Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
đỗ hồng khanh
tình hình gây hại, diễn biến số l−ợng của sâu hại
chính trên rau họ hoa thập tự vụ xuân hè năm 2005
ở huyện đông anh, hà nội và biện pháp phòng trừ
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: gS.TS. nguyễn viết tùng
Hà nội - 2005
2
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4620 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình hình gây hại, diễn biến số lượng của sâu hại chính trên rau họ thập tự vụ xuân hè năm 2005 ở huyện Đông Anh, Hà Nội và biện pháp phòng trừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đ−ợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đ−ợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2005
Tác giả
Đỗ Hồng Khanh
3
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, chúng tôi đã nhận
đ−ợc sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô
và cán bộ của bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Ban chủ nhiệm, cán
bộ Khoa Sau đại học tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và cán
bộ Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội; cùng cán bộ và nông dân của các
hợp tác xã Nam Hồng, Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội.
Đặc biệt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp chúng tôi đã nhận đ−ợc sự chỉ dẫn sâu sắc, tận tình của GS.TS
Nguyễn Viết Tùng, Bộ môn Côn trùng - Khoa Nông học - Tr−ờng Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, ng−ời thân đã luôn
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những giúp đỡ
quý báu đó.
Hà Nội, tháng 12 năm 2005
Tác giả
Đỗ Hồng Khanh
4
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
1. Mở đầu..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề 11
1.2. Mục đích đề tài 12
1.3. Yêu cầu 12
1.4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 13
1.4.1. Đối t−ợng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 14
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 14
2. 2. Những nghiên cứu trong và ngoài n−ớc 16
2.2.1. Nghiên cứu về sâu hại trên rau HHTT 6
2.2.2. Nghiên cứu về thiên địch của sâu hại rau HHTT 8
2.2.3. Biện pháp hoá học trong phòng trừ sâu hại rau HHTT 10
3. Địa điểm - vật liệu – nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu................. 23
3.1. Địa điểm nghiên cứu 23
3.2. Thời gian nghiên cứu: vụ xuân hè năm 2005. 23
3.3. Vật liệu nghiên cứu 23
3.3.1. Cây trồng 13
3.3.2. Sâu hại và thiên địch 13
3.3.3. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác nghiên cứu 13
3.4. Nội dung nghiên cứu 24
3.5. Ph−ơng pháp nghiên cứu 24
3.5.1. Ph−ơng pháp điều tra chủng loại và diện tích trồng HHTT 14
3.5.2. Ph−ơng pháp điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV và
5
tập quán phòng trừ sâu bệnh trên rau HHTT của nông dân 14
3.5.3. Ph−ơng pháp thu thập mẫu 15
3.5.4. Ph−ơng pháp điều tra mật độ sâu hại và thiên địch 16
3.5.5. Ph−ơng pháp điều tra tỷ lệ ong ký sinh sâu non
sâu tơ 17
3.5.6. Thí nghiệm biện pháp xử lý cây con tr−ớc khi trồng 17
3.5.7. Thí nghiệm hiệu lực phòng trừ sâu hại của các
loại thuốc BVTV 18
3.5.8. Thí nghiệm so sánh hiệu lực các biện pháp phòng
trừ sâu hại 20
3.5.9. Đề xuất qui trình sử dụng biện pháp QLTH sâu bệnh
trên một số cây rau HHTT vụ Xuân Hè 21
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 32
4.1. Điều tra cơ bản về tình hình trồng rau và tập quán phòng trừ sâu bệnh của
nông dân 32
4.1.1. Các hệ thống canh tác rau ở ngoại thành Hà Nội 32
4.1.2. Chủng loại, diện tích rau xuân hè và d−a leo đ−ợc trồng ở ngoại thành
Hà Nội 32
4.1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu bệnh của
nông dân trên rau xuân hè 34
4.2. Xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu hại và thiên địch chính
trên rau họ hoa thập tự 37
4.2.1. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại chính trên rau họ hoa thập
tự 37
4.2.2. Thành phần và mức độ phổ biến của các loài thiên địch trên rau họ hoa
thập tự 39
4.3. Diễn biến mật độ của một số đối t−ợng sâu hại chính trên rau HHTT vụ
xuân hè 42
4.3.1 Diễn biến mật độ gây hại của sâu tơ (Plutella xylostella) trên rau họ hoa
thập tự. 43
6
4.3.2 Diễn biến mật độ của sâu khoang (Spodoptera litura) trên rau họ thập tự.
34
4.3.3 Diễn biến mật độ của sâu xanh b−ớm trắng (Pieris rapae) trên rau họ
hoa thập tự 45
4.3.4 Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (Phyllotreta striolata) trên rau
họ hoa thập tự 37
4.3.5. Diễn biến phát sinh của rệp (Brevicoryne brassicae L.) trên rau họ hoa
thập tự 47
4.3.6. Diễn biến của mật độ bọ rùa đỏ bắt mồi và rệp hại trên cây rau bắp cải
48
4.3.7. Diễn biến mật độ của sâu tơ và tỷ lệ ký sinh bởi ong kén trắng C.
plutellae trên rau cải bắp 49
4.4. Kết quả một số thí nghiệm đồng ruộng 51
4.4.1. Thí nghiệm xử lý cây con trên cây cải bắp 51
4.4.2. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực thuốc BVTV đối với một số loài sâu hại
chính trên rau họ hoa thập tự vụ xuân hè. 53
4.4.3. Kết quả thí nghiệm so sánh các biện pháp phòng trừ sâu hại rau 59
4.5. Đề xuất qui trình sử dụng biện pháp QLTH sâu bệnh trên một số cây rau
thuộc HHTT 57
4.5.1. Qui trình PTTH sâu bệnh trên cây bắp cải vụ xuân 57
4.5.2. Qui trình PTTH sâu bệnh trên cây cải xanh 61
5. Kết luận và đề nghị................................................................................ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. Đề nghị 65
Tài liệu tham khảo..................................................................................... 66
7
Danh mục các chữ viết tắt
BPHH Biện pháp hoá học
BVTV Bảo vệ thực vật
c/m2 Con trên mét vuông
CT Công thức
Ctv Cộng tác viên
ĐC Đối chứng
EC Nhũ dầu
FAO Tổ chức L−ơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
QLTH Quản lý tổng hợp
HHTT Họ hoa thập tự
HH Hoá học
HTX Hợp tác xã
IPM Intergrated Pest Management
KHNN Khoa học nông nghiệp
KT Kỹ thuật
m2 Mét vuông
ND Nông dân
NST Ngày sau trồng
PTNT Phát triển nông thôn
SH Sinh học
WP Bột thấm n−ớc
WG Hạt thấm n−ớc
8
Danh mục các bảng
Bảng 4.1: Chủng loại, diện tích rau Xuân Hè ở ngoại thành Hà Nội 33
Bảng 4.2: Tình hình áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên rau Xuân
Hè của nông dân. 35
Bảng 4.3: Thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại trên rau HHTT
ở một số điểm nghiên cứu ngoại thành Hà Nội 38
Bảng 4.4: Thành phần và mức độ phổ biến của các loài thiên địch sâu
hại rau HHTT ở một số điểm nghiên cứu ngoại thành Hà Nội 40
Bảng 4.5: Diễn biến mật độ của sâu tơ trên rau họ hoa thập tự vùng Đông
Anh – Hà Nội 43
Bảng 4.6: Diễn biến mật độ của sâu khoang trên rau HHTT tại vùng Đông
Anh – Hà Nội 44
Bảng 4.8: Diễn biến mật độ của sâu xanh b−ớm trắng trên rau HHTT tại
vùng Đông Anh - Hà Nội. 35
Bảng 4.8: Diễn biến mật độ của bọ nhảy trên rau HHTT tại vùng Đông Anh -
Hà Nội 47
Bảng 4.9: Tỷ lệ hại của rệp trên rau HHTT vùng Đông anh – Hà Nội 48
Bảng 4.10: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật đối với sâu tơ trên
rau bắp cải 54
Bảng 4.11: Hiệu lực của các loại thuốc đối với bọ nhảy trên rau cải
xanh 56
Bảng 4.12: Hiệu lực của các loại thuốc đối với sâu xanh b−ớm trắng trên
rau cải xanh 57
Bảng 4.13: Hiệu lực của các loại thuốc BVTV đối với sâu khoang trên
rau cải xanh 58
Bảng 4.14: Hiệu lực cua các loại thuốc BVTV đối với rệp muội. 58
Bảng 4.15: Một số biện pháp BVTV ở các công thức thí nghiệm 59
9
Bảng 4.16: Diễn biến sâu hại chính ở các công thức thí nghiệm biện
pháp phòng trừ trên cây bắp cải vụ xuân 2005 60
Bảng 4.17: So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế ở các công thức thí nghiệm
biện pháp phòng trừ trên cải bắp 61
Bảng 4.18: Một số biện pháp BVTV ở các công thức thí nghiệm 62
Bảng 4.19: Diễn biến sâu hại chính ở các công thức thí nghiệm biện
pháp phòng trừ cây cải xanh vụ Xuân Hè năm 2005 65
Bảng 4.20: So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế ở các công thức thí
nghiệm 56
10
Danh mục các hình
Hình 4.1: Tr−ởng thành sâu xanh b−ớm trắng 36
Hình 4.2: Triệu chứng gây hại của sâu xanh b−ớm trắng trên cải bắp 36
Hình 4.3: Diễn biến mật độ của bọ rùa đỏ bắt mồi và rệp hại trên
cải bắp vụ xuân 2005 49
Hình 4.4: Diễn biến mật độ của sâu tơ và tỷ lệ ký sinh bởi ong kén trắng C.
plutellae trên rau cải bắp 40
Hình 4.5: Thí nghiệm xử lý cây con trên bắp cải 41
Hình 4.6: Thí nghiệm xử lý thuốc BT trên cải bắp 41
Hình 4.7: Diễn biến mật độ sâu tơ trong các công thức thí nghiệm xử lý
cây bắp cải ngoài đồng ruộng 52
Hình 4.8: Diễn biến mật độ sâu xanh trong các công thức thí nghiệm xử lý
cây bắp cải ngoài đồng ruộng 43
Hình 4.9: Thí nghiệm khảo nghiệm thuốc đối với sâu tơ hại cải bắp 45
Hình 4.10: Thí nghiệm khảo nghiệm thuốc BVTV đối với bọ nhảy hại cải
xanh 45
Hình 4.11: Thí nghiệm các biện pháp phòng trừ trên cây cải xanh 53
Hình 4.12: Thí nghiệm các biện pháp phòng trừ trên cây cải bắp 53
11
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế của n−ớc ta đang trên đà tăng
tr−ởng và phát triển, đời sống nhân dân ngày càng đ−ợc nâng cao. Nhu cầu sử
dụng rau t−ơi, an toàn trong bữa ăn hàng ngày của mỗ gia đình tăng lên một
cách đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu của ng−ời tiêu dùng, nhiều cơ sở trồng rau
chuyên canh ở ngoại thành Hà Nội đã đ−a vào sản xuất nhiều giống rau, đậu
rau mới có năng suất, chất l−ợng cao, đồng thời không ngừng tăng vụ, tăng
diện tích, đầu t− thâm canh nhằm tăng năng suất, chất l−ợng các loại rau. Các
vụ rau đ−ợc trồng gối nhau liên tục trong năm để tăng hệ số quay vòng đất đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại ngày càng tăng, đặc
biệt vụ rau Xuân Hè mật độ sâu bệnh th−ờng khá cao.
