LỜI MỞ ĐẦU
Mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam gần 5 năm, cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp đã bước đầu tạo được một định hướng sử dụng mới cho người tiêu dùng nước ta. Trong số các hãng sản xuất loại cửa này, Eurowindow nổi lên là một thương hiệu đi đầu, xét cả về thời gian xuất hiện, chất lượng sản phẩm và thị phần cửa nhựa.
Được thực tập tại Eurowindow thực sự là một vinh dự đối với em, tuy thời gian thực tập chưa nhiều nhưng em đã được tiếp cận với thực tế hiểu rõ hơn
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu - Euro window, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về những kiến thức được học tập trong trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương cùng cô giáo Lương Hương Giang giảng viên bộ môn Kinh Tế Đầu Tư, các anh chị ở Eurowindow đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Bài chuyên đề thực tập với đề tài: ”Tình hình đầu tư phát triển tại công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu” không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong sự góp ý của thầy cô giáo cùng các anh chị để em được hoàn thiện hơn kiến thức mình đã được học.
Chương I:Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu gọi tắt là Eurowindow
I.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu gọi tắt là Eurowindow.
Giới thiệu công ty
Công ty TNHH Cửa sổ nhựa châu Âu (gọi tắt:công ty) được thành lập và hoạt động theo giấy phép đầu tư số 25/GP-VP ngày 29 tháng 08 năm 2002 do uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Theo đó Công ty TNHH Cửa Sổ nhựa châu âu – doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo luật đầu tư tại Việt Nam ( Luật số 59/2005/QH11 của quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005 về luật đầu tư)
Tên công ty: Công ty TNHH cửa sổ nhựa Châu Âu
Tên giao dịch: EUROPEAN PLASTIC WINDOW CO.,LTD
Tên viết tắt: EUROWINDOW
Trụ sở chính: Lô 14, Cụm công nghiệp Quang Minh - huyện MeLinh - tỉnh Vĩnh Phúc
Văn phòng giao dịch: Địa chỉ: 30BCD Lý Nam Đế -quận Hoàn Kiếm- Thành phố Hà Nội.
Tháng 05/2007, Eurowindow đã chính thức chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần theo luật đầu tư mới.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Eurowindow.
2.1.Quá trình hình thành
Từ khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế cơ chế thị trường đã tạo được nhiều thành tựu nhất định.Với đà phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng của người dân ngày càng tăng, vì thế vật liệu xây dựng cũng như trang trí nội thất không thể thiếu được. Do chính sách ”mở cửa” nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam để góp phần đưa đất nước ta tiến lên một tầm cao mới với mục tiêu ”Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Nắm bắt được cơ hội đó, tập đoàn T&M Trans đã đầu tư sản xuất vào Việt Nam. Ngày 5/8/2003, được sự cho phép hoạt động của nhà nước Việt Nam, công ty TNHH cửa sổ nhựa Châu Âu, có tên viết tắt là Eurowindow ra đời.The Eurowindow Plastics Window Company ( Eurowindow ) là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài do T&M Trans Company Limited - một công ty thành viên thuộc tập đoàn T&M Trans - đầu tư. Công ty Eurowindow chính thức được cấp phép xây dựng và sản xuất kinh doanh năm 2000. Đến cuối năm 2003 Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm đầu tiên của mình.Với công nghệ hiện đại và tính ưu việt của sản phẩm Công ty Eurowindow nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Eurowindow chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp, có lõi thép gia cường và hộp kính theo tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu.Nhà máy Eurowindow được xây dựng tại khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, với dây chuyền hiện đại, đồng bộ có tính tự động hoá cao, được nhập từ các hàng đầu của CHLB Đức và Italy.
Việc ứng dụng công nghệ sản xuất hộp kính cách âm, cách nhiệt, cộng với những ưu điểm của vật liệu u – PVC, Eurowindow đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường Việt Nam. Hiện nay với quy mô phát triển mạnh Công ty Eurowindow đã có tới 600 nhân viên khối văn phòng chiếm khoảng 250 người đều có bằng đại học và trên đại học. Mục tiêu của Công ty không chỉ nhằm tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm mà còn mong muốn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và vật liệu mới có chất lượng cao trong nghành xây dựng Việt Nam.Với quy mô phát triển nhanh mạnh, hệ thống kênh phân phối rộng khắp các tỉnh thành, Eurowindow luôn hướng tới sự tiêu dùng cho mọi đối tượng khách hàng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua hơn 3 năm phát triển, là một trong những doanh nghiệp có uy tín, luôn dành được những giải thưởng cao về chất lượng. Hằng năm, Eurowindow đã trở thành một điểm nhấn cho các công trình có tầm quan trọng và công ty vẫn đang nổ lực cho sự phát triển bền vững của thương hiệu.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã mở rộng chi nhánh phân phối kéo dài trên khắp cả nước.
Theo công văn số 4164/KHĐT – DN ngày 29/09/2003 của Sở Kế Hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh về việc “ thành lập chi nhánh của Công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu tại thành phố Hồ Chí Minh”;
Theo quyết định số 1862/UB-VP ngày 16/03/2004 của chủ tịch Uỷ Ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc “thành lập chi nhánh tiêu thụ sản phẩm tại Đà Nẵng của công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu”;
Theo công văn số 25/GPCN-BD ngày 22/09/2005 của chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc “ thành lập chi nhánh của công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu tại tỉnh Bình Dương”;
Tháng 05/2007, Eurowindow đã chính thức chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần theo luật đầu tư mới.
2.2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1.Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Eurowindow chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu u-PVC cao cấp, có lõi thép gia cường và hộp kính tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu. Nhà máy Eurowindow được xây dựng tại khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và Khu 4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ, có tính tự động hoá cao, nhập từ các hãng URBAN, MACOTEC… của CHLB Đức và Italy với tổng công suất thiết kế là 440.000 m2 cửa/năm.
Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Các sản phẩm của Eurowindow có nhiều ưu điểm nổi bật hơn hẳn các loại cửa làm từ vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm về tính cách âm, cách nhiệt, độ bền, khả năng chịu lực cao và không cong vênh, co ngót. Mặc dù mới xuất hiện khoảng 50 năm trở lại đây, sản phẩm này đã được đánh giá cao và sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới, không chỉ ở Châu Âu mà còn ở các nước Châu Á như Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và hiện nay là Việt Nam.
Sản phẩm của Eurowindow rất đa dạng và phong phú bao gồm: Cửa sổ mở quay lật vào trong, cửa sổ mở quay vào trong, cửa sổ mở quay ra ngoài, cửa sổ mở trượt, cửa sổ mở hất ra ngoài, cửa đi hai cánh mở quay, cửa đi mở trượt, cửa đi một cách mở quay, cửa đi thông phòng, cửa ra ban công, ra loggia, cửa cuốn tự động, vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn kính, nan kính, kính màu, kính hoa văn, kính an toàn.
Tính ưu việt của các sản phẩm Eurowindow :
Tính cách âm, cách nhiệt: Cửa sổ Eurowindow là tập hợp đồng bộ các linh kiện như khung nhựa định hình, hộp kính, gioăng… được thiết kế nhằm mục đích đạt hiệu quả cách âm, cách nhiệt cao nhất.
Ví dụ: Căn phòng nằm sát trục đường giao thông, nơi có cường độ tiếng ồn bên ngoài lên tới 85dB, song nhờ cửa sổ uPVC có độ cách âm tốt nên cường độ tiếng ồn trong phòng chỉ còn khoảng 40-45 dB. Đi kèm với khả năng cách âm giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, cửa sổ Eurowindow còn có khả năng cách nhiệt gấp từ 2-4 lần so với các loại cửa thông thường, giúp tiết kiệm điện năng sưởi ấm và làm mát căn phòng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.
Sinh thái và tương lai: Với việc khai thác rừng bừa bãi cùng với nạn cháy rừng khiến nguồn tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt thì sự ra đời của cửa sổ Eurowindow đóng vai trò tích cực trong việc giữ gìn môi trường sinh thái. Sản phẩm của uPVC được Eurowindow sản xuất nhằm dần dần thay thế cửa gỗ truyền thống vốn quen dùng trong đại bộ phận dân cư Việt Nam. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường sống lành mạnh cho con người được coi trọng hơn bao giờ hết.Các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất bằng công nghệ sạch, không gây tác hại đến môi trường sinh thái cũng như chủ động ngăn chặn những hình ảnh xấu của môi trường công nghiệp tác động đến con người.
