Tài liệu Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số dự án trên địa bàn Huyện Thanh Trì Hà Nội: ... Ebook Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số dự án trên địa bàn Huyện Thanh Trì Hà Nội
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số dự án trên địa bàn Huyện Thanh Trì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
HOÀNG THUÝ LINH
TÌM HIỂU VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ TÁI ðỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Hoµng Thuý Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii
LỜI CẢM ƠN
Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn nghiªn cøu ®Ò tµi, t«i ® nhËn ®−îc sù quan
t©m gióp ®ì nhiÖt t×nh, sù ®ãng gãp quý b¸u cña nhiÒu c¸ nh©n vµ tËp thÓ, ®
t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó t«i hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy.
Lêi ®Çu tiªn, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n PGS.TS NguyÔn Thanh Trµ,
Tr−ëng Bé m«n Qu¶n lý §Êt ®ai, Khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, Tr−êng §¹i
häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ® trùc tiÕp h−íng dÉn t«i trong suèt thêi gian t«i
nghiªn cøu thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i xin c¶m ¬n sù gãp ý ch©n thµnh cña c¸c ThÇy, C« gi¸o Khoa Tµi
nguyªn vµ M«i tr−êng,Viện Sau §¹i häc, Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ
Néi ® t¹o ®iÒu kiÖn cho t«i thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban chØ ®¹o GPMB thµnh phè Hµ Néi,
Trung t©m ph¸t triÓn quü ®Êt, Phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, Ban båi
th−êng GPMB huyÖn Thanh Tr×, UBND x Tø HiÖp, UBND x Thanh LiÖt,
UBND x Ngäc Håi, UBND x §¹i ¸ng ® t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i trong thêi
gian nghiªn cøu thùc hiÖn luËn v¨n t¹i ®Þa ph−¬ng.
T«i xin c¶m ¬n tíi gia ®×nh, nh÷ng ng−êi th©n, ®ång nghiÖp vµ b¹n bÌ
® gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
Mét lÇn n÷a t«i xin tr©n träng c¶m ¬n !
Hµ Néi, ngµy th¸ng n¨m 2010
T¸c gi¶ luËn v¨n
Hoµng Thuý Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh vii
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu: 2
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của việc tìm hiểu ñánh giá hiệu quả công tác
GPMB. 3
2.2. Cơ sở thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất ở Việt Nam. 25
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.2. Nội dung nghiên cứu 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu. 35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội 36
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 38
4.2. Tình hình chung về công tác bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Trì. 50
4.2.1. Tình hình chung 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv
4.2.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Thanh Trì năm
2009 50
4.3. Giới thiệu về 3 dự dự án nghiên cứu 53
4.3.1. Dự án 1: Dự án xây dựng trụ sở làm việc công an huyện Thanh
Trì (xã Tứ Hiệp) 53
4.3.2. Dự án 2: Dự án xây dựng hệ thống khu phục vụ bến xe buýt Cầu
Bươu (xã Thanh Liệt) 55
4.3.3. Dự án 3: Dự án cải tạo nâng cấp ñường liên xã Vĩnh Quỳnh - ðại Áng. 57
4.3.4. Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án 59
4.4. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
của 03 dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì. 61
4.4.1. ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ 61
4.4.2. Giá bồi thường của các dự án 69
4.4.3. Chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư của các dự án: 76
4.4.4. Phân tích ñánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách
nhiệm của các cấp các ngành trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi thực hiện dự án. 82
4.5. ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án. 86
4.6. Những giải pháp nhằm ñẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng
các dự án 91
4.6.1. Hoàn thiện các quy ñịnh về thu hồi ñất, bồi thường và hỗ trợ ñối
với ñất nông nghiệp nói chung 91
4.6.2. Việc ñào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân bị mất ñất 93
4.6.3. Mức giá ñất bồi thường 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HðND : Hội ñồng nhân dân.
UBND : Ủy ban nhân dân.
TðC : Tái ñịnh cư.
GPMB : Giải phóng mặt bằng.
HðBT : Hội ñồng bồi thường.
Nð - CP : Nghị ñịnh – Chính phủ.
Qð - UBND : Quyết ñịnh – Uỷ ban nhân dân.
TT – BTNMT : Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường.
