Tài liệu Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn nuôi tại huyện Gia Lâm - Hà Nội và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái sau dịch: ... Ebook Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn nuôi tại huyện Gia Lâm - Hà Nội và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái sau dịch
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn nuôi tại huyện Gia Lâm - Hà Nội và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái sau dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------- -------
TRẦN THỊ BÍCH HỒNG
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
VÀ SINH SẢN Ở ðÀN LỢN NUÔI TẠI HUYỆN
GIA LÂM – HÀ NỘI VÀ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ
TIÊU SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI SAU DỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Quang
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Trần Thị Bích Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo Sau ñại học, Khoa Thú y
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cùng các thầy cô giáo ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi ñược tiếp cận với những kiến thức trong thời gian học tập ở
trường.
Trong suốt quá trình học tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của
các thầy cô trong bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, khoa Thú y, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội mà trực tiếp là thầy giáo, PGS.TS. Trương Quang.
Bên cạnh ñó, tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện
của Chi cục Thú y Hà Nội, Trạm Thú y Gia Lâm, Trung tâm Chẩn ñoán Thú y
TW cùng toàn thể bạn bè, ñồng nghiệp trong suốt quá trình làm luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới Nhà trường, các thầy cô giáo, các cơ quan, bạn bè ñồng nghiệp cùng
người thân ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập
và nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2011
Tác giả
Trần Thị Bích Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................... vii
1. MỞ ðẦU................................................................................................... 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ.................................................................................. 1
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI ...................................... 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI ................ 3
2. TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
VÀ SINH SẢN Ở LỢN.................................................................... 4
2.2. TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH
SẢN Ở LỢN..................................................................................... 5
2.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 5
2.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................... 7
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
HCRLHH & SS Ở LỢN ................................................................... 8
2.3.1. Ngoài nước....................................................................................... 8
2.3.2. Trong nước....................................................................................... 9
2.4. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN ........ 11
2.4.1. Căn bệnh ........................................................................................ 11
2.4.2. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 17
2.4.3. Bệch tích ........................................................................................ 19
2.4.4. Chẩn ñoán bệnh.............................................................................. 19
2.5. KHỐNG CHẾ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH
SẢN Ở LỢN................................................................................... 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iv
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 25
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................... 25
3.1.1. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn nuôi tại huyện Gia Lâm –
Hà Nội năm 2010 ........................................................................... 25
3.1.2. Theo dõi một số triệu chứng HCRLHH & SS ở ñàn lợn nuôi tại
huyện Gia Lâm – Hà Nội năm 2010. .............................................. 25
3.1.3. Một số chỉ tiêu sinh sản ở những lợn nái trong ñàn xảy ra
CRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống. ................. 25
3.1.4. Các biện pháp phòng chống dịch tại huyện Gia Lâm – Hà Nội
năm 2010........................................................................................ 26
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 26
3.2.2. Theo dõi một số triệu chứng, bệnh tích HCRLHH & SS ở
ñàn lợn............................................................................................ 27
3.2.2. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản ở ñàn lợn nái sau dịch. ............... 27
3.2.3. Giám ñịnh virut gây PRRS bằng phương pháp RT – PCR ............. 27
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 30
4.1. TÌNH HÌNH HCRLHH & SS Ở LỢN XẢY RA TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI NĂM 2010........................... 30
4.1.1. Tổng hợp chung tình hình HCRLHH & SS ở lợn xảy ra trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội năm 2010......................................... 30
4.1.2. Tình hình HCRLHH & SS ở lợn xét theo các ñối tượng nuôi
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội năm 2010............................ 33
4.1.3. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn thịt........................................ 34
4.1.4. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn con theo mẹ. ......................... 36
4.1.5. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn nái ........................................ 38
4.2. KẾT QUẢ GIÁM ðỊNH PRRSV Ở ðÀN LỢN TRONG THỜI
GIAN XẢY RA DỊCH TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM –
HÀ NỘI.......................................................................................... 40
4.3. THEO DÕI MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Ở ðÀN
LỢN BỊ HCRLHH & SS ................................................................ 40
4.3.1. ðối với lợn nái ............................................................................... 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. v
4.3.2. ðối với lợn thịt .............................................................................. 42
4.2.3. ðối với lợn con............................................................................... 43
4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN Ở NHỮNG LỢN NÁI
TRONG ðÀN XẢY RA HCRLHH & SS ðƯỢC GIỮ LẠI
NUÔI ðỂ SẢN XUẤT CON GIỐNG............................................ 44
4.4.1. Kết quả theo dõi về thời gian ñộng dục lại của những lợn nái
trong ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ
lại nuôi ñể tiếp tục sản xuất con giống............................................ 45
4.4.2. Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại
nuôi ñể sản xuất con giống ............................................................. 50
4.5. KẾT QUẢ THEO DÕI VỀ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ
CHẤT LƯỢNG ðÀN CON CỦA NHỮNG LỢN NÁI TRONG
ðÀN XẢY RA HCRLHH & SS ðƯỢC GIỮ LẠI NUÔI ðỂ
SẢN XUẤT CON GIỐNG............................................................. 62
4.6. KẾT QUẢ THEO DÕI VỀ TÌNH TRẠNG SINH SẢN CỦA
NHỮNG LỢN NÁI TRONG ðÀN XẢY RA HCRLHH & SS
ðƯỢC GIỮ LẠI NUÔI ðỂ SẢN XUẤT CON GIỐNG ................ 65
4.7. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ
HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM............................................................................................... 68
4.7.1. Các biện pháp chống dịch............................................................... 68
4.7.2. Các biện pháp phòng dịch............................................................... 71
5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ ................................................... 73
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................... 73
5.2. TỒN TẠI, ðỀ NGHỊ...................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75
PHỤ LỤC.................................................................................................... 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PRRSV: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus
HCRLHH & SS: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
CS: Cộng sự
BCð PCD GSGC: Ban chỉ ñạo phòng chống dịch gia súc gia cầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tổng hợp chung tình hình HCRLHH & SS ở lợn xảy ra trên
ñịa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội năm 2010 ............................ 32
Bảng 4.2. Tình hình HCRLHH & SS ở lợn xét theo các ñối tượng nuôi
trên ñịa bàn Huyện Gia Lâm - Hà Nội năm 2010..................... 33
Bảng 4.3 Tổng hợp tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn thịt trên ñịa
bàn Huyện Gia Lâm - Hà Nội Năm 2010.................................. 35
Bảng 4.4. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn con theo mẹ trên ñịa bàn
huyện Gia Lâm - Hà Nội Năm 2010. ........................................ 37
Bảng 4.5. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn nái trên ñịa bàn Huyện
Gia Lâm - Hà Nội Năm 2010.................................................... 39
Bảng 4.6: Triệu chứng lâm sàng ở lợn nái mắc Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản..................................................................... 41
Bảng 4.7: Triệu chứng lâm sàng ở lợn thịt mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ........................................................................ 42
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ......................................................................... 43
Bảng 4.9 : Kết quả theo dõi về thời gian ñộng dục lại của những lợn nái
trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể sản
xuất con giống .......................................................................... 49
Bảng 4.10: Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại
nuôi ñể sản xuất con giống ....................................................... 52
Bảng 4.11: Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái hậu bị trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược
giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống ............................................ 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. viii
Bảng 4.12: Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái mang thai trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS
ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.................................... 56
Bảng 4.13: Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái nuôi con trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS
ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.................................... 58
Bảng 4.14: Kết quả theo dõi về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của
những lợn nái tách con chờ phối trong ñàn xảy ra HCRLHH
& SS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống .......................... 61
Bảng 4.15: Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con
của những lợn nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ
lại nuôi ñể sản xuất con giống................................................... 63
Bảng 4.16: Kết quả theo dõi về tình trạng sinh sản sau dịch của những
nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể
sản xuất con giống.................................................................... 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (HCRLHH & SS) ở lợn (Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS), còn gọi là bệnh “tai xanh” (Blue
Ear), rất nguy hiểm do PRRS virus (PRRSV), thuộc họ Arteriviridae, bộ
Nidovirales gây ra. Bệnh lây lan nhanh và làm chết nhiều lợn nhiễm bệnh.
HCRLHH & SS ở lợn ñã và ñang trở thành dịch ở nhiều nước trên thế giới, gây
tổn thất nặng nề cho nền kinh tế. HCRLHH & SS ở lợn lần ñầu tiên ñược phát
hiện ở Mỹ vào năm 1987, ở Châu Âu (tại ðức, Hà Lan năm 1990) và tại Châu
Á vào những năm 1989.
Ở Việt Nam HCRLHH & SS ở lợn ñã trở thành một dịch bệnh nguy
hiểm, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh hưởng sâu sắc
ñến ñời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân. ðặc biệt là ở các
tỉnh phía Bắc, người chăn nuôi ñang phải ñối mặt với nhiều mối nguy hại do
HCRLHH & SS ở lợn gây ra. Mặc dù các cấp, các ngành ñang tích cực triển
khai các biện pháp phòng, chống ñể dịch không lây lan ra diện rộng, nhưng
người dân vẫn thờ ơ, chủ quan với việc này, nên tình hình dịch vẫn có nguy
cơ bùng phát cao.
Từ ñầu năm 2010, tại Hà Nội HCRLHH & SS ở lợn ñã xảy ra tại 6/29
quận, huyện gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi tại ñịa phương. ðặc
biệt là huyện Gia Lâm có số lợn mắc bệnh lên tới 5.931 con và tiêu hủy tới
3.149 con. Bệnh lây lan nhanh, diễn biến phức tạp và làm chết nhiều lợn, chủ
yếu do nhiễm trùng kế phát.
Huyện Gia Lâm là một Huyện ngoại thành của Thủ ñô Hà Nội, có tổng
diện tích ñất tự nhiên 11.500 ha, trong ñó ñất nông nghiệp là 8.786 ha chiếm
76%, rất thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp, nhất là ñồng cỏ và cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 2
lương thực, ñồng thời cũng là ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành
chăn nuôi, riêng chăn nuôi chiếm 42% tỷ trọng kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp. Tổng ñàn gia súc của huyện thường xuyên có gần 50.000 con, trong
ñó ñàn lợn có 40.000 con, ñàn trâu bò trên 7000 con. Hàng năm ñã cung cấp
hàng trăm tấn thực phẩm, thịt, sữa, trứng cho Thủ ñô Hà Nội. Bên cạnh những
yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ñàn gia súc, thì vị trí của Huyện nằm giữa
sông Hồng, sông ðuống, có những ñường quốc lộ chạy qua, là cửa ngõ ñông
bắc của Thủ ñô Hà Nội, cho nên việc giao lưu thương mại và buôn bán khá
phức tạp, nguy cơ dịch bệnh gia súc xảy ra rất lớn. Một trong những bệnh
dịch gia súc nguy hại ảnh hưởng rất lớn ñến nền kinh tế của huyện là Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn .
Việc nắm rõ tình hình bệnh, những di chứng ñể lại ñối với lợn nái trong
ñàn sau khi dịch xảy ra là một trong những vấn ñề quan trọng trong công tác
phòng chống dịch nhằm giảm bớt thiệt hại do bệnh gây ra trong chăn nuôi.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện
ñề tài:
“Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở ñàn lợn nuôi tại
Huyện Gia Lâm – Hà Nội và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn
nái sau dịch”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá tình hình dịch tễ của HCRLHH & SS ở lợn nuôi tại huyện
Gia Lâm – Hà Nội.
- Theo dõi diễn biến tình hình dịch, các triệu chứng, bệnh tích của
HCRLHH & SS ở lợn.
- Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản ñối với những lợn nái trong ñàn ñã
xảy ra HCRLHH & SS ở lợn ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 3
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ñề xuất phương án phòng chống dịch
bệnh hiệu quả.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Từ những kết quả nghiên cứu ñạt ñược góp phần làm rõ tình hình Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở ñàn lợn nói chung.
Khẳng ñịnh những ảnh hưởng lâu dài của bệnh ñến khả năng sinh sản
của lợn nái sau dịch.
Kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng những biện
pháp phòng, chống dịch có hiệu quả, giúp các cơ sở sản xuất con giống thấy
rõ việc nên hay không giữ lại những nái trong ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản tiếp tục nuôi ñể sản xuất con giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 4
2. TỔNG QUAN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
SINH SẢN Ở LỢN
HCRLHH & SS ở lợn ñược ghi nhận lần ñầu tiên tại Mỹ vào năm 1987.
