Tài liệu TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO Việt Nam: Mở đầu
Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các ngành công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề như:môi trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và ... Ebook TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO Việt Nam
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tây Âu …gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức ép đó buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn…Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh tế…Đặc biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn mốI quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm ra những giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng đẫn và các cô giáo trong thư viện trường cũng như trung tâm thông tin tư liệu đã tạo điều kiện cho đề án của em hoàn thành.trong quá trình tìm tài liệu và trong lúc làm bài sẽ không tránh khỏI sai sót mong cô và các bạn góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002
I.THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Từ sau chiến tranh thế giớI thứ II nền kinh tế Nhật Bản mau chóng phục hồi và có bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 1955-1973 là 10% được coi là giai đoạn phát triển kinh tế “thần kỳ “của Nhật Bản .Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc thứ hai trên thế giới(sau Mỹ)
Nhật Bản đã có 1 nền kinh tế trưởng thành từ giữa những năm 70 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,5%/năm .Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán & bất động sản đã tạo nên một nền kinh tế “bong bóng “1 ảo ảnh giàu sang vô tận của những năm 80 khiến người ta nghĩ rằng nước Nhật chinh phục thế giới .
Tuy vậy thập kỷ 90 của thế kỷ 20 kinh tế bong bóng sụp đổ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều chưa từng có trong lịch sử, đang bị chìm sâu vào khhủng hoảng mà chưa hy vọng tìm thấy được đường ra mặc dù năm nào những nhà kinh tế có đầu óc lạc quan cũng uổng công đưa ra những tiên đoán về sự khởi sắc của Nhật Bản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản trong thập kỷ 90
Năm
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
00
%
4.8
6.0
4.4
5.5
2.9
0.4
0.3
0.6
1.4
2.9
-0.7
-1.1
0.8
0.9
Từ sau năm 91 nhiều năm nền kinh tế phát triển với tốc độ dưới 1% cho dù Nhật Bản nhiều lần đưa ra đối sách song chưa có năm nào kinh tế phátb triển đạt 3%(tínhd theo năm tài chính bắt đầu vào tháng 4).Năm 97-98 mức độ tăng trưởng là số âm .Tình trạng tiêu điều này kéo dài làm cho kinh tế Nhật Bản không những thua kém so với kinh tế Mỹ (có tốc độ tăng trưởng liên lục từ 3-5%)mà còn thua kém xa Trung Quốc (có mức tăng liên tục 8%).Nước nhật vẫn chưa tìm ra được lối thoát ra khỏi sự trì trệ kéo dài nhất trong lịch sử kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.Theo đánh giá của IMF tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2992 giảm 0,3% .Nợ Nhật Bản ngày càng xấu thêm .Năm 99 Nhật Bản đã phát hành quốc trái lên tới 386000tỷ Yên tăng 4,8 lần so với 10 năm trước .Thâm hụt quốc trái lên tới kỷ lục 254000tỷ Yên .Tình hìnhtài chính của Nhật Bản năm 2000 vẫn chưa có cải thiện căn bản .Trong tài khoá ½ số dư nợ dài hạn của Nhật Bản là 660000tỷ Yên tăng 130% GDP cả năm của nước này .Nếu như số nợ công cộng khổng lồ này chỉ dựa vào thu thuế để trả thì mỗi người dân phải gánh chịu 524 vạn Yên.
Tình trạng nợ đọng kéo dài đang là mối quan tâm của Nhật Bản. Đây là di chứng bệnh hoạn đeo đuổi quá trình vận hành kinh tế và tiền tệ của Nhật Bản kể từ sau khi nền kinh tế “bong bóng “ bùng nổ . Để loại trừ căn bệnh này giưói chức Nhật Bản đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng nợ khó đòi hình như càng xử lý càng tăng thêm.Theo thống kê nợ khó đòi được xác định là “nợ quản lý rủi ro” đến 3/96:285000 ty Yên và tháng 9/2000 là 318000 tỷ Yên.Nếu cộng thêm số nợ khó đòi khác nữa thì con số lứon hơn nhiều thậm chí lên đến 1000000 tỷ Yên.Một trong những nguyên nhân làm cho kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều kéo dài là do nhu cầu tiêu dùng của người daan đang sụt giảm
Từ đầu năm 2003,kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng dương nói cách khác là dang có xu hướng tăng . Đắc biệt vào quý 4 năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng thực tế lên đến 7% so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm .Nền kinh tế đang phục hoòi một cách mạnh mẽ
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hồi kinh tế trong thời gian gần đây là tăng trưởng xuất khẩu và tăng đầu tư . Đặc biệt xuất khẩu là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phục hồi kinh tế.Quý I(04 xuất khẩu đã đóng góp 0,3% vào 1,4% tốc độ tăng trưởng GDP.4/2004 kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 30,3%.Trọng điểm xuất khẩu sanng thị trờng Trung Quốc và Mỹ so với cùng kỳ năm 2003 tăng 18,8% và 2,4% nhưng đều giảm so với tháng 3/2004. điều này cho thấy nhu cầu từ nước ngoài tăng đã và đang là động lực chính hỗ trợ sự phục hồi chứ chưa bức phá sang giai đoạn hưng thịnh
Đánh giá tổng thể các nhân tố ,dự báo nên kinh tế Nhật Bản trong năm tài chính 2004 tăng 1,3% thấp hơn mức 2,2% của năm 2003 có thể đánh giá nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2004 vẫn mang đậm xu hướng giảm phát ,hoạt động ngân hàng yếu kém ,tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn uể oải. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ và bước lên con đường phục hồi và phát triển hưng thịnh trở lại.Chính phủ Nhật Bản phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu hơn nữa để đưa nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi sự trì trệ kéo dài hơn thập kỷ qua
Tuy nhiên ,khác với Mỹ ,Nhật Bản có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa voà xuất khẩu chứ không dựa vào tiêu dùng trong nước .Từ những năm 70 có sự gia tăng nhanh chóng của xu hướng tiết kiệm và trong thời kỳ đồng Yên lên giá (8/1985) đã làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ
II> ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
1>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản
Trên thực tế trước nhữngnăm 1990 Nhật Bản là quốc gia có dòng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn và ổn định trong giai đoạn trước 1985 .Tuy nhiên sau hiệp định Plaza năm 1985 đồng Yên đã lên giá mạnh làm cho các doanh nghiệp Nhật Bản mất dần lợi thế cạnh tranh quốc tế và vì vậy buộc phải chuyển cơ sở sản xuất đầu tư ra nước ngoài . Điều này đã đưa lại xu hướng tăng vọt FDI của Nhật Bản trên phạm vi toàn cầu và đạt kỷ lục vào năm 1989 với tổng kim ngạch 68 tỷ USD (gần 9400 tỷ Yên )>Sau thời gian này mặc dù đồng yên vẫn tăng giá song FDI ra nước ngoài lại có xu hướng giảm sút .Năm 1991 giảm 31,9%so với năm trước ,năm 1992 giảm 21,1% và năm 1993 giảm 6,3%.Sở dĩ như vậy là do sự đỗ vở của nền kinh tế bong bóng đã ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư cổ phiếu và cho vay ,trong khi đó xu hướng chuyển dịch cơ sở sản xuất ra nước ngoài vẫn tăng nhưng không bù nổi mức giảm kim ngạch của đầu tư trực tiếp khác.Sự cải thiện tình hình kinh tế năm 1995,1996 cũng tác động nhất định đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài .Tuy nhiên từ nửa cuối năm 1997 giá trị và số vụ đầu tư ra nước ngoài giảm .Năm 1998 mức giảm FDI là 21,2% so với năm trước nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đã ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực nàyvà sự trì trệ tiếp theo của kinh tế Nhật Bản .Năm 1999 sau khi phục hồi mức FID đạt 7439 tỷ yên tăng 42,6%so với năm trước thì sang năm 2000 và 2001 đầu tư tiếp tục giảm.