TT – BTC : Thông tư - Bộ tài chính.
CP : Chính phủ.
TTLT : Thông tư liên tịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2006 - 2009 huyện Thanh
Trì - thành phố Hà Nội 39
4.2: Diện tích, cơ cấu các loại ñất chính năm 2009 huyện Thanh Trì 47
4.3: Tổng hợp ñiều kiện và ñối tượng ñược bồi thường 68
4.4: Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi của 3 dự án trên ñịa
bàn huyện. 69
4.5: Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 3 dự án 74
4.6: ðánh giá mức ñé hợp lý của giá ñất bồi thường qua ý kiến của
người dân bị thu hồi ñất tại các dự án 75
4.7: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu 80
4.8. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện chính
sách hỗ trợ và tái ñịnh cư 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên hình ảnh Trang
4.1: Vị trí Dự án xây dựng trụ sở làm việc công an huyện Thanh Trì
trước khi GPMB 54
4.2: Trụ sở làm việc công an huyện Thanh Trì 55
4.3: Vị trí xây dựng khu phục vụ bến xe buýt Cầu Bươu trước khi
GPMB 56
4.4: Vị trí hệ thống khu phục vụ bến xe buýt Cầu Bươu sau khi ñã
GPMB 57
4.5: Hình ảnh các hộ gia ñình phá dỡ công trình phục vụ nâng cấp cải
tạo ñường Vĩnh Quỳnh - ðại Áng 58
4.6: Vị trí ñoạn ñường Vĩnh Quỳnh - ðại Áng ñang trong quá trình thi
công 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng. ðất ñai có những tính chất ñặc trưng khiến nó không giống bất
kỳ một tư liệu sản xuất nào. ðất ñai là nguồn tài nguyên giới hạn về số lượng.
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian không thể di chuyển ñược theo ý
muốn chủ quan của con người. Chính ñặc ñiểm này là nguyên nhân chủ yếu
tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh ñất nằm ở các vị trí khác nhau.
Vai trò của ñất ñai với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
ñược nhìn nhận ñầy ñủ, toàn diện và khoa học. ðặc biệt hiện nay chúng ta
ñang phải ñối ñầu giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trường thì sự toàn
cầu hoá cũng chính là sự khai thác tài nguyên ñất ñai trở nên rộng khắp, quá
trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ồ ạt cùng với nó là xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông ñường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống lưới ñiện quốc gia và các trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch… ðể
xây dựng các công trình này nhà nước phải thu hồi ñất của người sử dụng ñất
và phải bồi thường cho người bị thu hồi.
Bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất là chính sách lớn của
ðảng, Nhà nước ta. Thực tế công tác GPMB là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức
tạp tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế - xã hội, tới mỗi người dân và cộng
ñồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người có ñất
bị thu hồi dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, ñó là khiếu kiện tập thể, gây mất ổn
ñịnh xã hội… Do ñó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tiến ñộ giải phóng mặt
bằng các dự án. Nhiều dự án phải"treo” dăm bảy năm thậm chí hàng chục năm
không giải phóng ñược mặt bằng. Cùng với các tiêu cực nảy sinh, các khoản ñền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........2
bù ñến người dân không còn nguyên vẹn…. Vậy nguyên nhân do ñâu? các biện
pháp khắc phục như thế nào?
Ngày 03/12/2004 Thủ tướng chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất,
Nghị ñịnh này về cơ bản ñã ñược áp dụng hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng
của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại vướng mắc của những
văn bản trước ñây. Tuy nhiên, còn những tồn tại trong các văn bản và trong
quá trình thực hiện chính sách båi th−êng, hâ trî t¸i ®Þnh c− cña c¸c dù ¸n
trong cả nước nói chung và trên ñịa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ thực tế ñó, ñược sự phân công của Khoa Tài nguyên và
Môi trường - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của PGS. TS Nguyễn Thanh Trà. Tôi thực hiện ñề tài:"Tìm hiểu việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của một số dự án trên
ñịa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu:
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB của một số dự
án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì, từ ñó rút ra những thuận lợi, khó khăn trong
việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC.
- ðề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn
chính sách bồi thường hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất.
