Lời nói đầu
Nhìn vào diện mạo đô thị Việt Nam hôm nay phần nào cho thấy sự lớn mạnh của ngành xây dựng trong lỗ lực suốt nửa thế kỷ qua để khẳng định vị trí quan trọng, vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cũng như bao ngành khác trong nền kinh tế thi trường ngành xây dựng cơ bản cũng chính là một ngành kinh tế nên cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố khách quan từ nền kinh tế thị trường cũng như các yếu tố chủ quan của ngành xây dựng cơ bản. Để phát
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tình hình chung của Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển một cách vững chắc, bản thân ngành xây dựng cơ bản phải có những định hướng đúng đắn và có chiến lược phát triển lâu dài thích hợp. Vì vậy bộ phận kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi dựa trên những thông tin kế toán được cung cấp, các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn, quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp .
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M. Em nhận thấy đây là cơ hội tốt để so sánh giữa lý thuyết và thực tế ở đơn vị mình thực tập về công tác kế toán.
Bài báo cáo của em gồm 5 phần :
ăPhần I Tình hình chung của Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M.
ăPhần II : Nghiệp vụ Kế Toán.
ăPhần III : Nhận xét và khuyến nghị.
ăPhần IV : Nhận xét và xác nhận của Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M.
ăPhần V : Nhận xét của giáo viên.
Do hạn chế về trình độ cũng như thời gian thực tập nên bài viết của em chưa nêu hết được những phát sinh trong quá trình hạch toán kế toán của công ty mà chỉ khái quát những nét có tính chất cơ bản nhất của quá trình hạch toán kế toán, tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty. Em rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các cán bộ Phòng kế toán tài vụ của công ty để có thể đúc rút kinh nghiệm và có sự hiểu biết sâu hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy giáo Vũ Đình Vanh và các thầy cô giáo trong tổ kế toán, Ban lãnh đạo Công ty, các cán bộ Phòng kế toán tài vụ của công ty đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội , ngày 20 tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Cao Văn Tuấn
Phần I
Tình hình chung của Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M
I. Vị trí đặc điểm , quá trình hình thành của công ty:
1. Vị trí kinh tế, quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a.Đặc điểm:
+Tên đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M.
+Trụ sở chính: Thôn Nhang Xuân Đỉnh - Từ Liêm – Hà Nội
+Hinh thức sở hữu vốn: Cổ phần
b.Vị trí kinh tế của công ty đối với nền kinh tế quốc dân:
Trải qua một thời gian không phải là dài trong nền kinh tế hiện nay Công ty mới có 8 năm kinh nghiệm nhưng công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động tạo nên những bước đột phá trong việc tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, môi trường sinh thái, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn.
c. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
ã Giới thiệu chung về công ty :
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M.
Địa điểm đặt trụ sở chính: Thôn Nhang Xuân Đỉnh- Từ Liêm- Hà Nội
Tài khoản : Tại Ngân Hàng NN&PTNN- Từ Liêm- Hà Nội
Điện thoại: (04) 7930080
ã Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần đầu tư A.S.E.M là đơn vị hạch toán độc lập được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103004761 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29 tháng 01 năm 2000, được sử dụng con dấu riêng.
Xuất phát ban đầu công ty nhận: san lấp mặt bằng, cung cấp vật liệụ xây dựng, máy móc phục vụ cho thi công công trình điện,… vốn điều lệ : 1.800.000.000 đồng, CBCNV lúc đầu là: 35 người, 60% số CBCNV là có trình độ Đại học trở lên.
