một không gian nhất định, lưu ý không để khách cô đơn trong những hoạt động ban đêm.
Cùng một điểm du lịch có thể có nhiều tuyến đường ngoài khả năng giao thông và khoảng cách nên chú ý chọn những tuyến đường có nhiều cảnh đẹp, tiêu biểu cho vùng du lịch.
Dành một khoảng thời gian tự do để thực hiện các hoạt động cá nhân.
Không nên áp dụng các nguyên tắc của thiết kế hành trình du lịch một cách cứng nhắc, mà phải có sự linh hoạt nhằm tạo ra một chương trình du lịch thật sự hấp dẫn.
Phải chú ý đến thời gian đầu và cuối vì nó gây ấn tượng cho du khách các buổi gặp mặt, tặng quà.
PHẦN 2 : THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
2.1- Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần Du Lịch - Dịch Vụ Hội An:
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày thành lập công ty: Ngày 09 tháng 04 năm 1990
- Địa chỉ: 10/ Trần Hưng Đạo - Thị xã Hội An - Quảng Nam
- Giấy phép thành lập số: 189/QĐUB
- Điện thoại: (84.0510)910911 – 910885
- Fax: (84.0510)911099
- E-mail: Marketing-ha@dng.vnn.vn / qlclha@vnn.vn
- Website: www.hoiantourist.com
www.hoiantravel.com
- Hệ thống chi nhánh của công ty gồm có:
Trung tâm lữ hành Hội An
Khu du lịch biển Hội An
Nhà hàng Hội An
Khách sạn Hội An
- Quá trình hình thành: Công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An nằm trên một vị trí hết sức thuận lợi, nằm trên một vùng đất có 2 di sản văn hoá thế giới, đó là Hội An và Mỹ Sơn. Công ty lại được nằm ở khu vực trung tâm của đô thị cổ. Công ty Du lịch - Dịch vụ Hội An có rất nhiều cơ hội khai thác về thế và tiềm năng của một vùng du lịch năng động.
- Được thành lập từ tháng 04/1990 nhưng chính thức hoạt động từ ngày 15/08/1991, trên cơ sở bổ sung chức năng kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức các tour lữ hành trong nước, quốc tế và các dịch vụ hổ trợ khác.
- Khi mới thành lập (15/08/1991), công ty còn đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, cơ sở vật chất ban đầu hầu như không có gì. Cùng với sự trợ giúp trừ nguồn vốn vay ngân hàng, công ty đã bắt đầu đầu tư nâng cấp.
- Từ năm 1996 đến năm 2001, đặc biệt là năm 1999, khi quần thể kiến trúc đô thị cổ Hội An chưa được UNESCO công nhận Di sản văn hoá thế giới, công ty đã tận dụng tối đa cơ hội này, vạch ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên, cải tiến chất lượng dịch vụ, kết quả là công ty đã có 118 buồng phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, nhà hàng 2 tầng với quy mô 200 chỗ ngồi, một hội trường đạt tiêu chuẩn quốc tế, bể bơi, sân tenis, vũ trường đội xe du lịch....
- Đến nay, bên cạnh việc đầu tư làm mới và nâng cấp cơ sở vật chất, công ty luôn chú trọng đầu tư phát triển, đầu tư và hoàn thiện các hệ thống dịch vụ bổ sung, trong đó đặc biệt là sự ra đời của trung tâm lữ hành quốc tế và các dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí trên biển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Hơn 15 năm đổi mới và phát triển, công ty cổ phần Du lịch - Dịch vụ Hội An đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, tổng giá trị tài sản hơn 100 tỷ đồng, gồm 2 cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đạt tiêu chuẩn 4 sao với 270 phòng và hệ thống dịch vụ đa dạng, đạt chất lượng cao như các thiết bị phục vụ trò chơi trên biển, tham quan làng nghề...Công tác quảng bá, tiếp thị được tiến hành có hiệu quả thông qua nhiều kênh, nhiều phương tiện khác nhau cả trong và ngoài nước. Cùng với việc xây dựng 40 tour - tuyến nội địa, công ty đã xúc tiến quan hệ đối tác với trên 200 hãng lữ hành trong nước thông qua 12 trang website. Uy tín thương hiệu ngày càng được khảng định và phát triển vững mạnh khi công ty chính thức trở thành thành viên của hiệp hội chuyên ngành trên thế giớ như: Hiệp hội lữ hành Bắc Mỹ, Hiệp hội lữ hành Châu Á Bình Dương, Hiệp hội lữ hành Nhật Bản
- Công ty được cổ phần hoá vào tháng 10 năm 2006, đánh dấu một bước phát triển mới của công ty, một xu hướng.