Xét theo hình thức đầu tư ta thấy dạng đầu tư cổ phiếu tuy số vụ giảm nhưng quy mô đầu tư tăng lên góp phần nâng cao dạng đầu tư này trong tổng mức đầu tư ra nước ngoài.Hình thức cho vay khá ổn địnhvề giá trị kim ngạch.Tuy vậy dạng thiết lập và mở chi nhánhlại có xu hướng giảm sút sau khủng hoảng tài chínhdo các doanh nghiệp chủ yếu tập trung nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có
Bảng FID của Nhật Bản
Năm
Vốn cổ phần
Vốn cho vay
Thiết lập và mở rông cơ sơ sản xuất
Tổng số
1990
83527
1991
37129
19097
636
56862
1992
28158
15663
465
44313
1993
27525
13690
299
41514
1994
29694
12710
404
42808
1995
33749
14881
938
49568
1996
40515
12430
1149
54094
1997
50348
15176
705
66229
1998
32632
19079
457
52169
1999
62991
11170
299
74390
2000
53690
Nguồn :JBIC Review. No-2,november,2000;Japan in Figures 2002,tr.36
QUY MÔ VÀ XU HƯỚNG FDI CỦA NHẬT BẢN
1. Duy trì thị trường truyền thống ,tích cực khai thác thị trường mới đặc biệt chú trọng vào thị trường châu Á
a. Thị trường châu Mỹ vẫn là thị trường truyền thống chủ yếu về đầu tư của Nhật Bản
Cố thể thấy nguồn vốn FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ ,Châu Âu và châu Á .Bắc Mỹ (đặc biệt là Mỹ )là thi trường thu hút FDI lớn nhất của Nhật Bản .theo số liệu thống kê tỷ phần FDI vào khu vực này chiếm trung bình 35%cho đến giữa thập kỷ 80.Sau năm 1985 FDIcủa Nhật Bản vào khu vực này có sự gia tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào năm 1989 với tỷ lệ khoảng 50% tổng vốn FDI của Nhật Bản ra nước ngoài .Thời kỳ nửa đầu những năm 90 FID của Nhật Bản vào Bắc Mỹ chiếm trung bình 40-45 % sau đó có sự giảm sút mạnh trong năm 97-98 ,riêng năm 98 giảm 46,6%so với năm trước .Sau khi phục hồi vào năm 1999 ,mức FDI của Nhật Bản liên tục giảm sút trong các năm 2000 và 2001do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế Mỹlàm giảm nhu cầu đầu tư của các công ty Nhật Bản .Trong khu vực Bắc Mỹ FDI của Nhật Bản phần lớn chảy vào Mỹ .Chẳng hạn năm 97,FDI vào Bắc Mỹ chiếm 39,6% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài riêng Mỹ chiếm tới 38,5% .Trong các namư 98 và 99 con số này tương ứng là :Bắc Mỹ 26,6% ,Mỹ 25,3% ;Bắc Mỹ 37,1%% và Mỹ 33,4% .Như vậy Mỹ vẫn là thị trường chủ yếu trong đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản trong thập kỷ 90 vừa qua,tuy vậy mức đầu tư vào khu vực này trong thời gian qua không ổn định và nếu xét về xu hướng có sự giảm sút tỷ trọng trong tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
b.Duy trì đầu tư ổn định với thị trờng EU
Đầu tư của Nhật Bản vào EU trong thập kỷ qua chia thành hai giai đoạn ,giai đoạn đầu những năm 90 mức FDI vào EU giảm rõ rệt ngược hẳn với xu thế gia tăng trong những năm 80.Giai đoạn thứ hai ,nữa sau những năm 90 lại có xu hướng gia tăng.Riêng năm 97 tăng 65,6% so với năm trước ,năm 98 tăng 30,5% mức tăng này đã đưa tỷ phần FDI của Nhật Bản vào EU cao hơn hẳn Bắc Mỹ(B ắc Mỹ là 26,9%,còn EU làd 34,4%).Namư 1999 Fdi vào EU tieeps tục tăng mạnh tới 60,5% so với năm trước đưa tỷ lệ FDI Nhật Bản vào đây lên tới 38,7% tiếp tục cao hơn tỷ phần FDI của Nhật Bản vào Bắc Mỹ (37,1%).Sự gia tăng dòng FDI của Nhật Bản vào khu vực này gắn liền với môi trường kinh doanh của EU khá ổn định trong thời gian qua.Với sự thay đổi này trong chính sách đầu tư của Nhật Bản cho thấy vai trò của EU với tư cách là thị trường đầu tư của các công ty Nhật Bản ngày càng gia tăng
c.Châu Á nhất là ASEAN có tầm quan trọng trong đầu tư của Nhật Bản
thị trường châu Á là một thị trường dành sự chú ý của cac scông ty Nhật Bản ,có thể thấy vào những năm 70,80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Bắc Mỹ và Châu Âu nhằm sản xuất phục vụ nhucầu tại chỗ .Nhưng từ cuối những năm 80 trở lại đây các công ty Nhật Bản đã điều chỉnh trong chính sách thị trường,hướng tới tập trung vào khu vực Châu Á nhất là ASEAN và Trung Quốc .Cuối thập kỷ 70 và đầu 80 FDI Nhật Bản vào Châu Á chủ yếu là thị trường ASEAN và NICs 1986-1989 FDI vàohai khu vực này tăng mạnh.Sau năm 92 đầu tư vào nước giảm do sự thay đổi lợi thế so sánh trong các ngành công nghiệp chế tạo cần nhiều lao động trong khu vực này .Tuy nhiên đầu tư vào Malaysia ,Thái Lan ,InđônêxiaTăng rất mạnh cho đến tận năm 90 và chững lại năm 92 .Sau đợt giảm vào năm 93 đầu tư Nhật Bản vào ASEAN tăng lên là 4 tỷ USD vào năm 95,năm 97 FDI vào ASEAN tăng 87,1% so với năm 96 .Trong khuh vực Châu Á FDI vào thị trường Trung Quốc có sự gia tăng vào nữa đầu những năm 90 và đạt 4473 triệu USD vào năm 95 .SỰ gia tăng này gắn liền với chi phí thấp và mối quan hệ Nhật –Trung ngày một cải thiện
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực ,đầu tư trực tiếp vào Châu Á giảm mạnh năm 98 mức FDI vào Châu Á chỉ ngang bằng với FDI vào khu vực Mỹ Latinh.Năm 99 dòng FDI tiếp tục rời khỏi thị trường Châu Á .Namư 2000 tổng FDI vào Châu á chỉ đạt 655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng số FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
FDI của Nhật Bản vao fkhu vực Mỹ Latinh châu đại dương và vùng châu phi Trung đông chiếm tỷ trọng không cao .Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệkhu vực ,dòng FDI của Nhật Bản đã có xu hướng chuyển dịch tới khu vực này.Vì vậy tổng mức đầu tư vào khu vực mỹ Latinh và vùng Caribê đạt ngang bừng với số vốn vào châu á trong các năm 98-99
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
Tóm lại trong cơ cấu thị trờng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài trong thập kỷ 90 đã có sự thay đổi ,một mặt vẫn chú trọng đến thị trường truyền thống Mỹ và EU, đã thấy có sự dich chuyeenr vốn sang tập trung vào châu á nhất là đông á .Trong tương lai gần đây vẫn là một hướng ưu tiên .Đầu tư vào châu á hiện nay trước hết nhằm mở rộng thị trường ,tận dụng chi phí thấp và tạo nên khách hàng mới
2.Đầu tư vào các ngànhmới tích cực khai thác thị trường phần mềm ở châu Á
Trong nhiều lĩnh vực mới như công nghệ thông tin,tin hcọ.Nhật Bản còn kém xa Mỹ.Do đó việc mở rộng đầu tư ra bên ngoài ở các lĩnh vực nói trên của Nhật Bản vẫn còn hạn chế .Nhật Bản đã sớm nhận ra yếu kém này,chính vì vậy mà những năm gần đây Nhật Bản đã tăng cường nổ lực để khắc phục sự chậm trễ này bằng việc tăng nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời tăng nghiên cứu khoa học kỹ thuật nhằm rút ngắn khoảng cách so với Mỹ với sự gia tăng đầu tư đó Nhật Bản hy vọng trong thời gian sắp tới sẽ chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực công nghệ cao:viễn thông tin học..chính người Nhật Bản cũng không giấu giếm điều đó khi dự định xây dựng một xã hội tin học hoá trên cơ sở dịch vụ tin học trong thế kỷ 21. Điều này cũng chính là cơ sở cần thiết để Nhật Bản có thể khai thác thị trường phân fmềm ở châu á .Ngoài ra hướng mới của đầu tư Nhật Bản là tập trung vào vấn đề năng lượng mới và môi trường ở châu á
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản thời kỳ 1990-2000
FDI phân bố theo lĩnh vực
ĐVT:Triệu USD
1985
1990
1999
2000
1.Tổng vốn
12217
8352,7
5216,9
5369,0
Chế tạo
2352
2271,8
158,6
1291,1
Phi chế tạo
93536
5964,2
2696,8
4050,2
2.Châu Á
1435
1034,3
798,9
655,5
Chế tạo
460
449,6
489,2
404,8
Phi chế tạo
957
570,8
298,3
225,7
3.Bắc Mỹ
5495
3995,8
2762,9
1356,2
Chế tạo
1223
991,8
2183,5
440,6
Phi chế tạo
4056
2997,8
579,3
914,3
4.Trung và Nam Mỹ
2616
528,9
578,3
Chế tạo
324
95,4
67,1
Phi chế tạo
2291
433,4
511,2
5.Châu Âu
1930
2097,5
2878,2
2697,4
Chế Tạo
323
678,9
1784,3
358,0
Phi chế tạo
1545
1336,7
1129,2
2337,9
Nguồn:Facts and Figures tr.49;Facts and Figures 2001,tr.27 ;
Japan Almanac 2002,tr.93
Nhật Bản đã có sự điều chỉnh trong chính sách cơ cấu ngành nguồn vốn đầu tư trong phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi khu vực