Sau 8 năm, để phát triển trong cơ chế thị trường Công ty cổ phần đầu tư A.S.E.M. đã chủ động xây dựng một chiến lược kinh doanh lâu dài và đặc biệt chú trọng đến kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất. Công ty cùng với đội ngũ nhân viên có chuyên môn tâm huyết với công việc. Vì vậy mặc dù mới qua một thời gian ngắn hoạt động Công ty đã tiếp cận với thị trường và có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình. Số lượng các công trình mà Công ty trúng thầu nhiều hơn là một minh chứng khẳng định sự đúng đắn của chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Mặc dù trong bối cảnh ngành xây dựng lắp đặt diện, xây dựng gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với những quyết định quản trị đúng đắn của đội ngũ lãnh đạo Công ty, các công nhân lành nghề nhiệt tình với công việc, thực hiện hiệu quả hợp đồng xây dựng đã giúp cho Công ty có những hợp đồng với giá trị sản lượng lớn và nhiều bạn hàng danh tiếng. Với sự thành công nói riêng của đội xây dựng đã góp phần đáng kể vào sự phát triển vững chắc của toàn Công ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Xây dựng công trình điện dân dụng
- Mua bán vật tư, máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng, điện...
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh thêm:
- Mua và bán vật liệu, hàng tiêu dùng,
Năm 2007, tổng số cán bộ công nhân viên: 85 người , với hơn 200 công nhân lành nghề, doanh thu của Công ty đạt 7.560.199.800 VNĐ và lợi nhuận đạt 290.070.002 VNĐ thu nhập bình quân người/tháng đạt 1.169.000 đ/tháng.
Đây sẽ là những tiền đề để công ty phát triển trong năm2008, ngày càng phát triển hơn trong tương lai. Đồng thời, ngày càng khẳng định vai trò của mình trong xã hội hiện đại.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a.Chức năng:
ăCông ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thực hiện các dịch vụ về xây dựng điện, nhà ở, kinh doanh máy móc thiết bị điện, các sản phẩm công nghiệp ….
b.Nhiệm vụ :
ăNhiệm vụ của công ty đã đưa ra rõ:
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, với khả năng phát triển của Công ty và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định của Pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với Nhà nước
Công ty với nhiệm vụ quan tâm đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến, nhanh chóng tiếp cận, đổi mới và làm chủ các công nghệ xây dựng hiện đại trong thi công xây lắp, nâng cao năng lực tham gia thực hiện các dự án, công trình xây dựng có quy mô lớn, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan đơn vị. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác an toàn cho công nhân trong khi thi công.
Cập nhật kiến thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo ra môi trường làm việc thuận lợi nhằm phát huy tối đa năng lực của mọi thành viên. Để từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của Công ty.
II. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M.
Để đảm bảo cho sản xuất và quản lí sản xuất có hiệu qủa và là công ty cổ phần lên bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức như sau:
1.Cơ cấu tổ chức Bộ máy:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đội công trình số 2
Đội công trình số 3
Đội công trình số 4
Đội công trình số 1
Phòng
KT-Dự án
Phòng
Vật tư
Phòng
TC - KT
Phòng
HC
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Trong đó:
Hội đồng quản trị: Trực tiếp giám sát ban giám đốc
Ban giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lí điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc.Trong trường hợp giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Phòng Hành chính: Tổ chức sản xuất, quản lí nhân sự, giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên,đáp ứng nhu cầu kinh doanh xây lắp.Là nơi quản lí giao nhân sự, lưu trữ các văn bản từ các nơi gửi dến Công ty và trong nội bộ Công ty là nơi hướng dẫn đưa đón các phái đoàn đến kiểm tra…
Phòng kĩ thuật – Dự án: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác kế hoạch, hướng dẫn sản xuất xây lắp, lập dự toán, thanh quyết toán công trình là nhiệm vụ chủ yếu.Đồng thời tình hình hoạt động toàn công ty, phân tích công tác sản xuất kinh doanh để tham mưu cho giám đốc.
Phòng vật tư– Thiết bị: Có nhiệm vụ chỉ đạo lắp đặt thiết bị thi công công trình, cung ứng vật tư cho các công trình và phụ trách kĩ thuật cơ giới.
