Tình hình FDI vào Việt Nam từ trước đến nay và theo em hạn chế nào là lớn nhất

Tài liệu Tình hình FDI vào Việt Nam từ trước đến nay và theo em hạn chế nào là lớn nhất: ... Ebook Tình hình FDI vào Việt Nam từ trước đến nay và theo em hạn chế nào là lớn nhất

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình FDI vào Việt Nam từ trước đến nay và theo em hạn chế nào là lớn nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Thùc hiÖn ®­êng lèi ®óng ®¾n cña §¶ng vµ Nhµ n­íc ®· ®Ò ra tõ §¹i héi §¶ng lÇn thø VI, nÒn kinh tÕ n­íc ta ®· cã sù chuyÓn biÕn lín tõ mét nÒn kinh tÕ kÕ ho¹ch ho¸ tËp trung bao cÊp sang nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng cã sù ®iÒu tiÕt vÜ m« cña Nhµ n­íc, theo ®Þnh h­íng x· héi chñ nghÜa. §iÒu ®ã ®· t¹o ra mét m«i tr­êng tèt ®Ó cho c¸c thµnh phÇn kinh tÕ kh¸c nhau ho¹t ®éng, ph¸t triÓn vµ cã ®iÒu kiÖn ®Ó kh¼ng ®Þnh vai trß cña m×nh trong sù ph¸t triÓn chung cña ®Êt n­íc. Tuy nhiªn, do ViÖt nam trong mét thêi kú dµi ph¸t triÓn kinh tÕ theo h×nh thøc kÕ ho¹ch ho¸ tËp chung bao cÊp nªn khi chuyÓn sang c¬ chÕ thÞ tr­êng th× sù ph¸t triÓn kinh tÕ gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n do c¬ së vËt chÊt, h¹ tÇng kü thuËt.v.v.cßn qu¸ nghÌo nµn, l¹c hËu. §Ó gi¶i quyÕt vÊn ®Ò khóc m¾c ®ã §¶ng vµ Nhµ n­íc ta ®· ®Ò ra rÊt nhiÒu chñ tr­¬ng ®­êng lèi sao cho sím t¹o ra ®­îc h¹ tÇng c¬ së vËt chÊt, kü thuËt ph¸t triÓn ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn chung cña nÒn kinh tÕ n­íc ta. D­íi nhiÒu h×nh thøc kh¸c nhau trong nh÷ng n¨m qua, ViÖt nam ®· huy ®éng ®­îc mét khèi l­îng lín vèn ®Ó ®Çu t­ ph¸t triÓn c¬ së h¹ tÇng nh­ huy ®éng vèn trong n­íc, vay ­u ®·i cña c¸c chÝnh phñ vµ c¸c tæ chøc quèc tÕ nh­ng hiÖu qu¶ vµ ­u viÖt h¬n c¶ lµ h×nh thøc huy ®éng ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi. V× ë h×nh thøc nµy, n­íc së t¹i sÏ ®­îc ®Çu t­ vèn x©y dùng c¬ së vËt chÊt kü thuËt tiªn tiÕn, kh«ng ph¶i lo tr¶ nî nh÷ng kho¶n nî kÕch sï vµ sù phô thuéc vÒ chÝnh trÞ. Trong thêi gian qua ( gần 20 n¨m thu hót ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi ) ViÖt nam ®· ®¹t ®­îc kÕt qu¶ ®¸ng kÓ tuy nhiªn nÕu so víi c¸c n­íc trong khu vùc vµ trªn thÕ giíi th× kÕt qu¶ ®ã thËt khiªm tèn. NhËn thøc ®­îc vai trß quan träng cña ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi ( FDI ) vµ thùc tÕ ho¹t ®éng cña h×nh thøc này ®Ò tµi: “Tình hình FDI vào Việt Nam từ trước đến nay và theo em hạn chế nào là lớn nhất’’ . Một phần tổng kết thực trạng FDI ( thành tựu và hạn chế ) vào Việt Nam thời gian qua đồng thời nêu ra những đường lối thúc đẩy cũng như biện pháp cho các hạn chế. Sẽ gãp phÇn nhá vµo viÖc tæng kÕt ®¸nh gi¸ kh¸ch quan vai trß ¶nh h­ëng t¸c ®éng còng nh­ nh÷ng ý nghÜa quan träng cña nguån vèn ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi ®èi víi ViÖt nam, mét trong nh÷ng n­íc ®ang trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn më cöa, më réng hîp t¸c quèc tÕ, héi nhËp khu vùc vµ thÕ giíi. Trong khu«n khæ ®Ò an nµy, ngoµi phÇn lêi më ®Çu, kÕt luËn, néi dung ®­îc kÕt cÊu nh­ sau: ch­¬ng I: TÌNH HÌNH FDI VÀO VIỆT NAM TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY ch­¬ng II: TÁC ĐỘNG CỦA ĐTNN  ĐỐI  VỚI  NỀN  KINH  TẾ ch­¬ng III: TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI MÆc dï ®· ®­îc c« tËn t×nh h­íng dÉn vµ b¶n th©n Em còng cè g¾ng nhiÒu trong viÖc thu thËp, ph©n tÝch vµ tæng hîp sè liÖu, tµi liÖu ®Ó ®­a ra mét sè gi¶i ph¸p mang tÝnh chñ quan. Nh­ng do ®iÒu kiÖn nghiªn cøu vµ tr×nh ®é cña m×nh cã h¹n nªn cã phÇn h¹n chÕ vµ kh«ng tr¸nh khái thiÕu sãt. Em rÊt mong tiÕp tôc nhËn ®­îc sù gãp ý, gióp ®ì cña c« và các bạn. Chóng em xin ch©n thµnh c¶m ¬n! CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH FDI VÀO VIỆT NAM TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY §Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi vµo ViÖt nam ®­îc tiÕn hµnh kÓ tõ khi LuËt ®Çu t­ n­íc ngoµi ®­îc ban hµnh ngµy 29/12/1987. Tr¶i qua c¸c lÇn söa ®æi bæ sung vµo c¸c n¨m 1990, 1992, 1996 , 2000 và 2006. M«i tr­êng ®Çu t­ cña ViÖt Nam ®· ®­îc c¶i thiÖn h¬n, th«ng tho¸ng h¬n. Ho¹t ®éng ®Çu t­ n­íc ngoµi lµ kÕt qu¶ cña c«ng cuéc ®æi míi, më cöa nÒn kinh tÕ, thùc hiÖn ®­êng lèi më réng vµ ph¸t triÓn kinh tÕ ®èi ngo¹i, kÕt hîp chÆt chÏ gi÷a sö dông tèi ®a vµ cã hiÖu qu¶ nguån lùc trong n­íc víi viÖc tËn dông nguån lùc bªn ngoµi. Qua 20 n¨m, trong lÜnh vùc ®Çu t­ n­íc ngoµi nãi chung vµ ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi nãi riªng chóng ta ®· gÆt h¸i ®­îc kh¸ nhiÒu nh÷ng kÕt qu¶ mµ ®Çu t­ n­íc ngoµi mang l¹i. 1.  Cấp phép đầu tư từ 1988 đến nay Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án ĐTTTNN được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có  8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD. Biểu đồ tình hình cấp chứng nhận đầu tư tại Việt Nam  có sự biến động (xem tại Phụ lục). Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước. Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước. Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường mới, vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước. Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm 1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính (đa số từ Hàn Quốc, Hồng Kông). Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm 2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng. Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ ,vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam. Trong tháng 9/2008 cả nước có 113 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký 9,9 tỷ USD, nâng tổng số dự án cấp mới từ đầu năm đến 22/9/2008 lên 885 dự án với tổng vốn đăng ký 56,3 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 32,3 tỷ USD, chiếm 57,5% tổng vốn đăng ký; lĩnh vực dịch vụ 23,7 tỷ USD, chiếm 42,1%. Nếu tính cả 855,7 triệu USD vốn đăng ký tăng thêm của 225 dự án cấp phép các năm trước thì tổng vốn đăng ký 9 tháng cả nước là 57,1 tỷ USD, gấp gần 5 lần so với cùng kỳ năm 2007; vốn thực hiện đạt 8,1 tỷ USD, bằng 14,2% vốn đăng ký và tăng 37,3% so với 9 tháng 2007. Vốn đăng ký tăng cao chủ yếu do nhiều dự án lớn được cấp giấy phép như: Dự án Công ty TNHH thép Vinashin-Lion của Ma-lai-xi-a có số vốn đăng ký 9,8 tỷ USD; Dự án Công ty gang thép Hưng Nghiệp Formosa của Đài Loan 7,9 tỷ USD; Dự án Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn-Thanh Hóa của Nhật Bản và Cô-oét liên doanh 6,2 tỷ USD; Dự án Công ty TNHH New City Việt Nam 4,3 tỷ USD; Dự án Hồ Tràm của Ca-na-đa trên 4,2 tỷ USD. Trong 9 tháng vừa qua, trong số 43 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép đầu tư trực tiếp cho các đối tác nước ngoài thì Ninh Thuận dẫn đầu với 9,8 tỷ USD, chiếm 14,7% tổng vốn đăng ký; tiếp đến là Bà Rịa-Vũng Tàu 9,3 tỷ USD, chiếm 16,6%; thành phố Hồ Chí Minh gần 8 tỷ USD, chiếm 14,2%; Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD, chiếm 14%; Thanh Hóa 6,2 tỷ USD, chiếm 11%; Phú Yên 4,3 tỷ USD, chiếm 7,7%; Kiên Giang 2,3 tỷ USD, chiếm 4,1%. Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Ma-lai-xi-a là nhà đầu tư lớn nhất với 14,9 tỷ USD, chiếm 26,4% tổng vốn đăng ký; Đài Loan 8,6 tỷ USD, chiếm 15,3%; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, chiếm 12,9%; Bru-nây 4,4 tỷ USD, chiếm 7,8%; Ca-na-đa 4,2 tỷ USD, chiếm 7,5%; Xin-ga-po 4 tỷ USD, chiếm 7,2%. Số dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thời gian gần đây tăng nhanh. Điều đó cho thấy, mặc dù tình hình kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn nhưng nước ta vẫn là điểm đến khá tin cậy và hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế. Việc thu hút vốn ODA tiếp tục xu hướng tích cực. Từ đầu năm đến ngày 23/9/2008 nguồn vốn này đã được hợp thức hoá thông qua các hiệp định ký kết với các nhà tài trợ đạt 1826 triệu USD, gồm có viện trợ không hoàn lại 184 triệu USD, vốn vay 1642 triệu USD. Số vốn ODA giải ngân 9 tháng đạt 1415 triệu USD, bằng 74,5% kế hoạch giải ngân cả năm 2008, trong đó viện trợ không hoàn lại đạt 188 triệu USD, vốn vay đạt 1227 triệu USD. B¶ng 1. sè dù ¸n FDI ®­îc cÊp giÊy phÐp ®Çu t­ ph©n theo n¨m (1988-2008) ( tÝnh c¶ dù ¸n t¨ng vèn, hÕt h¹n vµ gi¶i thÓ ) N¨m Sè dù ¸n Tæng vèn ®¨ng ký ( triÖu USD ) Vèn ph¸p ®Þnh ( triÖu USD ) 1988 37 371,8 288,4 1989 67 582,5 311,5 1990 107 839,0 407,5 1991 153 1.332,3 663,6 1992 198 2.165,0 1.418,0 1993 274 2.900,0 1.468,5 1994 373 3.765,6 1.729,9 1995 417 6.530,8 2.986,6 1996 371 8.497,3 4.462,5 1997 346 4.462,5 2.148,8 1998 283 4.058,6 1.807,9 1999 311 1.627,8 1.139,5 2000 328 1.476,8 989,6 2001 470 2.464,5 1.016,4 2002 745 1.490,0 6909 2003 670 44.725 28.297 2004 723 22.322 28.523 2005 743 52.374 32.235 2006 833 10.000 54.201 2007 749 67.364 30.763 2008 147 5.155 19.315 Nguån: Vô Qu¶n lý Dù ¸n - Bé kÕ ho¹ch vµ ®Çu t­ Từ năm 1988 đến 1990: là 3 năm đầu triển khai Luật, được coi là một thời kỳ thử nghiệm, mò mẫm nên kết quả đạt được không nhiều, FDI chưa có tác dụng rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Vào lúc này, ngoài việc có được Luật Đầu tư nước ngoài khá hấp dẫn và môi trường khá tự do trong đầu tư và kinh doanh, thì các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương chưa có được kinh nghiệm cần thiết đối với hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam như "một vùng đất mới" cần phải thận trọng trong hoạt động đầu tư. Cả 3 năm cộng lại, cả nước thu hút được 214 dự án với số vốn đăng ký 1,5823 tỷ USD và vốn pháp định 1,0074 tỷ USD, còn vốn thực hiện thì không đáng kể, bởi vì các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp giấy phép phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới đưa được vốn vào Việt Nam. Bình quân 1 dự án có 7,4 triệu USD vốn đăng ký và 4,7 triệu USD vốn pháp định. Các lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu là khách sạn, du lịch, khai thác thăm dò dầu khí, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, xây dựng. Từ năm 1991 đến 1997: là thời kỳ FDI tăng trưởng nhanh, đạt kết quả cao nhất trong 17 năm và góp phần ngày càng quan trọng vào việc thực hiện hiện kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 thu hút được 16,24 tỷ USD vốn FDI đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao; Vốn đăng ký năm 1991 là 1,275 tỷ USD thì năm 1995 là 6,6 tỷ USD, gấp 5,2 lần. Vốn thực hiện trong cả 5 năm (1991 - 1995) là 7,153 tỷ USD, chiếm 32% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đã có khoảng 20 vạn người làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Trong hai năm tiếp theo, 1996 - 1997, FDI tiếp tục tăng trưởng nhanh, thu hút thêm 13,28 tỷ USD vốn đăng ký và 6,14 tỷ USD vốn thực hiện. Tính chung thời kỳ này, cả nước đã thu hút 1.784 dự án (chỉ tính các sự án còn hiệu lực) với số vốn đăng ký lên tới 25,464 tỷ USD, vốn pháp định đạt 11,886 tỷ USD. Bình quân 1 dự án có 14,27 triệu USD vốn đăng ký và 6,7 triệu USD vốn pháp định. Năm 1996 có số vốn đăng ký đầu tư nhiều nhất 8,979 tỷ USD với 380 dự án; quy mô bình quân 1 dự án là 23,6 triệu USD vốn đăng ký và 8,63 triệu USD vốn pháp định. Bên cạnh các dự án đầu tư mới, thời gian này còn có 222 dự án bổ sung thêm vốn đầu tư với số vốn đăng ký là 2,099 tỷ USD. Đây là thời kỳ hoạt động FDI rất sôi động, hàng nghìn đoàn khách quốc tế đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư, hàng trăm dự án mới chờ thẩm định, hàng chục nhà máy được khởi công cùng một lúc, bản đồ FDI thay đổi từng ngày ở Việt Nam. Giai đoạn 1998 - 2000, là thời kỳ suy thoái của dòng vốn FDI vào Việt Nam. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1998 vốn đăng ký là 3,897 tỷ USD, thì năm 1999 chỉ bằng 40,5%, còn 1,568 tỷ USD; năm 2000 là 2,018 tỷ USD (giảm 48,2% so với năm 1998). Sau khi đã đạt được kỷ lục về vốn thực hiện vào năm 1997 là 3,218 tỷ USD, thì vốn thực hiện của các năm tiếp theo đã giảm rõ rệt, năm 1998 là 2,375 tỷ USD, năm 1999 là 2,537 tỷ USD, năm 2000 là 2,420 tỷ USD. Nếu như các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 20 vạn người trong 5 năm 1991 - 1995, thì trong 5 năm 1996 - 2000 chỉ có thêm 149 nghìn người có việc làm trong khu vực FDI. Tính chung cả thời kỳ này, cả nước chỉ thu hút được 1.343 dự án với số vốn đăng ký 12.618 triệu USD và 6.698 triệu USD vốn pháp định. Số vốn đăng ký bình quân 1 dự án chỉ có 9,39 triệu USD so với 14,27 triệu USD của thời kỳ 1991 - 1997. Tình hình giảm sút FDI vào Việt Nam từ sau năm 1997 có nguyên nhân khách quan gắn với cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và tiếp đó là sự suy giảm kinh tế của thế giới, nhất là của Mỹ, EU và Nhật Bản đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, trước hết là xuất nhập khẩu, làm giảm rõ rệt lợi thế do sánh của Việt Nam trong đầu tư và thương mại quốc tế. Tuy vây, cũng không thể phủ nhận một hiện thực "đáng buồn" đối với Việt Nam. Đó là khi cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực xảy ra, mặc dù nằm ngoài "tâm bão" nhưng Việt Nam lại là một trong số nước có FDI giảm sút mạnh nhất. Trong 5 nước trực tiếp xảy ra khủng hoảng kinh tế, chỉ có Indonesia, nước có cả bất ổn về chính trị là có tỷ lệ giảm FDI nhiều hơn Việt Nam. Còn Thái Lan, Philippin, và Hàn Quốc sau khủng hoảng, FDI đều tăng hơn trước. Malaysia thì giữ được mức tăng FDI xấp xỉ trước khủng hoảng. Do vậy, tình hình giảm sút FDI trong những năm gần đây ở Việt Nam chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan từ hệ thống pháp luật thiếu minh bạch, nhất quán, cho đến việc thực thi pháp luật không nghiêm minh, thủ tục hành chính phiền hà, chi phí đầu tư và kinh doanh tương đối cao, đã làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam kém hấp dẫn hơn trước. Từ năm 2001 đến 2004: là thời kỳ phục hồi chậm của hoạt động FDI. Vốn đăng ký năm 2001 là 2,592 tỷ USD, tăng 28,4% so với năm 2000 (2,018 tỷ USD). Vốn thực hiện của năm 2001 là 2,45 tỷ USD, xấp xỉ năm 2000 (2,42 tỷ USD). Vốn đăng ký năm 2002 là 1,62 tỷ USD và năm 2003 là 1,914 tỷ USD; đều thấp hơn năm 2001. Vốn thực hiện của hai năm đó lần lượt là 2,59 tỷ USD và 2,65 tỷ USD, tuy có cao hơn năm 2001 nhưng không nhiều lắm. 2. Tình hình tăng vốn đầu tư  (1988-2008): Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động  có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới. Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng doanh nghiệp ĐTNN còn ít. Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm 1991-1995 thì ở giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp  đôi  so với 5 năm trước (4,17 tỷ USD).  Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ  năm 2004 đến 2007 vốn tăng thêm mỗi năm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%. Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ; 65,7% trong giai đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm  2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là  80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm.  Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á (59%) nên trong số vốn tăng thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 66,8% trong giai đoạn 1991-1995, đạt 67% trong giai đoạn 1996-2000, đạt 70,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm  2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là  72,1% và 80%.  Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: Vùng trọng điểm phía Nam chiếm 55,5% trong giai đoạn 1991-1995 ; đạt 68,1% trong thời kỳ 1996-2000 và 71,5% trong giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm  2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là  71% và 65%. Vùng trọng điểm phía Bắc có tỷ lệ tương ứng là 36,7%; 20,4% ; 21,1% ;  24% và 20%. Qua khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản -JETRO tại Việt Nam có trên 70% doanh nghiệp ĐTNN được điều tra có kế hoạch tăng vốn, mở rộng sản xuất tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và an tâm của nhà ĐTNN vào môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam. CÊp míi 3 th¸ng 2008 ph©n theo ngµnh (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh I C«ng nghiÖp 79 516,941,200 260,748,500 CN dÇu khƯ 1 1,500,000 1,500,000 CN nÆng 21 216,237,000 92,192,000 CN nhÑ 43 260,039,200 130,441,500 CN thùc phÈm 4 11,200,000 11,100,000 X©y dùng 10 27,965,000 25,515,000 II N«ng-L©m-Ng nghiÖp 9 5,320,000 4,530,000 N«ng-L©m nghiÖp 8 5,120,000 4,330,000 Thñy s¶n 1 200,000 200,000 III DÞch vô 59 4,633,715,221 1,666,288,259 D̃ich vô 37 105,200,000 49,855,000 Kh¸ch s¹n-Du l̃ich 10 1,872,746,875 742,555,000 V¨n hoa-Yte-Gi¸o dôc 2 450,000 450,000 XD h¹ tÇng KCX-KCN 1 70,000,000 14,000,000 XD V¨n phßng-C¨n hé 9 2,585,318,346 859,428,259 Tæng sè 147 5,155,976,421 1,931,566,759 Nguån: Côc §Çu tư níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư CÊp míi 3 th¸ng - 2008 ph©n theo h×nh thøc ®Çu t (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT H×nh thøc ®Çu t Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh 1 100% vèn níc ngoµi 113 3,453,043,450 1,483,727,000 2 Liªn doanh 25 745,658,752 213,189,759 3 Hîp ®ång hîp t¸c kinh doanh 1 1,500,000 1,500,000 C«ng ty cæ phÇn 8 955,774,219 233,150,000 Tæng sè 147 5,155,976,421 1,931,566,759 Nguån: Côc §Çu tư níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư CÊp míi 3 th¸ng - 2008 ph©n theo níc (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT Nưíc Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh 1 Hoa Kú 8 1,314,955,000 477,755,000 2 Malaysia 4 1,268,308,594 254,000,000 3 NhËt B¶n 21 736,518,000 238,293,000 4 Singapore 8 558,067,500 92,830,000 5 Hµn Quèc 36 536,819,452 422,264,752 6 Ireland 1 250,000,000 250,000,000 7 BritishVirginIslands 5 156,415,625 38,753,507 8 §µi Loan 16 97,710,000 53,932,000 9 Trung Quèc 15 52,720,000 26,095,000 10 CHLB §øc 5 52,125,250 11,281,500 11 Hång K«ng 7 39,300,000 8,400,000 12 Brunei 2 25,000,000 15,500,000 13 Liªn bang Nga 1 17,000,000 15,000,000 14 Italia 1 16,000,000 10,000,000 15 Samoa 1 10,000,000 3,600,000 16 Ph¸p 2 6,200,000 2,020,000 17 British VirginIslands 1 6,000,000 - 18 Bungari 1 6,000,000 6,000,000 19 Australia 1 1,500,000 1,500,000 20 Canada 1 1,500,000 1,500,000 21 Hµ Lan 1 1,000,000 1,000,000 22 Liªng bang Nga 1 700,000 180,000 23 §an M¹ch 2 675,000 675,000 24 Philippines 1 500,000 200,000 25 Thôy Sü 2 498,000 498,000 26 Th¸i Lan 2 444,000 269,000 27 Ên §é 1 20,000 20,000 Tæng sè 147 5,155,976,421 1,931,566,759 Nguån: Côc §Çu tư níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư CÊp míi 3 th¸ng - 2008 ph©n theo ®Þa phư¬ng (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT §Þa phư¬ng Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh 1 TP Hå ChƯ Minh 4 2,080,108,594 475,000,000 2 Bµ R̃ia-Ṿng Tµu 1 1,299,000,000 466,000,000 3 Hµ Néi 37 530,680,000 515,135,000 4 Thưa Thiªn-Hue 1 298,437,500 20,000,000 5 §ång Nai 16 248,104,752 202,724,752 6 B×nh D¬ng 17 190,700,000 62,968,507 7 B¾c Ninh 4 95,400,000 19,400,000 8 H¶i D¬ng 9 82,735,400 27,300,000 9 Long An 10 82,500,000 32,000,000 10 L©m §ång 10 69,548,750 22,690,000 11 B¾c Giang 4 45,700,000 8,000,000 12 Hµ Nam 1 29,000,000 17,000,000 13 Hµ T©y 3 19,200,000 3,000,000 14 B×nh ThuËn 2 17,900,000 15,410,000 15 Qu¶ng Ng·i 1 16,000,000 10,592,000 16 Hng Yªn 9 15,350,800 10,781,500 17 §µ N½ng 2 8,000,000 6,000,000 18 Nam §̃nh 1 5,000,000 5,000,000 19 Săc Tr¨ng 1 4,700,000 4,700,000 20 Qu¶ng Ninh 1 4,515,625 1,625,000 21 Yªn B¸i 1 3,200,000 20,000 22 H¶i Phßng 3 2,600,000 1,750,000 23 T©y Ninh 1 2,000,000 - 24 DÇu khƯ 1 1,500,000 1,500,000 25 Thanh Hăa 1 1,400,000 1,400,000 26 Cao B»ng 1 1,250,000 125,000 27 CÇn Th¬ 3 1,200,000 1,200,000 28 Cµ Mau 1 125,000 125,000 29 B×nh §̃nh 1 120,000 120,000 Tæng sè 147 5,155,976,421 1,931,566,759 Nguån: Côc §Çu tư níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư t¨ng vèn 3 th¸ng 2008 ph©n theo ngµnh (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT Chuyªn ngµnh Sè lît TV§T t¨ng Vèn P§ t¨ng I C«ng nghiÖp 36 245,365,018 90,086,660 CN nÆng 14 134,825,000 18,023,000 CN nhÑ 17 81,770,000 51,473,642 CN thùc phÈm 3 8,250,000 4,070,000 X©y dùng 2 20,520,018 16,520,018 II N«ng-L©m-Ng nghiÖp 7 11,700,000 10,060,000 N«ng-L©m nghiÖp 6 11,000,000 10,060,000 Thñy s¶n 1 700,000 - III DÞch vô 6 23,258,147 28,315,868 Kh¸ch s¹n-Du l̃ch 3 125,000 13,712,630 Tµi chƯnh-Ng©n hµng 1 11,910,000 11,910,000 XD V¨n phßng-C¨n hé 2 11,223,147 2,693,238 Tæng sè 49 280,323,165 128,462,528 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư t¨ng vèn 3 th¸ng - 2007 ph©n theo níc, vïng l·nh thæ (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT Nưíc, vïng l·nh thæ Sè lưît TV§T t¨ng Vèn P§ t¨ng 1 §µi Loan 12 22,050,000 9,273,000 2 BritishVirginIslands 1 19,500,000 7,350,000 3 Cayman Islands 1 15,620,018 15,620,018 4 Hµn Quèc 10 113,622,000 20,209,300 5 Hång K«ng 2 - 1,520,000 6 Hoa Kú 2 12,759,000 12,660,000 7 Luxembourg 1 6,332,147 1,198,938 8 Malaysia 2 3,000,000 8,860,000 9 NhËt B¶n 6 45,950,000 35,900,000 10 Ph¸p 2 2,750,000 3,687,630 11 Samoa 1 20,000,000 - 12 Singapore 1 7,600,000 4,000,000 13 Th¸i Lan 2 4,000,000 3,400,000 14 Trung Quèc 5 7,140,000 4,700,000 15 V¬ng quèc Anh 1 - 83,642 Tæng sè 49 280,323,165 128,462,528 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư t¨ng vèn 3 th¸ng - 2007 ph©n theo ®Þa ph¬ng (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT §Þa phư¬ng Sè lưît TV§T t¨ng Vèn P§ t¨ng 1 §µ N½ng 2 21,000,000 34,000,000 2 §ång Nai 12 55,620,000 26,420,000 3 B×nh D¬ng 7 3,570,000 6,883,000 4 B×nh ThuËn 1 700,000 - 5 B¾c Giang 1 5,000,000 1,200,000 6 CÇn Th¬ 1 849,000 750,000 7 Hµ Néi 5 31,227,165 18,293,956 8 H¶i D¬ng 2 21,000,000 1,000,000 9 H¶i Phßng 6 30,641,000 15,177,942 10 Hng Yªn 3 1,070,000 1,240,000 11 Kh¸nh Hßa 2 85,536,000 800,000 12 L©m §ång 2 2,000,000 1,500,000 13 Lµo Cai 1 - 2,887,630 14 Long An 1 4,000,000 2,400,000 15 T©y Ninh 2 6,200,000 4,000,000 16 TP Hå ChƯ Minh 1 11,910,000 11,910,000 Tæng sè 49 280,323,165 128,462,528 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư  3. Quy mô dự án : Qua các thời kỳ, quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng dần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).  4. Cơ cấu đầu tư của các dự án a, Cơ cấu theo phân ngành - Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii)  sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao,  không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử...  Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và  Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v.  Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành. Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. STT Chuyên ngành Số dự án Vốn đầu tư (USD) Vốn thực hiện (USD) 1 CN dầu khí 38 3,861,5 11,815 5,148, 473,303 2 CN nhẹ 2,542 13,268,720,908 3,639, 419,314 3 CN nặng 2,404 23,976 819,332 7,049, 365,865 4 CN thực phẩm 310 3,621, 835,550 2,058, 406,260 5   Xây dựng  451 5,301 ,060,927 2,146, 923,027 Tổng số 5,745 50,029, 948,532 20,042, 587,769 - ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ: Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN,  phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng). TT Chuyên ngành Số dự án Vốn đầu tư (triệu USD) Đầu tư đã thực hiện (triệu USD) 1 Giao thông vận tải-Bưu điện ( bao gồm cả dịch vụ logicstics) 208 4.287 721 2 Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401 3 Xây dựng văn phòng, căn hộ để bán và cho thuê 153 9.262 1.892 4 Phát triển khu đô thị mới 9 3.477 283 5 Kinh doanh hạ tầng KCN-KCX 28 1.406 576 6 Tài chính – ngân hàng 66 897 714 7 Văn hoá - y tế – giáo dục 271 1.248 367 8 Dịch vụ khác (giám định, tư vấn, trợ giúp pháp lý, nghiên cứu thị trường...) 954 2.145 445 Tổng cộng 1.912 28.609 7.399 Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với nă._.m 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.  - ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư : Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn. Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu USD, Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông,..)  chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh  (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta. Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%.  Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước. STT Nông, lâm nghiệp Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn thực hiện (USD) 1 Nông-Lâm nghiệp             803       4,014,833,499         1,856,710,521 2   Thủy sản             130          450,187,779            169,822,132 Tổng số            933       4,465,021,278         2,026,532,653 ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ngµnh 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 22/3/2008 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh §Çu t thùc hiÖn I C«ng nghiÖp vµ x©y dùng 5,854 51,594,974,371 21,199,623,226 20,045,968,689 CN dÇu khÝ 40 3,902,961,815 2,345,961,815 5,148,473,303 CN nhÑ 2587 13,619,851,510 5,963,259,944 3,639,419,314 CN nÆng 2448 24,545,665,586 9,342,495,365 7,049,865,865 CN thùc phÈm 315 3,654,785,550 1,628,723,717 2,058,406,260 X©y dùng 464 5,871,709,910 1,919,182,385 2,149,803,947 II N«ng, l©m nghiÖp 936 4,461,278,278 2,118,169,681 2,021,028,587 N«ng-L©m nghiÖp 806 4,011,190,499 1,870,189,550 1,852,506,455 Thñy s¶n 130 450,087,779 247,980,131 168,522,132 III DÞch vô 1,963 31,538,727,096 13,350,188,964 7,167,440,030 DÞch vô 982 2,218,126,145 977,072,283 383,082,159 GTVT-Bu ®iÖn 211 4,323,882,565 2,781,446,590 721,767,814 Kh¸ch s¹n-Du lÞch 235 7,756,807,207 3,062,365,362 2,401,036,832 Tµi chÝnh-Ng©n hµng 67 915,827,080 850,404,447 714,870,077 V¨n hãa-YtÕ-Gi¸o dôc 273 1,249,595,062 573,986,594 367,037,058 XD Khu ®« thÞ míi 9 3,477,764,672 944,920,500 111,294,598 XD V¨n phßng-C¨n hé 156 10,079,178,164 3,643,469,591 1,892,234,162 XD h¹ tÇng KCX-KCN 30 1,517,546,201 516,523,597 576,117,330 Tæng sè 8,753 87,594,979,745 36,667,981,871 29,234,437,306 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư CÊp míi 3 th¸ng 2008 ph©n theo ngµnh (tÝnh tíi ngµy 22/03/2008) STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh I C«ng nghiÖp 79 516,941,200 260,748,500 CN dÇu khƯ 1 1,500,000 1,500,000 CN nÆng 21 216,237,000 92,192,000 CN nhÑ 43 260,039,200 130,441,500 CN thùc phÈm 4 11,200,000 11,100,000 X©y dùng 10 27,965,000 25,515,000 II N«ng-L©m-Ng nghiÖp 9 5,320,000 4,530,000 N«ng-L©m nghiÖp 8 5,120,000 4,330,000 Thñy s¶n 1 200,000 200,000 III DÞch vô 59 4,633,715,221 1,666,288,259 D̃ch vô 37 105,200,000 49,855,000 Kh¸ch s¹n-Du l̃ch 10 1,872,746,875 742,555,000 V¨n hăa-YtƠ-Gi¸o dôc 2 450,000 450,000 XD h¹ tÇng KCX-KCN 1 70,000,000 14,000,000 XD V¨n phßng-C¨n hé 9 2,585,318,346 859,428,259 Tæng sè 147 5,155,976,421 1,931,566,759 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư b, ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ : Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận HiÖn nay, hÇu hÕt c¸c tØnh, thµnh phè trong c¶ n­íc ®Òu cã c¸c dù ¸n FDI. Tuy nhiªn, c¬ cÊu ®Çu t­ theo vïng cßn bÊt hîp lý do FDI tËp chung chñ yÕu ë c¸c vïng kinh tÕ träng ®iÓm. Vïng kinh tÕ träng ®iÓm phÝa Nam, ®øng ®Çu lµ thµnh phè Hå ChÝ Minh víi ­u thÕ v­ît tréi vÒ c¬ së h¹ tÇng vÒ sù thuËn lîi cho giao th«ng ®­êng thuû, ®­êng bé, ®­êng hµng kh«ng vµ sù n¨ng ®éng trong kinh doanh, lµ vïng thu hót ®­îc nhiÒu vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi nhÊt trong c¶ n­íc. Vïng kinh tÕ träng ®iÓm B¾c Bé mµ ®øng ®Çu lµ Hµ Néi, lµ vïng thu hót ®­îc nhiÒu vèn ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi thø hai trªn c¶ n­íc. Vïng miÒn nói trung du B¾c Bé vµ T©y Nguyªn lµ hai vïng thu hót ®­îc Ýt dù ¸n FDI nhÊt. Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ USD)   và Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD). Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm 25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6% vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001-2005. Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh) một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây..) do yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 công nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng..) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số khu công nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc) Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15 dự án với tổng vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng vốn đăng ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả nước. Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này còn rất thấp. ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ®Þa ph¬ng 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 22/3/2008 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) STT §Þa phư¬ng Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh §Çu t thùc hiÖn 1 TP Hå ChÝ Minh 2400 17,623,824,750 7,260,900,289 6,347,487,062 2 Hµ Néi 1022 12,670,060,044 5,663,834,078 3,589,621,920 3 §ång Nai 917 11,665,711,568 4,655,087,285 4,152,591,894 4 B×nh D¬ng 1590 8,577,893,283 3,478,728,952 2,078,979,706 5 Bµ RÞa-Vòng Tµu 160 7,410,349,896 2,863,533,861 1,267,669,334 6 H¶i Phßng 270 2,738,564,057 1,148,295,920 1,273,511,670 7 DÇu khÝ 36 2,142,461,815 1,785,461,815 5,148,473,303 8 VÜnh Phóc 151 2,034,201,656 647,926,192 438,759,582 9 Phó Yªn 38 1,945,576,438 619,858,655 122,827,280 10 Long An 193 1,899,339,159 696,849,868 423,043,982 11 H¶i D¬ng 285 1,863,153,693 718,682,321 439,671,370 12 §µ N½ng 112 1,854,320,789 824,541,457 184,751,090 13 Hµ T©y 81 1,822,524,642 521,451,389 218,528,786 14 Qu¶ng Ng·i 16 1,140,528,689 574,883,000 12,026,572 15 Thõa Thiªn-HuÕ 42 1,090,677,310 295,996,347 145,927,618 16 Qu¶ng Ninh 96 979,053,185 395,478,172 397,950,850 17 B¾c Ninh 107 933,057,501 422,918,235 199,920,266 18 Thanh Hãa 33 756,332,144 246,026,061 451,006,380 19 Kh¸nh Hßa 76 658,702,094 223,730,412 375,536,598 20 Hng Yªn 125 650,645,190 263,061,152 133,204,141 21 HËu Giang 5 630,763,217 350,911,232 1,054,000 22 T©y Ninh 149 584,587,853 366,712,607 238,333,738 23 Qu¶ng Nam 53 518,871,371 220,756,233 64,624,841 24 Ninh B×nh 13 470,214,910 149,225,529 7,665,143 25 Kiªn Giang 10 457,358,000 202,298,000 397,410,402 26 L©m §ång 102 387,125,795 193,800,404 88,056,400 27 B×nh §Þnh 31 367,531,000 126,662,000 87,246,832 28 Phó Thä 41 313,217,987 164,580,290 205,655,466 29 Lµo Cai 34 308,639,040 110,051,877 23,536,321 30 B×nh ThuËn 60 300,504,183 126,244,387 32,826,740 31 Th¸i Nguyªn 16 293,205,472 105,295,472 42,653,325 32 NghÖ An 20 262,175,001 117,107,458 112,515,923 33 B¾c Giang 49 253,463,197 104,923,820 13,925,893 34 TiÒn Giang 15 215,366,723 118,653,112 143,894,982 35 B×nh Phíc 61 193,135,000 132,065,380 21,376,506 36 Hµ Nam 24 160,359,490 77,243,165 11,007,156 37 Ninh ThuËn 15 151,125,566 49,158,839 7,100,442 38 CÇn Th¬ 48 146,746,611 92,708,213 55,626,805 39 Th¸i B×nh 20 105,808,921 50,426,357 6,180,326 40 BÕn Tre 10 103,469,048 82,654,175 7,512,621 41 L¹ng S¬n 32 93,755,102 48,172,784 20,467,311 42 Hßa B×nh 21 76,792,891 31,326,210 18,935,192 43 Nam §Þnh 17 76,099,022 36,036,943 14,047,500 44 Gia Lai 9 74,934,616 14,160,000 25,925,540 45 Tuyªn Quang 5 71,000,000 20,500,000 - 46 VÜnh Long 13 56,995,000 25,585,000 11,876,630 47 Qu¶ng TrÞ 14 52,659,500 21,717,100 8,238,840 48 S¬n La 8 44,190,000 15,272,000 16,452,898 49 Trµ Vinh 12 43,937,701 26,773,701 10,797,147 50 Hµ TÜnh 10 41,695,000 18,460,000 1,745,000 51 §ång Th¸p 13 36,113,037 30,533,037 2,700,741 52 B¹c Liªu 8 35,942,476 22,686,517 38,675,652 53 Qu¶ng B×nh 4 32,333,800 9,733,800 25,490,197 54 Sãc Tr¨ng 6 29,283,000 16,003,000 3,055,617 55 Yªn B¸i 10 22,915,188 9,729,581 7,213,631 56 Hµ Giang 6 19,925,000 11,633,000 900,625 57 Cao B»ng 11 19,600,812 14,255,000 1,200,000 58 B¾c C¹n 6 17,572,667 8,104,667 3,220,331 59 §¾c L¾c 2 16,668,750 5,168,750 20,433,000 60 §¾c N«ng 5 15,499,000 10,891,770 6,224,738 61 An Giang 4 15,161,895 4,846,000 18,158,352 62 Kon Tum 2 10,130,000 7,540,000 7,428,043 63 Cµ Mau 5 7,000,000 7,000,000 931,784 64 Lai Ch©u 3 4,000,000 3,000,000 496,271 65 §iÖn Biªn 1 129,000 129,000 129,000 Tæng sè 8,753 87,594,979,745 36,667,981,871 29,234,437,306 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư c, ĐTNN phân theo hình thức đầu tư:  Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD, chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 1.619 dự án với tổng vốn đăng ký  23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự án với tổng vốn đăng ký  4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn đăng ký.  Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ trọng dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm 2004 là 39,9%, theo hình thức  liên doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là 19,5% để thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư lựa chọn hơn. ®Çu tƯ trùc tiÕp níc ngoµi theo ht®t 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 22/3/2008 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) H×nh thøc ®Çu t Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh §Çu t thùc hiÖn  1 100% vèn níc ngoµi 6799 54,027,332,700 22,063,212,760 11,324,296,112  2 Liªn doanh 1649 24,901,316,936 9,321,596,262 11,144,796,904  3 Hîp ®ång hîp t¸c KD 226 4,578,597,287 4,127,650,407 5,661,119,003  4 Hîp ®ång BOT,BT,BTO 8 1,710,925,000 456,185,000 727,030,774  5 C«ng ty cæ phÇn 70 2,278,799,822 616,379,442 362,746,513  6 C«ng ty MÑ - Con 1 98,008,000 82,958,000 14,448,000  Tæng sè 8,753 87,594,979,745 36,667,981,871 29,234,437,306 Nguån: Côc §Çu tư  níc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư d, ĐTNN phân theo đối tác đầu tư: Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từ Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4). Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2 là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷ USD. Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dự án quy mô nhỏ và từ các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước châu Á mặc dù Đảng và Chính phủ đã có Nghị quyết 09 đã đề ra ba định hướng thu hút ĐTNN. ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo níc 1988-2007 (tÝnh tíi ngµy 22/3/2008 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc) STT Níc, vïng l·nh thæ Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh §Çu t thùc hiÖn 1 Hµn Quèc 1873 14,439,318,355 5,187,311,054 2,738,114,393 2 Singapore 551 11,385,439,813 3,914,467,177 3,858,078,376 3 §µi Loan 1810 10,813,847,783 4,625,755,632 3,079,209,610 4 NhËt B¶n 943 9,817,163,704 4,135,290,649 4,987,063,346 5 BritishVirginIslands 345 7,856,291,973 2,629,123,725 1,375,722,679 6 Hång K«ng 459 5,934,688,334 2,167,536,512 2,161,176,270 7 Hoa Kú 381 4,092,478,488 1,916,397,606 746,009,069 8 Malaysia 246 2,827,671,518 1,798,165,234 1,083,158,348 9 Hµ Lan 86 2,598,537,747 1,482,216,843 2,031,314,551 10 Ph¸p 198 2,382,566,335 1,443,030,694 1,085,203,846 11 Trung Quèc 561 1,842,034,711 907,800,586 253,214,212 12 Cayman Islands 29 1,838,565,385 759,845,518 595,021,987 13 TT Th¸i Lan 169 1,665,328,302 703,832,821 832,736,253 14 V¬ng quèc Anh 99 1,443,398,564 672,587,919 648,750,076 15 Samoa 56 1,276,841,668 485,765,000 28,449,882 16 Australia 171 999,263,145 475,924,973 396,948,361 17 Luxembourg 15 803,816,324 724,259,400 12,107,668 18 Thôy Sü 48 721,344,029 347,630,981 530,773,248 19 CHLB §øc 101 557,081,081 299,752,185 161,318,063 20 British West Indies 6 511,231,090 146,939,327 117,169,763 21 Canada 63 489,726,124 197,663,716 46,820,476 22 §an M¹ch 52 382,989,954 181,691,429 83,945,388 23 Liªn bang Nga 56 319,924,841 183,532,086 207,163,789 24 Bermuda 6 285,822,867 114,436,700 200,009,252 25 Philippines 34 268,878,899 134,057,336 85,911,741 26 Mauritius 28 201,703,600 129,613,424 824,141,126 27 Ên §é 26 192,516,210 120,332,391 578,808,900 28 Brunei 46 165,681,421 73,811,421 8,628,862 29 Indonesia 18 145,392,000 77,705,600 127,188,864 30 Bahamas 4 128,350,000 82,650,000 8,181,940 31 Italia 25 110,374,968 37,636,806 28,439,591 32 Channel Islands 15 106,671,907 39,161,729 49,214,603 33 Ba Lan 8 99,721,948 41,664,334 19,903,000 34 BØ 31 83,668,227 40,391,454 60,878,558 35 Cook Islands 3 73,570,000 22,571,000 13,112,898 36 New Zealand 15 70,397,000 50,167,000 4,856,167 37 Barbados 1 65,643,000 19,693,140 - 38 Thôy §iÓn 16 54,033,913 18,335,913 14,091,214 39 Céng hßa SÐc 13 49,941,173 23,441,173 9,322,037 40 Lµo 9 48,353,528 30,613,527 5,278,527 41 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 12,625,000 11,540,000 42 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100 43 Na Uy 14 35,231,918 21,157,307 9,607,806 44 Thæ NhÜ Kú 6 34,050,000 10,365,000 5,293,800 45 PhÇn Lan 5 33,435,000 10,950,000 6,656,758 46 Belize 5 31,000,000 15,360,000 979,000 47 Ma Cao 7 30,700,000 25,600,000 2,480,000 48 Ir¾c 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000 49 Ukraina 5 22,754,667 11,885,818 13,743,081 50 Panama 7 18,000,000 7,190,000 - 51 Costa Rica 1 16,450,000 16,450,000 - 52 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000 53 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174,000 54 Aã 10 12,425,000 4,766,497 5,245,132 55 Dominica 2 11,000,000 3,400,000 - 56 Israel 7 8,680,786 5,290,786 5,720,413 57 Saint Vincent 1 8,000,000 1,450,000 1,050,000 58 T©y Ban Nha 8 7,119,865 5,479,865 195,000 59 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000 7,320,278 60 Campuchia 6 6,200,000 4,390,000 810,000 61 Hungary 3 1,936,196 1,137,883 1,740,460 62 Ireland 4 4,377,000 1,717,000 - 63 Slovenia 2 4,000,000 2,000,000 - 64 St Vincent & The Grenadines 1 3,000,000 2,000,000 - 65 Brazil 1 2,600,000 1,200,000 2,265,000 66 Turks & Caicos Islands 1 2,100,000 700,000 - 67 SÝp 2 2,004,000 450,000 - 68 Guatemala 1 1,866,185 894,000 - 69 Nam T 1 1,580,000 1,000,000 - 70 Guinea Bissau 1 1,192,979 529,979 546,000 71 Syria 3 1,050,000 430,000 30,000 72 Turks&Caicos Islands 1 1,000,000 700,000 700,000 73 Bungary 2 770,000 529,000 - 74 Guam 1 500,000 500,000 - 75 Belarus 1 400,000 400,000 400,000 76 Achentina 1 120,000 120,000 1,372,624 77 CHDCND TriÒu Tiªn 1 100,000 100,000 - 78 Pakistan 1 100,000 100,000 - 79 Lib¨ng 1 75,000 30,000 - 80 Mªxico 1 50,000 50,000 - 81 Rumani 1 40,000 40,000 40,000 82 Nam Phi 1 29,780 29,780 - Tæng sè 8,744 87,591,107,353 36,665,706,105 29,230,956,386 Nguån: Côc §Çu tư nưíc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu tư 2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án ĐTNN. a, Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến 2008: Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ đô la Mỹ, đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD (bao gồm cả vốn thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn), chiếm  52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa vào (gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn thực hiện, các dự án ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội đất nước qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.             Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Nếu  như cả giai đoạn 1991-1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký mới ( bao gồm phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 tỷ  USD - chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD) thì trong thời kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với 5 năm trước, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam là 1,4 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới,  tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD) nêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD. Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt gần 1 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của 2 năm tới 2008 và 2009 tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy mô vốn đăng ký lớn. b, Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án ĐTNN : Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đóng góp trên 17% GDP. Nếu trong giai đoạn 1991-1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 30% tổng doanh thu) thì trong thời kỳ 1996-2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh thu), tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh thu), tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu. Không kể dầu thô, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN cũng gia tăng nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ USD, nhưng đã tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao gấp 3 lần so với thời kỳ 5 năm trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính cả dầu thô tỷ lệ này là 56%.  Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7 triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm 56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Tuy những năm đầu thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng đã tích cực đóng góp vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần qua các năm và bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005 (đạt 1,29 tỷ USD, tăng 39,5% so với năm trước và chiếm 12% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (10%).  Giai đoạn 1991-1995 do chính sách ưu đãi, khuyến khích ĐTNN của Nhà nước ta nên các doanh nghiệp ĐTNN đóng góp ngân sách còn hạn chế 115 triệu USD, nhưng con số này đã tăng hơn 10 lần trong thời kỳ 1996-2000 (đạt 1,49 tỷ USD).  Lý do một số doanh nghiệp ĐTNN đã qua thời gian hưởng chính sách ưu đãi thuế của nhà nước. Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, dự kiến thu ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước. Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cũng tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, tính từ 1988 đến cuối 2007 có trên 1,26 triệu lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việc trong khu vực dịch vụ mà theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm  2000, tăng 80% so với 5 năm trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 5 năm trước thể hiện số lượng các doanh nghiệp đi vào triển khai dự án tăng lên. Trong 2 năm 2006 và 2007 do lượng dự án vào nhiều và triển khai nhanh nên số lượng lao động trong khu vực ĐTNN tính đến cuối 2 năm này đã tăng 9,9% và 12% so với cuối năm 2005. c, Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:             Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án ĐTNN kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác dầu, khí, nuôi trồng thuỷ sản... Đồng thời, đã có 1.359 dự án ĐTNN bị giải thể trước ._. quyền lợi  người lao động. Theo phản ánh của nhiều công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, thời gian đầu, khi thành phố rộng mở thu hút đầu tư, các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố liên tục được thành lập, người lao động còn hào hứng với công việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng gần đây, nhiều người lao động, không còn mặn mà với doanh nghiệp. Thi thoảng, tại các doanh nghiệp FDI lại xảy ra đình công đòi thương lượng để tăng lương và giải quyết thỏa đáng một số chính sách. Từ đầu năm 2008 đến nay, trong các khu công nghiệp xảy ra 17 vụ đình công ở các doanh nghiệp FDI. Vụ việc đình công kéo dài, phức tạp nhất là tại Công ty Yazaky với 3000/5000 lao động tham gia ngừng việc tập thể. Lý giải về việc gia tăng các vụ đình công tại các doanh nghiệp FDI, ông Vũ Đức Cường, Chủ tịch Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất Hải Phòng cho biết: “Gần đây, do lạm phát tăng cao, giá nhiều mặt hàng tăng gấp 2, 3 lần, trong khi mức lương của người lao động tại các doanh nghiệp hiện quá thấp, trung bình từ 1,3 đến 1,5 triệu đồng/người/tháng, khó bảo đảm cuộc sống. Bên cạnh đó, thời gian làm việc trong các doanh nghiệp FDI quá căng thẳng, một số chế độ, chính sách của người lao động chưa được chủ doanh nghiệp quan tâm”. 3, Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 2004, năng lực cạnh tranh tổng hợp của nền kinh tế nước ta chỉ đứng thứ 77/104 nền kinh tế, chỉ số về chuyển giao công nghệ được xếp thứ 66 là nhờ tỷ lệ vốn FDI vào nước ta ở mức cao so với các nước trong khu vực. Chỉ số xếp hạng về công nghệ chỉ đứng thứ 92 do tỷ lệ nhập khẩu máy móc, thiết bị trên tổng kim ngạch nhập khẩu mới ở mức thấp. Chỉ số về mức độ sử dụng bằng sáng chế công nghệ nước ngoài của Việt Nam chỉ đứng thứ 99 trong số 104 nền kinh tế được xếp hạng. Các số liệu trên cho thấy Việt Nam cần phải sớm khắc phục tình trạng yếu kém về chuyển giao công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo định hướng xuất khẩu, khắc phục sự mất cân đối giữa sử dụng bằng sáng chế công nghệ nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước với tiếp nhận công nghệ qua các doanh nghiệp FDI và khắc phục sự liên kết yếu kém giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất. Hiện nay, mặc dù vốn đầu tư của Nhà nước đang chiếm tỷ lệ rất cao, nhưng các ngành công nghiệp nước ta còn chưa tập trung thích đáng vào việc nhanh chóng phát triển và làm chủ các công nghệ nguồn, công nghệ chế tạo định hướng xuất khẩu, có xu hướng để các nhà đầu tư nước ngoài "phát triển giúp" các ngành công nghiệp nói trên. Điều này dẫn đến nguy cơ "công nghiệp hóa mà không nắm giữ được những bí quyết công nghệ chiến lược và mũi nhọn" như tình trạng của nhiều nước Đông - Nam Á hiện nay. Tỷ lệ nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp trên tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nền kinh tế nước ta cũng chỉ đạt mức thấp so với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong giai đoạn trình độ công nghiệp hóa tương tự, tỷ lệ này của Nhật Bản và Hàn Quốc vào khoảng 40%. 4. Gây ô nhiễm môi trường Môi trường bị tác hại do ô nhiễm nguồn nước, không khí… Một số doanh nghiệp chưa nhận thực được tầm quan trọng của vấn đề này nên đã xử lý nguồn nước thải, chất thải chỉ mang tính đối phó. Cũng theo nghiên cứu trên thì có tới 80% doanh nghiệp FDI không đầu tư trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, 60 - 81% doanh nghiệp không chịu chi cho hoạt động bảo vệ môi trường hàng năm. trên cơ sở kết quả khảo sát từ 10/40 doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực khai khoáng thì chính sách ưu đãi đầu tư là “nam châm” hút nhà đầu tư, nhưng không phải là yếu tố duy nhất dẫn đến quyết định rót vốn của họ vào Việt Nam. Có những dự án FDI rất lớn được bộ này yêu cầu làm báo cáo tác động môi trường, nhưng họ nhận báo cáo xong là chấm hết. Cách quản lý nhà nước hiện nay là đưa ra tiêu chuẩn, xong rồi kệ. Vấn đề quan trọng nhất là phải hậu kiểm thì không làm được. Trước đây bộ Khoa học công nghệ và môi trường (cũ) đề ra tiêu chuẩn được nhập thiết bị cũ còn 80% chất lượng. Ai có thể kiểm tra được việc này khi có hàng vạn thiết bị nhập vào. Chỉ cần cái phong bì là chất lượng từ 70% lên 80% ngay thôi. Đây là sơ hở trong quản lý nhà nước để những người xấu trong bộ máy có điều kiện để tham nhũng. Cái này tôi nghe các nhà đầu tư nước ngoài phản ánh chứ không phải bịa. Việt Nam cần từ chối dự án FDI gây ô nhiễm Có một thực tế là ở Việt Nam hiện nay, khi một doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, công chúng mới chỉ biết phản ảnh trên báo chí hay làm đơn tố giác với cơ quan hữu trách chứ không có một cuộc tranh chấp trực diện tại tòa án. Điều này cho thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vẫn là một khái niệm xa lạ. Vấn đề này trở thành chủ đề được tranh luận sôi nổi tại Diễn đàn Doanh nghiệp Đông Á về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, diễn ra ngày 8/10  tại Hà Nội. “Tấm gương đen” Vedan Sự việc Cty Vedan phá hoại môi trường Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm ví dụ điển hình để phân tích về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại diễn đàn. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường.  “Không chỉ có Vedan, thống kê hiện nay trong số hơn 100 khu công nghiệp ở Việt Nam có đến 80% đang vi phạm các quy định về môi trường. Bộ TN&MT đã đang và sẽ tổ chức nhiều đoàn thanh tra đi khắp các địa phương, lập danh sách đen các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, có khả năng bị đóng cửa, trong đó sẽ đặc biệt chú ý đến các điểm nóng về môi trường hiện nay như sông Thị Vải, Khánh Hoà, lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy....” - Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Hồng Hà cho biết. Trước thực trạng ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp bị phát hiện đang ngấm ngầm phá hủy môi trường mà gần đây nhất, sau Vedan, là Cty Miwon, gây bất bình trong dư luận, đại diện các doanh nghiệp, các bộ ngành và hơn 100 đại biểu từ 16 nước trên thế giới tham gia diễn đàn bày tỏ quan điểm: Việt Nam phải từ chối những dự án FDI gây ô nhiễm môi trường nặng, cần loại bỏ những dự án chỉ muốn khai thác tài nguyên thiên nhiên vì không gì tai hại và thiệt thòi cho nền kinh tế và cả cho các thế hệ mai sau bằng việc xúc tài nguyên đi bán thô với giá rẻ. Việt Nam cần thận trọng khi cấp giấy phép cho những dự án gây ô nhiễm môi trường như sân golf, các nhà máy đóng tàu, nhà máy giấy, xi măng, thép, v.v…., sử dụng công nghệ lạc hậu. Đặc biệt, là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy tắc kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, tương tự như các doanh nghiệp trên thế giới. Ông Jung Gun Young, Trưởng đại diện văn phòng Tổng Cty Môi trường Hàn Quốc (ENVICO), cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở các hoạt động xã hội từ thiện, quyên góp mà còn bao gồm các hoạt động vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp, trong đó có các hoạt động liên quan đến quản lý môi trường. “Các giá trị trách nhiệm xã hội ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống giá trị của doanh nghiệp. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là con đường tích cực, hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh, bảo vệ và dung hoà quyền lợi của các bên liên quan, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững” - Ông Jung Gun Young nhấn mạnh. Sản xuất sạch hơn, bền vững hơn Việt Nam cần có thêm những chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển bền vững, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển sản xuất sạch hơn – đại diện nhiều ngành và doanh nghiệp cho ý kiến tại diễn đàn. Hiện nay mới chỉ có 250 doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn và đều thông qua các dự án hỗ trợ. Số lượng các doanh nghiệp tham gia còn khiêm tốn như vậy bởi Việt Nam hiện chưa có cơ sở pháp lý để bắt buộc hoặc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia sản xuất sạch hơn. Còn nhiều trường hợp ngân hàng không cho doanh nghiệp vay tiền để áp dụng sản xuất sạch hơn vì quan niệm đó là nhiệm vụ môi trường và phải được chi từ ngân sách nhà nước... Bởi vậy, có tình trạng có doanh nghiệp bỏ ra hàng tỷ đồng để đầu tư sản xuất sạch hơn trong khi các doanh nghiệp khác tự do xả các chất ô nhiễm ra môi trường và chỉ bị phạt hành chính với số tiền quá nhỏ. “Về mặt chính sách vĩ mô, một khi các doanh nghiệp còn chưa nhận thức được rằng phát triển bền vững chính là phương thức tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất thì những biện pháp xử lý nghiêm minh, chế tài bằng pháp luật của chính quyền đối với đối tượng sai phạm là rất cần thiết” - ông Somkiat Anaras, Phó Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Thái Lan nêu ý kiến.  Xây dựng doanh nghiệp “trách nhiệm xã hội” Theo ông Đoàn Duy Khương, Phó chủ tịch VCCI,  “làm thế nào để giải quyết vấn đề môi trường đi đôi với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững” vẫn là một trong những thách thức của thời đại mới. Đây được coi là vấn đề toàn cầu, nhất thiết phải có sự hợp tác giữa các nước phát triển cũng như đang phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế nhưng không gây tổn hại đến môi trường, chính phủ các nước trên thế giới đã nhiều lần nhóm họp, đề xuất các nguyên tắc, kế hoạch chiến lược nhằm giải quyết những mối đe dọa môi trường toàn cầu. Đó là những vấn đề ưu tiên đối với tất cả các quốc gia, các tổ chức quốc tế, các thành phố cũng như các công dân. Tuy nhiên, chỉ có hành động của các chính phủ là chưa đủ mà cần sự hợp tác thực hiện của cộng đồng doanh nghiệp - đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- bằng cách thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, tuân thủ các luật lệ, ứng dụng công nghệ, phát minh mới thân thiện với môi trường, tiến tới xây dựng những ngành công nghiệp xanh, góp phần vào tăng trưởng xanh của từng quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng như hiện nay. Sự kiện vi phạm của Vedan tại Việt Nam mới được phát hiện gần đây là một trong những mặt tối trong phát triển bền vững, một hình ảnh xấu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hành động của Vedan là hành vi có chủ ý, bất chấp quy định về bảo vệ môi trường. Ông Đồng cho rằng, đây là cách “tiết kiệm” của doanh nghiệp để tăng lợi nhuận mà bỏ qua những quy định, quy chuẩn về môi trường. Lẽ ra các doanh nghiệp phải là đối tác quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và hình thành các tiêu chuẩn môi trường trong tương lai. Có lẽ, Việt Nam không chỉ có một Vedan mà còn nhiều những “Vedan” cần phải phát hiện, lên án. Hiện nay trong hơn 100 khu công nghiệp ở Việt Nam, có đến 80% đang vi phạm các quy định về môi trường. Dọc sông Thị Vải cũng không chỉ có doanh nghiệp Vedan xả chất thải nguy hại. Ngành y tế sẽ đánh giá tác động của nước thải Vedan đưa ra môi trường tới sức khỏe người dân. Người dân hoàn toàn có thể kiện, đòi Vedan bồi thường thiệt hại với những bằng chứng cụ thể. Tác hại lâu dài của dòng nước thải khiến cho hình ảnh thương hiệu mà Vedan Việt Nam cố công xây dựng từ năm 1991 đến nay trở nên nhạt nhoà. Hành động của Vedan không những gây bất bình với dư luận xã hội, mà còn nêu một “tấm gương xấu” về tinh thần “trách nhiệm xã hội” mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đang hướng tới. Ông Đồng cho rằng, để hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường, Việt Nam cần kiên quyết đình chỉ hoạt động của các cơ sở ô nhiễm nặng, từ chối những dự án FDI gây ô nhiễm môi trường nặng. Với xu thế “làm ăn với thế giới” ngày càng gia tăng, doanh nghiệp Việt Nam phải sẵn sàng hội nhập quốc tế về các chuẩn mực hành xử trong quy tắc kinh doanh, trong đó có những điều kiện tiên quyết của một doanh nghiệp phát triển bền vững cần tuân thủ, đó là có trách nhiệm với xã hội về nhân văn và về môi trường sinh thái. Các nhà quản lý doanh nghiệp không thể làm ngơ trước những đòi hỏi từ xã hội, thể hiện qua chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và đặc biệt là ảnh hưởng của sản xuất tới môi trường sinh thái. Tuy nhiên, một khi các doanh nghiệp còn chưa nhận thức được rằng: phát triển bền vững chính là phương thức tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất, thì những biện pháp xử lý nghiêm minh, chế tài bằng pháp luật của chính quyền đối với đối tượng sai phạm là rất cần thiết. CHƯƠNG III. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần X. Mục tiêu và định hướng thu hút ĐTNN giai đoạn tới được xác định như sau: I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH H ƯỚNG 1. Mục tiêu Chương trình thu hút ĐTNN 2008-2010 : Các chỉ tiêu chủ yếu về ĐTNN giai đoạn 2008-2010 cần đạt được là: - Vốn ĐTNN thực hiện: đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70-75% so với giai đoạn 2001-2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. - Vốn đăng ký bao gồm cả vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn đạt khoảng 55 tỷ USD (tăng hơn 2 lần so với giai đoạn 2001–2005), trong đó vốn cấp mới đạt 41 tỷ USD và vốn bổ sung đạt khoảng 14 tỷ USD. Bình quân mỗi năm đạt khoảng 11 tỷ USD. - Doanh thu: khoảng 163,4 tỷ USD - Xuất - nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng 93,3 tỷ USD (không kể dầu thô); nhập khẩu đạt 103,tỷ USD. - Nộp ngân sách nhà nước: đạt khoảng 8,4 tỷ USD. - Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 60%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ khoảng 35%. - Chú trọng thu hút đầu tư từ các nước G7 có công nghệ cao, đảm bảo phát triển bền vững. 2. Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành:  a) Ngành Công nghiệp-Xây dựng: - Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. - Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ.  b) Ngành Dịch vụ: - Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác. Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với ĐTNN có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút ĐTNN bằng việc xem xét đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là: - Khuyến khích mạnh vốn ĐTNN vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục-đào tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ và văn hoá. - Khuyến khích ĐTNN tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, viễn thông, cấp nước, thoát nước… nhằm góp phần nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. c) Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp: Theo Luật Đầu tư năm 2005,  nuôi trồng, chế biến nông, lâm thuỷ sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới là một trong những lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư. Phù hợp chiến lược phát triển ngành, thu hút ĐTNN định hướng theo ngành hàng, sản phẩm chủ yếu như sau: - Về trồng trọt và chế biến nông sản, ĐTNN tập trung vào các dự án xây dựng các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau quả, cà phê, cao su, chè... theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đổi mới thiết bị các xưởng chế biến. - Về chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, ĐTNN  tập trung thu hút vào các dự án sản xuất giống lợn, bò và gia cầm có chất lượng cao tại các vùng có điều kiện thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trường khi phát triển chăn nuôi với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất thức ăn gia súc có chất lượng cao. - Về trồng rừng - chế biến gỗ, ĐTNN tập trung vào các dự án sản xuất giống cây có chất lượng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ, lâm sản. 3. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng: Trong thời gian tới, dự báo vốn ĐTNN vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi về địa lý-tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm. Để tăng cường thu hút ĐTNN tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, bên cạnh những ưu đãi của đối với ĐTNN tại các vùng đó đòi hỏi phải tăng cường đầu tư xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, điện, nước ở các vùng kinh tế khó khăn bằng nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và nguồn vốn tư nhân.  Tập trung thu hút đầu tư, lấp đầy các KCN-KCX-KCNC, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt góp phần đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tận dụng những khu vực đất trống, đồi trọc, ít giá trị nông nghiệp để phát triển KCN, xây dựng nhà máy, hạn chế xây dựng KCN-KCX-KCNC trên đất canh tác nông nghiệp truyền thống. II. BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Bài học kinh nghiệm: Từ thực tiễn 20 năm hoạt động ĐTNN tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có thể rút ra một số bài học sau: Một là, cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế, chính trị, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức từ bên trong cũng như bên ngoài để kịp thời đề ra được chủ trương, đường lối đúng đắn, tập trung lực lượng, giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh. Chủ trương, đường lối khi đã đề ra phải được quán triệt thông suốt, đầy đủ từ trung ương đến địa phương và phải được cụ thể hóa kịp thời, tạo ra sự thống nhất và quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện để đảm bảo thành công. Hai là, các chủ trương, phương hướng lớn phải được nhanh chóng thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo đủ hành lang pháp lý cho việc thực hiện. Pháp luật và văn bản liên quan về ĐTNN phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế có chú ý tới điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Cơ chế, chính sách phải đồng bộ thể hiện tính khuyến khích và canh tranh cao so với các nước trong khu vực, có tính tới quy luật cạnh tranh và xu hướng tự do hóa trong thu hút đầu tư phù hợp với tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của người thực hiện. Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ cương trong bộ máy công quyền, tạo niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư, đặc biệt đối với người đứng đầu. Phải luôn luôn hướng về nhà đầu tư và doanh nghiệp để nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Mọi thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư phải đơn giản, gọn nhẹ, không làm tăng chi phí, không gây phiều hà, sách nhiễu cho nhà đầu tư. Bốn là, công tác cán bộ cần luôn được xem trọng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại không những tinh thông nghiệp vụ, am hiểu về kinh tế đối ngoại, mà còn trong sạch về phẩm chất, đạo đức, vì đây là cầu nối giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành công hay thất bại. Năm là, tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các cơ quan quản lý đầu tư các cấp chủ động vận dụng, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về đầu tư sao cho hiệu quả, đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa nhà đầu tư, nhà quản lý, giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội bền vững trên địa bàn và trên cả nước. 2. Các giải pháp chủ yếu: Để triển khai thực hiện việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN trong giai đoạn 2006- 2010 và một số năm về sau, Chính phủ sẽ chỉ đạo thực  hiện các giải pháp sau : Nhóm giải pháp về quy hoạch:      Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2006 có liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư: - Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương. - Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Đồng thời, thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 để đảm bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn ĐTNN nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Việt Nam, kết hợp chặt chẽ các chuyến công tác của lãnh đạo cấp cao Đảng và Nhà nước với các hoạt động xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch. - Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang thông tin điện tử về ĐTNN cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư bằng một số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu của số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga) - Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng: - Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng. - Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.v.v. Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời. - Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập. - Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện.v.v. - Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng.  - Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu, Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương: - Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. - Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm: - Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. - Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính: - Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. - Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. - Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể. - Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư . - Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan. Một số giải pháp khác:  - Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các định hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn nói riêng và cả nước nói chung. - Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5956.doc
Tài liệu liên quan