Huyện Đông Anh là một trong những huyện có vùng sản xuất rau lớn
của Thành phố Hà Nội, là nơi có nhiều điểm sản xuất rau xuân hè. Để phòng
trừ các loài sâu, bệnh hại trên rau, ng−ời nông dân chủ yếu dựa vào biện pháp
hoá học (BPHH).
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất rau nói riêng,
BPHH là biện pháp đã đem lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết nhanh
những vụ dịch lớn, sử dụng đơn giản, thuận tiện, góp phần lớn vào việc bảo vệ
và nâng cao năng suất cây trồng. Mặc dù vậy, việc phòng trừ sâu bệnh hại rau
của nông dân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Để bảo vệ cho rau không bị sâu bệnh gây hại, nhiều nơi nông dân đã
quá lạm dụng vào việc sử dụng thuốc hoá học nh− số lần phun quá nhiều (3-5
ngày phun 1 lần) thời gian cách ly không đảm bảo, thậm chí phun cả các loại
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cấm có độ độc cao. Việc làm này đã gây ra sự
suy giảm tính đa dạng của sinh quần, gây tổn hại đến quần thể thiên địch, làm
12
phát sinh tính kháng thuốc của dịch hại, tăng chi phí sản xuất và còn để lại d−
l−ợng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên nông sản v−ợt quá mức cho phép,
gây ảnh h−ởng đến sức khoẻ ng−ời tiêu dùng (thực tế đã có nhiều vụ ngộ độc
do ăn rau có nhiễm thuốc BVTV - theo thống kê của Sở Y tế Hà Nội). Vì vậy
hiện nay nhiều ng−ời đã sợ không dám ăn rau, đậu rau hoặc ăn rất ít do ngại
về chất l−ợng. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng rau trên thị tr−ờng tiêu
thụ chậm, nhất là các loại rau cao cấp trong vụ Xuân Hè.
Thời gian qua, trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và huyện
Đông Anh nói riêng, đã có nhiều đơn vị nh− Viện Bảo vệ thực vật, Trung tâm
rau quả Hà Nội, Chi cục BVTV Hà Nội và nhiều nhà khoa học đã tiến hành
nghiên cứu về tình hình gây hại của các loài dịch hại trên rau họ hoa thập tự
và biện pháp phòng trừ chúng.
Để có thêm tài liệu và góp phần vào công tác phòng trừ hiệu có quả với
các đối t−ợng sâu bệnh hại trên rau họ hoa thập tự (HHTT), tăng năng suất cây
rau mà vẫn đảm bảo chất l−ợng hàng hoá phục vụ ng−ời tiêu dùng, đ−ợc sự
đồng ý của Bộ môn Côn trùng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Tình
hình gây hại, diễn biến số l−ợng của sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
vụ xuân hè năm 2005 ở huyện Đông Anh, Hà Nội và biện pháp
phòng trừ “.
1.2. Mục đích đề tài
Trên cơ sở xác định thành phần sâu hại, tình hình gây hại và biến động
số l−ợng của các loài sâu hại chính trên rau HHTT vụ xuân hè 2005 ở vùng
Đông Anh, Hà Nội, đề xuất việc áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) phòng trừ chúng đạt hiệu quả kinh tế và môi tr−ờng.
1.3. Yêu cầu
- Xác định thành phần sâu hại và thiên địch (nhện, côn trùng bắt mồi,
côn trùng ký sinh) trên rau HHTT vụ xuân hè 2005 tại điểm nghiên cứu.
13
- Điều tra tình hình gây hại và biến động số l−ợng của các loài sâu hại
chính trên rau HHTT ở địa điểm nghiên cứu (sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ
nhảy, rệp muội…) d−ới ảnh h−ởng của một số điều kiện sinh thái (giống cây
trồng, giai đoạn sinh tr−ởng, kỹ thuật canh tác, quần thể thiên địch).
- Đề xuất việc áp dụng biện pháp IPM phòng chống sâu hại chính trên
rau họ hoa thập tự (so sánh hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp này với biện
pháp của nông dân).
1.4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối t−ợng
- Các giống và chủng loại rau họ hoa thập tự nh−: Su hào (Brassica
caulorapa L.), cải bắp (Brascica oleracea L.), súp lơ (Brascica caulifora L.),
cải xanh (Brascica juncea), cải bao (Brascica chinensis L.)….
- Một số loài sâu hại chính gây hại trên rau họ hoa thập tự: sâu tơ
(Plutella xylostella L.), sâu khoang (Spodoptera litura F.), sâu xanh b−ớm
trắng (Pieris rapae L.), bọ nhảy sọc cong (Phyllotreta striolata F.), rệp xám
(Brevicoryne brassicae L.)…
- Một số loài thiên địch chính (nhóm côn trùng, nhện bắt mồi và ong ký
sinh) của sâu hại rau họ hoa thập tự (Cruciferae).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thành phần và diễn biến số l−ợng của một vài loài sâu hại chính hại
rau họ hoa thập tự và thiên địch chính của chúng.
- Một số thí nghiệm đồng ruộng về các biện pháp, phòng trừ sâu hại
rau họ hoa thập tự.
- Lựa chọn một số loại thuốc trừ sâu, biện pháp phòng trừ nhằm góp một
phần xây dựng qui trình sản xuất rau an toàn, hiệu quả ở vùng ngoại thành Hà
Nội.
14
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Các công trình nghiên cứu về sinh thái học đều khẳng định trong hệ
sinh thái đồng ruộng luôn tồn tại nhiều mối quan hệ giữa các sinh vật với cây
trồng và điều kiện môi tr−ờng. Chúng có mối quan hệ khăng khít, không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau để tồn tại. Số l−ợng quần thể của mỗi loài
không thể tăng lên hay giảm đi vô hạn mà đ−ợc điều hoà bởi các yếu tố vô
sinh nh− nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, l−ợng m−a… và các yếu tố hữu sinh nh−
cây trồng, thiên địch,…cũng nh− các tác dộng của con ng−ời (Dẫn theo Phạm
Văn Lầm, 1995 [23], Vũ Quang Côn, 1990 [4], 1998 [5]; Phạm Bình Quyền,
1994 [34]).
Quần thể sâu hại rau HHTT cũng chịu ảnh h−ởng nh− vậy, trong đó tác
động của con ng−ời có ảnh h−ởng mạnh đến chúng thông qua việc bố trí thời
vụ gieo trồng, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc
điều khiển quần thể sinh vật theo h−ớng có lợi cho con ng−ời dựa vào sự hiểu
biết đầy đủ về đặc điểm sinh học của đối t−ợng cung nh− các qui luật t−ơng
tác trong quan hệ của chúng với các nhân tố môi tr−ờng xung quanh. Số l−ợng
cá thể của nhiều loài côn trùng th−ờng có sự dao động lớn từ thế hệ này sang
thế hệ khác (Phạm Bình Quyền, 1994 [34]).
Những nghiên cứu của De Geer từ 1752 đã ghi nhận vai trò to lớn của
côn trùng thiên địch. Theo ông “ chúng ta không khi nào có thể phòng chống
côn trùng thành công mà không có sự giúp đỡ của các côn trùng khác” (Dẫn
theo Lê Thị Kim Oanh, 1997 [28] )
Với sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nói chung, nghề trồng
rau nói riêng đã tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây hại phát sinh, là mối
hiểm hoạ, thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Để bảo vệ cây trồng
tr−ớc sự phá hoại của các loài dịch hại con ng−ời đã sử dụng nhiều biện pháp
15
tác động, trong đó BPHH đ−ợc coi là biện pháp chủ lực. Các n−ớc Châu Âu và
Châu Mỹ đã dần hình thành thói quen sử dụng thuốc BVTV nh− là một biện
pháp không thể thiếu đ−ợc trong qui trình canh tác nhiều loại cây trồng. Đặc
biệt để trừ sâu hại trên rau đã có hàng trăm chế phẩm thuốc trừ sâu đã đ−ợc
khảo nghiệm và sử dụng rộng rãi. Để trừ sâu tơ trên rau mỗi vụ nông dân
Philippin đã phun thuốc ít nhất 7 – 10 lần, nông dân Costa Rica phải phun đến
16 lần (Keith, Andrew et al., 1985 [61], Andrew et al., 1990 [48]).
Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã tạo điều kiện cho dịch hại nói
chung, sâu hại nói riêng hình thành tính kháng thuốc, điều này buộc ng−ời
nông dân phải tăng nồng độ thuốc, khiến cho việc phòng trừ chúng đã khó
khăn ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác sử dụng thuốc trừ sâu th−ờng xuyên và liên tục đã dẫn đến
việc tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch, khiến cho chúng không còn đủ khả
năng khống chế các sự phát triển của sâu hại nên sâu hại càng phát sinh với
mật độ cao hơn tr−ớc. Đồng thời nhiều loài sâu hại thứ yếu phát triển trở thành
đối t−ợng gây hại chủ yếu.
