Tính an pha ổn định của hệ phương trình vi phân điều khiển phi tuyến không ôtônôm có chậm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN TOÁN ___________ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÍNH α -ỔN ĐỊNH CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐIỀU KHIỂN PHI TUYẾN KHÔNG ÔTÔNÔM CÓ CHẬM Chủ nhiệm đề tài: Ths. VÕ THÀNH TÀI Long Xuyên, tháng 3 năm 2009 LỜI NÓI ĐẦU Trong thực tiễn, nhiều bài toán đề cập đến các vấn đề kỹ thuật, điều khiển thường liên quan đến các hệ động lực mô tả bằng các phương trình toán học dạng: ( ) ( ) ( )( )x t f t, x t , u t=& trong đó ( )x t là b
Tóm tắt tài liệu Tính an pha ổn định của hệ phương trình vi phân điều khiển phi tuyến không ôtônôm có chậm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến trạng thái mô tả đối tượng đầu ra, ( )u t là biến điều khiển mô
tả đối tượng đầu vào của hệ thống, những dữ liệu đầu vào có tác động quan trọng có
thể làm ảnh hưởng đến sự vận hành đầu ra của hệ thống. Như vậy ta hiểu một hệ
thống điều khiển là một mô hình toán học được mô tả bởi phương trình toán học biểu
thị sự liên hệ vào-ra:
( ) ( ) ( )( )x t f t,x t ,u t=& x(t)u(t)
Một trong những mục đích chính của bài toán điều khiển hệ thống là tìm điều
khiển đầu vào sao cho đầu ra có những tính chất mà ta mong muốn. Trong đó, tính
ổn định là một trong những tính chất quan trọng của lý thuyết định tính các hệ động
lực và được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật, kinh tế,… Nói một
cách hình tượng, một hệ thống được gọi là ổn định tại một trạng thái cân bằng nào đó
nếu các nhiễu nhỏ của các dữ kiện hoặc cấu trúc ban đầu của hệ thống không làm cho
hệ thống thay đổi nhiều so với trạng thái cân bằng đó. Nói một cách giải tích, cho
một hệ thống mô tả bởi phương trình toán học điều khiển, bài toán ổn định hóa của
hệ là tìm hàm điều khiển, người ta thường gọi là hàm điều khiển ngược (feedback
control), ( ) (u t h t, x= ) sao cho hệ động lực:
( ) ( ) ( )( )( ) ( )( )x t f t, x t , h t, x t F t, x t= =& .
là ổn định hoặc ổn định tiệm cận tại trạng thái cân bằng.
Trong các bài toán ổn định hóa tổng quát, hệ điều khiển thường được mô hình
hóa với các tác động của điều khiển ngược, của các nhiễu điều khiển, các thiết bị
điều khiển, quan sát,… và thường được mô tả theo sơ đồ sau:
Thiết bị
điều khiển
đầu vào
( )u t
Hệ điều khiển
( )x f t, x, u=&
đầu ra
( )x t
Cơ sở lý thuyết được sử dụng trong bài toán ổn định hóa này là lý thuyết ổn
định Lyapunov, lý thuyết ổn định này được hình thành bởi những công trình nghiên
cứu đầu tiên của nhà toán học người Nga A. M. Lyapunov từ cuối thế kỷ XIX. Trước
Lyapunov đã có một số công trình nghiên cứu về tính ổn định, tuy nhiên phải đến khi
Lyapunov công bố công trình nổi tiếng “Bài toán tổng quát về sự ổn định của
chuyển động, 1892” thì lý thuyết ổn định mới thực sự được quan tâm và có bước tiến
mạnh mẽ. Vấn đề ổn định phương trình vi phân đã được nhiều nhà toán học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu và giải quyết, có thể kể ra đây một số tác giả trong
nước như: Hoàng Hữu Đường, Vũ Tuấn, Nguyễn Thế Hoàn, Vũ Ngọc Phát, Trần Thị
Loan,.v.v…. Những định nghĩa về tính ổn định của Lyapunov đưa ra hơn một thế kỷ
qua vẫn còn nguyên giá trị và ngày càng phát triển. Hai phương pháp do ông đề xuất
là phương pháp số mũ đặc trưng và phương pháp hàm Lyapunov. Trong đó,
phương pháp hàm Lyapunov được xem là cách tiếp cận chính khi nghiên cứu về
tính ổn định, nội dung của phương pháp này là dựa vào sự tồn tại của một lớp hàm
đặc biệt (được gọi là hàm Lyapunov) mà tính ổn định của hệ đã cho được kiểm tra
trực tiếp qua dấu của đạo hàm (dọc theo quỹ đạo đang xét) của hàm Lyapunov tương
ứng.