Phòng Tài chính – Kế toán: Chức năng là đơn vị hạch toán độc lập chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của các cơ quan như: Tổng cục thuế,Bộ tài chính.Giám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và quản lí tình hình tài chính của Công ty.
Nhiệm vụ của các đội công trình: thực hiện thi công các công trình Công ty giao, đội công trình hoạt động theo mô hình khoán công việc.Công ty cung cấp vật tư kĩ thuật vật tư trang thiết bị để tiến hành thi công công trình, HMCT
2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của công ty:
Do công ty nghành kinh doanh chủ yếu xây dựng dân dụng, cong trình điện là chính nên sản phẩm xây dựng là những công trình, đòi hỏi chi phí lớn thời gian xây dựng lâu dài. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều tuân theo quy trình công nghệ như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất chính của Công ty
Lập phương án tổ chức thi công
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư (bên A)
Trúng thầu
Tham gia đấu thầu
Công trình hoàn thành làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
Lập bản nghiệm thu thanh toán công trình
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch
Với đặc điểm có đặc thù sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bố ở các địa điểm khác nhau.Nhưng với quy trình công nghệ trên thì công ty ngày càng phát triển, lớn mạnh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Để tồn tại và phát triển mỗi công ty phải tìm cho mình một hướng đi hợp lý .Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán, bộ máy kế toán sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch, dự toán cũng như đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Với đặc thù kế toán như vậy Bộ máy kế toán của Công ty cụ thể như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
VL- CCDC
Kế toán
ngân hàng và thủ quỹ
Kế toán
giá thành và TSCĐ
Kế toán
thanh toán
ă Phòng kế toán tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lí các hoạt động kế toán tài chính.
Phòng kế toán Công ty bao gồm 5 nhân viên: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Mỗi người đảm nhận một công việc cụ thể, gắn với trách nhiệm công việc là trách nhiệm cá nhân mỗi người, công việc cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lí và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chỉ đạo phối hợp thống nhất trong phòng Tài chính- kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức, kiểm tra kế toán trong toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền được giao.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, kế toán thanh toán thực hiện công việc thanh toán với cán bộ nhân viên, thanh toán các khoản nộp ngân hàng Nhà nước và các khoản phải thu, phải trả khác.
Kế toán giá thành và tài sản: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao theo từng quý, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ đối chiếu, kiểm tra số liệu, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm,
Kế toán ngân hàng và quỹ tiền mặt: chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. Tiến hành thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu, chi, lên cân đối rút ra số dư tiền mặt tồn đọng tại quỹ, lập báo cáo quỹ chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ thu, chi. Và chịu trách nhiệm về các công việc có liên quan đến ngân hàng, tín dụng…
Kế toán VL – CCDC: giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ lao động.
4.Hình thức kế toán và quy trình hạch toán chung.
4.1. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng:
Để thuận tiện cho công tác kế toán mang lại hiệu quả như mong muốn hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chung”
4.2.Quy trình hạch toán kế toán:
Sổ nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đổi chiều
ă Trình tự ghi sổ:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết theo từng loại nghiệp vụ cùng nội dung kinh tế, sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sau đó đối chiếu khớp đúng bảng tổng hợp chi tiết thì căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh và một số chứng từ liên quan khác để lập báo cáo tài chính.Vậy thì:
Báo cáo tài chính : ngoài việc theo dõi, tổng hợp số liệu nhằm giúp cho những nhà quản lý ra các quyết định quản lý thì công ty cũng phải thực hiện nhiệm vụ là lập báo cáo tài chính vào cuối năm kế toán và nộp cho các cơ quan (Chi cục thuế Từ Liêm, Cục Thống kê Hà nội và Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội ). Các báo cáo tài chính thường bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B01-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DNN
Để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước
5. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến công tác kế toán và tin học hoá của công ty trong giai đoạn hiện nay.