- Xu hướng đi hoàn toàn hợp lý khi xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang ngày càng được đa dạng, càng được sâu rộng, sự thay đổi để thích ứng là cần thiết không chỉ hôm nay mà cho cả tương lai mai sau.
- Với những kết quả đạt được những năm qua, Công ty Du lịch - Dịch vụ Hội An đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng, trong đó nổi bật nhất là:
Được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng III (1999), Huân chương hạng II năm (2004).
Nhiều năm liền được Thủ tướng chính phủ tặng cờ luân lưu xuất sắc.
Tổng cục du lịch tăng cờ luân lưu xuất sắc trong 10 năm đổi mới.
Bộ công an tặng cờ luân lưu xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an toàn tổ quốc.
Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen về hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2.1.2- Chức Năng Nhiệm Vụ Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty:
a. Chức năng kinh doanh:
- Hiện nay chức năng kinh doanh của công ty bao gồm bao gồm:
Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh nhà hàng
Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
Kinh doanh các dịch vụ thư giãn, vui chơi giải trí lành mạnh khác.
- Trong thời gian đến công ty sẽ tiếp tục đầu tư vào các loại hình kinh doanh dịch vụ khác nhằm đa dạng hoá sản phẩm cũng như cơ cấu doanh thu của Công ty.
b. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh đúng mụch đích ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của các nhà đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ do nhà nước quy định.
- Đảm bảo phân chia lợi tức công bằng cho các nhà đầu tư dựa trên các hoạt động kinh doanh có hiệu quả của Công ty.
- Chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa cho người lao động.
- Thực hiên các công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự - chính trị, phòng cháy chũa cháy, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước, kế hoạch của ngành, địa phương và nhu cầu thị trường, Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng thời kỳ, đảm bảo mục đích hiệu quả kinh doanh.
c. Cơ cấu tổ chức của công ty:
- Sơ đồ tổ chức của công ty:
GĐ TTLH
Kế toán
Tổ điều hành
Tổ thị trường
PBđiêu hành tour
PB vận chuyển
PB hướng dẩn
PB
Trà
Quế
PB thị trường cơ sở
PB vé máy bay
BP tour desk
Chú thích:
- Quan hệ trực tuyến:
- Quan hệ chức năng:
- Với sơ đồ trên, ta thấy trung tâm được phân chia rất rõ ràng như bộ máy công ty mẹ, mọi hoạt động đều dựa trên mối quan hệ trực tuyến - chức năng. Vì các bộ phận của công ty không nhiều lại được phân chia rất rõ ràng nên việc quản lý trở nên đơn giản hơn, và thông tin lưu truyền cũng nhanh chóng. Điều này làm cho trung tâm trở nên linh hoạt hơn và xử lý các vấn đề cũng nhanh chóng, dể dàng hơn. Đây cũng có thể coi là ưu điểm của công ty lữ hành Hội An.
d. Các lĩnh vực hoạt đông:
- Hoạt động kinh doanh lữ hành: Hoạt động chính của trung tâm lữ hành Hội An là kinh doanh lữ hành cả khách nội địa và khách quốc tế, trong xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch, nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu văn hoá du lịch...cũng trở nên phổ biến hơn do thu nhập của người dân ngáy càng tăng.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị.
- Hướng dẩn du lịch cho khách tham quan
- Hoạt động kinh doanh vận chuyển: Với sự trang bị đầy đủ về các loại phương tiện vận chuyển, Trung tâm lữ hành Hội An không chỉ là cung cấp phương tiện vận chuyển trong các tour du lịch của mình mà còn là đơn vị cho thuê phương tiện vận chuyển cho các nơi khác. Và đây cũng là một trong những hoạt động mang về nguồn lợi lớn cho công ty.
