LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sau hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi toàn diện nền kinh tế xã hội, tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, đời sống của người dân ngày một nâng cao… Những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng toàn dân của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề lĩnh vực trong đó có ngành xây lắp.
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, đầu tư phát triển đóng va
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp Hoá chất: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trò rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng. Nhờ hoạt động đầu tư phát triển mà doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng là một trong những doanh nghiệp như vậy. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em cũng đã nghiên cứu và thu thập khá nhiều thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động đầu tư của Công ty nói riêng. Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển này còn tồn tại một số hạn chế chưa được nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan và khoa học. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “ Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập của mình.
Bản Chuyên đề thực tập này gồm có 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất.
Chương 2: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Mai Hoa cũng như các bác, các chú, các anh, các chị trong phòng Cơ điện Công ty Xây lắp Hoá chất đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót em mong thầy cô cùng các bạn thông cảm.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT (GỌI TẮT LÀ CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT)
TRONG THỜI GIAN QUA.
1.1.Tổng quan về công ty Xây lắp Hoá chất.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Thông tin chung:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT
Tên giao dịch quốc tế: Chemical Contruction Installation Limited Company
Tên viết tắt: CCIC
Trụ sở chính: 124 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84-4) 8 236 540/ 7 321 416
Fax: (84-4) 8 432 678
Email: xlhc-ccic@hn.vnn.vn
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp hoá chất ( CCIC) là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, chủ sở hữu là Nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, chịu trách nhịêm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản nội, ngoại tệ tại các ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo luật định, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
Được thành lập năm 1969, từ tháng 5 năm 1981 công ty mang tên XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT trực thuộc Bộ Công nghiệp. Năm 1996, công ty đã gia nhập và trở thành thành viên của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, theo quyết định số 1352/ QĐ-TCCB ngày 11/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, đơn vị đổi tên thành CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT, từ năm 1998 trở thành thành viên Tổng công ty Xây Dựng Công nghiệp Việt Nam. Từ tháng 7 năm 2005, theo Quyết định số 30/2005/ QĐ-BCN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Xây lắp Hoá chất, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam chuyển thành CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty do Hội đồng Quản trị Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam phê duyệt.
Trong 35 năm qua, công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, như Nhà máy Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao, Nhà máy Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, Nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn, Nhà máy lọc dầu Dung Quất tham gia chế tạo và lắp dựng hệ thống tuyến đường dây tải điện cao áp 500 KV, tuyến viba quốc gia, các công sở, giảng đường đại học, khách sạn, v.v…
Đặc biệt, trong những năm gần đây công ty đã tham gia xây dựng nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngoài như: Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, Nhà máy cơ khí nặng HANVICO, Nhà máy thép VINAUSTELL Hải Phòng, Nhà máy Tivi màu LG- SEL, Nhà máy TOYOTA, Nhà máy Cao su INOUE Vĩnh Phú, Nhà máy PVC, ĐOP Đồng Nai, Nhà máy PARKER Thăng Long, Nhà máy liên doanh Bánh kẹo Hải Hà- Kotobuki, Dự án nâng cấp cơ sở vật chất trường học- Khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, Nhà máy linh kiện điện tử Kurabe, nhà máy đạm Phú Mỹ, Nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ, v.v.. Công ty cũng mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Italia, v.v…, mở rộng liên doanh liên kết với nhiều Tổng công ty trong các ngành, các viện, các trường Đại học và các tổ chức tư vấn phục vụ cho các chương trình phát triển doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của CCIC gắn liền với sự đổi mới không ngừng về lực lượng kĩ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Hiện nay, CCIC với hơn 1.400 cán bộ công nhân viên, trong đó có 220 kỹ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc các ngành xây dựng, cơ khí, điện, điện lạnh, cấp thoát nước, thông gió, kiểm định, đo lường, v.v… và trên 1.000 thợ lành nghề xây dựng và lắp ráp thiết bị công nghệ và hàn cao áp. CCIC đặc biệt thành thạo trong các công việc thuộc chuyên ngành xây lắp công nghiệp hoá chất như: thiết bị siêu trường, siêu trọng, chịu áp lực cao, công tác hàn cao áp, hàn nhựa, kim loại màu, các hệ thống chống ăn mòn hoá chất, lắp đặt hệ thống điện, tự động hoá và thông tin tín hiệu. Đặc biệt, CCIC xây dựng và hoàn thiện các loại tháp có kết cấu bê tông vỏ mỏng bằng công nghệ cốp pha trượt, bê tông dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng và các công trình dân dụng cao có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Trong những năm gần đây, để phấn đấu trở thành Nhà tổng thầu, CCIC đã đầu tư chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng như cẩu bánh xích 250 tấn, hệ thống cốp pha trượt, hệ thống kéo căng dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng, đầu tư chất xám, đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với cơ chế thị trường. CCIC cũng đang từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Bên cạnh đó, CCIC còn có đội ngũ cán bộ kỹ sư tham gia làm Giám đốc Dự án để quản lý và điều hành các dự án lớn của Tổng công ty.
Là một tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tư vấn đầu tư, thiết kế và xây lắp công trình, CCIC mong muốn không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với các sản phẩm xây dựng chất lượng cao, chi phí hợp lý và đảm bảo tiến độ.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức.
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty gồm:
- Chủ tịch công ty
- Giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên: Gồm:
Tại Hà Nội:
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H35
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H36
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Xây dựng và Nội thất
Chi nhánh Lắp máy Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Đội Xây dựng số 1
Đội xây dựng Hạ tầng
Tại TP. Hồ Chí Minh:
Chi nhánh miền Nam Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Tại Phú Thọ:
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H76
Tại Hải Phòng:
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H34
Tại Bắc Giang :
Chi nhánh Hà Bắc Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Kinh doanh dịch vụ
Ban Đầu tư phát triển & Kinh doanh nhà đất
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty:
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
CN C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H34
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H35
Phòng Kinh tê Lao động
Phòng
Tổ chức
H. chính
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP HOÁ CHẤT - CCIC
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
Tài chính
Kế toán
Ban
Đầu tư
Nhà đất
Phòng
Kế hoạch
Thị trường
Phòng
Dự
án
Phòng
Quản
lý
công
trình
Phòng
Cơ
Điện
Phòng
Tư vấn
Thiết kế
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H36
HCHCHCcchhhhtt
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H76
HCHCHCcchhhhtt
CN
Lắp
máy
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
XD&
Nội thất
CN
Hà Bắc
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
CN
miền Nam
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
Các
Ban
điều
hành
dự
án
Các đội trực thuộc công ty
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TỔNG CÔNG TY XDCN VIỆT NAM- VINAINCON
Q.LÝ C.LƯỢNG
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phòng Kinh tế lao động: Phòng này chỉ quản lý lao động trực tiếp có nhiệm vụ phụ trách việc sắp xếp, tổ chức nhân sự và giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động trong công ty. Cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch tiền lương theo quý, năm; kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền lương cho người lao động theo quý, năm.
- Đảm bảo các chế độ cho người lao động, tham gia chi trả theo đúng luật như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
- Quản lý lao động trực tiếp từ khi họ vào công ty cho đến khi họ ra khỏi công ty.
- Thực hiện công tác an toàn lao động: Xây dựng kế hoạch theo dõi, tổ chức việc học tập, trang bị công tác an toàn lao động trong toàn công ty.
- Xây dựng kế hoạch tham gia chỉ đạo việc huấn luyện đào tạo lại, thi tuyển nâng bậc cho công nhân trực tiếp.
* Phòng Tổ chức hành chính: Có 2 chức năng chính:
- Chức năng quản trị: + Tiếp nhận các công văn, giấy tờ từ bên ngoài vào công ty và từ công ty ra bên ngoài, tiếp nhận khách đến làm việc với công ty.
+ Điều phối phương tiện đi lại phục vụ công việc chung của công ty .
+ Lưu giữ, quản lý tài liệu.
- Quản lý lao động gián tiếp như nhân viên văn phòng, lãnh đạo về việc tuyển dụng, đào tạo.
* Phòng Tài chính kế toán: Phòng này có chức năng: Quản lý tình hình tài chính của công ty, tính toán các kết quả hoạt động lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm.
* Ban Đầu tư nhà đất: Quản lý và tham gia đầu tư kinh doanh nhà đất.
* Phòng Kế hoạch thị trường:
- Dự thảo xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, hàng năm và dài hạn của Công ty.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, lập kế hoạch xin vốn cho các dự án đã được duyệt.
- Tham gia duyệt quyết toán và nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành.
- Nghiên cứu thị trường tìm ra phạm vi, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
- Quản lý các dự án về xây lắp, tự thẩm định các dự án về xây lắp có quy mô nhỏ, còn với các dự án về xây lắp có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
* Phòng Dự án: Làm hồ sơ để tham gia đấu thầu.
* Phòng Quản lý công trình:
- Xây dựng biện pháp tổ chức thi công của các công trình lớn.
- Kiểm soát toàn bộ mặt chất lượng của các công trình.
- Phối hợp cùng các phòng khác như phòng dự án để tham gia đấu thầu.
* Phòng Cơ điện:
- Quản lý toàn bộ thiết bị của công ty.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm mới, sửa chữ thiết bị hàng quý, hàng năm.
- Tham gia xây dựng dự án đầu tư mới.
- Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các chi nhánh
- Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị để đảm bảo an toàn, đối với các thiết bị cần kiểm định thì phải đưa đi kiểm định đúng định kì, mua bảo hiểm cho các thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất.
- Theo dõi khấu hao tài sản, điều chuyển tài sản giữa các chi nhánh.
- Tự thẩm định các dự án có quy mô nhỏ, với các dự án có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
1.1.3.1. Xây dựng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng.
- Xây dựng các công trình đường bộ, sân bay, bến cảng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước.
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm điện đến 220 kV.
- Lắp đặt đồng bộ dây chuyền thiết bị công nghệ: hoá chất, xây dựng, xi măng, điện, thuỷ lợi, đo lường và tự động hoá.
1.1.3.2. Tư vấn và thiết kế:
Thiết kế công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm B, tư vấn đầu tư và quản lý dự án.
1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp:
- Sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm và các sản phẩm bê tông.
- Chế tạo thiết bị và các sản phẩm cơ khí.
1.1.3.4. Dịch vụ:
Dịch vụ vận tải đường bộ và cho thuê thiết bị thi công.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kĩ thuật.
