Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng Công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006

Lời mở đầu Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một tập đoàn lớn mạnh của nước ta, với nhiều hoạt động mà nổi bật là hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác cảng biển, và dịch vụ hàng hải. Để có được sự phát triển không ngừng về mọi mặt, Tổng công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư phát triển trên mọi lĩnh vực hoạt động. Sau khi nghiên cứu các tài liệu về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và hoàn thành báo cáo tổng hợp về Tổng công ty, em đã chọn để tài “Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng Công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006”. Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động nổi bật nhất của Tổng công ty, mỗi doanh nghiệp đều có hoạt động đầu tư phát triển nhưng lại có những điểm riêng của mình. Tổng công ty hàng hải là tập đoàn kinh tế hàng đầu, có vị trí quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế nước ta, góp phần lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước. Từ thực trạng hoạt động Tổng công ty chúng ta có thể thấy những triển vọng phát triển, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hoạt động của Tổng công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước và tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bản chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự thông cảm cũng như góp ý của thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Phan Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Chương I. Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. I) Tổng quan về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 1. Quá trình hình thành và phát triển. * Năm 1995: - Tổng công ty hàng hải Việt Nam được thành lập theo quyết định số 250/TTg ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở sắp xếp lại một số doanh nghiệp vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao Thông Vận Tải quản lý. Hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Chính Phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995. - Tên gọi bằng Tiếng Việt : Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - Tên giao dịch quốc tế : VietNam National Shipping Lines - Viết tắt : VINALINES - Trụ sở chính : 201 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội - Tại thời điểm thành lập: Về tổ chức: Gồm 22 doanh nghiệp Nhà nước, 2 công ty cổ phần, 9 liên doanh với nước ngoài Về nguồn vốn kinh doanh: 1.469 tỷ VND Về đội tàu: 49 chiếc, tổng trọng tải 396.696 DWT Về sản lượng (năm 1995): Vận tải: 4 triệu tấn; Bốc xếp:12,3 triệu tấn Về năng suất bình quân đội tàu: 10,3 tấn/DWT Về năng suất khai thác cầu biển: 1.788 tấn/m cầu-năm * Năm 1996: - Ngày 01/01/1996 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chính thức đi vào hoạt động - Ngày 15/03/1996, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 159/TTg phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 1996-2000 với các mục tiêu chủ yếu là đầu tư phát triển đội tàu, cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng và sắp xếp lại các doanh nghiệp. - Cảng Quảng Ninh trở thành doanh nghiệp thành viên. - Cảng Sải Gòn được Nhà nứoc tuyên dương Anh hùng lao động. - Đầu tư 2 tàu Văn Lang, Hồng Bàng cỡ 426 TEU, là 2 tàu container đầu tiên mở đầu cho việc phát triển đội tàu container của Việt Nam. - Thực hiện 2 dự án cải tạo và nâng cấp Cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng giai đoạn I (1996-2000) bằng vốn ODA. - Sản lượng vận tải: 5 triệu tấn, sảng lượng bốc xếp: 14 triệu tấn. - Tổng số lao động: 18.456 người * Năm 1997: - Mở tuyến vận chuyển container nội địa, tạo ra một bước phát triển lớn trong vận tải container và vận tải đa phương ở Việt Nam. - Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội chủ tàu Châu Á (FASA) - Thành lập chi nhánh VINALINES tại Thành phố Hồ Chí Minh - Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NORWAT) trở thành doanh nghiệp thành viên - Thành lập công ty liên doanh vận tải hàng công nghệ cao (TRANSVINA), là liên doanh giữa VINALINES, công ty vận tỉa biển II, trung tâm dịch vụ và tư vấn hàng hải (75%) và bên nước ngoài là ltochu Corp (Nhật Bản) - Sản lượng vận tải: 6,2 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 13,3 triệu tấn (giảm do khủng hoảng tài chính trong khu vực) - Tổng số lao động: 19.376 người * Năm 1998: - Cảng Hải Phòng được Nhà nước tuyên dương anh hùng lao động - Công ty vận tải dầu khí Việt Nam mua tàu Pacific Falcon, tàu chở dầu thô đầu tiên của Việt Nam có trọng tải trên 60,000 DWT - Kết nạp hai thành viên mới là Cảng Đà Nẵng và Cảng Cần Thơ - Thành lập chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng - Thành lập 3 đơn vị: + Công ty dịch vụ Công nghiệp Hàng Hải (INSECO) + Công ty cổ phần cảng cạn Đồng Nai (ICD DONGNAI) + Công ty Liên doanh đại lý vận tải (COSFI) là công ty liên doanh giữa đại lý Hàng hải Việt Nam (51%) và công ty COSCO Holding (Singapore) Pte.Ltd (49%) - Tiến hành sắp xếp một loạt các doanh nghiệp - Cổ phần hoá công ty đại lý vận tải SAFI - Sản lượng vận tải: 7,2 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 15,2 triệu tấn - Tổng số lao động: 22.048 người * Năm 1999: - Công ty Vận tỉa Việt Nam mua tàu chở dầu sản phẩm Đại Hùng (30.000 DWT) để mở lại dịch vụ vận chuyển hàng lỏng. - Cổ phần hoá 3 đơn vị: + Xí nghiệp Giao nhận vận chuyển container quốc tế (INFACON) + Công ty hợp tác lao động với nước ngoài (INLACO HAIPHONG) + Công ty container phía Nam (VICONSHIP SAIGON) - Thành lập công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội (MARINA HANOI) - Sản lượng vận tải: 9,1 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 17,5 triệu tấn * Năm 2000: - Công ty Vận tải biển Việt Nam đóng tàu Vĩnh Thuận, tàu đầu tiên có trọng tải 6.500 DWT được đóng tại Việt Nam, tạo tiền đề cho ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam phát triển. - Hoàn thành hai dự án cải tạo và nâng cấp Cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng giai đoạn I (1996 – 2000) bằng vốn ODA. - Thành lập chi nhánh VINALINES tại thành phố Cần Thơ - Cổ phần hoá 5 đơn vị và trở thành: + Công ty cổ phần container Miền Trung (CENVICO) + Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại (TRANSCO) + Công ty cổ phần vạn tải biển Hải Âu (SESCO) + Công ty cổ phần xuất nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hải (MARIMEX) + Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tổng hợp cảng Hải Phòng (HAIPHONG PORT TRASERCO) - Thực hiện thành công đề án phát triển Tổng công ty giai đoạn 1996 – 2000 theo phương thức “đi thẳng lên hiện đại” * Năm 2001: - Mở tuyến vận tải container Hải Phòng – TP.Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Hoàn thành bến tàu 10.000 DWT tại cảng Cần Thơ - Cổ phần hoá: + Công ty tin học và công nghệ hàng hải + Cảng Đoạn Xá - Cơ quan văn phòng Tổng công ty nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000 - Thủ tướng chính phủ ra quyết định 512/QĐ-TTg cho phép tổng công ty thí điểm thực hiện loại hình tổng công ty góp vốn với các doanh nghiệp thành viên. - Ngày 01/11/2001, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1419/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển tổng công ty Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến năm 2005 - Triển khai thực hiện mô hình “công ty mẹ-công ty con”. Chuyển giao quyền đại diện phần vốn Nhà nước về tổng công ty ở các công ty cổ phần, liên doanh: + Công ty cổ phần container Miền trung (CENVICO) + Công ty cổ phần đại lý vận tải SAFI + Công ty cổ phần xuất_nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hải (MARIMEX) + Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại (TRANSCO) + Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển container quốc tế (INFACON) + Công ty cổ phần hợp tác lao động với nước ngoài Hải Phòng (INLACO HP) + Công ty cổ phần vận tải biển Hải ÂU (SESCO) + Công ty vận tải quốc tế Nhật Việt (VIJACO) + Công ty liên doanh khai thác container Việt Nam (VINABRIDGE LTD) + Công ty liên doanh tiếp vận AHLERS VINA + Công ty liên doanh vận chuyển container VW-Waterfront Việt Nam + Công ty TNHH vận tải hàng công nghệ cao (TRANSVINA) - Sản lượng vận tải: 12,3 triệu tấn; sản lượng bốc xếp: 22,1 triệu tấn - Tổng vốn đầu tư trong năm là 815 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho đội tàu 530 tỷ để mua thêm 12 chiếc với tổng trọng tải 111.000 DWT, cho cảng biển 152 tỷ. - Tổng công ty được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhất - Tổng số lao động: 21.232 người * Năm 2002, 2003, 2004: - Cổ phần hoá các công ty: + Công ty container phía Bắc + Công ty cung ứng xăng dầu đường biển + Công ty Hàng hải Sài Gòn + Xí nghiệp xếp dỡ cảng Vật Cách thuộc cảng Hải PHòng + Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp cảng Đà Nẵng - Sản lượng vận tải: 13,8 triệu tấn; sản lượng bốc xếp: 25,9 triệu tấn; lao động: 23.956 - Tổng vốn đầu tư trong năm là 683 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho đội tàu 439 tỷ đồng để mua thêm 11 chiếc với tổng trọng tải 124.646 DWT, đầu tư cho cầu cảng, kho bãi 116 tỷ, cho các loại phương tiện thiết bị là 128 tỷ đồng. - Tại thời điểm này, VINALINES có 3 chi nhánh tại TP.Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh và TP.Cần Thơ; 19 doanh nghiệp hạch toán độc lập; 2 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc; 17 công ty cổ phần; 8 công ty liên doanh với nước ngoài. * Năm 2005 - Sản lượng vận tải đạt 21,7 triệu tấn - Sản lượng hàng thông qua cảng đạt 37,5 triệu tấn - Doanh thu đạt 10.500 tỷ đồng - Lợi nhuận đạt 700 tỷ đồng - Tiếp nhận 4 tàu với tổng trọng tải 44.000 DWT - Tàu hàng thô: 86 chiếc, tổng trọng tải 1 triệu DWT - Tàu container: 11 chiếc, tổng trọng tải 0,1 triệu DWT - Tầu dầu và các loại tàu khác: 6 chiếc, tổng trọng tải 0,1 triệu DWT - Một số dự án trọng điểm: + Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải phòng + Dự án đường ô tô vào cảng Đinh Vũ + Dự án cảng Sài Gòn mới * Năm 2006. - Cổ phần hoá: + Công ty dịch vụ công nghiệp hàng hải + Đại lý hàng hải Việt Nam + Công ty vận tải biển Việt Nam + Công ty vận tải và thuê tàu biển Việt Nam - Chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên: + Cảng Hải Phòng + Cảng Sài Gòn + Cảng Đà Nẵng + Cảng Quảng Ninh - Tổng sản lượng vận tải biển đạt 11,2 triệu tấn và 29,6 tỷ TKm, tăng 1% và 5% - Tổng sản lượng hàng thông qua cảng toàn tổng công ty 6 tháng đầu năm đạt 19,7 triệu tấn, tăng 6% - Tổng doanh thu đạt 5.235 tỷ đồng, tăng 4% - Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 241 tỷ đồng, bằng 66% - Tổng nộp ngân sách đạt 258 tỷ đồng, bằng 84% - Tổng công ty tập trung hoạch định được các mục tiêu, chiến lược phát triển cho cả giai đoạn tới và xây dựng, hoàn thiện Đề án chuyển đổi hoạt động của Tổng công ty sang mô hình công ty mẹ_công ty con, tạo điều kiện tiền đề hình thành Tập đoàn Hàng Hải sau này. Hiện nay, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam: - Tên goi bằng tiếng việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - Tên giao dịch quốc tế có viết tắt: Vinalines - Địa chỉ trụ sở: số 1, Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội 2. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Chủ tịch Hội đồng quản trị Các doanh nghiệp dịch vụ Các doanh nghiệp vận tải Các doanh nghiệp khi khai thác cảng Phòng ISO Công ty tư vấn hàng hải Ban kế hoạch đầu tư Ban tài chính kế toán Công ty Vinalines Ban kinh doanh đối ngoại Ban tổ chức tiền lương Các công ty cổ phần Doanh nghiệp Nhà nước Ban kiểm soát Văn phòng Ban xử lý công nợ Ban kiểm soát Ban khoa học kỹ thuật Ban pháp chế Doanh nghiệp có vốn góp Các công ty Liên doanh Hội đồng quản trị Tổng giám đốc 2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. a) Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Hàng hải. Kinh doanh vận tải biển; Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới, cung ứng dịch vụ hàng hải;  Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng lao động hàng hải cho các tổ chức trong nước và ngoài nước; Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ; Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên ngành; phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ; Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; Dịch vụ vui chơi, giải trí; Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kinh doanh cửa hàng miễn thuế, cung ứng tàu biển; Nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho ngành; Gia công chế biến hàng xuất khẩu; Các hoạt động phụ trợ cho vận tải; Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành; Kinh doanh dịch vụ du lịch; Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại); Vận tải đa phương thức; Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, chất đốt; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô; Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng; Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đường thuỷ; b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. b1. Ban kế hoạch đầu tư. Phụ trách chung công tác kế hoạch và tổng hợp; Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng, tài chính, lao động_tiền lương để hình thành các kế hoạch toàn diện của Tổng công ty, trình các cơ quan quản lý Nhà nước phê duyệt, phân khai giao kế hoạch: vận tải, bốc xếp, sản xuất kinh doanh hàng năm cho các doanh nghiệp sau khi có kế hoạch của Nhà nước giao. Xây dựng kế hoạch phối hợp kinh doanh cho từng khối, từng khu vực và tổ chức thực hiện kế hoạch này, nghiên cứu, xây dựng đề án chiến lược hoặc đề án phát triển Tổng công ty và tổ chức thực hiện các công việc được giao, bao gồm: công tác kế hoạch và đầu tư, phát triển Tổng công ty trong kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của Ngành và của quốc gia Xây dựng kế hoạch trung, dài hạn, các văn bản hướng dẫn về chế độ quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuộc chuyên môn của mình đảm nhận trên cơ sở chủ trương, chính sách của Nhà nước ban hành Tổ chức theo dõi tình hình thị trường trong nước và khu vực, lập các thống kê, phân tích về khối lượng, giá cả làm cơ sở đề xuất các biện pháp phân công, hướng dẫn về thị trường, giá cả cho các doanh nghiệp. Chủ trì tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuộc lĩnh vực chuyên môn. Hướng dẫn kiểm tra, đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những sai lệch không phù hợp với sự phát triển Tổng công ty. Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty xây dựng cơ chế quản lý sản xuất, kinh doanh theo nghiệp vụ, lĩnh vực được giao. Tổng kết, đánh giá hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cấp Ngành; Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ. b2. Ban tài chính_kế toán. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại cơ quan Tổng công ty; Nghiên cứu, tổng hợp các kiến nghị của các doanh nghiệp thành viên để đề xuất, kiến nghị về chế độ, chính sách tài chính_kế toán phù hợp với pháp luật hiện hành và đặc điểm của Ngành. Xây dựng kế hoạch tài chính và các phương án, đề án để quản lý hoặc thực hiện mục tiêu phát triển, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuộc chuyên môn mình đảm nhận. Tham gia biên soạn các tài liệu bồi dưỡng hoặc giảng dạy nghiệp vụ…. b3. Công ty Vinalines. Đầu tư tàu, quản lý kỹ thuật và chất lượng đội tàu. Điều hành hoạt động hàng ngày của đội tàu. Tổ chức quản lý hoạt động khai thác đội tàu. Trực tiếp theo dõi tình hình thị trường để đề xuất các giải pháp phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh của Tổng công ty. Đề xuất các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ chế quản lý hoặc phương hướng sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty… b4. Ban kinh doanh đối ngoại. Phụ trách chung, trực tiếp quản lý khối các doanh nghiệp liên doanh. Giám sát và xử lý các quan hệ đối ngoại chung, chủ trì nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công việc được giao: bảo đảm chiến lược phát triển thị trường vận tải hàng hoá bằng đường biển và mở rộng thị trường dịch vụ hàng hải theo mục tiêu phát triển của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn và các phương án, đề án để quản lý hoặc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc chuyên môn của mình đảm nhận…. b5. Ban tổ chức - tiền lương. Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng công ty về công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, lao động, tiền lương, tổ chức tổng công ty, tổ chức các doanh nghiệp thành viên; sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế, ngành nghề của các doanh nghiệp thành viên. Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện tham gia ý kiến với Đảng uỷ cơ sở và Đảng uỷ cấp trên của cơ sở về nhận xét, đánh giá cán bộ, về cơ cấu nhân sự cấp uỷ của các doanh nghiệp thành viên để phục vụ công tác cán bộ. Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ khác khi lãnh đạo Tổng công ty yêu cầu. b6. Ban khoa học kĩ thuật Tham mưu đề xuất với hội đồng quản trị và tổng giám đốc về các chủ đề nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ cho Tổng công ty. Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp thành viên, các ban, chủ trì việc tổ chức xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý, thông tin của Tổng công ty. Tổ chức triển khai phần mềm quản lý, thông tin chung cho các doanh nghiệp thành viên; Thường xuyên kiểm tra, theo dõi để lập kế hoạch trang bị, nâng cấp máy tính và chỉ đạo việc bảo dưỡng, sửa chữa cho toàn bộ hệ thống máy tính của Tổng công ty. Cập nhật và tổ chức phổ biến thành tựu mới trong tin học để ứng dụng vào quản lý doanh nghiệp… b7. Ban pháp chế. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công việc được giao, bao gồm: công tác pháp chế và an toàn hàng hải, bảo đảm việc thực thi các chế độ chính sách và pháp luật Việt Nam, các qui định pháp luật hàng hải quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký hoặc tham gia trong hoạt động vận tải biển và hoạt động sản xuất khác của Tổng công ty. Tham gia xây dựng, thẩm định các hợp đồng kinh tế, các phương án, đề án, để quản lý hoặc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty… b8. Ban kiểm soát. Kiểm tra giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên, bộ máy giúp việc của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết. Xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của ban kiểm soát trình hội đồng quản trị ban hành, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên ban kiểm soát để thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao. Lập chương trình công tác năm, quý, tháng của ban kiểm soát để trình hội đồng quản trị thông qua… b9. Ban xử lý công nợ. Tham mưu cho hội đồng quản trị Tổng công ty, hội đồng xử lý công nợ Tổng công ty và Tổng giám đốc Tổng công ty trong việc xử lý công nợ tồn đọng theo các qui định hiện hành của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch và tổ chức làm việc với các doanh nghiệp trong tổng công ty để đối chiếu các số liệu, chứng từ, hoàn chỉnh các hồ sơ làm cơ sở cho lãnh đạo tổng công ty có biện pháp xử lý công nợ theo các qui định hiện hành… b10. Văn phòng. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công việc được phân công, quản trị hành chính trong tổng công ty, bao gồm công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, an ninh an toàn, y tế, văn thư lưu trữ, công tác tiếp tân, lễ tân tiếp khách và hội họp: quản lý thiết bị văn phòng, đội xe cơ quan Tổng công ty, bảo đảm các điều kiện làm việc và đi công tác cho cán bộ nhân viên cơ quan tổng công ty theo đúng tiêu chuẩn đã được tổng giám đốc phê duyệt… b11. Công ty tư vấn hàng hải. Đại diện cho công ty quan hệ, giao dịch, khai thác các dịch vụ tư vấn, các dự án, các nguồn hàng trong và ngoài tổng công ty để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên trong công ty đối với những việc đã được phân công trong các khâu triển khai các dự án và điều hành hoạt động của đội xe…… 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty giai đoạn 2002 – 2006. Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 2002 – 2006, Kế hoạch 2007 – 2010. STT Chỉ tiêu Đơn vị TH2002 TH2006 Dự kiến 2010 Tăng BQ 2002–2006 Tăng BQ 2007-2010 1 Hàng hoá vận tải Triệu tấn 13,100 21,700 47,600 111% 117% Triệu TKm 30,000 54,500 117,200 113% 117% 2 Hàng thông qua cảng Triệu TTQ 23,400 37,500 51,700 110% 107% 3 Doanh thu Tỷ đồng 4,430 10,500 22,600 119% 117% 4 Lợi nhuận Tỷ đồng 301 700 900 118% 105% 5 Đội tàu - Số lượng Chiếc 79 103 136 105% 106% - Tổng trọng tải DWT 845,000 1,192,000 2,600,000 107% 117% 6 Số mét cầu cảng m 7,295 8,603 13,096 109% 7 Doanh thu XK vận tải biển 1000 USD 106,300 256,000 620,000 119% 119% (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) + Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu. Vốn nhà nước tại thời điểm 2002 là 2.352 tỷ đồng, tại thời điểm 2005 là 2.969 tỷ đồng. Sản lượng vận tải của tổng công ty đạt mức tăng trưởng bình quân 11%/ năm và 13%/năm về tấn và Tkm. Sản lượng hàng thông qua cảng đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm. Doanh thu của tổng công ty đạt mức tăng trưởng bình quân 18%/năm. Lợi nhuận đạt mức tăng trưởng bình quân 18%/năm. Tính đến thời điểm 2005, Tổng công ty đã mua 43 tàu với tổng trọng tải 531.786 DWT, tổng vốn đầu tư 3.700 tỷ đồng (245 triệu USD). Đối với chương trình đóng tàu trong nước, tính đến hết 2005, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nhận 10 tàu, tổng trọng tải 86.260 DWT, tiếp tục thực hiện 22 dự án còn lại với tổng trọng tải 317.000 DWT. + Hoạt động vận tải. Trong 5 năm 2002 – 2006, đội tàu của tổng công ty tiếp tục được khai thác theo phương thức cho thuê định hạn hoặc tự khai thác, trong đó phần lớn trọng tải đội tàu được khai thác trên các tuyến vận tải nước ngoài. Theo thống kê của Cục Đăng Kiểm, tính đến năm 2006, số lượng tàu tham gia tuyến vận tải nội địa lên đến gần 800 chiếc, cộng thêm chất lượng của các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường bộ được cải thiện nên sức ép cạnh tranh trên tuyến vận tải nội địa ngày càng lớn. Trong bối cảnh thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động, hoạt động vận tải biển của tổng công ty hàng hải Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau: - Sản lượng vận tải biển liên tục tăng cả về tấn vận chuyển và tấn lưu chuyển, đạt 11% về tấn vận chuyển và 13 % về tấn luân chuyển. - Doanh thu hoạt động vận tải biển đạt mức tăng trưởng bình quân 15%. - Lợi nhuận: hoạt động vận tải biển luôn có lãi kể cả trong thời kỳ khó khăn nhất vào năm 2002. Đặc biệt lợi nhuận của hoạt động vận tải các năm 2004, 2005 và 2006 có mức tăng trưởng rất cao so với những năm trước đó. - Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, tổng công ty hàng hải Việt Nam đã mở rộng thị trường vận tải nước ngoài đồng thời vẫn duy trì các tuyến truyền thống Đông Nam Á, góp phần tham gia vận chuyển các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như gạo, nông sản xuất khẩu, phân bón nhập khẩu…Trong 5 năm 2002 – 2006, các doanh nghiệp đã khai thác được những tuyến xa hơn như các tuyến đi Châu Phi, Nam Mỹ, Trung