Nhìn chung đầu tư vào khu vực chế tạo có xu hướng giảm so vớid đầu tư vào lĩnh vực phi chế tạo trong thập kỷ 90.Năm 1999 đầu tư vào khu vực chế tạo có sự gia tăng đột biến ,chiếm 63% tổng FDI ra nước ngoài .Khi đó đầu tư vào khu vực phi chế tạo lại giảm nhât slà giảm phần vào bảo hiểm tài chính,chỉ còn 14,8% so với 40% năm 90.Sang năm 2000 tuy đầu tư vào phi sản xuất phục hồiđạt 75% tổng mức FDI ra nước ngoài vốn vào tài chính bảo hiểm tăng không đáng kể .Tuy vậy nhìn chung trong cơ cấu vốn vao lĩnh vực phi chế tạo chiếm tỷ lệ cao khoảng 2/3 tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
Cơ cấu thay đổi đầu tư luôn gắn với thị trường cụ thể.Trong lĩnh vực chế tạo xét trong tỷ trọng vốn đầu tư thì đầu tư vào lĩnh vực này giảm mạnhtrên thị trường Bắc Mỹ.trong khi đó lại có sự gia tăng mạnh trên thị trường châu á . Điều này do đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá ở khu vực này.Xu hướng chung của dòng FDI trong lĩnh vực chế tạo cũng giảm sút mạnh,từ 30% năm 90 xuống trên 10% năm 97. Điều này trái với xu hướng gia tăng trong thập kỷ 80.Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dong FDI vào EU trong lĩnh vực chế tạo atưng vọt,nhưng lại giảm trên thị trường châu á trong xu hướng giảm chung của dòng FDI vào châu á
Đối với khu vực Bắc Mỹ trong lĩnh vực chế tạo,phần FDI của Nhật Bản chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực điện tử ,thiết bị giao thông và hoá chất.Năm 1995 FDI của Nhật Bản vào công nghiệp điện tử là 33%,năm 97 là 47% và năm 99 lên 73% tổng FDI của Nhật Bản vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo ở kjhu vực này.Trong khi đó máy móc thiết bị lại giảm xuốngkhá mạnh.FDI vaò lĩnh vực hoá chất và thiết bị giao thông cũng có sự gia tưang đáng kể trên thị trường ASEAN –4 trước khủng hoảng tài chính .Từ 1981 –1996 đầu tư vào ASEAN 4 được phân bổ như sau: điện tử 20%,công nghiệp chế tạo kim loại và phi kim loại 20%,hoá chất 16%,dệt 11%,thiết bị giao thông vận tải 9% ,thực phẩm 5% các ngành khác 21%
FDI vào khu vực chế tạo ở EU sau khủng hoảng tài chính gia tăng mạnh,năm 1997 tăng 65,5% so với năm trước chieems 20,8%tổng FDI của Nhật Bản vào khu vực này .Năm 1998 tăng 30,5% chiếm 34,4% và năm 1999tăng 60,55 chiếm 38,7% FDI vào khu vực chế tạo.Sự gia tăng này chủ yếu vào lĩnh vực chế biến thực phẩm,hoá chất,thiết bị giao thông
sự chuyển hướng lĩnh vực đầu tư như trên nằm trong chủ trương điều chỉnh chính sách kinh tế đối ngoài của Nhật Bản cho phù hợp với sự phát triển cơ sở sản xuất của nên kinh tế toàn cầu, Đối với những lĩnh vực phát triển đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ và những ngành kinh tế đại diện cho nền kinh tế tri thức.Ngược lại đối với những khu vực còn đang công nghiệp hoá hay kinh tế chưa phát triển thì đầu tư chú trọng đến các ngành công nghiệp chế tạo,các ngành khai thác tài nguyên
Trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ,thời gian qua Nhật Bản tiếp tục gia tăng hoạt động kinh doanh bên ngoài dựa trên các chương trình đầu tư khác nhau.Ngoài Mỹ- Eu là hai thị trường trọng yếu thì vốn của Nhật Bản cũng đang ngày càng hướng mạnh đến châu Á
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
ĐVT :Triệu USD
Bắc Mỹ
Châu Á
EU
Mỹ Latinh
Châu phi và Trung Đông
Châu đạI Dương
Tổng số
1990
27192
7054
14294
3628
578
4166
56911
1991
18823
5936
9371
3337
837
3278
41584
1992
14572
6425
7061
2726
947
2406
34138
1993
15287
6637
7940
3370
756
2035
36025
1994
17823
9699
6230
5231
636
1423
41051
1995
22761
12264
8470
3877
527
2795
50694
1996
23021
11614
7372
4446
669
897
48019
1997
21389
12181
11024
6336
803
2058
53972
1998
10943
6528
14010
6463
590
2213
40747
1999
24770
7162
25804
7437
628
894
66694
2000
11803
5704
23476
5033
696
641
47727
Nguồn;Facts and Figures 1997 ,tr.49 ;Facts and Figures 2001 ,tr.77;
Japan Almannac 2002 ,tr.93
VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN ODA CỦA NHẬT BẢN
Nhật Bản chuyển từ nước nhận viện trợ sang nước cung cấp viện trợ kể từ năm 1950 sau khi nước này tham gia chương trình Comlobo.Tuy nhiên việc thực hiện viện trợ lúc bấy giờ cơ bản dưới dạng bồi thường chiến tranh cho các nước đang phát triển ở châu Á .Năm 1969 Nhật Bản thực sự bắt đầu mở rộng cung cấp viện trợ cho các nước đang phát triển . Đặc biệt từ năm 1992 khi nước này thông qua hiến chương ODA thì quy mô lĩnh vực viện trợ dần dần mở rộng và Nhật Bản trở thành nước dẫn đầu thế giới về viện trợ .Với 9,5 tỷ USDnawm 1997 ,10,68 tỷ USD năm 1998 và 10,5 tỷ USD năm 1999.
Cơ sở viện trợ phát triển được nêu trong hiến chương ODA năm 1992:”nhằm giúp đỡ những cố gắng tự lực cánh sinh của những nước đang phát triển đang muốn tìm một sự tăng trưởng kinh tế dựa trên triết lý của lý do nhân đạo ,công nhận tính độc lập của cộng đồng quốc tế và giữ gìn môi trường “.Với mục tiêu đó Nhật Bản tích cực cung cấp viện trợ để ủng hộ công cuộc dân chủ hoá,tự do hoá kinh tế dựa trên nguyên tắc của kinh tế thị trường.Do đó những nước châu Á đang phát triển như Việt Nam ,Trung Quốc …là những nước nhận nhiều viện trợ nhất của Nhật Bản .ODA ưu tiên cho những vấn đề sau:
Tăng cường hổ trợ cho các dự án về môi trường và năng lượng .Quan tâm giúp đỡ nhằm giảm bớt hậu quả xấu do tác động của huỷ hoại môi trường
Hổ trợ vào mục tiêu lấy con người làm trung tâm .ODA của Nhật Bản sẻ giúp đỡ các nước nâng cao chất lượng nâng cao đời sống cá nhân con người.
Tích cực đóng góp vào việc giải quyết các vấn đè toàn cầu :dân số HIV/AIDS…Để thực hiện sự hổ trợ này Nhật Bản tích cực hợp tác với các tổ chức quốc tế,các tổ chức phi chính phủ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của việc sử dụng ODA
Viện trợ ODA được chia làm 4 loại :viện trợ không hoàn lại ,hợp tác kinh tế (thường là viện trợ khônh hoàn lại song phương),vốn của chính phủ và sự đóng góp cho các tổ chức quốc tế (dưới dạng hợp tác đa phương).Trong cơ cấu ODA ,vốn cho vay của chính phủ chiếm tỷ trọng lớn và được cung cấp với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài với những điều khoản rất linh hoạt.Dạng hợp tác này nhằm trợ giáup cho sự cất cánh của các nước đã đạt đến một trình độ phát triển kinh tế nhất đinh nào đóvà đóng góp vào xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội nguồn vốn này thường chiếm 40% tổng vốn ODA
ODA tập trung ưu tiên chủ yếu cho các nước châu Á với khối lượng thường vào khoảng 50% trong tổng số viện trợ chung (năm 1998)
ODA của Nhật Bản theo hình thức và khu vực
Không hoàn lại
hợp tác kỹ thuật
Cho vay
Tổng cộng
Châu Á
935,37
1072,52
3364,14
5372,03
ASEAN
397,50
466,27
1510,49
2356,25
Châu Phi
636,38
193,97
119,93
950,24
Mỹ Latinh
215,38
276,16
61,31
552,86
Châu Âu
79,34
62,73
1,46
143,53
Trung Đông
186,49
119,02
86,52
392,03
Nguồn: Japan’s ODA annual Report 1999.Ministry of Foreigh Affairs
III> ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC
1. Đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN
Từ nửa sau những năm 1980, đầu tư trực tiếp của NHẬT BẢN có xu hướng mở rộng ,sự mở rộng này giử một vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của các nước ASEAN .Nếu như năm 1986,Mỹ đầu tư khoảng 10 tỷ USD vào ASEAN , đến năm 1989,số lượng đầu tư ở MỸ chỉ khoảng ở mức10tỷ USD thì Nhật Bản cũng trong giai đoạn đó tăng từ 15 tỷ lên đến25 tỷ USD.Các nước ASEAN đã thật sự trở thành bến đổ quan trọng trong đầu tư trực tiếp của Nhật Bản .trong giai đoạn 1985-1992, đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở ASEAN đã tăng 313% . Đó là do một số nguyên nhân sau:
Sự tăng giá đồng YÊN đã làm cho tính cạnh tranh giá cả của hàng hoá Nhật Bản giảm trên thị trường quốc tế .Các công ty Nhật Bản buộc phảI tìm kiếm hoạt động sản xuất ở nước khác vớI chi phí sản xuất và tiền lương thấp hơn.
