Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Lào Cai

Mục lục trang Phần I. Mở đầu …………………………………………………………………………..5 phần I. Mở đầu Sự cần thiết của đề tài. Việt Nam là một nước đi lên từ nền Nông nghiệp, trước đây do cách quản lý quan liêu bao cấp nên đã không phát huy được hết tiềm lực sẵn có như thiên nhiên, khí hậu… đã ưu đãi, cho Nông nghiệp. Nhưng 10 năm trở lại đây Việt Nam đã bắt tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trước yêu cầu đẩy (đất nước) tới một bước sự n

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để hoà đồng được với các nước trong khu vực phát triển toàn thế giới. Cho đến nay, nước ta từ một nước có nền Nông nghiệp lạc hậu luôn thiếu lương thực đã trở thành nước Xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới, cơ cấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Nông thôn đã bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, cơ sở hạ tầng Nông thôn tăng đáng kể, từ đó đời sống Nông thôn được nâng lên. Tuy nhiên, nó vẫn chưa phải là cái đích của Đảng và chính phủ bởi tăng trưởng kinh tế còn thấp, sản xuất Nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, lạc hậu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực Nông thôn còn chậm, trình độ dân trí thấp do đó việc ứng dụng công nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế, công nghiệp chế biến các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyển thống chưa được phát triển, số lao động trong Nông nghiệp còn dư thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu, xa và hải đảo. Sở dĩ có sự hạn chế trên là do những nguyển nhân tác động chủ yếu là người dân không có vốn để đầu tư vào sản xuất. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tăng cường đầu tư Nông nghiệp và phát triển Nông thôn . Đầu tư cho xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn là vấn đề trên được Đảng và Nhà nước quan tâm. Từ đó Đảng và Nhà nước đã nhận rõ rằng không thể thiếu việc mở rộng tín dụng tăng dần vốn vay trung và dài hạn, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho cho nghề nghiệp Nông thôn. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Với đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp được xác định là mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lưọng sản xuất ở Nông thôn, chuyển nền nông thôn nông nghiệp tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và để phát triển Nông nghiệp Nông thôn theo hưóng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện hiện nay thì vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả cho khu vực Nông thôn có ý nghĩa quan trọng. Để đáp ứng được điều này thì một tổ chức tín dụng có thể cung cấp vốn cho người Nông thôn không thể thiếu đó là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn . Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói chung và LC nói riêng được gắn liền với thôn xã, bản làng, luôn gần gủi với người nông dân. Cơ cấu vốn đầu tư đã được nâng dần tỷ trọng, ngoài nguồn vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và dài hạn đã và đang được quan tâm cho nhu cầu đầu tư và phát triển, 1991 (0,40%); 1992 (4,67%), 1993 (12,50%), 1994 (16,57%… 1998 (24,27%) đồng thời mức tăng trưởng tín dụng năm 2000 so với năm 1999 là 17,55%. Từ khi có nguồn vốn người dân đã có cơ hộiđể phát triển các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyền thống, tạo được công ăn việc làm cho vô số những lao động thất nghiệp, quan trọng hơn từ nguồn vốn này người dân đã có trang thiết bị hiện đại, có thêm về khoa học kỹ thuật từ đó góp phần chuyển dịch Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá và CNH và dịch vụ. Có nguồn vốn vay được người nông thôn đã dám nghĩ dám làm những việc mà trước đây họ chỉ giám nghĩ tới như sản xuất hộ nông dân, các ngành nghề truyền thống, kinh tế trang trại, chăn nuôi trâu bò… Nông nghiệp không phải tất cả đều là ưu điểm mà bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra xoay quanh việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân. không phải tất cả những người dân đều thiểu vốn mà cũng có không ít những hộ có vốn vậy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng phải làm thế nào để huy động được những đồng vốn nhàn rỗi này để đáp ứng được nhu cầu cho những người thiếu vốn để họ có được những thời cơ kịp thời. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế Nông thôn, từng bước chuyển dịch Cơ cấu kinh tế khu vực Nông thôn. Để làm sáng tỏ hơn chúng tỗi tiến hành nghiên cứu để tài “Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai”. mục đích nghiên cứu của đề tài. 2.1. Mục tiêu chung. Phản ánh thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. 2.2. mục tiêu cụ thể. Tập hợp các cơ sở lý luận và phát triển của vốn tín dụng - Đánh giá thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai - Tìm ra những khó khăn về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai - Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu về tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Địa điểm và thời gian thực tập. * Phạn vi không gian: Tiến hành nghiên cứu đề tài Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai * Đối với số liệu đã biết bao gồm các số liệu có liên quan đến việc huy động và cho vay vốn được tập hợp trong các năm 1997-2000 Đối với số liệu mới được tập hợp năm 1999. Phần II. Cơ sở lý luận và thực tiễn Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền sản xuất hàng hoá. Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rât đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trên có sở tin tưởng và tín nhiệm nó thể hiện được hai mặt cơ bản sau: Thứ 1: Người sở hữu tiền hay hàng hoá giao cho người sử dụng trong một thời gian nhất định Thứ 2: Khi đến thời gian trả người sử dụng phải trả cho người sở hữu tiên hay hàng hoá một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là phần lãi hay chính là Lãi suất tín dụng. Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự phân công lao động xã hội và chiếm hữu tư nhân về lao động sản xuất. Do đó xã hội ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo tín dụng ngỳa một phát triển, nếu sản xuất hàng hoá thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó khăn bởi qua thực tế đã chứng mình. Trước đây Việt Nam ta còn quan liêu bao cấp phát triển theo lỗi tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, vì lẽ đó mà hoạt động kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm hãm. các thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế quốc doanh đề hoạt động theo những ké hoạch từ trên xuống, các thành phần kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế tập thể à kinh tế quốc doanh. Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng không phát huy được hiệu quả là điều không thể tránh khỏi. Từ nhận định mới của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế của thế giới và trong nước thì nền kinh tế đã được chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng hiện đại hoá và công nghiệp hoá có sự quản lý của Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế thoát dần ra khỏi “vòng luẩn quẩn”, sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của thị trường sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian cơ hội nhất định khi đầu tư và thu hồi đồng vốn là khác nhau. Thực tế này dẫn đến thực trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hau một ngành kinh tế có thể thiếu vốn để đầu tư nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục nhưng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời chưa sử dụng. Do đó tín dụng là cầu nối giữa giữa những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế có vốn và những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với nhau nhờ các tổ chức hay cá nhân trung gian nhằm điều hoà vốn, trong đó cơ bản là hoạt động của Ngân hàng. Để đạt được một xã hội có nền kinh tế HĐH-CNH thì quy mô sản xuất phải luôn được mở rộng và tái sản xuất mở rộng, vì thế nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất là rất lớn bởi nó không những phải duy trì mà còn luôn phải tăng cường vận động. Việc mỗi đơn vị kinh tế hay mỗi ngành kinh tế tự tích luỹ vốn để xoay vòng, để đầu tư là rất khó khăn vì thế để đáp ứng được nhu cầu Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ ngươi dân, các đơn vị kinh tế có nguồn vốn chưa sử dụng để tạo cơ hội đáp ứng kịp thời cho những đơn vị, ngành kinh tế mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể được thông qua hoạt động tín phiếu như cổ phần hóa đơn vị sản xuất của mình. 2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Nước ta là một nước có 80% là Nông nghiệp, có rất nhiều các ngành nghề truyền thống, vì lẽ đó Nông nghiệp Nông thôn là một trong các ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn của của xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Do nhận thức được tầm quan trọng của Nông nghiệp Nông thôn Đảng và chính phủ đã từng bước đầu tư cho Nông nghiệp Nông thôn để có những thành tựu và những bước tiến đáng kể như hiện nay. Mặc dù vậy, ta chưa thể hài lòng với những gì đã đạt được bởi Nông nghiệp Nông thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của có sở hạ tầng kinh tế xã hội các ngành dịch vụ của khu vực Nhà nước trong hổ trợ “đầu ra” cho kinh tế Nông nghiệp Nông thôn chưa có nhiều khả quan như về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất Nông nghiệp phát triển rộng rãỉ nông thôn đáp ứng và tạo điều kiện cho người dân phát triển vì thế mà tỷ lệ hộ thuần nông còn lớn, số dân phi Nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân cư Nông thôn, mức sống của người Nông thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng trung du, miển núi, giữa thành thị và nông thôn chưa có sự kết hợp hài hoà. Chính vì lẽ đó, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vại trò quan trọng trong việc phát triển Nông thôn. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra trong những năm tời thì cần phải quan tâm sâu sát hơn tới đâù tư vốn tín dụng cho Nông nghiệp Nông thôn. tính chung mức đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh so với thu nhập ở các hộ thuần nông vào khoảng 5-10% còn ở các hộ kiêm ngành nghề và phi Nông nghiệp từ 15-20%. Do đầu tư thấp lợi nhuận thu được không cao nên khả năng tích luỹ của nông hộ cũng hạn chế. Nguồn thu nhập và tích luỹ của đạibộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ trồng trọt và chăn nuôi. Một số vùng ngành nghề tiều thủ công nghiệp dịch vụ bán buôn phát triển, thu nhập từ ngành nghề phi Nông nghiệp là nguồn tích luỹ chủ yếu Nhà nước vùng như vậy chưa nhiều. Thiếu vốn không rộng được sản xuất, không phát triển được ngành nghề, thu nhập thấp dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế dẫn đến thiếu vốn … cái vòng luẩn quẩn này, làm cho phần đông nông hộ không thoát khỏi cảnh đói nghèo và là mảnh đất cho nạn vay nặng lãi ở Nông thôn. vì thế mà đầu tư hỗ trợ về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng cố phát triển mở rộng hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp phát triển đa dạng hoá các hình thức tín dụng Nông thôn, các tổ chức tín dụng nông dân, khai thác mọi nguồn lực, khuyến khích mọi hình thức tín dụng, nhằm hỗ trợ vốn cho các nông hộ, ngoài tỷ lệ số hộ được vay tín dụng Nhà nước từ 23% tổng số hiện nay lên 40-50% trong một vai năm tới. Ngoài việc cho các hộ có khả năng vay để mở rông sản xuất hàng hoá phải có chính sách cho họ nghèo vay vốn để sản xuất từ vươn lên để khắc phục nghèo túng. Khuyến khích các hình thức hợp tác xã tự nguyện của nông dân vay theo hình thức tín chấp. Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm sản xuất Nông nghiệp tập quán địa phương. Nhà nước khuyến khích và hướng dẫn các hình thức huy động vốn trong nhân dân mang tổ chức hợp tác như: các tổ chức tín dụng các hình thức tín dụng truyền thống trong nhân dân có nội dung lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng bước thu hẹp nạn vay nặng lãi ở nông thôn. từ đó nhằm thúc đẩy chuyển dịch Cơ cấu kinh tế nông thôn, phá vở thế độc canh thuần nông mở mang ngành nghê mới. Tín dụng Ngân hàng. Khái niêm về tín dụng Ngân hàng. Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân à trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ, được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm có: Ngân hàng Thương Mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng hợp tác .. Ngân hàng Đầu Tư và các loại hình Ngân hàng khác. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa hẹp: là các hoạt động đi vay để cho vay với mục đích nhằm đáp ứng nhu cần vốn cho nền kinh tế. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước do đó nó cũng hoạt động tương tự như một Ngân hàng Nhà nước nó cũng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng đối với Ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nhưng Ngân hàng Nông nghiệp đi sâu vào thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn. Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa rộng thì tín dụng có thể là hoạt động đầu tư, tức là bao gồm cả cấp phát vốn tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần, phát hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế. Phân loại tín dụng Ngân hàng. Phân loại theo mục đích khoản nợ: Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ. - Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết bị, trồng cây lâu năm. - Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn, trung hạn) là những khoản vay để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những khoản vay nhằm tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh Nông nghiệp. Phân loại thời hạn: Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay hộ sản xuất để phát triển nong lâm-ngư -diêm nghiệp và kinh tế Nông thôn ban hành nội dung cụ thể của phân loại tín dụng trong doanh nghiệp Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về thời hạn là. - Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1 năm loại tín dụng này chủ yếu nhằm bổ xung vốn lưu động, chi phí sản xuất, thời hạn cho vay theo thời vụ sản xuất, lưu thông, dịch vụ… - Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <5năm, thường là những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. - Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn > 5năm, dùng để đầu tư cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu thuyền, máy móc, thiết bị sản xuất, mở rộng cơ sở sản xuất… Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn. Căn cứ voà tổ chức đảm bảo an toàn cua khoản vay có thể chia tín dụng Ngân hàng làm hai loại Tín dụng có khoản an toàn Tín dụng không có khoản an toàn. Tín dụng bảo đảm an toàn là được thế chấp bằng một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền như: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hoá, các loại chứng từ có giá trị. Đối với các khoản nợ dài hạn thường được bảo đảm bằng bất động sản. Tài sản mang ra bảo đảm an toàn thường được tính khoảng 60% giá trị thực tế. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng là tiền tệ do Ngân hàng huy động được tạo lập dùng để cho vay, đầu tư thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô hoạt động của Ngân hàng Ngân hàng gồm có các nguồn vốn như: a, Vốn tự có. Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng nó bao gồm vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có khác. Trong đó: - Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó được ghi trong điêu lệ hoạt động của Ngân hàng. - Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng Thương Mại trích lợi nhuận hàng năm để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro khoảng 10% - Vốn tự có khác là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận chưa chi của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác chưa sử dụng đến có thể dùng vào kinh doanh như vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn. b, Nguồn vốn huy đông: Là nguồn vốn chính cho Ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do Ngân hàng huy động được bằng các nghiệp vụ của mình như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu là dựa vào các khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của các tổ chức kinh tế và cấ nhân. Một số loại hình tiền gửi: + Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng (hay uỷ thác cho Ngân hàng ) nhưng có thoả thuận về thời gian rút tiền giữa Ngân hàng và khách hàng gửi tiền. + Tiền gửi không có kỳ hạn: Là tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng nhưng họ có quyền tự do rút tiền của mình một phần hay toàn bộ số tiền gửi theo nhu cầu của họ bất cứ lúc nào. +Tiền gửi tiết kiệm: Khoản tiền này chủ yếu là của các khách hàng thuộc thành phần nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, người buôn bán … tại thời điểm nào đó họ có số tiền nhàn rỗi khi đó họ gửi vào Ngân hàng nhằm trang trải chi tiêu có mục đích hay dự phòng cho tương lai. Với đối tượng trung gian này cũng tồn tại dưới 2 hình thức là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. * Bên cạnh các lạo tiền gửi Ngân hàng còn có một số nguồn huy động khác: Ngân hàng có thể được phát hành các lọai kỳ phiếu, trái phiếu + Kỳ phiếu hay còn được gọi là thương phiếu: thương phiếu là chứng từ chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện cho người thụ hưởng một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc thanh toán vào một thời gian nhất định trong tương lai. Thương phiếu gồm 2 loại: Lệnh phiếu; Hôi phiếu; + Trái phiếu: là loại giấy nợ trung và dài hạn thường có thời hạn trên một năm nhằm thu hút từ các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trái phiếu có nhiềuhình thức: Trái phiếu trả lãi định kỳ, trái phiếu lãi suất điều chỉnh định kỳ, trái phiếu chiết khấu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu. c.Nguồn vốn đi vay: Các Ngân hàng Thương Mại đi vay vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh doanh của mình. Nguồn vốn này vay từ Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng là chủ yếu. d.Nghiệp vụ tạo vốn khác (nguôn vốn khác): Thông thường qua các hoạt động Ngân hàng làm đại lý hay uỷ thác. Một số chỉ tiêu định giá. - Mức vốn huy động trong tổng nguồn: về Cơ cấu huy động là khác nhau trong từng thời gian, ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. chúng ta có ưu, nhược điểm khác nhau về kỳ hạn, Lãi suất, và mức độ đảm bảo an toàn trong kỳ chi trả - Doanh số cho vay: Nói lên được khả năng đáp ứng đầu tư cho mở rộng sản xuất hay đầu tư tạm thời cho các đối tượng sản xuất khi thiếu vốn. - Doanh số thu nợ: Nói lên mức độ hoàn trả vốn của khách hàng đối với Ngân hàng. - Doanh số dư nợ: Cho biết khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với từng đối tượng theo thời gian. - Doanh số dư nợ qua hạn trên tổng dư nợ: Cho biết chất lượng tài chính tín dụng và sự hoàn trả vốn của khách hàng. - Hiệu quả của hoạt động tín dụng của Ngân hàng: được phản ánh thông qua tổng doanh số lãi tiền vay trên tổng thu nhập của Ngân hàng. 6. Một số hoạt động tín dụng Nông thôn của một số nước trong khu vực châu á. Hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ thống tín dụng riêng cho mình nhằm cung cấp vốn cho phát triển Nông nghiệp, Nông thôn, đầu tư vốn cho người nghèo, xoá bỏ sự cách biệt giữa Nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân chí. Mỗi quốc gia có hình thức tín dụng khác nhau, sao cho phù hợp vói nền kinh tế của mình trong từng thời đIúm. 6.1. Phi lippin: Trong số các cơ quan tổ chức có chất lượng hổ trợ và phát triển khu vực Nông thôn ở Phi lippin Land Bank là một Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc hổ trợ này, Ngân hàng Lank Bank tổ chức hình thành các HTX, mỗi thành viên khi tham gia vào HTX phảI đóng một khẩu phần nhất định hàng năm đượcchia cổ tức hay được giữ lại. HTX cũng dẫn vốn từ Land Bank tới các thành viên nhận tiền gửi của dân cư, tổ chức trên địa bàn cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và đầu tư vào như phân bón, cây giống, thuốc trừ sâu.. đồng thời ký các hợp đồng với các công ty, các cơ sở chế biến nông sản để hỗ trợ cho cácd thành viên trong linh vực tiêu thụ sản phẩm. Đối với các thành viên là nông dân nghèo không có tàI sản thế chấp, khi vay thì Land Bank về HTX có các biện pháp sau: - ĐIều 1: Mỗi chuyên viên kỹ thuật để hướng dẫn về kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản. - Điều 1: Hướng dẫn các hộ lập dự án, đơn xin vay và duyệt cấp đủ số vốn và đúng thời hạn theo yêu cầu của từng dự án: - Điều 3: Kèm đơn xin vay vốn, kèm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với công ty bảo hiểm (phí bảo hiểm 5% năm trên giá trị bảo hiểm). Thành viên phảI chịu lãI suất từ 2,1 đến 2,25% trên tháng (kể cả phí bảo hiểm). Các dự án mà gặp rủi ro, khi có nguyên nhân chính đáng làm mất khả năng trả nợ đúng hạn, Land Bank vẫn cho tiếp tục thực hiện dự án mới, nếu công ty bảo hiểm thanh toán chưa đủ so với gốc và lãI thì phần hụt này người vay được gia hạn trả nợ dần trong trong thời hạn từ 1-2 vụ sản xuất. - Điều 4: Người vay sử dụng vốn không đúng mục đích cam kết, thực hiện không đúng quy định đã hướng dẫn mà bị thất bạI Land Bank áp dụng lãI suất phạt nợ quá hạn. Kết quả bước đầu cho thấy thành viên của HTX ở Phi lippin ngày càng tăng , tính từ năm (1992-1994) có khoảng 2700 hộ tham gia Chứng tỏ rằng hợp đồng của Ngân hàng có hiệu quả cao theo cách thức tổ chức và biện pháp cho vay ơ trên. 6.2 Thái Lan. Thái Lan đượccoi là một trong những nước thành công nhất trong lĩnh vực tín dụng Nông thôn. Mục tiêu chính của Ngân hàng Nông nghiệp TháI Lan là trợ cấp cho người dân thông qua đầu tư và tìm kiếm thị trường cho người dân. Để làm được đIũu trên và tổ chức vốn ngoàI hình thức huy động vốn trong và ngoài nước Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Thái Lan còn có các nguồn ưu đãi khác như: Ngân hàng Thương Mại phảI giữ 20% vốn vào Ngân hàng phát triển Nông nghiệp. NHTW trợ cấp cho Ngân hàng tiền tệ **** bằng cách cho vay không lãi (trên thực tế lãI suất từ 