Đông. Chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao và được các chủ hàng nước ngoài chấp nhận. Trong khi nhiều loại hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam còn chưa tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới thì khoảng 60% năng lực đội tàu của tổng công ty đã được các đối tác nước ngoài sử dụng hình thức thuê định hạn hoặc thuê chuyển. Doanh thu xuất khẩu dịch vụ vận tải biển hàng năm có mức tăng trưởng bình quân 22%, năm 2006 ước đạt 286 triệu USD. + Hoạt động khai thác cảng: Từ năm 2002 tới 2006, các cảng đã đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển. Bên cạnh sự hỗ trợ rất lớn của Nhà nước từ nguồn vốn ngân sách, cho vay ưu đãi từ nguồn vốn ODA, các cảng đã thực hiện vay vốn thương mại, hoặc huy động vốn cổ phần để đầu tư, đây là phương thức huy động vốn trước đây các cảng không thực hiện. Vì vậy năng lực kho, bãi, cầu cảng, trang thiết bị của các cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nẵng, Quảng Ninh đều được nâng cao, ngoài ra còn phát triển thêm được các bến mới của công ty cổ phần Viconship, nâng cấp và mở rộng cầu tàu Đoạn Xá, cầu cảng Cần Thơ, góp phần tăng năng lực thông qua và chất lượng dịch vụ của các cảng. Năm 2006, sản lượng hàng thông qua cảng đạt 37,5 triệu tấn, tăng 6% so với năm 2004 và vượt 17% so với mục tiêu đề ra trong quyết định 1419/QĐ-TTg. Mức tăng trưởng bình quân của sản lượng qua 5 năm ước tính đạt 10%/năm, doanh thu hoạt động khai thác cảng tăng bình quân 10%/năm. + Hoạt động dịch vụ hàng hải và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức tăng trưởng bình quân của doanh thu và lợi nhuận hoạt động dịch vụ qua 5 năm là 25% và 26%. Đặc điểm của thị trường dịch vụ hàng hải là cạnh tranh rất gay gắt, đơn giá dịch vụ luôn có xu hướng giảm. Trước năm 2000 khi chưa có Luật doanh nghiệp, hoạt động dịch vụ hàng hải hầu hết do doanh nghiệp Nhà nước thực hiện, các thành phần kinh tế khác có tham gia kinh doanh nhưng với số lượng rất ít. Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực (01/01/2000), đặc biệt là sau khi Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải ra đời, nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã đăng ký kinh doanh dịch vụ hàng hải. Theo số liệu của Cục Hàng Hải Việt Nam, tính đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp dịch vụ hàng hải thuộc các thành phần kinh tế là 344 doanh nghiệp, tăng 129,33% so với năm 2000. Ngoài ra, mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép kinh doanh một số lĩnh vực dịch vụ hàng hải tại Việt Nam nhưng họ cũng đã tìm mọi cáchthâm nhập thị trường dịch vụ hàng hải nội địa dước các hình thức khác nhau như thông qua văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc các công ty Việt Nam. Với sự cố găng và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhâ viên công ty cùng với sự chỉ đạo, giúp đỡ của tổng công ty hàng hải, công ty Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam, công ty thương mại Xăng dầu đường biển đã đạt được kết quả kinh doanh tương đối khả quan với tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu 31/9/2005 là 66.817 m3 dầu DO, FO, doanh thu đạt khoảng 463 tỷ đồng, ước cả năm 2005 đạt 700 tỷ đồng. II) Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006. 1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải. Trong 5 năm qua nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, khối lượng hàng hoá thông qua cảng tăng trưởng bình quân đạt 10%. Dự kiến cuối năm 2006 lượng hàng hoá thông qua cảng sẽ đạt 140 triệu tấn trong đó hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 96 triệu tấn, các mặt hàng chủ yếu như dầu thô 18 triệu tấn, xăng dầu các loại 12 triệu tấn, than 15,5 triệu tấn, gạo 4,6 triệu tấn, phân bón 2,6 triệu tấn, clinker 4,3 triệu tấn, hàng đóng trong container 23,6 triệu tấn. Tuy nhiên tiềm năng vẫn chưa tận dụng hết, đồng thời còn có hạn chế trong việc hỗ trợ cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Tổng lượng hàng hoá xuất khẩu năm 2005 của Tổng công ty đạt kim ngạch khoảng 50 tỷ đô la. Tuy nhiên do đội tàu còn nhỏ, chưa có nhiều tàu chuyên chở container, chở dầu nên có đến 81,5% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm vẫn phải do đội tàu nước ngoài vận chuyển, thu tổng số cước tương đương 4,6 tỷ đô la. Đây thực sự là một thiệt thòi lớn đối với ngành hàng hải nói chung và Tổng công ty nói riêng, nếu có một đội tàu đủ mạnh chỉ cần chiếm lĩnh được 30% thị phần thì tổng thu cước phí vận tải biển cũng là 1,7 tỷ đô la gấp 1,3 lần kim ngạch xuất khẩu gạo cho cả nước năm 2005, bên cạnh đó thì Tổng công ty cũng tăng được doanh thu lên tới gần 55 tỷ đô la. Vì vậy, yêu cầu phát triển đội tàu biển để nâng cao thị phần vận chuyển, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và Tổng công ty, tạo sự chủ động cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam là hết sức cần thiết. Đối với hệ thống cảng biển hiện nay, ngoại trừ một số cảng biển đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới với các trang thiết bị bốc xếp hiện đại, lượng hàng thông qua cảng tăng nhanh, số còn lại vẫn trong tình trạng quy mô nhỏ bé, phân bố chưa hợp lý, trang thiết bị xếp dỡ còn lạc hậu. Các cảng lớn đều nằm sâu trong sông, các cảng nước sâu đang được xây dựng và chưa hình thành được cảng trung chuyển quốc tế…Đối với hệ thống dịch vụ, là một mắt xích trong dây chuyền vận tải biển, dịch vụ hàng hải có chất lượng tốt sẽ góp phần làm phát triển đội tàu biển, tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển của đội tàu biển Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay qui mô hoạt động của hệ thống dịch vụ hàng hải của tổng công ty còn nhỏ, manh mún, chưa có được mạng lưới dịch vụ đồng bộ cả trong và ngoài nước một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, trên thị trường thế giới và khu vực thì theo dự báo của các tổ chức tư vấn quốc tế thì hàng hải tại khu vực châu Á sẽ vẫn tiếp tục có mức tăng trưởng cao, tạo điều kiện thuận lợi để ngành hàng hải Việt Nam phát triển. Tuy nhiên xu thế toàn cầu hoá sẽ vẫn tiếp tục diễn ra mạnh trong ngành hàng hải đó là quá trình sáp nhập hoặc thôn tính của các hãng tàu hoặc việc đầu tư ra nước ngoài để hình thành mạng lưới cảng vệ tinh của các tập đoàn khai thác cảng hàng đầu. Đây thực sự là thách thức rất lớn cho Tổng công ty hàng hải Việt Nam trong quá trình hợp tác và cạnh tranh giữ thị phần trong nước và chia sẻ thị trường khu vực…Quá đó, việc phải đầu tư phát triển là tất yếu đối với Tổng công ty để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, từ đó mới có thể cạnh tranh được với các nước mà ngành hàng hải là một thế mạnh như Singapo và Hồng Kông là 2 quốc gia và vùng lãnh thổ có những cảng container lớn nhất thế giới, tổng sản lượng thông qua của Singapo là 21,3 triệu Teu (năm 2004), của Hồng Kông là 21,9 triệu Teu (năm 2004) chiếm 6,8% và 7% tổng sản lượng container thông qua cảng toàn thế giới. Mặt khác, nước ta là cổng vào của khu vực, do đó việc đòi hỏi phải không ngừng đầu tư phát triển để tăng cường khả năng phục vụ được những yêu cầu về hàng hải của thể giới. 2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty giai đoạn 2002 - 2006. 2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư và số lượng dự án tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 2.1.