Kinh doanh nhà đất, du lịch, khách sạn.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Năng lực công ty:
1.1.4.1. Năng lực tài chính:
-Tên ngân hàng giao dịch chính: Sở giao dịch- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
-Tổng vốn đơn vị quản lý: 41.861.142.685 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 34.545.739.866 đồng
Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng
-Vốn kinh doanh: 25.236.601.021 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 17.915.198.202 đồng
Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng
1.1.4.2. Nhân lực:
-Tổng số lao động :1.463 người
-Bộ máy điều hành:
Chủ tịch công ty :1 người
Giám đốc công ty :1 người
Phó giám đốc công ty : 2 người
Giám đốc xí nghiệp, chi nhánh : 8 người
Giám đốc điều hành dự án :10 người
Trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ công ty :13 người
-Ngành nghề và trình độ chuyên môn:
Kĩ sư và cán bộ trình độ đại học và sau đại học :220 người
Trung cấp kĩ thuật và quản lý :109 người
Công nhân kĩ thuật :718 người
Lao động phổ thông : 380 người
1.1.4.3. Năng lực về máy móc thiết bị thi công:
Bảng 1.1: Năng lực máy móc thiết bị thi công :
STT
Tên thiết bị
( Loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số lượng
Công suất
hoạt động
Nước sản xuất
1
Máy ủi
10
SNG- Japan
2
Máy xúc
15
SNG- Japan
3
Xe lu
4
SNG- Germany
4
Cẩu tự hành ( 6-34T)
10
6-34T
SNG- Japan
5
Cẩu tháp
5
H 40m-120m
SNG
6
Xe nâng
15
5-17 tấn
SNG- Germany
7
Xe ben
65
SNG- Germany
8
Xe kéo rơ moóc ( 25-35T)
2
25-35 tấn
SNG
9
Xe tải
18
5-10 tấn
SNG
10
Trạm trộn bê tông 30m3 /h
3
30m3/h
Germany- Việt Nam
11
Máy trộn bê tông 1-5 m3/ h
10
1-5m3/h
SNG- Germany
12
Máy bơm bê tông
1
USA
13
Xe bơm bê tông
2
Germany- Korea
14
Máy đầm rung
20
Nhiều nước
15
Máy đầm xoa bề mặt
3
Japan
16
Xe chở bê tông
11
15m3
SNG- Japan
17
Hệ thống cốp pha trượt
10
Various
18
Máy hàn
21
300A-1000A
Nhiều nước
19
Máy phát điện
11
50-200KVA
Nhiều nước
20
Máy ép cọc
13
Việt Nam
21
Búa đóng cọc 18T
3
18T
Russian- Japan
22
Thiết bị chế tạo cơ khí
63
Nhiều nước
23
Máy đo độ dày lớp phủ kĩ thuật số
3
England
24
Máy đo vết rạn bằng siêu âm
2
Germany
25
Máy đo độ dày bằng siêu âm
2
Germany
26
Thiết bị đo độ cứng
1
Swedish
27
Máy đo độ co giãn
2
Russia
28
Máy kiểm tra áp lực
2
Russia
29
Cẩu trục bánh xích CKE 2500
1
250T
Japan
30
Cẩu tự hành 80T
1
80T
Japan
31
Máy cắt bê tông PS 350
5
C.sâu cắt 300
Japan
32
Máy c.phẳng b.tông MVS8
1
Japan
33
Máy phát điện 100W, 125KVA
4
100W, 125KVA
Japan
34
Máy phát điện 30W, 75KVA
2
30W, 75KVA
Japan
35
Máy phát điện 5KVA
2
5KVA
Japan
36
Máy nén khí động cơ điện
2
5m3/ phút
Japan
37
Máy nén khí đấu thầuộng cơ Diezel
4
10m3/phút
Japan
38
Máy phun cát
4
5m3/ phút
China
39
Máy phun sơn 2 mỏ
15
China
40
Máy bơm nước chạy điện
12
50-80m3/h
Japan
41
Cẩu tháp 12 tấn
1
12T; 115m
China
42
Hệ kích rút, kéo căng dự ứng lực
1
50- 150 tấn
China
( Nguồn: Hồ sơ giới thiệu công ty- Công ty TNHH NN MTV Xây lắp Hoá chất)
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Với những nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2002 – 2006:
Đơn vị: Triệu đồng.
STT
Tên tài sản
và số dư nợ
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản có
125.123,42
213.237,46
226.926,006
280.475,32
314.917,59
2
Tài sản có lưu động
89.334,49
185.517,39
187.087,38
228.972,66
301.675,16
3
Tổng số tài sản nợ
28.478,31
194.183,73
205.690,29
235.469,57
310.672,75
4
Tài sản nợ lưu động
108.448,82
177.133,2
187.669,93
211.908,38
302.127,48
5
Doanh thu
188.977,21
339.795,14
354.742,58
261.199,6
286.570,2
6
Lợi nhuận
trước thuế
2.001,76
1.511,46
1.450,56
2.057,66
2.178,46
7
Lợi nhuận sau thuế
640,56
1.027,82
1.044,41
1.481,52
1.568,49
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán).
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của các năm từ 2002-2006 có xu hướng tăng dần. Tuy doanh thu của 2 năm 2005 và 2006 có giảm đi nhưng xét trên tổng thể thì lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng từ năm 2002 đến 2006. Sở dĩ 2 năm 2005 và 2006 doanh thu của công ty có giảm đi vì cạnh tranh trong đấu thầu còn phức tạp và quyết liệt, giá vật tư đầu vào liên tục biến động tăng: giá điện, xi măng, sắt thép, xăng dầu…cơ chế của ngân hàng tiếp tục thắt chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín dụng tăng cao, công nợ tồn đọng do chia tách chưa có chuyển biến nhiều, số dư nợ vẫn còn lớn, đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện các hợp đồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ở đây ta thấy doanh thu của công ty tuy có cao nhưng lợi nhuận của công ty lại thấp, tỷ lệ lợi nhuận / Doanh thu dao động trong khoảng từ 0,29% đến 0,57%. Sở dĩ như vậy là do Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, công ty chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực máy móc thiết bị đòi hỏi chi phí cao.
1.3. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế và tính tất yếu khách quan phải mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
1.3.1. Vai trò của đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm để nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Cụ thể là bỏ tiền ra để xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, để mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, để bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; để thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm mục đích duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, cho xã hội.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một bộ phận của đầu tư phát triển, là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện ở các mặt sau:
1.3.1.1. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp:
- Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: Để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì một doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động cuả một chu kì, của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa tạo ra.
- Đối với doanh nghiệp đang tồn tại: Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp này bị hao mòn, hư hỏng. Vì vậy để duy trì được sự hoạt động bình thường cần phải định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kĩ thuật đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển của nền kinh tế.
- Với một doanh nghiệp muốn phát triển: Chắc chắn phải tiến hành đầu tư: mua sắm mới thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực.
1.3.1.2. Đối với nền kinh tế:
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
* Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư với tổng cầu và với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
* Đầu tư có tác động tới tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế:
ICOR= =
Trong đó: I : Vốn đầu tư
: Mức tăng GDP
ICOR : Hệ số gia tăng vốn - Sản lượng
Từ công thức trên ta thấy đầu tư là nhân tố then chốt đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, khi đầu tư tăng lên làm cho mức tăng GDP tăng lên và ngược lại.
* Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đối với cơ cấu ngành: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn quốc gia đó nên tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì đối với ngành nông – lâm – ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế hay đầu tư là công cụ hữu hiệu nhất để nhà nước tăng trưởng kinh tế theo ý mình.
Đối với cơ cấu vùng: Đầu tư có tác dụng giải quyết mất cân đối giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo nhưng đồng thòi cũng phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
* Đầu tư tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có công nghệ thiết bị tiên tiến, để có công nghệ thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển thì chỉ có hai con đường: Hoặc là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ hoặc là nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù theo cách nào thì đều phải cần có tiền, cần có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới công nghệ mà không gắn với nguồn vốn đầu tư thì sẽ là những phương án không khả thi.
1.3.2. Tính tất yếu khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty:
Trong những năm vừa qua với xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đặc biệt là trong tiến trình nước ta gia nhập WTO đã làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Do vậy để theo cùng với đà phát triển này tất yếu các doanh nghiệp phải đổi mới thì mới có thể tồn tại được. Công ty Xây lắp Hoá chất cũng là một trong số những doanh nghiệp đó. Do hoạt động trong một thời gian tương đối dài nên cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị đã bị hao mòn, hư hỏng, không còn phù hợp. Để duy trì hoạt động bình thường thì Công ty cần phải tiến hành sửa chữa, mua sắm thay mới các cơ sở vật chất đã bị hư hỏng, hao mòn hoặc phải đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Có như vậy thì công ty mới có thể tồn tại và phát triển được. Mục tiêu đầu tư của công ty là:
+ Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
+ Đầu tư để duy trì sự tồn tại và an toàn của công ty.
+ Đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
+ Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị trường, tăng thêm thế độc quyền của doanh nghiệp.
+ Đầu tư để cải thiện lao động của công ty.
Hoạt động đầu tư phát triển có tác dụng rất lớn:
- Đầu tư giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty.
- Đầu tư giúp công ty đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ.
- Tạo điều kiện để công ty nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đầu tư giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Đầu tư phát triển tạo điều kiện để hạ giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống thành viên trong công ty.
Chính vì những tác dụng to lớn như vậy cho nên đầu tư phát triển là hoạt động tất yếu công ty phải tiến hành.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
1.3.3.1. Lợi nhuận kì vọng tương lai:
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai. Đó là lợi nhuận kì vọng. Qua chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lợi nhuận tương lai công ty sẽ quyết định có nên đầu tư hay không.
Sở dĩ công ty quan tâm đặc biệt đến lợi nhuận kì vọng tương lai bởi vì:
- Do quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu công ty không đầu tư mới thì sản phẩm của công ty sẽ không tồn tại trên thị trường và không được thị trường chấp nhận. Từ đó mà lợi nhuận của công ty sẽ giảm.
- Do chu kì sống của sản phẩm: Bất kì một sản phẩm nào cũng đều trải qua 4 giai đoạn: Mới xuất hiện, trưởng thành, bão hoà, suy thoái. Khi sản phẩm đã đến giai đoạn suy thoái mà không tiếp tục đầu tư thì tất yếu sản phẩm ấy sẽ bị đào thải. Do đó lợi nhuận của công ty cũng sẽ giảm.
- Do đời sống của con người ngày càng tăng lên do vậy cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đòi hỏi mức lương cao hơn. Nếu công ty không đầu tư thì quỹ lương sẽ bị hao hụt.
- Do sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật làm cho việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm sẽ mất chi phí ít hơn đồng thời các doanh nghiệp đi sau sẽ học tập được kĩ năng kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước, nhờ đó sẽ phát minh ra nhiều sản phẩm mới thay thế sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh hơn. Do vậy nếu công ty không bỏ tiền ra đầu tư thì việc công ty bị đào thải là không thể tránh khỏi. Và do vậy lợi nhuận giảm.
1.3.3.2. Lãi suất thực tế:
Như ta đã biết hầu hết các dự án của công ty đều phải đi vay vốn bởi vì công ty không có đủ vốn để đầu tư. Do đi vay nên nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận thì công ty sẽ cắt giảm quy mô và ngược lại. Do đầu tư mang tính lâu dài nên công ty phải căn cứ vào lãi suất dài hạn và trung hạn trên thị trường.
1.3.3.3. Sản lượng quốc gia:
Sự thay đổi của quy mô sản lượng sản xuất là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến biến động của quy mô đầu tư.
Đầu tư phát triển sẽ đem lại nhiều doanh thu cho công ty hơn nếu nó cho phép công ty bán được nhiều hàng hoá hơn. Chi tiêu tăng hoặc giảm phụ thuộc vào nhu cầu về tư liệu sản xuất. Nhu cầu về tư liệu sản xuất tăng hoặc giảm lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất. Do đó quy mô sản phẩm cần sản xuất tăng lên và tăng càng nhanh thì hoạt động đầu tư phát triển càng tăng nhanh và ngược lại.
