lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống NHTM nói chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương,
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải được nâng cao chất lượng đâu tư, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.
Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương” làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại NH Công Thương Chương Dương.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương .
Chương 1
Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài người. Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong mối quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời gian như hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả .
Ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, xuất hiện hình thức chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, điều này dẫn tới sự phân hoá giai cấp giầu nghèo trong xã hội. Lúc này trong xã hội xuất hiện sản phẩm dư thừa, có khả năng cho vay, có người thiếu vốn có nhu cầu vay và quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành để giải quyết vấn đề trên.
Hình thức đầu tiên của tín dụng là quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay nặng lãi nhằm mục đính thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có tác dụng phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao và chưa có sự quy định chung, thậm chí là không có giới hạn. Với đặc điểm này tín dụng nặng lãi đã phá huỷ,kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế mà nó tồn tại trong suốt thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Nhưng công bằng mà nói tín dụng nặng lãi góp phần xoá bỏ được nền kinh tế tự nhiên, phát triển quan hệ trao đổi hàng hoá tiền tệ, tập trung được số lớn tiền tệ vào một số người và bần cùng hoá trong phạm vi lớn những người sản suất nhỏ, góp phần làm xuất hiện phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.
Trong điều kiện kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa, quá trình tái sản xuất giản đơn được thay thế dần bằng quá trình tái sản suất mở rộng với quy mô ngày càng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư bản rất cần bổ sung vốn đầu tư vào kinh doanh nhưng họ không thể sử dụng được tín dụng nặng lãi. Lúc này, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp nữa và trở thành chướng ngại của sự phát triển. Giai cấp Tư Sản đã tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới, Tín dụng Tư Bản Chủ Nghĩa. Tuy nhiên, tín dụng nặng lãi không bị thủ tiêu hoàn toàn mà nó còn tồn tại ở những nước sản xuất nhỏ và trong lĩnh vực đi vay không vì mục đích sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ trao đổi mua bán đều được tiền tệ hoá. Mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm nguồn vốn trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng được đáp ứng đầy đủ. Hiện tượng thừa vốn chỗ này thiếu vốn chỗ kia là tất yếu xẩy ra. Sự thừa thiếu này có khi tạm thời, có khi lâu dài. Chính điều này đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu với số lượng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. Từ đó tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan.
Tín dụng Thương Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng thương mại (vay trực tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản suất và lưu thông hàng hoá. Về thực trạng tín dụng thương mại là kéo dài thời gian thanh toán của người mua, vậy trong quan hệ tín dụng thương mại người cho vay chính là người bán chịu hàng hoá, người đi vay là người đi mua chịu. Như vậy, tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn của hiện tượng thừa thiếu vốn đó. Nó có ưu điểm chi phí thấp, nhưng vẫn còn những nhược điểm :
Hạn chế không gian địa lý.
Giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt điểm chung về qui mô và thời hạn của khoản vốn vay.
Mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro.
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương Mại là rất quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của các ngân hàng là rất quan trọng nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa hoạt động cho vay của các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không có sự di chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được hạn chế vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, qui mô và thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng Thương Mại. Để quản lý các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu thức khác nhau và cho vay trung và hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay, được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời han một năm. Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có qui định khác nhau.ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn:
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng công thương qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoan thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1. 2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn- Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố như: chất lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của quá trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giưã các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định đựoc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, (tạo thêm nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho sư phát triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thương Mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách đánh giá, dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Dư nợ trung và dài hạn
* Chỉ tiêu dư nợ: -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: ----------------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(1) ---------------------------------------------------------x 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(2)-------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ quá hạn khó đòi
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín dụng.
Lợi nhuận do tín dụng trung vá dài hạn mang lại
* Chỉ tiêu lợi nhuận:(1) ------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
(2)-------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội …
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại:
Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn ta phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể xem xét những nhân tố sau:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay dưới những hình thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay có thể là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông lệ và những tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp giữa nội dung của chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn, hiệu quả.
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt khác đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt h._.oạt động của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách khác nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món vay lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ nhiều loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi dưỡng tư cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm thông tin sau:
Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề. Những yếu tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh giá chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trường hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của người vay và hoạt động ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà sản suất kinh doanh trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu quả sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của những sản phẩm đó trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án với nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định, công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành của bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài hạn phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương.
* Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng. Do đó môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Môi trường pháp lý:
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của pháp luật nhà nước. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của pháp luật để hoạt động. Do đó môi trừơng pháp lý trong nước là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại. . . ..
Chương 2
Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực chương dương.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch toánkinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chương Dương được thành lập từ tháng 8/1988 trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT Chương Dương và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội, đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mô hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 520 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay ngày thành lập là 5,7 tỷ đồng nay lên tới 420 tỷ đồng.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn và cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát triển đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách hàng vay vốn, đến nay đã có 1.800 khách hàng, trong đó có 1.400 khách hàng vay vốn. Khách hàng của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trước đây chủ yếu trên địa bàn Huyện Gia Lâm, nay nhiều khách hàng nội thành, Đông Anh, Từ Sơn cũng đến mở tài khoản và vay vốn.
Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh khi mới thành lập chủ yếu ở hội sở và 4 quỹ tiết kiệm ở 3 thị trấn Đức giang, Yên viên và Gia lâm. Nay chi nhánh thành lập thêm 3 phòng giao dịch ở 3 thị trấn Đức Giang, Yên Viên, Đông Anh và 4 quỹ tiết kiệm trong đó 3 quỹ ở nội thành và 1 quỹ ở Sài Đồng. Riêng PGD Đông Anh đã được nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT VN từ tháng 1/1997.
Trong những năm Chi nhánh NHCT KV Chương Dương được sự chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND Huyện Gia Lâm, được sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hà Nội, Chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo vươn lên hoà nhập với cơ chế đổi mới của nghành, đưa mọi mặt hoạt động của mình ngang tầm với một số Chi nhánh lớn của hệ thống NHCT VN.