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư. Hoạt động đầu tư của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trong quá trình đầu tư ở giai đoạn này có sự tăng giảm vốn đầu tư không đều, là do nhu cầu đầu tư của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có sự thay đổi do sự biến động của thị trường trong nước và thế giới, cũng như nhu cầu ngày càng tăng của lĩnh vực hàng hải hiện nay. Thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Vốn đầu tư kế hoạch tỷ đồng 3.210 3.6750 5.125 5.894 6.546 2 Vốn đầu tư thực hiện tỷ đồng 2.303 3.3602 4.945 7.154 6.720 3 Tỷ lệ Thực hiện/Kế hoạch % 71,74 91,43 96,48 121,4% 102,65 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Chúng ta xem xét hoạt động đầu tư tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam thông qua việc xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tư trong giai đoạn 2002 – 2006. TÌnh hình thực hiện vốn đầu tư tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3: Tình hình th._.ực hiện vốn đầu tư tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư thực hiện Tỷ 2.303 3.3602 4.945 7.154 6.720 2 Tốc độ tăng định gốc % - 0.459 1.147 2.106 1.917 3 Tốc độ tăng liên hoàn % - 0.459 0.471 0.446 -0.061 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Tổng công ty hàng hải giai đoạn 2002 – 2006) Tổng vốn đầu tư của Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006 thực hiện là 24.4822 tỷ đồng. Trong đó năm 2005 và 2006 là 2 năm có vốn đầu tư thực hiện lớn nhất với số vốn tương ứng là 7.154 và 6.720 tỷ đồng. Đây là những năm Tổng công ty hàng hải Việt Nam tập trung đầu tư cho các dự án lớn như dự án phát triển đội tàu vận tải biển, đào tạo đội ngũ thuyền viên, dự án nâng cấp các cảng biển,…Khối lượng vốn đầu tư chủ yếu được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân sách nhà nước, ODA, Vốn tự có, Vốn vay thương mại, Vốn vay quĩ hỗ trợ phát triển và các nguồn vốn khác. 2.1.2. Số lượng các dự án tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Bảng 4: Số lượng các dự án tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. STT Chỉ tiêu Đơn vị Tổng vốn đầu tư Số dự án 2002 2003 2004 2005 2006 1 Dự án nâng cấp cảng biển Tỷ đồng 9.750 13 1.475 1.619 1.775 2.285 2.596 2 Dự án phát triển đội tàu vận tải biển Tỷ đồng 58.000 45 15.900 13.100 11.200 12.500 5.300 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Cũng như các công trình kết cấu hạ tầng giao thông khác, hàng hải đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, nhưng nó có điểm khác là vận tải đường biển có khả năng thu hồi vốn nhanh. Hoạt động đầu tư của Tổng công ty hàng hải Việt Nam có được từ cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Bảng 5. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Qui mô (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 1. Tổng vốn đầu tư 24.4822 100 2. Nguồn vốn trong nước 16.6542 69.03 3. Nguồn vốn nước ngoài 7.828 31.97 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006) 2.2.1 Nguồn vốn trong nước. Nguồn vốn trong nước được Tổng công ty hàng hải Việt Nam huy động giống như các doanh nghiệp nhà nước khác. Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty hàng hải là vốn do ngân sách nhà nước cấp và do sự tích luỹ của Tổng công ty. Còn lại là nguồn vốn vay thương mại. Do có sự hạn chế nên Tổng công ty vẫn chưa áp dụng được hình thức huy động bằng cách phát hành chứng khoán nợ. Tuy nhiên, Tổng công ty hàng hải Việt Nam sẽ hoàn thành thực hiện cổ phần hoá vào cuối năm 2007. Bảng 6: Nguồn vốn đầu tư trong nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: tỷ đồng) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng 1 Tổng vốn đầu tư 1.538 2.747 3.693 4.975 3.701 16.654 2 Vốn Ngân sách NN 102 122 151 193 247 815 3 Vốn tự có 1.210 1.173 1.048 1.132 1.025 5.588 4 Vốn tín dụng NN 105 1.138 2.121 3.337 2.136 8.837 5 Vốn vay thương mại 121 314 373 313 293 1.414 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động trong nước giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: %) STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2002 - 2006 1 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 100 2 Vốn ngân sách NN 6,6 4,5 4 3,9 6,7 4,9 3 Vốn tự có 78,7 42,7 28,4 22,8 27,7 33,6 4 Vốn tín dụng NN 6,8 41,4 57,4 67,1 57,7 53,1 5 Vốn vay thương mại 7,9 11,4 10,2 6,2 7,9 8,4 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.2.2. Nguồn vốn nước ngoài. - Trong giai đoạn 2002 – 2006, vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA). Việc huy động vốn ODA được thực hiện trên cơ sở các văn bản ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ các nước khác, hoặc các tổ chức quốc tế. Sau đó nguồn vốn này được giao cho cơ quan quản lý nhà nước là Bộ giao thông vận tải để tiến hành phân bổ cho các dự án đầu tư, trong đó có Tổng công ty hàng hải Việt Nam (trực tiếp phân bổ là cục hàng hải Việt Nam). Vốn ODA trong giai đoạn 2002 – 2006 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 7. Nguồn vốn ODA tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. Số vốn vay Mục đích đầu tư 1.654.356 USD Xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị 2.305.505 USD Đào tạo đội ngũ thuyền viên (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006) Nguồn vốn ODA được tập trung vào đầu tư mua sắm thiết bị và xây dựng cơ bản, đào tạo đội ngũ cán bộ thuyền viên cho Tổng công ty hàng hải Việt Nam. Tại Tổng công ty hàng hải Việt Nam, ODA được coi là khoản vay thật sự có nhu cầu và sử dụng có hiệu quả thì mới sử dụng do nguồn vay ODA gắn liền với 1 sản phẩm dịch vụ của các công ty nước ngoài dưới ảnh hưởng của các nước cung cấp ODA. Mặt khác việc xúc tiến xin việc trợ cũng như triển khai các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn ODA và giải ngân phải tuân thủ các nguyên tắc, qui định của nhà nước Việt Nam và chính phủ nước cung cấp ODA. - Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài: Do đặc thủ của Tổng công ty hàng hải Việt Nam, nhu cầu đầu tư cần khối lượng vốn ban đầu rất lớn trong khi Tổng công ty hạn chế về mặt tài chính nên vốn đầu tư chủ yếu của Tổng công ty là vốn vay. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước hầu như không thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay của Tổng công ty với một lượng ngoại tệ lớn, có khi lên tới hàng chục, hàng trăm triệu USD. Do đó, các khoản vay cho hoạt động đầu tư phát triển thường được thực hiện với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Qua đó, Tổng công ty hàng hải Việt Nam có thể tiếp cận được với các khoảnvay lớn, và thường có ưu đãi về chi phí sử dụng nhưng thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Mức lãi suất của nguồn vốn này là 4%/năm. 2.3. Tình hình đầu tư theo nội dung đầu tư. Bảng 8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: tỷ đồng) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 1.611,45 2.140,69 2.316,25 3.402,31 6.923,51 2 Vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển 1.250 1.326 1.569 2.657 5.900 3 Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 3,45 4,69 5,25 6,31 14,51 4 Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị biển 230 560 532 523 685 5 Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin 128 250 210 216 324 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Bảng 9: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: %) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 2 Vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển 77,56 61,94 67,73 78,09 85,22 3 Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 0,21 0,22 0,23 0,19 0,21 4 Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển 14,27 26,16 22,97 15,37 9,89 5 Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin 7,96 11,68 9,07 6,35 4,68 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.3.1. Đầu tư đội tàu vận tải biển. Tính đến 31/12/2006, đội tàu Tổng công ty hàng hải Việt Nam có 103 chiếc, tổng trọng tải là 1,2 triệu DWT gồm: - Tàu hàng khô: 86 chiếc, tổng trọng tải 1 triệu DWT - Tàu container: 11 chiếc, tổng trọng tải 0,1 triệu DWT - Tàu dầu và các loại tàu khác: 6 chiếc, tổng