Nhiệt đới hoá, phù hợp với các điều kiện khí hậu Việt Nam: Luôn bền bỉ trước khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, mưa nhiều.
2.2.3. Đặc điểm công nghệ, kỹ thuật của từng loại cửa
Cửa tự động xoay tròn 3 cánh GEZE
Giới thiệu:
Cửa tự động xoay tròn 3 cánh được dùng tại các ngân hàng, khách sạn, những tòa nhà có lưu lượng người qua lại lớn, tốc độ lưu thông cao nhưng vẫn bảo đảm độ an toàn. Giữ nhiệt, tránh gió, bụi…
Cửa có thể làm việc tự động hoàn toàn, bán tự động (có sự trợ giúp của động cơ điện để mở cửa) và báng tay (dùng lực của người để đẩy cửa).
Cửa được gắn mắt thần cảm biến, khi có người ra vào, cửa tự động hoạt động, bình thường cửa sẽ dừng lại để tiết kiệm năng lượng. Cảm biến cũng sẽ đảm bảo an toàn cho người đi qua vì khi vướng hành lý hoặc người đi vào buồng cửa dừng lại thì cửa cũng sẽ dừng lại.
Khung cửa được làm bằng nhôm hợp kim nên bền, đẹp và nhẹ.
Đặc điểm kỹ thuật:
2 radar phát hiện chuyển động lắp phía trong và ngoài, tín hiệu radio.
2 sensor phát hiện vật cản lắp trong và ngoài, chếch lối đi bên phải, tránh kẹt.
2 sensor phát hiện va trạm lắp dọc hai vách cong, chếch lối đi bên phải.
3 sensor phát hiện va chạm lắp dưới 3 cánh xoay.
1 hộp điều khiển nút bấm điều khiển có 5 chế độ.
1 khóa key switch để dùng khóa xích.
Tiêu chuẩn chung:
Chiều cao thông thuỷ cho phép: 3.000mm
Đường kính thông thủy cho phép: 1.800-3.600mm
Chiều sâu lồng quay chon dưới mặt sàn: 70mm
Chiều cao vòm che hệ điện động: 200mm
Lực đẩy khi bắt đầu xoay cửa: ≤140N
Lực đẩy khi cửa đang xoay:≤70N
Tốc độ lớn nhất: 1.000mm/giây
Tốc độ nhỏ nhất: 50mm/giây
Nguồn điện: 230 VAC/50Hz
Mức độ bảo vệ:IP 22
Công suất: 380 W
Vật liệu chế tạo khung, profile: Nhôm hợp kim
Nhiệt độ cho phép làm việc: - 15oC đến + 40oC
Tiêu chuẩn tiếng ồn: <70dB(A)
Cửa trượt tự động 4 cánh G-U
Giới thiệu
Cửa xếp trượt tự động G – U có loại 2 cánh và 4 cánh. Các chi tiêt cơ khí chủ yếu được làm bằng hợp kim nhôm chất lượng cao nên chịu lực tốt, bền đẹp và nhẹ. Các vách kính, cánh cửa trượt dạng kính hộp, sử dụng kính an toàn, ở giữa các lớp kính được bơm khí trơ nên có khả năng cách âm, cách nhiệt, tiết kiệm năng lượng.
Cửa trượt 4 cánh cho phép mở cửa với chiều rộng lớn nhưng kích thước mỗi cánh lại nhỏ, nhẹ, chạy êm. Mở một lúc cả 4 cánh.
Đặc điểm kỹ thuật
2 radar phát hiện chuyển động lắp phía trong và ngoài, tín hiệu radio.
2 barier an toàn lắp ngang cửa, giúp cửa không đóng khi có người đứng vào vùng trượt của cánh, tín hiệu hồng ngoại.
1 khóa key switch 4 chế độ hoạt động.
Tiêu chuẩn chung:
Chiều cao max: 2.500 mm
Chiều rộng thông thuỷ cho phép:
Cửa 2 cánh: 900-2.500 mm
Cửa 4 cánh: 1.800-3.500mm
Trọng lượng mỗi cánh trượt: 70kg
Thời gian chờ: 0-255 giây
Tốc độ đóng mở cửa max(m/s):0.7
Nhiệt độ làm việc: - 15oCđến +50 oC
Khả năng bảo về: IP 20
Nguồn điện vào: 203V
Nguồn điện điều khiển: 24V
Công suất 160W
Cửa trượt tự động 2 cánh GEZE
Giới thiệu
Hiện nay Geze dùng hai loại Profile để làm cửa tự động tùy theo kích thước cửa.
Loại ISO: Bền, rộng khoảng 3cm, có độ cứng cao dùng cho các loại cửa có chiều cao 2,5m và có thể dùng cho hộp kính.
Loại ESG mảnh hơn (2cm), dùng cho các loại cửa có độ cao dưới 2,5m.
Hệ truyền động: cũng chia làm hai loại.
Loại Econodrive dùng cho cửa dưới 80kg
Loại Slimdrive dùng cho loại trên 120kg
Chế độ làm việc:
Tự động: Cửa tự động đóng, mở khi có người qua lại.
Mở thường trực: Cửa lúc nào cũng mở.
Mở một chiều: Dành cho các cửa hàng, siêu thị. Khi đó chỉ cho phép người đi qua một chiều.
Ban đêm: Cho phép đặt chế độ đóng, mở theo thời gian mình cài đặt. Ngoài ra còn có chế độ khóa cửa theo yêu cầu sử dụng, khi đó hệ truyền động bị khóa nên người khác không thể mở cửa.
Đặc điểm
* Cửa trượt tự động Geze có thể lắp 2 cánh hoặc 1 cánh trượt tùy theo sự lựa chọn bởi công trình của khách hàng.
Dễ dàng, nhanh chóng khi lắp đặt các bộ phận cấu thành.
Động cơ bền bỉ, tuổi thọ cao và không gây tiếng ồn khi vận hành
Khung cửa trượt, thanh ray, hộp bao che được chế tạo từ nhôm hợp kim chất lượng cao
Tiêu chuẩn chung
Econodrive EL
Econodrive EL-FR
Slimdrive EL
Slimdrive EL-FR
Cửa đơn
Cửa đôi
Cửa đơn
Cửa đôi
Cửa đơn
Cửa đôi
Cửa đơn
Cửa đôi
Chiều cao max (mm)
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
Chiều rộng cho phép mở(mm)
700-1400
900-2500
1000-1400
1000-2500
700-2000
900-3000
1000-2000
1000-3000
Trọng lượng mỗi cánh max(kg)
80
80
80
80
80
80
80
80
Tốc độ mở cửa max(m/s)
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
Tốc độ đóng cửa max(m/s)
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
Lực đóng mở cửa max(N)
150
150
150
150
150
150
150
150
Nguồn điện vào(V)
230
230
230
230
230
230
230
230
Điện điều khiển vào(V)
24
24
24
24
24
24
24
24
Cửa đi xếp trượt 4 cánh
Đặc điểm
- Có tính cách âm, cách nhiệt và độ kín, khít cao
- Được làm từ Profile định hình có kích thước lớn, vững chắc.
- Đa dạng kích thước, kiểu dáng, phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc
- Với hai kiểu mở đạc biệt trên cùng một hệ cửa (xếp trượt và quay), mang lại nhiều sự lựa chọn về không gian cho người sử dụng.
- Thay đổi kích thước không gian khi sử dụng bằng hai khả năng xếp trượt và mở quay 1 hoặc 2 cánh.
Vật liệu
- Thanh uPVC (khuôn cửa, khung cánh)
- Thép hộp gia cường
- Hệ gioăng cao su kép bảo đảm độ kín, khít
- Có thể sử dụng kính đơn hoặc kính hộp
- Hệ phụ kiện kim khí: Thanh chốt đa điểm, bản lề 3D (điều chỉnh được theo 3 chiều), tay nắm, khóa… của hãng ROTO, G-U, Siegenia-Aubi.