2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương có trụ sở tại Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên TP Hà Nội,đứng đầu là ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc, chi nhánh có 9 phòng ban và đội ngũ nhân viên hơn 145 người, trong đó có nhiều nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao.
Về cơ cấu tổ chức đươc thể hiện qua sơ đồ:
Ban giám đốc
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng tiếp thị tổng hợp
Phòng tài trợ thương mại
Phòng tiền tệ kho quĩ
Phòng kiểm tra nội bộ
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu.
* Các hoạt động chính của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
NHCT KV Chương Dương được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thưc chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ chức, dân cư.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn.
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCTVN.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách hàng.
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN, kho bạc Nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được TGĐ cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án theo yêu cầu.
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.
- Các dịch vụ khác như: Dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home.... Banking.......
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban thuộcChi nhánh NHCT Chương Dương.
Phòng khách hàng 1& 2:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hang về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc .
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được duỵêt.
- Mở tài khỏan tiền gửi, chị trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bàng nội, ngoại tệ của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đoois với khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại NH. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày tháng, năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của toàn Ngân hàng.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế độ hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương KV Chương Dương. Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...
Phòng Kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NH theo quy chế của ngành, của pháp luật và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tiếp thị tổng hợp:
Chuyên thống kê báo cáo và làm nhiệm vụ marketing.
Phòng tài trợ thương mại:
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu cầu về dịch vụ hàng nhập, xuất, chuyển - nhận tiền kiều hối.
- Chuyển, tiếp nhận điện giao dịch đi, đến cho các chi nhánh trong hệ thống.
- Hạch toán tài khoản nội, ngoại bảng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất cho BGĐ.
- Xây dựng kế hoạch chung và trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Phòng tiền tệ kho quĩ:
Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi trả tiền mặt....
Phòng tổ chức hành chính:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của cơ quan.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của NH:
* Thuận lợi
- Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, môi trừơng kinh tế, xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn được triển khai mạnh và phát huy hiệu quả
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHCT VN và ban giám đốc nhà nước TP Hà Nội.
- Truyền thống đoàn kết, ý chí thồng nhất và quyết tâm cao để giữ vững truyền thống là đơn vị xuất sắc dẫn đầu hệ thống, cộng với đội ngũ cán bộ được đào tạo khá cơ bản và đầy đủ.
- NH là đơn vị được áp dụng những chương trình, hệ thông phần mềm hiện đại nhất trong toàn hệ thống.
- NH đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân hàng đã đi vào hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và lao động đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của NH.
* Khó khăn:
- Tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi. Xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nóng trên thế giới, có sự phát triển không ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới.
- Nền kinh tế trong nước tuy có sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu không ít những trở ngại do thiên tai dịch bệnh.
- Tiềm lực về vốn của nền kinh tế hạn chế, quá trình cải cách các doanh nghiệp còn chậm. Thêm vào đó là sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch thu chi tính trên một đồng vốn ngày càng bị thu hẹp.
- Ngân hàng là một trong những đơn vị đầu tiên được thí điểm thực hiện dự án HĐH, không có những kinh nghiệm của những đơn vị đi trứơc, đồng thời lại diễn ra trong thời điểm gần cuối năm. Do đó những trở ngại ban đầu của chương trình mới cộng với khối lượng công việc lớn dồn vào cùng một thời điểm là những khó khăn không nhỏ phải đối mặt và vượt qua.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, cũng như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn. NH đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau, từ những khoản tiền gửi tiết kiệm cho tới các khoản tiền gửi thanh toán của các khách hàng. Ngoài chất lượng phục vụ khách hàng, NH còn có địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại NH. Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng 1dưới đây:
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Huyđộng vốn
2.477.183
100
2.409.441
100
2.856.024
100
- VNĐ
2.192.435
88,5
2.117.947
87.9
2.546.218
89,16
- Ngoại tệ
284.748
11,5
291.494
12.1
309.806
10,84
-Tg < 12 tháng
1.872.357
75,58
1.521.937
63.16
1.681.352
58,87
-Tg>=12 tháng
604.826
24,42
887.504
36.84
1.174.672
41,43
Bảng 1: Huy động vốn qua các năm
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Qua bảng 1 ta thấy mức độ huy động vốn tăng nhanh, năm 2003 so với 2002 giảm 67.742 triệu đồng nhưng thực chất nó vẫn tăng (do số liệu trước tháng 3/2003 có cả 2 chi nhánh: Sài Đồng và yên Viên). Đến 31/12/2004 huy động vốn đạt 2.856.024 triệu đồng.
Đây là mức tăng lớn, trong đó tiền gửi khách hàng và dân cư đều tăng tương ứng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã cố gắng và phát huy những khả năng của mình trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Biểu đồ 1: Tình hình nguồn vốn huy động
trđ
(Đơn vị tính: triệu đồng)
năm
2004
2003
2002
Ta thấy vốn huy động qua các năm trong biểu đồ 1: Năm 2002 là 2.477.183 triệu đồng đến năm 2003 là 2.409.441 triệu đồng giảm 67.742 triệu đồng và năm 2004 đạt 2.856.024 triệu đồng, tăng 446.583 triệu đồng so với năm 2003. Về cơ cấu vốn huy động của năm 2004 cũng đạt mức kế hoặch của chi nhánh: tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm chiếm 58,87% trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn VNĐ chiếm 89,16% tổng nguồn. Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng và cân đối được huy động vốn và cho vay.