5.1. Những thuận lợi mà công ty có trong giai đoạn hội nhập hiện nay:
ãCông ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ và trách nhiệm trong công việc
ã Phòng kế toán là cánh tay phải đắc lực của Giám đốc. Phòng này nắm bắt công tác quản lý tài chính của công ty. Phòng kế toán gồm 5 người đều là người có trình độ chuyên môn, có trách nhiệm đối với công việc.
ã Với hình thức tập trung giúp cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty trong các công trình
ãVị trí của công ty là ở ven nội nên sự đô thị hoá diễn ra nhanh nên nhu cầu nhà ở của người dân càng cấp thiết,Hơn nữa các tỉnh ngoài về đây làm ăn, buôn bán…và hầu như định cư luôn nên nhu cầu xây dựng các nhà trung cư cũng là cấp thiết
5.2. Những khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn hội nhập hiện nay:
ãVẫn còn kế toán thủ công như thế sẽ gây ra nhiều nhầm lẫn,tốn thời gian, Công ty nên sử dụng phần mềm cho tất cả các kế toán vào công tác hạch toán của mình thì như vậy hiệu quả công việc sẽ nhanh và cao hơn nhiều.
ã Thời gian qua giá hàng loạt các mặt hàng: xăng dầu, nguyên vật liệu xây dựng, sắt thép, phí vận tải ….tăng mạnh và nhiều. Sau nữa là lãi suất tiền gửi đã lên đến 12%/năm dẫn đến lãi suất tiền vay lên đến 20% khiến nhiều DN phải giảm dự án đầu tư, kinh doanh. Đặc biệt là giá nhân công đang có xu hướng tăng, do giá lương thực, thực phẩm tăng cao, chi phí về nhà ở và đi lại đều tăng, đời sống của công nhân không thể được duy trì với mức thu nhập cũ, nên DN đang thiếu mất dần đi những nhân lực có kỹ thuật nay lại càng khó khăn
ãDo tính chất công việc làm ngoài trời nên việc lường trước các yếu tố về thời tiết hay những biến động của thị trường là rất khó dẫn đến một số công trình không theo đúng tính toán. Tiến độ dự án bị chậm cũng đồng nghĩa với việc nhà thầu vừa phải chịu thêm lãi vay ngân hàng, vừa phải chịu những chi phí phát sinh do máy móc, thiết bị đã tập kết chờ đợi, tiền lương cho lực lượng công nhân, kỹ sư ngồi không tại công trường.. Chậm tiến độ Công ty còn không được chủ đầu tư thanh toán đầy đủ khi công trình hoàn thành.
Phần II
Nghiệp vụ Kế Toán
A. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
*.Khái niệm và ý nghĩa
ă Tiền lương là phần thù lao biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian làm việc và khối lượng công việc hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tiền lương được coi như đòn bẩy kinh tế, kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động.Do vậy việc hạch toán tiền lương phải được tiến hành chính xác, kịp thời và đầy đủ.
ăVậy ý nghĩa kế toán lao động tiền lương:
Tiền lương phản ánh kết qủa lao động trong tháng (quý, năm) của người lao động, tiền lương cao hay thấp đều có ảnh hửơng rất lớn đến đời sống công nhân của Công ty cũng như toàn xã hội, chính vì vậy kế toán lao động tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội và đối với Công ty. Để đảm bảo sự công bằng cho người lao động cũng như tính chất công việc của từng người lao động.Nên Công ty cổ phần đầu tư A.S.E.M đã trả lương cho công nhân viên theo cơ cấu sau:
Lương trả cho bộ phận quản lí doanh nghiệp.
Lương trả cho đội công trình
ă Hiện nay quá trình hạch toán tiền lương được tổ chức chặt khoa học từ cơ sở (tổ, bộ phận) cho đến toàn doanh nghiệp.Để đảm bảo cho việc hạch toán tiền lương được thuận lợi cũng như phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, đạt kết qủa cao kế toán lao động tiền lương đã vận dụng quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ như sau:
*Quy trình hạch toán tiền lương.