Sử dụng thuốc trừ sâu còn gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ của con
ng−ời, kể cả ng−ời sản xuất và ng−ời sử dụng sản phẩm thu hoạch. Trong quá
trình sử dụng một phần thuốc BVTV bị rửa trôi thấm sâu vào đất, nguồn n−ớc
sinh hoạt,… gây ô nhiễm độc với môi tr−ờng. Trong quá trình sử dụng vì chạy
theo lợi nhuận kinh tế nhiều ng−ời dân đã không quan tâm tới thời gian cách
ly của thuốc, phun thuốc tr−ớc khi thu hái sản phẩm 1 – 2 ngày, đây là nguyên
nhân dân đến các vụ ngộ độc do ăn phải rau có d− l−ợng thuốc BVTV v−ợt
quá qui định cho phép.
Nh− vậy, chúng tôi thấy rằng cần phải có những nghiên cứu cụ thể về
tình hình phát sinh gây hại của các loài dịch hại trên rau, các loài thiên địch
của chúng và có các biện pháp phòng trừ hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự an toàn
cho ng−ời sản xuất cũng nh− ng−ời tiêu dùng.
16
2. 2. Những nghiên cứu trong và ngoài n−ớc
2.2.1. Nghiên cứu về sâu hại trên rau HHTT
Rau họ hoa thập tự là loại cây trồng đ−ợc trồng phổ biến ở nhiều n−ớc
trên thế giới (Lim, 1986 [64]). Trong suốt thời gian từ khi trồng tới khi thu
hoạch chúng th−ờng bị nhiều loài sâu hại tấn công và gây hại. Nghiên cứu về
tình hình gây hại của các đối t−ợng sâu hại trên rau đã đ−ợc nhiều n−ớc trên
thế giới quan tâm từ hàng chục năm nay. Số l−ợng và mức độ gây hại của
những loại sâu hại quan trọng ở mỗi quốc gia sản xuất rau là rất khác nhau. ở
vùng đảo Thái Bình D−ơng sâu tơ là đối t−ợng gây hại phổ biến nhất. Các loài
khác nh−: Crocidolomia binotalis, Hellula rogatalis, Hellula undalis cũng
khá phổ biến ở vùng này nh−ng ít quan trọng hơn so với sâu tơ (Waterhouse,
1992 [72]). ở Jamaica có 17 loài sâu hại trong đó 7 loài là sâu hại chính, riêng
sâu tơ Plutella xylostella L. và sâu khoang Spodiptera litura F. có tỷ lệ gây hại
từ 74 – 100% năng suất cây bắp cải (Alam, 1992 [47]). ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm
1987 – 1990 đã ghi nhận có 6 loài sâu hại chủ yếu trên bắp cải (Avciu, 1994
[49]). Tại Canada có 3 loài sâu hại chính (Harcourt, 1985 [60]); Mỹ có 4 loài
(Shelton et al., 1982 [69], 1990 [70]); Nhật Bản có 5 loài (Koshihara, 1985
[62]); Trung Quốc có 7 loài (Chang et al., 1983 [52]; Liu et al., 1995 [65]);
Indonesia có 7 loài (Lim et al., 1984 [63]). Tuy số loài gây hại chủ yếu có
khác nhau nh−ng sâu tơ, sâu khoang đều đ−ợc coi là đối t−ợng gây hại quan
trọng nhất ở hầu hết các n−ớc.
Các kết quả nghiên cứu về sinh học của sâu tơ cho thấy vòng đời của
sâu tơ khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện môi tr−ờng. ở Canada: 14 – 21 ngày
(Harcourt, 1963) [59], vùng Tây Bắc ấn Độ : 24 – 35 ngày (Chelliah và
Srrinivasan, 1986) [53]; Brazil: 35 ngày (Salinas, 1985) [68]. Nhiệt độ không
khí càng cao thì vòng đời của sâu tơ càng ngắn. Koshihara (1985) [62] đã chỉ
17
ra rằng ở nhiệt độ 20OC thì vòng đời của sâu tơ là 23 ngày, nh−ng khi nhiệt độ
tăng lên 25OC thì vòng đời của sâu tơ rút ngắn chỉ còn 16 ngày. Về ký chủ của
sâu tơ theo Ooi (1985) [67] thì sâu tơ là côn trùng ăn hẹp (Oligophagous),
chúng chỉ sống và phá hại trên rau họ hoa thập tự. ở hầu hết các n−ớc cũng
nh− ở Việt Nam, sâu tơ gây hại nặng trên các loại rau thuộc nhóm cải bắp
(Brassica oleracea) nh− bắp cải, súp lơ, su hào. Số lứa sâu tơ trên đồng ruộng
cũng khác nhau giữa các n−ớc, theo tác giả Nguyễn Đình Đạt (1980) [16] thì
trên bắp cải trồng tại Hà Nội từ tháng 8 năm tr−ớc đến tháng 3 năm sau có
khoảng 9 lứa sâu tơ phát sinh gây hại.
Theo Liu et al. (1995) [65], Zhu et al. (1996) [73], Duodu and Biney
(1982) [54] sức ăn của sâu non sâu khoang gấp 85,4 lần so với sâu non sâu tơ
và gấp 3,9 lần so với sâu non sâu xanh b−ớm trắng.
Theo tác giả Nguyễn Duy Nhất (1970) [26] đã chỉ ra rằng ở Việt Nam,
với nhiệt độ không khí là 20oC thì thời gian phát dục của sâu khoang bị kéo
dài, còn ẩm độ d−ới 78% thì quá trình phát dục của sâu bị ảnh h−ởng nhất là
sâu tuổi 1 - 2. Điều kiện thích hợp cho phát dục của sâu khoang là 28 - 30oC
và ẩm độ không khí là 85 - 92%. Độ ẩm thích hợp cho sâu hoá nhộng là 20%.
Theo tác giả Lê Văn Trịnh (1997) [43], vòng đời của sâu khoang từ 22 -
30 ngày, trong đó giai đoạn trứng của tr−ởng thành từ 1 - 3 ngày. Tiềm năng
sinh sản của sâu khoang cũng rất lớn. L−ợng trứng đẻ của một tr−ởng thành
cái là 125 – 1524 trứng tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và l−ợng thức ăn cho
sâu non.
Tại Việt Nam, Viện Bảo vệ thực vật [45] tiến hành điều tra sâu bệnh hại
cây trồng ở các tỉnh phía Bắc đã xác định trên rau họ hoa thập tự có 23 loài
sâu hại thuộc 13 họ và 6 bộ. Kết quả điều tra năm 1977 – 1979 ở các tỉnh phía
Nam cũng đã phát hiện số loài sâu hại t−ơng tự (Nguyễn Văn Cảm và ctv,
1979) [3]. Tuy nhiên mật độ và thời gian phát sinh của từng loài có khác nhau
18
rõ rệt ở phía Nam và phía Bắc. Trong 23 loài gây hại ở các tỉnh phía Bắc thì
chỉ có 14 loài gây hại rõ rệt. Theo Nguyễn Công Thuật (1996) [39] trên bắp
cải có 4 loài gây hại chủ yếu và 12 loài thứ yếu. Theo Mai Văn Quyền và ctv
(1994) [36] xác định ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam
có 3 đối t−ợng sâu hại nghiêm trọng là: sâu tơ, sâu xanh b−ớm trắng và sâu đo.
Kết quả điều tra 3 năm 1995 – 1997 ở vùng đồng bằng sông Hồng của Lê Văn
Trịnh (1997) [43] đã xác định đ−ợc 31 loài côn trùng gây hại trên rau họ hoa
thập tự với mức độ khác nhau, trong đó có 12 loài gây hại rõ rệt và quan trọng
nhất là 3 đối t−ợng: sâu tơ, sâu xanh b−ớm trắng, sâu khoang. Hồ Khắc Tín
(1982) [40]; Hồ Thu Giang (1996, 2002) [17] [18]; Hoàng Anh Cung và ctv
(1997) [13]; Lê Thị Kim Oanh (1997) [28] đều cho biết tại khu vực phía bắc
số l−ợng loài sâu hại là khá phong phú trong đó có một số loài gây hại quan
trọng là: sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh b−ớm trắng, rệp xám… Một vài năm
gần đây dòi đục lá Liriomyza sativae B. với khả năng ăn tạp cao đã trở thành
một trong những đối t−ợng gây hại quan trọng không chỉ trên rau họ hoa thập
tự mà còn trên nhiều loại cây trồng mầu khác. Theo Trond Hofsvang (2002)
(dẫn theo tài liệu của Lê Thị Kim Oanh) [32] thì tr−ớc năm 1970, loài sâu hại
này ch−a từng xuất hiện tại Châu á. Đến năm 1992 loài sâu hại này đã xuất
hiện ở Thái Lan, năm 1994 đã xuất hiện ở Trung Quốc, năm 2000 đã xuất
hiện phổ biến ở Malaysia, Indonesia, Philippine và Việt Nam, gây hại hầu hết
trên các loại rau mầu. Các nghiên cứu của Hà Quang Hùng (2001) [58], Trần
Thị Thiên An (2000) [1], Nguyễn Thị Nhung và ctv (2000) [27], Cục Bảo vệ
thực vật (1999) [10] cũng có những nhận định t−ơng tự.
2.2.2. Nghiên cứu về thiên địch của sâu hại rau HHTT
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu về thiên địch
của sâu hại và thấy rằng thành phần của chúng rất phong phú bao gồm các
loài ong ký sinh, côn trùng và nhện bắt mồi, nấm, vi khuẩn, virus. Việc xác
19
định thành phần thiên địch, đánh giá vai trò của chúng là cơ sở khoa học trong
việc sử dụng chúng trong phòng trừ dịch hại.
Tùy theo từng vùng sinh thái khác nhau thì số l−ợng các loài thiên địch
cũng đ−ợc phát hiện khác nhau. Thompson (1946) [71] đã ghi nhận ở Anh có
48 loài thiên địch của sâu tơ, 20 loài ký sinh sâu khoang. Goodwin (1979)
[57] cho biết có 90 loài ký sinh trứng, sâu non và nhộng của sâu tơ.