Cùng với sự phát triển của lý thuyết ổn định, lý thuyết điều khiển toán học cũng
là một trong những lĩnh vực toán học ứng dụng quan trọng mới được xuất hiện và
phát triển trong mấy thập kỷ gần đây, tính điều khiển được hệ động lực được khởi
xướng bởi một công trình nổi tiếng của Kalman từ những năm 60 của thế kỷ XX,
trong đó đã chứng minh một điều kiện đại số về tính điều khiển được của hệ tuyến
tính hữu hạn chiều không có hạn chế điều khiển. Từ những kết quả của Kalman thì
việc nghiên cứu tính điều khiển được đã không ngừng phát triển và trở thành một
hướng quan trọng của lý thuyết điều khiển hệ động lực.
Do nhu cầu nghiên cứu các tính chất định tính của hệ thống điều khiển, người
ta bắt đầu nghiên cứu tính ổn định các hệ điều khiển hay còn gọi là bài toán ổn định
hoá các hệ điều khiển. Đây là nội dung nghiên cứu chính của đề tài này.
PHẦN TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu tính α -ổn định của hệ phương trình vi phân điều khiển phi
tuyến không ôtônôm có chậm. Dựa trên phương pháp hàm Lyapunov-Krasovskii để
thiết lập điều kiện đủ cho hệ được xét là α -ổn định hóa được thông qua nghiệm
phương trình Riccati vi phân. Đây là vấn đề đang rất được quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây.
Sau phần mở đầu là phần nội dung gồm 2 chương:
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản về phương trình vi phân, lý thuyết
ổn định Lyapunov, bài toán ổn định hóa và một số kết quả đã có trong những năm
gần đây.
Chương 2 nghiên cứu tính α -ổn định hóa cho một lớp hệ phương trình vi phân
điều khiển phi tuyến có chậm dạng:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( )( )
( ) ( ) [ ] ( )
1x t A t x t A t x t h t B t u t f t,x t ,x t h t ,u t , t 0,
x t t ,t h,0 ,h 0, 1φ
= + − + + − ≥
= ∈ − ≥
&
trong đó ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) [ ]( )n m n n n m1x t , u t ,A t ,A t ,B t , C h,0 , ,φ× ×∈ ∈ ∈ ∈ ∈ − n
( ) ( )0 h t h, h t 1, t 0,δ≤ ≤ ≤ < ∀ ≥& ( ) [ ) n n mf t, x, y, u : 0,∞ × × × → n thỏa mãn:
( ) ( ) n n ma,b,c 0 : f t, x, y,u a x b y c u , x, y,u .∃ > ≤ + + ∀ ∈ × ×
Đặt ( )1 2 2 23 2 h1
3a b
e 1
−
− αγ = ε + +ε − δ c ,
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )T T1 12 h1
3 3Q t B t B t A t A t I,
4 e 1− α
= − ε − δ − γ
( ) ( ) ( )
2
22 2 h 2 2
1 2 3 12 h
1
32 he 3 B 2 A
e 1
α
− α
βε = αβ+β γ + ε + ε + ε + β + βμ + ηε − δ A .
Định lý. Cho trước 0α > . Giả sử tồn tại các số thực dương và
ma trận
1 2 3, , , 0β ε ε ε >
( ) (P t BM 0,+∈ )∝ thỏa mãn phương trình Riccati vi phân sau:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )TP t A t P t P t A t P t Q t P t 2 P t I 0+ + − + α +βγ + ε& = .
Khi đó hệ (1) là -ổn định hóa được với điều khiển ngược α
( ) ( ) ( ) ( )T1u t B t P t 2 I x t .