Quy trình luân chuyển chứng từ của Công ty
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương cho bộ phận, đội, tổ
Bảng phân bổ tiền lương v+à BHXH
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334
TK 338
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như giấy nghỉ ốm, học, họp phép...đồng thời căn vứ vào số công nhân làm việc thực tế, tổ trưởng hay người phụ trách bộ phận có trách nhiệm ghi đầy đủ vào bảng chấm công. à Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để theo dõi thời gian làm việc là cơ sở tính lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công để tập hợp chi phí công nhân viên tiến hành tính và chia lương theo từng bộ phận.Từ bảng thanh toán bộ phận kế toán lấy bảng tổng cộng của các bảng lương từng bộ phận ghi vào bảng thanh toán lương của toàn Công ty rồi làm căn cứ ghi vào bảng phân bổ tiền lương.
*. Hình thức trả lương của Công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M áp dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên là trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm.
ăTrả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào hệ thống lương, mức lương tối thiểu Công ty áp dụng là 540.000đ/1người/1 tháng và số ngày làm việc thực tế...
ăTrả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động cụ thể là theo khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định đơn giá lương tính cho đơn vị sản phẩm hoặc công việc.
Để tính lương và chi trả lương cho người lao động phải căn cứ vào bảng chấm công.
àBảng chấm công là một chứng từ kế toán về lao động dùng để theo dõi ngày công. Ngày làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc nghỉ BHYT là căn cứ tính trả lương cho từng người trong Công ty.
Phương pháp lập :
Trong bảng ghi tên từng người, hàng ngày chấm công vào bảng theo ký hiệu đã qui định và việc chấm công do phụ trách bộ phận của người được uỷ quyền chấm theo mẫu quy định.
Tác dụng: Bảng chấm công là cơ sở để tính lương cho công nhân viên, cũng là tài liệu quan trọng để tập hợp, đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên. Bảng chấm công được đặt tại nơi làm việc để cán bộ theo dõi được ngày công làm việc của mình.
*Phương pháp tính lương và các khoản phụ cấp cho người lao động.
.1. Lương thời gian.
* Phương pháp tính lương của bộ phận quản lý.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng để tính lương là : CN điều khiển máy, nhân viên quản lý Công ty…
Công thức tính lương theo thời gian như sau :
Số ngày làm việc thực tế
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)
Lương thời gian = x
Lương học, họp, phép được tính theo công thức :
Số công học, họp, phép
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
26
Lương học, họp = x
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
x 75%
Số công
BHXH
26
Lương BHXH = x
Ngoài mức lương hưởng trên Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Tỷ lệ phụ cấp được hưởng như sau :
Giám đốc : 50% Đỗ Xuân Trường
Phó giám đốc : 45% Nguyễn Văn Hùng
Kế toán trưởng : 40% Trương Thị Sinh
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x tỷ lệ phụ cấp
Cán bộ công nhân viên trong Công ty được lĩnh lương 1 lần vào cuối tháng sau khi trừ các khoản khấu trừ lương tính trên lương cơ bản của từng người.
Các khoản khấu trừ :
BHXH = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x 5%
BHYT = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x 1%
Số tiền thực lĩnh = Tổng tiền lương – Các khoản khấu trừ
ĐV: Công ty Cổ Phần đầu tư A.S.E.M
Bộ phận: Quản lí doanh nghiệp
bảng chấm công
Tháng 6/2008
TT
Họ và tờn
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
........
25
26
27
28
29
30
Lương thời gian
Lương BHXH
Lương học, họp
1
Đỗ Xuân Trường
6.64
+
+
+
+
H
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
H
+
24
2
26
2
Nguyễn Văn Hùng
5.65
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
25
1
26
3
Trương Thị Sinh
5.65
+
+
+
+
+
+
CN
Ô
+
........