Cửa cuốn tự động
Cửa nhôm cuốn tự động Alulux -Eurowindow dành cho gara, mặt tiền cửa hàng và nhà ở do công ty Eurowindow sản xuất và lắp ráp bằng nguyên liệu được nhập khẩu từ hãng Alulux CHLB Đức, có ba dòng chính: Resident, Detolux và Vertico. Đây là loại cửa sử dụng thanh nhôm cao cấp và lớp lõi xốp đặc biệt có khả năng cách âm, cách nhiệt cao. Với cấu tạo tinh vi, chính xác, với màu sắc phong phú, cửa cuốn Alulux-Eurowindow thực sự hội tụ các tiêu chuẩn: Hiện đại - Vững chắc – An toàn – Êm - Đẹp.
+Cửa Resident: Hệ thống cửa gara nhôm cuốn lên hộp
Kích thước cửa theo số đo của khách hàng.Khi cửa gara mở, màn cửa sẽ nằm phía trong hộp nhôm kín. Nhờ cấu trúc này, toàn bộ khoảng trống phía dưới trần có thể được sử dụng làm nơi chứa như hộp hay giá treo trên trần, thiết bị thể thao.
+Cửa Detolux: Hệ thống cửa gara nhôm cuốn lên trần với con chạy êm
Khi ấn nút bộ điều khiển từ xa bằng sóng radio, cửa gara Detolux chuyển động rất êm. Ánh sáng được tích hợp trong động cơ cung cấp ánh sáng cho phía trong gara. Yêu cầu về khoảng trống lắp đặt có thể giảm tối thiểu đến 8cm. Thiết bị khoá con chạy đặc biệt đảm bảo sự vận hành êm nhất.
+Cửa Vertico: Hệ thống cửa gara nhôm chạy ngang.
Gần như không hạn chế về kiểu lắp đặt.Yêu cầu về khoảng trống lắp đặt rất nhỏ và cửa chạy sang một bên. Động cơ, điều khiển từ xa bằng sóng radio và thiết bị phát hiện vật cản, đảm bảo sự tiện dụng và an toàn. Điểm ưu việt là có thể lập trình mở cửa với 2 mức. Có nghĩa là cửa Vertico có thể mở hoàn toàn hoặc chỉ mở hé một ít (làm chức năng cửa đi lại) tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.
Cửa sổ mở quay lật vào trong, Cửa sổ mở quay ra ngoài,Cửa sổ mở trượt,Cửa sổ mở hất ra ngoài,Cửa đi hai cánh mở quay,Cửa đi mở trượt,Cửa đi một cách mở quay, cửa đi thông phòng,Cửa ra ban công, ra loggia.
Đặc điểm
- Cánh cửa có thể mở theo hai chế độ là mở quay vào trong hoặc là mở lật góc 10-15 độ vào trong.
- Thuận tiện cho việc lắp lưới chống côn trừng bên ngoài và lau chùi bảo dưỡng.
- Chế độ mở lật vào trong đảm bảo sự thông thoáng cho căn phòng nhưng vẫn giữ được vẻ kín đáo, tránh hắt mưa, tránh gió dập, đồng thời không ảnh hưởng đến việc bài trí các đồ đạc gần cửa như rèm cửa, đèn bàn...
- Phù hợp với những nhà bị hạn chế không gian mở bên ngoài.
- Cả hai chế độ mở đều có độ an toàn sử dụng cao, đặc biệt phù hợp cho việc sử dụng tại các toà nhà cao tầng.
- Đảm bảo tính cách âm, cách nhiệt và độ kín, khít cao.
- Đây là loại cửa thông dụng nhất được sử dụng tại Châu Âu.
Vật liệu
- Thanh uPVC (khuôn cửa, khung cánh).
- Thép hộp gia cường.
- Kính (kính đơn, hộp kính).
- Hệ gioăng cao su kép đảm bảo độ kín, khít.
- Hệ phụ kiện kim khí: chốt đa điểm, tay nắm, khoá.. của hãng ROTO, G-U
2.2.4.Đặc điểm về hệ thống phân phối
Với mong muốn giới thiệu, quảng bá những đặc tính ưu Việt của sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm, Eurowindow đã và đang hoàn thiện hệ thống đại lý phân phối rộng khắp trên toàn quốc. Eurowindow luôn sẵn sàng đem đến cho khách hàng các dịch vụ tổng thể từ tư vấn, đo đạc, thiết kế đến sản xuất, lắp đặt, hoàn thiện, và bảo hành.Hiện nay, Eurowindow đã có mạng lưới đại lý tại nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Hệ thống showrooms của Eurowindow có mặt tại nhiều tỉnh thành trên cả nước trên cả nước.Với 4 showroom tại Hà Nội, 5 showroom tại thành phố Hồ Chí Minh, và 5 showroom ở các thành phố Hải Phòng, Thanh Hoá, Vinh, Nha Trang, Đà Nẵng.
Ngoài ra, sản phẩm Eurowindow còn được phân phối tại các đại lý chính thức của Eurowindow trên toàn quốc.
3.Quy mô và tổ chức bộ máy
3.1. Quy mô
` Tháng 3 năm 2006, tổng vốn đầu tư là 12.000.000 USD, vốn pháp định là 3.600.000 USD
Tháng 5/2007, Eurowindow đã chuyển đổi từ hình thức công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần theo luật đầu tư mới của Việt Nam.
Đầu tháng 11/2007, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Cửa sổ Châu Âu đã họp và nhất trí thông qua phương án phát hành tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của BankInvest. Đây là đợt phát hành tăng vốn đầu tiên của công ty. Công ty cũng đang có kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2008.
Mục đích của việc tăng vốn và phát hành cổ phiếu lần này, Eurowindow dự định dùng để cơ cấu lại nguồn vốn, bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dành một phần để mở rộng sản xuất bằng việc mở rộng dây chuyền sản xuất cửa từ vật liệu nhôm cao cấp, tham gia triển khai dự án khu đô thị mới Nghĩa Đôí với việc thu xếp nguồn vốn, cung cấp cửa, tham gia vào quản lý dự án và kinh doanh các tòa nhà cùng Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng số 1 Hà Nội.
3.2.Tổ chức bộ máy
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Nhà máy
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
Phòng quảng cáo và phân tích
Bộ phận chăm sóc khách hàng
Chi nhánh
Mối quan hệ của giữa các phòng ban trong công ty:
Công ty Eurowindow có bộ máy phân cấp quản lý theo mô hình tập trung. Người có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi thủ tục, chính sách về hoạt động kinh doanh của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị.tổng giám đốc là người quản lý được sự uỷ nhiệm của chủ tịch có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước cũng như phải có trách nhiệm báo cáo mọi kết quả hoạt động kinh doanh với chủ tịch hội đồng quản trị. Để có thể thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả cao, Công ty được chia ra làm nhiều phòng ban khác nhau dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó tổng giám đốc hay các giám đốc, trưởng phòng các phòng ban, bộ phận.Các phòng được quy định rõ rang chức năng nhiệm vụ và chủ động trong công việc được giao.
Chức năng của mỗi phòng ban:
Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý về hoạt động hành chính, quản lý nhân sự, chính sách đào tạo, tuyển dụng, thực hiện công tác công đoàn, các chính sách mang tính chất tổ chức của công ty, chăm lo đén đời sống nhân viên và giải quyết các sự vụ có phát sinh của toàn công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện nghiệp vụ kế toán, hỗ trợ với các phòng ban khác để quản lý đầu vào, đầu ra của công ty có liên quan đến nguồn vốn và tài sản của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: có trách nhiệm cung cấp vật tư sản xuất cho nhà máy, thực hiện phát triển sản phẩm mới cho Công ty. Thực hiện các công tác đàm phám, mua hàng trong nước và nước ngoài, hoàn thiện cơ sở trang thiết bị máy móc phục vụ cho khâu sản xuất.
Nhà máy: Có rất nhiều các bộ phận nhỏ trực thuộc nhà máy để thực hiện tốt công tác sản xuất, giảm đến mức tối đa mức hao phí trong sản xuất sản phẩm, và có thể hoàn thành tiến độ cho phù hợp với phòng kinh doanh, đồng thời nhà máy sẽ kết hợp vật tư để có thể theo sát tiến độ cho phù hợp với phòng kinh doanh, đồng thời nhà máy sẽ kết hợp vật tư để có thể theo sát tiến độ sử dụng nguyên vật liệu đầu vào và có thể đáp ứng được ngay các vật tư cần thiết khi sản xuất dùng.
