Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005 Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005 Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002- 2005 Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005 Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005 Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001- 2005 Bảng 8:

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2005 Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002- 2005 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc đẹp mà còn hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đẹp cho gia đình, dần dần xuất hiện xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Đồng thời chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tận dụng yếu tố đó, Công ty mỹ phẩm Liên Chính đã mạn dạn đầu tư sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm chăm sóc, dưỡng và trang điểm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người. Tuy nhiên, trong bối cảnh sản xuất kinh doanh đầy biến động, Việt Nam đang mở cửa hội nhập, các công ty nước ngoài liên tục đầu tư vào trong nước, cũng như các doanh nghiệp khác, Liên Chính không tránh khỏi phải đối mặt với những khó khăn của thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững thì đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp, đó là mối quan tâm hàng đầu và có vị trí hết sức quan trọng đối với công ty. Đồng thời đây cũng là một tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào muốn đứng vững trên thị trường trong thời kỳ mở cửa. Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển của công ty đã có sự đổi mới và đem lại một số kết quả khá tốt. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, phân phối vốn cho các lĩnh vực đầu tư còn bất cập và đem lại hiệu quả chưa cao, tình trạng huy động vốn chưa linh động. Chính vì thế mà em chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp”. Bố cục gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Chương 2: Một số giải pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Trần Mai Hoa và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ nhân viên công ty để bài viết của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH 1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Siêu thị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ hàng hoá của các quốc gia. Khi điều kiện kinh tế càng phát triển, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và thu nhập theo đầu người càng cao thì hệ thống siêu thị càng có điều kiện để phát triển mạnh mẽ hơn và vai trò của siêu thị càng được tăng cường. Nắm bắt được xu hướng kinh doanh cùng với việc xác định nhu cầu làm đẹp của con người là cần thiết, công ty TNHH Liên Chính ra đời trong hoàn cảnh hệ thống siêu thị phát triển và thị trường mỹ phẩm trong nước đang ngày càng sôi động, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn. Thực tế cho thấy, những công ty nước ngoài đang phát triển với một tốc độ mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhanh chóng, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình gia nhập vào WTO. Tuy nhiên, những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế, do đó công ty Liên Chính đã ra đời đáp ứng nhu cầu phân phối mỹ phẩm của các nhà sản xuất tới người tiêu dùng thông qua một hệ thống siêu thị mỹ phẩm đang được hình thành trên khắp đất nước mà bắt đầu là ở Hà Nội. Năm 1997 thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt Nam là Debon của LG. Gần 10 năm sau trên thị trường đã có trên 200 thương hiệu mỹ phẩm ngoại và con số này còn có xu hướng tăng cao. Thị trường mỹ phẩm đang ngày càng sôi động với sự góp phần của các gương mặt nhiều đẳng cấp, từ bình dân đến siêu cao cấp : Pond , Hezaline, essence, Rohto, Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon, Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu, Christian Breton, Feraud, fendi, lower, wigleys, clinique, estee lauder, lancome, tất cả đã có mặt tại Việt Nam. Thị trường mỹ phẩm hiện nay được phân cấp một cách rõ rệt thành 4 mức độ: Cấp 1: Dòng hàng quý tộc ( Lady) với các sản phẩm của wigleys, Clinique, Estee lauder, lancome, … Cấp 2: Dòng mỹ phẩm cao cấp( High class) : Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu,… Cấp 3: Dòng mỹ phẩm hàng hiệu(Grand name) hiện đang chiếm lượng lớn ở Việt Nam : Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon,… Cấp 4: Dòng hàng phổ thông : Pond , Hezaline, essence, Rohto,… và các nhãn hiệu Việt Nam như Lan Hảo, Lana, mỹ phẩm SàiGòn… Theo nghiên cứu thị trường tiêu thụ mỹ phẩm hiện nay: Doanh thu thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đạt khoảng 3000 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%-20%/năm. Nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Các nhà phân phối mỹ phẩm ra đời trong thời gian này đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao. Các kênh phân phối và dịch vụ mỹ phẩm ngày càng gia tăng là những yếu tố phản ánh mức độ đẳng cấp của các nhãn hiệu mỹ phẩm. Dòng sản phẩm quý tộc rất hiếm khi có mặt trên thị trường mà chỉ có ở các Beuty salon, Spa. Dòng sản phẩm cao cấp đa số được phân phối tại những cửa hàng uỷ quyền tại các thành phố lớn. Dòng sản phẩm hàng hiệu thông thường được phân phối qua hệ thống đại lý và dòng sản phẩm phổ thông được phân phối qua các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tự chọn... Trên thị trường mỹ phẩm hiện nay, các dòng sản phẩm khác nhau có giá thành khác nhau. Giá của các sản phẩm dòng quý tộc có thể lên đến 20 triệu đồng/ 1bộ sản phẩm dưỡng hoặc trang điểm. Dòng cao cấp bình quân khoảng 5 triệu đồng/ 1 bộ và dòng hàng hiệu cũng khoảng trên 1 triệu đồng. Các nhãn hàng phổ thông hiện nay ngoài các sản phẩm chủ yếu thiên về làm sạch thì cũng bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực sản phẩm dưỡng và trang điểm với giá cả vài trăm nghìn/ 1 bộ sản phẩm. Các sản phẩm chuyên dụng làm trắng, chống nhăn, chống nám… hay các dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho đàn ông; các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần đặc biệt chiết xuất từ tự nhiên đều có giá cả rất cao đặc biệt những sản phẩm khi bán tại Việt Nam có giá cao hơn ở chính quốc tới 10 lần. Trong điều kiện thị trường mỹ phẩm diễn ra sôi động với nhiều chủng loại đẳng cấp, nhiều giá cả thì Liên Chính đã thành lập siêu thị mỹ phẩm để phân phối mỹ phẩm có chất lượng tốt tới người tiêu dùng với một mức gía hợp lý nhất phù hợp với mức thu nhập của người Việt Nam. Đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu mỹ phẩm ngày càng tăng của mọi người. Từ năm 2001-2005, công ty TNHH Liên Chính là hệ thống đại lý bán lẻ đặt tại 313 Giảng Võ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp. Đây là giai đoạn tiền tiếp thị. Trong thời gian này công ty đã hoạt động hiệu quả và có lãi nên muốn mở rộng sản xuất và tham vọng của nhưng người chủ công ty là thành lập ra một hệ thống siêu thị mỹ phẩm lớn, sau đó là hoạt động sang các lĩnh vực khác. Ngày 26-5-2005 công ty TNHH Liên Chính chính thức thành lập dựa trên sự hợp tác của ba sáng lập viên theo số ĐKKD: 0102020564 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp: -Mua bán hoá mỹ phẩm -Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. -Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản -Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng -Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá -Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh. Từ năm 2006, công ty chính thức đi vào hoạt động. Chuỗi siêu thị mỹ phẩm Liên Chính là siêu thị chuyên nghiệp và hiện đại đầu tiên của Việt Nam, nơi cung cấp hàng mỹ phẩm chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, dịch vụ khách hàng hoàn hảo với giá cả phải chăng. Hơn 6 năm qua, công ty Liên Chính đã trụ vững và ngày một phát triển hơn trong cơ chế mới về mọi mặt. Thành công của công ty không chỉ dừng lại ở đó mà còn tiến xa hơn nữa bởi cán bộ nhân viên cong ty luôn vượt qua mọi thử thách khó khăn với một khí thế và quyết tâm cao. Uy tín và hình ảnh của công ty ngày càng lớn mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến với sự tin cậy cao. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban Bộ phận bảo vệ Bộ phận thu ngân Ban lãnh đạo Bộ phận kế toán Bộ phận kinh doanh Công ty hoạt động với một cơ cấu tổ chức gồm có ban lãnh đạo và các phòng ban: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng và thu ngân, bộ phận bảo vệ. Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu công ty là ban lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng phòng. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm đại diện công ty kí kết các hợp đồng kinh doanh, định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty. Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thưc hiện những công việc liên quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, phân công thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh… Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ trong hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân đối thu chi của doanh nghiêp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chi đạo của ban lãnh đạo.. Phòng bán hàng và thu ngân là cầu nối quan trọng giữa công ty với khách hàng, có chức năng bán hàng và thu ngân taị các địa điểm của công ty. Tư vấn về sản phẩm cho khách hàng, theo dõi, tổng kết công việc trong ngày. Thực hiện theo đúng hướng dẫn của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh. Phòng bảo vệ đảm bảo an toàn cho hàng hoá của công ty không bị mất mát hư hỏng, giám sát không để xẩy ra tình trang trộm cắp trong mua bán. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, công ty kinh doanh các loại mặt hàng sau: -Mua bán hoá mỹ phẩm -Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. -Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản -Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng -Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá -Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh. Nhưng hiện tại công ty chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm và được chia thành 7 nhóm sau: -Nhóm làm sạch -Nhóm chăm sóc da -Nhóm trang điểm -Nhóm trị mụn -Nhóm chăm sóc thân thể -Nhóm chống nắng -Nhóm dành cho tóc Công ty có tổng vốn điều lệ là: 1.8 tỷ. Trong đó,vốn cố định là: 953.360.000 đồng, vốn lưu động: 846.640.000 đồng. Phòng giao dịch và trưng bày sản phẩm của công ty đặt tại số 29 Đê La Thành-Hà Nội. Đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói thêm rằng, để đạt được mục tiêu kinh doanh thì ngoài khả năng kinh doanh, khả năng về tài chính, thị trường tiêu thụ còn phải tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng. Về yếu tố con người, trong nền kinh tế thị trường đây là nhân tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp, trực tiếp quyết định hiệu quả của công tác tiêu thụ. Tiềm năng con người bao gồm: Trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức, tay nghề, kinh nghiệm…của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của nhân tố này, doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn những nhân viên có trình độ trung cấp trở lên, đề bạt đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Và trong những năm qua, công ty đã tạo nên một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Tiềm lực vô hình được tạo dựng một cách có ý thức qua hoạt động kinh doanh và qua các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan như đối với khách hàng, nhà cung cấp, cás đối tác làm ăn… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm: hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa; uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển : Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nền kinh tế xã hội Thứ nhất, đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường vào khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội… Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vùa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia. Khi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư )đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết đinh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thưòng được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với sự cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiét khác cho nền kinh tế vận hành. Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra để nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu cả công nghiệp hoá, công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với thế giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra máy móc thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự ngiên cứu hay nhập từ nước ngoài thì cũng đều cần có vốn đầu tư. Thứ tư, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhắm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triẻn nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đã quyết đinh sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đậi hoá, thay thế hay sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị mà còn phải trường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động marketing…Tất cả các hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thoả đáng. 1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động, trí tuệ… nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp thì đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống cho các nhân viên trong công ty. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH Liên Chính là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành mỹ phẩm, hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện là cần thiết, tất yếu do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất: là căn cứ vào vai trò của ngành mỹ phẩm trong đời sống xã hội, trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn. Ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn. Thực tế những công ty nước ngoài đang phát triển rất rầm rộ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam mạnh, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào WTO. Tuy nhiên những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng nhưng ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức rất thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam như trên, hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng đắn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Thứ hai: là căn cứ vào cách doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với các đối thủ trong nghành. Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến việc cạnh tranh của doanh nghiệp đang rất còn nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế. Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy có rất nhiều phương thức cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh hoạt nhiều phương thức khác nhau thì hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì công ty TNHH Liên Chính lại chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Cho dù chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được doanh thu và thị phần, công ty phải giảm được các chi phí ngoài phát sinh và bán được nhiều sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó, để cạnh tranh dễ dàng hơn công ty phải thu hút các hãng mỹ phẩm nhiều hơn nữa để tạo ra sự đa dạng của sản phẩm, có nhiều mẫu mã hơn. Trong thời gian tới, công ty không chỉ cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh mà còn cần phải điều chỉnh và mở rộng cơ cấu sản phẩm, phải biết tận dụng lợi thế của mình để từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty. Thứ ba: là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 6 năm qua. Công ty TNHH Liên Chính là nhà phân phối mỹ phẩm có chất lượng với dịch vụ cung cấp ổn định, thoả mãn tương đối các nhu cầu đa dạng của thị trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm 2001, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ năm 2006, công ty ngày càng được mở rộng hơn và phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, doanh thu của công ty cũng tăng liên tục, đều đặn và ổn định. Nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát triển chung của công ty. Thứ tư: là căn cứ vào đòi hỏi, vào nhu cầu của khách hàng, của thị trường và tình trạng cơ sở hạ tầng hiện có của công ty. Trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ mỹ phẩm của doanh nghiệp liên tục tăng cao, trung bình tăng 20- 25% sản lượng hàng năm. Đặc biệt, nhu cầu sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm trang điểm có rất nhiều lợi thế so với các nhóm sản phẩm khác. Cùng với việc tăng khối lượng sản phẩm thì việc đổi mới và trang bị thêm máy móc thiết bị như máy fax, máy in, camera nhằm tránh thất thoát hàng hoá là vô cùng cần thiết. Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đang chủ động thực hiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong xu thế toàn cầu hoá sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa thị trường là một tất yếu khách quan. Theo cam kết trong BTA với Hoa Kỳ, đến năm 2007 Việt Nam sẽ phải mở cửa hệ thống phân phối trong nước. Hơn nữa, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Hoa Kỳ và nhiều nước đang yêu cầu Việt Nam phải mở cửa cho các nhà phân phối của họ vào thị trường Việt Nam. Vấn đề này đang tạo sức ép rất lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ của nước ta. Áp lực mở cửa thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ mạnh để có thể cạnh tranh thắng được với các siêu thị nước ngoài, duy trì thị phần cần thiết trên thị trường bán lẻ trong nước nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tóm lại, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng mạnh, thị trường mỹ phẩm của công ty đang được mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện đầu tư phát triển mở rộng sản xuất là một yêu cầu hoàn toàn tất yếu. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước Trên cơ sở pháp luật về kinh tế, các chính sách về kinh tế, nhà nước đã tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi một thời kỳ. Với chính sách, đòn bẩy kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi trong chính sách phát triển của nhà nước có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tư, trước hết các doanh nghiệp cần phải xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước, đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng các yếu tố khuyến khích trong chính sách của nhà nước. 1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước Nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: đường, điện, nước…và cơ sở hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục. Khi nhà nước xúc tiến công việc đầu tư sẽ là một trong những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành đầu tư. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo cho doanh nghiệp thực hiện các công cuộc đầu tư được nhanh hơn và giảm được chi phí đầu tư. 1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh Muốn duy trì được sự tồn tại và ngày càng phát triển, sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ có vậy, doanh nghiệp còn phải định hướng nhu cầu của khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới. Việc nhu cầu thị trường quyết định sự tồn tại và phát triển của sản phẩm để từ đó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp mình. Các nhu cầu về thị trường và các yếu tố cạnh tranh phải được luận giải chi tiết trong luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Từ đó, doanh nghiệp dự đoán tình hình tương lai và lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo lợi thế riêng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác. 1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế Mọi hoạt động đầu tư sẽ mang lại thêm thu nhập nếu như hoạt động đầu tư dẫn đến việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn hoặc tạo ra chi phí thấp hơn. Do đó, yếu tố rất quan trọng quyết định đầu tư của doanh nghiệp là lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhiều nhà kinh tế cho rằng qui mô nền kinh tế mở rộng, nhu cầu tiêu thụ hàng hoá tăng thì khả năng kiếm lợi nhuận là rõ ràng và cơ hội đầu tư càng thuận lợi thì nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp tăng. Ngược lại, vào thời kỳ suy thoái, hàng hóa tồn đọng, dung lượng thị trường thấp, cơ hội đầu tư không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư. 1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. Ở giai đoạn đầu, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nên cần sự đầu tư kỹ càng, cầu về sản phẩm còn ít nên doanh nghiệp đầu tư thấp. Ở giai đoạn tiếp theo, cầu về sản phẩm tăng mạnh. Để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa thì doanh nghiệp thường tăng qui mô đầu tư. Ở giai đoạn cuối, khi cầu về sản phẩm đã bão hoà và giảm xuống thì doanh nghiệp bắt đầu cắt giảm qui mô đầu tư. 1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai Theo lý thuyết Keynes, lợi nhuận kỳ vọng tương lai là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai chính là động lực khiến doanh nghiệp thực hiện hành vi đầu tư của mình. Chỉ tiêu này càng lớn càng khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Các ngành nghề, các dự án có lợi nhuận kỳ vọng càng cao càng thu hút các nhà đầu tư và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét lợi nhuận kỳ vọng ta cần chú ý một số vấn đề sau: Đầu tiên, phải xét đến mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai và lãi suất. Nếu lợi nhuận kỳ vọng mà bé hơn lãi suất tiền vay thì nhà đầu tư không bỏ tiền ra để đầu tư mà sẽ gửi ngân hàng vì khi đó họ được lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn. Tiếp đến, ta đã biết rằng hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất đầu tư của số tiền đầu tư mới. Vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn càng giảm dần. Khi vốn đầu tư tăng thì giá cả của vốn vay (lãi suất) tăng dần vì cầu về vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận của nhà đầu tư giảm xuống và tỷ suất đầu tư của phần vốn đầu tư tăng thêm cũng giảm xuống. Mặt khác, tăng đầu tư sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá cung cấp trên thị trường. Do cung hàng hoá tăng nên giá cả của hàng hóa có xu hướng giảm dần dẫn đến lợi nhuận bán hàng giảm và tỷ suất đầu tư cũng giảm xuống. Tăng đầu tư làm hiệu quả biên của vốn giảm nên nhà đầu tư hay doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư tăng thêm chừng nào hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn lãi suất vốn vay trên thị trường vốn. 1.2.3.7. Chi phí tài chính Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là cần khối lượng vốn lớn và thời gian thực hiện dài. Không phải doanh nghiệp nào cũng đều sẵn có các nguồn lực để thực hiện các hành vi đầu tư mà họ thường phải đi vay vốn. Lãi suất thực tế phản ánh giá cả của khoản tiền vay và nó được tính là một trong những khoản chi của quá trình đầu tư. Nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư và ngược lại. Cùng với lãi suất, các qui định về thuế của chính phủ cũng ản._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4907.doc
Tài liệu liên quan