Chi nhánh nằm trong vùng quy hoặch đô thị mới (Q.Long Biên mới thành lập), nguồn vốn đầu tư vào bất động sản tăng mạnh huy động vốn dân cư gặp khó khăn. Tuy nhiên Chi nhanh mở rộng mạng lưới các địa điểm tiết kiệm, các hình thức huy động với các kỳ hạn, lãi suất và phương thức trả lãi hợp lý nên nguồn vốn dân cư vẫn đạt mức tăng trưởng cao (39,67% tổng vốn huy động)
Từ sự phân tích trên ta thấy: nguồn huy động vốn chủ yếu của NH qua các năm là từ các khoản tiền gửi của khách hàng, trong đó tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Lượng tiền dân cư giảm nhẹ qua từng năm, do đầu tư vào bất động sản . Tiền gửi trên dưới 1 năm tăng đều, nhưng cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động trong năm 2002, nhưng đến năm 2003,2004 tăng đáng kể. Có thể nói, trong năm 2004 Chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động huy động vốn của mình. Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở khách hàng truyền thống còn việc phát triển thêm các nguồn khác chưa cao, chưa hiệu quả.
Với mức tăng trưởng nhanh, mở rộng các hình thức huy động vốn, thủ tục đơn giản, đổi mới phong cách làm việc... Chi nhánh đã phát huy được khả năng thu hút vốn của mình đối với các thành phần kinh tế.
2.2.2.2 Hoạt động tín dụng.
Những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng các biến động xã hội trong nước và trên thế giới nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt được những thành tích đáng khích lệ. Cụ thể, tình hình hoạt động tín dụng được thể hiện qua bảng 2:
Bảng 2 Tình hình hoạt động tín dụng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1.Tổng dư nợ
910.645
768.644
802.067
- Nợ ngắn hạn
621.941
531.089
540.000
- Trung và dài hạn
200.823
217.555
251.873
- Uỷ thác đầu tư
87.881
20.000
10.194
2. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
- VNĐ
85%
78%
76%
- Ngoại tệ qui đổi
15%
22%
24%
Tín dụng tăng không ngừng qua các năm: Năm 2002 đạt tổng dư nợ 910.645 triệu đồng, tới năm 2003 tổng dư nợ đạt 768.644 triệu đồng giảm 142.001 triệu so với 2002 (nhưng số liệu chưa tách 2 chi nhánh: Sài Đồng và Yên Viên) và năm 2004 tăng lên 802.067 triệu đồng.
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ theo loại vốn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
trđ
năm
2004
2003
2002
Ghi chú:
: Tín dụng ngắn hạn
: Tín dụng trung và dài hạn
: Cho vay uỷ thác đầu tư
* Với tín dụng ngắn hạn:
Nhờ có chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng có được những kết quả đáng khích lệ. Ngân hàng tập chung cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp trứng thầu, dự án liên doanh.... Dư nơ tăng dần theo chiều hướng đi lên: Năm 2002 đạt 621.941triệu đồng, năm 2003 đạt 531.089 triệu đồng ( giảm15% so với năm 2002) và năm 2004 tăng 9.000 triệu đồng so với năm 2003 và đạt 67,32 trong tổng dư nợ.
* Với tín dụng trung và dài hạn:
Ngân hàng lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu của mình, xác định mọi hoạt động có khởi đầu là khách hàng, phát triển khách hàng truyền thống, mở rộng và có chọn lọc khách hàng mới. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn ( bảng 2) năm 2002 đạt 200.823 triệu đồng, năm 2003 đạt 217.555 triệu đồng, năm 2004 đạt 251.873 triệu đồng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình đầu tư, coi trọng tín dụng đầu tư phát triển các ngành như công nghệ , dệt may xuất khẩu... và coi trọng việc mở rộng có lựa chọn các sản phẩm dịch vụ khác.
Ngân hàng đã tập trung cho vay các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu HĐH, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư tập trung cho các chương trình kinh tế, các dự án trọng điểm như: dệt may, hiện đại hoá doanh nghiêp...và các ngành công ngiệp đang có tiềm năng phát triển.
Tổng tài sản năm 2004 đạt 3.500.000 triệu đồng , tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 21%, kết quả này bắt đầu từ công tác xây dựng nguồn lực, tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng, năng lực điều hành của chính quyền và vai trò giáo dục, động viên các tổ chức toàn thể quần chúng.
Qua sự phân tích trên có thể thấy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn 68%(2002), 69%(2003) và 67%(2004). Chi nhánh là đơn vị đứng đầu trong hoạt động huy động vốn và cho vay lớn nhất trong hệ thống NHCTVN. Cho vay đồng tài trợ tăng nhanh cả số lượng và tỷ trọng chứng tỏ mối quan hệ của Chi nhánh với các ngân hàng khác là chặt chẽ.
2.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng CT KV Chương Dương.
2.3.1. Cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Tình hình tăng trưởng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh đươc thể hiện ở bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Doanh số cho vay trung và dài hạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng số
307.141
100
351.607
100
154.150
100
1.Cho vay trung và dài hạn
306.972
99,95
349.191
99,31
152.510
98,93
2.Cho vay bằng vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
169
0,05
2.416
0,69
66
1,07
3.Cho vay đầu tư cơ bản theo kế hoạch nhà nước
0
0
0
Bảng 3 cho thâý cho vay trung và dài hạn tăng đều qua các năm, năm 2002 từ 307.141 triệu đồng đến năm 2003 là 351.607. Năm 2004 giảm mạnh, còn 154.150 triệu đồng. Qua đi sâu tìm hiểu, sở dĩ năm 2004 cho vay trung và dài hạn giảm trong những năm đầu, doanh thu từ dự án còn thấp, Ngân hàng chuyển sang cho vay ngắn hạn để tránh rủi ro. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chưa thật hợp lý.
Trong cho vay trung và dài hạn đã chú trọng đầu tư vào các ngành các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh, các sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh cao trong nước và tham gia hội nhập thế giới như: ngành Điện, Bưu chính viễn thông.....Do đó các dự án dầu tư đều phát huy hiệu quả, khách hàng đã mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản phảm dịch vụ mới, có uy tín trong cạnh tranh.