Phòng kinh doanh: được chia ra làm nhiều bộ phận bán hàng: bán trực tiếp, bán hàng showroom, bán hàng gián tiếp, bán hàng đại lý, bán hàng dự án…Phòng kinh doanh luôn được sự hỗ trợ của các bộ phận khác để có thể thực hiện mục tiêu doanh số của công ty.Bộ phận tính giá và bộ phận thiết kế cũng là 02 bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. Toàn bộ các đơn đặt hàng của nhân viên kinh doanh trước khi chuyển về sản xuất tại nhà máy qua đề nghị sản xuất phải qua bộ phận thiết kế và tính giá thành sản phẩm bán ra.Nói như vậy Công ty vừa có thể đảm bảo chất lượng công trình, tôn trọng quan điểm kiến trúc của khách hàng, cũng như có thể tư vấn cho khách hàng các kiểu, loại sản phẩm của Công ty, đảm bảo khâu sản xuất chính xác theo kích thước của sản xuất…
Phòng quảng cáo và phân tích: Có chức năng thực hiện các chương trình xúc tiến bán của Công ty và ngoài ra thực hiện các chương trình khuyến mãi, hội thảo, hội chợ nhằm mục đích phát triển thương hiệu và quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường.Trong Công ty bộ phận quảng cáo rất được quan tâm để hỗ trợ cho thương hiệu công ty ngày càng phát triển
Phòng dịch vụ khách hàng: Có chức năng quản lý tất cả thông tin đầu ra và đầu vào về khách hàng, nắm rõ về tiến độ sản xuất, lắp đặt, thanh lý của từng công trình thu nhận thông tin bảo hành của khách hàng, thực hiện bảo hành, kiểm soát các vân đề bảo hành, các vật tư phát sinh trong quá trình bảo hành.Và thực hiện bán hàng thay thế cho các công trình bảo hành. Ngoài ra việc tư vấn cho mọi đối tượng khách hàng cũng rất quan trọng, giải quyết các phát sinh liên quan đến dịch vụ thúc tiến độ để các công trình đảm bảo đúng hợp đồng, phối hợp công nợ để thanh lý công trình.Ngoài các phòng ban thuộc văn phòng Hà Nội như trên.Tại miền Nam cũng có 01 hệ thống các phòng ban có chức năng như các bộ phận ở Hà Nội. Các showroom ở các tỉnh thành trên cả nước ( Nha trang, Đà Nẵng…)
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Trong thời gian vừa qua với sự nổ lực hết mình của đội ngũ lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên, công ty Eurowindow đã gặt hái được nhiều thành tựu đầy ý nghĩa.
Bảng1: Bảng tài sản và doanh thu của doanh nghiệp từ 2003 – 2007
Đơn vị: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng TS
Trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
TS lưu động
Trđ
22,920
43,658
78,612
119,507
392,927
3
TS cố định hữu hình
Trđ
40,011
48,211
59,044
80,092
97,789
4
Doanh thu
Trđ
3,653
26,883
74,449
183,712
315,689
5
LN trước thuế
Trđ
-1,025
-1,174
20,952
36,034
39,357
6
LN sau thuế
Trđ
-1,025
-1,174
1,508
25,945
28,337
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Nhận xét chung:
Trong tổng tài sản của công ty ngoài tài sản lưu động và tài sản cố định hữu hình công ty còn có các tài sản dài hạn khác như: phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn…Những tài sản này không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng không xét vào hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đây là những tài sản phục vụ cho hoạt động thương mại, một cách gián tiếp tăng vị thế của công ty trên thị trường.
Nhận xét về lợi nhuận sau thuế:
Biểu đồ 1:TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ
Nhận xét: Từ biểu đồ ta dễ dàng thấy được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty Eurowindow. Trong 2 năm, năm 2003 và 2004 lợi nhuận của công ty đạt giá trị âm. Doanh thu của năm 2004 cao hơn rất nhiều so với năm 2003 nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2004 thấp hơn 2003. Đây là giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển. Ở giai đoạn này nguồn vốn bỏ ra tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng, sản xuất là giai đoạn đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này thương hiệu Eurowindow hầu như chưa gây ấn tượng cho khách hàng, lượng hàng hoá bán ra chưa nhiều.. Sở dĩ như vậy là do năm 2004 công ty bỏ một lượng vốn lớn vào hoạt động thương mại để bán sản phẩm. Đầu tư vào phát triển thương hiệu đưa sản phẩm Eurowindow đến tay người tiêu dùng. Cho đến năm 2005 là năm thứ 4 kể từ khi thành lập doanh nghiệp lợi nhuận của công ty mới đạt giá trị dương hay nói một cách khác là công ty mới có lợi nhuận.
Nhưng cho đến năm 2006 và 2007 phải nói là một bước ngoặt lớn đối với Eurowindow. Không những công ty đạt gía trị dương mà lợi nhuận của công ty tăng trưởng một cách chóng mặt. lợi nhuận sau thuế từ hơn 1,5 tỉ lên đến hơn 25 tỉ năm 2006, gấp hơn 15 lần so với năm 2005 và 28 tỉ năm 2007 tăng 12 % so với năm 2006.
Sỡ dĩ năm 2006 và năm 2007 tốc độ lợi nhuận sau thuế tăng nhanh như vậy là do: sau một thời gian gia nhập thị trường Eurowindow đã khẳng định được chất lượng, tạo mối quan hệ với người tiêu dùng, khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam. Điều này cũng thể hiện một hướng đi đúng, đầu tư có hiệu quả của ban lãnh đạo công ty.
Nhận xét về tổng tài sản:
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng tài sản cố định của công ty
Tài sản của công ty tăng một cách liên tục
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 giá trị tài sản tăng hơn 51 tỷ tương đương với tăng hơn 344%. thể hiện rằng công ty đang gia tăng đầu tư vào tài sản.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2004 giá trị tài sản tăng 81 tỷ tương đương với hơn 69%
Giai đoạn năm 2006 so với 2005 giá trị tài sản tăng hơn 72 tỷ tương đương hơn 36 %
Giai đoạn năm 2007 so với 2006 giá trị tài sản tăng 372 tỷ tương đương hơn 138%. Sự gia tăng vượt bậc về tài sản cho thấy năm 2007 Eurowindow mở rộng sản xuất kinh doanh.
II.Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế và tính tất yếu khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
1.Vai trò của đầu tư phát triển đối với Eurowindow
Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói chung và Eurowindow nói riêng . Điều đó được thể hiện:
Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: Như chúng ta thấy không phải chỉ Eurowindow mà bất kỳ một doanh nghiệp nào để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của doanh nghiệp đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư.
Doanh nghiệp đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì hoạt động bình thường cần tiến hành sửa chửa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt dộng mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới để thay thế các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô: phải tiến hành hoạt động đầu tư là điều tất yếu, đầu tư để tìm kiếm thị trường, đầu tư xây dựng cơ sở, đầu tư nâng cao năng lực quản lý cho ban điều hành,...
Từ sự phân tích trên cho thấy đầu tư phát triển đóng vai trò quyết định đối với sự ra đời , tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.Tính tất yếu khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển
2.1.Mục tiêu đầu tư
2.1.1.Mục tiêu của hoạt động đầu tư nói chung
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Bởi thế mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư nói chung là đạt được kết quả tốt hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh đó là có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm của các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Từ sự phân tích trên cho thấy mục tiêu của đầu tư là mang lại lợi ích cho các thành phần của nền kinh tế và xã hội.