Mỗi sự gia tăng đầu tư kéo theo sự gia tăng bổ sung lao động, nguyên vật liệu và gia tăng tiêu dùng. Việc gia tăng tiêu dùng lại gia tăng đầu tư mới làm tăng sản lượng mới và quá trình này diễn ra liên tục theo dây chuyền.
Ta biết: GDP= G+I+C+NX
Rõ ràng đầu tư phụ thuộc vào sản lượng quốc gia. Khi GDP tăng lên sẽ làm cho đầu tư tăng lên và ngược lại.
Như vậy sản lượng của quốc gia hay của công ty biến động làm cho quy mô vốn đầu tư cần thiết cũng thay đổi.
1.3.3.4. Khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật hiện nay đã làm cho năng suất lao động tăng lên dẫn đến sản lượng của nền kinh tế cũng tăng lên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Sự thay đổi nhu cầu con người cũng làm cho nhu cầu trên thị trường thay đổi.
Do công ty Xây lắp Hoá chất là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên bắt buộc phải có máy móc thiết bị hiện đại thì mới có thể hoàn thành được công việc. Với sự hội nhập của nước ta hiện nay khi gia nhập WTO thì vấn đề công nghệ lại càng là quan trọng. Công ty tập trung đầu tư lớn vào máy móc thiết bị hiện đại do đó mà sản phẩm của công ty luôn luôn được đổi mới và có khả năng cạnh tranh cao.
1.3.3.5. Vốn đầu tư:
Bất kì một hoạt động đầu tư nào cũng phải cần đến vốn. Nếu không có vốn thì công ty không thể tiến hành đầu tư được. Chính vì vậy vốn đầu tư cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
Vốn đầu tư là phần tích luỹ của công ty và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn đầu tư của công ty bao gồm:
- Tiền mặt các loại.
- Hiện vật hữu hình (Nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị).
- Hàng hoá vô hình (Trí tuệ, công nghệ, bí quyết công nghệ…).
Nếu công ty càng có nhiều vốn thì công ty càng có nhiều cơ hội để đầu tư mang lại lợi nhuận cho công ty hơn khi đó hoạt động đầu tư phát triển sẽ rất sôi nổi còn nếu công ty có ít vốn thì hoạt động đầu tư phát triển sẽ không thể diễn ra được.
1.3.3.6. Con người và quản lý:
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt và quyết định đến thành quả của mọi công việc. Tất cả mọi công việc đều được thực hiện bởi con người và hoạt động đầu tư cũng không nằm ngoài quy luật ấy.Chính vì vậy con người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của c._.ông ty.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của hoạt động đầu tư phát triển nói riêng thì nhân tố con người lại càng trở nên quan trọng hơn. Để có thể theo kịp sự phát triển thì buộc con người phải tự hoàn thiện mình, phải nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như sự hiểu biết về nền kinh tế. Đặc biệt khi nước ta đã vào sân chơi lớn WTO thì yêu cầu về lao động cũng cao hơn. Bây giờ người lao động trong nước còn phải cạnh tranh với cả lao động nước ngoài với trình độ chuyên môn, kĩ thuật và kinh nghiệm hơn hẳn mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hơn. Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp nên hầu hết phải sử dụng máy móc thiết bị mới có thể thi công được các công trình theo yêu cầu. Nếu con người không được đào tạo một cách bài bản thì không thể vận hành được những máy móc thiết bị ấy.
Yếu tố con người quan trọng như vậy, yếu tố quản lý còn quan trọng hơn. Nếu như họ không được hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên trong công ty thì hoạt động đầu tư không thể đạt được như mong muốn.
1.4. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở công ty Xây lắp Hoá chất trong thời gian vừa qua.
1.4.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển.
1.4.1.1. Vốn đầu tư:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong mỗi công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Trong những năm qua, nhu cầu đầu tư (hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…) của Công ty Xây lắp Hoá chất ngày càng gia tăng do vậy nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư cũng được đặt ra.
Bảng 1.3: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003 đến 2006:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng mức đầu tư
Trđ
11.226,36
55350.85
35112.813
41300.64
2
Tốc độ tăng định gốc
%
__
393.04
212.77
267.89
3
Tốc độ tăng liên hoàn
%
__
393.04
-36.56
17.62
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn đầu tư có xu hướng tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2004 vốn đầu tư tăng 393,04% so với năm 2003, nhưng vốn đầu tư trong hai năm 2005 và 2006 lại có xu hướng giảm, năm 2005 vốn đầu tư giảm 36,56% so với năm 2004, năm 2006 vốn đầu tư tăng 17,62% so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng giảm không đồng đều như vậy là do trong 3 năm 2004, 2005, 2006 công ty đều có dự án đầu tư nhà ở Xuân La I và Xuân La II, tuy nhiên trong năm 2004 về phần đầu tư máy móc thiết bị công ty có dự án đầu tư mua cần trục bánh xích sức nâng 250T với vốn đầu tư là 17,378 tỷ đồng chiếm một lượng vốn đầu tư khá lớn trong năm của công ty. Trong khi đó hai năm 2005 và 2006 phần đầu tư máy móc thiết bị không nhiều như năm 2004. Mặt khác, trong năm 2004 cũng xảy ra biến động do tăng giá điện, giá xăng dầu, nhà nước tiếp tục ban hành các quy chế nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý tài chính chính vì thế mà cũng làm cho chi tiêu đầu tư tăng lên.
Trong năm 2006 vốn đầu tư đã tăng 17,62% so với năm 2005 điều đó chứng tỏ hoạt động đầu tư tại công ty đã và đang mang lại hiệu quả tốt đẹp, chính kết quả đó đã ngược trở lại thúc đẩy công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Điều này phù hợp với xu thế đang trong tiến trình hội nhập của nước ta hiện nay.
1.4.1.2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế để đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước của xã hội.
Công ty Xây lắp Hoá chất có ba nguồn vốn chủ yếu:
-Vốn tự có
- Vốn vay
- Vốn ngân sách nhà nước.
Chi tiết 3 loại nguồn vốn này như sau:
Bảng 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành:
Đơn vị: Triệu đồng .
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng vốn đầu tư
11226,36
55350,85
35112,813
41300,64
2
Vốn tự có
3704,7
17158,759
11587,233
13629,21
3
Vốn vay
7521,66
34871,04
23525,58
27671,43
4
Vốn NSNN
0
3321,051
0
0
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong các nguồn trên thì hầu như là vốn tự có chiếm khoảng 27%, vốn vay chiếm 67% còn lại là vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách nhà nước: Được hình thành từ việc thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động của thành phần kinh tế nhà nước, thu từ việc bán tài nguyên, bán hoặc cho thuê tài sản được nhà nước quản lý, vay viện trợ ưu đãi của nước ngoài, vay trên thị trường vốn quốc tế, vay trong dân dựa trên phát hành trái phiếu chính phủ. Là một trong những nguồn vốn chủ đạo của thời kì bao cấp. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước nhận vốn cấp phát từ ngân sách không theo nhu cầu thực từ việc thực hiện các dự án đầu tư mà theo chỉ tiêu phân bổ của nhà nước. Cơ chế cấp phát trong thời kì trước đã dẫn đến hiện tượng lãng phí vốn và tất yếu đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên cùng với sự mở cửa và những chính sách của nền kinh tế mới, nguồn vốn ngân sách nhà nước đã không còn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động thực hiện đầu tư nói riêng. Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu như hoạt động đầu tư của công ty Xây lắp Hoá chất không tiến hành nhờ vào vốn ngân sách nhà nước. Trong các năm từ 2003 đến 2006, vốn ngân sách nhà nước chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ có duy nhất một năm 2004 vốn ngân sách nhà nước là 3321,051 triệu đồng chiếm 6% trong tổng vốn đầu tư năm 2004. Đây là nguồn ngân sách cấp từ khá lâu rồi, là nguồn được phép để lại và đến năm 2004 mới đem ra đầu tư.
- Vốn tự có: Bao gồm phần lợi nhuận hàng năm trích từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và quỹ khấu hao. Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp thì nguồn vốn tự có bao giờ cũng là nguồn không thể thiếu. Một đơn vị trong nền kinh tế bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn tín dụng trong nước và ngoài nước, thông thường các đơn vị bao giờ cũng sử dụng một phần vốn tự có. Việc kết hợp vốn tự có với vốn vay và các nguồn vốn khác một cách hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đó.
Bảng 1.5: Quy mô vốn tự có của công ty qua các năm.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vốn tự có
Trđ
30704,7
17158,759
11587,233
13629,21
2
Tốc độ tăng liên hoàn
%
__
-44,12
-32,47
17,62
3
Tốc độ tăng định gốc
%
__
-44,12
-62,26
-55,6
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu như vốn tự có chiếm khoảng 27% trong tổng vốn đầu tư của công ty. Vốn tự có năm 2004 giảm 44,12% so với năm 2003. Sở dĩ như vậy là do hầu hết vốn tự có của công ty đều được trích từ lợi nhuận và quỹ khấu hao mà trong năm 2004 có rất nhiều khó khăn làm cho doanh thu của công ty giảm như là cạnh tranh trong đấu thầu còn phức tạp, giá thép xây dựng tiếp tục biến động làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, các vật tư khác cũng biến động ít nhiều do tăng giá điện, giá xăng dầu. Vốn tự có của năm 2005 giảm 32,47% so với năm năm 2004. Nguyên nhân của hiện tượng này là do hiện tượng và nguy cơ làm ăn thua lỗ vẫn còn tiềm ẩn, quyết toán Xuân La I và triển khai Xuân La II chậm so với kế hoạch đề ra làm cho hiệu quả chung của toàn công ty giảm đi dẫn đến quỹ vốn tự có của công ty cũng từ đó mà giảm đi. Mặc dù năm 2006 công ty có gặp khó khăn như giá vật tư đầu vào liên tục biến động tăng, cơ chế của ngân hàng tiếp tục thắt chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín dụng tăng cao, công nợ tồn đọng do chia tách chưa có chuyển biến nhiều, số dư nợ vẫn còn lớn tuy nhiên Công ty với sự giúp đỡ của Tổng công ty đã được giao thầu và trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn đã tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty chính vì vậy mà công ty vẫn thu được lợi nhuận cao nên tích luỹ được số vốn tự có lớn hơn so với năm 2005 là 17,62%.
- Vốn vay: Bao gồm vay ngân hàng và vay khác. Vay ngân hàng ở đây chủ yếu là vay trung hạn và dài hạn do tính chất của hoạt động đầu tư là thời gian để tiến hành các hoạt động đầu tư thường là dài. Vay khác chủ yếu là do tự đóng góp và tự huy động trong nội bộ công ty. Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất đối với công ty trong công tác huy động vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư.