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Trđ
Năm
2004
2003
2002
Qua biểu đồ 3 ta thấy dư nợ ngắn hạn tăng lên: Năm 2002 là 754.849 triệu đồng, năm 2003 là 522.559 triệu đồng giảm 232.290 triệu đồng so với 2002 (số liệu 2002 chưa tách 2 chi nhánh: Sài Đồng và Yên Viên). Năm 2004 là 530.326 triệu đồng tăng 7.767 triệu đồng so với năm 2003
Chi nhánh đã có nhiều đổi mới trong cho vay trung và dài hạn như xác định mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp, hỗ trợ tổn thất cho những đơn vị làm ăn tốt có khó khăn tạm thời và hỗ trợ tạm thời cho ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các dự án có hiệu quả.
Chi nhánh đã cẩn trọng khi xem xét quyết định cho vay, qua phân tích tài chính, phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích những tiềm ẩn rủi ro, mới quuyết định đầu tư vốn hay từ chối cho vay.
Nhìn chung công tác tín dụng trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương trong 3 năm đã đạt được những thành tựu đánh kể, thu hút được nhiều tổng công ty, doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả đến với Ngân hàng. Đó là kết quả của chính sách tín dụng hiệu quả kết hợp với chính sách nguồn vốn đa năng.
2.3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn
a_Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế:
Bảng 4: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Dư nợ (Tr. đồng)
Tỉ trọng (%)
Cho vay TDH với DNQD
703.829
91,56
Cho vay TDH với DNNQD
31.029
4,05
DN có vốn đầu tư nước ngoài
33.786
4,39
Tư nhân cá thể
0
0
Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh đã mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm cả doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong tổng dư nợ cho vay, Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế quốc doanh..Năm 2004 ( bảng 4) tỷ trọng cho vay với doanh nghiệp quốc doanh là 91,56 %, tương ứng với 703.829 triệu VND. Như vậy quy mô cho vay KTQD là rất lớn, điều này thể hiện đặc trưng riêng của NHCTVN cũng như đặc trưng của Chi nhánh. Khách hàng chủ yếu của NH là các đơn vị kinh tế quốc doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đó có một số lượng lớn khách hàng truyền thống uy tín như: Tổng công ty điện lực, Tổng công ty xăng dầu, Hãng hàng không Việt nam ... Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các DNNQD và các DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng gia tăng, nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng nhỏ.
Nguyên nhân sự vượt trội của các khách hàng là DNQD có thể nêu ở một vài điểm sau:
Thứ nhất, do truyền thống của NHCTVN nói chung và của Chi nhánh nói riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của Chính phủ ... về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNQD nên Chi nhánh không ngừng phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Chi nhánh đã có những chính sách ưu đãi với các DNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp ...
Thứ hai, các DNQD có quan hệ với Ngân hàng ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích nghi với nền kinh tế mới. Các DNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo nên ưu thế trong cạnh tranh. Do đó có nhu cầu và điều kiện vay vốn ngân hàng.
Thứ ba, nghị quyết của Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã định hướng cho việc mở rộng cho vay trung và dài hạn.
Thứ tư, Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Các DNNQD là thành phần kinh tế nhạy cảm với những biến động của thị trường, chỉ hoạt động với quy mô nhỏ nên chưa có nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn đầu tư dài hạn mở rộng sản xuất.
Thư năm, khi bước sang nền kinh tế thị trường, các DNQD tuy có gặp những khó khăn, nhưng từng bước đã đi vao ổn định, làm ăn có hiệu quả. Nhà nước có một số chính sách ưu đãi với thành phần kinh tế này, do đó các DNQD ưu thế hơn trong vay vốn .
Như vậy, cũng trong tình hình chung của các Ngân hàng Thương mại, cơ cấu cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương lệch hẳn về các doanh nghiệp quốc doanh. NHCT KV Chương Dương phát huy lợi thế của mình, có chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp nên đã tăng cường được mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng không xem nhẹ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vẫn coi đó là thị trường tiềm năng có điều kiện mở rộng nghiệp vụ cho vay của NH. Điều này thể hiện ở doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNQD và DN có vố đầu tư nước ngoài vẫn tăng khá trong những năm qua.
b. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn:
Bảng 5: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn
( Đơn vị: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Thực hiện
31/12/2002
Thực hiện
31/12/2003
Cho vay trung và dài hạn
(Thương mại - Kế hoạch nhà nước)
349.191
154.150
Tài trợ uỷ thác
2.416
66
Hai hình thức (thực chất 3) cho vay này có sự phân biệt khá rõ ràng, thể hiện ở tính chủ động của ngân hàng trong quyết định cho vay. Chúng ta có thể hiểu đơn giản cho vay theo kế hoạch Nhà nước là Nhà nước giao nhiệm vụ cho NH trong năm phải thực hiện cho vay với những đối tượng nào, khối lượng bao nhiêu, thời hạn và hình thức cho vay, giải ngân như thế nào... Nguồn vốn cho vay này, NH phải tự ._.ũng có hình thức kỷ luật đối với cán bộ thiếu trách nhiệm( phạt, trừ lương...). Chính sách thưởng phạt phân minh, quuyền lợi gắn liền với trách nhiệm, sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ tín dụng hoàn thành tốt công việc của mình.
3.2.5_ Về chính sách tiếp thị.
Theo thống kê, hiện tại Ngân hàng Công thương Chương Dương mới chỉ điều tra được 60% số doanh nghiệp trên địa bàn. Số doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp. Như vậy, Ngân hàng đã bỏ sót một số lượng khách hàng lớn có tiềm năng. Vì thế việc nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm thích hợp là việc rất cần thiết. Công tác tiếp thị hầu như là do các cán bộ phòng Kinh doanh đảm nhiệm, điều này không phát huy được hết tác dụng của tiếp thị và tăng thêm gánh nặng cho cán bộ tín dụng. Thiết nghĩ rằng, ngoài cán bộ tín dụng thì mỗi nhân viên trong Chi nhánh phải là một nhà kinh tế trong việc thông tin tuyên truyền. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải lập thêm một phòng Marketing để chuyên sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu.
