Lời nói đầu
Việt Nam là một nước đi lên từ nền Nông nghiệp, những năm trở lại đây Việt Nam đã bắt tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tuy nh``iên, tăng trưởng kinh tế còn thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn còn chậm, trình độ dân trí thấp do đó việc ứng dụng công nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế, công nghiệp chế biến các ngành nghề đặc biệt là các ngàn
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghề truyển thống chưa được phát triển, số lao động trong nông nghiệp còn dư thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa. Sở dĩ có sự hạn chế trên chủ yếu là do người dân không có vốn để đầu tư vào sản xuất.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tăng cường đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn , xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho cho nghề nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Với đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp được xác định là mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lưọng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và để phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, trong điều kiện hiện nay thì vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả cho khu vực nông thôn có ý rất nghĩa quan trọng. Để đáp ứng được điều này thì một tổ chức tín dụng có thể cung cấp vốn cho người nông thôn không thể thiếu đó là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng phải làm thế nào để huy động được những đồng vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho những người thiếu vốn để họ có được những cơ hội làm ăn, và cach vay vốnthế nào cho hợp lý. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Để làm sáng tỏ hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài “Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình .
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Tập hợp các cơ sở lý luận và phát triển của vốn tín dụng
- Đánh giá thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
- Tìm ra những khó khăn về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
- Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình.
Luận văn đuợc trình bày theo 3 phần :
Phần i : cơ sở lý luận và thực tiển
Phần ii: kết quả hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT Quảng bình
Phần iii: một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy động và cho vay vốn của NHNO&PTNT Quảng bình.
Phần I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền sản xuất hàng hoá.
Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rât đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trên có sở tin tưởng và tín nhiệm nó thể hiện được hai mặt cơ bản sau:
Thứ 1: Người sở hữu tiền hay hàng hoá giao cho người sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ 2: Khi đến thời gian trả, người sử dụng phải trả cho người sở hữu tiền hay hàng hoá một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là phần lãi hay chính là lãi suất tín dụng.
Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự phân công lao động xã hội và chiếm hữu tư nhân về lao động sản xuất. Do đó xã hội ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo tín dụng ngày một phát triển, nếu sản xuất hàng hoá thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó khăn bởi qua thực tế đã chứng mình. Trong nền kinh tế quan liêu bao cấp phát triển theo lỗi tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, vì lẽ đó mà hoạt động kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm hãm. Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng không phát huy được hiệu quả là điều không thể tránh khỏi.
Từ nhận định mới của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế của thế giới và trong nước thì nền kinh tế đã được chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng hiện đại hoá và công nghiệp hoá có sự quản lý của Nhà nước đã thúc, đẩy nền kinh tế thoát dần ra khỏi “vòng luẩn quẩn”, sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của thị trường sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian cơ hội nhất định khi đầu tư và thu hồi đồng vốn là khác nhau. Thực tế này dẫn đến thực trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hay một ngành kinh tế có thể thiếu vốn để đầu tư nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục nhưng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời chưa sử dụng. Do đó tín dụng là cầu nối giữa giữa những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế có vốn và những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với nhau nhờ các tổ chức hay cá nhân trung gian nhằm điều hoà vốn, trong đó cơ bản là hoạt động của Ngân hàng.
Việc mỗi đơn vị kinh tế hay mỗi ngành kinh tế tự tích luỹ vốn để xoay vòng và đầu tư là rất khó khăn, vì thế để đáp ứng được nhu cầu Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân, các đơn vị kinh tế có nguồn vốn chưa sử dụng để tạo cơ hội đáp ứng kịp thời cho những đơn vị, ngành kinh tế mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể được thông qua hoạt động tín phiếu như cổ phần hóa đơn vị sản xuất của mình.
2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển Nông nghiệp Nông thôn.
Nước ta là một nước có 80% là nông nghiệp có rất nhiều các ngành nghề truyền thống, vì lẽ đó nông nghiệp nông thôn là một trong các ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Do nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn Đảng và chính phủ đã từng bước đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù vậy, ta chưa thể hài lòng với những gì đã đạt được bởi nông nghiệp nông thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của có sở hạ tầng kinh tế xã hội các ngành dịch vụ của khu vực Nhà nước. Trong hổ trợ “đầu ra” cho kinh tế nông nghiệp nông thôn chưa có nhiều khả quan như về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn phát triển rộng rãỉ vì thế mà tỷ lệ hộ thuần nông còn lớn, số dân phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân cư nông thôn, mức sống của người nông thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng trung du, miền núi, giữa thành thị và nông thôn chưa có sự kết hợp hài hoà. Chính vì lẽ đó, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vại trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra trong những năm tời thì cần phải quan tâm sâu sát hơn tới đâù tư vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn. Tính chung mức đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh so với thu nhập ở các hộ thuần nông vào khoảng 5-10% còn ở các hộ kiêm ngành nghề và phi nông nghiệp từ 15-20%. Do đầu tư thấp lợi nhuận thu được không cao nên khả năng tích luỹ của nông hộ cũng hạn chế.