2
= − − β⎡ ⎤⎣ ⎦
Hơn nữa, nghiệm ( )x t,φ thỏa mãn điều kiện
( ) tx t, Ne , t 0.−αφ ≤ φ ∀ ≥
Với định lý trên, đề tài đã đưa ra và chứng minh các điều kiện đủ về tính α -ổn
định hóa được cho một lớp các hệ phương trình vi phân điều khiển phi tuyến không
ôtônôm có chậm.
MỤC LỤC
Mở đầu............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ỔN ĐỊNH LYAPUNOV
VÀ BÀI TOÁN ỔN ĐỊNH HÓA HỆ CÓ CHẬM........................................................ 2
1.1. Phương trình vi phân ................................................................................................. 2
1.2. Lý thuyết ổn định Lyapunov ..................................................................................... 4
1.3. Bài toán ổn định hóa.................................................................................................. 6
1.4. Một vài kết quả.......................................................................................................... 7
Chương 2. TÍNH α -ỔN ĐỊNH CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN
ĐIỀU KHIỂN PHI TUYẾN KHÔNG ÔTÔNÔM CÓ CHẬM ................................ 11
2.1. Các định lý............................................................................................................... 11
2.2. So sánh với một vài kết quả đã có........................................................................... 29
Kết luận ......................................................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 33
DANH MỤC KÝ HIỆU
Trong toàn bộ đề tài này, trừ các trường hợp đặc biệt ký hiệu rõ ở mỗi mục,
còn lại sử dụng các ký hiệu sau đây:
• là tập các số thực, [ )0,+ = +∞ .
• n không gian Euclide n chiều với ký hiệu tích vô hướng là .,. , chuẩn
véctơ là . .
• n m× không gian các ma trận ( )n m× chiều.
• [ ](C a, b , )n không gian Banach các hàm liên tục trên [ ]a, b nhận giá trị
trong n .
• [ ]( )mpL 0,T , không gian các hàm khả tích ( ) [ ] mu . : 0,T → với chuẩn
( )
1
T pp
0
u u s ds
⎛ ⎞= ⎜ ⎟⎝ ⎠∫ .
• TA là ma trận chuyển vị của ma trận A; ma trận A được gọi là ma trận đối
xứng nếu TA A= ; I là ma trận đơn vị.
• ( )Aλ là tập các giá trị riêng của ma trận A.
• P 0> là ma trận P xác định dương.
• P 0≥ là ma trận P xác định không âm.
• ( ) là tập các ma trận hàm đối xứng xác định không âm và bị chặn
trên ( )0,∞ .
BM 0,+ ∞
MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm điều kiện đủ cho tính α -ổn định của hệ phương
trình vi phân điều khiển phi tuyến không ôtônôm có chậm hay còn gọi là bài toán ổn
định hóa cho hệ điều khiển, tức là tìm hàm điều khiển (đầu vào) sao cho hệ động lực
với điều khiển đó là α -ổn định.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tính α -ổn định của hệ phương trình vi
phân điều khiển phi tuyến không ôtônôm có chậm dạng:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( )( )1x t A t x t A t x t h t B t u t f t, x t , x t h t , u t= + − + + −& .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một lớp các hệ phương trình vi phân điều khiển phi tuyến không
ôtônôm có chậm.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết được sử dụng là lý thuyết phương trình vi phân hàm, lý thuyết
ổn định Lyapunov và lý thuyết điều khiển toán học.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp hàm Lyapunov-Krasovskii
để thiết lập điều kiện đủ cho hệ được xét là α -ổn định hóa được thông qua nghiệm
phương trình Riccati vi phân.
Trang 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ỔN ĐỊNH LYAPUNOV
VÀ BÀI TOÁN ỔN ĐỊNH HÓA HỆ CÓ CHẬM
Chương này trình bày những kiến thức cơ bản về lý thuyết ổn định Lyapunov,
bài toán ổn định hóa và một số kết quả đã có trong những năm gần đây.