Tại châu Âu, thành phần thiên địch của sâu hại cũng đ−ợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Fitton et al. (1992) [56] đã cho biết thành
phần thiên địch trên rau HHTT ở Anh gồm 41 loài ong ký sinh, 6 loài nấm và
6 loài virus. Mustata (1992) [66] đã phát hiện tại Rumani tập đoàn ong ký sinh
sâu tơ gồm 25 loài thuộc họ Ichneumonidae và Braconidae.
Tại châu á, ở ấn Độ, Chelliah và Srinivansan (1986) [53] cho biết sâu
tơ th−ờng bị ký sinh bởi Brachymeria excrinata với tỷ lệ 59,9% và
Tetratichuss sokolowskii với 18,2%. Theo Lim et al. (1984) [63] ở Malaysia tỷ
lệ ký sinh sâu tơ do A.plutellae là 78,7%.
Thiên địch của sâu khoang bao gồm các loại nhện, ong kén nhỏ
Braconidae, nấm ký sinh (Beauveria) và bệnh chết nhũn. Đáng chú ý là nấm
Beauveria ký sinh trên sâu non và nhộng vào tháng 1, 2 và tháng 3 hàng năm
với tỷ lệ cao từ 2,0 – 50%, cao nhất vào đầu tháng 2 tới 100%. Tỷ lệ sâu non,
sâu khoang bị ký sinh cao trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 7, kết hợp bệnh
chết nhũn phát sinh trong mùa m−a nóng gây chết hàng loạt sâu non đã góp
phần làm giảm đáng kể các lứa sâu trong tháng 7, 8 (Lê Văn Trịnh, 1997)
[43].
Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thiên địch sâu hại.
Năm 1990, Hà Quang Hùng và Vũ Quang Côn thực hiện thống kê nguồn gen
côn trùng có ích vùng Hà Nội đã điều tra thành phần côn trùng ký sinh gồm
29 loài ong ký sinh chúng, 67 loài ong ký sinh sâu non, 67 loài ong ký sinh
20
nhộng trên những sau hại chính của những cây trồng chủ yếu vùng Hà Nội
(dẫn theo Lê Thị Kim Oanh, 1997) [32].
Theo dõi thiên địch của sâu tơ trên ruộng bắp cải, Nguyễn Quý Hùng và
ctv (1994) [21] phát hiện có một loài ong ký sinh (C. plutellae), một nấm ký
sinh, 2 loài nhện, một loài bọ ba khoang (Ophionae sp). Ong ký sinh C.
plutellae xuất hiện phổ biến từ tháng 12 trở đi và mật độ đạt tới 6,2 – 8,4
kén/cây vào cuối vụ bắp cải muộn.
Hồ Thị Thu Giang (1996) [17] đã thu thập 29 loài côn trùng bắt mồi, 18
loài nhện bắt mồi, 6 loài côn trùng ký sinh,.(2002) [18] 77 loài côn trùng ký
sinh, côn trùng bắt mồi và nhện bắt mồi. Lê Thị Kim Oanh năm 1996 – 1997
thu thập ở Song Ph−ơng Hoài Đức, Hà Tây 37 loài thiên địch trong đó có 18
loài côn trung bắt mồi, 5 loài côn trùng ký sinh và 14 loại nhện bắt mồi trên
rau hoa thập tự. Phạm Văn Lầm, 1999 đã thu thập đ−ợc 56 loài thiên địch trên
rau HHTT. Một số loài thiên địch đã đ−ợc nghiên cứu nh− loài bọ rùa 6 vằn,
bọ rùa 2 mảng đỏ, ruồi ăn rệp (Hồ Thu Giang, 1996) [17]. Đây là lực l−ợng
thiên địch có vai trò quan trọng trong việc hạn chế số l−ợng nhiều loài sâu hại
rau HHTT.
2.2.3. Biện pháp hoá học trong phòng trừ sâu hại rau HHTT
Biện pháp hoá học là một trong các nội dung quan trọng trong hệ thống
QLTH. Nguyễn Công Thuật (1996) [39] cho rằng: “Thật sai lầm nếu quan
niệm phòng trừ tổng hợp là không sử dụng thuốc hoá học”. Thực vậy, trong
quá trình sinh tr−ởng của cây trồng, khi mật độ sâu hại v−ợt quá ng−ỡng kinh
tế sẽ dễ gây ra những trận dịch hại, gay tổn thất đến năng suất, các biện pháp
canh tác, thủ công, sinh học…đều không có khả năng dập dịch nhanh chóng,
lúc đó thuốc hoá học là vũ khí tốt nhất để bảo vệ cây trồng (Phạm Văn Lầm,
1994) [22].
Cho đến nay, BPHH vẫn giữ vị trí chủ đạo về quy mô và hiệu quả sử
21
dụng. Nếu sử dụng đúng BPHH sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, góp phần
ổn định năng xuất cây trồng. Nhiều nhà khoa học cho rằng ch−ơng trình quản
lý dịch hại tổng hợp muốn thành công không thể thiếu sự hỗ trợ của thuốc hoá
học và việc sử dụng thuốc cần phải đ−ợc cân nhắc một cách thận trọng trong
việc xác định ng−ỡng gây hại kinh tế, ng−ỡng phòng trừ cũng nh− là loại
thuốc sử dụng (Blair, 1975) [51]. Theo Phạm Văn Lầm (1994) [22] thuốc hoá
học BVTV là ph−ơng tiện không thể thiếu trong thâm canh cây trồng và ch−a
có một nhà khoa học nghiêm túc nào trên thế giới dám dự đoán đ−ợc thời
điểm không cần sử dụng thuốc hoá học BVTV.
Nh−ng thực tế tại nhiều n−ớc trên thế giới trong đó có Việt Nam, thuốc
hoá học bị ng−ời dân sử dụng nh− là một biện pháp duy nhất để phòng trừ
dịch hại. Theo tổng kết của FAO (1996) [55] ở ấn Độ và Bangladesh nông
dân phun thuốc 40 lần/ vụ, thậm chí còn nhúng cả rau vào dung dịch thuốc sau
khi thu hoach để tăng độ đẹp cảm quan của sản phẩm.
Nguyễn Trần Oánh (1992) [33] cho biết thuốc hoá học dùng hiện nay
không có tính chọn lọc cao, số lần sử dụng nhiều. Phạm Bình Quyền và
Nguyễn Văn Sản (1995) [35] điều tra ở vùng rau hoa thập tự Từ Liêm, Hà Nội
ng−ời dân phun tời 28 – 30 lần/ vụ. Theo Nguyễn Duy Trang (1996) [41],
nguyên nhân của hiện t−ợng này là do trình độ hiểu biết về dịch hại và kỹ
thuật sử dụng thuốc của ng−ời dân còn quá thấp nên họ th−ờng phun rất tuỳ
tiện, phun định kỳ, phun theo tập quán, hoặc bắt ch−ớc nhau.
Nguyễn Duy Trang (1996) [41] cho biết 100% số hộ nông dân vùng
trồng rau th−ờng hỗn hợp các thuốc trừ sâu trong quá trình sử dụng. Theo
quan niệm của nông dan việc pha trộn thuốc là biện pháp nâng cao hiệu lực
của thuốc, mở rộng phổ tác động, giảm giá thành (do không phải mua thuốc
đắt tiền). Do hỗn hợp theo cảm tính, liều l−ợng th−ờng áng chừng nên l−ợng
thuốc thực tế cao hơn 2 - 3 lần so với khuyến cáo.
22
Ngày nay, ng−ời ta không chỉ quan tâm đến hiệu lực phòng trừ của
thuốc hoá học đối với sâu hại mà còn quan tâm một cách toàn diện đến các chỉ
tiêu an toàn cho môi sinh, môi tr−ờng (Nguyễn Viết Tùng, 1999) [44]. Hoàn
thiện BPHH là việc làm cấp thiết hiện nay trên cơ sở dùng thuốc hoá học một
cách hợp lý. Để khắc phục tác hại của thuốc hoá học gây ra cho môi tr−ờng,
ng−ời ta đã đ−a vào sử dụng nhiều loại thuốc hoá học với nhiều −u điểm nh−:
tính chọn lọc cao, l−ợng thuốc dùng ít, không l−u tồn lâu trong môi tr−ờng, ít
độc với độc vật máu nóng và môi sinh nh−ng có hiệu lực đối với dịch hại
(Barbara, 1993) [50].
Với thực trạng đáng báo động hiện nay về tình hình sử dụng thuốc hoá
học, Việt Nam trong nhiều cuộc họp hay hội thảo đã có ý kiến cho rằng nên
loại bỏ thuốc toàn bộ thuốc trừ sâu thuộc nhóm clo và lân hữu cơ vì chúng
quá độc đối với thiên địch và động vật máu nóng (Nguyễn Hữu Dũng và ctv,
1999) [15]. Trong thực tế, Việt Nam đã cấm sử dụng gần 30 hoạt chất v._.à hạn
chế sử dụng gần 20 hoạt chất khác (danh mục thuốc BVTV đ−ợc phép sử dụng
và cấm sử dụng ở Việt nam – ban hành kèm theo quyết định số 22/2005/QĐ-
BNN ngày 22/4/2005 của Bộ tr−ởng Bộ Nông nghiệp&PTNT) [2], tăng c−ờng
khuyến khích ứng dụng các chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học, thảo mộc và các
loại thuốc bảo vệ thực vật ít độc và hiệu quả, an toàn hơn.
23
3. Địa điểm - vật liệu – nội dung
và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đ−ợc thực hiện tại: vùng sản xuất rau xã Vân Nội, xã Nam
Hồng huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Đây là địa ph−ơng sản xuất rau
chuyên canh, ngoài ra còn là vùng có nhiều dự án đầu t− của Thành phố về
ch−ơng trình sản xuất rau an toàn.
3.2. Thời gian nghiên cứu: vụ Xuân - Hè năm 2005.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
3.3.1. Cây trồng
Rau họ hoa thập tự nh−: cải bắp, su hào, cải xanh, cải ngọt, cải Đông
D−…trồng ở địa điểm nghiên cứu.