Vào thời ñiểm ñó, do chưa xác ñịnh ñược căn nguyên bệnh nên ñược gọi là
“Bệnh bí hiểm ở lợn”. Một số người căn cứ theo triệu chứng gọi là “ Bệnh tai
xanh ở lợn”. Sau ñó, bệnh lây lan rộng trên toàn thế giới. Châu Á dịch ñã xuất
hiện từ rất sớm, năm 1989 tại Nhật Bản. Châu Âu bệnh bắt ñầu xuất hiện năm
1990 ở ðức, sau ñó lan ra rộng khắp (Shimizu và cs, 1994). Từ năm 2005 trở
lại ñây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục (trừ châu Úc và
New Zealand) trên thế giới ñã báo cáo cho Tổ chức thú y thế giới (OEI)
khẳng ñịnh phát hiện có PRRSV lưu hành (Cục thú y, 2008). Thời gian ñầu
do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh nên bệnh ñược gọi bằng nhiều
tên. Zimmermen và cs (1999) ñã nghiên cứu một cách ñầy ñủ và sâu sắc về
Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn. Các tác giả ñã giải thích về nguồn gốc
tên gọi cũng như cung cấp cho ñộc giả một bảng danh sách tên gọi trước khi
có tên PRRS.
Tên bệnh Triệu chứng lâm sàng
Bệnh bí hiểm ở lợn ( MDS: Mistery
Swine Disease)
Khi chưa phát hiện ra nguyên
nhân
Bệnh Tai xanh (BED: Blue Ear Disease) Tai một số lợn nái có màu xanh
Hội chứng vô sinh và sảy thai ở lợn
(SIRS: Swine Infertile and Respiratory
Syndrome)
Vô sinh và sảy thai ở lợn nái
Hội chứng sảy thai và bệnh ñường hô
hấp (PEARS: Porcine Endermic
Andortion and Respiratory Syndrome)
Sảy thai và bệnh ñường hô hấp
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở
lợn ( PRRS: Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome )
Rối loạn sinh sản và bệnh
ñường hô hấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 5
Năm 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này ñược tổ chức tại St. Paul,
Minnesota ñã nhất trí dùng tên Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS và ñã ñược Tổ chức Thú y thế giới công nhận.
2.2. TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
2.2.1. Trên thế giới
Cho ñến nay, HCRLHH & SS ở lợn ñã lan rộng khắp thế giới với những
ñặc trưng của từng chủng virus ở các vùng khác nhau, gây ra những thiệt hại
kinh tế nặng nề hàng năm (Alibina, 1997; Blaha T, 2000; Gao, 2004).
Hiện nay, Hội chứng này ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nước,
kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan, ðan
Mạch, Anh, Pháp, ðức... và ñã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi lên ñến hàng trăm triệu ñô la. Ở Mỹ người ta ñánh giá thiệt
hại kinh tế của HCRLHH & SS ở lợn trong những năm gần ñây là lớn nhất so
với thiệt hại do các bệnh khác gây ra ở lợn, khoảng 560 triệu ñô la mỗi năm,
bao gồm chi phí tiêu huỷ lợn chết và lợn ốm, chi phí chống dịch và xử lý
môi trường (Neumanm, 2006). Các nước trong khu vực có tỷ lệ nhiễm
HCRLHH & SS ở lợn rất cao, như Trung Quốc 80%, ðài Loan 94,7% -
96,4%, Philippine 90%, Thái Lan 97%, Malaysia 94%, Hàn Quốc 67,4% -
73,1%. Nga là nước thứ tư ñã báo cáo chính thức có HCRLHH & SS ở lợn
do chủng PRRSV thể ñộc lực cao gây ra (Cục thú y, 2008).
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của ñoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc ñã phát hiện vào tháng 12/2007. Từ năm 2006, ñàn lợn
của Trung Quốc ñã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi "Hội chứng sốt cao ở lợn"
do nhiều nguyên nhân, trong ñó chủ yếu là PRRSV và các loại mầm bệnh này
ñã làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải tiêu hủy. Kết quả nghiên cứu toàn
diện của Trung Quốc ñã khẳng ñịnh chủng PRRSV gây bệnh tại nước này là
chủng ñộc lực cao, ñặc biệt ñã có sự biến ñổi của virus (thiếu hụt 30 acid
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 6
amin trong gien). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong,
Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng, buộc Trung Quốc phải
tiêu hủy tới 20 triệu lợn ñể ngăn chặn dịch lây lan. Trước diễn biến phức tạp
của HCRLHH & SS ở lợn, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc ñang thực hiện
chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương trình nghiên cứu,
sản xuất vắc xin ñã ñược cam kết chi khoảng 280 triệu Nhân dân tệ, tương
ñương với 36,5 triệu USD. Theo thông báo của Kegong Tian, 2007 trong
vòng hơn 3 tháng năm 2006, chủng PRRSV ñộc lực cao ñã gây ra ñại dịch ở
10 tỉnh phía Nam của Trung Quốc với hơn 2 triệu lợn ốm, trong ñó chết trên
400 nghìn con. Tại hội thảo tập huấn kỹ năng giám sát chủ ñộng và ñiều tra
HCRLHH & SS ở lợn. Cục thú y, 2008 cho biết năm 2007 dịch lại bùng phát
ở 26/33 tỉnh của Trung Quốc với 257 nghìn con mắc bệnh, chết hơn 68.000
con, tiêu hủy 175.000 con.
Tại Hồng Kông và ðài Loan ñã xác ñịnh có cả hai dòng virus Châu Âu
và Bắc Mỹ cùng lưu hành, ñặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông ñã
xác ñịnh nhiễm cả hai chủng nêu trên.
HCRLHH & SS ở lợn cũng ñược thông báo ở Thái Lan từ các năm
2000 - 2007. Thông báo virus gây HCRLHH & SS ở lợn ñược phân lập từ
nhiều ñịa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng châu Âu và chủng dòng
Bắc Mỹ. Trong ñó, tỷ lệ lợn nhiễm virus thuộc chủng dòng châu Âu chiếm
66,42%, còn tỷ lệ lợn nhiễm virus thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%.
Phần lớn ở những quốc gia này hiện còn ñang lưu hành virus gây HCRLHH &
SS ở lợn dòng châu Âu hoặc Bắc Mỹ, là những chủng virus cổ ñiển ñộc lực thấp.
Tại Philippine, HCRLHH & SS ở lợn xuất hiện từ năm 2006, trong
năm 2007 có 18 ổ dịch với 13.542 con mắc bệnh, chết 1.743 con. Sau ñó dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 7
lan ra cả nước, làm ốm và chết nhiều lợn nái, lợn con theo mẹ (Bùi Quang
Anh và cs, 2008).
2.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, PRRSV ñược phát hiện từ ñàn lợn nhập từ Mỹ, năm
1997 bằng phản ứng huyết thanh học. Từ tháng 3 năm 2007 ñến nay, liên tiếp
xảy ra các ñợt dịch bệnh ở nhiều ñịa phương trong cả nước, gây thiệt hại hàng
trăm tỷ ñồng cho ngành chăn nuôi do phải tiêu huỷ lợn bệnh nhằm ngăn chặn
nguồn virus lây nhiễm. Mặc dù chưa có những nghiên cứu cụ thể về tốc ñộ
lây lan của virus, nhưng quan sát dịch tễ học ñợt dịch lần thứ nhất (tháng 3, 4
năm 2007) cho thấy chỉ một thời gian ngắn sau khi Hải Dương có dịch thì sáu
tỉnh lân cận của vùng ñồng bằng Bắc Bộ là Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái
Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh 31.750 con, số lợn
chết và xử lý 7.296 con.
Ðợt dịch thứ 2: tháng 5,6 năm 2007 cũng lây lan với tốc ñộ nhanh, vì
trong một thời gian rất ngắn, số lợn bệnh của tỉnh Quảng Nam là hơn 38.827
con, chết và xử lý 13.070 con. Trong ñợt này, dịch lây lan ra 178 xã, phường
của 40 huyện, thị xã thuộc 14 tỉnh, Thành phố. Tổng số lợn ốm 38.827 con,
chết và xử lý 13.070 con.
Ðối với ñợt dịch năm 2008, sau khi phát hiện virus ở ñàn lợn nuôi tại
tỉnh Hà Tĩnh, virus tiếp tục xuất hiện tại Thanh Hóa và Nghệ An; trong ñó
tại tỉnh Thanh Hóa, số lượng các xã bị dịch tăng lên từng ngày với tốc ñộ
khá nhanh. Tất nhiên ngoài sự lây lan vốn có của virus qua tiếp xúc trực
tiếp, qua không khí, yếu tố con người ñóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc lây lan này. Tổng số lợn mắc bệnh 255.258 con, số chết và phải tiêu
hủy 254.242 con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 8
Trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An, dịch ñã xảy ra 9/12 huyện, thị xã, thành
phố. Dịch phát sinh và lây lan trong ñàn lợn của 2.541 gia ñình ở 371 thôn
thuộc 127 xã, với 8.739 con lợn bị bệnh (Nguyễn Xuân Luyện, 2010).
ðợt dịch thứ tư: Ngày 14/02/2009 dịch xuất hiện tại Quảng Ninh, sau
ñó thông báo dịch tại 6 tỉnh khác. Dịch xảy ra lớn nhất và dai dẳng tại Quảng
Nam. ðến ngày 5/07/2009, thống kê ñã có 4.313 con lợn mắc bệnh, chết và
tiêu hủy 4.310 con. Sau ñó tình hình dịch giảm dần, nhận ñịnh chung tình
hình dịch năm 2009 không nghiêm trọng so với năm 2008 về phạm vi, quy
mô dịch và số lượng gia súc ốm, chết, tiêu hủy (Cục thú y, 2009).
Tại tỉnh Bắc Giang, HCRLHH & SS ở lợn ñã xảy ra 2 ñợt dịch trên ñịa
bàn: tháng 4/2007 và tháng 4-5/2009. Do phát hiện dịch chậm, không chấp
hành nghiêm các quy ñịnh về phòng chống dịch, giấu dịch do chưa hiểu hết
về tác hại, cách lây lan của HCRLHH & SS ở lợn, cùng với việc vào cuộc
chậm của chính quyền và việc chủ quan của người dân, dịch ñã tiếp tục lan ra
8/10 huyện với 10.497 con mắc bệnh, chết và tiêu hủy 2.478 con (Lê Văn
Thắng, 2009).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
HCRLHH & SS Ở LỢN
2.3.1. Ngoài nước
Năm 1987 khi lần ñầu tiên HCRLHH & SS ở lợn ñược phát hiện tại
Bắc Mỹ, cho ñến nay ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về HCRLHH &
SS ở lợn. Nhiều kết quả ñã ñược ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho
công tác phòng, kiểm soát HCRLHH & SS ở lợn trên thế giới.
Wenvoort và cs (1991) áp dụng ñịnh ñề Koch ñã khẳng ñịnh nguyên
nhân của HCRLHH & SS ở lợn là do virus, khẳng ñịnh có hai dòng virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 9
nguyên mẫu là dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ. Người ta gọi tên virus gây ra
HCRLHH & SS ở lợn tại Châu Âu là Lelystad.
Kết quả phân tích trình tự nucleotid và amino acid của 2 prototyp VR-
2332 và virus Lelystad của một số tác giả cho thấy các virus ñang tiến hoá do
ñột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Meng, 1995a); (Kapur, 1996).
Sử dụng phản ứng khuếch ñại gen (PCR) RNA của PRRSV, ñã ñược
phát hiện ở lợn hậu bị cho tới 120 ngày sau khi gây nhiễm (Batista, 2002) và
sự bài thải virus sang lợn chỉ báo mẫn cảm ñược báo cáo là ñến 86 ngày
(Bierk, 2001).
Về sự tồn tại dai dẳng của PRRSV ở mức ñộ quần thể trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh, PRRSV ñã ñược phát hiện 100% trong số 60 lợn
3 tuần tuổi ñược gây bệnh thực nghiệm cho ñến 63 ngày sau khi gây nhiễm và
90% trên cùng ñàn lợn nói trên lúc 105 ngày sau khi gây nhiễm (Horter, 2002).
Theo Otake (2002), sự tồn tại kéo dài của PRRSV trong từng cá thể dao ñộng
trong khoảng từ 154 – 157 ngày sau khi nhiễm.
Lợn gây nhiễm thực nghiệm có thể truyền virus cho các nhóm tiếp xúc
gián tiếp và có khoảng cách gần nhau, cách nhau từ 46 – 102cm (Wills,1997).
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng lợn gây nhiễm thực nghiệm có thể lây nhiễm
cho lợn chỉ báo qua các tiểu phần không khí ở khoảng cách 1m (Torremorell,
1997). Hiện nay, người ta ñã chứng minh rằng virus sống có thể lây lan ñược tới
150m qua sử dụng mô hình ống thẳng áp lực âm, dẫn tới lây nhiễm lợn chỉ báo
mẫn cảm (Dee, 2005).