1.1. Phương trình vi phân
Xét phương trình vi phân
( ) ( )( ) [ ]
( )
0 0
n
0 0 0
x t f t, x t , t I t , t b
x t x , x , t 0
⎧ = ∈ = +⎪⎨ = ∈ ≥⎪⎩
&
(1.1)
trong đó ( ) { }n n 0f .,. :I D , D x : x x a× → = ∈ − ≤ .
Nghiệm của phương trình vi phân (1.1) là hàm x(t) khả vi liên tục thoả mãn:
i) , ( )( )t, x t I D∈ ×
ii) x(t) thoả mãn phương trình vi phân (1.1).
Giả sử liên tục trên (f t, x ) I D× . Khi đó nghiệm x(t) của hệ (1.1) cho bởi
dạng tích phân:
( ) ( )( )
0
t
0
t
x t x f s, x s ds= + ∫
Định lý 1.1. (Định lý Picard-Lindeloff)
Xét hệ phương trình vi phân (1.1), trong đó giả sử ( ) nf .,. :I D× →
D
liên tục
theo và thoả mãn điều kiện Lipschitz theo biến t I∈ x∈ , tức là tồn tại sao
cho
k 0>
( ) ( )1 2 1f t, x f t, x k x x− ≤ − 2 với mọi . Khi đó với mỗi ( ) sẽ
tìm được số sao cho hệ (1.1) luôn có duy nhất nghiệm trên khoảng
t 0≥ 0 0t , x
( )x t
I D∈ ×
d 0>
[ ]0 0t d, t− + d .
Định lý 1.2. (Định lý Caratheodory)
Giả sử là hàm đo được theo (f t, x ) It∈ và liên tục theo . Nếu tồn tại
hàm khả tích m(t) trên
x D∈
( 0 0t , t b)+ sao cho ( )( ) ( )f t, x t m t≤ với mọi ( )t, x I D∈ ×
thì hệ (1.1) có nghiệm trên khoảng [ ]0 0t , t , 0β β+ > nào đó.
Chú ý rằng định lý Caratheodory chỉ khẳng định sự tồn tại nghiệm chứ không
duy nhất.
Trang 2
Định lý 1.3. (Định lý kéo dài nghiệm)
Giả sử ( ) nf C a,b D,⎡∈ ×⎣ ⎤⎦ , , thỏa mãn a 0≥ ( )f t, x M≤ và
( ) ( )1 2f t, x f t, x 1 2k x x− ≤ − trên ( ) Da, b × . Giả sử ( ) ( 0 0x t x t, t , x= ) là nghiệm
của (1.1) xác định trên [ )0t ,β , ( )a,0t ∈ b . Khi đó, tồn tại . Hơn
nữa nếu
( ) (
t
lim x t : xβ β→ = )0−
( )( ) ( )a, b− ∈, x 0β β D× thì nghiệm ( )x t có thể thác triển lên [ )0t ,β α+ ,
với 0α > nào đó.
Chúng ta nhận thấy rằng các quá trình xãy ra trong tự nhiên thường có liên
quan đến quá khứ. Các hệ phương trình có phụ thuộc chậm thể hiện được đặc điểm
phụ thuộc vào quá khứ này của hệ thống, phần dưới đây sẽ trình bày một số khái
niệm cơ bản cho hệ có chậm.
Xét một hệ thống phụ thuộc vào quá khứ với độ chậm . Với
là một hàm liên tục, đặt
( )h 0 h≤ < + ∝
( ) nx t : + → ( ) ( ) [ ]tx x t ,θ θ= + h,0θ∀ ∈ − và ký hiệu
[ ] ( )t h,0x sup x tθ θ∈ −= + . Khi đó, hệ phương trình vi phân có chậm được cho dưới
dạng:
( ) ( )
( ) ( ) [ ]
tx t f t, x , t 0,
x t t , t h,0 ,φ
⎧ = ≥⎪⎨ = ∈ −⎪⎩
&
(1.2)
trong đó [ ]( ) [ ]( )n n: D , D C h,0 , , C h,0 ,φ→ ⊂ × − ∈ − nf , [ ] ( )t h,0sup tφ φ∈ −= .