3.3.2. Sâu hại và thiên địch
- Một số loài sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự: sâu tơ (Plutella
xylostella L.), sâu khoang (Spodoptera litura F.), sâu xanh b−ớm trắng (Pieris
rapae), bọ nhảy sọc cong (Phyllotreta striolata), rệp xám (Brevicoryne
brassicae L.)…
- Một số loài thiên địch chính của sâu hại rau họ hoa thập tự trong
nhóm côn trùng bắt mồi, nhện bắt mồi và ong ký sinh.
3.3.3. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác nghiên cứu
- Các vật liệu phục vụ công tác điều tra thu thập mẫu: vợt, kính lúp,
panh, kéo, ống nghiệm, túi nilon,…
- Các vật liệu phục vụ việc thiết kế và điều tra các thí nghiệm trên đồng
ruộng nh−: kính lúp cầm tay, ống hút, hộp đựng mẫu vật, các dụng cụ pha
thuốc trừ sâu, bình phun thuốc (loại 1 lít, 2,5 lít, 10 lít và 12 lít), cọc thí
24
nghiệm và bảng biểu…
- Vật liệu phục vụ công tác nuôi và theo dõi ký sinh trong phòng.
- Vật liệu thu thập mẫu khác: máy ảnh.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Theo mục đích và yêu cầu của đề tài, nội dung của đề tài tập trung giải
quyết các vấn đề sau:
- Điều tra về các hệ thống canh tác, chủng loại và diện tích rau HHTT
vụ Xuân - Hè năm 2005 đ−ợc trồng tại vùng Đông Anh, Hà Nội.
- Điều tra đánh giá tình hình sử dụng thuốc BVTV trong phòng trừ sâu
bệnh hại rau HHTT vụ Xuân - Hè của nông dân.
- Điều tra xác định thành phần các loài sâu hại và thiên địch trên rau
HHTT vụ Xuân - Hè tại địa điểm thực hiện đề tài.
- Điều tra diễn biến mật độ của một số loài sâu gây hại chủ yếu trên rau
HHTT vụ Xuân - Hè 2005 và vai trò của một số loài thiên địch trong việc
khống chế chúng.
- Thực hiện một số thí nghiệm đồng ruộng trong việc phòng trừ các loài
sâu hại chính trên rau HHTT.
3.5. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Ph−ơng pháp điều tra chủng loại và diện tích trồng rau HHTT
- Tiến hành thống kê số liệu về diện tích trồng rau, chủng loại rau qua
phòng Kinh tế huyện Đông Anh, trạm Bảo vệ thực vật huyện và ban quản lý
của các HTX sản xuất rau.
- Ngoài ra, để bổ sung cho phần số liệu đã đ−ợc thống kê chúng tôi còn
tiến hành điều tra trực tiếp tình hình sản xuất của ng−ời dân ngoài đồng ruộng.
3.5.2. Ph−ơng pháp điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán
phòng trừ sâu bệnh trên rau họ thập tự của nông dân
Tr−ớc hết chúng tôi tiến hành xây dựng mẫu phiếu điều tra với các nội
25
dung cần quan tâm, sau đó tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân
trồng rau và điền vào mẫu phiếu điều tra với tổng số phiếu điều tra là 150
phiếu. Các hộ nông dân điều tra phỏng vấn đ−ợc thực hiện một cách ngẫu
nhiên ngay trên đồng ruộng tại điểm nghiên cứu. Sau khi hoàn tất việc điều tra
bằng phiếu, chúng tôi tiến hành việc tổng hợp và phân tích các kết quả thu
đ−ợc trong phòng.
Chỉ tiêu điều tra chính trong phiếu điều tra là:
- Điều tra nhận thức của nông dân trong việc sử dụng các loại thuốc
BVTV để phòng trừ sâu bệnh trên rau họ hoa thập tự vụ Xuân - Hè.
- Điều tra xác định những biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên rau họ hoa
thập tự vụ Xuân - Hè đã đ−ợc nông dân sử dụng.
- Điều tra chủng loại thuốc BVTV nông dân th−ờng sử dụng trong
phòng trừ sâu bệnh hại rau họ hoa thập tự vụ Xuân - Hè. Kỹ thuật sử dụng
thuốc BVTV của nông dân.
- Một số tồn tại trong quá trình sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu
bệnh hại rau HHTT vụ Xuân - Hè của nông dân.
3.5.3. Ph−ơng pháp thu thập mẫu
Việc điều tra thu thập mẫu để xác định thành phần các loài sâu hại và
thiên địch trên rau HHTT đ−ợc diễn ra trên đồng ruộng tại các vùng trồng rau.
Toàn bộ các mẫu vật phát hiện trong quá trình điều tra đ−ợc thu thập vào các
ống nghiệm, hộp Petry đ−a về phân loại trong phòng. Việc phân loại và định
tên khoa học của các loài sâu hại và thiên địch hại rau HHTT đ−ợc tiến hành
dựa theo các tài liệu khoa học đã đ−ợc công bố. Ngoài ra để giám định chính
xác thành phần các loài sâu hại và thiên địch chúng tôi còn nhờ vào sự giúp đỡ
của các cán bộ Viện bảo vệ thực vật và các thầy cô giáo bộ môn Côn trùng,
khoa Nông học, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Mức độ phổ biến của các loài sâu hại và thiên địch trên đồng ruộng
đ−ợc đánh giá bằng chỉ tiêu tần suất bắt gặp:
26
Số lần bắt gặp cá thể của mỗi loài
Tần suất bắt gặp = x 100
Tổng số lần điều tra.
Trong đó: +++ : rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%);
++ : phổ biến (tần suất bắt gặp 25 – 50%);
+ : ít phổ biến (tần suất bắt gặp 5 - 25%);
- : rất ít gặp (tần suất bắt gặp < 5%).
3.5.4. Ph−ơng pháp điều tra mật độ sâu hại và thiên địch
Để điều tra diễn biến mật độ các loài sâu hại chính trên rau HHTT
chúng tôi tiến hành điều tra theo ph−ơng pháp cố định điểm kết hợp với điều
tra bổ sung.
- Điều tra cố định: tiến hành điều tra định kỳ 5 ngày/lần. Tại các địa
ph−ơng chọn từ 3 - 5 ruộng cây trồng ruộng đại diện cho từng loại rau, giai
đoạn sinh tr−ởng để tiến hành điều tra. Tại các ruộng đã chọn việc điều tra thu
thập mẫu đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp 5 điểm ngẫu nhiên chéo góc, mỗi
điểm điều tra 1 m2. Trong mỗi điểm điều tra, chúng tôi tiến hành thu thập và
đếm số l−ợng cá thể của từng loài sâu hại và thiên địch trên cây trồng. Mật độ
mỗi loài đ−ợc tính theo đơn vị con/m2. Đối với một số loài côn trùng và nhện
bắt mồi có khả năng di chuyển nhanh sẽ sử dụng thêm vợt côn trùng, bẫy hố
và bắt bằng tay để thu mẫu giám định xác định thành phần loài.
- Điều tra bổ sung: trong thời gian nghiên cứu, ngoài việc tiến hành điều
tra tại các điểm cố định chúng tôi còn tiến hành điều tra bổ sung từ 2 - 3 đợt
trong một vụ rau tại một số vùng sản xuất rau lân cận để tăng độ tin cậy cho
các số liệu điều tra định kỳ.
Mật độ từng loài sâu hại và thiên địch điều tra trên đồng ruộng đ−ợc
tính theo công thức:
27
Tổng số cá thể sống
Mật độ sâu hại và thiên địch (con/m2) =
Tổng số m2 điều tra.
Với những loài sâu hại có kích th−ớc nhỏ nh− rệp thì tiến hành điều tra
xác định tỷ lệ (%) cây bị hại và phân cấp hại:
Cấp 1: tỷ lệ rệp < 25 %.
Cấp 2: tỷ lệ rệp > 25 – 50%.
Cấp 3: tỷ lệ rệp > 50%.
3.5.5. Ph−ơng pháp điều tra tỷ lệ ong ký sinh sâu non sâu tơ
Để xác định tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh trên sâu tơ trên đồng ruộng,
chúng tôi tiến hành công tác thu thập các mẫu sâu tơ sống ở các ruộng rau trên
đồng ruộng sau đó mang về phòng thí nghiệm của Chi cục BVTV Hà Nội nuôi
và theo dõi hàng ngày để xác định tỷ lệ ký sinh của ong kén trắng C. plutellae
với sâu tơ hại bắp cải.
Thời gian thu mẫu đ−ợc thực hiện 5 ngày một lần vào buổi sáng, mỗi
lần thu mẫu tiến hành thu với số l−ợng từ 40 – 50 cá thể sâu non của sâu tơ
trên cây bắp cải (tuổi sâu thu mẫu: chủ yếu là sâu non tuổi 1, 2, 3). Quá trình
thu mẫu đ−ợc thực hiện hết sức cẩn thận đảm bảo không ảnh h−ởng tới sức
sống của sâu tơ.
Tỷ lệ ký sinh của ong kén trắng C. plutellae với sâu tơ đ−ợc xác định
bằng công thức:
Số ong kén trắng thu đ−ợc
Tỷ lệ ký sinh (%) =
Tổng số sâu tơ nuôi theo dõi
3.5.6. Thí nghiệm biện pháp xử lý cây con tr−ớc khi trồng
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực của các biện pháp xử
lý cây con tr−ớc khi trồng với cây bắp cải. Thí nghiệm đ−ợc bố trí với 5 công
thức, diện tích mỗi ô thí nghiệm từ 50 đến 100 m2, nhắc lại 3 lần:
28
+ Công thức I : nhúng cây con vào dung dịch Polytrin P 440EC 0,15%.
+ Công thức II: phun Polytrin P 440EC 0,1% tr−ớc khi nhổ trồng 1
ngày.
+ Công thức III: nhúng cây con vào dung dịch Bt 0,75%.
+ Công thức IV: phun Bt 0,5% tr−ớc khi nhổ trồng 1 ngày.
+ Công thức V : đối chứng không xử lý.