2.1.2.Mục tiêu đầu tư tại Eurowindow nói riêng
Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với tất cả các nước trên thế giới. Hoà cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam ngày càng tăng trưởng phát triển một cách mạnh mẽ. Do vậy để theo cùng với đà phát triển này tất yếu các doanh nghiệp phải đổi mới thì mới có thể tồn tại được. Công ty cổ phần cửa sổ Châu Âu cũng là một trong nhưng doanh nghiệp đó. Mới xuất hiện trên thị trường một thời gian chưa lâu nhưng Eurowindow đã tạo được tiếng vang trên thị trường Việt Nam.Với hệ thống trang thiết bị dây chuyền hiện đại, cơ sở sản xuất kinh doanh rộng, chuyên nghiệp, hệ thống showroom tại các trung tâm lớn đã giúp Eurowindow sớm tạo được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng. Luôn luôn đổi mới để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành mang tính cạnh tranh là phương châm của Eurowindow. Có như vậy Eurowindow mới tồn tại được. Mục tiêu đầu tư của Eurowindow là:
Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm: Muốn có một thương hiệu vững mạnh và lâu dài đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải thực sự tốt đấy chính là mục tiêu hàng đầu của Eurowindow.
Tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận: để thực hiện mục tiêu này Eurowindow luôn tìm kiếm nguồn nhiên liệu mới với giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, cắt giảm những chi phí không cần thiết nâng cao ._.năng suất của hệ thống dây chuyền thiết bị.
Đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty: đó là cạnh tranh về chất lượng, giá thành, thị phần, thương hiệu…
Đầu tư để cải thiện lao động cho công ty: lao động luôn là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp nên đầu tư vào chất lượng lao động là một trong những mục tiêu quan trọng của công ty.
2.2.Hoạt động đầu tư phát triển có tác dụng rất lớn
Thứ nhất trong những kết quả đã đạt được như tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, tài sản tài chính…có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiệp tăng thêm, đồng thời là tài sản vật chất, tiềm lực kinh tế của xã hội cũng được tăng thêm.
Thứ hai lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dung (cho sản xuất và sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp vào ngân sách giải quyết việc làm cho người lao động ..
Thứ ba trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho bản thân họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Từ đó cho thấy đầu tư phát triển tạo tiền đề để tăng tích luỹ, góp phần đẩy mạnh các hoạt động đầu tư khác, quyết định trực tiếp sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói chung và Eurowindow nói riêng.
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại Eurowindow
3.1.Lợi nhuận kỳ vọng
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận luôn là sự quan tâm đầu tiên. Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm thu được một khoản lợi nhuận trong tương lai. Đó là lợi nhuận kỳ vọng. Sự chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lợi nhuận trong tương lãnh là nhân tố để giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đầu tư.Sở dĩ công ty quan tâm đến lợi nhuận kỳ vọng là do:
Do quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt: Nền kinh tế Việt nam đang dần mở cửa một cách sâu rộng, sự gia tăng một cách nhanh chóng vốn đầu tư nước ngoài, xuất hiện tên tuổi của các công ty đa quốc gia trên thị trường Việt Nam, cải cách và đổi mới hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi công ty muốn tồn tại và phát triển phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, nhưng giá thành phải phù hợp để thị trường chấp nhận từ đó lợi nhuận của công ty sẽ giảm.
Do chu kỳ sống của sản phẩm: Bất kỳ sản phẩm nào cũng đều trải qua 4 giai đoạn: mới xuất hiện, trưởng thành, bảo hoà và suy thoái. Khi sản phẩm đến giai đoạn suy thoái mà không cải cách, đổi mới sản phẩm thì sẽ bị đào thải. Do đó lợi nhuận công ty sẽ giảm.
Do đời sống của con người: Cuộc sống con người ngày càng cao, nhu cầu ngày càng lớn, chính sách tăng lương của nhà nước nên cán bộ cơ quan trong công ty cũng đòi hỏi mức lương cao hơn. Nếu công ty không điều chỉnh quỹ lương hợp lý sẽ bị hao hụt.
Do sự phát triển không ngừng của KHKT làm cho giảm chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm nhưng các công ty đi sau có thể học hỏi được công ty đi trước tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng và ưu thế về tính sáng tạo hơn, cạnh tranh hơn. Do vậy nếu không bỏ tiền ra đầu tư thì công ty bị đào thải là không tránh khỏi. Nên lúc đó lợi nhuận sẽ giảm.
3.2.Lãi suất
Một thực tế cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn vì vậy vay vốn đó là điều tất yếu không tránh khỏi bởi vậy nếu như lãi suất vay thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận công ty thì công ty sẽ phải cắt giảm quy mô. Nên sự biến động lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đặc tính của đầu tư phát triển là mang tính lâu dài nên phụ thuộc lãi suất của các nguồn vay dài hạn và trung hạn trên thị trường vốn.
3.3.Khoa học công nghệ
Xu hướng trên toàn thế giới là máy móc thiết bị thay thế cho sức lao động của con người. Với sự phát triển khoa học kỹ thuật một cách chóng mặt trên toàn thế giới, năng suất lao động tăng đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao của con người. Sự thay đổi trong mỗi con người làm cho nhu cầu thị trường thay đổi.
Hoạt động trên lĩnh vực sản xuất mặt hành tiêu dùng, dưới sự biến động lớn không chỉ về giá cả thị trường, nguồn nguyên liệu… mà sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng là nhân tố để Eurowindow luôn phải đổi mới nâng cao công nghệ không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà đó cũng chính là điều tất yếu để doanh nghiệp tồn tại.
3.4.Vốn đầu tư
Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng cần đến vốn. Nếu không có vốn thì ý tưởng tốt đẹp sẽ chỉ tồn tại ở trên giấy. Vốn là yếu tố rất quan trọng quyết định đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Vốn của công ty Eurowindow bao gồm những khoản tích luỹ và những khoản huy động được từ các nguồn khác được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các loại như:
Tiền mặt các loại: là nguồn tiền mặt phục vụ cho việc vận hành công ty hằng ngày.
Hiện vật hữa hình: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai, các công trình đang thi công,…
Hiện vật vô hình: nguồn nhân lực chất lượng tốt, kỹ năng quản lý, thương hiệu, bí quyết công nghệ, các mối quan hệ…
Nếu công ty có nhiều vốn (hữu hình và vô hình) thì công ty càng có nhiều cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu công ty có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, tạo được uy tín trên thị trường với chất lượng hàng hóa tốt sẽ là nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty
3.5.Thị trường thế giới
Eurowindow là công ty sản xuất sử dụng nguồn nguyên vật liệu ngoại nhập từ các nước như Trung Quốc, Indonexia…nên phụ thuộc nhiều vào sự biến động và thay đổi mạnh mẽ ở thị trường các nước đó nói riêng và thị trường thế giới nói chung. Không những thế còn phụ thuộc vào sự thay đổi chính sách mỗi nước, các thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, mối quan hệ ngoại giao giữa các nước…điều đó làm cho giá cả thay đổi nên nhu cầu tiêu dụng thay đối, giảm sự cạnh tranh là điều khó khăn cho doanh nghiệp.
3.6.Con người và quản lý
Nhân tố con người là yếu tố then chốt quyết định đến sự phát triển của công ty.Dù máy móc có hiện đại đến mức nào đều phải chịu sự điều khiển của con người.Chính vì vậy con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Vận hành một doanh nghiệp, quản lý đội ngủ nhân sự với nhiều phong cách khác nhau làm sao để tạo một tinh thần đoàn kết, tất cả vì mục tiêu chung của toàn công ty là vấn đề lớn bởi vậy làm thế nào để quản lý hiệu quả luôn là câu hỏi đặt ra cho các nhà lãnh đạo. Một người lãnh đạo tốt là người biết cách đào tạo, hỗ trợ và khích lệ nhân viên mình. Nếu không dành thời gian hỗ trợ nhân viên và bảo đảm đáp ứng nhu cầu hợp lý của họ thì họ khó có thể ủng hộ lần làm tốt mọi việc.
Gia nhập WTO người lao động trong nước phải cạnh tranh được với nguồn lao động nước ngoài về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm.
Đặc thù của công ty là một doanh nghiệp sản xuất nên đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải năng động, thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường, có trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác. Không những thế công ty luôn phải đổi mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm vì vậy đòi hỏi đội ngủ nhân viên phải có tính thích ứng nhanh.