Bảng 1.6: Quy mô vốn vay của công ty qua các năm.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vốn vay
Trđ
7521,66
34871,04
23525,58
27671,43
2
Tốc độ tăng liên hoàn
%
__
363,61
-32,54
17,62
3
Tốc độ tăng định gốc
%
__
363,61
212,77
267,89
Qua bảng số liệu 6 ta thấy vốn vay của công ty chiếm khoảng 67% trong tổng vốn đầu tư. Do nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi công ty phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị do đó đầu tư cũng tăng lên theo các năm. Tuy nhiên do vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn tự có ít nên công ty hầu hết phải đi vay để thực hiện đầu tư các dự án của mình. Qua bảng trên ta thấy vốn vay của công ty hầu như tăng lên qua các năm. Năm 2005 tuy có giảm 32,54% so với năm 2004 nhưng so với năm 2003 thì vẫn tăng 212,77%. Trong năm 2004 công ty có thực hiện dự án đầu tư mua cần trực bánh xích sức nâng 250T cần một lượng vốn đầu tư lớn (17378 triệu đồng) trong khi đó vốn ngân sách chỉ có 2500 triệu đồng chính vì vậy mà phải cần một lượng vốn vay lớn hơn so với các năm khác. Trong các năm 2003, 2005, 2006 công ty không có dự án đầu tư nào lớn như trong năm 2004 cho nên vốn đầu tư cũng không nhiều. Chính vì thế mà vốn vay trong năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 nhưng lại cao hơn so với năm 2003.
1.4.2. Lĩnh vực đầu tư theo đối tượng đầu tư:
Theo đối tượng đầu tư thì đầu tư phát triển của công ty Xây lắp Hoá chất bao gồm: Đầu tư vào máy móc thiết bị, đầu tư xây lắp, đầu tư vào nguồn nhân lực và đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Bảng 1.7: Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tượng đầu tư:
STT
Năm
Nội dung
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
1
Đầu tư
máy móc thiết bị
2036,36
18,14
23647,85
42,7
3505,323
9,98
9666,14
23,4
2
Đầu tư xây lắp
9004,15
80,2
31384,031
56,7
31266,65
89,053
31282,07
75,74
3
Đầu tư
nguồn nhân lực
98,6
0,878
160,5
0,314
171,13
0,487
180,4
0,44
4
Đầu tư khác
87,25
0,782
158,469
0,286
169,71
0,48
172,03
0,42
5
Tổng vốn đầu tư
11226,36
100
55350,85
100
35112,813
100
41300,64
100
(Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn đầu tư của công ty chủ yếu được tập trung vào các lĩnh vực máy móc thiết bị và xây lắp trong đó xây lắp chiếm tỷ lệ lớn nhất vì đây là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn trong khi đó máy móc thiết bị công ty cũng đầu tư nhiều nhưng nó đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều còn nguồn nhân lực và các lĩnh vực đầu tư khác không được công ty chú trọng mấy. Cụ thể như sau:
1.4.2.1.Đầu tư vào máy móc thiết bị:
Hoạt động đầu tư tạo tài sản cố định có vai trò đặc biệt, có thể nói là quan trọng nhất trong các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bởi vì 2 lý do chính sau đây:
Thứ nhất: Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị luôn chiếm 1 tỷ lệ rất cao trong tổng vốn đầu tư.
Thứ hai: Máy móc thiết bị và công nghệ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công, đó chính là những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi lựa chọn máy móc thiết bị, công nghệ là phải đạt được các tiêu chí: phải sản xuất ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của doanh nghiệp, phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp về vốn, với trình độ của nguời lao động.
Công ty Xây lắp Hoá chất là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt nên máy móc thiết bị của công ty có nhiều điểm đặc thù khác biệt so với các doanh nghiệp khác lĩnh vực. Máy móc thiết bị chuyên dùng, nhiều thiết bị siêu trường siêu trọng, công tác vận chuyển máy móc thiết bị đến nơi thi công khá khó khăn và tốn kém. Máy móc thiết bị có giá trị rất lớn, có khi để đáp ứng yêu cầu thi công công ty không thể tự trang bị mà phải đi thuê ngoài nên đã ảnh hưởng làm tăng chi phí, hạn chế khả năng cạch tranh của công ty. Về yêu cầu trình độ công nghệ phải hiện đại và thay đổi liên tục theo sự phát triển của công nghệ mới. Đối với một doanh nghiệp xây lắp thì năng lực thiết bị phục vụ thi công có vai trò quan trọng nhất quyết định chất lượng của công trình. Hiện nay công ty không ngừng đầu tư cho hệ thống máy móc thiết bị ngày càng hịên đại hơn để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực. Cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.8: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị trong 3 năm 2003- 2005.
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng cộng
1
Tổng mức đầu tư hoặc
dự toán được duyệt
2036,36
23647,85
3505,323
29189,533
2
Đã thực hiện đến hết năm
1720,72
18980,31
3068,888
23769,918
3
Giá trị quyết toán vốn đầu tư
1113,01
18212,68
3068,888
22394,578
( Nguồn: Phòng cơ điện).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng mức đầu tư tăng giảm thất thường. Tổng mức đầu tư đã thực hiện năm 2004 là cao nhất so với 2 năm 2003 và 2005. Sở dĩ như vậy là do năm 2004 công ty đã thưc hiện dự án đầu tư mua cần trục bánh xích sức nâng 250 tấn với giá trị lên đến 17378,28 triệu đồng (tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt là 17370 triệu đồng; giá trị quyết toán vốn đầu tư là 17378,28 triệu đồng).
Cũng qua bảng trên ta thấy qua các năm giá trị thực hiện đều nhỏ hơn so với tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt. Điều này thể hiện có sự chuẩn bị kĩ lưỡng trong đầu tư và không có sự thất thoát trong đầu tư. Tất cả vốn đầu tư thực hiện đều được quyết toán đầy đủ.
Bảng 1.9: Quy mô vốn đầu tư cho máy móc thiết bị:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng mức đầu tư
Trđ
11226,36
55350,85
35112,813
41300,64
2
Đầu tư máy móc thiết bị
Trđ
2036,36
23647,85
3505,323
9666,14
3
Tỷ lệ Đầu tư máy móc thiết bị/ Tổng mức đầu tư
%
18,14
42,7
9,98
23,4
4
Tốc độ tăng liên hoàn
%
__
1061,28
-85,18
175,76
5
Tốc độ tăng định gốc
%
__
1061,28
72,14
374,68
(Nguồn: Phòng cơ điện).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình đầu tư máy móc thiết bị của công ty Xây lắp Hoá chất có xu hướng tăng dần qua các năm.
Trong năm 2003, đầu tư máy móc thiết bị chiếm 18,14% so với tổng mức đầu tư. Trong năm này hầu như chỉ là các Dự án đầu tư nhỏ như mua máy điều hoà (XN H34), mua thiết bị văn phòng (XN H35, XN H36), mua máy đầm (XN xây lắp chi nhánh hoá chất Hà Bắc)… Tuy nhiên trong năm Công ty có một Dự án tương đối lớn đó là Dự án đầu tư thiết bị và hệ thống mâm sàn, cốp pha để thi công ống khói bằng công nghệ cốp pha trượt. Đây là gói thầu chỉ định thầu (Nhà sản xuất là Trung Quốc) với chủ đầu tư là Công ty Xây lắp Hoá chất với tổng vốn đầu tư là 999.250.000 đồng trong đó hệ thống mâm sàn, cốp pha trượt là 470.250.000 đồng, hệ thống thiết bị phụ trợ là 529.650.000 đồng; vốn vay ngân hàng là 470.250.000 đồng, vốn khấu hao cơ bản của công ty là 529.650.000 đồng.
Bảng 1.10: Giá trị tài sản được hình thành qua đầu tư:
Đơn vị: Đồng.
Nội dung
Công trình thuộc
chủ đầu tư quản lý
Công trình giao
đơn vị khác quản lý
Thực tế
Quy đổi
Thực tế
Quy đổi
Tổng
832.252.935
832.252.935
Tài sản cố đinh
359.455.500
359.455.500
Tài sản lưu động
472.797.435
472.797.435
(Nguồn: Phòng Cơ điện).
Năm 2004 đầu tư máy móc thiết bị tăng lên trông thấy chiếm 42,7% so với tổng mức đầu tư, tăng 1061,28% so với năm 2003. Sở dĩ năm 2004 đầu tư máy móc thiết bị tăng vọt lên như vậy là do trong năm Công ty có dự án đầu tư cần trục bánh xích có sức nâng 250T. Đây là một dự án nhằm nâng cao năng lực thiết bị có sức nâng lớn, tính năng kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu thi công công trình có khối lượng thi công lớn, tạo sức cạnh tranh trên thị trường lắp máy. Dự án có tổng vốn đầu tư là 15tỷ đồng, trong đó giá mua cẩu là 14,63 tỷ đồng, các chi phí khác là 0,37 tỷ đồng. Nguồn vốn cho dự án như sau: Vay ngân hàng là 12 tỷ đồng, vốn khấu hao là 3 tỷ đồng. Dự án được thực hiện dưới hình thức đấu thầu rộng rãi. Lúc đầu công ty dự định mua cần trục bánh xích còn 80% giá trị sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức đấu thầu có một nhà thầu rao bán cần trục bánh xích mới 100% mà giá lại không cao quá so với giá ban đầu công ty dự định đưa ra nên kết quả đấu thầu ban đầu bị huỷ bỏ và công ty tổ chức đấu thầu lại lần hai với tổng vốn đầu tư là 17,398 tỷ đồng trong đó mua thiết bị là 17,028 tỷ đồng, chi phí khác là 0,37 tỷ đồng, vay ngân hàng là 13,9184 tỷ đồng, vốn khấu hao là 3,4796 tỷ đồng. công ty chỉ lựa chọn nhà thầu đã tham gia đấu thầu ở lần một. Kết quả là Công ty Thương mại và Chuyển giao công nghệ MICO trúng với cần trục thuỷ lực bánh xích KOBELCO model CKE 2500 do Nhật Bản sản xuất với giá 1.097.000 USD. Kết quả của gói thầu như sau:
- Vốn đầu tư thực hiện:
Bảng 1.11: Vốn đầu tư thực hiện của gói thầu Cần trục bánh xích
sức nâng 250T.
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu
Được duyệt
Thực hiện
Chênh lệch
Tổng số
-Thiết bị
-Chi phí khác
17.370.000.000
17.000.000.000
370.000.000.000
17.378.288.109
17.191.495.634
186.792.475
8.288.109
191.495.634
-183.207.525
Nguồn vốn
-Vay ngân hàng
-Quỹ đầu tư phát triển
-Vốn khấu hao cơ bản
17.370.000.000
13.900.000.000
3.470.000.000
17.378.288.109
13.899.985.767
788.682.232
2.689.620.110
8.288.109
-14.233
-2.681.317.768
2.689.620.110
(Nguồn: Phòng Cơ điện).
- Giá trị tài sản mới tăng thêm: 17.378.288.109 đồng.
Năm 2005, tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị giảm 85,18% so với năm 2004 chiếm 9,98% trong tổng vốn đầu tư của năm nhưng so với năm 2003 thì vẫn tăng 72,14%.
Năm 2006, tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị tăng 175,76% so với năm 2005, chiếm 23,4% trong tổng vốn đầu tư của năm, so với năm 2003 thì tăng 374,68%.