Hàm được gọi là nghiệm của phương trình vi phân có chậm (1.2) trên ( )x t
[ ]0 0t h, t− A+ nếu tồn tại 0t +∈ và sao cho: A 0>
i. [ ]( ) ( )n0 0 tx C t h, t A , , t, x D∈ − + ∈ .
ii. x(t) thỏa mãn phương trình (1.1) với [ ]0 0t t , t A∈ + .
Hệ (1.1) được gọi là tuyến tính nếu ( ) ( ) (f t, L t, h tφ φ= + ) , trong đó ( ),L t φ là
tuyến tính theo φ . Hệ (1.1) được gọi là hệ ôtônôm nếu ( ) (g )f t,φ φ= , trong đó g
không phụ thuộc theo t.
Giả sử [ ]( )n0t 0, C h,0 ,φ= ∈ − cho trước và ( )f t,φ liên tục trên D. Khi đó,
nghiệm x(t) của hệ (1.1) cho bởi dạng tích phân:
( ) ( ) [ ]
( ) ( ) ( )( )t
0
x t t , t h;0
x t 0 f s, x s ds, t 0
φ
φ
= ∈ −
= + ≥∫ (1.3)
Trong phần nghiên cứu này chúng tôi luôn giả thiết hàm f của hệ (1.2) thỏa
mãn điều kiện tồn tại, kéo dài nghiệm, phụ thuộc liên tục theo điều kiện ban đầu.
Trang 3
1.2. Lý thuyết ổn định Lyapunov
1.2.1. Các định nghĩa
Xét một hệ thống mô tả bởi phương trình vi phân (1.1), giả thiết là hàm
thoả mãn các điều kiện sao cho bài toán Cauchy hệ (1.1) với điều kiên ban đầu
luôn có nghiệm. Khi đó dạng tích phân của nghiệm được cho bởi:
(f t, x )
( )0 0 0x t x , t 0= ≥
. ( ) ( )( )
0
t
0
t
x t x f s, x s ds= + ∫
Định nghĩa 1.1. Nghiệm ( )x t của hệ (1.1) được gọi là ổn định nếu với mọi
0ε > , , tồn tại 0t ≥ 0 0δ > (δ phụ thuộc vào 0,ε t ) sao cho bất kỳ nghiệm
của hệ thoả mãn ( )y t : ( )0y t = 0y 0 0y x δ− < thì ta đều có ( ) ( )y t x t ε− < .
Định nghĩa 1.2. Nghiệm ( )x t của hệ (1.1) được gọi là không ổn định theo
Lyapunov khi nếu tồn tại t →+∝ 0 0ε > và sao cho có nghiệm
của hệ thoả mãn
0t ≥ 0
( ) ( )0y t : y t y= 0 0 0y x δ−
( ) ( )1 1 0y t x t ε− ≥ .
Định nghĩa 1.3. Nghiệm ( )x t của hệ (1.1) được gọi là ổn định tiệm cận nếu nó
là ổn định và có 0δ > sao cho với 0 0y x δ− < thì ( ) ( )tlim y t x t 0→+∞ − = .
Trong định nghĩa 1.3, nếu số δ không phụ thuộc vào thì ta nói hệ là ổn định
tiệm cận đều.
0t
Định nghĩa 1.4. Nghiệm ( )x t của hệ (1.1) được gọi là ổn định tiệm cận mũ
nếu nó là ổn định tiệm cận và có các hằng số dương ,Mα sao cho với 0 0y x δ− <
thì ( ) ( ) ( )0t t 0y t x t M.e xα− −− ≤ với mọi . 0t t≥
Xét hệ phương trình vi phân có chậm (1.2)
( ) ( )
( ) ( ) [ ]
tx t f t, x , t 0,
x t t , t h,0 ,φ
⎧ = ≥⎪⎨ = ∈ −⎪⎩
&
(1.2)
Với hệ có chậm tổng quát (1.2) ta luôn giả thiết ( )f t,0 0, t += ∀ ∈ . Điều đó
đảm bảo cho hệ (1.2) luôn có nghiệm 0.