Yếu tố con người cũng như yếu tố quản lý rất quan trọng đối với nhân viên. Nếu như người lãnh đạo không hướng dẫn, phối hợp, những nổ lực của mọi thành viên trong công ty thì hoạt động đầu tư khó đem lại kết quả như mong muốn.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian qua ở Eurowindow
1.Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Eurowindow
1.1.Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển
1.1.1.Vốn đầu tư
Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của các hoạt động trong mỗi công cuộc đầu tư, đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động: chuẩn bị đầu tư, mua sắm các đầu vào của quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây lắp công trình tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác có liên quan đến sự phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển.Với nội dùng của hoạt động đầu tư phát triển trên đâ, để tạo thuận lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao tại Eurowindow có thể phân chia vốn đầu tư thành các khoản sau:
Những chi phí tạo ra TSCĐ bao gồm:
Chi phí về đất đai: bao gồm các khoản chi cho việc thuê đất, giải phóng mặt bằng
Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng
Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, dụng cụ, mua sắm phương tiện vận chuyển
Chi phí khác
Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm:
Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, chi phí về điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…
Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền…
Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu tiền khả thi và chi phí thẩm định dự án đầu tư.
Chi phí dự phòng
Bảng 2: Bảng tổng vốn đầu tư 2004 -2007
Đơn vị:triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn đầu tư
trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
Tốc độ tăng định gốc
%
77,47
200,58
310.57
875,77
3
Tốc độ tăng liên hoàn
%
77,47
69,37
36,59
181,98
(Nguồn :Phòng tài chính kế toán của Eurowindow )
Biểu đồ 3: Tổng vốn đầu tư
Nhận xét:
Với giả định lấy năm 2003 làm năm gốc, sự phát triển của vốn đầu tư có thể được chia ra làm các giai đoạn sau
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 số vốn đầu tư tăng hơn 77,47%.năm 2004 là năm thứ 3 Eurowindow hình thành và phát triển.Sự gia tăng vốn đầu tư năm nay chưa cao.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2003 số vốn đầu tư tăng 200,58%, và so với năm 2004 số vốn đầu tư tăng hơn 69,37%.Quy mô vốn đầu tư tăng tương đối mạnh nhưng xét về tốc độ thấp hơn năm 2003.
Giai đoạn năm 2006 so với năm 2003 số vốn đầu tư tăng hơn 310,57%, nhưng quy mô vốn so với năm 2005 tăng là 36,59%.Trong năm nay công ty đang bắt đầu ổn định sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận.Tuy quy mô vốn tăng song tốc độ tăng thấp hơn các giai đoạn trước.
Giai đoạn năm 2007 so với năm 2003 quy mô vốn đầu tư tăng 875,77% Và so với năm 2006 quy mô vốn đầu tư tăng 181,98. Đây quả là điều dễ hiểu.Trong giai đoạn này Việt Nam giai nhập WTO. Môi trường cạnh tranh khốc liệt, Eurowindow đầu tư mạnh vào chất lượng sản phẩm.Mở rộng quy mô vốn đầu tư nâng cao dây chuyền đa dạng hoá sản phẩm, mở thêm kênh phân phối.Nên giai đoạn này vốn đầu tăng mạnh.
1.1.2.Nguồn vốn đầu tư
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp, chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp, thái độ của chủ doanh nghiệp, chính sách thuế…
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương tiện huy động vốn khác nhau.trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế.Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Eurowindow là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn của Eurowindow được hình thành từ các nguồn: vốn tự có, vốn vay, vốn góp cổ đông
Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn theo nguồn hình thành
Đơn vị: triệu đồng
stt
chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn đầu tư
trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
Vốn tự có
trđ
28,196
27,022
47,974
144,912
484,145
3
Vốn vay
trđ
37,557
89,672
149,671
125,054
157467
(Nguồn :Phòng tài chính kế toán của công ty)
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn
Vốn tự có:Với số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp tương đối lớn, số vốn này dần được tăng lên theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Với hoạt động sản xuất hiệu quả, lợi nhuận hằng năm liên tục tăng theo các năm nên số vốn chủ sở hữu dần tăn. Số vốn này dần được tăng lên một các nhanh chóng.
Bảng 4: Bảng quy mô vốn tự có
Đơn vị:triệu đồng
stt
Chỉ tiêu
đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Vốn tự có
Trđ
28,196
27,022
47,974
144,912
484,145
2
Tốc độ tăng định gốc
Trđ
-4,61
70,14
413,95
1617,07
3
Tốc độ tăng liên hoàn
Trđ
-4,61
77,54
202,06
234,10
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 6: Vốn tự có
Nhận xét:
Từ số liệu và đồ thị có thể đánh giá vốn tự có qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 số vốn tự có giảm 1,174 triệu đồng tương đương giảm 4,61%. Sự giảm sút về vốn tự có là do trong giai đoạn này công ty đang thua lỗ. Lợi nhuận giữ lại bị giảm sút nên vốn tự có giảm.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2004 số vốn tự có tăng 20,952 triệu đồng tương đương với 70,14%, so với năm 2003 số vốn tự có tăng 19,779 triệu đồng tương đương với 77,54%.
Giai đoạn năm 2006 so với năm 2005 số vốn tự có tăng 96,938 triệu đồng tương đương với 143,95%.So với năm 2003 số vốn tự có tăng 116,716 triệu đồng tương đương với 202,06%.
Giai đoạn năm 2007 so với năm 2006 số vốn tự có tăng 339,233 triệu đồng tương đương với 1616,07%.So với năm 2003 số vốn tự có tăng.
Vốn vay: Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một phần vốn rất quan trọng.Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động công ty thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của công ty. Nhưng bên cạnh đó nguồn vốn này cũng gặp nhiều khó khăn như: Công ty phải trả lãi vay cố định, mặc dù phần lãi vay này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, nhưng công ty phải chịu sức ép về hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng rủi ro về nợ.
Bảng 5:Quy mô vốn vay của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
stt
Chỉ tiêu
đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Vốn vay
trđ
37,557
89,672
149,671
125,054
157,467
2
Tốc độ tăng định gốc
%
138,76
298,52
232,97
319,27
3
Tốc độ tăng liên hoàn
%
138,76
66,91
-16,45
25,92
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 6: Quy mô vốn vay của công ty
Nhận xét:
Từ số liệu và đồ thị trên có thể đánh giá vốn đầu tư qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 số vốn vay tăng 52,115 triệu đồng tương đương với tăng 138,76% so với năm 2003. Đây là giai đoạn đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần nhiều vốn nên số vốn vay tăng mạnh.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2004 số vốn vay tăng 59,999 triệu đồng so với năm 2004 tương đương với tăng 69,91%. So với năm 2003 số vốn vay tăng 112114 triệu đồng tương đương với 298,52%.Trong giai đoạn này nhu cầu vốn vay tiếp tục tăng vì doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn do hàng hoá chưa bán được nhiều.
Giai đoạn năm 2006 so với năm 2005 số vốn vay giảm 24671 triệu đồng tương đương với giảm 16,45%.So với năm 2003 số vốn vay tăng 87497 triệu đồng tương đương với 232,97%. Sỡ dĩ số vốn vay năm nay giảm so với năm 2005 là do giai đoạn này công ty đã bán được sản phẩm. Lợi nhuận của công ty tăng mạnh nên số vốn tự có tăng.
Giai đoạn năm 2007 so với năm 2006 số vốn vay tăng 32,413 triệu đồng tương đương với 25,92%. So với năm 2003 số vốn vay tăng 119,910 triệu đồng tương đương với 319,27%. Số vốn vay năm nay tăng so với năm 2006 là do năm nay công ty tiến hành đa dạng hoá sản phẩm. Không chỉ dòng sản phẩm Eurowindow mà công ty mở rộng thêm Asiawindow, Vietwindow và cửa nhôm nên nhu cầu vốn tăng, số vốn tự có cũng tăng nhưng không đáp ứng đủ nên số vốn vay tăng.
1.2.Lĩnh vực đầu tư theo đối tượng đầu tư
1.2.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là những tư liệu sản xuất hết sức quan trọng thể hiện trình độ cơ giới hóa và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Qui mô và loại hình các loại máy móc thiết bị phản ánh trình độ đầu tư, khả năng vốn liếng và khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong những năm vừa qua có thể nói là việc trang bị máy móc, thiết bị trong công ty bao giờ cũng được quan tâm hàng đầu.