Nguồn thu nhập và tích luỹ của đại bộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ trồng trọt và chăn nuôi. Một số vùng ngành nghề tiều thủ công nghiệp dịch vụ bán buôn phát triển, thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp là nguồn tích luỹ chủ yếu nhưng chưa nhiều. Thiếu vốn không mở rộng được sản xuất, không phát triển được ngành nghề, thu nhập thấp dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế dẫn đến thiếu vốn, cái vòng luẩn quẩn này làm cho phần đông nông hộ không thoát khỏi cảnh đói nghèo và là mảnh đất cho nạn vay nặng lãi ở nông thôn. Vì thế mà đầu tư hỗ trợ về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng cố phát triển mở rộng hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, phát triển đa dạng hoá các hình thức tín dụng nông thôn khai thác mọi nguồn lực, khuyến khích mọi hình thức tín dụng, nhằm hỗ trợ vốn cho các nông hộ, ngoài tỷ lệ số hộ được vay tín dụng Nhà nước từ 23% tổng số hiện nay lên 40-50% trong một vai năm tới. Ngoài việc cho các hộ có khả năng vay để mở rộng sản xuất hàng hoá phải có chính sách cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất tự vươn lên để khắc phục nghèo túng. Khuyến khích các hình thức hợp tác xã tự nguyện của nông dân vay theo hình thức tín chấp. Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tập quán địa phương. Nhà nước khuyến khích và hướng dẫn các hình thức huy động vốn trong nhân dân mang tổ chức hợp tác như: các tổ chức tín dụng, các hình thức tín dụng truyền thống trong nhân dân có nội dung lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng bước thu hẹp nạn vay nặng lãi ở nông thôn. từ đó nhằm thúc đẩy chuyển dịch Cơ cấu kinh tế nông thôn, phá vở thế độc canh thuần nông mở mang ngành nghề mới.
Tín dụng Ngân hàng.
3.1 Khái niêm về tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ, được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm có: Ngân hàng Thương Mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng hợp tác .. Ngân hàng Đầu Tư và các loại hình Ngân hàng khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa hẹp: là các hoạt động đi vay để cho vay với mục đích nhằm đáp ứng nhu cần vốn cho nền kinh tế. Đối với Ngân hàng nông nghiệp là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước do đó nó cũng hoạt động tương tự như một Ngân hàng Nhà nước nó cũng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng đối với Ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nhưng Ngân hàng Nông nghiệp đi sâu vào thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa rộng thì tín dụng có thể là hoạt động đầu tư, tức là bao gồm cả cấp phát vốn tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần, phát hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế.
3.1 Phân loại tín dụng Ngân hàng.
3.1.1 Phân loại theo mục đích khoản nợ:
Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ.
- Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết bị, trồng cây lâu năm.
- Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn, trung hạn) là những khoản vay để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là những khoản vay nhằm tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
3.1.2 Phân loại thời hạn:
Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay hộ sản xuất để phát triển nông - lâm - ngư nghiệp và kinh tế Nông thôn ban hành nội dung cụ thể của phân loại tín dụng trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn về thời hạn là.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1 năm loại tín dụng này chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động, chi phí sản xuất, thời hạn cho vay theo thời vụ sản xuất, lưu thông, dịch vụ.
- Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <5năm, thường là những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn > 5năm, dùng để đầu tư cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu thuyền, máy móc, thiết bị sản xuất, mở rộng cơ sở sản xuất.
3.1.3 Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn.
Căn cứ vào tổ chức đảm bảo an toàn của khoản vay có thể chia tín dụng Ngân hàng làm hai loại:
Tín dụng có khoản an toàn.
Tín dụng không có khoản an toàn.
Tín dụng bảo đảm an toàn là được thế chấp bằng một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền như: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hoá, các loại chứng từ có giá trị.
Đối với các khoản nợ dài hạn thường được bảo đảm bằng bất động sản.
Tài sản mang ra bảo đảm an toàn thường được tính khoảng 60% giá trị thực tế.
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng là tiền tệ do Ngân hàng huy động được tạo lập dùng để cho vay, đầu tư thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô hoạt động của Ngân hàng
Ngân hàng gồm có các nguồn vốn như:
a) Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng nó bao gồm vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có khác. Trong đó:
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó được ghi trong điêu lệ hoạt động của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng Thương Mại trích lợi nhuận hàng năm để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro khoảng 10%.
- Vốn tự có khác là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận chưa chi của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác chưa sử dụng đến có thể dùng vào kinh doanh như vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn.
b, Nguồn vốn huy đông:
Là nguồn vốn chính cho Ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do Ngân hàng huy động được bằng các nghiệp vụ của mình như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu là dựa vào các khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cấ nhân.