Thí nghiệm này đ−ợc bố trí và thực hiện tại HTX Thôn Đìa, xã Nam
Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Hình 1: Sơ đồ thí nghiệm biện pháp xử lý cây con cải bắp.
Thời gian theo dõi thí nghiệm: Tiến hành theo dõi, điều tra định kỳ 5
ngày/lần từ khi trồng đến khi mật độ sâu hại ở các công thức thí nghiệm t−ơng
đ−ơng nhau hoặc đến ng−ỡng phải phòng trừ.
3.5.7. Thí nghiệm hiệu lực phòng trừ sâu hại của các loại thuốc BVTV
Để có cơ sở xây dựng biện pháp phòng trừ sâu hại rau HHTT chúng tôi
đã tiến hành thực hiện các thí nghiệm về đánh giá hiệu lực của các loại thuốc
BVTV nông dân th−ờng sử dụng so sánh với các loại thuốc BVTV thế hệ mới
đang đ−ợc bán trên thị tr−ờng. Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại các xã trồng rau
Nam Hồng và Vân Nội - Đông Anh, Hà Nội.
- Đối t−ợng sâu hại tiến hành thí nghiệm:
CT I CT II CT III CT IV CT V
CTV CT IV CT I CT II CT III
CT IV CT IICT I CT VCT III
Dải bảo vệ
29
+ Sâu tơ (Plutella xylostella L.)
+ Sâu khoang (Spodoptera litura F.)
+ Sâu xanh b−ớm trắng (Pieris rapae L.)
+ Bọ nhảy sọc cong (Phyllotreta striolata F.)
+ Rệp hại cải (Brevicoryne brassicae L)
- Chủng loại thuốc thí nghiệm:
TT Tên hoạt chất Tên th−ơng mại
Tập Kỳ 1.8 EC
1 Abamectin
Vertimec 1.8 EC
2
Abamectin 0.2 % + (dầu khoáng và dầu hoa
tiêu) 24.3 %
Song Mã 24.5 EC
Delfin WG (32 BIU)
3 Bacillus thuringiensis
Crymax 35 WP
4
Bacillus thuringiensis var (Kurstaki 16.000 +
Granulosis virus 100.000.000 PIB)
Bitadin WP
5 Cartap (min 97 %) Padan 95 SP
6 Cypermethrin (min 90 %) Sherpa 25 EC
7 Diafenthiuron (min 97 %) Pegasus 500 SC
8 Fenitrothion 200 g/kg + Triclorfon 200 g/kg Ofatox 400 EC
9 Etofenprox (min 96 %) Trebon 10 EC
10 Fipronil (min 97 %) Regent 800 WG
Lục Sơn 0.26 DD
11 Matrine (dịch chiết từ cây khổ sâm)
Sokupi 0.36 AS
12 Methidathion (min 96 %) Supracide 40 EC
13 Methomyl (min 98.5%) Lannate 40 SP
14 Spinosad (min 96.4 %) Success 25 SC
- Công thức thí nghiệm:
Mỗi đối t−ợng sâu hại bố trí từ 5 - 8 công thức thí nghiệm, mỗi công
thức xử lý một loại thuốc.
30
- Ph−ơng pháp tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm đ−ợc thực hiện theo qui chuẩn kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ
RCB (Phạm Chí Thành, 1988). Số lần nhắc lại: 3 lần, diện tích mỗi ô thí
nghiệm đ−ợc bố trí từ 50 – 100 m2.
- Công thức tính toán:
Để tính hiệu lực của các loại thuốc BVTV với sâu hại chúng tôi sử dụng
công thức Henderson-Tilton.
Ta x Cb
H (%) = 1- x 100
Tb x Ca
Trong đó:
+ H: hiệu lực của thuốc.
+ Ta: số l−ợng cá thể sống ở công thức xử lý thuốc sau khi thí nghiệm.
+ Tb: số l−ợng cá thể sống ở công thức xử lý thuốc tr−ớc khi thí nghiệm.
+ Ca: số l−ợng cá thể sống ở công thức đối chứng sau khi thí nghiệm.
+ Cb: số l−ợng cá thể sống ở công thức đối chứng tr−ớc khi thí nghiệm.
3.5.8. Thí nghiệm so sánh hiệu lực các biện pháp phòng trừ sâu hại
Thí nghiệm đ−ợc bố trí ở một số HTX trồng rau trên địa bàn huyện
Đông Anh - Hà Nội: xã Nam Hồng, xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
- Đối t−ợng thí nghiệm: thí nghiệm đ−ợc thực hiện trên 2 loại rau
HHTT đ−ợc trồng chủ yếu trong vụ Xuân - Hè là: cải bắp và cải xanh.
- Công thức thí nghiệm: thí nghiệm gồm 3 công thức, mỗi công thức áp
dụng một biện pháp phòng trừ khác nhau:
+ Công thức I: chỉ xử lý các loại thuốc sinh học khi phát hiện có sâu
hại.
+ Công thức II: tùy theo mức độ sâu bệnh và giai đoạn sinh tr−ởng của
cây trồng để lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp trong số các biện pháp:
thủ công, sử dụng thuốc sinh học, thuốc hoá học.
31
+ Công thức III: nông dân tự xử lý sâu bệnh (đối chứng).
Diện tích mỗi công thức thí nghiệm từ 30 - 50 m2, mỗi công thức đ−ợc
bố trí nhắc lại 3 lần.
3.5.9. Đề xuất qui trình sử dụng biện pháp QLTH sâu bệnh trên một số
cây rau HHTT vụ Xuân Hè
Căn cứ vào kết quả điều tra diễn biến mật độ các loài sâu hại và thiên
địch trên rau HHTT trồng trong vụ xuân hè và kết quả của các thí nghiệm
đồng ruộng tiến hành đề xuất qui trình QLTH sâu hại chính trên một số cây
rau thuộc họ hoa thập tự trong vụ rau Xuân - Hè.
32
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Điều tra cơ bản về tình hình trồng rau và tập quán
phòng trừ sâu bệnh của nông dân
4.1.1. Các hệ thống canh tác rau ở ngoại thành Hà Nội
Theo kết quả điều tra, ở ngoại thành Hà Nội hiện có 3 loại hình vùng
canh tác rau chủ yếu sau đây:
- Vùng chuyên canh rau: toàn Thành phố hiện có 15/117 xã có vùng
chuyên canh rau nằm chủ yếu ở các huyện Từ Liêm, Đông Anh, Gia Lâm,
Thanh Trì. Đặc điểm của những vùng này là đất tốt, dễ làm, rau đ−ợc trồng
quanh năm và trình độ đầu t− thâm canh cũng nh− kinh nghiệm sản xuất của
nông dân cao hơn những vùng khác.
- Vùng luân canh rau: trên địa bàn thành phố hiện có 35/117 xã có
vùng luân canh rau và đ−ợc chia thành 2 loại hình:
+ Luân canh rau - lúa n−ớc: rau Đông, Xuân (từ tháng 9 - tháng 5 năm
sau ) - lúa mùa (tháng 6 - tháng 8).
+ Luân canh rau - cây trồng cạn khác: rau Đông, Xuân (từ tháng 9 -
tháng 5 năm sau) luân canh với đậu t−ơng, đậu xanh, ngô, lạc Hè (tháng 6 -
tháng 8).
- Vùng trồng rau b∙i bồi ven sông: tập trung ở các xã ven sông Hồng,
sông Đuống nằm ở 4 huyện là: Từ Liêm, Đông Anh, Thanh Trì và Gia Lâm.
Thời vụ trồng rau ở các vùng này từ tháng 10 (sau khi kết thúc mùa lũ) đến
tháng 5 năm sau.
4.1.2. Chủng loại, diện tích rau Xuân - Hè và d−a leo đ−ợc trồng ở ngoại
thành Hà Nội
Về chủng loại: chủng loại rau vụ Xuân - Hè và d−a leo trồng ở ngoại
thành Hà Nội khá phong phú, bao gồm:
33
+ Rau họ thập tự: cải xanh, cải ngọt, cải củ, cải đông d−, su hào, súp lơ,
cải bao, cải làn...
+ Rau họ đậu: đậu trạch, đậu đũa, đậu cô ve, đậu bở...
+ Rau họ cà: cà pháo, cà bát, cà tím tròn, cà tím dài, cà chua.
+ Rau họ bầu bí: bí ngô, bí xanh, m−ớp,…
+ Các loại rau ăn lá khác: rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, rau đay,
rau dền, rau cải soong...
Về diện tích:
Diện tích rau Xuân - Hè đ−ợc trồng hàng năm trên toàn thành phố dao
động từ 3.592,5 - 4.148,0 ha, trong đó rau họ thập tự chiếm tỷ lệ diện tích cao
nhất.
Bảng 4.1. Chủng loại, diện tích rau Xuân - Hè ở ngoại thành Hà Nội
Diện tích (ha)
TT Cây trồng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Rau họ thập tự 1.619,6 1.433,8 1.336,2 1.384,2
2 Rau họ cà 460,6 530,2 495,5 496,5
3 Rau họ đậu 426,8 332,4 347,0 294,0
4 Rau muống 532,9 580,5 784,3 902,2
5 Bầu bí, m−ớp 289,7 221,1 204,0 119,1
6 Rau khác 631,0 1.050,0 489,5 396,5
Tổng 3.960,6 4.148,0 3.656,5 3.592,5
Kết quả điều tra thống kê tại huyện Đông Anh trong vụ Xuân - Hè năm
2005 cho thấy tổng diện tích trồng rau vụ Xuân - Hè của huyện xấp xỉ 700 ha
chiếm khoảng 20% diện tích rau Xuân - Hè của toàn thành phố, trong đó diện
tích trồng rau họ thập tự khoảng 270 ha gồm các loại rau chính nh−: bắp cải,
cải xanh, cải ngọt, suplơ, cải Đông D−…
Nh− vậy qua kết quả điều tra chúng tôi có nhận xét: Đông Anh là một
34
trong những địa ph−ơng có diện tích trồng rau lớn của Thành phố, đặc biệt
diện tích trồng rau trong vụ Xuân - Hè cao, điều này cũng khẳng định ng−ời
dân ở đây đã có rất nhiều kinh nghiệm sản xuất rau trái vụ.