3.2.6_ Các biện pháp khác.
3.2.6.1_ áp dụng một qui trình giám sát chặt chẽ và khoa học.
Trong quá trình sử dụng vốn vay, có nhiều nhân tố ảnh hưởng nảy sinh gây ra rủi ro cho Ngân hàng:
- Khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.
- Khách hàng phạm sai lầm trong khi sử dụng tiền vay vào doanh nghiệp.
- Khách hàng vay vốn với động cơ lừa đảo Ngân hàng.
Chính vì vậy, việc Ngân hàng giám sát hành vi của khách hàng là rất cần thiết cho việc đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn vay, ngân hàng có sự kiửm tra chặt chẽ, thì mọi việc có thể được phát hiện và sử lý, có thể vẫn kịp thời...
Đối với dự án cho vay trung và dài hạn, thời gian thực hiện dài nên quá trình giám sát cũng phải kéo dài theo, các ngân hàng nhiều khi chỉ quá chú trọng vào công tác thẩm định ban đầu đôi khi việc giám sát sử dụng tiền vay chỉ dừng lại ở mức hình thức.
Đến khi có sự việc xẩy ra thì Ngân hàng mới kiểm tra lại kỹ càng, lúc đó cứu vãn được tình thế là vấn đề rất khó, việc kiểm tra lúc đó chỉ là để rút kinh nghiệm, sửa chữa khắc phục, không thực hiện được chức năng ngăn ngừa.
Ngân hàng Công thương KV Chương Dương luôn xác định công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng là một khâu quan trọng trong qui trình tín dụng. Khách hàng của Ngân hàng thường là những đơn vị có quan hệ lâu năm và các tổ chức này chủ yếu là các doanh nghiệp liên doanh trong lĩnh vực xây dựng, thi công, lắp ráp. Đây là một điều thuận lợi trong công tác kiểm tra giám sát. Nhưng không vì thế mà Ngân hàng buông lỏng công tác này vì điều này có thẻ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, dễ gây thiệt hại cho Ngân hàng, làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Để tránh điều này, Ngân hàng cần phải thiết lập các mối quan hệ tốt với khách hàng, áp dụng một quy trình giám sát tiền vay chặt chẽ và khoa học là điều không thể thiếu. Chúng ta biết rằng các doanh nghiệp không bao giờ muốn chịu sự giám sát của Ngân hàng, bởi có rất nhiều lý do, trong đó có đảm bảo bí mật trong kinh doanh, ngựơc lại đối với ngân hàng việc giám sát, kiểm tra là công viêc không thể thiếu. Nhưng trong thực tế thường thấy các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương KV Chương Dương nói riêng luôn phải đôn đốc các doanh nghiệp trong việc báo cáo kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp thường nộp chậm, hoặc nếu không có sự thúc bách thì dễ dàng “quên”, thậm chí việc báo cáo lại không đúng sự thật. Dĩ nhiên với doanh nghiệp cố tình trì hoãn, Ngân hàng cũng có những biện pháp xử lý như cử cán bộ xuống đôn đốc hay gửi công văn tới doanh nghiệp, các cấp chủ quản của doanh nghiệp. Mặc dù vạy, đây không phải là giải pháp tốt cho công tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng.
Để giải quyết được vấn đề này, cán bộ tín dụng phải giải thích cho khách hàng hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi trong việc lập báo cáo thường xuuyên gửi ngân hàng. Viêc tuân thủ các báo cáo sẽ là một cơ sở tốt để Ngân hàng đánh giá xem xét khi cho vay lần sau.
Nếu Ngân hàng tạo được mối quan hệ gắn bó thân tình với khách hàng như vạy thì khách hàng cũng sẽ cung cấp số liệu đầy đủ, tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện tótt công tác kiểm tra giám sát của mình một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Một quy trình giám sát gồm các bước sau:
- Tiến hành các cuộc kiểm tra thường xuyên và đột xuất trong việc thành lập hợp đồng tín dụng với khách hàng, Ngân hàng cần phải ghi rõ những quy định về kiểm tra định kỳ, tiến độ thực hiện dự án của khách hàng, kiểm soát hệ thống thu chi của khách hàng. Trong trường hợp có dấu hiệu bất thường, Ngân hàng cần phải tiến hành những cuộc kiểm tra đột xuất.
Để làm đựơc những điều này, yêu cầu đặt ra là cán bộ tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm cao. Phải đi sâu đi sát các doanh nghiệp một cách khéo léo đẻ tránh mất long khách hàng, tuyệt đối tránh tình trạng “kiểm tra trên giấy tờ” hoặc quá tin tưởng những khách hàng truyền thống, có uy tín để buông lỏng kiểm soát, điều đó sẽ rất dễ đi đến rủi ro.
- Nhận biết và ngăn ngừa các khoản vay không an toàn
Trong hoạt động tín dụng, việc nhận biết và ngăn ngừa các khoản vay không an toàn là việc hết sức quan trọng. Nếu xem nhẹ công tác này thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng. Trong công tác giám sát càng đăc biệt chú ý vấn đề này để có cơ sở tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất. Có nhiều dấu hiệu cho thấy khoản vay sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, để nhận biết được vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của cán bộ giám sát: thực tế thấy rằng không có nguyên tắc hay một mô hình cụ thể nào để đánh giá những kiểu vay không an toàn. Nhưng không phải chúng ta cũng không thể nhận biết được những nét chung để rút ra kinh nghiệm. Sau đây là một số tiêu chuẩn có thể áp dụng đẻ nhận biết về các khoản vay không an toàn:
+ Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho Ngân hang.
+ Chậm trễ trong việc trì hoãn các cuộc viếng thăm của các cán bộ Ngân hàng.
+ Số dư tiền gửi giảm bất thường, xuất hiện các khoản thiếu chi trên tài khoản thanh toán.
+ Có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản bán chịu.