Một số loại hình tiền gửi:
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng (hay uỷ thác cho Ngân hàng ) nhưng có thoả thuận về thời gian rút tiền giữa Ngân hàng và khách hàng gửi tiền.
+ Tiền gửi không có kỳ hạn: Là tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng nhưng họ có quyền tự do rút tiền của mình một phần hay toàn bộ số tiền gửi theo nhu cầu của họ bất cứ lúc nào.
+Tiền gửi tiết kiệm: Khoản tiền này chủ yếu là của các khách hàng thuộc thành phần nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, người buôn bán … tại thời điểm nào đó họ có số tiền nhàn rỗi khi đó họ gửi vào Ngân hàng nhằm trang trải chi tiêu có mục đích hay dự phòng cho tương lai. Với đối tượng trung gian này cũng tồn tại dưới 2 hình thức là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Bên cạnh các loại tiền gửi Ngân hàng còn có một số nguồn huy động khác:
Ngân hàng có thể được phát hành các lọai kỳ phiếu, trái phiếu:
+ Kỳ phiếu hay còn được gọi là thương phiếu: thương phiếu là chứng từ chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện cho người thụ hưởng một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc thanh toán vào một thời gian nhất định trong tương lai.
+Thương phiếu gồm 2 loại: Lệnh phiếu và Hối phiếu.
+ Trái phiếu: là loại giấy nợ trung và dài hạn thường có thời hạn trên một năm nhằm thu hút từ các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trái phiếu có nhiều hình thức:
Trái phiếu trả lãi định kỳ, trái phiếu lãi suất điều chỉnh định kỳ, trái phiếu chiết khấu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu.
c)Nguồn vốn đi vay:
Các Ngân hàng Thương Mại đi vay vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh doanh của mình. Nguồn vốn này vay từ Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng là chủ yếu.
d)Nghiệp vụ tạo vốn khác (nguôn vốn khác):
Thông thường qua các hoạt động Ngân hàng làm đại lý hay uỷ thác.
Một số chỉ tiêu định giá.
- Mức vốn huy động trong tổng nguồn: về Cơ cấu huy động là khác nhau trong từng thời gian, ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. chúng ta có ưu, nhược điểm khác nhau về kỳ hạn, Lãi suất, và mức độ đảm bảo an toàn trong kỳ chi trả
- Doanh số cho vay: Nói lên được khả năng đáp ứng đầu tư cho mở rộng sản xuất hay đầu tư tạm thời cho các đối tượng sản xuất khi thiếu vốn.
- Doanh số thu nợ: Nói lên mức độ hoàn trả vốn của khách hàng đối với Ngân hàng.
- Doanh số dư nợ: Cho biết khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với từng đối tượng theo thời gian.
- Doanh số dư nợ qua hạn trên tổng dư nợ: Cho biết chất lượng tài chính tín dụng và sự hoàn trả vốn của khách hàng.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng của Ngân hàng: được phản ánh thông qua tổng doanh số lãi tiền vay trên tổng thu nhập của Ngân hàng.
Phần II. kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng bình.
Tình hình cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quảng bình.
1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình được ra đời từ 1/1/1991 tại địa bàn thị xã Đồng Hới vì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình mới được tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước tỉnh. Với nguồn vốn ít ỏi của Nhà nước cấp, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình gần như đi lên từ 2 bàn tay trắng. Tới nay huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình khá lớn tương đương với nó là doanh số cho vay. Với những đóng góp của mình Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có những công cuộc xây dựng tỉnh mới, đặc biệt là phát triển kinh tế Nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Cũng như tất cả các ngành nghề khác Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình cũng mang đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thu hồi lại một khoản lợi nhuận nào đó có thể. Với hình thức kinh doanh của một Ngân hàng Thương Mại nghĩa là hoạt động kinh doanh tự chủ theo phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng đã tích cực huy động nguồn vốn mở rộng các hình thức kinh doanh để làm sao cho vay đúng hướng, đúng mục đích và có hiệu quả. Ngân hàng cho vay các đối tượng như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng tới việc cho vay hộ sản xuất; tập trung vào phát triển các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng tới phát triển kinh tế trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi tròng thuỷ sản,chăn nuôi từ nguồn vốn vay này người sử dụng đồng vốn đã biết đầu tư khoa học kỹ thuật vào các ngành nghề của mình. Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho người dân, xoá đói giảm nghèo, từ đó cũng xoá bỏ được nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn diện. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là:
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh đến từng địa bàn dân cư. Huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với mức lãi suất khác nhau, vận dụng trả lãi trước.