2.3.2. Trong nước
Năm 1997 các trang trại ở Nam Bộ nhập 51 lợn giống từ Mỹ, khi kiểm
tra có 10/51 con có huyết thanh dương tính với HCRLHH & SS ở lợn. Từ
năm 1997 ñến 2006 có rất nhiều tác giả trong nước nghiên cứu về Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh ở lợn nhưng chỉ dừng lại ở việc ñiều tra, giám sát. Bắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 10
ñầu từ tháng 3/2007 khi HCRLHH & SS ở lợn bùng nổ thì việc nghiên cứu
không chỉ có chiều sâu mà còn phân tích nhiều khía cạnh về HCRLHH & SS
ở lợn tại Việt Nam.
ðiều tra huyết thanh học HCRLHH & SS ở lợn bằng phương pháp
ELISA thấy tỷ lệ nhiễm PRRSV là 1,3 – 68,29% (Hoàng Văn Năm, 2001).
Lê Thị Thảo Hương (2004), ñã ghi nhận tỷ lệ dương tính PRRSV cao
nhất ở nái lứa thứ 2, nghiên cứu này cũng giống với nghiên cứu của (Trần Thị
Bích Huyền, 2005).
Theo nghiên cứu của một nhóm tác giả thuộc Chi cục thú y Tiền Giang
và ðại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nhiễm PRRSV tăng dần
theo quy mô chăn nuôi lợn nái và tỷ lệ nhiễm cũng tăng dần theo lứa ñẻ, lứa
ñẻ tăng thì tỷ lệ dương tính PRRSV càng cao.
HCRLHH & SS ở lợn ñược báo cáo năm 1998, tỉ lệ nhiễm PRRSV trên
lợn tại một trại chăn nuôi công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là 5,97%
(Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân, 2003) và ñang tăng dần, tỉ lệ này trên
heo nuôi tập trung ở Cần Thơ là 66,86% (La Tấn Cường, 2005).
Không có sự tương ñồng giữa sự hiện diện của kháng thể kháng
PRRSV trong huyết thanh với sự hiện diện của virus trong máu của lợn hoặc
trong tinh dịch lợn có kháng thể (Nguyễn Ngọc Hải và cs, 2007)
Khi lợn mắc HCRLHH & SS tần số hô hấp, tim mạch, thân nhiệt ñều
cao hơn sinh lý bình thường, chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu thay ñổi ñặc biệt là
số lượng bạch cầu, ñộ dự trữ kiềm trong máu tăng cao, trong khi hàm lượng
protein tổng số, hàm lượng ñường huyết lại giảm rõ rệt (Phạm Ngọc Thạch và
cs, 2007).
Khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích ñại thể ở lợn mắc
HCRLHH & SS tại một số ñịa phương thuộc ðồng bằng Bắc Bộ - Việt Nam
ñã thấy rằng các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích ñại thể của lợn mắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 11
HCRLHH & SS tương tự như các tài liệu trong và ngoài nước công bố.
Nhưng ñiểm khác ñó là tỷ lệ tiêu chảy, lạc giọng của lợn con theo mẹ cũng
như tỷ lệ táo bón ở lợn lớn hơn (Lê Văn Năm, 2007)
Trung tâm Chẩn ñoán thú y TW kết hợp với bộ Nông Nghiệp Mỹ và
trung tâm Chẩn ñoán thú y Trung Quốc phân tích cấu trúc gen của PRRSV
ñộc lực cao ñang lưu hành ở Việt Nam. Kết quả ban ñầu khẳng ñịnh có sự
tương ñồng tới 83% với dòng Bắc Mỹ và gần 99% với chủng ñộc lực cao của
Trung Quốc (Tô Long thành và Nguyễn Văn Long, 2008). Hiện tại, Cục Thú
y, ñược sự ñồng ý của Bộ NN - PTNT,._. ñã gửi ñề xuất nghiên cứu các giải
pháp phòng, chống HCRLHH & SS ở lợn tại Việt Nam.
2.4. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
2.4.1. Căn bệnh
Năm 1990, các nhà khoa học ở Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) phân
lập ñược virus gây ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. Virus ñược
phân lập từ ñại thực bào của lợn bị bệnh, sau ñó ñược các nhà khoa học Viện
Thú y Lelystad nghiên cứu các ñặc tính kháng nguyên, ñặc tính sinh vật học.
Virus gây bệnh cũng ñược ñặt tên là virus Lelystad ñể ghi nhớ công lao của
các nhà khoa học Viện Thú y Lelystad ñã tìm ra nó. Một năm sau, các nhà
khoa học người Mỹ cũng phân lập ñược một số chủng virus khác ñặt tên là
virus 2332.
Jun Han, Yue Wang, Kay S.Faaberg (2006) ñã khẳng ñịnh, về mặt
di truyền học và tính kháng nguyên của hai loại virus Lelystad và VR – 2332
hoàn toàn khác nhau, nếu chúng xuất phát từ một tổ tiên thì chúng ñược tiến
hóa theo hai hướng khác nhau. Hai virus này ñã trở thành hai dòng virus
nguyên mẫu, dòng Châu Âu (virus Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (VR 2332).
* Cấu trúc virus.
Dưới kính hiển vi ñiện tử, PRRSV là loại có vỏ bọc, hình cầu, có kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 12
thước từ 45 -55nm, nuclepcapsid có ñường kính từ 25-35nm, trên bề mặt có
gai nhô ra rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson và cs, 2001).
PRRSV là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi ñơn dương, có
những ñặc ñiểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước
khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu
trúc. Tuy nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể
bao gồm 4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein xuyên màng (M) và 1
protein nucleocapsit (N) (Tô Long Thành, 2007).
Virus rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào ở vùng
phổi. Virus nhân lên bên trong ñại thực bào sau ñó phá huỷ và giết chết ñại
thực bào (40% số lượng) nên sức ñề kháng của cơ thể lợn bị suy giảm nghiêm
trọng. Do vậy, lợn bệnh thường bị bội nhiễm bởi những bệnh kế phát khác, dễ
thấy nhất ở những ñàn lợn vỗ béo hoặc giết thịt nhiễm PRRSV có tỷ lệ viêm
phổi tăng ñột biến, do vi khuẩn có sẵn trong ñường hô hấp như liên cầu khuẩn
(streptococus suis), tụ cầu khuẩn (staphylococcus), vi khuẩn gây bệnh tụ
huyết trùng (pasteurella multocida)….
2.4.1.1. Sức ñề kháng của PRRSV
Sức ñề kháng của virus và khả năng lây nhiễm của virus cũng có nhiều
ñiểm cần lưu ý. Virus có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt ñộ -20 ñến -700C, ở nhiệt
ñộ 40C, virus có thể sống 1 tháng. Với nhiệt ñộ cao, cũng như các virus khác,
PRRSV ñề kháng kém: ở 370C chịu ñược 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ. Virus
thích hợp ở pH 5-7,5. Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có
pH axit, virus dễ dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt
virus nhanh chóng.
Tính gây nhiễm của PRRSV bị ảnh hưởng bởi pH, PRRSV chịu ñựng
ñược pH trong khoảng 6,5 – 7,5. Khả năng gây nhiễm của PRRSV bị bất hoạt
nhanh chóng ở pH 7 (Benfield,1992).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 13
Trong thịt ñông lạnh ở 40C, PRRSV tồn tại tới 48h. PRRSV bất hoạt nhanh
chóng trong ñiều kiện khô hạn ở môi trường bên ngoài, nhưng tồn tại ñược 9 ngày
trong nước giếng, 11 ngày trong nước máy ( Trần Thị Bích Liên, 2008).
2.4.1.2. Cơ chế gây bệnh
Việc nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích, dịch tễ của bệnh ñược rất nhiều
tác giả quan tâm nhưng cho ñến nay có rất ít nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh
của virus.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, ñích tấn công của virus là các ñại
thực bào. ðây là các tế bào duy nhất có Receptor phù hợp với cấu trúc hạt
virus. Virus rất thích hợp với ñại thực bào ñặc biệt là ñại thực bào hoạt ñộng
ở vùng phổi (ñại thực bào ở các nang phổi). Bình thường, ñại thực bào sẽ
tiêu diệt tất cả vi khuẩn. Riêng ñối với PRRSV, virus hấp phụ và thực hiện
quá trình nhân lên trong ñại thực bào, sau ñó phá hủy và giết chết ñại thực
bào (tới 40%).
Trong cơ thể, ñại thực bào ñóng vai trò quan trọng. Nó tham gia trong
ñáp ứng miễn dịch cả ñặc hiệu và không ñặc hiệu. ðây là loại tế bào trình
diện kháng nguyên thiết yếu, mở ñầu cho quá trình ñáp ứng miễn dịch ñặc
hiệu. Do vậy khi tế bào ñại thực bào bị phá huỷ, các phản ứng miễn dịch
không thực hiện ñược, gây suy giảm miễn dịch, từ ñó tạo ñiều kiện thuận lợi
cho các tác nhân khác xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
Khi lợn bị HCRLHH & SS ở sẽ bị viêm phổi nặng nề, tất yếu khả năng
cung cấp oxy cho cơ thể giảm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể.
ðặc biệt nguy hiểm với con vật mang thai, nhu cầu về năng lượng, oxy tăng,
nên rất dễ bị sảy thai, thai suy dinh dưỡng và chết thai. Ngoài ra virus còn có
thể truyền qua nhau thai ñể gây bệnh cho thai.
Có thể nói cơ chế gây HCRLHH & SS ở lợn tương tự như cơ chế gây
bệnh AIDS ở người và Gumboro ở gà. Nếu chỉ có PRRSV xâm nhập vào cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 14
thể lợn thì lợn không có biểu hiện triệu chứng nhưng do có hàng loạt các vi
khuẩn khác có sẵn trong các cơ quan hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào. Sau
khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm hoạt ñộng làm cho cơ thể lợn
bệnh xuất hiện nhiều triệu chứng của các bệnh kế phát.
2.4.1.3. Loài vật mắc bệnh
Mọi giống lợn ở các lứa tuổi ñều cảm nhiễm PRRSV nhưng tập trung
chủ yếu ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. Các cơ sở chăn nuôi công
nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan nhanh, tồn tại lâu dài trong ñàn
nái, rất khó thanh toán. Lợn nái bị bệnh truyền mầm bệnh cho bào thai (Lê
Văn Năm, 2007, ðào Trọng ðạt, 2008).
Một số yếu tố như tuổi và sự bội nhiễm các vi khuẩn có ảnh hưởng ñến
sự tái sản của virus. Thanawongnewech R, 1998 khi so sánh lứa tuổi ñã xác
ñịnh lợn 4-8 tuần tuổi nhiễm PRRSV có virus trong máu dài hơn và tốc ñộ bài
thải, tái sản trong ñại thực bào cao hơn so với ở lợn 16-24 tuần tuổi.
Người và các loài ñộng vật khác không mắc bệnh, tuy nhiên các loài
thuỷ cầm chân màng, vịt trời lại mẫn cảm với PRRSV và virus có thể nhân
lên ở loài ñộng vật này, ñây cũng chính là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện
rộng, rất khó khống chế.
Bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn do lợn bị sảy
thai, ñẻ non, ñẻ ít, lợn con sinh còi cọc, yếu, tăng tỷ lệ chết trước khi cai sữa,
kéo dài thời gian ñộng dục. Thiệt hại do rối loạn hô hấp, tốn kém trong việc
thanh toán bệnh và tạo ñàn lợn sạch bệnh sau này.
2.4.1.4. Lây lan
Ở các quốc gia, nơi PRRSV hiện diện mang tính cục bộ ñịa phương thì
sự có mặt của nó trong một ñàn chưa từng nhiễm bệnh trước ñó thường không
ñược nhận dạng một cách nhanh chóng và chính xác, vì thế cơ chế lây lan của
PRRSV trong vùng là vấn ñề chính trong nghiên cứu HCRLHH & SS ở lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 15
Các ñường lây truyền trực tiếp của PRRSV trong và giữa các quần thể
lợn bao gồm các lợn nhiễm bệnh và tinh dịch bị vấy nhiễm. PRRSV ñược
phát hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải từ lợn, bao gồm máu, tinh
dịch, nước bọt, hơi thở, sữa và sữa ñầu, phân (Wills, 2003).
Tiếp xúc giữa lợn ốm và lợn khỏe là ñường truyền lây chính của bệnh
nên bệnh có thể lây giữa các cá thể trong một ñàn hay từ ñàn này sang ñàn
khác (Nếu lợn bị bệnh ñược chuyển ñàn, chuyển trại…). Lợn mang virus có
thể giải phóng virus trong thời gian 3 – 4 tháng, gây khó khăn cho công tác
theo dõi, phát hiện và khống chế bệnh.