+ Có sự thay đổi về ban lãnh đạo doanh nghiệp, có sự biến động con người, từ chức, bỏ trốn, có khó khăn về tổ chức, lao động như đình công, bãi công.
+ Thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự xác nhập, giải thể.
+ Có nhiều bạn hàng đến đòi nợ hoặc trên thương trường uy tín đã giảm sút.
+ Các thảm hoạ thiên nhiên xảy ra như bão lụt, cháy hoặc mất trộm.
+ Khi có các hiện tượng kiện tụng về tài chính trong doanh nghiệp.
Khi nhận biết được các dấu hiệu trên, Ngân hàng phải nhanh chóng có những biện pháp kịp thời để bảo vệ lợi ích của mình như:
- Cán bộ tín dụng có thể trợ vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề tiêu thụ sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất, kinh doanh hoặc mời các chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng thông qua mối quan hệ của mình với những khách hàng khác có thể giới thiệu các đối tác cho doanh nghiệp trong việc xử lý những vướng mắc, tồn tại.
Tuy nhiên, nhận biết được các rủi ro của doanh nghiệp, Ngân hàng phải phân tích một cách cụ thể trên mọi khía cạnh, khách quan hay chủ quan đem lại để có biện pháp khắc phục hợp lý với từng trường hợp.
- Ngân hàng có thể đầu tư thêm vốn cho doanh nghiệp bằng cách bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
- Tìm mọi biện pháp thu hồi các hoá đơn chậm trả giúp doanh nghiệp.
- Sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ, rút bớt các khoản chi trả định kỳ nếu có thể được.
- Gia tăng khối lượng các khoản cho vay trên cơ sở quy định chặt chẽ các điều kiện và khẳng định với khả năng người vay sẽ phục hồi được sản xuất kinh doanh nếu được tiếp vốn.
- Ngân hàng có thể nhận thêm bảo lãnh của một người khác có tài sản đối với doanh nghiệp đang mắc nợ. Việc bảo lãnh phải thực hiện đúng thủ tục bảo lãnh bằng tài sản. Các quy trình giám sát trên nếu Ngân hàng thực hiện tốt sẽ tránh được cho Ngân hàng gặp rủi ro như vậy đã góp phần làm tăng chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Hơn nữa qua công tác này, Ngân hàng có thể giữ được khách hàng lâu dài góp phần làm tăng khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng.
- Các biện pháp xử lý việc cho vay:
Trong việc quyết định cho vay tiếp hay không đối với một doanh nghiệp gặp khó khăn, Ngân hàng cần phải xem xét, phân tích kỹ xem doanh nghiệp gặp khó khăn trong trường hợp nào, để từ đó Ngân hàng có quyết định cho vay hay không. Nhiều Chi nhánh còn quá cứng nhắc khi áp dụng các quy định, quy chế về cho vay. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Theo em ta có thể dựa vào từng trường hợp sau để có biện pháp xử lý:
+ Với doanh nghiệp có khó khăn nhưng có biện pháp khắc phục khả thi, hoặc với doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp khách quan, bão, lụt, thì Ngân hàng nên tạo điều kiện cho vay song không trái với quy luật 284.
+ Với những doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục thì Ngân hàng tận thu để tránh rủi ro.
3.2.6.2- Các biện pháp xử lý kịp thời đối với nợ quá hạn:
Trong giai đoạn thu nợ, biện pháp xử lý nợ quá hạn quá cứng nhắc và thái độ chưa thực sự hợp tác với người vay cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Thu nợ là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay, công tác này cần phải làm liên tục, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hợp đồng tín dụng của các doanh nghiệp.
ở Ngân hàng Công thương Chương Dương, trong vài năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp. Các năm 2002,2003,2004 có thể coi như bằng không. Tuy nhiên, trước đó tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng là khá cao, năm 2001 là 1,2% và không thể nói trước được rằng điều này không tiếp tục xảy ra. Vì thế việc đưa ra các biện pháp áp dụng khi có nợ quá hạn là cần thiết:
+ Trong kỳ trả nợ đầu tiên cho Ngân hàng, không nên thúc ép doanh nghiệp trả nợ vượt quá khả năng của đơn vị. Cần xác định thời hạn trả nợ và mức trả nợ phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp trong thời hạn đó, tránh gây căng thẳng về vốn cho doanh nghiệp.
+ Ngân hàng khoanh nợ và xoá nợ cho doanh nghiệp có đủ điều kiện theo Quy định của Chính phủ.
+ Tiến hành thanh lý tài sản thế chấp
Qua thực tế cho thấy, việc xử lý nợ quá hạn của Chi nhánh còn mang tính chất thụ động, hiệu quả đạt được chưa cao và nhiều món nợ quá hạn đã trở thành nợ không thể thu hồi được. Để khắc phục tình trạng trên Chi nhánh cần có một hệ thống phương pháp thu nợ cũng như xử lý nợ quá hạn một cách khoa học. Sau đây xin đề cập đến như vấn đề xử lý nợ quá hạn.
3.2.6.3 - Thành lập bộ phận thu hồi nợ riêng.
Thông thường người cán bộ tín dụng quản lý món nào sẽ chịu trách nhiệm thu nợ và đòi nợ quá hạnmón vay đó và doanh nghiệp đó. Tuy nhiên việc quản lý món cho vay kém chất lượng và thu hồi nợ khó đòi là một công việc khó, nhất là khi cán bộ tín dụng và doanh nghiệp đã hình thành quan hệ thân thiết, thì việc áp dụng biện pháp cứng rắn sẽ đặt người cán bộ tín dụng vào một tình huống khó xử.
Chính vì vậy, Chi nhánh nên thiết lập một bộ phận chuyên thu hồi nợ riêng. Với quy mô nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương KV Chương Dương thì bộ phận này chỉ cần hai người và những cán bộ này chỉ chuyên phụ trách việc thu hồi nợ quá hạn.
Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng có thể áp dụng hai biện pháp: Khai thác và thanh lý. Ngân hàng có thể áp dụng một hoặc đồng thời cả hai biện pháp dựa trên phân tích các yếu tố:
+ Sự trung thực và thái độ của người vay đối với các khoản nợ. Đây chính là xem xét ý muốn trả nợ của người vay.
+ Khả năng chi trả của người vay: là xem xét khả năng trả nợ của người vay trong tương lai.
- Các chi phí phải trả cho việc thu hồi nợ
Có trường hợp món nợ thu hồi được không đủ bù đắp cho chi phí thu hồi nó. Dù Ngân hàng có thu được nợ nhưng cũng phải chịu khoản lỗ. Do vậy đây sẽ là vấn đề phải cân nhắc.
- Thái độ của các chủ nợ khác.
Nếu như các chủ nợ có thái độ tin tưởng vào doanh nghiệp, không truy đòi gắt gao thì chứng tỏ doanh nghiệp vẫn còn uy tín và khả năng trong việc trả nợ cho Ngân hàng.
+ Ngân hàng tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay tiếp để tăng sức mạnh về tài chính cho khách hàng, khôi phục sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng có thể dãn nợ cho doanh nghiệp, tức là kéo dài thời gian trả nợ ( tối đa không quá 12 tháng), nếu không thể gia hạn được thì chuyển sang nợ quá hạn nếu khách hàng bỏ sung thêm tài sản thể chấp, cầm cố thì bổ xung thêm thời hạn cho vay. Trường hợp này chỉ áp dụng cho nhưng khách hàng:
*Đang còn hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn thu nhập, có khả năng trả nợ.
*Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã hoàn trả được một phần nợ gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
*Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, dễ phát mại.
*Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể khuyên bán bớt tài sản không sử dụng.
*Ngân hàng đề nghị doanh nghiệp cải tổ lại hệ thống sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, thay đổi lại thiết bị, máy móc.
*Ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phương thúc ép nợ ( chỉ áp dụng với những món vay nhỏ, tại thời điểm chuyển sang nợ quá hạn có: tài sản thế chấp cầm cố hợp pháp, dễ phát mại, có nguồn thu nhập khác. . . ).
Nội dung cơ bản của phương pháp này là người vay được phép khắc phục khó khăn về tài chính và hoàn trả cho Ngân hàng càng nhanh càng tốt. Tất nhiên người vay phải trung thực và có thái độ tích cực trong việc trả nợ, áp dụng biện pháp này giống như một chương trình phục hồi mà Ngân hàng áp dụng lên người vay.
- Biện pháp thanh lý:
Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh chỉ áp dụng sau khi đã thực hiện các hình thức khai thác, giúp đỡ doanh nghiệp nhưng không thành công. Trong kinh doanh các Ngân hàng đều mong muốn các khoản vay sẽ được hoàn trả lại theo thoả thuận chứ không phải là các tài sản thế chấp được phát mãi hay được công ty bảo trợ, người bảo lãnh thanh toán hộ.
Việc thanh lý được nhanh chóng thực hiện trong những trường hợp tư tưởng người không sẵn lòng chi trả, đã có hành đồng lừa đảo hay không thật thà, đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ hiện ra, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là vô vọng. Lúc đó Ngân hàng cần áp dụng biện pháp thanh lý như một số giải páhp tình thế bắt buộc, có các biện pháp thực hiện:
+ Gán nợ: sử dụng trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, không có nguồn thu nhập nàp khác, có uỷ quyền cho Ngân hàng toàn quyền trong việc định đoạt tài sản thế chấp. Để thu hồi nợ, Ngân hàng có thể sử dụng tài sản thế chấp làm trụ sở hoặc bán trả góp cho mọi đối tượng.
+ Khởi kiện: biện pháp này áp dụng đối với khách hàng có hành vi lừa đảo, bị bắt do vi phạm pháp luật trong vụ án khác mà bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn không còn sản xuất kinh doanh, không còn khả năng trả nợ.
+ Đối với những tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp lệ, sau khi có quyết định của Toà án các cấp hoặc người gán nợ thì chuyển sang trung tâm bán đấu giá tài sản ( thuộc sở Tư pháp để xử lý bán, hoặc xuất nợ đưa vào sử dụng, khai thác, liên doanh)
Còn đối với những tài sản có đủ hồ sơ pháp lý nhưng lại có thế chấp ở Ngân hàng khác thì vẫn tiến hành xử lý phát mại nhưng việc phân chia tiền trả nợ phải chờ quyết định của Toà án.
+ Nếu là các khoản vay không có thế chấp bảo đảm thì Ngân hàng phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn nhờ bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ là vô hiệu và người vay phải thụ án dân sự.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng.
Có quy hoạch phát triển tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kì lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó. Đây là cơ sở để NHCT hoạch định chính sách đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
Nghiên cứu việc mở rộng hoạt động của các cơ quan kiểm toán tài chính và các tổng cục quản lí vốn doanh nghiệp. Các cơ quan này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát quá trình hạch toán vốn của doanh nghiệp theo định kỳ và khi có yêu cầu, xác nhận vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi chủ đầu tư gửi báo cáo đến Ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê.
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam. Nó sẽ cho phép các ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của ngân hàng. Đồng thời chính phủ cũng nên cho phép các ngân hàng thương mại lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngoài.
Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
- Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khoán và giấy tờ có giá.
- Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản.
- Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản...
Nhanh chóng thành lập công ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức tạo lập niềm tin cho ngươì gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài hạn vào ngân hàng.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Đối với các dự án lớn của các Tổng công ty lớn, đề nghị NHCTVN cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy điịnh chung của Nhà nước.
Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà có cạnh tranh gay gắt.
Hỗ trợ NHCT KV Chương Dương trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn; trong nước, ngoài nước) nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế thị trường.
3.3.3. Đối công tác vay vốn của Ngân hàng Công Thương Khu Vực Chương Dương.