Trong năm 2006 công ty ước thực hiện 7 dự án khởi công mới với tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt là 4719,13 triệu đồng; 4 dự án đầu tư chuyển tiếp với tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt là 4947,01 triệu đồng. Cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.12: Báo cáo ước thực hiện đầu tư máy móc thiết bị năm 2006.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT
Tên Dự án
Thời gian KC-HT
Tổng mức đầu tư
Thực hiện năm 2005
Kế hoạch năm 2006
Ước thực hiện năm 2006
Nguồn vốn
Ghi
Chú
A
Tổng cộng
9666,14
2340,91
5923,12
4915,56
I
Dự án đầu
Tư chuyển tiếp
4947,01
2340,91
1204
654
1.1
Đầu tư bổ sung TB phục vụ thi công DA Thuỷ lợi-Thuỷ điện Quảng Trị
04-06
1998,9
101,7
550
Vốn tự có và vốn vay
Đang
quyết toán
1.2
Đầu tư cốp pha trượt
04-06
1998,61
1344,61
654
654
-nt-
-nt-
1.3
Đầu tư TB thi công và văn phòng
390
357,95
-nt-
-nt-
1.4
Đầu tư TB thi công DA Quảng Trị
2005
559,5
536,65
-nt-
Đã quyết toán
II
Đấu thầuự án khởi công mới
4719,13
0
4719,12
4261,56
2.1
Đầu tư TB văn phòng
2006
178,38
178,38
178,11
-nt-
Đã quyết toán
2.2
Đầu tư mới TB phục vụ thi công DA lọc dầu Dung Quất
2006
820
820
820
-nt-
Đang quyết toán
2.3
Đầu tư máy trộn bê tông
2006
46
46
41
-nt-
Đã quyết toán
2.4
Đầu tư TB trượt ống khói
2006
600
600
600
-nt-
Đang quyết toán
2.5
Đầu tư TB thi công
2006
369,18
369,18
351,45
-nt-
Đã quyết toán
2.6
Đầu tư hệ kích rút
2006
1105,56
1105,56
671
-nt-
Đã quyết toán
2.7
Đầu tư cốp pha trượt
2006
1600
1600
1600
Đang quyết toán
(Nguồn: Phòng Cơ điện).
Tất cả các Dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của Công ty đã được giám sát chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án đến sau thực hiện Dự án.Chính vì vậy mà các Dự án đầu tư đã tuân thủ đầy đủ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước, thiết bị sau đầu tư được huy động kịp thời vào phục vụ sản xuất và phát huy hiệu quả tốt trong quá trình sử dụng, hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, tràn lan, không hiệu quả.
1.4.2.2.Đầu tư vào nhà xưởng (Đầu tư xây lắp):
Công ty Xây lắp Hoá chất là một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng bởi vậy đối tượng của hoạt động đầu tư hàng năm thường được chia làm hai đối tượng chủ yếu. Ngoài đầu tư vào hoạt động mua sắm máy móc thiết bị còn là đầu tư vào hoạt động thi công xây lắp (bao gồm việc đầu tư vào các dự án xây dựng trụ sở làm việc, xưởng gia công cơ khí, kho chứa vật tư, cải tạo cơ sở sản xuất, xây dựng nhà ở…)
Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vào nhà xưởng từ năm 2003 đến 2006:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng vốn đầu tư
Trđ
11226,36
55350,85
35112,813
41300,64
2
Đầu tư xây lắp
Trđ
9004,15
31384,013
31266,65
31282,07
3
Tỷ lệ Đầu tư xây lắp/ Tổng mức đầu tư
%
80,2
56,7
89,053
75,74
4
Tốc độ tăng liên hoàn
%
__
248,55
-0,374
0,049
5
Tốc độ tăng định gốc
%
__
248,55
247,25
247,42
( Nguồn: Phòng Kế hoạch).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình đầu tư vào nhà xưởng từ năm 2003 đến 2006 có xu hướng tăng lên.
Năm 2003, tổng vốn đầu tư là 11226.36 triệu đồng thì vốn đầu tư xây lắp đạt 9004,15 triệu đồng tương ứng với 80,2%. Năm 2003, vốn đầu tư xây lắp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư là do trong năm có hai Dự án đầu tư khá lớn đó là Dự án Nâng cao năng lực xí nghiệp cơ khí Hải Phòng (Thời gian khởi công-hoàn thành là 2002-2003, tổng mức đầu tư là 1900 triệu đồng, đây là một Dự án thuộc nhóm C) và Dự án đầu tư nhà ở Xuân La I (Thời gian khởi công-hoàn thành là 2002-2003, tổng mức đầu tư là 5990 triệu đồng, đây là một Dự án thuộc nhóm B).
Năm 2004, với quy mô vốn đầu tư là 55350,85 triệu đồng, vốn đầu tư xây lắp đạt 31384,031 triệu đồng chiếm 56,7%. Trong năm này vốn đầu tư xây lắp và vốn đầu tư máy móc thiết bị tương đối cân đối nhau. Vốn đầu tư xây lắp năm 2004 tăng 248,55% so với năm 2003. Sở dĩ vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng nhanh chóng như vậy là do trong năm 2004 công ty đã thực hiện đầu tư 2 dự án lớn đó là Dự án đầu tư nhà ở Xuân La I ( với tổng mức đầu tư là 5990 triệu đồng) tiếp tục triển khai từ năm trước và Dự án đầu tư Xuân La II ( với tổng mức đầu tư là 31486 triệu đồng) là dự án đầu tư mới.
Đầu tư vào nhà xưởng năm 2005 giảm 0,374% so với năm 2004 nhưng so với năm 2003 thì vốn đầu tư xây lắp vẫn tăng 247,25%. Sở dĩ giảm là do năm 2005 lúc này chỉ còn Dự án đầu tư Xuân La II là lớn chiếm nhiều vốn đầu tư thôi.
Đầu tư vào nhà xưởng năm 2006 tăng 0,049% so với năm 2005 và tăng 247,42% so với năm 2003. Trong năm này có các Dự án đó là: Dự án đầu tư Xuân La II tiếp tục triển khai từ năm trước (Do gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng nên Dự án chậm so với tiến độ đặt ra) và Dự án cải tạo nhà ăn tập thể Chèm (Thời gian khởi công- hoàn thành 2006, Tổng dự toán được duyệt là 148,5 triệu đồng, Ước giá trị thực hiện từ khởi công đến 31/12/2006 là 148 triệu đồng, Đây là một Dự án thuộc nhóm C với nguồn vốn do Công ty tự huy động.
Lượng vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng dần qua các năm chứng tỏ Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến đời sống người dân lao động trong công ty. Các dự án công ty tiến hành đầu tư như là: Cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất XN H34; Trụ sở làm việc, xưởng gia công cơ khí, kho chứa vật tư, thiết bị thi công Đội xây dựng số 1; Nhà ở tập thể công nhân viên và xưởng thực hành hàn xí nghiệp lắp máy; Cải tạo gara XN H34…
Ngoài đầu tư nhà kho, văn phòng công ty còn tiến hành đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm công tác.
1.4.2.3.Đầu tư vào nguồn nhân lực:
Nếu như tài sản cố định là nhân tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc vận hành quá trình sản xuất kinhdoanh trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có nhà xưởng, có máy móc thiết bị hiện đại, có nguồn nhân lực đầy đủ cho sản xuất mà không có người lao động thì quá trình sản xuất cũng không thể diễn ra được. Tóm lại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao động là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát huy đồng bộ và có hiệu quả của các yếu tố khác. Vì vậy trong chiến lược phát triển, các doanh nghiệp không thể không chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Để phát triển nguồn nhân lực thì công ty đã tổ chức nhiều khoá học để đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cụ thể như:
- Về chuyển giao công nghệ, nâng vật nặng kéo dự ứng lực công ty đã mời chuyên gia Pháp kết hợp với Điện công nghệ của Bộ Xây Dựng để hướng dẫn cho toàn công nhân viên trong công ty, tăng thêm kiến thức cho họ.
- Hàng năm công ty đã tổ chức các lớp học để thi nâng bậc cho công nhân.
- Công ty luôn luôn tạo điều kiện cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn bằng cách giao cho họ ít việc hơn để họ có thời gian chuyên tâm vào việc học ngoài ra tất cả các cán bộ đã được cử đi học vẫn được trả 100% lương.
- Mỗi năm công ty đã chi cho quỹ đào tạo trung bình khoảng 150 triệu đồng.
Với đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, yêu cầu về trình độ kĩ thuật rất cao thì tầm quan trọng của nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu.
* Trong năm 2004, cùng với việc đổi mới doanh nghiệp và bàn giao xí nghiệp cơ khí sang Công ty cổ phần, công ty đã bổ nhiệm 7 đồng chí là Giám đốc, phó Giám đốc xí nghiệp, trưởng phó các phòng ban công ty, 5 đồng chí là Giám đốc các Dự án. Đây là lực lượng trẻ có chuyên môn, có trách nhiệm. Tuy nhiên vẫn còn thiếu về kinh nghiệm tổ chức điều hành.
Trong năm đã tuyển dụng 46 kĩ sư trẻ, tuyển dụng và đào tạo 207 công nhân kĩ thuật, trong đó có 10 lao động phục vụ lái cẩu, đã tổ chức nhiều lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn, chi phí cho đào tạo là 215 triệu đồng. Song một số ít trong lực lượng này chưa thực sự ổn định và an tâm về công việc.
Việc tuyển dụng đào tạo, đào tạo lại lực lượng cán bộ và công nhân kĩ thuật đã được công ty triệt để quan tâm, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị và các ban điều hành Dự án vẫn còn thiếu hụt nhiều.
* Trong năm 2005 công tác tổ chức, đào tạo, tuyển dụng đã được chú trọng và quan tâm, việc bổ sung kịp thời lực lượng cho các ban điều hành dự án đã đáp ứng phần nào yêu cầu. Lực lượng quản lý điều hành dự án, lực lượng kĩ thuật và công nhân kĩ thuật lành nghề đã được tăng cường. Trong năm chúng ta đã tuyển dụng 40 cán bộ quản lý kĩ thuật, công nhân kĩ thuật 64 người, bổ nhiệm một đồng chí là Giám đốc xí nghiệp, đã tổ chức nhiều lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn. Lực lượng trẻ mới tuyển dụng đã hoà nhập và thực sự an tâm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của công việc.
Việc cùng lúc thành lập nhiều Ban điều hành dự án, đã gây nên những bất cập trong việc tổ chức quản lý và điều hành thi công, lực lượng cho các ban điều hành dự án còn thiếu hụt, chất lượng chuyên môn chưa cao như dự án: Thuỷ lợi thuỷ điện Quảng Trị, dự án tổ hợp đồng Sin quyền, đặc biệt là lực lượng dự toán, kế hoạch.
Tại một số dự án và đơn vị thành viên, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, chính quyền, công đoàn, hiện tượng trả chậm lương người lao động đã dần dần được khắc phục, kịp thời kích thích động viên người lao động trong công việc.
Thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp, chúng ta đã tổ chức thực hiện phương án giải quyết lao động dôi dư theo chế độ chính sách của nhà nước quy định, động viên và giải quyết kịp thời theo Nghị định 41/CP được 180 người với kinh phí 4,7 tỷ đồng, trong đó kinh phí công ty cấp 512 triệu đồng.