1-3% nhưng ngân sách trả). Khi Ngân hàng phát triển Nông nghiệp (NHPN) vay nước ngoàI thì NHTW bảo lãnh và NHPN không phảI ký quỹ bắt buộc (thông thường Ngân hàng Thương Mại phảI ký từ 5-10% quỹ) NHPNTháI Lan còn rất coi trọng việc cho vay đối với hộ nông dân. Vì vậy mọi chi tiết trong quá trình cho người nông dân vay được quy định cụ thể như tuổi phảI trên 20 không mắc bệnh thần kinh, có kiến thức về Nông nghiệp đã sống ít nhất một năm tạI địa phương. Có tất cả 5 hình thức cho vay (ngắn hạn, trung hạn (3-5 năm); dàI hạn 5-10 năm, cho vay bằng tiền mặt, hiện vật, thuốc trừ sâu, máy móc nghề nghiệp, phân bón…) Đối tượng là các hộ nông dân, các tổ chức Nông nghiệp, cho vay vào các dự án có đủ tiêu chuẩn về con người đã xét như ở trên. Để đảm bảo hoàn trả vốn, người nông dân được tổ chức thành nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay Ngân hàng, khoản tiền vay được phát làm 2 lần, lần đàu hộ nông dân vay phảI có sự bảo lãnh của cả nhóm. Trung bình tiền vay vay là 6.000 Bath thì không phảI thế chấp, lớn hơn phảI thế chấp. Nếu hộ nông dân không trả được nợ thì NHPN dùng biện phá hoãn nợ. Nếu trong nhóm có 1 hay 2 nhóm thành viên không trả được nợ thì NHPN huỷ bỏ hợp đồng cả nhóm và khởi tố người thiếu nợ, nếu bị thiên tai, cán bộ tín dụng xuống ngay hiện trường lập biên bản thống kê những rủi ro để Nhà nước có những chính sách bù đắp thoả đáng. Phần III. Đặc đIểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai 1.1. Đặc đIểm về tự nhiên. Lào Cai là một tỉnh miền núi, biên giới phía tấy bắc của tổ quốc. - Phía bắc giáp với thị trấn Hà Khẩu – Tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phía nam giáp tỉnh Yên báI Phía đông giáp tỉnh Hà Giang Phía tây giáp tỉnh Lai Châu- Sơn La. Lào Cai là một tỉnh miền núi nên gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển giao thông vận tải vì thế đã cản trở việc phát triển kinh tế trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên Lào Cai cũng có ưu thế là tỉnh giáp với Vân Nam Trung Quốc nếu biết tận dụng ưu thế của mình Lào Cai sẽ rất phát triển về đương xuất khẩu. 2.1. Tình hình đất đai và lao động của tỉnh. Tình hình đất đai: Từ số liệu phản ánh ở biểu 1 ta thấy: Lào Cai có tổng diện tích đất tự nhiên là 804.400ha là tỉnh miền núi nên diện tích này chưa được tận dụng tối đa năm 1997 có 221.427ha nhưng sang năm 98 chỉ còn là 220.486ha trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng lại chiếm một diện tích là không nhỏ năm 1997là 529.678ha nhưng con số này đã được giảm dần từ năm 98 trở lại đây bởi nhờ vào nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông thôn người dân đã biết tận dụng những khoảng đất trống đồi núi trọc tuy nhiên phần đất chưa sử dụng cũng được bổ sung thêm vào đất Nông nghiệp và một số loại đất khác. Cũng giống như một số tỉnh miền núi khác diện tích nông lâm nghiệp chiếm phần đa trong số tổng diện tích canh tác của cả tỉnh và phần đất bổ sung hàng năm. Năm 1997 đất Nông nghiệp là 51.286ha năm 1998 tăng lên 72.387 ha, cho đến năm 2000 con số về đất Nông nghiệp không chỉ còn là 72.387 ha nữa mà nó đã lên đến 73.084ha bên cạnh đó đất lâm nghiệp cũng có xu hướng tăng nhưng chậm hơn bởi nguồn đất bổ sung vào Lâm nghiệp còn thấp. Theo con số thống kê được về tình hình kinh tế của tỉnh thấy rằng tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp có xu hướng tăng lên, đã phản ánh dược hiệu quả của việc sử dụng đất nông lâm nghiệp. Là một tỉnh mới được thành lập (mới được tách) xu hướng phát triển kinh tế được nâng lên do đó kéo theo đất ở và đất chuyên dùng tăng: Đất ở năm 97 chỉ có 2023ha đến năm 2000 đã lên tới con số là 3926 ha cơ cấu lần lượt tăng dầ lên theo các năm: năm 1997 là 0,3% năm 1998 là 0,31%. Nhưng cho đến năm 2000 có cấu đặt ở đã là 0,49% song song với việc đất cửa của tỉnh tăng thì cơ cấu đất chuyên dùng cũng tăng từ 1,24% năm 1997 lên 2% năm 2000. Tuy nhiên với đIều kiện như hiện nay các đơn vị kinh tế các ngành kinh tế đều được tín dụng Ngân hàng đầu tư vốn vì thế việc cần thiêts là phảI giảm hơn nữa phần diện tích đất còn sử dụng như đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho người dân. Tình hình dân số và lao động. Lào Cai là một tỉnh có nhiều các thành phần dân tộc đặc biệt lầ dân tộc ít người và là tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa nên vấn đề đem ánh sáng đến cho người dân là rất khó vì thế trình độ dân trí thấp, y tế, giáo dục vào những năm 1997,1998 còn hạn chế rất nhiều chủ yếu chỉ được phổ cập ở thị xã và một số vùng thấp ở các huyện, kinh tế chủ yếu là phát triển ngành Nông nghiệp, chỉ một tỷ lệ nhỏ về công nghiệp và dịch vụ. Cùng với số liệu biểu 1 ta thấy rằng số lượng lao động tăng lên mỗi năm đặc biệt lao động dịch vụ một ngành khá mới mẻ đỗi với một tỉnh mới như Lào Cai nhưng theo xu hướng giảm dần đê thay vào đó là nhữn con người cua nền công nghiệp, dịch vụ. Lao động Nông nghiệp của tỉnh năm 1997 đạt cơ cấu Nông nghiệp đạt 87,14%, so với tổng số lao động; Năm 1998 cơ cấu đạt 79,8% , năm 1999 đạt cơ cấu là 79,52%, đến năm 2000 cuối cùng của thế kỹ 20 có cấu lao động có con số là 79,56%. Để giảm bớt được số lao động Nông nghiệp và đầy mạnh hơn nữa lao đông công nghiệp và lao động dịch vụ tỉnh cần phải có những dự án khả thi để thu hút được vốn vay, xây dựng các cơ sở kinh tế các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp từ đó sẽ giải quyết được việc làm, sử dung lao động Nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ trong thời gian nhàn rỗi nhằm thu nhập cho người lao động, cải tiến bộ mặt nông thôn. Cơ sở kinh tế. Lào Cai đã biết tận dụng những ưu thế của mình để phát triển những ngành nghề phù hợp với cùng chung mục đích của cả nước là dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Nhờ vào mạng lưới tín dụng Ngân hàng rộng khắp ngoàI những cơ sở kinh tế của Nhà nước ra đã không ít các cơ sở của tư nhân cũng mọc lên như nắm với mỗi người mỗi ngành nghề khác nhau. Bên cạnh các doanh nghiệp còn có những trang trại chăn nuôI gia súc và chiếm cơ cấu rất lớn trong tổng số các cơ sở kinh tế. Các cơ sở doanh nghiệp từ những năm 2000 la 112 cơ sở. Đây là những con số đáng mừng trong công cuộc phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Các cơ sở kinh tế phát triển đặc biệt là kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình phát triển là tiềm năng về lực lượng sản xuất, biết đầu tư đúng mức, khuyến khích sản xuất đúng mức sẽ là chiếc chìa khoá để giảI quyết công ăn việc làm cho số lao động hiện còn đang thất nghiệp, nhờ đó mức thu nhập của cả tỉnh cũng sẽ được nâng cao, nhằm cải tiến bộ ,mặt cho Lào Cai và cho toàn xã hội. Tuy nhiên để các cơ sở kinh tế phát triển thì Lào Cai không thể không đầu tư vào các cơ sở hạ tầng của làng xã, thôn bản, và giao thông vận tảI, giáo dục y tế… * Về giao thông: Lào Cai có tuyến đường sắt gắn liền với Hà Nội và được nối với tỉnh Vân Nam Trung Quốc là điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng quan hệ và giao lưu, buôn bán, xuất nhập hàng hoá. Tuy là giao thông vận tảI Lào Cai đựoc đầu tư không phải ít nhưng vì LàoCai có những đồi núi nên việc đi lại cũng còn khó khăn. * Về văn hoá-y tế-giáo dục: Đã được chú trọng cả về số lượng và chất lượng mặc dù tỉnh có những ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, nhưng trình độ văn hoá-giáo dục của tỉnh vẫn còn ở mức thấp do nhiều nguyên nhâ như ở các khu vực này hầu đa là dân tộc thiểu số nên việc vận động trẻ đến trường là cả một con đường dài cuả tỉnh. 2.2.2. Tình hình kinh tế của tỉnh Lào Cai. Nền kinh tế Lào Cai đang trên con đường ổn định và phát triển với cơ cấu phát triển kinh tế tương đối đồng đều. Qua số liệu thống kê được ở biểu 1 và biểu 2 đã chứng minh được rằng sản xuất của tỉnh phảI nói đến ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản năm 1997 có số lượng là 700.299 T.