Đầu tư nước ngoài trở nên dể dàng hơn bởI vì giá trị của đồng Yên tăng gấp đôi nhờ sự giảm giá của đông USD so vớI hai ba năm trước đó .
Đầu tư nước ngoài của Nhật Bản nhận dược nhiều sự khuyến khích của chính phủ nước ngoài do xu hướng đầu tư đáp ứng được các chính sách hướng ngoạI của các nước ASEAN .Bên cạnh đó chính sách của chính phủ các nước ASEAN đã thay đổI từ nhấn mạnh công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu .Cùng vớI đó là thực hiện chính sách tái điều chỉnh khuyến khích thu hút thêm vốn nước ngoài và khuyến khích xuất khẩu
Môi trường đầu tư của các nước ASEAN nhìn chng khá tốt FDI của Nhật Bản vào ASEAN đã và đang mở rộng .Nếu như tỷ lệ đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN năm 1989 là 7% thì đến năm 1997 đạt 14,5%.Đặc biệt đầu tư ở MALAYXIA .THÁI LAN và INĐÔNÊXIA tăng rất rõ rệt đến năm 1992.SAU khi giảm năm 1993,FDI của Nhật Bản vào các nước ASEAN lên tớI 5,13 tỷ USD năm 1994,năm 1995 đạt 4 tỷ USD ,năm 1997 tăng 87,1% so vớI năm 1996.từ năm 1998-1999 FDI của Nhật Bản vào các nước ASEAN giảm
Năm
Inđônêxia
Philippin
Malaixia
Thái Lan
Xingapore
Việt Nam
1990
1105
258
725
1154
840
1991
1193
203
880
807
613
1992
1676
160
704
657
670
1993
813
207
800
578
644
1994
1759
668
742
719
1054
176
1995
1596
718
573
1224
1152
1996
272000
63000
64400
158100
125600
35900
1997
308500
64200
97100
229100
223800
38100
1998
137800
48500
65800
177500
81500
6500
1999
102400
68800
58600
91000
107300
11000
Nguồn :Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài ,bộ tài chính năm 1995 và tổ chức xúc tiến thương mạI Nhật Bản JETTRO
Sau hiệp ứoc Plaza, đồng Yên tăng giá đã làm cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản (JDP) tăng mạnh và đạt kỷ lục vào năm 1989 là 9339 tỷ Yên . ĐẦU những năm 90,nền kinh tế bong bóng tan vỡ kéo theo sự giảm sút của dòng vốn JDP và tớI mức thấp nhất vào năm 1993 khoảng 4200 tỷ Yên . Đồng Yên tiếp tục tăng mạnh ,song phảI đến năm 1996 đầu tư ra nước ngoài mớI tăng trở lạI .năm 1999 dòng vốn JDP lên tớI 7393 tỷ Yên đạt mức cao thứ 3 trong lịch sử Nhật Bản .Dòng vốn JDP đổ vào ASEAN biến đổI tương độc lập vớI dòng JDP toàn cầu cũng như sự biến đổI của nền kinh tế Nhật Bản .trong thờI gian từ 1990 đến 1994 kinh tế Nhật Bản suy thoái tổng khốI lượng JDP liên tục giámong JDp vào ASEAN vẫn ổn định .Năm 1998_1999 tổng khốI lượng JDP tăng mạnh song JDP vào ASEAN lạI giảm một cách dáng kể . Động thái JDP toàn cầu và JDP vào khu vực ASEAN cùng vớI sự thay đổI của tỷ giá hốI đoái của đồng Yên Nhật kể tè sau hiệp ước Plaza được minh hoạ trong biểu đồ
Năm 1986 vốn đầu tư của Nhật vào ASEAN chỉ chiếm 3,8%trong tổng số JDP của toàn cầu ,song tỷ lệ đó lạI tăng lên tớI 6,6% năm 1990.những năm tiếp theo mặc dù nền kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái ,tổng JDP giảm sút một cách đáng kể nhưng tỷ lệ JDP vao ASEAN vẫn tiếp tục tăng mạnh và đạt 10,3% và 14% ứng vớicác năm 1995 và 1997.Sau đó do các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Án ,đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN giảm dần từ 9,7% tổng nguồn JDP năm 1998 xuống còn 5,8%,vào năm 1999.
Trước đây ,đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN theo chiến lược công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu ,các dự án đầu tư thường liên quan đến công nghệ lắp ráp (linh kiện và các bộ phận tách rờI được nhập từ Nhật Bản )phần lớn các dự án đó đều dướI hình thức liên doanh vớI các đốI tác địa phương .Nhưng từ năm 1985 trở về sau ,cơ cấu JDP chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp xuất khẩu của các nước ASEAN .TạI Inđônêxia số dự án đầu tư vào cácnghành công nghiệp xuất khẩu đạt mức trung bình 3,7dự án trong một nămTrong thờI gian từ 1970-1984. Đến thờI kỳ này ,ngoài việc đầu tư vào ngành công nghiệp khai thác tài nguyên ,nguyên liệu ở các nước ASEAN để xuất khẩu trở lạI Nhật Bản .JDp còn chú trọng đến việc xây dựng những cơ sở công nghiệp chế tạo sản phẩm cuốI cùng hoặc cơ sở gia công công nghiệp . Đặc biệt trong các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu có khả năng cạnh tranh như điện tử dân dụng ,linh kiện điện ẻư ,phụ tùng ôtô,xe máy máy móc,chế biến thực phẩm………Các công ty có cơ sỏ công nghiệp đó hoạt động dướI hình thức vừa và nhỏ tạo nên một mạng lướI công nghiệp chế tạo rộng khắp khu vực ASEAN .
Cơ cấu của JDp những năm gần đây thể hiện ở bảng sau:
Năm
JDP(%)
Ngành chế tạo
Chếtạo/tổngJDP(%)
1995
ASEAN
thế giớI
10,3
89,7
16,0
84,0
75,0
36,7
1997
ASEAN
thế giớI
14
86
22,0
78,0
67,5
35,8
1998
ASEAN
thế giớI
9,7
92,3
17,7
82,3
54,0
30,0
1999
ASEAN
thế giới
5,8
94,2
5,7
94,3
60,9
63,4
Nguồn: Được trích từ “JBIC Review”No 2/11/2002 tr212
Cho đến nay khu vực ASEAN đã phục hồI sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ .Biểu hiện rõ nhất là tăng trưởng đạt tốc độ dương so vớI sự suy giảm trước đây .Tỷ giá hốI đoái ổn định tỷ lệ lạm phát ở mức một con số và lãi suất thấp ,nhu cầu của ngườI tiêu dùng đang tăng lên và nhu cầu của ngành công nghiệp cũng đang tăng. ASEAN đạt được thành công này nhờ vào chiến lược kinh tế ở tầm vĩ mô ở mỗI quốc gia phần khác nữa là nhờ vào vai trò quan trọng của Nhật Bản trong khu vực .Trong chiến lược 10 năm của Nhật Bản (tháng 7/1999) vào khoảng năm 2010quy mô kinh tế của Nhật Bản tương đương tổng quy mô kinh tế của NICs, ASEAN ,Trung Quốc và Ấn Độ .Khi nền kinh tế được phục hồi.Nhật Bản sẽ cùng các nước ASEAN thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư mật thiết hơn .Nhật Bản sẽ tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong cung cấp vốn ,kỹ thuật và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước ASEAN
2.Đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc
Nhật Bản bắt đầu đầu tư vào Trung Quốc từ năm 1979.Nhưng thờI kỳ đầu hoạt động đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc rơi vào tình trạng trì trệ kém sôi động . Đến cuốI thập niên 1980 bị tác động bởI đồng Yên lên giá và sự điều chỉnh ngành nghề trong nền kinh tế Nhật Bản nên các nhà đầu tư mở rộng quy mô đầu tư ra nước ngoài và đăc biệt chú ý đên sthị trường Trung Quốc .Tuy đưa vốn vào Trung Quốc muộn nhưng nhịp độ đầu tư khá nhanh nên Nhật Bản đã nhanh chóng trở thành một trong những nước đầu tư hàng đầu vào Trung Quốc .Năm 1994 Nhật Bản đứng thứ 3 sau những nhà đầu tư ngườI HOA ở Hồng Kôngvà Mỹ, đến năm 1996 Nhật Bản đã vượt Mỹ và đứng ở vị trí thứ 2.tính đến cuốI năm 1996 Nhật Bản đã ký kết đầu tư vào Trung Quốc 15 nghìn hạng mục ,giá trị thoả thuận hơn 25 tỷ USD,thực tế đã sử dụng 12 tỷ USD.Các doanh nghiệp lớn của Nhật Bản đã đầu tư vào Trung Quốc rất mạnh mẽ ,quy mô của các dự án đầu tư dược mở rộng khônh ngừng .Năm 1996 kim ngạch đầu tư bình quân các dự án tăng lên 2,95 triệu USD chỉ đứng sau Xingapore trong đầu tư của các nước vào Trung Quốc
Đặc điểm của FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc là hiệu suất sử dụng vốn lớn ,hiệu quả sản xuất cao và tập trung vào sản xuất các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao (80%).Trong những năm 1980 ,đầu tư vào các ngành phi chế tạo chiếm một tỷ trọng khá lớn trong FDI của Nhật Bản vao Trung Quốc .Năm 1991 lần đầu tiên tỷ trọng đầu tư vào các ngành chế tạo vượt qua các ngành công nghiệp phi chế tạo và đạt đến 53%.Sau đó tăng lên từng năm,năm 1995 dật 78% .Xét về xu thế phát triển tỷ trọng đầu tư vào Trung Quốc của ngành công nghiệp Nhật Bản đang ngày một gia tăng và trở thành xu hướng chủ yếu trong đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc . Đây vừa là kết quả do các chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc mang lạI vừa là sự phản ứng trước xu hướng phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong nước và quá trình nâng cấp cơ cấu ngành nghề trong lỉnh vực đầu tư nước ngoài cua Nhật Bản
Trước đây FDI của Nhật Bản thường phân bố chủ yếu ở các vùng ven biên Trung Quốc .Theo thống kê của các nhà nghiên cứu Nhật Bản ,năm 1996 có 87._.,2%tổng số vốn FDI Nhật Bản tập trung chủ yếu ở các vùng duyên hải.Tuy nhiên các nhà đầu tư Nhật Bản đang có xu hướng chuyển dần từ khu vực ven biểnvào sâu trong nộI địa ,chủ yếu là đầu tư vào các thành phố lớn ở Trung Quốc . đến cuốI năm 1996 các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Bắc Kinh ,Thượng HảI và Thiên Tân chiếm 34,1% tổng số các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Trung Quốc .Năm 97 Thượng HảI là nơi có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đến đầu tư nhất.