Như chúng ta đã biết máy móc thiết bị là nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm là điều cơ bản tạo nên thương hiệu của sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng quyết định đến sự thành bại của công ty. Đó là lý do giải thích cho việc đầu tư vào máy móc thiết bị luôn chiếm tỷ lệ cao đối với công ty. Trong thời gian qua Eurowindow đã xây dựng hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị chuyên nghiệp, cơ giới hoá cao.
Các nhà máy Eurowindow được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ, có tính tự động hóa cao, do các hãng hàng đầu của Châu Âu chế tạo như: URBAN, FRIZ (CHLB Đức), MACOTEC và PERTICI (Italy).
Bảng 6 : Máy móc thiết bị của công ty Eurowindow
STT
Tên máy móc thiết bị
Hãng sản xuất
Tính năng chính
Số lượng
Năm mua
1
Dây chuyền sản xuất cửa sổ, cửa đi, vách ngăn
URBAN(CHLB Đức)
Dùng để sản xuất các loại cửa, tạo hình dáng và kích cỡ khác nhau cho mỗi loại.
2
2002
2
Dây chuyền cắt và sản xuất hộp kính
URBAN(CHLB Đức)
Dùng để cắt và sản xuất hộp kính của các loại cửa quay, cửa vắch ngăn…
2
2002
3
Máy cắt Profile 2 đầu
URBAN(CHLB Đức)
Dùng để cắt thanh profile trong quá trình tạo kích cỡ chiều dài các thanh cho phù hợp yêu cầu khách hàng
10
2003
4
Thiết bị uốn khung cửa (Profile):
FRIZ (CHLB Đức)
Thanh Profile được uốn theo công nghệ uốn nhiệt, cho phép tạo ra các loại vòm cửa với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau.
10
2003
5
Máy xẻ rãnh thoát nước
MACOTEC(Italy).
Dùng để tạo đường thoát nước khi rửa kính sau khi cắt.
2
2003
6
Máy hàn tự động 4 góc
FRIZ (CHLB Đức)
Cho phép sản xuất ra mỗi bộ khuôn cửa, khung cánh có chất lượng cao trong thời gian 2 phút.
6
2004
7
Thiết bị làm sạch mối hàn
MACOTEC(Italy).
Tự động tiếp nhận khung cửa từ máy hàn 4 góc và làm sạch các mối hàn. Việc nhận biết dạng Profile, lựa chọn lưỡi dao phay thích hợp, xác định vị trí cần cắt gọt... được tiến hành hoàn toàn tự động.
10
2004
8
Thiết bị lắp ráp phụ kiện kim khí
FRIZ (CHLB Đức)
Được trang bị các công cụ có độ chính xác cao, đảm bảo chất lượng lắp ráp sản phẩm chính xác theo yêu cầu kỹ thuật
10
2004
9
Thiết bị lắp ráp hộp kính vào cửa
URBAN(CHLB Đức)
Sử dụng công nghệ tự động hoá cao chuyển các hộp kính vào hệ thống cửa.
10
2005
10
Dây chuyền sản xuất kính an toàn
FRIZ (CHLB Đức)
Sử dụng công nghệ tạo liên kết giữa các lớp kính bằng chất dẻo trong suốt, có thể sản xuất các loại kính có mức độ an toàn khác nhau, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
2
2005
11
Dây chuyền cắt kính và sản xuất hộp kính
MACOTEC(Italy).
Dây chuyền có tính tự động hoá cao, được điều khiển bằng hệ thống máy tính công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính có từ một buồng ngăn đến hai hoặc ba buồng ngăn. Các hộp kính này được xử lý trong phòng kín có độ ẩm thấp và được bơm khí trơ để làm tăng tính cách âm, cách nhiệt.
2
2006
12
Máy cắt kính tự động
FRIZ (CHLB Đức)
Máy được thiết kế với các tay Robot lấy kính tự động. Máy tính công nghiệp cho phép tìm giải pháp đo cắt tối ưu theo đường thẳng và đường cong, tạo ra các tấm kính có hình dáng và kích thước khác nhau.
10
2006
13
Dây chuyền sản xuất hộp kính
PERTICI (Italy).
Kính sau khi cắt được đưa vào buồng rửa bằng nước đã khử ion để đảm bảo bề mặt kính sáng và sạch. Sau khi rửa, kính được sấy khô và tự động di chuyển sang vị trí lắp ráp tạo hộp kính. Hai tấm kính được liên kết bằng thanh cữ kính, sau đó được đưa vào ép trong buồng áp suất cao. Cuối cùng, hộp kính được bơm khí trơ nhằm giảm sự truyền âm, truyền nhiệt và được phủ lớp keo có độ dày 10 đến 15 mm xung quanh đảm bảo độ kín, khít tuyệt đối.
4
2007
14
Thiết bị sản xuất kính mờ
PERTICI (Italy).
Cho phép phun cắt tạo kính mờ và mài hoa văn theo nhiều kiểu khác nhau, làm tăng thêm nét đẹp của cửa sổ
10
2007
15
Dây chuyền dán Laminate tạo màu cho bề mặt thanh profle
PERTICI (Italy).
tạo cho thanh Profile những màu sách khác nhau hoặc vân gỗ tự nhiên nhờ sử dụng phim Fast Foil - 3 của Renolit dán lên bề mặt Profile bằng cách đốt nóng hệ keo rắn tổng hợp một thành phần, không tạo bọt hơi trên bề mặt thanh Profile, đảm bảo tuổi thọ sản phẩm được lâu dài. Bề mặt dán Laminate màu vân gỗ tự nhiên đã làm thanh uPVC trở thành loại vật liệu mang tính thẩm mỹ cao
2
2007
(Nguồn số liệu từ phòng tài chính kế toán)
Việt Nam gia nhập WTO, một sân chơi cạnh tranh hơn, hiệu qua hơn nhưng cũng đầy sức ép cho các doanh nghiệp nói chung và Eurowindow nói riêng.
Để chuẩn bị cho sân chơi WTO Eurowindow đã chủ động trang bị cho mình những nền tảng vật chất kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, hy vọng có thể cạnh tranh được với hàng ngoại nhập đang ồ ạt đổ vào Việt Nam từ khi có lịch trình cắt giảm thuế quan theo trương trình gia nhập WTO. Khi máy móc thiết bị nhập khẩu vào càng nhiều thì qui mô nhà máy xí nghiệp được mở rộng tạo được nhiều công ăn việc làm cho mọi người, trang bị máy móc thiết bị hiện đại chất lượng sản phẩm được nâng cao người tiêu dùng được hưởng lợi. Tuy nhiên điều này đang đặt ra nhiều suy nghĩ cho các nhà quản lý làm sao để những máy móc thiết bị sử dụng tối đa công suất và chức năng là tiền đề để Eurowindow có thể đưa sản phẩm của mình ra thế gới.
Nhưng máy móc thiết bị không có nghĩa càng hiện đại càng tốt mà phải lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với trình độ quản lý, trình độ công nhân và hợp lý giữa chi phí thuê mua và giá trị sử dụng
Bảng 7:Bảng tình hình đầu tư vào máy móc thiết bị giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn đầu tư
Trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
Đầu tư máy móc thiết bị
Trđ
23,325
26,031
35,234
54,491
65,975
3
Tỷ lệ đầu tư máy móc thiết bị trên tổng vốn đầu tư
%
35,47
22,31
17,83
20,18
10,28
4
Tốc độ tăng liên hoàn
%
11,6
35,35
54,52
21,08
5
Tốc độ tăng định gốc
%
11,6
51,06
133,62
182,85
(Nguồn từ phòng kế toán tài chính của công ty)
Biểu đồ 7: Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị
Nhận xét:
Từ số liệu trên đã phản ánh sự biến động về hoạt động đầu tư máy móc thiết bị của công ty Eurowindow. Phân tích hoạt động đầu tư maý móc thiết bị có thể được chia làm mấy giai đoạn.