trọng tải 0,1 triệu DWT Trước đây việc đầu tư phát triển đội tàu chỉ dưới hình thức vay mua, thuê mua tàu đang khai thác, nhưng trong giai đoạn 2002 – 2006 đã được tiến hành dưới cả hình thức đóng mới trong nước. Ngoài ra, so với một số lĩnh vực, ngành nghề khác được nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thì Tổng công ty hàng hải Việt Nam chủ yếu phát huy nội lực để đầu tư phát triển đội tàu. Kết quả thực hiện qua 5 năm Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã nhận tàu đóng mới, đưa vào khai thác và mua tổng cộng 53 tàu. với tổng trọng tải 618.000DWT (trong đó tàu đóng mới là 10 tàu, với tổng trọng tải là 87.000 DWT, và mua 43 tàu với tổng trọng tải là 531000 DWT) Bảng 10: Vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển giai đoạn 2002 – 2006. ( Đơn vị: tỷ đồng) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển 1.250 1.326 1.569 2.657 5.900 2 Mua tàu đang khai thác 850 762 932 1.128 3.700 3 Đóng mới tàu biển trong nước 400 564 637 1.529 2.200 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Bảng 11: Cơ cấu vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: %) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư cho đội tàu vận tải biển 100 100 100 100 100 2 Mua tàu đang khai thác 68 57,5 59,4 42,5 62,7 3 Đóng mới tàu biển trong nước 32 42,5 40,6 57,5 37,3 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.3.1.1. Dự án đóng mới tàu biển trong nước. Thực hiện quyết định 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001 về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn này và định hướng đến 2010, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã triển khai chương trình đóng mới 32 tàu tại các nhà máy đóng tàu trong nước với tổng trọng tải là 403.260 DWT gồm: 01 tàu dưới 4.000DWT, 13 tàu 6.500 DWT, 08 tàu 12.500 DWT, 08 tàu 22.500 DWT và 2 tàu container 1.700 TEU. Đến 31/12/2006 tổng vốn đầu tư là 2.200 tỷ đồng, kết quả thực hiện như sau: - Đã nhận 10 tàu, tổng trọng tải 87.000 DWT - Tiếp tục thực hiện 22 tàu còn lại với tổng trọng tải 317.000 DWT Thông qua chương trình này không những năng lực vận chuyển của Vinalines được bổ sung, cơ cấu đội tàu được trẻ hoá mà còn tạo tiền để để vinashin vươn lên ký kết được nhiều hợp đồng đóng tàu cho các chủ tàu nước ngoài. Các tàu đã hoàn thành đều được khẩn trương đưa vào khai thác, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh vận tải biển cho các doanh nghiệp nhận tàu và đảm bảo nợ đầy đủ cho quỹ hỗ trợ phát triển cũng như các ngân hàng thương mại. Với sự phục hồi và tăng trưởng mạnh của thị trường vận tải biển, nhu cầu đóng mới tăng cao nên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có cơ hội ký kết được nhiều hợp đồng đóng tàu với các đối tác trong và ngoài nước như các hợp đồng đóng tàu hàng khô 53.000 DWT, tàu chở dầu sản phẩm 6.500 DWT…Các nhà máy của Vinashin đã phải phân bổ thời gian và nguồn lực cho nhiều dự án khác nhau, vì vậy, tiến độ và số lượng sản phẩm bàn giao cho Vinalines còn hạn chế so với kế hoạch. 2.3.1.2. Dự án mua tàu đang khai thác. Tính đến 31/12/2006, các doanh nghiệp đã huy động nguồn vốn tự có và vốn vay thương mại mua được 43 tàu với tổng trọng tải 531.786 DWT, tuy nhiên còn thiếu khoảng 70.000 DWT nữa thì mới hoàn thành kế hoạch. Tổng số vốn đầu tư cho 43 dự án này là 245 triệu USD, tương đương 3.700 tỷ đồng, trong đó vay thương mại là 195 triệu USD, vốn tự có là 50 triệu USD. Việc thực hiện các dự án mua tàu phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của thị trường cước vận tải. Khi thị trường cước xuống thấp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong tìm nguồn hàng để đảm bảo tính hiệu quả của dự án nhưng khi thị trường cước tăng cao như thời điểm cuối năm 2003, 2004 và 2005, việc tìm mua một con tàu có mức giá và đặc tính kỹ thuật phù hợp với nhu cầu khai thác và năng lực tài chính doanh nghiệp lại tương đối khó khăn. Chỉ trong vòng hơn 1 năm (từ tháng 2/2004 đến giữa năm 2005) giá tàu hàng khô đã tăng 50%, giá tàu container cỡ 1.000 TEU tăng khoảng 70%. Các chủ tàu đều muốn giữ tàu để khai thác nên ít có tàu chào bán, vì vậy, trong 2006, các doanh nghiệp Tổng công ty chỉ đầu tư được 3 tàu, tổng trọng tải là 82.977 DWT... Kết quả đầu tư qua từng năm cho thấy Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã bám sát chủ trương đầu tư phát triển đội tàu theo hướng chuyên môn hoá và trẻ hoá của chính phủ. Tấn trọng tải bình quân của những tàu mua được nâng cao qua từng năm. Năm 2004, đã tăng lên 12.025 DWT, đến 2006 là 27.659 DWT. Đồng thời độ tuổi tàu mua ngày càng được trẻ hoá, giảm từ 17,7 tuổi năm 2002 xuống 13,1 tuổi năm 2005. Đến năm 2006, các tàu đầu tư đều dưới 10 tuổi, trong đó có 01 tàu chở dầu là tàu được đóng trong năm. Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, nguồn vốn tích luỹ cho đầu tư có hạn trong khi nhu cầu đầu tư phát triển lại rất lớn, tuy các doanh nghiệp chưa hoàn thành được kế hoạch do thủ tướng chính phủ giao nhưng có thể đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch là nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 2.3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển. Bên cạnh đầu tư phát triển đội tàu, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ và trang thiết bị cảng biển hiện đại phù hợp với điều kiện nước ta. Do nhu cầu đòi hỏi đáp ứng tốt nhất việc sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng của đội tàu, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cảng biển với số vốn đầu tư ngày càng tăng qua các năm. Về tổng thể, việc đầu tư vào các cảng từ năm 2002 – 2006 đều đã mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần quan trọng đưa tổng lượng hàng thông qua các cảng liên tục tăng, trung binh từ 7 – 12%/năm. Bảng 12: Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị biển giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: tỷ đồng) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển 230 530 532 523 685 2 Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn I và II 76 .220 198 189 265 3 Dự án đường ô tô vào cảng Đình Vũ 65 85 125 126 185 4 Dự án cảng Sài Gòn mới 69 165 146 155 160 5 Các dự án khác 20 60 63 53 70 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Bảng 13: Cơ cấu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng giai đoạn 2002 – 2006. (Đơn vị: %) STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển 100 100 100 100 100 2 Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn I và II 33 41,5 37,2 36,1 38,7 3 Dự án đường ô tô vào cảng Đình Vũ 28,3 16 23,5 24 27 4 Dự án cảng Sài Gòn mới 30 31,1 27,5 29,6 23,4 5 Các dự án khác 8,7 11,4 11,8 10,3 10,9 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Trong 5 năm, Tổng công ty đã cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới tổng cộng 3.290 m cầu bến cho tàu từ 10.000 – 40.000 DWT. Các dự án đầu tư phát triển cảng lớn được hoàn thành bao gồm dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn I, dự án mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn I, dự án đầu tư nâng cấp tàu Đoạn Xá, dự án xây dựng cầu tàu VIconship. Cho đến hết năm 2006, tổng số m cầu bến do Vinalines quản lý là 9.603m. Năng suất khai thác cầu bến tăng từ 2.586 T/m cầu năm 2000 lên 2.911 T/m cầu năm 2003, 3.125 T/m cầu năm 2006. Tổng số vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị cảng biển trong giai đoạn 2002 – 2006 là 2.530 tỷ đồng. Trong năm 2005 và 2006, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung thực hiện đầu tư một số dự án trọng điểm, bao gồm: - Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn II: nhìn chung việc thi công dự án đảm bảo tiến độ đề ra, khó khăn lớn nhất vẫn là vấn đề giải phón mặt bằng làm vị trí đổ đất nạo vét đường