Ngoài đầu tư trực tiếp Trung Quốc còn tận dụng nguồn viện trợ của chính phủ Nhật Bản (ODA), đây cũng là nộI dung quan trọng trong quan hệ kinh tế hai nước .Theo thống kê của bộ ngoạI giao Nhật Bản , đến cuốI năm 97 kim ngạch sử dụng ODA của Trung Quốc là 10,29 tỷ USD trong đó số tiền viện trợ không hoàn lạI là 718 triệu USD ,hợp tác kỹ thuật 2,29 tỷ USD,chính phủ cho vay 9,082 tỷ USD ,Nhật Bản là nước cho Trung Quốc vay nhiều nhất ,từ năm 1979 đến 1997 Nhật Bản cho Trung Quốc vay khoảng 2000 tỷ Yên dùng vào 100 hạng mục công trình .Năm 1998 ,Nhật Bản cho Trung Quốc vay tiếp 3,3 tỷ USD để Trung Quốc thực hiện dự án về môi trường và phòng chống lụt lộI .Năm 99 tổng số tiền cho Trung Quốc vay 18 tỷ USD ,vượt qua tổng kim ngạch ODA .nguồn ODA mà Trung Quốc sử dụng chủ yếu được đầu tư vào các lĩnh vực như :giao thông vận tảI (51,2%),điện lực nhiệt điện (17,4%),vốn vay thương phẩm (8,5%),nông lâm thuỷ sản (6,9%)
VớI việc gia nhập WTO ,môi trường đầu tư Trung Quốc chắc chắn sẽ được cảI thiện ngày càng hấp dẫn và có tính cạnh tranh can nhằm thu hút nguồn vốn bên ngoài .Nhờ đó các doanh nhiệp Nhật Bản chắc chắn sẽ thuận lợI trong việc tiếp tục thâm nhập sâu vào nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giớI này .Thị trường Trung Quốc có sức hấp dẫn đốI vớI Nhật Bản nói riêng và các nước nói chung nhờ quy mô khỏng lồ và đang tăng trưởng rất nhanh .VớI những động thái đầu tư như hiện nay mốI quan hệ đang ấm dần lên giữa hai nước có thể cho thấy triển vọng vào khả năng đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc .các nhà kinh doanh Nhật Bản sẽ sử dụng Trung Quốc như 1 địa bàn đầu tư để sản xuất và xuất khẩu sang nước thứ 3 cũng như tiêu thụ tạI nước này .Tổ chức xúc tiến ngoạI thương Nhật Bản cho biết FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc tăng 87% trong nửa đầu năm 2001 và đạt 752 triệu USD .đây là lần tăng đầu tiên kể từ năm 1996 .TạI 1 cuộc điều tra 720 công ty Nhật Bản vào cuốI năm 2001 về kế hoạch các công ty trong tương lai cho thấy 95,7% số công ty được hỏI đều coi mục tiêu hàng đầu của họ là tăng đầu tư vào Trung Quốc.Thực tế FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc năm 2002 tăng 60 % khoảng 3 tỷ USD . FDI vào Trung Quốc sẽ giúp các doanh nhiệp Nhật Bản sử dụng triệt để môi trường đầu tư thuận lợI cùng vớI nguồn tài nguyên rẻ để hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao cạnh tranh của sản phẩm.Cùng vớI việc gia nhập WTO nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Trung Quốa không ngừng tăng lên sẽ tạo cho thị trường vốn cũng như sản xuất kinh doanh của Trung Quốc phát triển ngày càng mạnh mẽ .Đây là yếu tố thu hút sự quan tâm của các nhà kinh doanh tài chính tiền tệ đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản
Quan hệ hợp tác đầu tư song phương đem lạI những nguồn lợI không nhỏ cho cả Trung Quốc lẫn Nhật Bản .Là một quốc gia đang phát triển việc thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản đã giúp Trung Quốc một phần đáng kể những thiếu hụt về vốn xây dựng ,tiếp thu được nhiều kỹ thuật tiên tiến và các phương thức quản lý cực kỳ hiệu quả của người Nhật Bản ,thúc đẩy quá trình cảI cách cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân và làm nảy sinh nền kinh tế hướng ngoạI .VớI vai trò chủ đầu tư ,Nhật Bản cũng được hưởn những lợI ích khá lớn thu được từ hoạt động đầu tư .Theo thống kê hiệu suất tăng trưởng lợI nhuận bình quân mỗI năm của các doanh nghiệp ở Nhật Bản là cao nhất khoảng 23% cao hơn 3,9% so vớI mọI doanh nghiệp Nhật Bản ở các nước khác trên toàn thế giới.Bên cạnh đó FDI vào Trung Quốc của doanh nghiệp Nhật Bản còn giúp họ giảm giá thành sản xuất tận dụng triệt để nguồn tài nguyên vào các ngành có giá trị bổ sung cao ,từ đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong từng ngành nghề. điều đó có nghĩa là tốc độ sản xuất khả năng sáng tạo ra sản phẩm mớI có giá thành hạ và có chất lượng cao của các doanh nghiệp Nhật Bản đang ngày càng gia tăng. ĐốI vớI quan hệ giữa Nhật Bản –Trung Quốc việc các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Trung Quốc là một yếu tố tác động tích cực hết sức quan trọng.Giữa trao đổI thương mạI hai nước và hoạt động đầu tư của Nhật Bản vaò Trung Quốc đã hình thành mốI quan hệ tương quan rõ nét thống kê về trao đổI mậu dịch Trung-Nhật của hảI quan Trung Quốc cho thấy kim ngạch xuất khẩu của các công ty liên doanh Trung Quốc –Nhật Bản chiếm 50,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản còn tỷ lệ của các doanh nghiệp Trung Quốc là 49,7%
3.Đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ
Đã từ lâu Mỹ là thi trường FDI lớn nhất của Nhật Bản .Vào những năm đầu thập kỷ 90 Mỹ thu hút 40-45 % tổng FDI của Nhật Bản .Vào cuốI thập niên 70 ,FDI của Nhật Bản vào Mỹ vẫn còn thấp lượng đầu tư chỉ bằng 3,5 tỷ USD và duy trìđến cuốI năm 1979.Trong suốt thập kỷ80 là thờI kỳ FDI của Nhật Bản vào Mỹ tăng vớI tốc độ cao 1980-1989 tỷ lệ tăng bình quân hằng năm về FDI của Nhật Bản vào Mỹ là 34,9 %.Đặc biệt là nửa sau thập kỷ 80 dướI sự kích thích của đồng Yên Nhật Bản lên giá vớI biên độ lớn và chính sách lãi suất thấp trong nước TNCs của Nhật Bản đã mua các xí nghiệp của Mỹ vớI quy mô lớn
Từ thập kỷ 80 đến nay dòng FDI của Nhật Bản đã thể hiện được chiếm lược chiếm lĩnh thị trường của các xí nghiệp Nhật Bản .BởI lẽ trong suốt 10 năm của thập kỷ 80 thâm hụt buôn bán của Mỹ đốI vớI Nhật Bản lên đến 353,7 tỷ USD chiếm hơn 1/3 trong chênh lệch âm trong ngoạI thương của Mỹ .Tính không đốI xứng về buôn ban snày đã gây nên tình trạng bất bình gay gắt của các giớI kinh doanh Mỹ .nhữngkhuynh hướng về bảo hộ buôn bán đã không ngừng tăng lên.Từ khi B.Clintơn lên cầm quyền vấn đè buôn bán vớI Nhật Bản đã được áp dụng thái độ cứng rắng hơnđể đốI phó vớI tình trạng này.Do vậy trọng điểm FDI của Nhật Bản đã được định hướng vào ngành chế tạo ở Mỹ như:xe ôtô ,máy tính điện tử và đồ điện gia đình .Cách sản xuất và tiêu thụ tạI chổ này đã né tránh được hàng rào bảo hộ của Mỹ . FDI của Nhật Bản vào Mỹ chủ yếu lấy chiếm lĩnh khai thác thi trường làm mục tiêu chính.Mấy năm cuốI thập kỷ 80 đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh năm 1989 lên tớI 66 tỷ USD vượt Hà Lan trở thành cường quốc đúng thứ hai đầu tư vào Mỹ sau Anh và chiếm 50 %tổng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài .,Nhật Bản có 700 xí nghiệp ở Mỹ vớI khoảng 20 vạn công nhân.Nhật Bản còn tỏ ra hăng hái trong việc mua và thôn tính các xí nghiệp Mỹ làm cho đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh.ThờI kỳ nữa đầu những năm 90 FDI Nhật Bản vào Mỹ chiếm 40-45% sau đó có sự giảm mạnh trong giai đoạn 1997-1998riêng năm 1998 giảm 46,6% so vớI năm trước .Sang các năm 2000-2001giảm mạnh do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế Mỹ .