+
+
+
CN
H
+
24
1
1
26
4
Lưu Văn Lương
3.32
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
5
Trần Hoàng Minh
2.94
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
6
Đỗ Hoài Nam
3.56
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
7
Trần Đức Hà
4.05
+
+
Ô
+
+
+
CN
+
H
........
+
+
+
CN
+
+
24
1
1
26
8
Đặng Trớ Dũng
2.57
+
+
+
+
+
+
CN
+
H
........
+
+
+
CN
+
+
25
1
26
9
Nguyễn Thu Hà
3.13
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
10
Ngưyễn Thị Thực
4.59
+
+
+
+
Ô
+
CN
+
+
........
+
+
H
CN
+
+
24
1
1
26
11
Phạm Thanh Tõm
5..2
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
12
Phạm Hồng Hà
2.34
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
13
Nguyễn Tiến Hảo
4.13
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
25
1
26
14
Trương Văn Quyền
1.8
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
........
+
+
+
CN
+
+
26
26
Cộng
55.6
353
4
7
364
Ngày 30 thỏng 6 năm 2008
Người chấm cụng
Phụ trách bộ phận
Giám đốc
(Ký, họ tờn)
( Ký, họ tên )
(Ký, họ tên)
*Bảng thanh toán lương tổ, px,toàn DN
ăCơ sở lập: Căn cứ vào số ngày thực tế học, họp, phép, nghỉ, lễ
ăPhương pháp lập: Căn cứ vào danh sách các thành viên trong bộ phận quản lý của Công ty
ăTác dụng: Là cơ sở để kiểm tra,đánh giá, tình hình thời gian làm việc của các nhân viên để từ đó tính lương cho cán bộ công nhân viên cho hợp lý.
VD : Dựa vào bảng chấm công trên của bộ phận quản lý ,tính tiền lương cho ông Đỗ Xuân Trường – Giám đốc Công ty
Lương tối thiểu : 540.000đ
Hệ số lương : 6,64
540.000 x 6,64
Lương thời gian = x 24 = 3.309.785đ
26
540.000 x 6,64
Lương hoc, họp, phép = x 2 = 275.815đ
26
Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 x 50% = 270.000đ
Khấu trừ BHXH = 540.000 x 6,64 x 5% = 179.280đ
Khấu trừ BHYT = 540.000 x 6.64 x 1% = 35.856đ
Số tiền ông Đỗ xuân Trường thực lĩnh :
3.309.785 + 275.815 + 270.000 - 179.280 - 35.856 = 3.640.464đ
Sau đây là Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý DN
Đơn vị: Cụng ty cổ phần dt A.S.E.M
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp
Bảng thanh toán lương
Thỏng 6/2008
ĐVT: đồng
TT
Họ và tờn
HSL
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương BHXH
PCTN
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Cụng
Số tiền
Cụng
Số tiền
Cụng
Số tiền
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Đỗ xuân Trường
6.64
540.000
24
3,309.785
2
275.815
0
270.000
3,855.600
179.280
35.856
3,640.464
2
Nguyễn Văn Hùng
5.65
540.000
25
2,933.654
0
1
88.010
243.000
3,264.663
152.550
30.510
3,081.603
3
Trương Thị Sinh
5.32
540.000
24
2,651.815
1
110.492
1
82.869
216.000
3,061.177
143.640
28.728
2,888.809
4
Lưu Văn Lương
3.32
540.000
26
1,792.800
0
0
1,792.800
89.640
17.928
1,685.232
5
Trần Hoàng Minh
2.94
540.000
26
1,587.600
0
0
1,587.600
79.380
15.876
1,492.344
6
Đỗ Hoài Nam
3.56
540.000
26
1,922.400
0
0
1,922.400
96.120
19.224
1,807.056
7
Trần Đức Hà
4.05
540.000
24
2,018.769
1
84.115
1
63.087
2,165.971
109.350
21.870
2,034.751
8
Đặng Trớ Dũng
2.34
540.000
25
1,215.000
1
48.600
0
1,263.600
63.180
12.636
1,187.784
9
Nguyễn Thu Hà
3.13
540.000
26
1,690.200
0
0
1,690.200
84.510
16.902
1,588.788
10
Ngưyễn Thị Thực
2.34
540.000
24
1,166.400
1
48.600
1
36.450
1,251.450
63.180
12.636
1,175.634
11
Phạm Thanh Tõm
3.85
540.000
26
2,079.000
0
0
2,079.000