4.1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu bệnh
của nông dân trên rau Xuân - Hè
Vụ rau Xuân - Hè đ−ợc nông dân đánh giá là vụ sản xuất gặp nhiều khó
khăn do trong suốt quá trình sản xuất cây trồng bị nhiều loài sâu bệnh phát
sinh gây hại. Để tìm hiểu về tình hình, mức độ sử dụng thuốc BVTV của
ng−ời dân trong phòng trừ các đối t−ợng dịch hại trên rau HHTT trồng trong
vụ Xuân - Hè, chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp nông dân
bằng phiếu điều tra. Kết quả điều tra đ−ợc tổng hợp ở bảng 4.2.
Qua kết quả bảng 4.2 chúng tôi thấy: trong thực tế sản xuất nông dân đã
sử dụng nhiều biện pháp phòng trừ để phòng trừ sâu bệnh hại rau vụ Xuân -
Hè, tuy nhiên mức độ sử dụng các biện pháp là khác nhau:
- Biện pháp thủ công: đã đ−ợc nông dân quan tâm sử dụng với xu h−ớng
tăng dần, tuy nhiên tỷ lệ số hộ sử dụng biện pháp thủ công trong phòng trừ
sâu hại còn thấp (chiếm 8,0% năm 2004 và 16,7% năm 2005). Các biện pháp
thủ công nông dân th−ờng thực hiện là: bắt giết sâu non, ngắt ổ trứng, ngắt tỉa
lá già, lá bệnh... Biện pháp thủ công đ−ợc nông dân kết hợp thực hiện trong
khi chăm sóc rau và th−ờng đ−ợc thực hiện nhiều ở giai đoạn đầu vụ vì biện
pháp này có hiệu quả khá tốt đối với các loại sâu hại có kích th−ớc lớn nh−:
sâu khoang, sâu xanh b−ớm trắng, sâu xám,...khi cây trồng còn nhỏ.
- Biện pháp sử dụng thuốc BVTV sinh học: chính vì nhận thức đ−ợc ảnh
h−ởng xấu tới sức khoẻ con ng−ời khi sử dụng BVTV hoá học nên việc sử
dụng các loại thuốc sinh học trong phòng trừ sâu hại của nông dân có xu
h−ớng tăng dần trong những năm gần đây (18,0 % năm 2004 và 35,3 % năm
2005). Mặc dù vậy, tỷ lệ số hộ sử dụng các loại thuốc sinh học trong phòng
trừ sâu hại vẫn còn thấp so với sử dụng thuốc BVTV hoá học. Nguyên nhân do
chủng loại thuốc sinh học còn ít, phổ diệt sâu không rộng, hiệu lực phòng trừ
sâu hại cũng ch−a cao trong khi đó chi phí sử dụng trên đơn vị diện tích cao
35
hơn so với các loại thuốc BVTV hoá học.
Bảng 4.2. Tình hình áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên rau
Xuân - Hè của nông dân.
Số hộ điều tra Số hộ sử dụng Tỷ lệ %
TT Chỉ tiêu
2004 2005 2004 2005 2004 2005
I Tình hình áp dụng các
biện pháp phòng trừ:
1 Biện pháp thủ công 150 150 12 25 8,0 16,7
2 Biện pháp sinh học 150 150 27 53 18,0 35,3
3 Biện pháp hóa học 150 150 150 150 100,0 100,0
II Tình hình sử dụng các loại
thuốc BVTV không đ−ợc
phép sử dụng trên rau:
1 Thuốc cấm 150 150 8 4 5,3 2,7
2 Thuốc hạn chế sử dụng 150 150 22 17 14,7 11,3
III Căn cứ để phun thuốc
BVTV của nông dân:
1 Căn cứ vào kết quả kiểm tra
sâu bệnh
150 150 76 82 50,7 54,7
2 Phun thuốc định kỳ 150 150 18 8 12,0 5,3
3 Phun thuốc theo ng−ời
xung quanh
150 150 15 7 10,0 4,7
4 Phun thuốc theo h−ớng dẫn
của cán bộ kỹ thuật
150 150 41 53 27,3 35,3
IV Cách chọn thuốc
1 Tự chọn 150 150 69 75 46,0 50,0
2 Theo gợi ý của ng−ời bán
thuốc BVTV
150 150 35 24 23,3 16,0
3 Theo những ng−ời dân
xung quanh
150 150 22 7 14,7 4,7
4 Theo h−ớng dẫn của cán bộ
kỹ thuật
150 150 24 44 16,0 29,3
36
- Biện pháp sử dụng các loại thuốc BVTV hoá học: vẫn đ−ợc coi là biện
pháp phòng trừ sâu bệnh chính và có hiệu quả nhất của nông dân. Kết quả
điều tra cho thấy 100% số hộ trồng rau đã th−ờng xuyên sử dụng các loại
thuốc BVTV hoá học phòng trừ sâu bệnh hại trên rau vụ Xuân - Hè.
Tuy nhiên ở các vùng chuyên rau, do nông dân đã đ−ợc tham dự nhiều
các lớp tập huấn kỹ thuật đặc biệt là các lớp huấn luyện về IPM trên rau nên
kỹ thuật sử dụng thuốc của họ đã cũng có nhiều tiến bộ:
+ Việc quyết định xử lý thuốc của nông dân dựa trên kết quả kiểm tra
sâu bệnh trên đồng ruộng chiếm tỷ lệ cao từ 50,7 – 54,7 %.
+ Tỷ lệ nông dân tìm đến cán bộ kỹ thuật để đ−ợc t− vấn tr−ớc khi
quyết định phun thuốc có xu h−ớng tăng (27,3 % năm 2004 và 35,3 % năm
2005).
+ Kết quả điều tra cũng cho thấy nhiều hộ nông dân đã biết lựa chọn và
sử dụng các loại thuốc hoá học thế hệ mới, đặc biệt thuốc Tập kỳ 1.8 EC là
thuốc có nguồn gốc sinh học ít độc, nhanh phân giải, thời gian cách ly ngắn (3
- 5 ngày) đã đ−ợc nông dân sử dụng khá phổ biến trong các vùng sản xuất rau
an toàn.
Song do các đối t−ợng sâu bệnh hại trên rau xuân hè có diễn biến phức
tạp và khó phòng trừ, nên việc sử dụng thuốc hoá học của nông dân ở các
vùng trồng rau vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Nồng độ thuốc BVTV đ−ợc pha cao hơn so với chỉ dẫn, có hộ nông
dân đã tự ý tăng nồng độ thuốc khi pha gấp tới 3 - 4 lần so với khuyến cáo của
nhà sản xuất đã ghi trên bao bì thuốc.
+ Một số hộ nông dân vẫn có thói quen hỗn hợp từ 2 - 4 loại thuốc
BVTV trong 1 lần phun, thậm chí do thiếu kiến thức nên đã hỗn hợp với cả
những loại thuốc hoàn toàn không có tác dụng gì với đối t−ợng sâu bệnh cần
phòng trừ, vừa lãng phí thuốc vừa gây ô nhiễm môi tr−ờng.
+ Vẫn còn tr−ờng hợp nông dân sử dụng thuốc các loại thuốc Bảo vệ
thực trong danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng, hạn chế sử dụng tại Việt Nam
để phun cho rau.
37
+ Số lần phun thuốc BVTV trong một vụ của nông dân còn nhiều dẫn
tới chi phí đầu t− lớn, ô nhiễm môi tr−ờng, ảnh h−ởng tới sức khoẻ ng−ời sản
xuất và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện t−ợng kháng thuốc BVTV
của các loài sâu hại.
4.2. Xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu hại và
thiên địch chính trên rau họ hoa thập tự
4.2.1. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại chính trên rau họ hoa
thập tự
Thành phần sâu hại rau họ hoa thập tự tại vùng sản xuất rau của huyện
Đông Anh và một số huyện sản xuất rau của Hà Nội khá phong phú. Qua kết
qua điều tra và phân loại chúng tôi đã thu thập đ−ợc trong vụ rau Xuân - Hè
trên địa bàn huyện Đông Anh 29 loài sâu hại thuộc 7 bộ và 16 họ khác nhau.
Kết quả đ−ợc trình bày tại bảng 4.3.
Trong các loài sâu hại đã phát hiện đ−ợc, chúng tôi thấy nổi lên một số
loài có mức độ gây hại nhiều và phổ biến nh− bộ Lepidoptera có sâu tơ, sâu
xanh b−ớm trắng, sâu khoang, bộ Coleoptera có bọ nhảy sọc cong và bộ
Homoptera có rệp xám. Các đối t−ợng sâu hại khác có xuất hiện trên đồng
ruộng nh−ng mật độ và mức độ gây hại thấp hơn.
Kết quả điều tra cũng ghi nhận là mặc dù số l−ợng thuốc Bảo vệ thực
vật đ−ợc sử dụng ngày càng có xu h−ớng tăng nh−ng số l−ợng các loại sâu hại
thu thập đ−ợc cũng không hề giảm, tần xuất xuất hiện của các loài sâu hại
cũng tăng, đặc biệt trong vụ Xuân - Hè năm 2005 sâu khoang phát sinh gây
hại mạnh trên các loại rau họ hoa thập tự so với một số năm tr−ớc đây. Kết
quả điều tra này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả trong n−ớc
và n−ớc ngoài (Hồ Thị Thu Giang (1996,2002) [17] [18]; Lim et al. (1986)
[64]; Lê Thị Kim Oanh (2003) [31], Nguyễn Thị Hoa (2002) [20] - Chi cục
Bảo vệ thực vật Hà Nội.