4.Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU
Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU chỉ đứng sau đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Bắc Mỹ .Năm 1990 FDI của Nhật Bản vào EU chiếm 25% toàn bộ FDI của Nhật Bản ra nước ngoài .Từ giữa thập kỷ 80 đến nay FDI của Nhật Bản ở nước ngoài đã tăng cao chủ yếu là tăng vớI quy mô lớn vào châu ÂU .Để sớm chiếm lĩnh thị trường châu Ẳutớc khi liên minh châu Âu thống nhất tư bản Nhật Bản đã đổ vào châu Âu vớI tốc độ rất cao .Khoản những năm 1986-1989 mức đầu tư cônh dồn vào châu Âu đã tăng lên và đạt 24 tỷ USD.Tốc độ tăng lên so vớI những năm trước đó là 79,7%(1988) ;89,6%(1987); 62,4% (1986).Tốc độ trên đã tăng rất nhiều tỷ lệ tăng FDI của Nhật Bản trong cùng kỳ ở khu vực khác
Xét trong nộI bộ EU thì FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở ANH và Hà Lan.Đầu tư TNCs Nhật Bản vào các nước Tây ÂU cũng có sự chênh lêch nhau khá lớn.Đức và Pháp là những nơi đầu tư chủ yếu của các công ty thương mạI Nhật Bản .Nước Đức là nòng cốt trong nền kinh tế EU và có thị trường rộng lớn do đó thương mạI Đức là sự lựa chọn ưu tiên của các công ty thương mạI Nhật Bản .Còn đầu tư của các xí nghiệpNhật Bản ở Hà Lan chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ ,công trình máy điện va công nghệ hoá học ở Luychxămbua và Thuỵ Sỹ là nơi đầu tư lý tưởng của giớI chứng khoán và ngân hàng của Nhật Bản .Đầu tư của Nhật Bản vào Tây Ban Nha chủ yếu tập trung vào ngành chế tạo .Xét theo ngành thì khoản ¾ FDI của Nhật Bản vào EU tập trung ở ngành dịch vụ
Để vượt qua sự thách thức của thị trường châu Âu thống nhất ,chiến lược chủ yếu mà các công ty Nhật Bản lựa chổntng định hướng dòng FDI vào châu Âu là :Thứ nhất là cố gắng sản xuất tạI chổ .Năm 1990 tỷ lệ tiêu thụ về phụ tùng rờI rạc và vật liệu của các công ty thuộc ngành chế tạo của Nhật Bản ở châu Âu là 68,9%ở các công ty đa quốc gia và lắp ráp đạt được 60,7%.Thứ hai là thông qua mở rộng sản xuất ở châu Âu để nâng cao thi phần đồng thờI mở rộng sản xuất trên thị trường các nước mớI ,lợI dụng mốI liên hệ nộI tạI giữa nơi đầu tư vớI thị trường thông nhất để tăng cơ hộI đầu tư .Đặc biệt từ giữa thập kỷ 80 trở lạI đây Nhật Bản đã tăng thêm FDI vào EU nhằm thiách nghi kịp thờI vớI thị trường thống nhất mớI hình thành.Mục đích chủ yếu của FDI là thông qua việc xây dựng ccác cơ sở sản xuất ở châu Âu để bảo đảm chắc chắnviệc chiếm lĩnh và mở rộng thị phầncủa Nhật Bản ở châu Âu
Từ năm 1992 đến nay ,đầu tư của Nhật Bản vào EU đã gặp những khó khăn rất lớn,lượng đầu tư của các năm 1991,1992theo thứ tự đã giảm bớt 4,9 tỷ USD và 2,3 tỷ USD .Về cơ cấu FDI ở ngành chế tạo giảm 56,2% tổng mức giảm vào năm 1992 tỷ trọng ngành ngân hàng bảo hiểm giảm29,9%tài sản nhà đts giảm 15,3%
EU phục hồI và phát triển kinh tế những năm gần đây chứng tỏ thực lực và tiềm năng kinh tế của nước này .Trong tương lai khi EU ngày càng kết nạp thê nhiều thành viên mớI thì đây sẽ càng là khốI kinh tế đáng kể đốI vớI các khốI khác và các nước công nghiệp phát triển hàng đầu như Mỹ và Nhật Bản .Quá trình tự do hoá kinh tế ở các nước EU đã tác động tích cực đốI vớI tăng trưỏng của cả khốI cũng như từng nước nói riêng .Nhiều chính sách nớI lỏng đã có tác dụng làm giảm chi phí tăng việc làm …Chính điều này đã tạo cơ hộI cho các nước trong khốI cũng như các nước ngoài khốI như Nhật Bản đẩy mạnh hoạt động đầu tư .Theo các dự báo của IMF,OECD…đều cho rằng vào thập niên tớI các nước EU sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2,2-2,5 % cao hơn so vớI thập niên trước đó .Đây thực tế là cơ hộI cho Nhật Bản mở rộng đầu tư ở các nước này .Tuy nhiên vớI quy chế ràng buộc khá chặt chẽ của khốI ,xu hướng đầu tư nộI bộ sẽ tăng lên là nhữngnguyên tố cản trở không nhỏ đốI vớI các nhà đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản .Dù vậy châu Âu vẫn là thị trường đầy tiềm năng của Nhật Bản
Sự giảm sút của dòng FDI của Nhật Bản ở nước ngoài đặc biệt là đầu tư vào EU và Mỹ chủ yếu là chịu sự tác động của nhân tố có tính chu kỳ và những nhân tố riêng biệt .Đầu thập kỷ 90 nền kinh tế Nhật Bản rơi vào trạng thái bong bóng ,tăng trưởng ngưng trệ ,ở trong và ngoài nước tỷ lệ lợI nhuận của đầu tư đều tụt xuống vớI biên độ lớn .Tỷ lệ lợI nhuận thấp thậm chí còn âm đã làm cho các xí nghiệp Nhật Bản không còn sức tiếp tục đầu tư nữa.Như vậy có thể thấy những năm 70-80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Châu Âu và Bắc Mỹ nhằm sản xuất phục vụ tạI chổ .Nhưng cuốI những năm 80 trở lạI đâycác công ty Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách thị trường hướng tập trung vào châu Á nhất là Đông Á.
PHẦN II ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
I>TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005 với phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ đã đặt ra có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010. Khi triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm này, thuận lợi cơ bản là sau 15 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, thế và lực của nước ta cũng như kinh nghiệm tổ chức, quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều đã được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khó khăn cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiều mặt yếu kém, kinh tế thế giới chưa ra khỏi trì trệ thì lại phải đối phó với những tác động tiêu cực của khủng bố quốc tế liên tiếp xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực; của chiến tranh Áp-ga-ni-xtan, chiến tranh I-rắc và đặc biệt là của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp SARS. Những thuận lợi và khó khăn đó đã làm cho tình hình kinh tế-xã hội 3 năm 2001-2003 của nước ta vừa diễn biến theo chiều hướng tích cực với nhiều thành tựu mới, vừa bộc lộ rõ những mặt hạn chế và bất cập.
Đại hội Đảng lần thứ VII tiến hành vào cuối tháng 6 năm 1991 đã đánh giá những mặt làm được cũng như chưa được trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 với mục tiêu tổng quát là: Ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo tiền đề cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21. Tổng sản phẩm trong nước đến năm 2000 gấp đôi năm 1990. Đại hội cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổng quát cho kế hoạch 5 năm 1991-1995 là: Vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa đất nước cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế.
II. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Việt Nam từ khi thực hiện đổI mớI chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hộI chủ nghĩa .VớI đường lốI đổI mớI ,nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước vào hộI nhập vớI nền kinh tế khu vực và thế giớI,mở ra các cơ hộI cho phát triển kinh tế xã hộI .Đặc biệt Việt Nam đã và đang có những biện pháp tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,viện trợ phát triển chính thức thông qua tạo lập môi trường vĩ mô ổn định ,đơn giản hoá các thủ tục hành chính ,tạo hành lang pháp lý ổn định …Vì vậy trong thờI gian qua Việt Nam đã thu hút được khốI lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài làm tiền đề để phát tiển kinh tế xã hội.
1> Thực trạng thu hút FDI
đến hết năm 2003 đã có 4986 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư vào Việt Nam ,vớI tổng số vốn đăng ký là44533 triệu USD.Tính bình quân mỗI năm Việt Nam cấp phép cho 311 dự án vớI mức bình quân 1 dự án 2783,3 triệu USD vốn đăng ký
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thờI gian 1987-2003 biểu hiện khá rõ nétcủa một động thái thiếu ổn định: từ khi bắt đầu triển khai năm 1988 vận động theo hướng tăng nhanh đến năm 1995,1996(kể cả về số dự án cũng như vốn đăng ký).Nhưng bắt đầu từ năm 1997,đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lạI vận động theo xu hướng giảm dần,cho đén năm 1999 la năm có lượng vốn FDI đăng ký ở mức thấp nhất kể từ năm 1992.Đến năm 2000,năm 2001tình hình FDI vào Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn ,nhưng sang năm 2002,thì chiều hướng đó không những không duy trì được mà lạI diển biến xấu đi một cách khá rõ.Năm 2002 tuy là năm đạt đỉnh cao về số lượng dự án nhưng lạI là điểm “cực tiểu”về lượng vốn đầu tư ,vì vậy đây cũng là năm có quy mô bình quân của dự án cũng ở mức “cực tiểu”kể từ trước tớI nay.
Vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam năm 2002 bằng 49,55% mức bình quân của cả thờI kỳ 16 năm (1988-2003)và chỉ bằng 16,2% của năm có mức đăng ký vốn cao nhất (1996).Nếu theo số lượng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thờI kỳ 1988-2003 là hơn 8,93 triệu USD /1 dự án (khoảng 140 tỷ VND).Mặc dù đây cũng chỉ thuộc loạI quy mô trung bình nhưng lạI có vấn đề rất đáng quan tâm là quy mô bình quân dự án theo vốn đăng ký của nhiều năm vẫn ở mức thấp hơn,đặc biệt quy mô bình quân của các dự án được phê duyệt năm 2002 lạI nhỏ đi một cách đột ngột (1,99 triệu USD/dự án ).Về quy mô bình quân của các dự án FDI năm 2002,bằng 22,25%quy mô bình quân của thờI kỳ 1988-2003 và chỉ bằng 7,6% mức bình quân của năm cao nhất(1996).
NĂM 2003 tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn năm 2002 tuy số dự án có giảm đi ,nhưng số vốn đầu tư đã tăng lên nên quy mô bình quân của dự án cũng tăng lên nhưng cũng chưa đạt mức như năm 2001(năm 2003 so vớI năm 2001 tuy có số dự án đầu tư bằng 123,51%;nhưng tổng số vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô bình quân của 1 dự án cũng chỉ bằng 50,14%).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tê
Nghành
Số dự án
Vốn đầu tư (USD)
%/tổng số vốn
%/tổng dự án
Vốn thực hiện
%/vốn thực hiên
Công nghiệp
2849
22983233183
56,8
66,8
16212762451
68
Nông nghiệp
586
2860016748
7,1
13,7
1528314192
6
dịch vụ
829
14655682435
36,2
19,4
6274054931
26
tổng
4264
40498932366
100,0
100,0
24015131574
100
Nguồn :cục đầu tư nước ngoài -bộ kế hoạch đầu tư
Quan sát bức tranh tổng thể vềmức độ hấp dẩn của các ngànhđốI vớI FDI của cả thờI kỳ 1988-2003 ta thấy:công nghiệp vẫn là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất chiếm 56,8% tổng lượng vốn đăng ký,66,8% tổng số dự án tiếp đến là dịch vụ chiếm 36,2% tổng vốn đăng ký và thấp nhất là nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản.
So sánh FDI vào các lĩnh vực ta thấy :
-Về quy mô bình quân của dự án thì các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thường có quy mô lớn hơn ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp còn các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường có quy mô nhỏ hơn cả.
-Về tiến độ thực hiện dự án cho thấy các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp có tiến độ thực hiện nhanh nhất ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ còn chậm nhất vẫn là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp
về địa bàn đầu tư :đặc điểm tương đốI nổI bật và có lẽ cũng giống một số nước đang phát triển khác là các dự án đầu tư nước ngoài vẫn tập trung chủ yếu vào một số địa bàn cố điều kiện thuận lợivề kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội.Mức độ chênh lệch về các vùng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đốI lớn và tương ứng vớI mức độ thuận lợI của các yếu tố kinh tế xã hộI và cơ sở hạ tầng.Nếu tính theo số vốn đầu tư còn hiệu lực của cả thờI kỳ 1988-2003,thì chỉ sáu địa phương có điều kiện thuận lợI hơn đã chiếm tớI 70,95% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (thành phố Hồ Chí Minh vớI số vốn đăng ký 10734 triệu USD(chiếm 24,1%),Hà NộI là 7578,9(chiếm 17,02%),Đồng Nai là 6422,7(chiếm 14,42%),Bình Dương là 3357,4(chiếm 7,54%),Bà RỊA –Vũng Tàu là 2051,4(chiếm 4,61%),HảI Phòng là 1453,8 (chiếm 3,26%)
Về hình thức đầu tư :vào thờI kỳ đầu Việt Nam thực thi chính sách kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài ,liên doanh là hình thức dược các nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhất .Hình thức này thường chiếm tớI khoảng 40% số dự án và 59% vốn đăng ký.Sở dĩ như vậy là do thờI kỳ đầu các thủ tục để triển khai dự án còn đòi hỏI thông qua nhiều giấy tờ ,nhiều khâu và rất phức tạp trong khi đó ngườI nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện kinh tế xã hộI và luật pháp của Việt Nam ,họ thường gặp khó khăn trong giao dịch ,quan hệ cùng một lúc vớI nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện để triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam .Trong hoàn cảnh như vậy đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên đốI tác Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nhiệp có hiệu quả hơn.
Sau một thờI gian hoạt động trong môi trường đầu tư ở Việt Nam ,các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư châu Á có điều kiện hiểu biết hơn về pháp luật Việt Nam ,chính sách phong tục tập quán và các hình thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam .Sự am hiểu của cácnhà đầu tư được nâng lên trong điều kiện các thủ tục cấp phép của Việt Nam đang từng bước cảI tiến theo hướng ngày càng giản đơn hơn trứơc,và cùng vớI sự xuất hiện của các tổ chức tư vấn giúp các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục triển khai các dự án kinh doanh có hiệu quả hơn.Vì vậy nhu cầu có đốI tác Việt Nam đẻ tiến hành các thủ tục,đốI vớI nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi một cách đáng kể.Vì vậy số dự án đầu tư trực tiếp ncngo vào Việt Nam theo hình thức liên doanh đã giảm xuống(chỉ còn 26,99%số dự án và 44,97%vốn đầu tư ) đòng thờI hình thức doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng có xu hướng tăng lên cả tuyệt đốI lẫn tương đối.Nếu thờI kỳ đầu chỉ có gần 10%thì đến nay đã lên tớI 69,21% số dự án và 42,10% vốn đăng ký.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 3,66% số dự án và 5,94% số vốn đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò ,khai thác dầu khí và dịch vụ viễn thông ,in ấn và phát hành báo chí
Từ năm 1993 Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức “hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao”(BOT),cho đến nay hình thức đầu tư này cũng chỉ chiếm 0,14%số dự án và 3,38% vốn đầu tư .
Về các đốI tác nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thờI kỳ 1988-2003 :Nếu tính theo các dự án FDI còn hiệu lực thì cho đến nay còn 64 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư đang hoạt động tạiViệt Nam .Trong ssố đó có 7 nước có tổng số vốn đầu tư đăng ký và đã được cấp giấy phép đầu tư vào Việt Nam vớI mức trên 2 tỷ USD là:Xingapore,Đài Loan,Nhật Bản ,Hàn Quốc,Hồng Kông,Pháp ,British Virgin Islands. .Tổng số vốn đầu tư của 7 đốI tác này đã chiếm tớI 71,43% tổng lượng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam .Nếu theo tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ USD thì có thêm 5 nước là:Hà Lan ,Thái Lan,Vương Quốc Anh,Hoa Kỳ ,Malaixia.NHư vậy nếu chỉ tính riêng 12 nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD trên đây đã chiếm tớI 87,7% tống số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam .
Số liệu trên cho thấy đã có nhiều nhà đầu tư xuất phát từ các nước tương đốI phát triển có dự án đầu tư vào Việt Nam .Tuy nhiên trong các doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạI Việt Nam hiện nay thì sự có mặt của nhiều nhà đầu tư thuộc các tập đoàn kinh tếlớn chưa nhiều .Đây chính là một trong những chỉ báo quan trọng khi chúng ta thực thi các chính sách có liên quan tớI viẹc cảI thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
2> Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam
- Tính đến năm 2003 có 1200 dự án sau một thờI gian triển khai sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã đề nghị chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn,mở rộng sản xuất .Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 8825 triệu USD (bằng 19,82% tổng vốn đăng ký và bằng 24,07% số dự án được cấp giấy phép).