đ đến năm 1998 số lượng là 798.318 T.đ, năm 1999 là 813.826 con số năm 2000 là 820.027 T.Đ. Nhìn một cách tổng thể nền kinh tế của tỉnh là phát triển khá tốt nhưng đi vào các ngành cụ thể ta thấy rằng tỉnh cơ cấu giá trị sản xuất của ngành Nông lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp, xây dựng của năm 2000 có tăng lên so với năm 1999 nhưng riêng ngành dịch vụ Cơ cấu giá trị sản xuất có ch._.iều hướng giảm mặc dù số lượng vẫn tăng qua đó ta có thể kết luận rằng về Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch còn chưa đồng đều. Nhìn chung của Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Do vậy càng khẳng định thêm vị trí của ngành mũi nhọn làm cơ sở cho các ngành khác phát triển. Cụ thể về tình hình kinh tế của một số ngành: * Ngành Nông nghiệp (Biểu 2) Nông nghiệp Lào Cai trong cơ chế thị trường như hiện nay, người dân đã biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên tổng giá trị sản lượng Nông nghiệp có xu hướng tăng lên qua những năm gần đây 700.299 triệu đồng là con số năm 97 đạt được, năm 98 đạt 798.318 triệu đồng, năm 99 đạt 813.826 tr.đ, năm 2000 đạt 820027tr.đ. Sản lượng lương thực quy thóc cũng tăng qua các năm 1997,1998,1999,2000 với 144.445 tấn,, 152.534tấn,153.472 tấn, 163.271 tấn. Sản lượng lương thực bình quân đầu người còn thấp: năm 1997 là 255,8 kg/người, …năm 2000 là 270,6kg/người. Để khắc phục khó khăn này cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các ban ngành, các cấp trong tỉnh. Quan trọng và phải có nguồn vốn để có thể xây dựng cơ sở, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật như mua thiết bị máy móc hiện đại… * Ngành công nghiệp – xây dựng hiện nay ngành công nghiệp, xây dựng của tỉnh thực chất có rất nhiều lợi thế do thiên nhiên ưu đãi như khai thác khoáng sản và tiêủ thủ công nghiệp như mỏ quặng Apatit thị xã Cam Đường, mỏ đồng tại thị trấn Bát Xát và một số ngành công nghiệp xây dựng khác. Nhưng vì chưa có nhiều kinh nghiệm lại tiếp thu kỹ thuật chậm… nên khi chuyển sang kinh tế thị trường thì hầu hết các HTX chuyển đổi không kịp, lúng túng đã đi đến giải thể. Nhưng đến nay với nguồn vốn tín dụng cung cấp kịp thời nên kỹ thuật công nghiệp, xây dựng đã thay đổi đang dần được khôi phục lại những ngành nghề truyền thống, làm nong nhãn, sản xuất ruợu, làm đậu, nghề mộc, làm bún… dưới hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là phát triển kinh tế hộ. Nhưng để cho Công nghiệp xây dựng phát triển nhanh kịp thời với những thay đổi của đất nước thì điều cần thiết là phải đẩy mạnh khoa học công nghệ, maý móc thiết bị, là tỉnh có nhiều lợi thế trong việc trồng cây ăn quả như dứa, Mận Bắc Hà, vậy mà Lào Cai chẳng có một có sở chế biến nào tại tỉnh, để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, Lào Cai cần phải đầu tư vào việc xây dựng các cơ sở chế biến tại địa bàn, tìm thị trường tiêu thụ, tìm các đối tác liên doanh, đầu tư vốn bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc… Xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất tiểu thủ Công nghiệp nhất là quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói… từ đó bộ mặt Nông thôn được cải thiện hơn. * Thương nghiệp du lịch: Lào Cai là tỉnh cũng có lợi thế về du lịch như điểm du lịch nổi tiếng ở thị trấn SaPa, là tỉnh biên giới giáp với huyện Hà Khẩu – Vân Nam TQ vì thế Lào Cai cần phải tận dụng hết ưu thế của tỉnh nên cần chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này. Qua biểu 2 ta thấygiá trị sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ có Cơ cấu cao hơn ngành Công nghiệp năm 1997 là 29,65% năm 1998 là 26,93%, năm 1999 là 27% và năm 2000 là 27,1%. Nhìn chung nền kinh tế Lào Cai có phát triển nhưng các ngành kinh tế, đơn vị kinh tế đều thiếu về nguồn vốn để đầu tư vào khoa học kỹ thuật, trang thiết bị… vậy vấn đề đặt ra ở đây là phải có sự đầu tư vốn vào sản xuất, chuyển dịch Cơ cấu kinh tế. Điều đó chứng tỏ rặng sự trợ giúp vốn tín dụng Ngân hàng là khong thể thiếu. Muốn vậy công tác huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng phải được thực hiện tốt. 2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1. Địa điểm nghiên cứu. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai là tổ chức tín dụng hoạt động trong phạm vi rộng có khả năng huy động các nguồn vốn của các tổ chức cá nhân rỗi trong và ngoài khu vực và nguồn vốn huy động được Nhà nước cho phép để thành lập quỹ cho vay với mục đích cung cấp nguồn vốn kịp thời cho phát triển Nông nghiệp, Nông thôn . Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ra đời đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh. Bởi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã gắn liền với người dân. Ngân hàng đã cho vay vốn từ các doanh nghiệp tới các hộ gia đình nhằm đầu tư cho các ngành, các cơ sở kinh tế: nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp dịch vụ. 2.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập dưới 2 hình thức là nguồn số liệu đã có sẵn và nguồn số liệu qua thực tế điều tra, nghiên cứu, và phân tích. 2.2.1.Nguồn số liệu có sẵn Các nguồn thông tin về tình hình cơ bản và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (thông tin liên qua tới việc huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai ) được thu thập từ các phòng ban chuyên môn như: phòng kinh doanh, phòng tín dụng, phòng kinh tế…; các báo cáo tổng kết theo quý, năm. Các số liệu thu thập được nhằm thông tin sau: Thông tin về nguồn vốn Thông tin về việc huy động vốn - Thông tin doanh số cho vay, thu nợ, số lượt khách hàng vay vốn, dư nợ, dư nợ quá hạn, thông tin về lãi suất hoạt động và cho vay cua Ngân hàng. 2.2.2.Điều tra thu thập số liệu mới. Qua những lần đi thực tế địa bàn để tìm hiểu thêm về những khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế của các doanh nghiệp, các có nhân và khả năng cho vay vốn của Ngân hàng, trong năm 2000 theo phương pháp chọn mẫu như chọn mẫu ngấu nhiên đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất được vay vốn của Ngân hàng không được vay vốn của Ngân hàng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Để làm sáng tỏ đề tài chúng tôi dùng một số phương pháp nghiên cứu: 2.3.1. Phương pháp thống kê: Là phương pháp có bản chất số lưọng, nó giúp cho việc thu thập số liệu về tình hình huy động và cho vay vốn và nó có vai trò quan trọng trong đánh giá kết quả của hệ thống kinh tế. 2.3.2. Phương pháp so sánh: + So sánh tưong đối: Được thể hiện bằng % nói lên mức độ đạt được cụ thể về công tác tín dụng (trong việc huy đông và cho vay vốn) + So sánh bình quân: Phản ánh chất lưọng và trình độ của các chỉ tiêu nghiên cứu trung gian và thời gian khác nhau. 2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp. Là phương pháp cần thiết phải đi vào thực tế tìm hiểu mức độ cần vốn và khả năng đáp ứng đựoc nhu cầu của mỗi khách hàng từ đó tìm ra giải pháp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu. Đối với số liệu có sẵn: Cần thu thập và phân ra các chỉ tiêu về nguồn vốn, tình hình cho vay theo đối tượng khách hàng và trong tập hợp thành các bảng biểu. Với số liệu mới: Phân thành 2 đối tượng, vay vốn và không được vay vốn ở Ngân hàng bằng các chỉ tiêu như: số lượng cua Ngân hàng đáp ứng tới nhu cầu khách hàng, đơn giá của khách về lãi suất, về thủ tục, về thời hạn cho vay của Ngân hàng; từ đó tổng hợp thành bảng biểu. Tất cả số liệu đều được xử lý và phân tích trên máy vi tình. Phần IV. kết quả nghiên cứu Tình hình cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. 