Trong các con ñường lây nhiễm kể trên thì con ñường lây nhiễm qua
thụ tinh nhân tạo là nguy hiểm hơn vì trong chăn nuôi lợn công tác thụ tinh
nhân tạo là phổ biến hiện nay, trong khi ñó công tác kiểm dịch tinh dịch, vận
chuyển tinh dịch còn nhiều bất cập. Vận chuyển, mua bán lợn bệnh ra ngoài
vùng dịch bị cấm nhưng chưa có văn bản nào cấm vận chuyển tinh dịch ra
ngoài vùng có dịch. Nhiều tác giả cho rằng trong tinh dịch của lợn ñực giống
bị HCRLHH & SS ở lợn cũng là nguồn lây lan virus (Yaeger và cs 1993).
Nếu một con ñực giống bị nhiễm bệnh thì chỉ tính trong một lần khai thác tinh
nhân tạo có thể ñã lây bệnh cho 40 – 50 con lợn nái.
Bệnh có thể truyền dọc và ngang. Sự truyền dọc xảy ra trong suốt giai
ñoạn giữa ñến giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai (William T.Christianson,
2001). Truyền ngang qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn nhiễm bệnh và lợn mẫn
cảm cũng như sự lây truyền qua tinh dịch từ những lợn ñực nhiễm bệnh. ðặc
biệt, virus gây nhiễm và RNA của PRRSV ñã ñược phát hiện trong tinh dịch
của lợn ñực gây bệnh thực nghiệm từ 43-92 ngày sau khi nhiễm (Christopher
Hennings, 1998).
PRRSV có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm
hoặc lợn mang trùng. Từ ñây mầm bệnh ñược phát tán ra môi trường bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 16
ngoài. Lợn nái mang thai bị bệnh, virus có thể truyền qua nhau thai cho lợn
con (Christianson và cs, 1993). Lợn con nhiễm bệnh và lợn mang trùng có thể
ñào thải virus ra môi trường.
Virus có thể lưu truyền trong máu lợn bệnh trong vòng 35 ngày hoặc
hơn. Giai ñoạn nhiễm trùng máu kéo dài này là yếu tố quan trọng nhất chịu
trách nhiệm về việc lan truyền PRRSV. Ngay cả khi virus ra khỏi máu, chúng
vẫn có thể tồn tại trong cơ thể lợn, ñiều này làm kéo dài thời gian lợn mang
trùng. Tuy nhiên, vai trò của lợn mang trùng trong việc lan truyền bệnh vẫn
chưa ñược làm rõ. Virus có thể truyền từ lợn mẹ sang lợn con thông qua nhau
thai trong giai ñoạn thứ ba của thai kỳ do ñó có thể ảnh hưởng lợn con ngay
từ trong tử cung. Lợn con sinh ra yếu ớt thường chứa lượng virus ñáng kể
trong huyết thanh.
Việc bài thải qua phân vẫn là một vấn ñề còn tranh cãi, một số nghiên
cứu báo cáo rằng PRRSV có trong phân từ ngày thứ 28 ñến 35 sau khi gây
nhiễm thực nghiệm, trong khi các nghiên cứu khác lại không phát hiện ñược
virus trong các mẫu phân (Wills, 1997); (Yoon, 1993).
Truyền lây gián tiếp qua các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi ñã ñược xác
nhận. Nguy cơ lây truyền qua những ñường này có thể ñược giảm thiểu qua
việc thực hiện quy ñịnh: thay giày dép, quần áo, rửa tay, tắm, tạo những
khoảng thời gian nghỉ khoảng 12 giờ giữa những lần tiếp xúc với lợn
(Otake, 2002).
PRRSV có thể di chuyển theo ñường không khí trong cự ly rất ngắn.
Những nghiên cứu tại Hoa Kỳ, khả năng di chuyển theo không khí của
PRRSV chưa ñược chứng minh là có vai trò trong việc lây lan bệnh từ trại
này sang trại khác. Tuy nhiên tại Châu Âu, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy
tại các vùng chăn nuôi thâm canh, vị trí giữa các trại trong khu vực rất gần kết
hợp với ñiều kiện khí hậu, nhất ñịnh khả năng di chuyển theo không khí ñóng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 17
vai trò quan trọng trong việc lan truyền bệnh từ nơi này sang nơi khác.
ðối với các loài ñộng vật có vú và các loài chim, không có loài nào có
khả năng là véc tơ sinh học. Tuy nhiên, các loài thuỷ cầm di trú ñã ñược cho
là véc tơ của PRRSV lây lan bệnh giữa các trại, do bản năng di trú của chúng
và khuynh hướng làm tổ ở các ñầm phá gần các trại lợn. Thế nhưng các kết
quả trái ngược về khả năng vịt trời cho sự tái sản và bài thải PRRSV cho lợn
qua ñường phân - miệng ñã ñược báo cáo. Vì thế, câu hỏi này ñến nay vẫn
chưa ñược trả lời.
2.4.2. Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
chủng virus, tuổi, giới tính, ñiều kiện môi trường, ... và sự kế phát của một số
vi sinh vật khác.
Triệu chứng lâm sàng ñược thể hiện rất khác nhau, theo ước tính cứ 3
ñàn lần ñầu tiếp xúc với mầm bệnh thì một ñàn không có biểu hiện, một ñàn
có biểu hiện mức ñộ vừa và một ñàn biểu hiện ở mức ñộ nặng. Lý do của việc
này ñến nay vẫn chưa có lời giải thích. Tuy nhiên, với những ñàn khoẻ mạnh
thì mức ñộ bệnh cũng giảm nhẹ hơn và cũng có thể virus tạo nhiều biến chủng
với ñộc lực khác nhau. Thực tế, nhiều ñàn có huyết thanh dương tính nhưng
không có dấu hiệu lâm sàng.
Lợn mọi lứa tuổi ñều mắc, nhưng mỗi lứa tuổi lợn khi mắc
HCRLHH & SS lại có những triệu chứng khác nhau.
+ Lợn nái trong giai ñoạn cạn sữa:
Tháng ñầu tiên khi bị nhiễm virus, lợn biếng ăn từ 7-14 ngày (10 -15%
ñàn), sốt 39 -400C, sảy thai thường vào giai ñoạn cuối (1 -6%), tai chuyển
màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), ñẻ non (10 -15%), ñộng ñực giả
(3-5 tuần sau khi thụ tinh), ñình dục hoặc chậm ñộng dục trở lại sau khi ñẻ, ho
và có dấu hiệu của viêm phổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 18
+ Lợn nái giai ñoạn ñẻ và nuôi con:
Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú (triệu chứng ñiển hình),
ñẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ ñờ hoặc hôn mê, thai gỗ (10-15%
thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ). Lợn con chết ngay sau khi sinh
(30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh (khoảng dưới 5%) và ñược duy trì
trong vài giờ. Pha cấp tính này kéo dài trong ñàn tới 6 tuần, ñiển hình là ñẻ
non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai ñoạn 3
tuần cuối trước khi sinh, ở một vài ñàn con số này có thể tới 30% tổng số lợn
con sinh ra.
Tỷ lệ chết ở ñàn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3-4 sau khi xuất hiện
triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình
thường. Ảnh hưởng lâu dài của HCRLHH & SS tới việc sinh sản của lợn rất
khó ñánh giá, ñặc biệt với những ñàn có tình trạng sức khoẻ kém. Một vài ñàn
có biểu hiện tăng số lần phối giống lại, sảy thai.
+ Lợn ñực giống:
Bỏ ăn, sốt, ñờ ñẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục,
lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ.
ðặc biệt là viêm tinh hoàn, giảm tính hăng, xuất tinh kém, tỷ lệ thụ thai
thấp. Biểu hiện cụ thể bìu dịch hoàn sưng ñỏ, các chỉ số về tinh trùng kém,
như C 10%, tỷ lệ sống của tinh trùng < 70% .
+ Lợn con theo mẹ:
Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào tình trạng tụt ñường huyết do
không bú ñược, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều,
giảm số lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi
ra, ñi run rẩy...
+ Lợn con cai sữa và lợn choai:
Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ,... Tuy nhiên, ở một số ñàn có thể không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 19
có triệu chứng. Ngoài ra trong trường hợp ghép với bệnh khác có thể thấy
viêm phổi lan toả cấp tính, hình thành nhiều ổ áp xe, thể trạng gày yếu, da
xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể
lên tới 15%.
2.4.3. Bệch tích
Mức ñộ bệnh tích ñại thể của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
phụ thuộc nhiều vào ñộc lực của chủng virus và quá trình diễn biến của bệnh.
* ðại thể: Bệnh tích ñiển hình là phổi bị viêm, hoại tử, chắc ñặc (phổi
nhục hoá). Các vùng phổi bị bệnh có màu ñỏ xám, có mủ, nhiều trường hợp
viêm phổi có mủ ở mặt dưới của thuỳ ñỉnh. Bề mặt cắt ngang của phổi lồi ra
và khô, khi thả vào nước thì phổi lơ lửng hoặc chìm. Một bệnh tích ñặc trưng
nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II (pneumocyse) làm cho phế
nang bị nhăn lại, thường bắt gặp ñại thực bào bị phân huỷ trong phế nang
(Nguyễn Hữu Nam và cs, 2007).
Ngoài ra hạch amidan thường sưng lên, xung huyết hoặc xuất huyết.
Thận của tất cả các loại lợn bị bệnh thường có những nốt xuất huyết to hơn
ñầu ñinh ghim, do ñó dễ bị nhầm với bệnh dịch tả lợn.
Những lợn bị táo bón thì ruột chứa ñầy phân rắn. Lợn bị tiêu chảy,
thành ruột mỏng, trên bề mặt có phủ lớp nhầy màu nâu.
Một số bệnh tích không thực sự ñiển hình như não xung huyết, lách
nhồi huyết, gan ñôi khi có những nốt hoại tử nhỏ hoặc xuất huyết, hạch màng
treo ruột xuất huyết, loét niêm mạc van hồi manh tràng.
* Vi thể: Trong lòng phế nang chứa ñầy dịch viêm, tế bào viêm, bạch
cầu và nhiều ñại thực bào ñang bị phân huỷ. Các phế nang bị nhăn, nhiều khi
hình thành tế bào khổng lồ có nhiều nhân.
2.4.4. Chẩn ñoán bệnh
Chẩn ñoán Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, ngoài việc dựa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 20
vào các ñặc ñiểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ñặc trưng cần phải
lấy mẫu bệnh phẩm ñể chẩn ñoán xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
• Phát hiện virus:
ðể phân lập virus, nên lấy mẫu từ bệnh phẩm: lợn con, lợn ñẻ ra bị
chết, dịch và huyễn dịch mô thai, không lấy từ thai chết khô hay phân lập
virus từ huyết thanh, tuỷ xương, lách, tuyến ức, amidan, hạch lâm ba, phế
quản, phổi, tim, não, gan và thận.
Có thể áp dụng một số kỹ thuật sau ñể phát hiện virus:
Phân lập virus trên một số loại tế bào: tế bào phế nang lợn, tế bào MA-
104, tế bào MARC-145, CL2621, CRL-11171.
Phương pháp bệnh lý miễn dịch.
Phương pháp huỳnh quang gián tiếp phát hiện kháng nguyên.
Phương pháp ELISA.
• Phát hiện kháng thể:
Có 4 phản ứng ñang dùng hiện nay ñể phát hiện kháng thể kháng
PRRSV trong huyết thanh:
Immonoperoxidase Monolayer Assay – IPMA.
Phản ứng kháng thể huỳnh quang gián tiếp – Inderect Fluorescent
Antibody tets – IFA.
Phương pháp ELISA – Enzyme-linked Immonosorbent Assay.
Phản ứng trung hoà huyết thanh (Serum Neutralization assay - SN)
Vezina và cs (1996) ñã nghiên cứu về quá trình ñáp ứng miễn dịch của
lợn khi cơ thể lợn nhiễm PRRSV. Các tác giả ñã khẳng ñịnh kháng thể IgM
xuất hiện vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14 IgG xuất hiện sau khi nhiễm
PRRSV. Kháng thể trung hòa xuất hiện vào 4 – 5 tuần sau khi nhiễm PRRSV
và ñạt tối ña vào lúc 10 tuần, miễn dịch kéo dài khoảng 1 năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 21
2.5. KHỐNG CHẾ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
Hiện nay, hội chứng này ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nước
trên thế giới. Tuy nhiên, với Việt Nam ñây lại là một bệnh mới. ðể kiểm soát
ñược dịch bệnh này ñòi hỏi phải xây dựng ñồng bộ hệ thống chính sách quản
lý của Nhà nước và hệ thống các biện pháp kỹ thuật.