Định nghĩa 1.5. Hệ (1.2) được gọi là ổn định nếu với mọi 0ε > , với mọi
, tồn tại số 0t
+∈ ( )0t , 0δ δ ε= > sao cho với mọi [ ]( )n, C h,0φ ∈ − mà φ δ<
thì nghiệm của hệ (1.2) thỏa mãn điều kiện ban đầu ( )x t
( ) [ ]( )nh,0 ,− 0t ,φ C+∈ × đều nghiệm đúng bất đẳng thức ( ) 0x t t≥, tε< ∀ .
Trang 4
Định nghĩa 1.6. Hệ (1.2) được gọi là ổn định tiệm cận nếu nó ổn định và có
( )0 0 0b b t 0= > sao cho với mọi [ ]( )nC h,0 ,φ ∈ − mà 0bφ < thì nghiệm x(t) của
hệ (1.2) thỏa mãn điều kiện ban đầu ( ) [ ]( nC h,0 ,+∈ × − )0t ,φ đều thỏa
mãn ( )
t
lim x t 0.→∞ =
Định nghĩa 1.7. Cho 0,α > hệ chậm (1.2) là α -ổn định nếu tồn tại hàm
sao cho với mọi ( ). :ξ + → + [ ]( )nC h,0 ,∈ −φ thì nghiệm (x t, )φ của hệ thỏa
mãn ( ) ( ) tx t, e , t 0αφ ξ φ −≤ ∀ ≥ .
1.2.2. Phương pháp hàm Lyapunov.
Đây là phương pháp dùng hàm Lyapunov để nghiên cứu tính ổn định của
nghiệm của hệ phương trình vi phân, hiện nay chưa có một thuật toán tổng quát nào
để tìm được hàm Lyapunov cho tất cả các phương trình.
Kí hiệu là lớp các hàm số tăng chặt ℑ ( ) (a . : , a 0 0+ +→ = ) .
Định nghĩa 1.8. Hàm ( )V .,. : D+ × → khả vi liên tục được gọi là hàm
Lyapunov nếu nó thoả mãn 2 điều kiện sau:
i) ( )V t, x là hàm xác định dương theo nghĩa
( ) ( ) ( ) ( )a . : V t, x a x t, x D+∃ ∈ℑ ≥ ∀ ∈ ×
ii) ( ) ( ) ( )f V VD V t, x : f t, x 0 t, x Dt x +
∂ ∂= + ≤ ∀ ∈ ×∂ ∂
Trường hợp là hàm Lyapunov chặt nếu thoả mãn thêm các điều kiện
sau:
(V t, x)
iii) ( ) ( ) ( ) ( )b . : V t, x b x , t, x +∃ ∈ℑ ≤ ∀ ∈ × D .
iv) ( ) ( ) ( ) { }f. : D V t, x x t , x D \ 0γ γ +∃ ∈ℑ ≤ − ∀ ∈ ∀ ∈ .
Định lý 1.4. Nếu hệ (1.1) có hàm Lyapunov thì ổn định. Hơn nữa nếu hàm
Lyapunov đó là chặt thì hệ là ổn định tiệm cận đều.
Định lý 1.5 (định lý Lyapunov).
Giả sử tồn tại hàm ( ) [ ]( )ntV t, x : C h,0 ,+ +× − → và sao cho:
i) ( ) ( )2 21 t 2 tx t V t, x x t 0,λ λ≤ ≤ ∀ ≥
ii) ( ) ( ) 2t 3d V t, x x t t 0,dt λ≤ − ∀ ≥
thì hệ (1.2) là ổn định tiệm cận.
Nếu thay điều kiện ii) bằng điều kiện iii)
( ) ( )t td V t, x 2 V t, x 0 t 0, 0dt α α+ ≤ ∀ ≥ iii) > cho trước,
Trang 5
thì hệ ) là α - (1.2 ổn định.
Bổ đề 1.1. Giả sử n nS ×∈ là một ma trận đối xứng xác định dương. Khi đó,
n với mọi ma trậ n nQ ×∈ ta đều có
1 T n2 Q Sy, y QS Q x, x , y, x−≤ ∀ ∈ y, x −
Bổ đề 1.2. Giả sử là một ma trận đối xứng. Khi đó, với bất kỳ
ta có bất c sau:
1.3. Bài toán
ương trình vi phân
0N >
đẳng thứnx, y , 0ε∈ >