* Trong năm 2006, với điều kiện thị trường xây dựng cơ bản ngày càng phát triển, sự cạnh tranh về nguồn lực đặc biệt là nhân lực trong các đơn vị cùng ngành nghề ngày càng diễn biến phức tạp công tác tổ chức, đào tạo, tuyển dụng đã được chú trọng và có những điều chỉnh kịp thời, việc quan tâm và bổ sung lực lượng cho các đơn vị, các ban điều hành dự án, lực lượng kĩ thuật và công nhân kĩ thuật lành nghề đã được tăng cường. Trong năm công ty đã tuyển dụng 45 cán bộ quản lý, 16 công nhân kĩ thuật, bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại 18 đồng chí là Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh và nhiều trưởng phó phòng ban trong toàn Công ty. Tuy nhiên lực lượng xin đi cũng đáng kể - 36 gián tiếp, lực lượng trực tiếp xin chấm dứt và nghỉ hưu là 64 người. Lực lượng trẻ mới tuyển dụng đã hoà nhập và thực sự an tâm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của công việc.
Việc cùng triển khai thi công nhiều dự án lớn, trọng điểm: Lắp luyện đồng Sin quyền, gói thầu CV2 lọc dầu Dung Quất, Xi măng Thái Nguyên…đã gây nên những khó khăn trong việc tổ chức quản lý và điều hành thi công, lực lượng cho ban điều hành dự án còn thiếu hụt, chưa đồng bộ, chất lượng chuyên môn chưa cao đặc biệt là lực lượng thanh toán và xác định giá đầu vào, lực lượng quản lý kĩ thuật tại hiện trường có trình độ về ngoại ngữ chuyên môn cũng như ngoại ngữ giao tiếp còn hạn chế.
1.4.2.4. Đầu tư vào các lĩnh vực khác:
Ngoài các lĩnh vực đầu tư trên công ty còn tham gia đầu tư vào các lĩnh vực khác như:
Đầu tư vào nhà đất: Lĩnh vực đầu tư này còn khá mới mẻ ở công ty Xây lắp Hoá chất, lần đầu tiên công ty tham gia, còn thiếu kinh nghiệm vì vậy không tránh khỏi những bất cập trong quá trình triển khai làm thủ tục và thực hiện dự án đã ảnh hưởng đến việc quyết toán đầu tư khu Xuân La I và triển khai Xuân La II. Dự án Xuân La II đã hoàn thiện các thủ tục pháp lý, được UBND thành phố có quyết định giao đất từ tháng 12/2004 và đã tổ chức khởi công vào tháng 3/2005, song công tác giải phóng mặt bằng chậm đã ảnh hưởng đến việc thực thi dự án.
Đầu tư vào thươ._.hủ yếu là vốn tự có, vốn vay (có thể vay ngân hàng, huy động cán bộ công nhân viên trong công ty, vay của tổng công ty…) và vốn ngân sách nhà nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ thì việc tìm kiếm, đa dạng các nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
2.4.1.1. Đối với nguồn vốn tự có:
Nguồn vốn tự có của công ty chủ yếu là lợi nhuận để lại và vốn khấu hao.
Nguồn vốn này thời kì qua chiếm tỷ lệ 27% trong tổng vốn của công ty, tỷ lệ này bảo đảm cho công ty Xây lắp Hoá chất chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực thì tỷ lệ này cũng hơi thấp. Do vậy trong thời gian tới công ty cần tăng tỷ lệ nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của công ty.
Theo phân tích ở chương 1 ta cũng thấy rằng vế số tuyệt đối lượng vốn tự có của công ty trong các năm qua liên tục tăng, đây là một điều đáng mừng vì nó đã chứng tỏ rằng công ty đang hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ tăng vốn. Để nguồn vốn này có thể tiếp tục tăng trưởng thì công ty cần phải có biện pháp tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, gia tăng lợi nhuận, từ đó tăng lợi nhuận trích ra để tái đầu tư.
Một biện pháp nữa để tăng nguồn vốn tự có là công ty có thể tiến hành trích khấu hao tài sản cố định ở mức cao mà vẫn đảm bảo có lãi. Theo quy định hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước có thể trích khấu hao cơ bản tài sản cố định tới 20% và được giữ toàn bộ khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn Nhà nước để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Công ty phải cân nhắc mức trích khấu hao tài sản cố định sao cho giá cả sản phẩm của Công ty vẫn phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Công ty Xây lắp Hoá chất có thuận lợi là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực tương đối đặc thù, được nhiều ưu đãi, sự cạnh tranh không quá khắc nghiệt, nên công ty hoàn toàn có thể thực hiện biện pháp này. Tuy nhiên có thể sự ưu đãi của Nhà nước sẽ không kéo dài và trích khấu hao cao có thể không phải là một giải pháp tốt trong chiến lược phát triển dài hạn.
Đối với nguồn vốn là lợi nhuận để lại thì công ty phải tích cực khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có để tăng doanh thu đồng thời tăng lợi nhuận.. Ngoài ra công ty cần phải thực hiện các biện pháp giảm chi phí trong quá trình sản xuất cũng như tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm để tăng lợi nhuận.
Vốn khấu hao là một nguồn vốn cũng rất quan trọng. Công ty cần phải đánh giá lại chính xác giá trị tài sản của mình và có phương pháp khấu hao phù hợp để tránh tình trạng nếu khấu hao quá ít thì sẽ gây lãng phí vốn còn nếu khấu hao quá nhiều thì sẽ gây tăng giá thành khiến quá trình tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn.
2.4.1.2. Về nguồn vốn ngân sách:
Nguồn vốn này chủ yếu được dùng đầu tư cho máy móc thiết bị và trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Qua phân tích thực trạng ở trên ta thấy nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ do vậy mà Công ty cần đề nghị Nhà nước cấp thêm vốn ngân sách cho các hoạt động đầu tư và hoạt động bảo vệ môi trường. Ngoài ra công ty có thể cùng các ban ngành, cơ quan, chính quyền địa phương đề nghị cấp thêm ngân sách để cải tạo cơ sở hạ tầng của khu vực dân cư xung quanh. Điều này sẽ giúp cải thiện đời sống nhân dân và cũng là có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau này.
2.4.1.3. Đối với vốn vay:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư của công ty, Nguồn vốn này giúp công ty giải quyết một nhu cầu vốn lớn cho đầu tư vào hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng khả năng cạnh tranh, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động được nguồn vốn này còn thể hiện được uy tín của công ty. Tuy nhiên vốn vay tín dụng có những quy định rất khắt khe về thế chấp, lãi suất thường cao, các doanh nghiệp nói chung thường gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này.
* Đối với nguồn vốn vay ngân hàng thì triển vọng huy động trong tương lai của công ty là rất cao vì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang rất hiệu quả. Công ty phải chú ý rằng chi phí vốn vay tín dụng ngày càng cao hơn nữa công ty vay vốn thường là trung hạn để đầu tư vào máy móc thiết bị. Do đặc thù ngành xây lắp, thời gian mà vốn phát huy tác dụng lại tương đối dài. Vì vậy công ty phải xác định một tỷ lệ vay vốn hợp lý để chi phí vay là thấp nhất, cũng cần phải chú trọng trả đúng hạn các khoản nợ trong quá khứ để nâng cao uy tín và tiếp tục được vay tiếp, đồng thời thiết lập các mối quan hệ bền vững với các Ngân hàng truyền thống để bảo đảm nguồn cung cấp đáng tin cậy. Công ty cũng phải cân đối giữa vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tiếp cận hơn nữa với các nguồn vốn dài hạn bằng cách tận dụng sự bảo lãnh của Tổng công ty cũng như bộ chủ quản. Ngoài ra công ty cũng cần tìm những nguồn tài trợ khác an toàn và hiệu quả hơn để tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đối với nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Đây là một giải pháp tốt nó thể hiện ở hai mặt: thứ nhất là công ty có thêm một nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động đầu tư phát triển nói riêng, thứ hai là cái lợi hơn là giải pháp này có thể thúc đẩy ý thức lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty bởi vì nó đã gắn được quyền lợi của người lao động với hiệu quả đầu tư.
Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên theo các cách sau: Thứ nhất là công ty phải hết sức chăm lo cho đời sống của người lao động trong công ty, phải làm cho họ gắn bó với công ty, phải tạo ra được mối quan hệ ràng buộc vì lợi ích chung để từ đó khiến cho họ hành động vì lợi ích của công ty và cũng là của mình và từ đó khuyến khích người lao động góp vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh; thứ hai là khi vay người lao động công ty có thể xem xét vay với mức lãi suất cao hơn ngân hàng để khuyến khích người lao động; thứ ba là cổ phần hoá doanh nghiệp để người lao động thực sự được làm chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra. Việc cổ phần hoá vừa huy động được nguồn vốn lớn lại có thể thu hút được kĩ năng quản lý của các nhà đầu tư, tạo cho doanh nghiệp một động lực phát triển mới. Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đã là một sự tất yếu để phát triển. Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều phát triển rất tốt. Chính vì vậy mà công ty Xây lắp Hoá chất cũng đang chuẩn bị cho việc cổ phần hoá vào năm 2007.
2.4.1.4.Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng vốn:
- Đánh giá lại vốn của công ty để nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Xin phép được thanh lý, chuyển đổi các tài sản không sử dụng, tồn kho đã lâu.
- Đánh giá lại tài sản dưới dạng “quyền sử dụng đất”, đặc biệt là diện tích đất nằm trong khu vực Hà Nội . Việc đánh giá giá trị quyền sử dụng đất phải căn cứ mặt bằng giá trị thị trường. quy hoạch chung. Lập các phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xin phép được sử dụng khoản chênh lệch khi chuyển địa điểm để đầu tư.
- Đánh giá giá trị thương hiệu và lợi thế kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc hợp tác, liên doanh với các đối tác trong tương lai.
- Vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, các tổ chức ngân hàng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tạo ra cơ chế quản lý vốn tập trung và linh hoạt. Nắm và quản lý chặt chẽ các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…để đảm bảo cho việc lập, trích và sử dụng các quỹ này đúng và đủ tránh lãng phí. Ngoài ra công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho kế toán trưởng quản lý quỹ tiền mặt của công ty để tránh thất thoát.
- Xác định nhu cầu vốn thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó lập kế hoạch sử dụng vốn một cách khoa học và phù hợp với thực tế, tránh tình trạng lúc thừa lúc thiếu, tránh thất thoát, dàn trải. Cần nâng cao khả năng hoạch định, nghiên cứu thị trường cũng như lập kế hoạch trong tất cả các khâu của cán bộ trong công ty.
- Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục xin phép đầu tư phải làm nhanh gọn, tránh rườm rà qua nhiều khâu xét duyệt, dễ gây mất cơ hội đầu tư. Hiện tại ở công ty có những dự án phải chuẩn bị và xét duyệt đến hơn một năm mới xong phần trình duyệt đồng ý cho phép đầu tư. Tiếp đến phần thực hiện đầu tư lại bị kéo dài do tổ chức đấu thầu phải chờ công bố kết quả thắng thầu, việc chuẩn bị vật liệu để tiến hành xây dựng cũng kéo dài do cung cấp vốn không liên tục. Công ty cần phải khắc phục tình trạng này để không mất cơ hội đầu tư.
- Công tác giải phóng mặt bằng chuẩn bị thực hiện đầu tư cần phải làm nhanh gọn để khỏi mất thời gian thi công dự án và bỏ dở dự án. Công ty cần lập ra phòng đầu tư để việc quản lý mọi hoạt động đầu tư được thống nhất hơn.