1.1. Quá trình hình thành. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai được ra đời từ 1/1/1991 tại địa bàn huyện Bảo Thắng- Tỉnh Lào Cai vì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai mới được tách ra khỏi Ngân hàng Nông nghiệp Hoàng Liên Sơn. Do mới được thành lập nên thì xã Lào Cai lúc đó chỉ là vùng hoang sơ và đầy dẫy những quả mìn hồi chiến tranh để lại nên còn rất nhiều khó khăn. Cho đến 1/4/94 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai được chuyển lên địa bàn Phường Duyên Hải thị xã Lào Cai tỉnh Lào Cai hoạt động do quyết định của tỉnh. Tại đây Duyên Hải cũng không thể tránh khỏi những tàn dư của chiến tranh để lại, nên điều kiện về cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn và cùng với đó là sự quan tâm của tỉnh của Nhà nước cho đến ngày 20/2/99 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã xây dựng được cơ sở mới khang trang với khu nhà 5 tầng và đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc để hoạt động. Với nguồn vốn ít ỏi của Nhà nước cho, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai gần như đi lên từ 2 bàn tay trắng. Tới nay huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã đi tới con số gần 800 tỷ đồng, tương đương với nó là doanh số cho vay. Với những đóng góp của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã có những công cuộc xây dựng tỉnh mới, đặc biệt là phát triển kinh tế Nông nghiệp của tỉnh Lào Cai. 1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Cũng như tất cả các ngành nghề khác Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai cũng mang đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thu hôi lại một khoản lợi nhuận nào đó có thể. Với hình thức kinh doanh của một Ngân hàng Thương Mại nghĩa là hoạt động kinh doanh tự chủ theo phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng đã tích cực huy đọng nguồn vốn để mở rộn các hình thức kinh doanh, để làm sao cho vay đúng hướng, đúng mục đích và có hiệu quả Ngân hàng cho vay các đối tượng như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng tới việc cho vay hộ sản xuất; tập trung vao phát triển các làng nghề Công nghiệp, tiêu thủ Công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, Nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng tới phát triển kinh tế trang trại, trồng cây lâu năm, chăn nuôi… từ nguôn vốn vay được từng quỹ tín dụng Ngân hàng những con người sử dụng đồng vốn đã biết đầu tư khoa học kỹ thuật…vào các ngành nghề của mình. Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho người dân, xoá đói giảm nghèo, từ đó cũng xoá bỏ được nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn từ đó cũng xoá bỏ được nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn từ đó đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn diện Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh đến từng địa bàn dân cư. Huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với mức Lãi suất khác nhau, vận dụng trả lãi trước. - Với quy mô mạng lưới rộng khắp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã củng cố và phát triển thị trường tín dụng Nông thôn theo phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dưới 10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cường vốn vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển Nông nghiệp và Nông thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển Nông nghiệp Nông thôn làm gốc, giảm mức nợ quá hạn giảm còn 2,5 %. - Ngày một đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán, để nhằm giữ vững được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. 1.3. Bộ máy tổ chức. Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã không ngừng xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp, gắn phát triển kinh doanh với quản lý nghiệp vụ theo hướng Công nghiệp công tác tổ chức, gắn với trách nhiệm và quyền lợi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai có 13 chi nhánh cấp III ở các huyện và 2 thị xã: thị xã Lào Cai và thì xã Cao - Đ; các huyện; Mường Khương, Bắc Hà, SaPa, Bát Xát, Bảo Thắng, Simakai…. Và bao gồm 30 chi nhánh liên xã và các chi nhánh lưu động khác. Các phòng giao dịch đặc đặt ở những nơi đông dân cư, có nhiêu cơ sở kinh tế đang hoạt động. Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hach toán cân đối riêng nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh. Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên được bố chí hợp lý qua các phòng sau. Giám đốc Phòng tín dụng Phòng hành chính Phòng kinh tế Phòng ngân quỹ Phòng kiểm soát Phòng tổ chức Bộ phận Kế toán giao dịch Phòng tin học Bộ phận Kế toán tổng hợp Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn như Ngân hàng mở các lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nước, quy trình thẩm định dự án, quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế… Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng. 2.1.1.Nguồn vốn huy động theo các đối tượng. Nguồn vốn được huy động trực tiếp trên địa phương (tại tỉnh) Nguồn vốn từ trung ương. Thực chất, thì nguồn vốn từ trung ương rót xuống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai là không đáng kể mà chủ yếu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huy động vốn được cứ lớn dần lên theo các năm: 1997 các là 68,97% trong tổng nguồn vốn năm 1998 là 69,3%, năm 1999 là 69,61% và năm 2000 Cơ cấu là 69.,75%. Điều này chứng tỏ nguồn vốn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai thu được là khá tốt và cũng là nguồn vốn thu được từ dân cư là rất lớn cả về số lưọng và Cơ cấu. Đây cũng là nguồn vốn tiềm năng mà Ngân hàng cần phải khai thác tốt hơn năm 1997 với số lượng là 96202 tr.đ có Cơ cấu là 78,78% trên tổng nguồn vốn huy động được; năm 1998 số lượng 119050 T.đ Cơ cấu 80,27% năm 1999 số lượng 112.315 tr.