Mặc dù có những ñặc ñiểm riêng về dịch tễ học nhưng nhìn chung sự
bùng phát dịch vẫn tuân theo những quy luật chung của quá trình sinh dịch,
thực chất là sự tác ñộng qua lại giữa các khâu: nguồn bệnh, ñộng vật cảm
thụ và yếu tố truyền lây của bệnh truyền nhiễm nói chung. Vì thế nguyên
tắc khống chế của HCRLHH & SS ở lợn chính là sự tác ñộng vào các khâu
trên của quá trình sinh dịch. Có nghĩa là cần phải phá vỡ vòng truyền lây
của tác nhân gây bệnh và hiệu quả nhất là sự tác ñộng vào ñiểm yếu nhất
của quá trình truyền lây.
ðể khống chế HCRLHH & SS ở lợn, người ta xác ñịnh tầm quan
trọng của việc khống chế sự lưu hành của PRRSV trong các ñàn lợn giống
nhằm ngăn chặn sự lây truyền dọc và ngang, ñặc biệt là trước khi cai sữa.
Loại trừ các tác nhân gây bệnh: xử lý gia súc nhiễm bệnh, khử trùng,
tiêu ñộc bằng các loại hóa chất như Haniodin10%, CloraminB, Virkons,
Bencocid…thường xuyên.
Giảm tiếp xúc giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ: sử dụng vắc xin
phòng bệnh, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng...
Thay ñổi môi trường sống: thực hiện an toàn sinh học, ngăn chặn tác
nhân gây bệnh xâm nhập môi trường.
Một số hoạt ñộng cơ bản nhằm kiểm soát Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn:
Ban hành Quy ñịnh phòng chống Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
ở lợn, ñây chính là khung pháp lý ñể ñảm bảo hoạt ñộng phòng chống dịch có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 22
hiệu quả. Bên cạnh ñó là việc áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn sự xâm
nhập của PRRSV qua ñường thương mại với các nước khác.
Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt nhằm khống chế
sự lây nhiễm PRRSV xâm nhập ban ñầu.
Thực hiện việc tiêm phòng vắc xin phù hợp cho ñàn lợn.
* Phòng bệnh:
Hiện nay chưa có loại thuốc nào ñặc hiệu ñiều trị Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn. Có thể sử dụng một số thuốc tăng cường sức ñề kháng,
ñiều trị triệu chứng và chủ yếu là ngăn ngừa bệnh kế phát.
Chính vì vậy, ñể phòng chống HCRLHH & SS ở lợn ngoài việc chăn nuôi
an toàn sinh học, chăm sóc nuôi dưỡng tốt ...thì tiêm vắc xin phòng bệnh cũng là
một giải pháp cần thiết.
Việc tiêm vắc xin sẽ giúp tạo ñược kháng thể ñặc hiệu cho lợn, làm
giảm tình trạng mẫn cảm của lợn với chủng virus gây bệnh. Tuy nhiên, ñể ñạt
kết quả tốt cần phải cân nhắc xem xét các yếu tố sau:
- Virus vắc xin có thể tồn tại hàng tuần và có khi hàng tháng trong cơ
thể lợn và sự tồn tại ñó có thể tương ñồng với sự có mặt của virus ñộc lực.
- Virus vắc xin có thể ñược truyền từ lợn tiêm phòng sang lợn không
ñược tiêm phòng (Mengeling và cs, 1996a).
- Virus vắc xin có thể truyền qua nhau thai và gây hiện tượng tự nhiễm
bẩm sinh (Meng và cs, 1995a).
- Virus vắc xin có thể tồn tại rất lâu ở lợn ñực và nó có thể truyền qua
tinh dịch (Christoper – Henning và cs, 1998).
- Vắc xin kích thích quá trình ñáp ứng miễn dịch phòng hộ tương ñối
chậm ( Meng và cs, 1995b).
- Virus vắc xin có thể truyền qua nhau thai và truyền ngang ñối với các
cá thể khác trong bầy ñàn (Botner và cs, 1997).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 23
Hiện nay, trong danh mục thuốc thú y ñược phép lưu hành của Bộ
Nông nghiệp và PTNT có 3 loại vắc xin nhập khẩu, gồm: Porcilis PRRS của
Intervet – Hà Lan; Amervac PRRS của Hipra – Tây Ban Nha và BSL.PS.100
của Bestar – Singapore. Hai loại vắc xin Intervet – Hà Lan và Hipra – Tây
Ban Nha ñược sản xuất từ chủng PRRSV thuộc dòng Châu Âu. Vắc xin PSL-
PS100 của Bestar – Singapore là loại vắc xin sống nhược ñộc ñược sản xuất
từ virus dòng JK-100 thuộc dòng Bắc Mỹ.
Việt Nam cũng ñã nhập khẩu vắc xin chết phòng HCRLHH & SS ở lợn
thể ñộc lực cao từ Trung Quốc, Cục thú y ñang tiến hành tiêm thí ñiểm cho
lợn tại một số trại và một số ñịa phương.
*. Vacxin phòng PRRS BSL – PS100 :
Là loại vacxin sống nhược ñộc dạng ñông khô, có nguồn gốc từ chủng
JKL-100 thuộc dòng virus gây HCRLHH & SS ở lợn của Bắc Mỹ. Một liều
vắc xin chứa ít nhất 105 TCID50. Vắc xin chỉ ñược pha với dung dịch pha
chuyên biệt, tiêm bắp với liều 2ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn sau tiêm 1 tuần
và kéo dài 4 tháng.
Lợn con tiêm lần ñầu vào lúc 3 tuần tuổi.
Lợn ñực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng hàng năm.
Nái hậu bị và nái sinh sản tiêm phòng trước khi cai sữa cho con hoặc
trước lúc phối giống.
*. Vacxin phòng PRRS BSK-PS100:
Là loại vacxin vô hoạt chứa chủng PRRSV gây bệnh dòng châu Âu. Một
liều vacxin chứa ít nhất 107,5 TCID50. Vacxin an toàn và gây miễn dịch tốt.
Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp.
Lợn con: sử dụng lần ñầu vào lúc 3 – 6 tuần tuổi.
Nái hậu bị: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại sau 3 – 4 tuần.
Nái sinh sản: tiêm 3 – 4 tuần trước khi phối giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 24
Lợn ñực giống: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng sau mỗi 6 tháng.
Bảo quản vacxin ở 20C – 60C.
*. Vắc xin Amervac-PRRS:
Là vắc xin nhược ñộc ñông khô, chứa virus chủng Châu Âu VP 046 BIS,
mỗi liều ít nhất 103,5TCID50. Vắc xin này có khả năng bảo hộ tất cả các chủng
Châu Âu khác và Châu Mỹ. ðây là chủng an toàn nhất trong các chủng Châu Âu
và hoàn toàn không có khả năng hoàn nguyên ñộc lực.
Liều lượng 2ml/con, tiêm vào cơ cổ.
Lợn con: tiêm 1 lần lúc 3-4 tuần tuổi, khả năng bảo hộ tới 5 tháng tuổi.
Lợn nái hậu bị: chủng 1 lần ở thời ñiểm 5 tuần trước khi phối giống.
Lợn ñực giống: chủng lúc 5 tuần tuổi, sau ñó tái chủng mỗi 6 tháng.
Lợn nái: chủng 1 liều sau khi sinh 12-15 ngày.
Bảo quản: 2 – 80C.
Hiện nay tuy chưa có những ñánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng vắc xin
ở Việt Nam nhưng việc tiêm phòng vắc xin chỉ thực sự hiệu quả khi ñược
ñồng thời thực hiện cùng hàng loạt các biện pháp khác như an toàn sinh học,
kiểm tra huyết thanh ñịnh kỳ...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 25
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài “ Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn nuôi tại
huyện Gia Lâm - Hà Nội và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn nái
sau dịch” ñược tiến hành với các nội dung sau ñây:
3.1.1. Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn nuôi tại huyện Gia Lâm – Hà
Nội năm 2010
- Tổng hợp tình hình chung HCRLHH & SS ở ñàn lợn nuôi tại huyện
Gia Lâm – Hà Nội.
- Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn nái.
- Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn thịt.
- Tình hình HCRLHH & SS ở ñàn lợn con theo mẹ.
- Giám ñịnh virus gây HCRLHH & SS ở lợn.
3.1.2. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng HCRLHH & SS ở ñàn lợn
nuôi tại huyện Gia Lâm – Hà Nội năm 2010
Triệu chứng lâm sàng:
- Ở lợn nái
- Ở lợn thịt
- Ở lợn con theo mẹ
3.1.3. Một số chỉ tiêu sinh sản ở những lợn nái trong ñàn xảy ra CRLHH
& SS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống
Thời gian ñộng dục lại của:
- nái hậu bị
- nái mang thai
- nái nuôi con
- nái tách con chờ phối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 26
Số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của:
- nái hậu bị
- nái mang thai
- nái nuôi con
- nái tách con chờ phối
Khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con:
- Số con theo dõi,
- Số con ñẻ ra/lứa
- Số con ñể nuôi
- Số con nuôi ñến cai sữa
- Trọng lượng sơ sinh/ con
Tổng hợp kết quả ñiều tra về tình trạng sinh sản của những nái trong
ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.
3.1.4. Các biện pháp phòng chống dịch tại huyện Gia Lâm – Hà Nội
năm 2010
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu tình hình HCRLHH & SS ở lợn
Trên cơ sở tài liệu lưu trữ tại Trạm thú y Gia Lâm (Báo cáo về diễn
biến tình hình dịch hàng ngày của các xã trên ñịa bàn huyện trong quá trình
xảy ra HCRLHH & SS ở lợn), bằng các nghiên cứu dịch tễ học tiến hành
phân tích ñể làm rõ:
- Tổng hợp chung tỷ lệ lợn ốm, tỷ lệ chết chung của một số xã và của
từng ñối tượng nghiên cứu (Lợn nái, lợn thịt, lợn con theo mẹ).
Công thức tính toán:
Số lợn ốm
Tỷ lệ ốm (%) = x 100
Tổng ñàn lợn trong thời gian xảy ra dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 27
Số lợn chết
Tỷ lệ chết (%) = x 100
Tổng ñàn lợn trong thời gian xảy ra dịch
3.2.2. Theo dõi một số triệu chứng, bệnh tích HCRLHH & SS ở ñàn lợn
Chúng tôi tiến hành quan sát tất cả những biểu hiện bên ngoài của lợn
bệnh và ghi chép cẩn thận, chi tiết.
3.2.2. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản ở ñàn lợn nái sau dịch
Giám sát trực tiếp tại cơ sở chăn nuôi; thu thập thông tin từ sổ sách ghi
chép kết quả phối giống, tình trạng sinh sản của từng nái tại từng hộ gia ñình
phân tích, làm rõ ảnh hưởng của HCRLHH & SS ñến một số chỉ tiêu sinh sản
của nái hậu bị, nái mang thai, nái nuôi con và nái tách con chờ phối trong ñàn
xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.
3.2.3. Giám ñịnh virut gây PRRS bằng phương pháp RT – PCR (Quy
trình chẩn ñoán PRRS, Trung tâm chẩn ñoán thú y TW, 2010)
- Phạm vi áp dụng: Quy trình ñược áp dụng ñể xét nghiệm phát hiện virus
PRRS tại các phòng xét nghiệm chẩn ñoán bệnh ñộng vật thuộc Cục thú y.
Bệnh phẩm: Huyễn dịch bệnh phẩm, huyết thanh hoặc dịch nổi tế bào
sau khi phân lập virus.
Máy móc và nguyên liệu:
- Hệ thống chiết tách ARN
- Máy Realtime PCA
- Bộ Micropipet các cỡ
- Kit chiết tách ARN ( Qiagen hoặc Ambion Magmax)
- Kit RT – PCA: Qiagen one step RT – PCA kit ( Cat No. 210210) hoặc
Invitrogen supercript III qRT – PCA kit ( Cat No. 12574-026).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 28
- Prime và probe
* Cách tiến hành
- Chiết tách ARN: áp dụng theo quy trình của nhà sản xuất
+ Chuẩn bị master mix
Qiagen one-step RT – PCA kit Invitrogen SS3 qRT – PCA kit
Reagent Lượng (µl) Reagent Lượng (µl)
DW 10.5 DW 4.5
5x Reaction Mix 5.0 5x Reaction Mix 12.5
MgCl2 ( 25mM) 1.2 MgCl2 ( 25mM) 1.0
dNTP 0.8
PPP 1.5 PPP 1.5
Enzyme Mix 1.0 Enzyme Mix 0.5
- Cho 20 µl master mix vào ống PCR
- Cho 5 µl mẫu ARN vào ống PCR
- ðặt ống PCR vào máy Realtime PCR
- Chạy chương trình
- chọn ñọc màu ở bước kéo dài
+ Chạy phản ứng.