- Đặt phòng khách sạn cho khách.
- Bán vé tàu, vé máy bay trong nước và quốc tế.
- Các hoạt động kinh doanh khác: ngoài các hoạt động trên, trung tâm còn có các dịch vụ khác như đổi ngoại tệ, làm giấy tờ xuất nhập cảnh, siva, hộ chiếu, cung cấp các thông tin, thực hiện bảo hiểm du lịch, dịch vụ internet…
e.Các nguồn lực của công ty:
- Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định tính sống còn của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, được trang bị đầy đũ chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ mang lại hiệu quả hoạt động cao.
2.1.2- Chức Năng Nhiệm Vụ Của Các Bộ Phận:
a.Tổng giám đốc:
- Đại diện cho pháp luật công ty, quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần có quyết định của hội đồng quản trị.
- Tổ chức các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc.
- Được quyết định vượt thẩm quyền trong những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, lũ lụt…chịu trách nhiệm về những quyết định này và báo cáo cho hội đồng quản trị.
- Thiết lập chính sách chất lượng: mục tiêu chất lượng, chỉ đạo giám sát đối với hệ thống chất lượng công ty và đơn vị phụ trách, tiến hành việc xem xét các lãnh đạo đối với hệ thống cung cấp nguồn nhân lực cần thiếc để duy trì hệ thống chất lượng phê duyệt các tài liệu các văn bản trong hệ thống ISO của công ty.
b. Phó giám đốc:
- Hổ trợ cho Tổng giám đốc, điều hành những công việc được Tổng giám đốc phân công, phụ trách hoặc uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trước pháp luật về sự phân công hay ủy quyền đó.
- Tổ chức, quản lý, điều hành khai thác các nguồn lực, đầu tư dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tiền lương được Tổng giám đốc giao hàng năm.
- Quản lý các công tác tài chính, kế toán tại đơn vị phụ trách, đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của pháp luật, quy chế của công ty. Quản lý chặc chẽ các khoảng chi phí nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.
c. Phòng tài chính kế hoạch:
- Lập kế hoạch đầu tư tài chính, kế hoạch hoạt động, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển của công trong từng thời kỳ.
- Theo dõi, cập nhập, báo cáo đầy đũ kịp thời, chính xác tình hình sử dụng, quản lý các quỷ, tài sản, vật tư nguồn vốn,quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý mọi thu chi theo đúng chế độ, chính sách nhà nuớc và quy định của công ty, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động kinh doanh.
- Tính toán trình nộp đầy đũ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ khác theo quy định. Thanh toán, thu hồi đúng các khoản nợ, các khoản phải trả.
d. Phòng tổ chức:
- Tổ chức thực hiện các công tác quản lý nhân sự, quản lý toàn bộ hồ sơ của người lao động. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động.
- Cung cấp thông tin cho việc sắp xếp, bố trí và sử dụng lao động. giúp Tổng Giám Đốc đánh giá, nhận xét người lao động theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
- Quản lý thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động theo quy định.
e. Phòng thị trường:
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch về công tác thị trường trong pham vi toàn công ty.
- Nghiên cứu thị trường, thu nhập thống kê, phân tích dư liệu thị trường, khách hàng, sự thoả mãn của khách hàng, của đối tác và đối thủ cạnh tranh để tham mưu cho giám đốc và các bộ phận có liên quan trong công ty khi khai thác thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu, đề xuất, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng các chính sách giá cả, các hình thức khuyến mãi, ưu đãi theo từng thời điểm, từng đối tượng khách hàng và đối tác.
f. Phòng phát triển dự án - Đầu tư tài chính:
- Nghiên cứu, tìm kiềm và hoạch định các dự án.
- Xem xét khả thi, lập kế hoạch dự án.
- Tìm kiếm các nguồn đầu tư.
- Kiểm tra quá trình đầu tư, quá trình hoạt động qua dự án.
g. Hội đồng quản trị:
- Quản trị công ty theo quy định pháp luật, điều lệ của công ty, quy chế tài chính, quy chế tài chính và các quy định nội bộ khác.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những sai phạm trong quản lý - phạm vi điều lệ và phạm vi pháp luật gây thiệc hại cho công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm, quyết định mức lương cho giám đốc, điều hành, quản lý phó tổng giám đốc, kế toán trưởng trên cơ sở đề nghị của tổng giám đốc.