- Đẩy nhanh việc thanh quyết toán với các dự án đầu tư đã hoàn thành.
- Đẩy mạnh công tác giám sát tiến độ thực hiện các dự án để hoàn thành dự án đúng tiến độ và không bị khê đọng vốn.
- Đối với các dự án đầu tư mà công ty không tự thực hiện thì công ty phải tổ chức đấu thầu và lựa chọn ra nhà thầu có đủ năng lực thực hiện. Trong quá trình nhà thầu thực hiện thì công ty phải cử bộ phận chuyên môn có trình độ để theo dõi.
2.4.1.5. Một số giải pháp về vốn khác:
Tận dụng chính sách cho trả chậm tiền mua máy móc thiết bị của các công ty nước ngoài. Thông thường các doanh nghiệp nước ngoài thường có chính sách cho các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị được trả chậm, đây chính là một hình thức khuyến mại của họ. Số tiền được trả chậm thường là khá lớn so với lượng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy công ty nên tận dụng triệt để chính sách này của các hãng nước ngoài để có thể sớm có được máy móc thiết bị hiện đại phục vụ thi công sản xuất mà không phải bỏ ra ngay một số tiền quá lớn ban đầu.
Tóm lại tình hình vốn ở công ty Xây lắp Hoá chất hiện nay là khá ổn định, có thể nói là đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động và đầu tư phát triển của công ty chứ không quá khó khăn như các công ty khác. Tuy nhiên cơ cấu vốn của công ty lại chưa đa dạng, công ty cũng chưa khai thác hết tiềm năng của mình để huy động vốn. Vì thế công ty cần thiết phải xây dựng một kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách khoa học và có hiệu quả, phải đa dạng hoá các nguồn vốn. Nếu làm được điều này công ty có thể huy động được một khối lượng vốn khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của công ty theo hướng đồng bộ hoá, cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.4.2. Giải pháp về con người:
Yếu tố con người là rất quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất. Do đặc thù của ngành xây lắp là chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình nên nhất thiết phải có chuyên gia giỏi mới có thể kiểm tra được tình trạng của máy móc. Chính vì vậy mà yếu tố con người đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đầu tư phát triển của công ty nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Để tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
2.4.2.1. Đối với công tác tuyển dụng lao động:
Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác tuyển dụng, tổ chức thông báo rộng rãi hơn về thông tin tuyển dụng để có thể thu hút được nhiều ứng viên tham gia, tổ chức tuyển công khai thông qua hình thức thi tuyển đảm bảo có thể lựa chọn đúng người đúng việc. Công tác tuyển chọn cần thực hiện chặt chẽ và khách quan ngay từ đầu, phải dựa trên trình độ và năng lực của người dự tuyển để đánh giá và lựa chọn. Làm tốt công tác tuyển chọn đầu vào sẽ đảm bảo trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của công ty, giảm chi phí đào tạo và đào tạo lại không cần thiết sau này. Đây là một trong những tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ vốn để tái đầu tư sau này.
Tình trạng nhận các đối tượng là con em vào các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay là khá phổ biến, nhiều khi doanh nghiệp nhận những người không đủ năng lực để làm việc mà vẫn phải trả lương, đó cũng là một sự thất thoát lãng phí lớn. Công ty cần chú ý xem xét vẫn có thể ưu tiên nhận các đối tượng là con em trong công ty nhưng phải có năng lực thật sự. Nếu được như vậy người lao động vừa có sự gắn bó vừa có thể đóng góp cho sự phát triển của công ty.
Ký hợp đồng tuyển chọn và hỗ trợ cho những sinh viên giỏi sắp tốt nghiệp ở các trường đại học kĩ thuật có đào tạo chuyên ngành cơ khí, chế tạo máy, xây dựng ngoài ra còn các chuyên ngành khác như kế toán, đầu tư, marketing…
Trong công tác tuyển dụng phải chú ý đảm bảo một cơ cấu lao động hoàn chỉnh. Đó là việc phải cân đối giữa tỷ lệ các trình độ đại học - cao đẳng - trung cấp - công nhân kĩ thuật, cân đối giữa tỷ lệ công nhân có trình độ bậc thấp với công nhân có trình độ bậc cao, cân đối giữa bộ phận quản lý và lao động gián tiếp với bộ phận trực tiếp thi công xây lắp công trình. Tình trạng công ty hiện nay tỷ lệ bộ phận lao động gián tiếp hơi cao, đây là do nhiều nguyên nhân khách quan có thể là do cơ chế hiện nay… Trong thời gian tới công ty phải có những điều chỉnh thích hợp để xây dựng một co cấu lao động hợp lý.
2.4.2.2. Đối với công tác đào tạo:
Đẩy mạnh việc đào tạo mới và đào tạo lại để bổ sung lực lượng lao động có kĩ thuật, nghiệp vụ lành nghề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Với những lao động hiện tại của công ty, để nâng cao tay nghề hơn nữa và có thể sử dụng được máy móc thiết bị hiện đại thì công ty phải tổ chức đào tạo lại bằng cách ký hợp đồng đào tạo ở các trường đại học có liên quan trong nước và gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Kinh phí đào tạo sẽ được công ty hỗ trợ một phần, còn lại học viên phải tự lo.
Công ty dựa trên nhu cầu hoạt động để xác định nhu cầu đào tạo của cả năm, công bố chương trình đào tạo và chỉ tiêu đào tạo rộng rãi cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty phải xây dựng cụ thể kế hoạch đào tạo và có kế hoạch điều động lao động hợp lý tạo điều kiện cho người lao động trong công ty vừa tham gia lao động sản xuất đảm bảo thu nhập, vừa có thể tham gia học tập nâng cao tay nghề.
Hiện nay công tác đào tạo ở công ty chưa được chú trọng nhiều. Chính vì vậy mà công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo có như vậy thì mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công tác đào tạo công nhân là những người lao động trực tiếp cần thường xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên tay nghề của công nhân để có các lớp đào tạo mới, đào tạo lại cho phù hợp, đảm bảo mặt bằng chung tay nghề, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
Đối với công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cần phải được đào tạo có bài bản, có hệ thống về các kiến thức quản lý kinh doanh, phải được trang bị đầy đủ các kiến thức pháp luật. Trên thực tế đội ngũ lãnh đạo ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu đi dần lên từ công nhân, không phải là họ không có năng lực mà thực tế là họ không được đào tạo một cách bài bản các kĩ năng quản lý kinh doanh, trong khi đó yêu cầu của thực tiễn rất cần các cán bộ quản lý được đào tạo chuyên sâu, có chuyên môn nghiệp vụ cao. Công tác đào tạo cán bộ quản lý có thể tiến hành dưới hình thức học tập trung dài hạn các lớp cao học, đại học hoặc tham gia học tập thường xuyên tại các lớp ngắn hạn, tham quan học tập tìm hiểu kinh nghiệm phương pháp quản lý ở các doanh nghiệp điển hình cả trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty có thể luân chuyển cán bộ từ các phòng ban chức năng tới các công trình đang thi công nhằm làm giàu kiến thức thực tiễn của họ, tránh được tình trạng quản lý quan liêu, xa rời thực tế.
Công ty có thể sử dụng biện pháp gắn quyền lợi của người lao động với chất lượng công trình và năng suất lao động, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, từ đó mới khuyến khích người lao động hăng hái nhiệt tình trong công việc. Công ty cũng cần phải có sự so sánh đánh giá về điều kiện làm việc, phúc lợi cho người lao động với các doanh nghiệp bạn để có sự điều chỉnh thích hợp có như vậy người lao động mới gắn bó lâu dài với công ty.
Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế như một biện pháp thu hút nhân tài, chính sách này đang được nhiều công ty liên doanh và công ty nước ngoài áp dụng thành công ở Việt Nam, theo đó công ty có thể dành nhiều ưu đãi, sãen sàng trả lương cao cho các vị trí quan trọng để thu hút những người có năng lực, có trình độ cao đến với công ty.
2.4.3. Giải pháp về cơ cấu tổ chức:
- Mô hình quản lý, điều hành của công ty hiện nay khá rắc rối, có quá nhiều phòng ban chức năng trong khi đó các phòng không thực hiện một chức năng cụ thể mà lại đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc điều đó làm giảm hiệu quả của công việc. Chính vì vậy để thực hiện thành công mục tiêu phát triển của nình trong thời gian tới, công ty cần phải tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp hơn.
- Củng cố, phát triển theo chiều sâu, theo hướng chuyên môn hoá, nâng cao chất lượng quản lý đối với các phòng ban.
- Quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm, quyền hạn, chức năng của các phòng ban, tránh chồng chéo.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm quản lý dự án đầu tư của phòng Quản lý công trình với các phòng ban khác trong công ty để trình tự, thủ tục đầu tư được gọn nhẹ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của công ty.
2.4.4. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ thi công:
Thực trạng công nghệ và máy móc thiết bị của công ty Xây lắp Hoá chất được đánh giá là khá hùng hậu và tiên tiến so với tình trạng chung của Việt Nam nhưng nếu đem so sánh với thế giới thì vẫn còn lạc hậu, công ty chưa có được những máy móc thiết bị tiên tiến nhất . Lí do rất đơn giản, do đặc thù lĩnh vực hoạt động đòi hỏi máy móc chuyên dụng có giá rất cao trong khi nguồn vốn đầu tư lại có hạn nên công ty chọn giải pháp mua lại những máy đã qua sử dụng, giá trị còn lại khoảng 80%-90%. Các giải pháp đặt ra là:
Công ty cần phải đầu tư có trọng tâm trọng điểm vào một số loại máy móc thiết bị phục vụ thi công những công trình có ý nghĩa quốc gia. Phải tiến hành đầu tư đổi mới dần dần, đồng bộ hoá từng phần chứ không thể hiện đại hoá, đồng bộ hoá tất cả các máy móc ngay được vì như vậy sẽ cần một lượng vốn quá lớn vượt quá khả năng của công ty. Bên cạnh hoạt động đầu tư theo chiều rộng công ty cũng phải tính đến các hoạt động đầu tư theo chiều sâu, đầu tư các thiết bị tiên tiến nhất để phục vụ chiến lược phát triển lâu dài của công ty.
Để tiết kiệm vốn đầu tư cho công ty có thể tìm kiếm những thiết bị đã qua sử dụng, giá những thiết bị này rẻ hơn rất nhiều thiết bị mua mới. Tuy nhiên để tránh trở thành bãi thải công nghệ của các nước tiên tiến, phải thận trọng tránh những thiết bị quá cũ, lạc hậu. Phải tiến hành đánh giá lại giá trị còn lại của thiết bị hết sức cẩn thận và khoa học. Trước khi mua phải điều tra kĩ càng về các thông tin liên quan đến thiết bị cần mua, hãng bán và lí do vì sao họ bán.