Qiagen one-step Reagent Invitrogen SS3 Reagent
RT PCR RT PCR
500C – 30m 500C – 30m
40 x ( 950C – 10s + 600C – 50s) 40 x ( 950C – 10s + 600C – 50s)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 29
950C – 15m 950C – 2m
* ðọc kết quả:
Xét nghiệm ñược công nhận khi:
- ðối chứng dương tính cho giá trị Ct ñã biết (±2)
- ðối chứng âm tính không có Ct
- Mẫu ñược coi là dương tính khi có Ct ≤ 35
- Mẫu ñược coi là âm tính nếu không có Ct
- Mẫu ñược coi là nghi ngờ nếu Ct ≥ 35
Danh mục và trình tự primer và probe
Tên
Primer/
probe
Sequence ( 5’ – 3’) Modofication
5’ 3’
Probe TGT GGT GAA TGG CAC TGA TTA ACA FAM BHQ1
Forward ATG ATG RGC TGG CAT TCT None None
PRRS-1
( NA)
Reverse ACA CGG TGG CCC TAA TTG None None
Probe CCT CTG CTT GCA ATC GAT CCA GAC FAM BHQ1
Forward GCA CCA CCT CAC CCA GAC None None
PRRS-2
( EU)
Reverse CAG TTC CTG CGC CTT GAT None None
Probe CGCGTAGAACTG
TGACAACAACGCTGA
HEX BHQ1
Forward CCCAAGCTGATGACACCTTTG None None
PRRS-
China
( JVM)
Reverse AATCCAGAGGCTCATCCTGGT None None
• Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
thông qua phần mềm Excel trên máy vi tính.
Bản ñồ dịch tễ học ñược thiết kế trên phần mềm Paint.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 30
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH HCRLHH & SS Ở LỢN XẢY RA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI NĂM 2010
Gia Lâm là huyện giáp ranh v._.g thấp hơn so với lứa 2.
Những lợn nái ñã qua một lần sinh sản thất bại (sảy thai, ñẻ non, thai
chết lưu), sau ñó chúng vẫn có những lứa ñẻ bình thường (William
T.Christianson, 2001).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 64
Bảng 4.15: Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con
của những lợn nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñược giữ lại nuôi ñể
sản xuất con giống
Lứa ñẻ sau dịch
TT
ðối tượng
theo dõi Chỉ tiêu Lứa 1 Lứa 2
Số con theo dõi (con) 40 30
Số con ñẻ ra/lứa (con) 10,65 ± 0,32 11,12 ± 0,62
Số con ñể nuôi (con) 8,50 ± 0,45 8,52 ± 0,48
Số con nuôi ñến cai sữa (con) 6,57± 0,47 7,02 ± 0,60
Trọng lượng sơ sinh/con (kg/con) 1,46 ± 0,04 1,48± 0,05
1 Cái hậu bị
Trọng lượng cai sữa/con (kg/con) 5,02 ± 0,21 5,04 ± 0,12
Số con theo dõi (con) 30 20
Số con ñể nuôi (con) 10,53 ± 0,43 11,32 ± 0,56
Số con ñẻ ra/lứa (con) 8,41 ± 0,42 8,45 ± 0,46
Số con nuôi ñến cai sữa 6,54 ± 0,32 7,32 ± 0,52
Trọng lượng sơ sinh/con (kg/con) 1,40 ± 0,04 1,48 ± 0.05
2
Nái mang
thai
Trọng lượng cai sữa/con (kg/con) 4,84 ± 0,12 5,03 ± 0,16
Số con theo dõi (con) 50 35
Số con ñẻ ra/lứa (con) 10,23 ± 0,56 10,25 ± 0,65
Số con ñể nuôi (con) 8,30 ± 0,51 8,40 ± 0,47
Số con nuôi ñến cai sữa 6,23 ± 0,21 6,65 ± 0,66
Trọng lượng sơ sinh/con (kg/con) 1,45 ± 0,02 1,50 ± 0,05
3
Nái nuôi
con
Trọng lượng cai sữa/con (kg/con) 4,50 ± 0,23 5,12 ± 0,12
Số con theo dõi (con) 25 15
Số con ñẻ ra/lứa (con) 10,43 ± 0,56 11,89± 0,66
Số con ñể nuôi (con) 8,23 ± 0,60 8,43 ± 0,56
Số con nuôi ñến cai sữa 6,05 ± 0,81 6,80 ± 0,48
Trọng lượng sơ sinh/con (kg/con) 1,42 ± 0,01 1,45 ± 0,03
4
Nái tách con
chờ phối
Trọng lượng cai sữa/con (kg/con) 4,53 ± 0,56 4,65 ± 0,65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 65
Từ kết quả tổng hợp trong bảng 4.15 cho thấy dù cái hậu bị, nái chờ phối
hay nái bị bệnh ñược ñiều trị khỏi về triệu chứng trong ñàn nái xảy ra HCRLHH
& SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống thì các chỉ tiêu về khả năng sinh sản và
chất lượng ñàn con ở các lứa ñẻ sau dịch ñều kém hơn so với nái không mắc
bệnh, ñặc biệt ở lứa 1 và lứa 2 ngay sau dịch. Bởi vì, ở ñây về bản chất, theo
dịch tễ học khi dịch xảy ra thì những con mắc bệnh nếu ñiều trị khỏi về triệu
chứng nhưng không diệt ñược căn bệnh và những con nghi lây (những con tiếp
xúc với con vật ốm, những con sống trong môi trường mà con vật ñã sống) ñều
ñược coi là nguồn bệnh. Trong những trường hợp cái hậu bị, nái chờ phối và nái
sảy thai, ñẻ non…, trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS ñều ñược coi là nguồn
bệnh, tàng trữ mầm bệnh và mầm bệnh này chỉ chờ lợn chửa kỳ sau sẽ tác ñộng
vào bộ máy sinh dục, hoặc trực tiếp vào phôi thai gây ảnh hưởng ñến khả năng
sinh sản của con mẹ và chất lượng ñàn con của chúng.
4.6. KẾT QUẢ THEO DÕI VỀ TÌNH TRẠNG SINH SẢN CỦA NHỮNG
LỢN NÁI TRONG ðÀN XẢY RA HCRLHH & SS ðƯỢC GIỮ LẠI
NUÔI ðỂ SẢN XUẤT CON GIỐNG
Theo ðào Trọng ðạt, 2008 nói tới Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
ở ñàn lợn sản xuất con giống là nghĩ ngay tới các hiện tượng sảy thai, thai chết,
thai khô, thai gỗ, lợn con sơ sinh yếu ớt hoặc to không bình thường hoặc thường
giảm số con trong mỗi ổ ñẻ do thai bị chết khi nái chửa bị nhiễm virus lúc mang
thai dưới 35 ngày. Sau ñợt dịch ñầu tiên, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
kéo dài dai dẳng trong ñàn. Những trại không thực hiện chế ñộ cùng nhập, cùng
xuất, cho tới 2,5 năm sau dịch, người ta vẫn có thể phân lập ñược virus từ những
lợn cai sữa. Một ñặc trưng của nái nhiễm bệnh là kéo dài triệu chứng ñộng dục
giả và làm chậm ñộng dục sau cai sữa.
HCRLHH & SS ở lợn nái thường gây sẩy thai, không ñậu thai, không ñộng
dục, ñẻ sớm, chết thai, thai gỗ, sinh ra lợn con yếu ớt (Terpstra và cs, 1991).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 66
ðặc trưng của các Arterivirut là gây bệnh âm ỉ, kéo dài, dai dẳng. Lợn nái
bị bệnh thể cấp tính, sảy thai 1-3% số nái từ ngày chửa thứ 21 ñến 109; ñẻ non
chiếm từ 1-20%; tỷ lệ ñẻ giảm, không ñộng dục trở lại và khó có chửa. Bệnh ở
lợn nái diễn ra trong 2 kỳ: kỳ thứ nhất kéo dài 1 tuần, tiếp ñó ñến kỳ thứ 2 kéo
dày từ 1-4 tháng. Trong kỳ thứ 2 thì 5-80% lợn nái có biểu hiện rối loạn sinh sản
từ ngày chửa thứ 100 -118 (Tô Long Thành, 2007).
Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi ñã tập trung tìm hiểu về thực trạng
sinh sản của những lợn nái trong ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống. Kết quả ñược chúng tôi tổng hợp
trong bảng 4.16. Từ số liệu bảng 4.16 cho thấy.
- Tỷ lệ chậm ñẻ ñối với những lợn nái nuôi con trong ñàn xảy ra Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống cao
nhất (2,67%), tiếp ñến nái tách con chờ phối (2,44%), cái hậu bị (1,35%), thấp
nhấp là nái mang thai (1,02%).
- Tình trạng ñẻ khó ñối với lợn cái hậu bị cao nhất (2,70%), sau ñó là nái
tách con chờ phối (2,44%); nái mang thai (2,04%), nái nuôi con (1,33%).
- Tình trạng ñẻ non, sảy thai ñối với nái tách con chờ phối cao nhất
(2,44%); cái hậu bị (1,35%), nái nuôi con (1,33%); nái mang thai (1,02%).
- Tình trạng thai khô, thai gỗ ñối với nái mang thai cao nhất (4,08%); nái
nuôi con (4,00%); nái tách con chờ phối (2,44%); cái hậu bị (1,35%).
Theo Kaffaber, 1989 ở những nái sinh sản bị bệnh (sảy thai vào thời kỳ
cuối, mức ñộ chết thai tăng, thai khô hoặc chết khi mới sinh) cũng làm giảm khả
năng sinh sản và tỷ lệ chết tăng do kế phát bệnh ñường hô hấp. Kết quả ñiều tra
của chúng tôi cũng phù hợp với nhận ñịnh trên.
Như vậy, mặc dù HCRLHH & SS ñã ñược khống chế, ñã công bố hết dịch
nhưng thực tế thấy ảnh hưởng của HCRLHH & SS ñối với ñàn lợn nái sinh sản
trong huyện Gia Lâm vẫn nghiêm trọng. Ảnh hưởng rõ nhất là viêm tử cung âm
ñạo kéo dài và làm tăng số lần phối của lợn nái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 67
Bảng 4.16: Kết quả theo dõi về tình trạng sinh sản sau dịch của những nái trong ñàn xảy ra HCRLHH & SS
ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống
Trong ñó
ðẻ bình thường Chậm ðẻ ðẻ Khó ðẻ non sảy thai Thai khô, thai gỗ ðối tượng
nái theo dõi
Số con
theo
dõi
Số con
Tỷ lệ
(%)
Số con
Tỷ lệ
(%)
Số con
Tỷ lệ
(%)
Số con
Tỷ lệ
(%)
Số con
Tỷ lệ
(%)
Cái hậu bị 74 69 93,24 1 1,35 2 2,70 1 1,35 1 1,35
Nái mang
thai
98 90 91,84 1 1,02 2 2,04 1 1,02 4 4,08
Nái nuôi con 75 68 90,67 2 2,67 1 1,33 1 1,33 3 4,00
Nái tách con
chờ phối
41 37 90,24 1 2,44 1 2,44 1 2,44 1 2,44
Tổng hợp 288 264 91,67 5 1,74 6 2,08 4 1,39 9 3,13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 68
Từ kết quả ở bảng 4.15 và 4.16 cho thấy, tình trạng sinh sản của lợn nái
thường trở lại bình thường trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên quan sát
thấy hiện tượng viêm tử cung âm ñạo cao gây tốn kém cho việc ñiều trị và làm
tăng số lần phối giống. Rải rác vẫn còn hiện tượng sảy thai, ñẻ non làm giảm số
lượng lợn con sinh ra và làm giảm số lứa/năm.
4.7. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
VÀ SINH SẢN Ở LỢN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
4.7.1.Các biện pháp chống dịch
Tháng 4 năm 2010, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn xảy ra tại
huyện Gia Lâm. Lúc này, tuy PRRS chưa có trong danh mục các bệnh phải công
bố dịch nhưng ngay sau khi phát hiện các dấu hiệu ñầu tiên về dịch, Chi cục thú
y Hà Nội ñã chỉ ñạo Trạm thú y Gia Lâm báo cáo các thông tin, tình hình dịch
bệnh cũng như các biện pháp phòng chống dịch.
Song song với việc lấy mẫu bệnh phẩm tại ổ dịch mới gửi Trung tâm
Chẩn ñoán thú y Trung ương ñể xác ñịnh bệnh, Trạm thú y Gia Lâm ñã yêu cầu
các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc, triệt ñể các biện pháp phòng chống dịch.