- Giám sát tổng giám đốc và các bộ phận quản lý, xem xét những cá nhân tập thếai phạm gây thiệc hại cho công ty và tim biện pháp khắc phục.
k.Ban kiểm soát:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty. Yêu cầu công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Thẩm định báo cáo tài chính trước khi trình hội đồng quản trị. Kiểm tra các vấn đề cụ thể có liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
- Thảo luận những vấn đề khó khăn những tồn tại yếu kém. Kiểm tra các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như vấn đề mà bộ phận kế toán muốn bàn bạc.
2.1.3 - Cơ Sở Vật Chất:
a. Đội xe:
- Tại trung tâm lữ hành Hội An thì vốn đầu tư cho phương tiện vận chuyển chiếm tỉ trọng lớn nhất vì vậy là nguồn lực mang lại doanh thu cao nhất của toàn trung tâm. Hiện nay trung tâm đang quản lý 2 xe 45 chỗ ngồi, 1 xe 30 chỗ, 3 xe 16 chỗ, một xe 7 chỗ, 2 xe 4 chỗ và 3 thuyền du lịch, gồm một thuyền lớn (18 chỗ ngồi), 2 thuyền nhỏ (10 chỗ ngồi) cùng những phương tiện khác.Tổng đầu tư cho đội xe và thuyền này gần 9 tỷ đồng. Với sự đầu tư lớn về phương tiện vận chuyển như trên, trung tâm lại thường xuyên đầu tư sửa chữa, bảo trì và thanh lý những xe không sử dụng được, nhờ thế, chất lượng của đội xe luôn luôn cao và an toàn đảm bảo, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
- Bộ phận lái xe và lái thuyền gồm có 10 người tuy chỉ có trình độ sơ cấp nhưng họ điều trang bị đầy đủ các kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ. Hơn nữa, mặc dù luôn luôn bận rộn và thường xuyên xa nhà nhưng đội ngủ này luôn rèn luyện ngoại ngữ, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, bảo quản xe tốt, duy trì thái độ phục tốt với các khách hàng, cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra. Điều này cho ta thấy tinh thần tự giác rất cao của họ và thể hiện cung cách làm việc chuyên nghiệp.
b. Trang thiết bị khác:
- Ngoài những phương tiện vận chuyển được nêu trên thì trung tâm còn trang bị cho mình thiết bị khác; bao gồm internet, hệ thống máy vi tính, điện thoại liên lạc giữa các phòng ban, máy in, máy fax, máy photocopy…Những trang máy móc thiết bị này tuy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, khoảng 1,5 tỷ đôngf nhưng mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động của trung tâm, làm cho công việc được thuận tiện hơn, ngoài ra nó còn mang lại một doanh thu cho trung tâm từ việc kinh doanh internet. Chính vì vậy, trung tâm luôn có kế hoạch sửa chữa hoạt thay mới để phục vụ việc kinh doanh tốt hơn.
2.1.4 - Trung gian phân phối:
- Đây là những đối tác mà trung tâm quan hệ để tìm kiếm nguồn khách ở các địa phương khác trong nước và ngoài nước, công ty hợp tác với các công ty lữ hành lớn mhư Saigontourist, Diethelm, Exotissimo, Vidotour…Để thực hiện việc nối tour các cung ứng dịch vụ du lịch trong đó, Saigontourist là đối tác lớn nhất.
- Năm 2007 công ty đã ký kết hợp đồng với công ty du lịch Vĩnh Tân tại thành phố Hồ Chí Minh về việc công ty này chính thức làm đại diện trung tâm lữ hành Hội An tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây sẽ là lợi thế về việc quản bá tuyên truyền, tạo thêm uy tín trong việc điều hành tour với các đối tác nước ngoài.
- Bên cạnh đó công ty còn tiếp tục tìm kiếm đối tác uy tín để hợp tác để mở văn phòng đại diện tại Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi, hoàn thiện hệ thống của trung tâm xuyên suốt trong cả nước.