sông. Gói thầu thiết bị đã hoàn thành công tác chấm thầu, Bộ giao thông vận tải đã thông qua và trình Thủ tướng chính phủ xem xét, phê duyệt. - Dự án đường ô tô vào cảng Đình Vũ: các đơn vị thi công cơ bản đã hoàn thành công tác thi công xử lý nền, đắp cát gia tải và các công tác khác. - Dự án cảng Sài Gòn mới: sau khi qui hoạch, dưới sự chỉ đạo của Bộ giao thông vận tải, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, cảng Sài Gòn đã và đang đàm phán với các đối tác nước ngoài lập các dự án liên doanh đầu tư xây dựng các cảng mới tại khu Cái Mép và Thị Vải, song song với đó Công ty cổ phần cảng Sài Gòn - Hiệp Phước cũng đang triển khai công tác lập dự án. Ngoài ra còn có một số dự án lớn sau: - Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn khẩn cấp - Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn II - Dự án mở rộng cảng Tiên Sa – Đà Nẵng giai đoạn I - Dự án cải tạo nâng cấp cảng Đà Nẵng - Phần Sông Hàn - Dự án nâng cấp bến tàu Đoạn Xá - Hải Phòng - Dự án xây dựng cầu tàu 10.000 DWT cảng Viconship tại Chùa Vẽ - Hải Phòng - Dự án xây dựng tàu 20.000 DWT tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng - Dự án nối dài cầu 3 khu Tiên Sa – Đà Nẵng - Dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng cảng Cần Thơ. 2.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm vừa qua để đáp ứng sự tăng trưởng và phát triển của thị trường vận tải hàng hải cả qui mô và doanh số khai thác (tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ 15 tới 17%), Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có sự đầu tư thích đáng cho việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng hiện có của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tính đến năm 2006 là 17.579 người. Hầu hết tuổi đời còn tương đối trẻ và được đào tạo cơ bản. Lực lượng lao động đông nhất tập trung ở độ tuổi dưới 40, chiếm tới 82%. Xét về trình độ, lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 44%, công nhân kỹ thuật và trung cấp cao đẳng chiếm tỷ lệ 45%, số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ 11%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành. Lao động đặc thù hàng hải như người lái, thuyền viên, kỹ sư, thợ kỹ thuật tàu được chú trọng phát triển, từng bước giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là người lái. Trọng tâm đầu tư phát triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, đào tạo nâng cấp, và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng tiếp viên. Bảng 14: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho nhân lực tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006.. STT Thuyền viên Số người Chi phí đào tạo (tỷ đồng) Cơ cấu vốn đầu tư (%) 1 Thuyền trưởng 212 25,56 74,7 2 Phó thuyền trưởng 235 8,65 25,3 3 Tổng số 447 34,21 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin quảng cáo. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được đánh giá là doanh nghiệp nhà nước có hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thông tin mạnh. Hoạt động marketing của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thực hiện chủ yếu tại các ban chuyên môn của khối thương mại, trong đó, hoạt động quảng cáo mang tính chất chiến lược được thực hiện chủ yếu tại ban Kế hoạch đầu tư. Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tập trung vào quảng bá sản phẩm và thế mạnh trong cạnh tranh của mình: Đội tàu vận tải biển với khối lượng lớn, giá cả rẻ hơn,…Ngoài ra Tổng công ty Hàng hải Việt Nam còn có một số chiến dịch mang tính chiến thuật như khuyến mại nhằm phục hồi thị trường sau các đợt sóng thần. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung thực hiện quảng cáo trên truyền hình tại các kênh hàng đầu như CNN Asia, Discovery, Channel,…và các phương tiện internet ấn trên các đầu báo có khách hàng mục tiêu tại Châu Á như Time, Fortune, Newsweek,…không chỉ thực hiện quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đầu tư cho quảng cáo trên mạng Internet, phát hành bản tin nội bộ, tài trợ cho nhiều hoạt động văn hoá thể thao giúp cho tên tuổi của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được nhiều người biết đến nhiều hơn. Ngoài việc chủ động quảng cáo định vị hình ảnh của mình, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đã phối hợp với Tổng cục du lịch Việt Nam thực hiện nhiều chương trình hội chợ, liên hoan du lịch, họp báo, phát động chương trình Tour du lịch, phối hợp với các khách sạn, công ty du lịch xây dựng sản phẩm với qui mô lớn ở các nước với sự ưu đãi về giá khách sạn, công ty du lịch, hàng không, trung tâm hội nghị, triển lãm….Tính trung bình ngân sách chi cho quảng cáo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2002 -2006 là 75,2 triệu USD. Đặc biệt, biểu tượng Hình tàu vượt biển của Vinalines đã chính thức được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt mở sang một trang mới cho lịch sử hoạt động của Vinalines, với sự thay đổi này, Vinalines cam kết cùng đất nước và thế giới về chất lượng dịch vụ cải tiến, sự hội nhập mạnh mẽ trong công nghệ, phương thức kinh doanh và môi trường hoạt động hàng hải. Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong khách hàng. Vị trí của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được khẳng định mặc dù còn có những điểm chưa được như mong muốn như chất lượng dịch vụ, sự ổn định của chất lượng. Nhằm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã triển khai một hệ thống thông tin phản hồi khá hoàn chỉnh. Các thông tin thu thập từ khách hàng đã được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phát huy một các tốt nhất cho công tác xây dựng các chính sách kinh doanh, dịch vụ…được định hướng theo yêu cầu của khách hàng. III) Đánh giá chung hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 1. Những kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 - 2006. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này có thể nhận thấy rằng mặc dù có những khó khăn không nhỏ như giá mua nguyên liệu đầu vào, giá thuê tàu, tình hình cạnh tranh của thị trường hàng hải rất gay gắt, an ninh bất ổn, thiên tai, thêm vào đó nguồn vốn đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu…Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã nỗ lực vượt bậc để hoàn thành các mục tiêu đề ra. 1.1. Kết quả của hoạt động đầu tư giai đoạn 2002 – 2006. 1.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển. Hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển được thể hiện trong bảng sau: Bảng 15: Giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. STT Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Giá trị tài sản cố định (TSCĐ) Tỷ đồng 3.385 3.997 5.372 10.340 15.634 2 Giá trị TSCĐ tăng thêm hàng năm Tỷ đồng - 612 1.795 4.968 5.294 3 Giá trị TSCĐ tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư - - 0,22 0,17 0,67 0,79 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Có thể thấy, giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Tăng mạnh nhất là các năm 2005 và 2006, giá trị Tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên, từ 5.372 tỷ đồng lên 10.340 tỷ đồng vào năm 2005 và 15.634 tỷ đồng vào năm 2005. 1.1.2. Kết quả hoạt động đầu tư cho đội tàu vận tải biển. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này đã đầu tư cho đội tàu vận tải biển rất nhiều, nhờ đó đã không ngừng làm tăng khả năng vận chuyển, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trên trường quốc tế, cũng như trong khu vực và trong nước. Thể hiện trong bảng sau: Bảng 16: Kết quả đầu tư cho đội tàu vận tải biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006.