ðồng thời cũng ñề nghị UBND huyện Gia Lâm chỉ ñạo khôi phục ngay hoạt
ñộng của Ban chỉ ñạo phòng chống dịch gia súc gia cầm (BCð PCDðV GSGC)
các xã nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp ñối phó và ngăn chặn dịch
bệnh. Việc triển khai các biện pháp phòng chống dịch ñược thực hiện khẩn
trương ở cả 22 xã, thị trấn trong huyện với các biện pháp chuyên môn như:
4.7.1.1. Quản lý giám sát dịch bệnh
Khôi phục hoạt ñộng của các ðội kiểm tra liên ngành, các Tổ phát hiện và
xử lý dịch bệnh ñộng vật ở các cơ sở nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch
bệnh trên ñàn lợn tại các ñịa phương. Sớm phát hiện các ổ dịch PRRS ngay từ
khi xuất hiện ca bệnh ñầu tiên ñể có biện pháp xử lý kiên quyết, hiệu quả theo
ñúng quy ñịnh. Nghiêm cấm việc giấu dịch.
- Thực hiện khoanh vùng dịch ñể áp dụng các biện pháp chống dịch phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 69
hợp. Kiểm soát và ngăn chặn việc lưu thông, buôn bán, giết mổ ñộng vật, sản
phẩm ñộng vật. Cấm giết mổ, bán chạy, di chuyển lợn và sản phẩm của lợn ra
vào vùng có dịch.
- Quản lý chặt chẽ hoạt ñộng của ñội ngũ thú y, nghiêm cấm thú y hành
nghề tự do chữa bệnh trong vùng dịch.
- Vệ sinh phòng bệnh, tiêu ñộc, khử trùng.
Hướng dẫn người dân thực hiện chăn nuôi theo ñúng các quy trình kỹ
thuật, ñảm bảo an toàn sinh học, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho ñàn vật nuôi.
Thường xuyên, ñịnh kỳ tiến hành tổng tẩy uế, vệ sinh, tiêu ñộc, khử trùng
ñường làng, ngõ xóm, nơi công cộng, nơi buôn bán, giết mổ ñộng vật, khu chăn
nuôi, chuồng trại theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
4.7.1.2. Kiểm dịch ñộng vật, kiểm tra vệ sinh thú y
Củng cố, tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y trên toàn
huyện ñể ngăn chặn ñộng vật, sản phẩm ñộng vật không rõ nguồn gốc, không có
giấy kiểm dịch vào ñịa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Các xã phường, thị trấn tổ chức cho các hộ kinh doanh cam kết chấp hành
nghiêm chỉnh các quy ñịnh của pháp luật về thú y trong mua bán ñộng vật, sản
phẩm ñộng vật.
4.7.1.3. Tiêm phòng
Tiêm vắc xin là một trong những biện pháp chủ ñộng giúp ngăn ngừa dịch
bệnh. Mặc dù vắc xin không có khả năng ngăn cản virus xâm nhập nhưng có khả
năng giảm mức ñộ gây hại của virus. Chính vì vậy, sau khi dịch xảy ra, Gia Lâm
ñã tổ chức tiêm vắc xin Tai xanh cho ñàn nái và ñực giống trên toàn huyện, tiêm
toàn ñàn với các xã Yên Thường, Văn ðức, Yên Viên, ðình Xuyên, Dương Hà.
Tổng số ñã tiêm ñược 6.200 con (16,75%), tuy nhiên kết quả này cũng chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu phòng PRRS do tính chất lây lan nhanh của dịch.
4.7.1.4. Tuyên truyền
Xác ñịnh tuyên truyền là biện pháp giúp mọi người nhận thức ñúng về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 70
nguy cơ và sự ảnh hưởng khi có dịch PRRS xảy ra trên ñịa bàn, từ ñó ñể người
dân có ý thức tự giác thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Gia Lâm ñã
tăng cường hoạt ñộng tuyên truyền dưới nhiều hình thức về các biện pháp phòng
chống, sự nguy hại của dịch bệnh ñể người chăn nuôi và mọi người dân có thể
phát hiện, khai báo kịp thời cho thú y cơ sở, thực hiện các biện pháp an toàn sinh
học trong chăn nuôi; tiêm phòng vắc xin PRRS cho ñàn lợn; không mua bán, sử
dụng thực phẩm ñộng vật chưa ñược kiểm soát về thú y; không ăn tiết canh,
không ăn thực phẩm chưa ñược chế biến kỹ.
UBND các xã, thị trấn chỉ ñạo việc thực hiện thông tin tuyên truyền theo
nội dung của cơ quan thú y, tuyên truyền, vận ñộng người chăn nuôi cam kết
thực hiện “5 không”: không giấu dịch; không mua bán, giết mổ lợn và sử dụng
sản phẩm của lợn nghi mắc bệnh; không mua bán, sử dụng ñộng vật, sản phẩm
ñộng vật chưa ñược kiểm soát về thú y; không thả rông, không vận chuyển, bán
chạy lợn mắc bệnh; không vứt xác lợn nghi mắc bệnh PRRS bừa bãi.
Tuyên truyền, vận ñộng người giết mổ, tiêu huỷ lợn bệnh phải có biện
pháp ñề phòng bệnh lây lan sang người như: những người có tổn thương ở tay,
chân, bệnh ngoài da không ñược giết mổ lợn; phải có trang bị bảo hộ tối thiểu
khi giết mổ lợn như găng tay, khẩu trang; sau khi giết mổ lợn phải rửa chân tay
bằng nước xà phòng.
4.7.1.5. Tập huấn kỹ thuật
ðể giúp cho mạng lưới thú y cơ sở và người chăn nuôi thực hiện tốt các
biện pháp phòng chống HCRLHH & SS ở lợn, Trạm thú y ñã tổ chức các lớp
tập huấn về kiến thức phòng chống dịch tại Trạm cũng như ñến tận các ñịa
phương trong xã.
- Chế ñộ trực dịch và báo cáo.
Việc nắm bắt và xử lý thông tin về tình hình dịch bệnh là vô cùng quan
trọng, chính vì vậy Trạm thú y ñã nghiêm túc thực hiện chế ñộ trực dịch và báo cáo
tình hình. Tại Trạm và các xã, thị trấn ñều thực hiện chế ñộ trực chống dịch 24/24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 71
giờ. Mọi thông tin về dịch và các nhu cầu cần thiết ñể ñáp ứng cho phòng chống
dịch của người chăn nuôi và các cơ sở ñều ñược giải quyết chính xác, kịp thời.
Với các biện pháp chuyên môn này, dịch PRRS tại Gia Lâm ñã nhanh
chóng ñược khống chế, ñẩy lùi, không làm ảnh hưởng ñến ngân sách của tỉnh và
cơ bản vẫn giữ ñược ñàn lợn sinh sản cho người dân.
4.7.2. Các biện pháp phòng dịch
Hiện chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu cho PRRS nên công tác phòng bệnh
ñóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù dịch PRRS ñã ñược khống chế nhưng
không lơ là, chủ quan trước nguy cơ tái phát dịch. Gia Lâm tiếp tục thực hiện
các biện pháp ñể chủ ñộng ñối phó với dịch. Việc ngăn chặn không ñể dịch
PRRS xảy ra gây thiệt hại trên ñịa bàn là yêu cầu cấp bách của toàn ðảng và
toàn dân huyện Gia Lâm. Không chỉ là nhiệm vụ của ngành Thú y mà các cấp
chính quyền, các ñoàn thể và các ngành liên quan cũng vào cuộc ñể phối hợp
thực hiện các biện pháp phòng chống dịch:
- Duy trì hoạt ñộng của Ban chỉ ñạo Phòng chống dịch các xã, thị trấn.
Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên chỉ ñạo các xã, thị trấn thực
hiện có hiệu quả các biện pháp ñể ñối phó và ngăn chăn dịch bệnh.
- Trạm thú y ñã xây dựng phương án phòng chống dịch PRRS của huyện
với mục ñích chủ ñộng phát hiện, ngăn chặn, ñối phó kịp thời với dịch PRRS;
giảm thiểu tối ña thiệt hại do dịch bệnh gây ra, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của
dịch ñến ñời sống kinh tế, xã hội và sức khoẻ của người dân và yêu cầu phát
hiện kịp thời, xử lý triệt ñể không ñể dịch lây lan.
- Chỉ ñạo thú y trưởng tham mưu cho UBND các xã, thị trấn căn cứ tình
hình cụ thể mỗi ñịa bàn xây dựng kế hoạch phòng chống dịch PRRS tại ñịa
phương theo ñúng mục ñích, yêu cầu của Trạm.
- Bên cạnh việc thực hiện triệt ñể các biện pháp chuyên môn như: quản lý
giám sát dịch bệnh; vệ sinh tiêu ñộc khử trùng; kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú
y; kiểm soát lưu thông ñộng vật, sản phẩm ñộng vật trên thị trường; tổ chức tiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 72
phòng hàng năm; thực hiện nghiêm chế ñộ báo cáo bệnh cũng như các công tác
khác về phòng chống dịch PRRS theo nhiệm vụ ñược giao. Trạm thú y Gia Lâm
ñã thành lập tổ quản lý dịch PRRS chuyên trách giám sát dịch, xử lý kịp thời các
thông tin về dịch bệnh, lập hồ sơ theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch tại 22
xã, thị trấn. ðặc biệt lưu ý các ñịa phương ñã có bệnh lưu hành và vùng có nguy
cơ cao.
- Duy trì thường xuyên hoạt ñộng kiểm soát của ðội kiểm tra liên ngành
phòng chống dịch gia súc gia cầm huyện và các xã, thị trấn.
- Thành lập các trạm kiểm dịch ở những nơi trọng ñiểm nhằm ngăn chặn
nguồn dịch lây lan từ bên ngoài vào huyện. ðã thành lập 29 chốt kiểm soát trọng
yếu thuộc ñịa bàn các các xã có dịch.
- Tăng cường hoạt ñộng tuyên truyền với mọi hình thức, các cơ quan
tuyên truyền thông tin ñại chúng tăng số lượng bài, thời lượng tuyên truyền về
phòng chống dịch PRRS.
- Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn các biện pháp chuyên môn về
phòng chống dịch PRRS cho cán bộ thú y xã, Trạm thú y hướng dẫn kỹ thuật
các biện pháp phòng chống dịch ñến tận xã, thôn.
- ðặc biệt, Gia Lâm chú trọng chỉ ñạo việc tiêm phòng các loại vắc xin
cho toàn bộ ñàn lợn khoẻ mạnh. Trước mắt ñã tiến hành hỗ trợ tiêm kết hợp vắc
xin phòng PRRS và vắc xin Dịch tả lợn cho 100% ñàn lợn nái, lợn ñực giống và
lợn tại các xã trong toàn huyện.
Tính ñến thời ñiểm này, mặc dù các tỉnh lân cận ñã xảy ra dịch PRRS
nhưng ñàn lợn tại Gia Lâm vẫn ñược bảo vệ an toàn.
Hiện tại Gia Lâm hoàn toàn chủ ñộng và sẵn sàng ñối phó với dịch PRRS.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 73
5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ
Từ những kết quả thu ñược, qua phân tích chúng tôi ñưa ra một số kết
luận về tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên ñịa bàn huyện
Gia Lâm như sau:
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
- Ổ dịch ñầu tiên xảy ra tại xã Kim Sơn từ ngày 13/4/2010. Sau ñó Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn lan ra trên diện rộng và phức tạp.
- Dịch phát sinh và lây lan trong ñàn lợn của 681 hộ gia ñình ở 67 thôn
thuộc 14 xã với 5.931 con lợn bị bệnh chiếm 19,50% tổng ñàn lợn của 14 xã xảy
ra dịch.
- ðàn lợn nuôi tại 2 xã Dương Quang, Kim sơn bị bệnh nặng nhất.
5.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn nái sau dịch.
- Bước ñầu tìm hiểu cho thấy có những biểu hiện không bình thường về
một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản và sức sản xuất của những nái trong ñàn xảy ra
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống:
- Một tỷ lệ lớn số lợn nái phải phối giống sau lần phối thứ 2 hoặc thứ 3
mới thụ thai. Tính chung tỷ lệ thụ thai sau lần phối thứ nhất chỉ ñạt 17,71%; sau
lần phối thứ 2 (48,26%); sau lần phối thứ 3 (27,78%); 6,25% số nái sau lần phối
thứ 3 không thụ thai phải loại thải.
- Thời gian ñộng dục lại kéo dài hơn bình thường.
- Số con ñẻ ra/lứa, số con nuôi ñến cai sữa, trọng lượng sơ sinh/con, trọng
lượng cai sữa/con ñều thấp hơn so với bình thường.