2.1.5 - Nhà cung cấp:
- Trung tâm lữ hành hội An cung cấp rất nhiều dịch vụ và mỗi nhà dịch vụ đều có một nhà cung cấp riêng của nó. Trong đó nổi bật nhất là các dịch vụ lữ hành , tổ chức hội nghị, vận chuyển đặt phòng khách sạn vì đây là các hoạt động có mối liên hệ chung với nhau. Tại Hội An nhà cung cấp lớn nhất của công ty chính là khách sạn Hội An và khu du lịch biển Hội An.
- Chọn lựa nhà cung cấp là một trong những vấn đề quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng dịch vụ của trung tâm vì thế mỗi công ty đều rất thận trọng việc này.
2.1.6 - Tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm lữ hành Hội An (2004 -2007)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
3.850
4.284
5.162
7.130
7901
Vận chuyển
2.315
2.523
2.793
3.430
3611
Hướng dẫn
120
62
232,5
231
278
Sales tour
1.074
1.185
1.578
2.672
3269
Internet
48
71,2
56,3
425
71
Vé máy bay
191
289,2
288
78,9
442
Dịch vụ khác
102
153,6
214,2
293,1
230
Tổng chi phí
3.702
4.108
4.945
6.550
6741
Tổng lợi nhuận
148
167
214
580
1160
LN/DT (%)
3,84
3,9
4,15
8,13
14,68
LN/CP (%)
4
4,07
4,33
8,85
17,2
Qua bảng chúng ta có thể thấy nguồn doanh thu chính của trung tâm đến việc vận chuyển khách, kế đến là bán các chương trình du lịch, còn doanh thu từ hướng dẫn, bán vé máy bay, internet và các dịch vụ khác chiếm tỉ trọng nhỏ. Mặc dù doanh thu trong 3 năm đầu đều tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí cũng không kém, gần như là một mức tăng tương ứng so với tốc độ tăng doanh thu. Hệ quả là lợi nhuận đạt không cao có thể thấy rõ nhất là trong 3 năm 2004,2005,2006 tỉ lệ giữa LN/CP là xấp xĩ nhau và xấp xĩ 4%. Đây là kết quả không mấy khả quan, nó cho thấy sự không hiệu quả trong quá trình kinh doanh của trung tâm. Nguyên nhân là trong thời kỳ này có những biến động bất thường về giá cả. Năm 2007 ,2008 là năm làm việc có hiệu quả nhất của trung tâm do lượng khách đến Việt Nam tăng cao, hơn 4,2 triệu khách quốc tế đến Việt Nam và hơn 1 triệu lượt khách đến Quảng Nam. Đặc biệt chính sách giao khoán tập trung đã tạo ra đòn bẫy năng suất thi đua trong người lao động là công cụ hiệu quả kịp thời trong chính sách lãnh đạo và điều hành của trung tâm và kết quả là cùng với sự tăng mạnh của doanh thu tăng 38% so với năm 2006 và việc chi tiêu hợp lý chỉ =90%/2006 đã làm lợi nhuận tăng vọt
2.2 Thiết kế chương trình du lịch
Để xây dựng một chương trình hành trình du lịch di sản tại Trung Tâm Lữ Hành Hội An thì trước hết phải tìm hiểu nghiên cứu các xu thế phát triển du lịch hiện nay tại 2 di sản văn hoá Mỹ Sơn - Hội An.
Ngày nay lượng khách quốc tế đến Việt Nam để nghiên cứu và tham quan ngày càng tăng 2 di sản văn hoá thế giới của Quảng Nam là Mỹ Sơn và Hội An là điểm du lịch thu hút một lượng khách rất lớn. Ngoài thăm quan các di sản thì văn hoá Champa ở Mỹ Sơn là đề tài nghiên cứu của không ít chuyên gia trên thế giới góp phần làm cho chương trình du lịch trở nên hấp dẫn và độc đáo.
2.2.1 - Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Đối với trung tâm lữ hành Hội An, khách hàng mà trung tâm phục vụ chủ yếu là những khách tham gia tour du lịch mà trung tâm tổ chức. Đa số là khách quốc tế, số lượng khách quốc tế chiếm gần như tuyệt đối và tăng đều qua các năm.