103.950
20.790
1,954.260
12
Phạm Hồng Hà
2.16
540.000
26
1,166.400
0
0
1,166.400
58.320
11.664
1,096.416
13
Nguyễn Tiến Hảo
2.94
540.000
25
1,526.538
1
61.062
0
1,587.600
79.380
15.876
1,492.344
14
Trương Văn Quyền
1.86
540.000
26
1,004.400
0
0
1,004.400
50.220
10.044
944.136
Cộng
50.1
7,560.000
353
26,064.762
7
628.685
4
270.415
729.000
27,692.862
1,352.700
270.540
26,069.622
Thủ quỹ
Kế toỏn trưởng
Giỏm đốc
(Ký , họ tờn)
(Ký, họ tờn)
(Ký ,họ tờn)
* Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý.
Bảng thanh toán lương là chứng từ thanh toán lương, phụ cấp cho người lao động.
Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng chấm công và chứng từ khác để lập hàng tháng.
Phương pháp lập : Mỗi người ghi một dòng cùng tiền lương và khấu trừ bảng tiền lương là do kế toán tiền lương lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét, duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương cho nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu lại tại phòng kế toán.
2. Lương sản phẩm
ăLà tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật đã quy định và đơn giá lương cho đơn vị sản phẩm hoặc công việc
Hàng tháng, đội công trình này đều nhận một khối lượng công việc để làm trong cả tháng
Cơ sở để tính lương cho công nhân làm việc trực tiếp là bảng chấm công, được lập hàng tháng để theo dõi quá trình làm việc và ngừng, nghỉ, của công nhân viên
ăCơ sở và phương pháp lập bảng chấm công:
- Cơ sở : Căn cứ vào hợp đồng giao khoán trong tháng của công nhân để lập bảng chấm công
- Phương pháp lập
+ Cột 1, 2,3 : Ghi số thứ tự, họ và tên, hệ số lương của từng người
+ Cột 4 : Ghi số ngày công của từng người trong tháng
+ Cột 5 : Tổng số công của từng người thực tế làm trong tháng
+ Cột 6 : Tổng số công quy đổi là cơ sở tính đơn giá của 1 công
Lương khoán = Đơn giá khoán x Ngày công hệ số
1 công nhân 1 ngày công 1 công nhân
Đơn giá khoán = Tổng tiền lương khoán cả tổ
1ngày công Tổng số công quy đổi cả tổ
Mà công quy đổi = Công sản phẩm x Hệ số lương
Của từng công nhân của từng CN từng công nhân
Công ty Cổ phần đầu tư A.S.E.M
Hợp đồng giao khoán
Ngày 29 tháng 06 năm 2008
Họ và tên: Vũ Hà Nam
Chức vụ: Trưởng ban - Đại diện cho bên giao thầu
Họ và tên: Đặng Văn Tuân
Chức vụ: Tổ trưởng tổ công trình số 1 - Đại diện cho bên nhận thầu
Cùng kí kết hợp đồng giao khoán công trình bệnh viện E như sau:
Phương thức giao khoán: Khối lượng
Thời hạn thực hiện từ ngày 1/4/2008 đến ngày 29/06/2008
1. Nội dung công việc giao khoán
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Chất lượng đạt
Thành tiền
Giao
Thực hiện
1
Xây móng
m2
140
140
25,000
100%
3,500,000
2
Đổ cột
m3
60
60
190,000
100%
11,400,000
3
Xây tường
m2
200
200
23,380
100%
4,676,000
Cộng
400
400
19,576,000
2.Trách nhiệm và quyền lợi bên nhận khoán
Trách nhiệm: Làm đúng và đạt chất lượng
Quyền Lợi: Được nhận đúng và đủ giao khoán
3.Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán
Trách nhiệm: Trả tiền cho bên nhận khoán theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
Quyền lợi: Có quyền phạt khi bên nhận khoán làm sai
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Cụng ty cổ phần ĐT A.S.E.M
Bộ phận: Đội cụng trỡnh số 1 – Tổ xây dựng
BảNG CHấM CÔNG
Thỏng 6/2008
STT
Họ và tờn
Hệ số lơng
Ngày trong thỏng
Tổng công
Quy ra công
1
2
3
…..