đ Cơ cấu 76,18%, năm 2000 số lượng 125.009 tr. đ Cơ cấu 77,09%. Cũng qua bảng, thống kê ta thấy rằng chưa hẵn đã phải Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã biết tận dụng, biết khai thác và sử dụng đúng nguồn vốn huy động được bởi năm 1999 số lượng huy động có tăng so với năm 1998 nhưng về Cơ cấu thì giảm đi 4,09% nhưng sang đến năm 2000 Cơ cấu đã được tăng lên. Nhìn chung tiền gửi của dân cư chiếm phần lớn với tốc độ tăng bình quân trong 4 năm là 109,56 . Với mức độ tiền gửi cua dân cư tăng lên ta thấy được rằng đời sống kinh tế của người dân ngày một cao. Mặc dù vậy, Ngân hàng cần có các biện pháp nhằm thu hút vốn từ các dự án phát triển kinh tế xã hội như dự án 327 phủ xanh đất trống đôì núi trọc và các dự án khác như dự án trồng dứa trong năm 2000 vừa qua ở một số xã như Vạn Hoà, xã Đồng Tuyến. Vì khi thu hút được tiền từ nguồn vốn này Ngân hàng sẽ được hưởng phần lời không nhỏ. Nguồn vốn huy động theo thời hạn. Lượng vốn huy động. Là khoảng tiền tạm thời Ngân hàng được sử dụng nhưng không có quyền sở hữu bởi Ngân hàng sẽ phải trả lại số tiền này khi hết hạn và cộng thên một khoản lãi Ngân hàng phải trả cho người có quyền sử dụng. Cũng như nguồn vốn huy độg theo đối tượng, qua tìm hiểu thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai chúng tôi được biết nguồ vốn huy động theo trung gian cũng từ trung gian của các tổ chức kinh tế và của dân cư nhưng số tiền này họ gửi dưới hình thức là có hay không có kỳ hạn, tuỳ theo mục tiêu kinh doanh của mỗi tổ chức kinh tế của mỗi dân cư. Để có nguồn vốn lớn Ngân hàng đã mở rộng. Địa bàn hoạt động tín dụng xuống những vùng tập trung dân cư và có nhiều tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi ửo khu vực này và khuyến khích người gửi bằng trả lãi trước. Nhìn chung qua con số thống kê được ở biểu 4 thì tổng nguồn vốn huy động tăng hàng năm; năm 1997 nguồn vốn Ngân hàng huy động được là 134.024tr.đ, năm 1998 là 148.312 tr.đ … năm 2000 so với năm 99 là 105,89%, tốc độ tăng trưởng bình quân qua 4 năm thống kê được là 108,28%. Thực tế tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tuy nhiên, tiền gửi của dân cư vẩn chủ yếu là gửi có kỳ hạn chứng tỏ số tiền nhàn rỗi của dân cư là khá lớn với khoản tiền nhàn rỗi được gửi có kỳ hạn nhằm thu được phần Lãi suất cao hơn so với gửi không kỳ hạn. Một số khác có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, luôn cần vốn để xoay vòng, số tiền nhàn rỗi chỉ là tạm thời nên họ cần phải rút tiền vốn bất kỳ lúc nào mà thời có đến, vì thế nên họ bắt buộc phải gửi khong kỳ hạn cho dù Lãi suất thấp hơn. Giữa các tổ chức kinh tế và dân cư có sự khác nhau về khoảng thời gian có và không có kỳ hạn với các tổ chức kinh tế khoản tiền gửi có kù hạn là rất nhỏ chủ yếu họ đầu tư cho các dự án… với quy mô lớn nên loại tiền gửi không kỳ hạn được ưa chuộng hơn. Qua biểu 4 ta thấy tiền gửi không kỳ hạn được tăng dần theo những năm gần đây cả về Cơ cấu và về số lượng. Cụ thể ta thấy được qua những con số của 4 năm từ năm 1997-2000; năm 1997 tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế vào Ngân hàng trên tổng nguồn vốn huy động là 17.109 tr.đ với Cơ cấu là 45,24%; năm 1998 là 14.468 tr.đ, Cơ cấu ;là 49 % năm 1999 là 20.153 tr.đ Cơ cấu là 52,69% và năm 2000 là 24.584 tr.đ Cơ cấu là 53,07%. Năm 1998 con số Ngân hàng huy động được tuy có giảm đi so với năm 1997 nhưng thực tế về Cơ cấu đã cứng minh được rằng số lượng có giảm nhưng về Cơ cấu khôg hề giảm mà vẫn tăng đáng kể. Chứng tỏ khả năng sử dụng nguồn vốn huy độg của Ngân hàng là rất tốt. Tóm lại: tổng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai có xu hướng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho việc đầu tư tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Để có được mức độ tăng trưởng trong 4 năm là 108,28% đây cũng chính là những tích cực của tổ chức tín dụng và Ngân hàng đã biết tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng như gửi tiền vào của khách hàng được nhanh chóng. Thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và Ngân hàng đã đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy đếm tiền, máy tính…) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có mất độ dân cư cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động. Phương thức huy động vốn: Để có được khoản tiền nhàn rỗi của dân cư của các tổ chức kinh tế Ngân hàng cần phải có những phương thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì như một số phương pháp huy động, như huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng trong mọi điều kiện thuận lợi nhất. Lãi suất huy động vốn: - Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi suất cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân cư hay mỗi tổ chức kinh tế quan tâm khi họ chó khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu Lãi suất cao Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngược lại nguồn vốn thấp sẽ hạn chế việc gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đã căn cứ trên cơ sở khung Lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh mức Lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Bởi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai cũng có hình thức hoạt động của một Ngân hàng nó là trung gian tài chính, đồng thời là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, việc sử dụng Lãi suất huy động vốn phải đảm bảo an toàn cho việc chi trả của Ngân hàng và đảm bảo việc xoay vòng đồng vốn huy động được. Qua tìm hiểu ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai, Lãi suất huy động được liên tục thay đổi theo từng thời điểm tháng, quý trong năm 1/9/98 Lãi suất huy động vốn được quy định đối với tổ chức kinh tế loại kỳ hạn 3 tháng là 0,3, 6 tháng là 0,35. Đối với khu vực dân cư lọại 3 tháng là 0,35%, loại 6 tháng là 0,4% và không huy động loại 12 tháng. Đến 6/12/99 Lãi suất công bố ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng; 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12 tháng 0,4%; tiền gửi dân cư; 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%. Năm 2000. Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân cư vào Ngân hàng là thấp bởi còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành Lãi suất của Ngân hàng Nhà nước nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này. Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh Ngân hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn của các nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên. Đánh giá một cách tổng thể thì tình hình huy động vốn của Ngân hàng là khá tốt, điều đó đã được chứng minh qua số liệu đã thống kê được qua 4 năm từ 1997 –2000 ở biều 4. Mặc dù đây chưa phải là con số cuối cùng nhưng nó cũng đã nói lên được những cố gắng của ban tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai nói chung và của Ngân hàng và cuả từng cán bộ tín dụng nói riêng. Ngân hàng cố gắng để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, để khách hàng luôn có niềm tin vào sự an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn không ít hạn chế: Ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn trung và dại hạn trong khi với kinh doanh kinh tế thị trường như hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị mà nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng được. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế ngoài việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn vốn tài trợ nhiều hơn. Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn thấp, nhiều người còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn (gửi tiền cua khách hàng) của Ngân hàng. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết Ngân hàng chỉ dàm niêm yết Lãi suất Ngân hàng ở các bàn tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân cư. Đây chính là thiếu sót của Ngân hàng bởi những thông tin về những ưu thế tiền gửi của mỗi khách hàng sẽ có khi họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần thiết phải tổ chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn rỗi đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong dân cư và các tổ chức kinh tế. 2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai. Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Cho vay: là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: -Sử dụng vốn vat đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồg tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo đảm tiền vay đối với khách hàng. Điều kiện vay vốn: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các kinh doanh sau: * Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể là: Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự - Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ người phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. * Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu cầu tham gia sản xuất kinh doanh; * Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. * Có dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. * Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, với mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và chính phủ nên có rất nhiều ưu đãi đối với khách hàng vay vốn như khuyến khích vay hộ sản xuất không cần bảo đảm tiền vay với số lượng là 10.000.000tr.đ trở xuống chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để góp phần đẩy mạnh Nông ngtổ chhiệp, Nông thôn trong thời kỳ CNH- HĐH, với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian trao đổi bàn bạc. hội nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch (tổ chức, thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ) liên tịch Trung ương hội nông dân Việt Nam. NHN0& PTNT Việt Nam số 2038/NQLT/1999. Nghị quyết ra đời với mục đích: - Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiệ đời sống được vay vốn tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên phạm vi toàn quốc. - Nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nôngthôn có cơ sở để không ngừng mở rộng đầu tư phát triển Nông nghiệp, Nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay, năng lực tài chính, hội nông dân tăng cường sinh hoạt, xây dựng và củng cố cộng đồng dân cư lành mạnh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nông thôn giầu đẹp, hội viên Nông thôn ngày càng gắn bó với tổ chức hội. Để thực hiện đúng theo NQLT này trong năm 1999 mới chỉ là thí điểm và sang đến năm 2000 mới được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai phổ biến rộng rãi hơn. 2.2.2. Thủ tục cho vay, phương thực cho vay và cách thức cho vay. Theo QĐ 180 của HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Thủ tục cho vay: Theo điều 21 của QĐ 180 trên Tuỳ theo từng loại hình khách hàng, phương thức cho vay bộ hồ sơ cho vay bao gồm: a1, Hồ sơ do Ngân hàng lập: Báo cáo thẩm định, tái thẩm định - Các loại thông báo: Thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. Báo cáo thẩm định tái thẩm định Sổ theo dõi cho vay (dùng cán bộ tín dụng ): a2. Hồ sơ do khách hàng và Ngân hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng a1 sổ vay vốn Hợp đồng tín đảm bảo tiền vay. a3. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay các giấy tờ sau: * Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu vay vốn phải có: Hồ sơ pháp lý: (khi thiết lập quan hệ vay vốn) Tuỳ theo loại hình pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có các giấy tờ sau: + Quyết định cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. + Điều lệ doanh nghiệp (ngoại trừ các doanh nghiệp tư nhân) + Quyết định bổ nhiệm các ban ngành trong doanh nghiệp: tổng Giám đốc (Giám đốc ): Kế toán trưởng; Quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Giấy phép hành nghề + Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài) + Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh) + Quyết định giao vốn và các văn bản giao tài sản của cục quản lý vốn tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước ) + Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, công ty TNHH) + Giấy chứng nhận đầu tư ban đầu (doanh nghiệp tư nhân) + Hồ sơ dự án đối với cho vay trung và dài hạn: + Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. Các thủ tục về Kế toán theo quy định của Ngân hàng như: Đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hay người được uỷ quyền; đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với Ngân hàng, giấy đăng ký mở tài khoản tiền gửi (khi chưa mở) Hồ sơ kinh tế: + Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ + Bảng CĐKT.KQHĐKD ký trước liền kề + Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề. Hồ sơ vay vốn: (cho mỗi lần vay hay một hợp đồng tín dụng ) + Giấy đề nghị vay vốn: + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; + Bản sao hợp đồng mua hàng hay báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (ít có) + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quyết định. Đối với khách hàng đã vay vốn lần đầu, từ lần vay thứ 2 chỉ cần bổ sung các tài liệu có thể thay đổi. Đối với hộ gia định, cá nhân, tổ chức hợp tác: Hồ sơ pháp lý: + Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lỳ dân sự và hành vi dân sự: Xác nhận hộ khảu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Sổ hộ khẩu đôiư với gia đình, cá nhân ở đô thị. + Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh doanh ) + Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông – lâm- ngư - diêm nghiệp) + Giấy phép đánh bắt thuỷ sản, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền (đồi với hộ đánh bắt thuỷ, hải sản). + Hợp đồng hợp tác, chứng thựch của UBND xã, phường, thị trấn, quận huyện cho phép hợp đồng (đối với tổ hợp tác). + Hồ sơ dự án đối với cho vay trung và dài hạn. + Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kèm phương án sản xuất, kinh doanh. + Đối với hộ phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Giấy đề nghị vay vốn Dự án hay phương án sản xuất, kinh doanh Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định - Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn: Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên đối với từng hộ gia đình, cá nhân, phải có thên: + Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận UBND xã, phường. Đối với hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp: Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải có thêm: Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay. Hợp đồng dịch vụ vay vốn. - Đối với cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân: Ngoài hồ sơ đã quy định như trên đối với doanh nghiệp phải có thêm: + Danh sách hộ gia đình cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. Đối với khách hàng vay .. + Giấy đề nghị vay vốn + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định Trên đây là toàn bộ thủ tục cho vay hay bộ hồ sơ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Nhìn chung thủ tục này còn nhiều rườm ra nên nhiều khi khách hàng vay vốn gặp nhiều khó khăn trong các bước làm thủ tục này, nhưng vì với điều kiện như hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai có một mạng lưới rông khắp, các cán bộ tín dụng và khách hàng có thể nói hai bên cùng đồng hành nên trong quá trình thực hiện có thể bỏ bớt một số bước mà cán bộ tín dụng đã nắm được ở khách hàng. Hiện nay Ngân hàng hầu như chỉ chú trọng tới tài sản thế chấp khi khách hàng vay vốn họ ít chú trọng tới sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hộ nên nhiều khi hiệu quả của đồng vốn không phát huy hết tác dụng. Nên chăng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34010.doc
Tài liệu liên quan