38
Bảng 4.3: Thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại trên rau
HHTT ở một số điểm nghiên cứu ngoại thành Hà Nội
TT Tên loài
Tên Việt nam Tên khoa học
Họ
Mức độ
phổ biến
Bộ Coleoptera
1 Bọ nhảy đen Colaphellus bowringi
Baly
Chrysomelidae +
2 Bọ nhảy sọc thẳng Phyllotreta rectilinaeta
Chen
Chrysomelidae +
3 Bọ nhảy sọc cong Phyllotreta striolata Fabr. Chrysomelidae +++
4 Bọ vòi voi Echinonemus squameus
Bill
Curculionidae +
5 Ban miêu khoang
vàng
Mylabris phalerata Pallas Meloidae +
Bộ Diptera
6 Dòi đục lá Liriomyza sativae
Blanchard
Agromyzidae ++
Bộ Hemiptera
7 Bọ xít vân Eurydema pulchra West. Pentatomidae +
8 Bọ xít xanh vai
vàng
Neraza torquata Fabr. Pentatomidae +
9 Bọ xít gai nâu Cletus punctiger Dallas Pentatomidae +
Bộ Homoptera
10 Rệp xám Brevicoryne brassicae L. Aphididae +++
11 Rệp đào Myzus persicae Sulz. Aphididae +
12 Bọ phấn Bemisia myricae Kuway Aleurodidae +
Bộ Hymenoptera
13 Ong lá cải Athalia rosea japanensis Rh. Tenthredinidae +
14 Ong lá cải Athalialugens protsima
Klug.
+
Bộ Lepidoptera
15 Sâu róm nâu Amsacta lactinea Cramer Arctiidae +
39
16 Sâu xám Agrotis ypsilon Rott. Noctuidae +
17 Sâu đo xanh Plusia eriosoma Doub Noctuidae ++
18 Sâu đo xanh Plusia extermixta War. Noctuidae ++
19 Sâu khoang Spodoptera litura Fabr. Noctuidae +++
20 Sâu xanh da
láng
Spodoptera exigua Hubner Noctuidae +
21 Sâu xanh b−ớm
trắng
Pieris canidia Spar Pieridae +
22 Sâu xanh b−ớm
trắng
Pieris rapae Linnaeus Pieridae +++
23 Sâu b−ớm cải Crocidolomia binotalis
Zeller
Pieridae +
24 Sâu đục thân cải Hellula undalis Fabr. Pyralidae +
25 Sâu tơ Plutella xylostella Linneaus yponomeutidae +++
Bộ Orthoptera
26 Cào cào nhỏ Atractomorpha chiensis Bol. Acrididae +
27 Dế mèn lớn Brachytrupes portentosus
Lich
Grydidae +
28 Dế dũi Gryllotalpa orientalis Burm Gryllotalpidae +
29 Dế nhảy Tridactylus japonicus De
Haan
Tridactylidae +
Ghi chú : +++ : rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%);
++ : phổ biến (tần suất bắt gặp 25 – 50%);
+ : ít phổ biến (tần suất bắt gặp 5 - 25%);
4.2.2. Thành phần và mức độ phổ biến của các loài thiên địch trên rau họ
hoa thập tự
Trong quá trình điều tra trên đồng ruộng, ngoài phát hiện các loài sâu
hại rau HHTT chúng tôi cũng đã thu thập đ−ợc một số loài côn trùng có ích là
thiên địch của các loài sâu hại rau HHTT. Danh mục mục các loài này đ−ợc
thể hiện ở bảng 4.4.
40
Bảng 4.4: Thành phần và mức độ phổ biến của các loài thiên địch sâu hại
rau HHTT ở một số điểm nghiên cứu ngoại thành Hà Nội
Tên loài
TT
Tên Việt Nam Tên khoa học
Họ
Mức độ
phổ biến
Bộ Araneae
1 Nhện l−ới vàng Agriope sp. Araneidae +
2 Nhện gập lá Clubiona japonica Boes et
Str.
+
3 Nhện sói Lycosa pseudoannulata
Boes et Str.
Lycosidae +
4 Nhện sói Lycosa sp. ++
5 Nhện sói Pardosa tinsignita Boes. +
6 Nhện linh miêu Oxyopes javanus Thorell Oxyopidae +
7 Nhện linh miêu Oxyopes sp ++
8 Nhện nhảy Bianor hotingchiehi
Schenk.
salticidae +
9 Nhện nhảy Plexippus sp. +
10 Nhện hàm dài Tetragnatha nitens
Auddouin
Tetragnathidae +
11 Nhện hàm dài Tetragnatha sp. +
Bộ coleoptera
12 Chân chạy Agonum chalcomum Bates. carabidae +
13 Chân chạy đuôi 2
chấm
Chiacnius bioculatus
Chaudoir
+
14 Chân chạy viền
trắng
Chlaenius inpos Chaudoir +
15 Chân chạy nâu Chlaenius naeviger
Morawitz
+
16 Bọ 3 khoang Ophinonea indica
Thunberg
++
17 Bọ rừa chữ nhân Coccinella transver salis
Fabr.
Coccinelldae +
18 Bọ rùa 2 đốm đỏ Cryptogonus orbicutus +
41
Gyllenhal
19 Bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus
Fabr
+
20 Bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabr. ++
21 Bọ rùa đỏ da cam Micraspis sp. +
22 Bọ rùa 2 mảng đỏ Lemnia biplagiata Stwartz +
23 Bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata
Fabr.
+
24 Bọ rùa vàng Lei axyridis pallas +
25 Bọ rùa Nhật bản Propylea japonica Thumb. +
26 Bọ cánh cộc đỏ Paederus fuscuipes Curt. Staphyllinidae ++
27 Bọ cánh cộc nâu
nhỏ
Stemnus sp. +
28 Cánh cứng ngắn Stenus sp. +
Bộ Diptera
29 Ruồi ăn rệp bụng
nâu vàng
Episyrphus baltearus De
Geer
syrphidae ++
30 Ruồi ăn rệp vân
bụng đen
Ischiodon scutellaris Fabr. ++
Bộ Hemiptera
31 Bọ xít Pirates arcuatus Stal. Reduviidae +
Bộ Hymenoptera
32 Ong kí sinh rệp Diaeretiella rapae
M’Intosh
aphidiidae ++
33 Ong kí sinh rệp Ephedrus sp. +
34 Ong kí sinh rệp Lisiphlebus sp. +
35 Ong đen kén trắng Cotesia plutellae
kurdjumov
Braconidae ++
36 Ong kén nâu Microplitis prodeniae Rao
et Chandry
+
37 Ong cự nâu vàng Diadromus collaris
Gravenhorst
Ichneumonidae +
38 Ong cự nâu Phaoegens sp. +
39 Ong kí sinh dòi Quadratichus liriomyzae Eulophidae ++
42
đục lá Hansson
40 Kiến đỏ Camponotus sp. Formicidae +
41 Ong mắt đỏ Trichogramma sp. Trichogramma
tidae
++
Ghi chú: +++ : rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%);
++ : phổ biến (tần suất bắt gặp 25 – 50%);
+ : ít phổ biến (tần suất bắt gặp 5 - 25%);
Qua kết quả bảng 4.4 chúng tôi đã thu thập đ−ợc 41 loài thiên địch của
sâu hại rau HHTT thuộc 4 bộ và 16 họ. Trong đó phổ biến nhất là các loài
thuộc bộ coleoptera (17 loài), bộ Araneae (11 loài) và bộ Hymenoptera (10
loài). Nh− vậy có thể nói rằng so với sâu hại, các loài thiên địch có số l−ợng
loài phong phú hơn.
Trong số các đối t−ợng thiên địch trên, có 6 loài xuất hiện với tần xuất
cao là: bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabr; bọ cánh cộc đỏ Paederus fuscipes
Curt; ong ký sinh rệp cải Diaeretiella rapae M, Intosh; ong ký sinh sâu tơ,
nhện sói và nhện linh miêu.
Trong quá trình điều tra thu thập trên đồng ruộng chúng tôi cũng nhận
thấy tại các vùng sản xuất khác nhau thì tần xuất bắt gặp các loài thiên địch
cũng khác nhau. Kết quả điều tra tại các vùng sản xuất rau an toàn có tần xuất
bắt gặp các loài thiên địch cao hơn so với các vùng sản xuất tự do, nh− vậy có
thể thấy rằng việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có ảnh h−ởng nhiều tới quần
thể thiên địch trên đồng ruộng. Kết quả điều tra này cũng phù hợp với nhiều
nghiên cứu của các tác giả trong n−ớc và n−ớc ngoài (Hồ Thị Thu Giang
(1996,2002) [17] [18]; Lim et al. (1986) [64]; Lê Thị Kim Oanh (2003) [31].
4.3. Diễn biến mật độ của một số đối t−ợng sâu hại chính
trên rau HHTT vụ xuân - hè năm 2005 tại đông anh – hà nội
Thành phần các loài sâu hại trên rau họ hoa thập tự rất phong phú, tuy
nhiên tần xuất xuất hiện cũng nh− sự gây hại của các loài là rất khác nhau tuỳ
43
thuộc vào điều kiện thời tiết và điều kiện cây trồng. Kết quả điều tra tại các
vùng sản xuất rau tại huyện Đông Anh cũng nh− một số vùng sản xuất rau lân
cận lân cận cho thấy trên rau họ hoa thập tự th−ờng xuyên xuất hiện một số
đối t−ợng sâu hại chính, gây ảnh h−ởng đáng kể tới năng suất cây rau nh−: sâu
tơ, sâu khoang, sâu xanh b−ớm trắng, bọ nhảy sọc cong, rệp muội…
4.3.1 Diễn biến mật độ gây hại của sâu tơ (Plutella xylostella) trên rau họ
hoa thập tự.
Sâu tơ đ−ợc coi là một trong những đối t−ợng gây hại chính đối với rau
HHTT, mật độ sâu tơ có thể đạt tới số l−ợng hàng trăm con trên một cây rau
bắp cải, đặc biệt nguy hại hơn vì sâu tơ là đối t−ợng có khả năng kháng thuốc
rất cao so với các loài sâu hại khác trên đồng ruộng. Kết quả điều tra đ−ợc
trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Diễn biến mật độ của sâu tơ trên rau họ hoa thập tự
vùng Đông Anh – Hà Nội, vụ Xuân – Hè năm 2005
Thời gian
điều tra
Mật độ trung bình
(con/m2)
Mật độ cao nhất
(con/m2)
Tháng 1 29,8 120
Tháng 2 49,6 150
Tháng 3 22,9 46,5
Tháng 4 10,8 42,5
Tháng 5 16,2 25,0
Tháng 6 12,0 22,5
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2048.pdf