- Với quy mô mạng lưới rộng khắp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã củng cố và phát triển thị trường tín dụng nông thôn theo phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dưới 10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cường vốn vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán, nhằm giữ vững được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
1.3. Bộ máy tổ chức.
Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã không ngừng xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình có 14 chi nhánh cấp III ở các huyện và thị xã: thị xã Đồng Hới; các huyện lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá...và bao gồm 23 chi nhánh liên xã và các chi nhánh lưu động khác.
Các phòng giao dịch được đặt ở những nơi đông dân cư, có nhiêu cơ sở kinh tế đang hoạt động.
Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hạch toán cân đối riêng nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh.
Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên được bố chí hợp lý qua các phòng sau.
Giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng hành chính
Phòng kinh tế
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm soát
Phòng tổ chức
Bộ phận Kế toán giao dịch
Phòng tin học
Bộ phận Kế toán tổng hợp
Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn như Ngân hàng mở các lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nước, quy trình thẩm định dự án, quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế.
Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.1 Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình có xu hướng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho việc đầu tư tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Tổ chức tín dụng và Ngân hàng đã biết tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng như gửi tiền vào của khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và Ngân hàng đã đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy đếm tiền, máy tính máy vi tính) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có mất độ dân cư cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động.
Phương thức huy động vốn:
Để có được khoản tiền nhàn rỗi của dân cư của các tổ chức kinh tế Ngân hàng cần phải có những phương thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì như một số phương pháp huy động, như huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng trong mọi điều kiện thuận lợi nhất.
Lãi suất huy động vốn:
-Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi suất cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân cư hay mỗi tổ chức kinh tế quan tâm khi họ có khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu lãi suất cao Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngược lại nguồn vốn thấp sẽ hạn chế việc gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình đã căn cứ trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh mức lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Đến 6/12/99 lãi suất công bố ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12 tháng 0,4%; tiền gửi dân cư 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%.
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân cư vào Ngân hàng là thấp bởi còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này. Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh Ngân hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn của các nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên.
Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn không ít hạn chế. Ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn trung và dài hạn trong khi với kinh doanh kinh tế thị trường như hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị mà nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng được. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế ngoài việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn vốn tài trợ nhiều hơn.
Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn thấp, nhiều người còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn của Ngân hàng. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết Ngân hàng chỉ niêm yết lãi suất Ngân hàng ở các bàn tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân cư. Đây chính là thiếu sót của Ngân hàng bởi những thông tin về những ưu thế tiền gửi của mỗi khách hàng sẽ có khi họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần thiết phải tổ chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn rỗi đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo đảm tiền vay đối với khách hàng.
Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các kinh doanh sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể là:
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ người phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
* Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu cầu tham gia sản xuất kinh doanh;
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
* Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, với mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và chính phủ nên có rất nhiều ưu đãi đối với khách hàng vay vốn như khuyến khích vay hộ sản xuất không cần bảo đảm tiền vay với số lượng là 10 triệu đồng trở xuống chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để góp phần đẩy mạnh Nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ CNH- HĐH, với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian trao đổi bàn bạc, hội nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch (tổ chức, thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ) liên tịch Trung ương hội nông dân Việt Nam. NHN0& PTNT Việt Nam số 2038/NQLT/2001. Nghị quyết ra đời với mục đích:
- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiệ đời sống được vay vốn tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
- Nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có cơ sở để không ngừng mở rộng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay, năng lực tài chính, hội nông dân tăng cường sinh hoạt, xây dựng và củng cố cộng đồng dân cư lành mạnh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nông thôn giầu đẹp, hội viên nông thôn ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
Để thực hiện, trong năm 2001 mới chỉ là thí điểm và sang đến năm 2002 mới được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình phổ biến rộng rãi hơn.
Phương thức cho vay và cách thức cho vay (theo điều 24 NQ 180 HĐQT ..)
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vôNgân sách vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay như sau:
Cho vay từng lần:
- Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp làm thủ tục vay vốn cần thiết và kỳ hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng vay ốn thường xuyên sản xuất kinh doanh ổn định và có quan hệ uy tín với Ngân hàng, đặc biệt ưu tiên đối với doanh nghiệp Nhà nước như: Doanh nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư Nông nghiệp, các công ty kinh doanh thưong mại xuất nhập khẩu..
Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài hạn.
Cho vay hợ vốn:
Được thực hiện khi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đôí với một dự án, phương án của khách hàng. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng số 154/1998/QĐ - NHNN/4 ngày 29/4/98 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn bản hưóng dẫn số 1127/1998/NHN0- 05 ngày 01/6/1998 của tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
* Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ nhu cầu vau của khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn, hiệu lực của hạn mức dự phòng, Ngân hàng Nông nghiệp cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng Việt Nam Đồng hay ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nên khách hàng không sử dụng hay sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng phải trả phí cam kết. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng à Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi khách hàng vay chính thức phần vốn vay được tính theo Lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự sử dụng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0234.doc