-Tổng số vốn của các dự án hết thờI hạn thực hiện hợp đồng là 628 triệu USD (bằng 1,46% tổng số vốn đăng ký); số vốn thuộc các dự án giảI thể là 9974 triệu USD ( bằng 23,2% tổng số vốn đăng ký)
Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án
Đơn vị tính :triệu USD
Năm
vốn thực hiện
So vớI năm trước (%)
Năm
vốn thực hiện
So vớI năm trước(%)
1991
432
100,00
1998
2062
74,49
1992
478
110,65
1999
1758
85,26
1993
871
182,22
2000
1900
108,08
1994
1936
222,27
2001
2100
110,53
1995
2363
122,06
2002
2095
99,76
1996
2447
103,55
2003
2650
126,49
1997
2768
113,12
Tổng
23860
Nguồn :Niên giám thống kê 2002.Nxb thống kê,Hà NộI-2003
và bộ kế hoạch và đầu tư (2004)
Đến hết năm 2003 tổng số vốn đã thực hiện bằng 53,58% của tổng số vốn đăng ký .Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển ,kết cấu hạ tầng kạc hậu ,các nguồn lực cũng như chính sách đốI vớI đầu tư còn nhiều biên động ,thị trường phát triển chưa đầy đủ…thỉ tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện ở mức như vậy là không thấp.Về tình hình hoạt động ,các dự án trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khítheo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm và dịch vụ viễn thông theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là những dự án hoạt động đạt kết quả tốt nhất .Sở dĩ như vậy là nhờ các dự án loạI này ,các nhà đầu tư không phảI mất nhiều thờI gian giảI quyết các thủ tục đất đai xây dựng…còn về năng lực thì hầu hết các dự án loạI này đều do các nhà đầu tư là các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính và công nghệ .Về loạI hình doanh nhiệp ,các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh có tiến độ thực hiên nhanh hơn cả ,tiếp đến là các doanh nhiệp liên doanh ,còn các doanh nhiệp thuộc BOT và các doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài có tiên độ thưch hiên chậm nhất
II>ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
Thực tiển công cuộc đổI mớI ,phát triển kinh tế ở nước ta cho thấy ,thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ,Nhật Bản và các đốI tác nước ngoài đã góp phần quan trọng tạo nên bước tiến của các ngành công nghiệp ,thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam .Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ nhân đạo, y tế ,văn hoá giáo dục có quy mô lớn cho Việt Nam .Đây cũng là nhân tố thuận lợI mở đầu cho sự phát triển chặt chẽ hơn ,giúp giảI quyết những vấn đề nảy sinh xây dựng mốI quan hệ tốt đẹp về mọI mặt giữa Việt Nam và Nhật Bản .
1.Giai đoạn 1990-1997
Nhờ thực hiện thành công đường lốI đổI mớI vớI chính sách đốI ngoại rộng mở ,đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn vớI tất cả các nước ,nên những năm qua Việt Nam đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .Việc Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có lực lượng lao động dồI dào và giá nhân công tượng đốI rẻ ,cùng vớI việc Nhật Bản có tiềm lực tương đốI lớn về nguồn vốn và công nghệ là những yếu tố hai bên có thể tranh thủ bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển trên cơ sở hai bên cùng có lợI .Trạng thái phát triển kiểu bong bóng năm 1991 tiêu tan sau đó dã dưa Nhật Bản vào tình trạng suy thoái khiến cho đầu tư trực tiếp nước ngoài dã giảm xuống tương đốI mặc dù lợI nhuận vẫn tăng tuyệt đốI .Nền kinh tế một thờI phát triển ảo đã bị tan vỡ và chuyển sang tình trạng xấu ,trì trệ .Chính điều này đã phần nào tác động đến tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản nói chung.Tuy nhiên vớI Việt Nam ,hình như Nhật Bản có phần nào ưu đãi hơn.Mặc dù có những khó khăn về nguồn huy động cho đầu tư sản xuất,nhưng trong quá trình đầu tư vào Việt Nam ,lượng vốn và quy mô các dự án vẫn ngày càng tăng lên thế nhưng nhìn chung ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng vớI sức mạnh tài chính của Nhật Bản và nhu cầu phát triển kinh tế của hai quốc gia.Nó không chỉ thấp về tổng vốn đầu tư mà nhỏ bé cả về số lượng dự án .Chẳng hạn trong giai đoạn 1991-1994 đầu tư của nv vào Việt Nam chỉ chiếm 5% so vớI tổng vốn FDI vào Việt Nam mà nguyên nhân chính là Nhật Bản vẫn còn trong giai đoạn xem xét và thăm dò thị trường Việt Nam .Năm 1992 đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam rất khả quan vớI tổng số 24 dự án và số vốn khoảng 160 triệu USD.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tăng dần qua các năm.Năm 1994 là 69 dự án và tổng vốn 695,1 triệu USD và trẳ thành nước đứng thứ năm đầu tư vào Việt Nam ,đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất ,nhất là lĩnh vực công nghiệp ngày càng gia tăng ,chiếm 2/3 tổng vốn đầu tư .Cơ cấu đầu tư theo nghành cũng được điều chỉnh theo hướng hợp lý ,tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ chốt .Nhật Bản đã dần tập trung lượng vốn khá lớn đầu tư vào Việt Nam ,các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản có mặt hầu hết ở Việt Nam vớI các dự án có quy mô lớn như sony, toyota,honda…Đến đầu năm 1995,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vớI 127 dự án và tổng số vốn 2153,693 triệu USD đứng thứ 3 sau Đài Loan và Hồng Kông đầu tư vào Việt Nam .Theo thống kê ,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam lớn nhất ở 2 lĩnh vực là dầu khí và khách sạn du lịch(9,4%) tiếp theo là các ngành du lịch (4,75) công nghiệp (4,6%) và ngư nghiệp (2%).Tuy nhiên đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam ở giai đoạ này cũng hạn chế về mức độ vốn và các dự án vớI quy mô nhỏ (năm 1994 trung bình một dự án đầu tư của Nhật Bản khoảng 4 triệu USD)
Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam
Năm
số dự án dược cấp giấy phép
Tổng số vôn dự án (USD)
1990
5
2781606
1991
11
15832700
1992
13
282947415
1993
49
432339270
1994
69
695144570
1995
127
2153693000
1996
158
2379900000
1997
215
3486243000
1998
211
3550000000
1999
212
3570940000
2000
227
3852000000
Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam
Các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu bằng hình thức liên doanh (chiếm 61% số dự án và chiếm 70% vốn đầu tư ) .Do nhà nước Việt Nam có những chính sách đốI xử công bằng giữa các liên doanh và doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài ,hơn nữa tình hình chính trị và môi trường Việt Nam ổn định và phát triển.Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài của Nhật Bản tăng lên nhiều .Hình thức này được các nhà đầu tư Nhật Bản lấy làm cơ sở cho việc đầu tư vào Việt Nam bởI tính độc lập tự chủ và khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất của bản thân doanh nhiệp
2.Giai đoạn từ năm 1998 đến nay
Sau cơn bão tiền tệ xảy ra ở châu Á ,tình hình kinh tế Nhật Bản càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng ,đặc biệt là khu vực tài chính làm cho buôn bán giữa Nhật Bản vớI Việt Nam có sự giảm sút về mức năm 1996.Tốc độ và quy mô đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam có chiều hướng suy giảm .Năm 1999 cùng vớI xu thế chung của các đốI tác trong khu vực ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tụt xuống đứng hàng thứ 9 trong các nước đầu tư vào Việt Nam (chỉ có 13 dự án trong năm vớI tổng số vốn là 46,97 triệu USD)Trong 10 tháng đầu năm 2000 ,Nhật Bản đã đầu tư thêm vào Việt Nam 19 dự án vớI số vốn là 56,348 triệu USD ,nâng tổng số vốn dự án của Nhật Bản vào Việt Nam là 227 dự án vớI tổng số vốn là 3852 triệu USD (tính đến tháng 10 năm 2000).Mức độ đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đã tăng dần lên ,tuy nhiên so sánh vớI giai đoạn trước thì đậy mớI chỉ là bước khởI đầu trở lạI của tiến trình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam .FDI của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào khu vực công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI bưu diện ,nông –lâm –ngư nghiệp .Việc thực hiện các dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn khá tốt,tỷ lệ dự án bị rút giấy phép rất thấp trên 7% dự án và trên 4%vốn đầu tư .một số dự án có hiệu quả cao ,đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế ở Việt Nam ,trong đó cảI thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hộI ,hiện đạI hoá một số nghành công nghiệp …làm tăng khốI lượng hàng xuất khẩu ,và thu hút lực lượng lao đọng đáng kể ở Việt Nam
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản theo lãnh thổ
Ở thờI kỳ đầu ,đầu tư của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở phía Nam ,đặc biệt là các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở,các khu chế xuất tạI thành phố Hồ Chí Minh và các dự án khai._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16093.doc