Riêng ở Quảng Nam tổng lượt khách tham quan và lưu trú trên địa bàn tỉnh trong 3 tháng đầu năm 2008 đạt 530.390 lượt khách tăng 22,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó khách quốc tế đạt 341.000 lượt khách tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường khách quốc tế đến với Việt Nam tập trung chủ yếu ở các nước Pháp, Anh, Thái Lan, Úc, Đức, Nhật, Mỹ. Đây là những nhóm khách ở các quốc gia phát triển, có khả năng chi trả cao. Nhu cầu đi du lịch của họ đang dần trở thành nhu cầu tất yếu, không chỉ đi du lịch trong nước mà đi du lịch nước ngoài cũng trở nên phổ biến.
2.2.2- Nghiên cứu nguồn cung
Trung tâm lữ hành Hội An cung cấp rất nhiều dịch vụ, mỗi dịch vụ đều có nhà cung cấp riêng của nó. Tại Hội An nhà cung cấp lớn nhất của trung tâm là Khách sạn Hội An và Khu du lịch biển Hội An.
Ngoài ra trung tâm còn có đội xe bao gồm: 2 xe 45 chổ ngồi, 1 xe 30 chổ ngồi, 3 xe 16 chổ ngồi, 1 xe 7 chổ ngồi, 2 xe 4 chổ ngồi và 3 thuyền du lịch cùng những phương tiện khác. tổng đầu tư cho đội xe và thuyền này gần 9 tỷ đồng với sự đầu tư lớn về phương tiện vận chuyển như trên trung tâm lại thường xuyên tu sửa chữa, bảo trì và thanh lý những xe không sử dụng được, nhờ thế chất lượng của đội xe luôn cao và an toàn đảm bảo mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
2.2.3 - Tài nguyên du lịch ở 2 điểm Mỹ Sơn và Hội An
a. Thánh địa Tháp Mỹ Sơn
Mỹ Sơn nằm ở xã Duy Phú huyện Duy Xuyên. 1885 một toán lính Pháp tình cờ phát hiện được khu tháp Chăm bị bao phủ bởi cây rừng nằm ở toạ độ 15độ 46 vĩ Bắc và 108độ 07 kinh đông.
Năm 1895 C.Paris cho phát quang dọn dẹp khu tháp này. Năm 1898- 1899 hai học giả Pháp là LFinot và Lcyonguiere đã đến Mỹ Sơn để nghiên cứu các văn bia, họ đã thống kê được 32 bi ký chiếm hơn 1/5 trong tổng số các bi ký của vương quốc Chămpa đã được phát hiện trong đó có 16 bi ký cho biết tương đối chính xác niên đại của một số di tích. Năm 1901 Hparmentier một kiến trúc sư kiêm nhà khảo cổ đã đến nghiên cứu về kiến trúc và nghệ thuật. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về kiến trúc và bi ký tại Mỹ Sơn đã được công bố trong kỷ yếu của Viện Viễn Đông Bắc cổ Pháp (B.E.F.E.O) vào năm 1904.
Theo nội dung một tấm bia có niên đại khá sớm ở Mỹ Sơn cho biết, vào khoảng cuối thế kỷ IV vua Bhadravaman đã cho xây dựng một ngôi đền bằng gỗ để thờ thần Siva cho đến nay người ta vẫn chưa thể biết rõ số lượng cũng như kiểu dáng các ngôi đền được xây dựng tại Mỹ Sơn trước thế kỷ VII, bởi lẽ chúng đã bị thiêu huỷ toàn bộ vào khoảng cuối thế kỷ VI. Vào đầu thế kỷ VII vua Bhadresvara với cái tên mới là Sambhu-Bhadresvana. từ đó đến thế kỷ XIII các vua kế tiếp đều cho tu sửa các đền thờ tháp cũ, xây dựng các đền tháp mới để dâng lên các vị thần của họ.
Căn cứ vào vị trí phân bố của các tháp Hparacentier đã đặt tên cho các tháp theo mẫu tự La tinh
+ Nhóm A và nhóm Á : gồm 17 công trình (tháp chùa)
+ Nhóm B,C,D : 27 công trình (tháp chợ)
+ Nhóm E,F : 12 công trình (tháp hố)
+ Nhóm G : 5 công trình
+ Nhóm H :4 công trình (tháp bàn thờ)
+ C._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2959.doc