28
29
30
1
2
3
4
5
6
1
Đặng Văn Tuõn
1.95
+
+
+
…..
+
+
+
26
50.7
2
Đinh Quang Đàm
1.7
+
+
+
…..
+
+
25
42.5
3
Đào Bỏ Hiờn
1.65
+
+
+
…..
+
+
+
26
42.9
4
Nguyễn Hựng Cường
1.65
+
+
+
…..
+
+
+
25
41.25
5
Lý Huy Đức
1.55
+
+
+
…..
+
+
+
26
40.3
6
Trương Văn Chức
1.5
+
+
+
…..
+
+
+
24
36
7
Nguyễn Đỡnh Chiến
1.5
+
+
…..
+
+
+
23
34.5
8
Nguyễn Văn Tuyờn
1.42
+
+
+
…..
+
+
+
26
36.92
9
Lõm Đỡnh Tiến
1.41
+
+
+
…..
+
+
+
25
35.25
10
Hoàng Minh Sơn
1.3
+
+
+
…..
+
24
31.2
Cộng
15.63
250
391.52
Người chấm cụng
Phụ trách bộ phận
Giám đốc
(Ký, họ tờn)
( Ký, họ tên )
(Ký, họ tên)
Công làm việc của công nhân: +
những ngày còn lại CN ngưng, nghỉ…
VD:Trong tháng 6/2008 kế toán tính lương cho ông Đặng Văn Tuân ở tổ Xây dựng - Đội công trình 1
Tổng tiền lương theo hợp đồng giao việc cả tổ :19,576,000đ
Tổng số công quy đổi cả tổ là: 391,52
ịĐơn giá khoán 1 ngày công: 19,576,000
1.95x26+1.7x25+…..+ 1.41x25+1.3x24 = 50,000 (đ/công quy đổi)
Lương khoán của ông Đặng Văn Tuân = 50.000x1.95x26 = 2,535,000đ
Phụ cấp trách nhiệm (PCTN) : 540.000x 10% = 54.000đ
Tiền ăn ca : 280.000đ
Tổng thu nhập của ông Tuân:2.535.000 + 54.000 + 280.000 = 2.869.000đ
Các khoản khấu trừ :
BHXH (5%): = (540.000 x 1.95 )x 5% = 52.650đ
BHYT (1 %) = (540.000 x 1.95 )x 1% = 10.530đ
ị Thực lĩnh của ông Tuân : 2.869.000 – 52.650 – 10.530 = 2.805.820đ
Tương tự với các công nhân khác
Đơn vị:Công ty cổ phần đầu tư A.S.E.M
Bộ phận: Đội công trình số1- Tổ: xây dựng
Bảng Thanh toán lương
Tháng 6/2008
ĐVT: đồng
TT
Họ và tên
Lơng sản phẩm
PCTN
Tiền ăn ca
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Hệ số lơng
Ngày công hệ số
Đơn giá khoán 1 ngày công
Thành tiền
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Đặng Văn Tuõn
1.95
26
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2573.doc