Giai đoạn năm 2003 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm 23,325 triệu đồng tương đương với 35,47% so với tổng vốn đầu tư là một tỷ lệ % tương đối cao. Sở dĩ ở năm nay số vốn đầu tư cho máy móc thiết bị tăng cao là do: trong giai đoạn hình thành và phát triển năm 2003 là năm thứ 2 công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần một lượng vốn để đầu tư vào trang thiết bị đầu vào.
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 số vốn đầu tư vào trang thiết bị tăng 2706 triệu đồng tương đương với tăng 11,6%. Tỷ lệ vốn đầu tư vào máy móc thiết bị so với tổng vốn đầu tư chiếm 22,31%. Tỷ lệ này giảm so với năm 2003 (35,47%). Sở dĩ như vậy là do năm nay công ty tập trung vốn đầu tư cho hoạt động thương mại và các hạot động khác để đẩy mạnh tôc độ bán sản phẩm. Đầu tư vào máy móc thiết bị thời gian này chủ yếu là sửa chữa, bảo dưỡng,… ít thực hiện hoạt động mua mới.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2004 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 9.203 triệu đồng tương đương với tăng 35,35%.So với năm 2003 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 11,904 triệu đồng tương đương với 51,06%.Ở giai đoạn này số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm 17,83% so với tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn năm 2006 so với năm 2005 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 19257 triệu đồng tương đương với 54,52%. So với năm 2003 số vốn đầu tư vào trang thiết bị tăng 31166 triệu đồng tương đương với 133,62%.Ở giai đoạn này số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm 20,18% so với tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn năm 2007 so với năm 2006 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 11484 triệu đồng tương đương với 21,08%. So với năm 2003 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 42650 triệu đồng tương đương với 182,85%. Ở giai đoạn này số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm 10,28% so với tổng vốn đầu tư.
Xét một cách tổng quan ta thấy: Thứ nhất lượng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị năm 2003 chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng vốn đầu tư, các năm sau đó số vốn đầu tư chiếm tỷ trọng dao động từ 17% đến 23%. Điều này rất hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư, do vài năm đầu hoạt động công ty đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị để thực hiện quá trình sản xuất, còn những năm sau vốn đầu tư phân bổ cho hoạt động phân phối sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai tỷ trọng vốn đầu tư năm 2006 không cao nhưng tốc độ tăng liên hoàn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị năm 2006 tăng cao là do: năm 2006 công ty thực hiện nâng cao chất lượng trang thiết bị, mở rộng thêm sản xuất loại cửa sổ mới nên tốc độ tăng so với năm 2005 tương đối cao.Nhưng tỷ trọng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị so với tổng vốn đầu tư không cao (20,18%) cũng là điều hợp lý vì quy mô vốn đầu tư tăng mạnh. Đồng thời đầu tư vào máy móc thiết bị công ty tiến hành mở rộng kênh phân phối, quy mô và quản lý.
1.2.2. Đầu tư vào nhà xưởng
Nhà máy Eurowindow được xây dựng tại khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và Khu 4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Bảng 8: danh sách nhà máy của Eurowindow
Stt
Tên nhà máy
Địa điểm
Quy mô
Năm
1
Nhà máy Eurowindow
Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
28.000 m2
2002
2
Nhà máy Eurowindow
Khu 4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
26.000 m2
2004
.Hằng năm công ty bỏ lượng vốn để xây dựng nâng cấp nhà máy phù hợp với nhu cầu thị trường
Bảng 9: Tình hình đầu tư vào nhà xưởng năm 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
stt
Chỉ tiêu
đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn đầu tư
Trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
Vốn đầu tư vào nhà xưởng
Trđ
9,113
12,420
13,325
14,314
15,915
3
Tỷ trọng vốn đầu tư vào nhà xưởng
%
13,86
10,64
6,74
5,30
2,48
4
Tốc độ tăng liên hoàn
%
36,29
7,29
7,4
11,18
5
Tốc độ tăng định gốc
%
36,29
46,22
57,07
74,64
(Nguồn số liệu từ phòng tài chính kế toán của công ty)
Biểu đồ 8: Biểu đồ về vốn đầu tư vào nhà xưởng
Nhận xét:
Sự biến động của vốn đầu tư vào nhà xưởng có thê chia làm các giai đoạn sau:
Giai đoạn năm 2003 vốn đầu tư vào nhà xưởng là 9113 triệu đồng tương đương với 13,86% so với tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn năm 2004 so với năm 2003 số vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng 3307 triệu đồng tương ứng với tăng 36,29% so với năm 2003.Chiếm tỷ trọng 10,64% so với tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn năm 2005 so với năm 2004 số vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng 905 triệu đồng tương đương với tăng 7,29%.So với năm 2003 số vốn đầu tư tăng 4212 triệu đồng tương đương với tăng 46,22%. Tỷ trọng vốn đầu tư vào nhà xưởng so với tổng vốn đầu tư là 6,74%.
Giai đoạn 2006 so với năm 2005 số vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng 989 triệu đồng tương đương với tăng 7,4%. So với năm 2003 số vốn đầu tư tăng 5201 triệu đồng tương đương với tăng 57,07%.Tỷ trọng vốn đầu tư vào nhà xưởng so với tổng vốn đầu tư là 5,3%.
Giai đoạn năm 2007 so với năm 2006 số vốn đầu tư vào nhà xưởng tăng 1601 triệu đồng tương đương với 11,18%. So với năm 2003 số vốn đầu tư tăng 6802 triệu đồng tương đương với 74,64 %.Chiếm 2,48% trong tổng vốn đầu tư.
Nhà xưởng là một trong những thành phần cấu tạo nên tài sản cố định hữu hình của công ty. Tương tự như máy móc thiết bị, ở giai đoạn đầu tỷ trọng vốn đầu tư vào nhà xưởng lớn và ổn định dần vào các năm sau.
1.2.3. Đầu tư vào phương tiện vận tải
Là doanh nghiệp sản xuất nên phân phối sản phẩm là một trong những khâu rất quan trọng.
Bảng 10:Tình hình đầu tư vào phương tiện vận tải giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: triệu đồng
stt
Chỉ tiêu
Đv
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn đầu tư
Trđ
65,754
116,695
197,646
269,967
641,612
2
Đầu tư vào phương tiện vận tải
Trđ
4,972
7,021
7,523
8,071
10,135
3
Tỷ trọng đầu tư vào phương tiện vận tải
%
7,56
6,02
3,81
2,99
1,58
4
Tốc độ tăng liên hoàn
%
41,21
7,15
7,28
25,57
5
Tốc độ tăng định gốc
%
41,21
51,31
62,33
103,84
(Nguồn từ phòng tài chính của công ty)
Biểu đồ 9: Biểu đồ về vốn đầu tư vào phương tiện vận tải
Nhận xét:
Giai đoạn năm 2003 tỷ trọng vốn đầu tư cho phương tiện vận tải chiếm 7,56% trong tổng vốn đầu tư.
Giai đoạn năm 2004 tỷ trọng vốn đầu tư cho phương tiện máy móc thiết bị chiếm 6,02% trong tổng vốn đầu tư. So với năm 2003 vốn đầu tư cho máy móc thiết bị tăng 2049 triệu đồng tương ứng với 41,21%.
Giai đoạn năm 2005 tỷ trọng vốn đầu tư cho phương tiện máy móc thiết bị chiếm 3,81% trong tổng vốn đầu tư. So với năm 2004 số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 502 triệu đồng tương đương với 7,15%. So với năm 2003 tăng 3099 triệu đồng tương đương với 51,31%.
Giai đoạn năm 2006 tỷ trọng vốn đầu tư cho phương tiện vận tải chiếm 2,99%. So với năm 2005 số vốn đầu tư cho phương tiện vận tải tăng 548 triệu đồng tương đương với 7,28%. So với năm 2003 số vốn đầu tư cho phương tiện vận tải tăng 3099 triệu đồng tương đương với 62,33%.
Giai đoạn năm 2007 tỷ trọng vốn đầu tư cho phương tiện vận tải chiếm 1,58%.So với năm 2006 vốn đầu tư cho phương tiện vận tải tăng 2064 triệu đồng tương đương với tăng 25,57%.So với năm 2003 số vốn đầu tư cho phương tiện vận tải tăng 5163 triệu đồng chiếm 103,84%.
Nhìn chung tỷ trọng vốn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24707.doc