Tình hình đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp nhà nước, Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đem lại. Việt Nam đang từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển đổi mạnh mẽ để theo kịp xu thế phát triển chung của toàn thế giới hiện nay. Điều đó được thể hiện ở tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam trong những năm gần đây khá cao và ổn định, đời sống nhân dân được cải thiển rõ rệt, tỷ lệ người nghèo giảm xuống… Để có được những thành tựu này không thể không kể đến n

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp nhà nước, Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững đóng góp của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam, lực lượng chủ chốt của quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Giai đoạn vừa qua đánh dấu sự thay đổi khá mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam cả về số lượng và chất lượng. Giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Trong 20 năm đổi mới do Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo, doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng được Đảng đặc biệt quan tâm và thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Vì doanh nghiệp Nhà nước chính là cánh tay phải, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ điều tiết vĩ mô nèn kinh tế. Kêt quả của quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả ở doanh nghiệp Nhà nước đã có những chuyển biến và đạt được những thành quả của hệ thống doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ hiện nay. Hiện nay, khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để tiếp tục phát triển hơn nữa nhưng cũng có những thách thức lớn mà các doanh nghiệp phải đương đầu. Chỉ có thực hiện tốt công tác đầu tư phát triển trong doanh nghiệp mới làm cho các doanh nghiệp có đủ sức mạnh để tồn tại và phát triển. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tìm hiều hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam hiện nay, em đã nghiên cứu đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Nhà nước, Thực trạng và giải pháp”. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thu Hà đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thiền bài đề án này. Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP I. Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 1. Khái niệm 1.1 Doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiệnc ác hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Có thể nói doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, sự phát triển mạnh mẽ của mỗi tế bào tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chức năng của doanh nghiệp là thực hiện một số khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của xã hội với những nguồn lực hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu của thị trường và Quốc tế. Các Doanh nghiệp ở Viêt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp hoạt động vì các mục đích, mục tiêu riêng. Trong kinh doanh thì mục tiêu kinh tế là quyết định còn mục tiêu xã hội thường được đặt ra đối với các tổ chức kinh tế thuộc Nhà nước. 1.2 Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của hoạt động đầu tư, là việc chi dung vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống các thành viên trong đơn vị. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp khác với việc đầu tư vào các hoạt động tài chính. Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất nhất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ…) hoặc lợi nhuận tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu…). Như vậy đầu tư tài chính không trực tiếp làm tăng tài sản cho chủ đầu tư. Trong khi về bản chất hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động tạo ra các giá trị tăng thêm vì mục tiêu phát triển bền vững. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… 2. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Từ bản chất của doanh nghiệp ta thấy rằng đầu tư quyết định sư ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ doanh nghiệp nàp cũng phải xây dựng văn phòng, nhà xưởng, mua sắm thiết bị, lắp đặt máy móc… Trong quá trình hoạt động cơ sở vật chất này bị hư hỏng, hao mòn, doanh nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích nghi với quá trình đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ. Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động đầu tư phát triển. Quá trình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có những vai trò quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt sau: Đầu tư phát triển có vai trò rất quan trọng. Đối với nền kinh tế nói chung, hay đứng trên giác độ vĩ mô đầu tư có tác dụng: Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Làm tăng trưởng kinh tế. Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thúc đẩy đổi mới, phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia và của cả doanh nghiệp. Còn đứng trên giác độ vi mô, đối với doanh nghiệp: - Đầu tư phát triển tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền kinh tế mỗi quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động phát triển. Với xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì thị trường ngày càng trở lên sôi động, nhu cầu của con người ngày càng phát triển đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn những hàng hoá có chất lượng cao hơn, mẫu mã phải đẹp, đa dạng và phong phú. Vì thế mà các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường muốn tồn tại được thì phải đáp ứng nhu cầu đó của dân cư. Muốn như vậy nhà sản xuất phải tiến hành đầu tư phát triển sản xuất. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, muốn cho doanh nghiệp của mình có chỗ đứng, có khả năng chiếm lĩnh thị trường thì phải tiến hành đầu tư vì chỉ có đầu tư phát triển đổi mới sản xuất thì doanh nghiệp mới có những sản phẩm mới, sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt hơn có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác tương tự trên thị trường. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo cho nền kinh tế không ngừng vận động phát triển. - Đầu tư phát triển tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm. Như ta biết nhu cầu của con người, xã hội ngày càng gia tăng. Để tạo ra những sản phẩm- dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung, các doanh nghiệp phải thay đổi dây truyền công nghệ, nâng cao năng lực của nguồn nhân lực. Đầu tư trong doanh nghiệp bao gồm: Đầu tư vào lao động và đầu tư vào tài sản cố định hay dự trứ… Khi đầu tư đổi mới tài sản cố định nghĩa là đổi mới các dây truyền sản xuất mới trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn, giúp tăng năng suất và tăng các sản phẩm mới. đáp ứng nhu cầu đổi mới xu hướng tiêu dung và đa dạng của người tiêu dùng . Bên cạnh đó là đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ta biết các công nghệ mới, kỹ thuật cao đòi hỏi người vận hành nó phải có một trình độ nhất định. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tạo ra một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng tiếp thu và vận dụng các công nghệ mới, thay đổi cơ chế tổ chức quản lý để hoạt động của doanh nghiệp thật sự có hiệu quả. Khi đã tiến hành đầu tư đổi mới sản phẩm sản xuất ra vừa có mẫu mã mới đa dạng, hấp dẫn người tiêu dung mà cả chất lượng của sản phẩm cũng được gia tăng mà giá thành sản phẩm lại hạ xuống. - Đầu tư phát triển tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Không có doanh nghiệp nào tíên hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục tiêu về lợi nhuận vì lợi nhuận chính là động lực để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bỏ vốn ra thực hiên đầu tư. Không chỉ mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn tiền của họ không ngừng gia tăng lên, tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng. Hoạt động đầu tư của mỗi doạnh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực hiện chiến lước sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục tiệu đạt được lợi nhuận mà doanh nghiệp đề ra. Khi lợi nhuận ngày càng cao thì lợi ích càng lớn càng kích thích đầu tư thêm và ngược lại. Ta biết lợi nhuận được quy mô bới doanh thu và chi phí theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Doanh thu có lớn hay không lại phụ thuộc vào quà trình đầu tư của doanh nghiệp. Nếu đầu tư mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ nhiều. Như vậy đầu tư đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận - Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình. Và một trong các công việc đầu tư của doanh nghiệp là đầu tư vào tài sản cố định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy mọc thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, đổi mới sản phẩm cả về chủng loại về mẫu mã và chất lượng… Bất cứ hoạt động nghiên cứu triển khai các công trình khoa học công nghệ mới hay mua sắm các công nghệ mới thì đều phải sử dụng vốn hay đúng hơn là phải tiến hành đầu tư. Như vậy có thể thấy dưới sự phát triển như vũ bão của các cuộc cánh mạng khoa học công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy vai trò của đầu tư cho công nghệ cũng như hiện dại hoá máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất. Hay nói cách khác đầu tư góp phần đổi mới công nghệ trình độ khoa học kỹ thuật. - Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư vào lao động bao gồm những hoạt động như đầu tư và đào cán bộ quản lý, tay nghề công nhân, các chi phí để tái sản xuất. Nâng cao chất lượng, sản phẩm dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm đầu ra. Điều này chỉ thực hiện được thông qua đổi mới, thay đổi dây truyền sản xuất kinh doanh mới. Nhưng khi thay đổi các dây truyền này đòi hỏi đội ngũ nhân lực cũngphải có trình độ tương ứng với công nghệ mới đó, phải hiệu và biết cách vận hành công nghệ mới. Có như vậy hoạt động của doanh nghiệp mới có hiệu quả. Doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động của mình cũng đều cần có đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng. Trình độ, kỹ năng của người lao động ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh cho phép tạo ra các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng. Cùng với điều kiện sản xuất như nhau nhưng lao động có trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đảm bảo cạnh tranh. 3. Vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Nguồn vốn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này đã được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị Mác- Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh. Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp bao gồm hai nguồn chính là nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại, phần khấu hao hàng năm và huy động bằng các công cụ chứng khoán. - Nguồn vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định. Nguồn vốn này có thể do một người, hay một nhóm người tham gia góp vốn tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn ban đầu mới có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bước đầu dùng để đầu tư cho các tài sản cố định cần thiết như nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. - Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại: là bộ phần lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động dựa trên nguồn vốn góp ban đầu để mua sắm máy móc thiết bị… tiến hành thực hiện công việc đầu tư sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Trong thời gian đầu khi mà doanh nghiệp mới đi vào hoạt động thì hầu hết lợi nhuận của doanh nghiệp đều được giữ lại để tiến hành tái đầu tư mở rộng doanh nghiệp và nâng cao vị trí của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã hoạt động trong một thời gian dài thì để ngày càng nâng cao vị thế và mở rộng sự ảnh hưởng chiếm lĩnh thị trường thì mỗi doanh nghiệp không ngừng đầu tư thay đổi công nghệ cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm. Hoạt động này được thực hiện chính là do phần lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp. - Nguồn vốn từ phần khấu hao hàng năm: Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động đều xây dựng nhà cửa, văn phòng, mua sắm máy móc thiết bị… Những trang thiết bị hình thành nên phần tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Những tài sản này không phải tồn tại mãi mãi mà có chu kỳ hoạt động cũng như có thời gian sống của riêng nó. Mỗi một loại tài sản lại có một thời gian sử dụng nhất định do nó chịu sự ảnh hưởng của hao mòn hữu hình và cả hao mòn vô hình của các tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Mà mỗi tài sản này có giá trị không nhỏ, doanh nghiệp không thể chỉ trong một lúc mà có thể mua sắm, thay thế mới những tài sản đó. Vì vậy trong mỗi chu kỳ hoạt động của mình doanh nghiệp đều tính khấu hao để vào quỹ khấu hao tài sản cố định để chuẩn bị cho sự thay thế khi cần thiết các tài sản cố định đó. Hàng năm, phần khấu hao này đều được để riêng vào quỹ riêng nhưng không phải để ứ đọng mà nó làm thành một phần trong nguồn vốn dung để tiến hành tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. - Nguồn vốn huy động bằng cách thông qua các công cụ chứng khoán: Nguồn vốn này chính là nguồn vốn được hình thành bằng cách phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Hay nói cách khác công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn, số vốn cần huy động được chia làm các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phẩn và cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần. Cổ phiếu thì gồm có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên. + Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất, đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán. + Cổ phiếu ưu tiên: là cổ phiếu phát hành kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà đầu tư sở hữu nó. Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế được những rủi ro về tín dụng. Nhưng trong nhiều trường hợp, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp sẽ làm hạn chế quy mô đầu tư. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp được hình thành từ: nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn vốn tín dụng thương mại, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty. - Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hiện nay, có thể nói không có một doanh nghiệp nào không muốn vay vốn ngân hàng, không sử dụng tín dụng ngân hang hoặc tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Để tiến hành hoạt động đầu tư, tái sản xuất, và đầu tư mới doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn trong khi đó nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp không thể huy động đáp ứng đủ nhu cầu đó. Nếu doanh nghiệp không tiến hành đầu tư thì sẽ ảnh hưởng đến vị trí cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp đó trên thị trường, do thị trương hiện nay là thị trường tự do cạnh tranh nếu không đổi mới doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và phá sản. Khi này thì nguồn vốn tín dụng vay vốn ngân hàng sẽ đáp ứng cho nhu cầu vốn còn thiếu của doanh nghiệp. Để có được nguồn vốn này thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm tín dụng của ngân hang, các điều kiện bảo đảm tiền vay, sự kiểm soát của các ngân hàng đối với việc sử dụng vốn đi vay của doanh nghiệp. Và phải chú ý đến việc đây là nguồn vốn vay phải trả lãi của doanh nghiệp. Lãi vay chính là một yếu tố làm phát sinh chi phí. - Vốn tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biển hiện dưới hình thức mua bán chịu, xuất hiện do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Nguồn vốn này giúp cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình ngay cả khi chưa chuẩn bị được đầy đủ vốn để mua sắm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh đó. Điều này làm giảm đáng kể nhu cầu vốn trong doanh nghiệp. Tạo cơ hội cho doanh nghiệp tập trung vốn cho những lĩnh vực khác, các khâu khác. - Phát hành trái phiếu công ty: Trái phiếu là công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường trong đó các trái chủ được cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định. Trái phiếu lá loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu với một phần nợ của tổ chức phát hành. Về bản chất trái phiếu chính là một hình thức vay nợ của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo. 4. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Tuỳ theo mục đích doanh nghiệp và các cách tiếp cận khác nhau ta sẽ có các hình thức đầu tư phát triển khác nhau. Theo khái niệm, nội dung của đầu tư phát triển bao gồm: - Đầu tư vào tài sản vật chất + Đầu tư xây dựng cơ bản.(đầu tư tài sản cố định) + Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ. - Đầu tư vào tài sản vô hình + Đầu tư phát triển nguồn nhân lực + Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai các hoạt động khao học và công nghệ. + Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường. + Đầu tư vào bí quyết công nghệ. + Đầu tư cho các hoạt động marketing, xúc tiến hỗn hợp, củng cố uy tín, thương hiệu + Đầu tư vào các tài sản vô hình khác. 4.1 Đầu tư vào tài sản vật chất Tài sản vật chất (hữu hình) là những tài sản có hịnh thái vật chất cụ thể, có thể tham gia vào một hay một số chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Tài sản hữu hình được chia thành hai loại là tài sản lưu động có thời gian luân chuyển ngắn hạn và tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn và thời dian hoạt động lâu dài. Tài sản cố định hữu hình thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa rất quan trọng. Nó tác động trực tiếp đối với đối tượng sản xuất để tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Vì vậy đầu tư vào tài snả cố định hữu hình trong doanh nghiệp là mục tiêu trước mắt và lâu dài cho quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản vật chất của doanh nghiệp được dung thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp chế tạo ra các loại sản phẩm cho doanh nghiệp hoặc gián tiếp tạo ra các sản phẩm đó. Nó được khấu hao thường xuyên vào sản phẩm của doanh nghiệp. Đầu tư vào tài sản vật chất bao gồm đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư hàng tồn trữ. 4.1.1 Đầu tư vào tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, là sự bỏ vốn ra để xây dựng nhà máy, cơ sở hạ tầng và mua sắm thiết bị và các tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ của các đơn vị sản xuất kinh doanh làm tăng thực sự tài sản sản xuất. Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, kho tang, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị… Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản chi phí cho khảo sát, thiết kế và xây lắp nhà của kiến trúc, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc và một số phát sinh khác trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định. Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định có những nội dung chính: Đầu tư vào nhà xưởng, vật kiến trúc Đầu tư vào máy móc thiết bị Đầu tư vào phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn. * Đầu tư vào nhà xưởng, vật kiến trúc Nhà xưởng, vật kiến trúc (các văn phòng làm việc và phòng nghỉ ngơi) là những hạng mục công trình lớn và quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong bất kỳ một dự án nào, muốn thực hiện được dây chuyền sản xuất thì phải có một cái khung, một vỏ bọc thật tốt. Đó là nhà cửa, nhà xưởng, vật kiến trúc. Nhà xưởng, vật kiến trúc không những là nơi bảo vệ của cải, trang thiết bị máy móc được lắp đặt trong đó, mà nó còn là nơi để thực hiện sản xuất sản phẩm (nhà xưởng) hay tái sản xuất lại sức lao động (vật kiến trúc). Vì vậy, đầu tư vào nhà xưởng, vật kiến trúc là hoạt động thực sự quan trọng, được tiến hành và hoàn thành sớm nhất trong một dự án đầu tư. Lượng vốn cho hoạt đồng này là tương đối lớn cho dù quy mô sản xuất của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, nên trong quá trình thi công xây dựng cần giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, ổn định cho hết chu ký của dự án. * Đầu tư vào máy móc thiết bị Đầu tư vào máy móc thiết bị là phần quan trọng nhất của hoạt động đầu tư.Có máy móc thiết bị đầy đủ và chất lượng thì dự án mới đi vào thực hiện được. Máy móc thiết bị phải phù hợp với tính chất của dây chuyền sản xuất, phải phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Máy móc thiết bị trực tiếp quyết định công suất của nhà máy cũng như chất lượng mẫu mã của sản phẩm tạo ra. Máy móc thiết bị sử dụng không phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến đặc tính của sản phẩm tạo ra, chất lượng của sản phẩm không đảm bảo, sản phẩm có thể không bán được trên thị trường, doanh nghiêp thất bại và có thể bị đào thải khỏi thị trường. Do hậu quả nghiêm trọng như vậy và do lượng vốn bỏ ra đối với hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư mà việc lựa chọn máy móc thiết bị được sử dụng trong các doanh nghiệp là vấn đề tiên quyết, là xương sống của một dự án đầu tư, là mối quan tâm hàng đầu của các chủ đầu tư. * Đầu tư vào phương tiện vận tải Phương tiện vận tải là những bộ phận có thể nói là trung gian cầu nối giữa nơi cung cấp nguyên, nhiên vật liệu; cung cấp đầu vào cho sản xuất tới nơi sản xuất sản phẩm và cầu nối giữa nơi sản xuất sản phẩm và nơi tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn dùng để chuyên chở cán bộ công nhân viên… Vì vậy mà việc đầu tư vào phương tiện vận tải là hết sức cần thiết. Lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư phương tiện vận tải mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn nhưng tuỳ theo quy mô và đặc tính của sản xuất của từng doanh nghiệp mà cũng cần phải đầu tư đúng mức, hợp lý để tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 4.1.2 Đầu tư vào hàng tồn trữ Hàng tồn trữ là sự ngưng đọng tạm thời của sản phẩm hoá xã hội trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dung, được giữ lại để bán và tiêu dùng sau này. Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hang tồn trữ cũng khác nhau. Như nguyên vật liệu là bộ phận hang tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại. Hàng tồn trữ có vai trò rất quan trọng do: Một mặt, dự trữ vật tư không đủ mức cần thiết sẽ có nguy cơ làm cho sản xuất của doanh nghiệp bị gián đoạn, mặt khác, dự trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, không có lợi cho doanh nghiệp. Do vậy, xác định quy mô đầu tư hang tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hàng tồn trữ phải đảm bảo vừa đủ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, vừa hợp lý để nâng cao hiệu quả dự trữ, giảm vốn ngưng đọng, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư vào hang tồn trữ bao gồm các nội dung: Đầu tư vào nguyên vật liệu Đầu tư vào bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành. * Đầu tư vào nguyên vật liệu (NVL) Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất. Muốn sản phẩm tạo ra đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng thì NVL phải tốt, phải đúng các tiêu chuẩn đã đặt sẵn tuỳ theo đặc tính của sản phẩm lựa chọn. Tồn trữ NVL giúp cho dây chuyền sản xuất được diễn ra liên tục. Do có một tầm quan trọng như vậy nên NVL cần được đầu tư một cách cẩn thận và hợp lý. Đầu tư cẩn thận: NVL có thể được mua từ nơi cung cấp trong nước hoặc phải nhập khẩu từ nước ngoài về. NVL bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Trên thị trường hiện nay cũng có rất nhiều loại NVL có thể thay