Sự thành công của khách hàng cũng chính là sự thành công của ngân hàng, vì vậy không thể không nói tới vai trò của khách hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với các khách hàng lớn của ngân hàng, cần thường xuyên giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Nhiều khách hàng lớn hiện nay là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy trong việc vay vốn không phải thế chấp, đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng là khó khăn cho ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân muốn vay vốn của ngân hàng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... giúp cho ngân hàng thực hiện nhanh chóng các nghiệp vụ của mình, đảm bảo an toàn đồng vốn và sử dụng vốn đúng mục đích.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHCT KV Chương Dương. Em hy vọng rằng nếu những giải pháp này được xem xét và vận dụng sẽ góp một phần cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng như mục đích của chuyên đề này đã nêu ra.
Lời kết
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHCT KV Chương Dương đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời NHCT KV Chương Dương cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. NH chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định (cả ngoại tệ và nội tệ) để mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, khả năng cho vay của NH còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. NH chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay trung và dài hạn: chủ yếu mới cho vay theo dự án. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, đòi hỏi NH phải xem xét và khắc phục.
Chuyên đề này mới chỉ tổng hợp những nhận thức về lí luận mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và những thực tế qua thời gian ngắn ngủi khảo sát tại Ngân hàng trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất cùng một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong bài chuyên đề này sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn của NH và có thể giúp ích phần nào cho các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam.
Do hạn chế về mặt thời gian khảo sát cũng như về mặt kinh ngiệm thực tế, bài chuyên đề này của em không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới T.S Trần Hữu Liên, cùng các thầy cô giáo của HVNH cũng như các cô chú, anh chị làm việc tại Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
{
Danh mục tài liệu tham khảo
Lý thuyết kế toán Ngân hàng - Nguyễn Đức Long.
Giáo trình kế toán Ngân hàng - Nhà giáo ưu tú Vũ Thiện Thập.
Ngân hàng thương mại- Lê Văn Tư.
Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương.
Báo cáo phương tiện thanh toán tháng 12/2002, 12/2003, 12/2004 của Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương.
Nghị định 173/1999/NĐ- CP ngày 07/12/1999 về việc sửa đổi Điều 5 Nghị định 30/CP.
Quyết định 226/2002/QĐ- NHNN ngày 26/03/2002 của TĐ NHNN ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/CP.
Tạp chí Ngân hàng năm 2003, 2004.
Tạp chí tin học Ngân hàng.
Và một số tài liệu khác có liên quan.
Trường đhdl đông đô Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa Tài chính- Ngân hàng Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------o0o--------------
Bản nhận xét của Giáo viên phản biện.
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Hữu Liên
Sinh viên thực hiện: Đào Tuấn Hoàng
Lớp: TC7
Cơ quan thực tập: Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương.
ý kiến nhận xét của Giáo viên phản biện.
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm luận văn tốt nghiệp: ....................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Giáo viên phản biện
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của cán bộ, nhân viên công tác tại Kinh doanh1 & 2 tại Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương trong việc hướng dẫn chuyên môn và cung cấp tài liệu tham khảo để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Trần Hữu Liên đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập và làm khoá luận tốt nghiệp. Thứ đến, tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh Mạnh Tường, Trưởng phòng kinh doanh Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của toàn thể giáo viên khoa Tài chính – Ngân hàng trong suốt thời gian học tập tại trường: Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn đã đọc và góp ý kiến để bài khoá luận này đạt kết quả tốt.
Hà Nội, tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đào Tuấn Hoàng.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả của khoá luận
Sinh viên
Đào Tuấn Hoàng
Mục lục
Lời mở đầu
1
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng Thương mại
2
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương Mại
2
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
2
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn
4
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn
9
1. 2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn- Các nhân tố ảnh hưởng
10
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn
10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn
13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương Mại
15
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
15
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
18
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác
20
Chương 2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực chương dương
21
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương
21
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
21
2.1.2. Tổ chức bộ máy
22
2.13. Những hoạt động chủ yếu
24
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Chương Dương
27
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của NH
27
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
28
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
28
2.2.2.2 Hoạt động tín dụng
30
2.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương
khu vực Chương Dương
33
2.3.1. Cho vay trung và dài hạn
33
2.3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn
36
2.3.3. Thu nợ cho vay trung và dài hạn
39
2.3.4. Nợ quá hạn về cho vay trung và dài hạn
40
2.3.5. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn
41
2.3.6. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn
45
2.3.6.1.Nguyên nhân từ phía ngân hàng
45
2.3.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
46
2.3.6.3. Nguyên nhân khác
47
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Khu vực Chương dương
48
3.1. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Công thương KV Chương Dương
48
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2005
48
3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn
49
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công thương KV Chương Dương
50
3.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn
51
3.2.2. Các biện pháp về thay đổi đầu tư
54
3.2.3. Các biện pháp về công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay
56
3.2.4. Về nâng cao trình độ các bộ tín dụng
59
3.2.5. Về chính sách tiếp thị
60
3.2.6. Các biện pháp khác
61
3.2.6.1. áp dụng một qui trình giám sát chặt chẽ và khoa học
61
3.2.6.2- Các biện pháp xử lý kịp thời đối với nợ quá hạn
65
3.2.6.3 - Thành lập bộ phận thu hồi nợ riêng
65
3.3. Một số kiến nghị
68
3.3.1. Đối với Nhà nước
68
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
69
3.3.3. Đối công tác vay vốn của Ngân hàng Công Thương Khu Vực Chương
Dương
70
Lời kết
72
Danh mục tài liệu tham khảo
74
Bảng ký hiệu viết tắt
TCtd : Tổ chức Tín dụng
NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNT : Ngân hàng Ngoại thương
NHCT : Ngân hàng Công thương
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DNQD : Doanh nghiệp Quốc doanh
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KT- XH : Kinh tế xã hội
KV : Khu vực
TDH : Trung dài hạn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6985.doc