Công ty phải có một bộ phận chuyên quản lý theo dõi tình hình sử dụng máy, làm công tác bảo trì, bảo dưỡng máy trong quá trình thi công, lập kế hoạch điều chuyển máy móc thiết bị giữa các đơn vị thành viên để sử dụng máy đạt hiệu quả tối đa. Định kì phải làm công tác đánh giá tình hình biến động và sử dụng máy móc thiết bị, từ đó lập kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, có kế hoạch sửa chữa máy móc đảm bảo cho hệ thống máy móc thiết bị luôn đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra công ty cũng phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ. Hình thức đấu thầu có rất nhiều ưu điểm, nó đảm bảo một sự cạnh tranh công khai và công bằng giữa các nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị và công nghệ. Chỉ những nhà thầu có năng lực trình độ công nghệ đáp ứng được yêu cầu mới có khả năng thắng thầu. Thông qua đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị, công ty có thể có được những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại của các hãng nổi tiếng thế giới với mức giá hợp lý, tránh tình trạng phải trả giá cao cho những thiết bị kém phẩm chất, đồng thời sẽ tránh được những tiêu cực sẽ phát sinh trong quá trình mua sắm thiết bị thường xảy ra.
Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ giúp cho công ty có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về kĩ thuật, đảm bảo thi công những dự án lớn phức tạp với chất lượng tốt, thời gian thi công được rút ngắn, giảm được chi phí dẫn đến giá thành công trình hạ. Qua đó, uy tín cũng như sức mạnh cạnh tranh của công ty ngày càng lớn, công ty sẽ ngày càng khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên thương trường.
2.4.5. Giải pháp về thị trường:
Do đã phân tích thực trạng thị trường của công ty ở trên nên ta thấy công ty không chú trọng nhiều vào việc quảng bá thương hiệu của mình. Hầu hết các đối tác của công ty đều là những khách hàng đã quen thuộc với công ty chứ ít khi có đối tác mới. Chính vì thế muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cần phải xây dựng một trang WEB riêng để giới thiệu về công ty cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây chính là biện pháp cần thiết nhất mà công ty cần phải làm ngay.
Ngoài ra công ty cần tăng cường đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một biện pháp quảng bá cho công ty ít tốn kém mà hiệu quả lại cao.
2.4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các thành quả đầu tư tạo điều kiện tiền đề đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển:
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển chính là năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được nâng cao, trình độ chuyên môn, kĩ năng và tay nghề của đội ngũ lao động.
Mỗi công ty có một năng lực thiết bị, năng lực nhân lực là khác nhau do vậy đối với cùng một công trình, cùng một khối lượng công việc nhưng các công ty khác nhau sẽ có phương án thi công khác nhau phụ thuộc vào năng lực của công ty đó. Do vậy công ty nào tìm được phương pháp thi công tối ưu nhất, có giá cả phù hợp nhất sẽ là người chiến thắng trong đấu thầu. Phương án thi công tối ưu phải đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ với giá cả hợp lý nhất. Vì vậy công ty khi thi công phải lường hết được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công xây lắp công trình như thời tiết, việc đáp ứng vật tư thi công của chủ đầu tư có kịp thời đồng bộ hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi công…Trong quá trình thi công phải theo đúng thiết kế được duyệt, đồng thời phải tuân thủ theo đúng các quy định quy phạm kĩ thuật được đặt ra, phải áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn kĩ thuật đã được quy định, sử dụng nguyên vật liệu, cấu kiện đúng chủng loại và chất lượng. Song song với đó là phải có các biện pháp kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình theo từng giai đoạn, thực hiện chặt chẽ việc quản trị chất lượng và quản lý tiến độ công trình để làm sao vừa bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ vừa bảo đảm chất lượng công trình.
2.4.7. Một số giải pháp khác:
- Thực hiện tốt công tác vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, giữ vững Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
- Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ, tổ chức sát hạch, nâng bậc nâng lương cho người lao động, giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ và quyền lợi chính đáng của người lao động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số quy định nội bộ của công ty có liên quan đến công tác đầu tư phát triển.
- Ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo sát sao hơn việc chuẩn bị và thực hiện các dự án trọng tâm, trọng điểm quốc gia hoàn thành nhịêm vụ được nhà nước và Tổng công ty giao.
- Công ty cũng phải chú trọng hơn đến vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng như tổ chức công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,…phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể này, tạo các phong trào thi đua lập thành tích trong công ty. Công ty phải xây dựng được một cơ chế khuyến khích xứng đáng với sự phấn đấu đó.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư: Hạn chế của công ty đó là mới chỉ tập trung vào đầu tư máy móc thiết bị mà không chú ý nhiều đến các hoạt động đầu tư khác do vậy cũng phần nào giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp để khắc phục hạn chế này là công ty cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất sẵn có của mình để đầu tư chiều sâu và mở rộng các cơ sở sản xuất sẵn có, đầu tư từng bước nhưng tập trung có trọng điểm và đầu tư nhanh ở những khâu công nghệ cơ bản.
2.5. Kiến nghị:
2.5.1. Về phía Nhà nước:
Để hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Xây lắp Hoá chất ngày càng phát huy hiệu quả hơn nữa thì Nhà nước cần phải có nhiều chính sách khuyến khích hơn nữa như:
- Cần phải có chính sách ưu đãi về thuế, về vốn đầu tư cho Công ty như thuế đất, vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về vốn để chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh phí khoa học đào tạo nguồn nhân lực.
- Nhà nước cần phải đưa ra định mức chung để ngành xây dựng dựa vào đó đưa ra định mức chung cho ngành mình.
- Cho phép Công ty được quyền sử dụng toàn bộ quyền sử dụng đất tính bằng tiền theo giá thị trường khi chuyển giao cơ sở sản xuất để đầu tư phát triển cho Công ty.
2.5.2. Kiến nghị với Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam:
- Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam xem xét bổ sung kịp thời vốn điều lệ theo điều lệ Công ty TNHH nhà nước một thành viên đã được Tổng Công ty phê duyệt.
- Phối hợp, giúp đỡ việc thu hồi vốn nợ tồn đọng từ nhiều năm của các đơn vị trong Tổng công ty do chia tách.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho công ty hơn nữa về vốn thi công, xác định hợp lý đủ chi phí giá đầu vào tại các dự án mà công ty làm thầu phụ của Tổng công ty, tháo gỡ khó khăn và có cơ chế tài chính thích hợp cho các Ban quản lý và điều hành dự án của Tổng công ty.
-Tổng Công ty cần có biện pháp hỗ trợ về vốn cho Công ty. Với những dự án có vốn đầu tư lớn mà việc thu hồi vốn đầu tư dài, cần có các chính sách và chế độ ưu đãi riêng để dự án có nguồn trả nợ vốn vay và sớm thu hồi vốn; tạo điều kiện cho công ty được thi công các gói thầu có giá trị cao.
- Hỗ trợ kịp thời cho công ty về vốn cho thi công và đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
Ngành xây dựng phải xây dựng và ổn định được các tiêu chuẩn, định mức kĩ thuật của ngành, trên cơ sở những tiêu chuẩn mà nhiều nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng. Tránh tình trạng như hiện nay, mỗi loại hình công trình (đầu tư từ nguồn vốn nào) thì sử dụng những tiêu chuẩn kĩ thuật khác nhau. Việc này gây nên sự rối loạn các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn sử dụng để tham chiếu khi tiến hành thiết kế cũng như thi công xây lắp công trình. Vấn đề này thực sự đang là rào cản sự phát triển của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trên con đường hội nhập.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải chịu nhiều sự tác động từ các yếu tố chủ quan cũng như khách quan. Công ty Xây lắp Hoá chất cũng không phải là một ngoại lệ. Mặc dù phải chịu rất nhiều tác động nhưng công ty vẫn không ngừng tăng trưởng và phát triển. Sở dĩ đạt được như vậy là do lãnh đạo công ty đã nhận thức được trong thời kì đổi mới muốn đưa công ty đi lên thì cần phải tăng cường cho hoạt động đầu tư phát triển từ đó đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Thực tế đã chứng minh việc làm trên là hoàn toàn đúng đắn, thể hiện ở việc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng qua các năm, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng tăng qua các năm, đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi mà công ty đạt được thì công ty cũng có gặp những khó khăn. Công ty đang rất cần sự giúp đỡ của Bộ công nghiệp cũng như các Bộ, Ngành khác để công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
Em hy vọng rằng với kiến nghị của mình sẽ được các cơ quan chức năng chú ý và giải quyết để công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TH.s. Nguyễn Thu Hà – Bài giảng Kinh tế Đầu tư 2.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình Lập dự án đầu tư – NXB Thống Kê Hà Nội- 2005.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương – Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Thống Kê Hà Nội – 2004.
TS. Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý Dự án đầu tư – NXB Lao động xã hội Hà Nội – 2006.
5. Báo cáo sản xuất kinh doanh các năm: 2003,2004,2005,2006; Hồ sơ giới thiệu công ty.
6. Số liệu của các phòng: Tài chính kế toán, Kinh tế lao động, Dự án, Cơ điện, Kế hoạch thị trường của Công ty Xây lắp Hoá chất
7. Tạp chí Xây dựng công nghiệp 57 tháng 4/2007.
8. Trang web: www. gso.gov.vn.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
2. MTV: Một thành viên.
3. Trđ: Triệu đồng.
4. CN: Chi nhánh.
5. NN: Nhà nước.
6. XLHC: Xây lắp Hoá chất.
DANH MỤC BẢNG, BIẾU
1. Bảng 1.1:Năng lực máy móc thiết bị thi công.
2. Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2002-2006.
3. Bảng 1.3: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003-2006.
4. Bảng 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành.
5. Bảng 1.5: Quy mô vốn tự có của công ty qua các năm.
6. Bảng 1.6: Quy mô vốn vay của công ty qua các năm.
7. Bảng 1.7: Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tượng đầu tư.
8. Bảng 1.8: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị trong 3 năm 2003-2005.
9. Bảng 1.9: Quy mô vốn đầu tư cho máy móc thiết bị.
10. Bảng 1.10: Giá trị tài sản được hình thành qua đầu tư.
11. Bảng 1.11: Vốn đầu tư thực hiện của gói thầu cần trục bánh xích sức nâng 250T.
12. Bảng 1.12: Báo cáo ước thực hiện đầu tư máy móc thiết bị năm 2006.
13. Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vào nhà xưởng từ năm 2003-2006.
14. Bảng 1.14: Kết quả đạt được của công ty.
15. Bảng 1.15: Tốc độ tăng doanh thu các năm.
16. Bảng 1.16: Giá trị tài sản cố định huy động hàng năm.
17. Bảng 1.17: Thị phần của Công ty Xây lắp Hoá chất.
18. Bảng 1.18: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp.
19. Bảng 1.19: Mức đóng góp cho ngân sách của công ty Xây lắp Hoá chất.
20. Bảng 1.20: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.
21. Bảng 1.21: Các công trình thực hiện trong những năm gần đây nhất.
22. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 của các đơn vị thành viên.
23. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty.
24. Đồ thị 1.1: Lợi nhuận sau thuế.
25. Đồ thị 1.2: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003-2006.
26. Đồ thị 1.3: Quy mô vốn tự có giai đoạn 2003-2006.
27. Đồ thị 1.4: Quy mô vốn vay giai đoạn 2003-2006.
28. Đồ thị 1.5: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2003-2006.
29. Đồ thị 1.6: Tình hình đầu tư nhà xưởng qua các năm.
30. Đồ thị 1.7: Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4940.doc