(Nguồn:Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) STT Loại tàu Tổng số đầu tư Đóng mới Mua SL DWT SL DWT SL DWT I Tàu hàng khô, hàng rời cỡ lớn 47 1.030.000 22 490.000 25 540.000 Đến 20.000 DWT 25 310.000 12 150.000 13 160.000 20.000 DWT – 35.000 DWT 14 360.000 6 160.000 8 200.000 Trên 35.000 DWT 8 360.000 4 180.000 4 180.000 II Tàu container 18 420.000 6 140.000 12 280.000 Dưới 2.000 Tue 12 210.000 4 70.000 8 140.000 2.000 – 3.000 Tue 6 210.000 2 70.000 4 140.000 III Tàu dầu và các loại tàu khác 8 400.000 - - 8 400.000 1 Dầu thô Đến 100.000 DWT 2 200.000 - - 2 200.000 2 Dầu sản phẩm Dưới 30.000 DWT 2 20.000 - - 2 20.000 30.000 DWT – 60.000 DWT 4 180.000 - - 4 180.000 3 Tàu chở nhựa đường - - - - - - 4 Tàu chở hoá chất - - - - - - Tổng cộng 73 1.850.000 28 630.000 45 1.220.000 1.1.3. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2002 – 2006, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực, lấy đó là một trong những đòi hỏi và yêu cầu chủ đạo trong kế hoạch phát triển của Tổng công ty. Trong giai đoạn này, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có chính sách khen thưởng nhiều cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty bởi việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có chế độ lương với mức trung bình là khoảng 2,5 triệu đồng/ người/ tháng. Tổng công ty đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã làm tăng trình độ chuyên môn của cán bộ trong Tổng công ty. Thành lập được nhiều trung tâm giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Liên kết được với nhiều trường đại học để đào tạo mà nổi bật nhất là trường đại học hàng hải Việt Nam. Chế độ bảo hiểm, cũng như bảo hộ lao động trong Tổng công ty đã được chú ý hơn và tăng cường hơn về mọi mặt, người công nhân không còn phải lo lắng bởi những tai nạn lao động nhiều như trước nữa. Bên cạnh đó việc nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên và đạt được những thành tựu to lớn như ý thức tích cực tham gia lao động, tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao…Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định. 1.1.4. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển cho hệ thống thông tin Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã đầu tư hàng tỷ đồng cho hệ thống thông tin, đạt được thể hiện ở chỗ: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có một hệ thống thông tin liên lạc hoàn thiện, có sự tham gia tích cực của khoa học công nghệ, tin học điện tử giúp cho hệ thống thông tin càng hiện đại. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có hệ thống liên lạc giữa đất liền với ngoài khơi đạt tiêu chuẩn quốc tế đặt ra. Tuy nhiên trên thực tế, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam vẫn còn rất nhiều thiếu sót trong việc hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống thông tin đó. Còn có những sai sót về dự báo thời tiết, về dư địa chấn khiến cho không ít lần gặp phải những khó khăn để giải quyết các vấn đề đó, gây ra lãng phí và thiệt hại lên tới hàng trăm tỷ đồng. 1.1.5. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển Marketing, mở rộng thị trường. Việc không ngừng mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường trong nước cũng như quốc tế đã giúp Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 1 vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam không ngừng tăng cường đầu tư và đã có được một đội ngũ cán bộ Marketing giỏi, họ đã không ngừng tiếp thị cho Tổng công ty trên tất cả các hình thức như quảng cáo trên tivi, vô tuyến, các đài truyền hình nổi tiếng trong nước cũng như trên thế giới như CNN, Channel, Discovery…và các phương tiện báo chí nổi tiếng. Thị trường của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam không ngừng được mở rộng, rộng khắp trên thế giới như Trung Quốc, Ấn độ, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đấy là những thị trường đầy tiềm năng của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh mối quan hệ bạn hàng thân thiết để chiếm lĩnh thị trường. 1.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư. 1.2.1. Thị phần vận tải. Quy mô đội tàu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam còn nhỏ bé, thiếu tàu chuyên dụng. Trong giai đoạn này, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã chú trọng đầu tư trẻ hoá đội tàu. Tuy nhiên đội tàu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam mới đạt gần 1,2 triệu DWT, nếu so với qui mô đội tàu thế giới và đội tàu trong khu vực thì đây là một con số khiêm tốn. Cũng do hạn chế về qui mô đội tàu nên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chưa thực sự thoả mãn được các yêu cầu của chủ hàng với một số loại hàng hoá đòi hỏi chăm sóc đặc biệt, phạm vi hoạt động của đội tàu cũng hạn ché. Trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, chỉ có công ty liên doanh Gematrans trực tiếp khai thác tuyến vận tải container chuyên tuyến từ Việt Nam đi các nước trong khu vực như Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia,… Đối với tàu chở hàng rời, tuy Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng khai thác trên một số tuyến xa như Châu Phi, Châu Mỹ nhưng số lượng tàu khai thác trên các tuyến này còn quá ít so với nhu cầu thị trường. Trong khi đó, đối tác xuất nhập khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam lại nằm ở khu vực Đông Bắc Á, Châu Mỹ hoặc Châu Âu. Vì vậy Tổng công ty bỏ ngõ rất nhiều thị trường tiềm năng. Bảng 17: Thị phần vận chuyển hàng hoá của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. Hàng hoá (nghìn Tấn) 54,122 66,605 77,527 92,723 94,284 - Quốc tế 28,850 34,658 37,881 45,846 50,978 - Nội địa 25,272 31,947 39,646 46,877 43,306 2. Hàng hoá lưu chuyển (T-km) 142,741 170,131 185,570 224,571 227,579 - Quốc tế 115,699 136,173 143,211 174,836 173,794 - Nội địa 27,042 33,958 42,359 49,735 53,785 (Nguồn:Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 1.2.2. Hoạt động khai thác cảng. Hiện nay, phần lớn các cảng của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam vẫn là cảng tổng hợp được cải tạo hoặc xây dựng mới với một số bến container như cảng Cái Lân, Hải Phòng và cảng Sài Gòn. Tổng công ty chưa có cảng container hiện đại, đủ tiêu chuẩn quốc tế tiếp nhận được các tàu container mẹ trọng tải lớn. Thiết bị xếp dỡ hiện đại còn thiếu, cho đến nay hệ thống cần cẩu giàn bốc xếp container mới có bến Chùa Vẽ, bến Tiên Sa, bến 5,6,7 Cái Lân, cảng Sài Gòn chưa có cần cẩu giàn. Năng suất xếp dỡ container của Tổng công ty năm 2006 đạt khoảng 20 – 25 container/h, trong khi đó tại cảng Tanjung Pelepas (Malaysia), Hồng Kông, Singapore, năng suất xếp dỡ trung bình đạt 30 – 40 container/h. Công tác quản lý kinh doanh khai thác cảng nhìn chung còn chưa năng động, việc áp dụng công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu điện tử EDI chưa được phổ biến rộng rãi. Các cảng trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đều là các cảng lớn hình thành từ nhiều năm trước đây, có đội ngũ công nhân xếp đông đảo với bề dày kinh nghiệm. Tuy nhiên, chính những yếu tố này lại làm cho các cảng khó linh hoạt trong nền kinh tế thị trường. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong biên chế lớn, trong thu nhập có phần tính theo thâm niên công tác, vì vậy chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của các cảng cao hơn so với các cảng thuộc các thành phần kinh tế khác. Nếu đánh giá các cảng của Tổng công ty trong mối tương quan với các cảng trong khu vực và xu hướng phát triển cảng hiện nay của thế giới thì có thể thấy rằng hiện nay Tổng công ty chưa có một cảng nước sâu giữ vai trò là cảng trung chuyển của khu vực. Các cảng của Tổng công ty mới chỉ hoàn thành được chức năng cung cấp dịch vụ xếp dỡ, kho bãi cho hàng hoá cũng như các d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4936.doc
Tài liệu liên quan