thế được cho nhau. Vì vậy khi mua hay nhập NVL cần phải cẩn thận lựa chọn những NVL có đặc tính và chất lượng phù hợp với chất lượng sản phẩm của dự án. Chất lượng NVL được đánh giá qua các tiêu chuẩn, cấp hạng, các chỉ tiêu cơ lý hoá và các thiết bị đo tương ứng để kiểm tra. Vì vậy, đầu tư vào NVL cũng cần kèm theo đầu tư vào nhân lực – những người có khả năng am hiểu về NVL để lựa chọn đúng và hiệu quả. Đầu tư hợp lý: Bất kỳ một dây chuyền sản xuất nào muốn tạo ra sản phẩm cũng cần phải có đầu vào là NVL. Tuy nhiên sử dụng bao nhiêu là tiết kiệm nhưng lại đảm bảo được chất và số lượng sản phẩm mà mục tiêu dự án đặt ra? NVL sử dụng không hết có thể được cho vào kho để chờ đợt sản xuất tiếp theo nhưng nếu không biết cách xử lý bảo quản có thể làm cho NVL bị hư hỏng và không sử dụng được nữa. Đầu tư vào NVL chính là phải xem xét mức sử dụng hiệu quả, mức sử dụng hợp lý nhất để tránh lãng phí tiền vốn. * Đầu tư vào bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành Đối với những doanh nghiệp thuộc loại sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ trải qua nhiều bước (giai đoạn chế biến ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay là nguyên liệu) chế biến của bước sau, cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm sau khi hoàn thành có thể được đem đi tiêu thụ hoặc đem vào kho tồn trữ tuỳ theo chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sản phẩm được nhập kho cũng đóng một vai trò nhất định trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp : - Giúp cho sản xuất xảy ra liên tục - Giúp cho doanh nghiệp đối phó được với những đơn đặt hàng đột xuất - Chủ động trên thị trường vì luôn có một lượng hàng sẵn sàng được cung ứng nếu sản phẩm đem bán trên thị trường thiếu. - Giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện được một số chiến lược kinh doanh khác. Còn đối với các doanh nghiệp thương mại thì công tác dự trữ các sản phẩm nhằm đáp ứng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hoạt động quan trọng nhất không thể thiếu. Chỉ khi có hang dự trữ các doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động. Khối lượng dự trữ chính xác, hợp lý giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả đạt được lợi ích cao nhất. 4.2 Đầu tư vào tài sản vô hình Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do các doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh, có thể phân chia thành các loại sau: + Quyền sử dụng đất + Quyền phát hành + Bản quyền, bằng sáng chế + Nhãn hiệu hang hoá + Giấy phép và giấy nhượng quyền + Phần mềm máy vi tính + Tài sản vô hình khác như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, quyền sử dụng hợp đồng, công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế… Tài sản vô hình có hình thái vật chất không rõ rang, rất khó để đánh giá chính xác giá trị của một tài sản vô hình vì nó không tồn tại dưới dạng vật chất có thể cân, đo, đong đếm dễ dàng. Hiện nay nền kinh tế vận động theo nền kinh tế thị trường với xu thế tự do hoá cạnh tranh, xu thế htương mại tự do, xu thế toàn cầu hoá… Tạo điều kiện cho sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp mới. Nên mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển phải tiếp tục hoàn thiện mình hơn nữa để tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hoạt động đầu tư tài sản vô hình bao gồm các nội dung sau: Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đầu tư nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ Đầu tư cho hoạt động marketing, xúc tiến hỗn hợp, củng cố uy tín, thương hiệu Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường Đầu tư vào bí quyết công nghệ Đầu tư vào các tài sản vô hình khác 4.2.1 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo cho các doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tạo ra cho doanh nghiệp một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Hoạt động đầu tư này rất quan trọng vì chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới tạo cho doanh nghiệp cơ hội ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới nhằm tăng năng suất, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nguồn nhân lực có chất lượng cao cũng cho phép công tác tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp trở nên khoa học và hiệu quả hơn. Như vậy, Bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến lao động trong quá trình đầu tư của mình. Việc quan tâm đến lao động trong doanh nghiệp không chỉ về mặt số lượng mà cần quan tâm cả mặt chất lượng. Số lượng lao động ảnh hưởng đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp, còn chất lượng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25095.doc
Tài liệu liên quan