- Tùy ñối tượng nái ñược giữ lại, một số tỷ lệ nhất ñịnh biểu hiện tình
trạng sinh sản không bình thường. Tính chung: Chậm ñẻ 2,08%; ñẻ khó 2,43%;
ñẻ non 2,08%; thai khô, thai gỗ 4,17%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 74
5.2. TỒN TẠI, ðỀ NGHỊ
Chính từ những kết luận trên cho thấy nếu giữ lại những lợn nái trong
ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản giữ lại nuôi ñể sản xuất con
giống sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế không cao. Vì vậy, không nên giữ lại nuôi
những nái này.
Tiếp tục nghiên cứu nhiều hơn, sâu hơn các chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn
nái sau dịch ñể có ñủ cơ sở ñánh giá hiệu quả kinh tế và khẳng ñịnh mức ñộ
nguy hiểm về mặt dịch tễ ñối với các ñàn nái ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con
giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Quang Anh và cs (2008), “ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
(PRRS)”, NXB Nông nghiệp, tr7-21.
2. Cục thú y (2008), “ Báo cáo phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn, Hội thảo khoa học: phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản”, ngày 21/5/2008, Hà Nội.
3. Cục thú y (2008), Quy trình chẩn ñoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản, Trung tâm Chẩn ñoán Thú y Trung ương.
4. Cục thú y (2009), Báo cáo sơ kết công tác sáu tháng ñầu năm 2009, phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
5. La Tấn Cường (2005), Sự lưu hành và ảnh hưởng của Hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp trên heo ( PRRS) ở một số trại chăn nuôi tại TP Cần
Thơ, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp – Trường ðại học Cần Thơ.
6. ðào Trọng ðạt, 2008, Hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) – Bài
tổng hợp, khoa học kỹ thuật thú y, tập XV – số 3, tr.90-92.
7. Nguyễn Ngọc Hải, Trần Thị Bích Liên, Trần Thị Dân, Nguyễn Ngọc Tuân
(2007), Chẩn ñoán virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên
heo bằng kỹ thuật RT-PCR, Khoa học Kỹ thuật thú y, 14 (5), tr.5-12.
8. Võ Trọng Hốt và cs (2005), giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông
nghiệp
9. Trần Thị Bích Huyền (2005), Khảo sát năng suất sinh sản và tỉ lệ nhiễm
virus PRRS, Leptospira trên heo nái tại hai trại chăn nuôi công nghiệp,
Báo cáo tốt nghiệp, Trường ðại học Nông Lâm thành phố HCM, tr.40-
42.
10. Lê Thị Thảo Hương (2004), Khảo sát tỉ lệ nhiễm virus PRRS và năng suất
sinh sản trên heo nái tại một trại chăn nuôi công nghiệp, Báo cáo tốt
nghiệp, Trường ðại học Nông Lâm thành phố HCM, tr.34-35.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 76
11. Nguyễn Xuân Luyện (2010), “ Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An và một số chỉ tiêu ñánh giá khả
năng sinh sản của lợn nái sau dịch” Luận văn thạch sĩ.
12. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan (2007), Hội chứng rối loạn hô hấp và
rối loạn sinh sản, Tài liệu hội thảo, Trường ðại học Nông nghiệp I,
tháng 10/2007, Hà Nội.
13. Hoàng Văn Năm (2001), Các bệnh mới phát hiện ở gia súc, gia cầm nhập
nội và các công nghệ mới trong chẩn ñoán, phòng trị, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
14. Lê Văn Năm (2007), Khảo sát bước ñầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích
ñại thể bệnh tai xanh ở lợn (PRRS) tại một số ñịa phương vùng ðồng
bằng Bắc Bộ, Khoa học kỹ thuật thú y, tr10-15.
15. Nguyễn Văn Thanh, Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Tài liệu hội
thảo, Trường ðại học Nông nghiệp I, tháng 10/2007, Hà Nội.
16. Phạm Ngọc Thạch và cs (2007), “ Một số chỉ tiêu lâm sàng, chỉ tiêu máu ở
lợn bị mắc HCRLHH & SS (bệnh tai xanh) trên một số ñàn lợn tại tỉnh
Hải Dương và Hưng Yên” Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản và bệnh do liên cầu gây ra ở lợn 10/2007, Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội, tr 25 tr 34.
17. Lê Văn Thắng (2009), “ Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở
lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái sau dịch” Luận văn thạch sĩ.
18. Tô Long Thành (2007), “ Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp của lợn”,
khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV, số 3/2007, tr 81 – tr 88.
19. Tô Long Thành, Nguyễn Văn Long và cs ( 2008), Khoa học kỹ thuật thú y,
tập XV, Số 5/2008, tr 6 – tr13.
20. Trần Thị Bích Liên (2008), “ Bệnh tai xanh trên heo”, NXB Nông nghiệp
TP Hồ Chí Minh 2008, tr 16 – tr 17, tr 54 – tr 56, tr 62 – tr 63.
21. Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân, 2003. Tỉ lệ nhiễm PRRS và một số
biểu hiện lâm sàng về rối loạn sinh sản. Trường ðại học Nông Lâm,
Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học CNTY lần IV.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 77
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Albina E. Epidemiology of porcine reproductive and respiratory syndrome
(PRRS): an overview.Vet Microbiol. 1997;55:309-16.
23. Batista L, Pij oan C, Torremorell M. Experimental injection of gilts with
porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRS) during
acclimatization. J Swine Health Prod, 2002, 10(4), pp. 147-150.
24. Bierk M, Dee S, Rossow K, Collins J, Otake S, Molitor T. Transmission of
PRRS virus from persistently infected sows tocontact controls. . 2001,
65.261-266.
25. Blaha T. The “Colourful” epidemiology of PRRS.Vet Res. 2000;31:77-83.
26. Botner, A,; Strandbygaard, B,; Sorensen, K, J,; Have, P,; Madsen, K, G,;
Madsen, S,; and Alexandersen, S ( 1997), “ Appearance of acute PRRS
– like symptom in sow herds after vacinasion with a modified live
vaccine”, Vet Rec 141:497 – 499.
27. Benfield DA, Nelson E, Collins JE, et all (1992b). Characterization of
swine infertillity and respiratory syndrome (SIRS) virus (isolate ATCC
VR – 2332). J Vet Diagn Invest 4:127-133.
28. Christiason, W. T.; Collins, J. E.; Molitor, T. W.; Morrison, R. B.; and Joo,
H. S ( 1993), “ Pathogenis of porcine reproductive and respiratory
syndrome virus in fection in mid – gestason sows and fetuses”. Can J
Vet Res 57 : 262-268.
29. Christopher-Hennings J, Nelson E.A, Rossow K.D., Shivers JL, Yaeger M
J, Chase C.C.L, Gardano R.A, Collins K.E, Benfield D.A, (1998),
Identification of porcine reproduction and respiratory syndrome virus
in semen and tissues from vasectomized and nonvasectomized boars.
Vet.Pathol, 35. 260-267.
30. Dee SA, Deen J, Jacobson L, Rossow KD, Mahlum C, Pijoan C.Laboratory
model to evaluate the role of aerosols in the transport of porcine
reproductive and respiratory syndrome virus. Vet Rec, 2005 Apr
16;156 (16):501-4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 78
31. Gao ZQ, Guo X, Yang HC. Genomic characterization of two Chinese
isolates of porcine respiratory and reproductive syndrome virus. Arch
Virol. 2004;149:1341-135.
32. Horter DC, Pogranichney RM, Chang C-C, Evan R, Yoon K-J, Zimmerman
J. 2002. Characterization of the carrier state in porcine reproductive
and respiratory syndrome virus infection. Veterinary Microbilloby
86:213-228.
33. Jun Han, Yue Wang, Kay S, Faaberg ( 2006), “ Complete genome alalysis
of RELP 184 isolated of porcine reproductive and respiratory
syndrome virusses”, University of Minnesota.
34. Kapur, V., M. R. Elam, T. M. Pawlovich, and M. P. Murtaugh. 1996.
Genetic variation in porcine repoductive and respiratory syndrome
virus isolates in the midwestern United State. J. Gen. Virol. 77:1271 –
1276.
35. Kegong Tian, X. Yu (2007), Emergence of Fatal PRRSV Varants:
Unparalleled Outbreaks of Atypical PRRS in China and Molecular
Dissection of the Unique Halllmark, PloS ONE 2(6), International
PRRS Symposium.
36. Keffaber, Reproductive failure of unknown etiology, Am. Assoc. Swine
practitioners Newsletter 1 (1989), pp.1-9.
37. Meng, X, L; Paul, P, S,; Halbur, P, G,; and Lum, M, A (1995a), “
Phylogenetic analysis of the putative M (ORF6) and N (ORF7) genes of
porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV):
Implication for the existence of two genotypes of PRRSV in U,S,A and
Europe”, Arch Virol 140:745-755.
38. Meng XJ, Paul PS, Halbur PG, Morozov (1995b).Sequence comparison of
open reading frames 2 to 5 of low and high virulence United States
isolates of porcine reproductive and respiratory syndrome virus. J Gen
Virol. 1995 Dec; 76 (Pt12):3181-8.
39. Mengeling, W, L,; Lager, K, M,; and Vorwald, A, C (1996a), “ An
overview on vacination for procine reproductive and respiratory
syndrome”, In Proc 23d Allen D, Leman Swine Conf, pp, 139-142.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 79
40. Neumann E, Kliebenstein J (2006), Asessment of the economicf impact of
porcine reproductive and respiratory syndrome on swine production in
the Unted States, J Am Vet Med assoc. 227 (3), pp 385-392.
41. Otake S, Dee SA, Rossow KD, Transmission of porcine reproductive and
respiratory syndrome virus by fomites (boots and coveralls), J Swine
heslth Prod, 2002; 10(2), pp 59-65.
42. Shimizu M, Yamada S, Murakami Y, Morozumi T, Kobayashi H, et all (1994),
Isolation of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus
from Heko-Heko disease of Pigs. J Vet Med Sci; 56:389-391.
43. Thanawongnuwech R, Thacker EL, Halbur P.G, Influence of pig age on
virus titer and bactericidal activity of porcine reproductive and
respiratory syndrome virus – infected porcine intravascular
macrophages, Veternary Microbillogy 63, 1998, pp 177-178.
44. Terpstra C., Wensvoort G. and Pol J.M.A., 1991. Experimental reproduction
of porcine epidemic abortion and respiratory syndrome (mystery swine
disease) by infection with Lelystad virus: Koch's postulates fulfilled.
The Veterinary Quarterly 13:131-136.
45. Torremorell M, Pifoan C, Janni K, Walker J and Joo HS, 1997, Airborne
transmission of Actinobacillus plerrpneumoneae and porcine
reproductive and respiratoty syndrome.
46. Vezina, S, A,; Loemba, H,; Fournier, M,; Dea, S,; and Archambault, D (
1996), “ Antibody production and blastogenic response in pigs
experimentally infected with porcine reproductive and respiratory
syndrome virus”, Can J Vet Res 60; 94 – 99.
47. Yoon LJ, Joo Hs, Christianson WT, Pt and contact infection in nursery pigs
experimentally infected with pircine reproductive and respiratoty
ryndrome virus, J Swine Heslth Prod, 1993, pp 5-8.
48. Yaeger MJ, Prieve T, Collins J, Chritopher-Hennings J, Nelson EA,
Benfield D (1993). Evidence for the transmission of porcine
reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus in boar semen.
Swine Hlth Prod, 1 (5): 7-9.
49. Wills R.W., Doster A.R., Galeota J. A., JungHyang Sur and Osorio F.A.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 80
(2003), Duration of infection and proportion of pigs persistently
infected with Porcine Reprductive and Respiratory Syndrom Virus.
Journal of Clinical Microbilogy, 1, 41, pp. 58-62.
50. Wiliam T, Christianson và Han Soo Joo (2001), “Porcine reproductive and
respiratory syndrome (PRRS)”, Hoàng Văn Năm dịch 2001, khoa học
thú y, tập VIII, số 2/2001, tr 74 – tr 87.
51. Wills RW, Zimmerman JJ, Yoon KJ, Swenson SL, Hill HT, Bundy DS,
McGinley MJ. (1997). Transmission of porcine reproductive and
respiratory syndrome virus by direct, close, or indirect contact. Journal
of Swine Health and Production 5(6): 213-218.
52. Wensvoort G, Terpstra C, Pol JMA, et all (1991). Mystery swine disease in
the Netherlands: the isolation of Lelystad virus. Vet Q 13:121-130.
53. Zimmermen, J,; Benfield, D,; Murtaugh, M,; Collins, J ( 1999), “ Porcine
reproductive and respiratory syndrome virus” in Disease of swine ( 8th
edition), pp: 201 – 224.
Từ Inernet
54. Nanogenpharma.com
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 81
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ VỀ LỢN BỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN NUÔI TẠI HUYỆN GIA LÂM - HÀ NỘI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2481.pdf