1.2.2. Yêu cầu:
- Nắm vững các văn bản liên quan ñến ñất ñai, ñặc biệt là các văn bản
liên quan ñến việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất.
- Số liệu ñiều tra khảo sát phải chính xác, khách quan và ñảm bảo ñộ tin cậy
vµ ph¶n ¸nh ®óng t×nh h×nh thùc hiÖn chÝnh s¸ch båi th−êng khi Nhµ n−íc thu håi
®Êt ë mét sè dù ¸n trªn ®Þa bµn huyÖn Thanh Tr×.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........3
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của việc tìm hiểu ñánh giá hiệu quả công tác GPMB.
2.1.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, TðC.
a. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. [30]
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao của
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
ñối với diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh.[18]
b. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [30]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.[18]
c. Tái ñịnh cư
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản,
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
– xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........4
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau.
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.[18]
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển ñất nước, nền kinh tế, ñặc biệt là các
dự án phát triển ñô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế cần sử
dụng ñất ñai như một nguồn lực ñầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi ñó nhà
nước phải thu hồi ñất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
TðC cho các hộ bị thu hồi ñất.
2.1.2. Giới thiệu chung về công tác giải phóng mặt bằng
Công tác bồi thường GPMB là một trong những vấn ñề ñược ðảng và
Nhà nước quan tâm ñặc biệt. ðó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng.
Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và
tiền của. Và ngày nay công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do ñất
ñai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh ñó công tác GPMB liên quan
ñến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các ñịa phương
khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều ñặc ñiểm khác nhau do vai trò
và giá trị của ñất ñai là khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp
hợp lý ñể thực hiện công tác này. Có thể khái quát tính chất của công tác
GPMB trên hai luận ñiểm lớn ñó là tính ña dạng và tính phức tạp.
- Tính ña dạng thể hiện: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
ðối với khu vực ñô thị, dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên ñất lớn dẫn ñến quá trình GPMB có ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........5
ven ñô, mức tấp trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng
sản xuất ña dạng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán
nhỏ … quá tình GPMB và giá ñất tính bồi thường cũng có ñặc trưng riêng của
nó. Còn ñối với khu vực nông thôn hoạt ñộng chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do ñó, giải GPMB
và giá ñất tính bồi thường cũng ñược tiến hành với những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng
này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn
ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời
sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñất ñó cũng ña
dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó khăn cho công tác
ñịnh giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành ñất ñai khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và
do cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
TðC thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng một số nghề buôn bán nhỏ và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........6
sống bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không
muốn bị di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược
thực hiện khác nhau.
Bồi thường hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất bao gồm:
- Bồi thường hoặc hỗ trợ ñối với toàn bộ diện tích ñất nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với ñất và các chi
phí ñầu tư vào ñất bị nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề và các hỗ trợ khác cho người bị thu hồi ñất.
- Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống tại khu TðC.
Các hình thức TðC ñối với các trường hợp ñủ tiêu chuẩn ñược TðC
bao gồm:
- TðC chủ yếu bằng nhà ở chung cư cao tầng ñối với hộ gia ñình, cá
nhân bị thu hồi nhà ở, ñất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực ñô thị.
- TðC bằng ñất ở ñối với hộ gia ñình bị thu hồi nhà ở, ñất ở mà phải di
chuyển chỗ ở tại khu vực nông thôn.
- Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền ñể hộ gia ñình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
a. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
a.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........7
ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng
theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003,
Nhà nước ñã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng ñất. Sau khi quốc hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ ñất ñai ở khu vực nông
thôn, bước ñầu ñã ñáp ứng ñược quan hệ ñất ñai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa; hệ thống pháp luật ñất ñai luôn ñổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo ñảm quốc phòng,
an ninh và ổn ñịnh xã hội [29].
Theo ñó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn ñược
Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt
những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn
ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho
thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản
pháp luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........8
phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ,
chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [29].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất
ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ
sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, TðC,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều ñịa phương,
ñang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND
xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [3].
a.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại
và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử
dụng ñất ñai ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý
không thể thiếu ñược trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế -
xã hội và các ñịa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với
nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và các ñịa phương nói riêng [19].
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........9
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt
ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch"treo”,
dự án"treo” [3].
a.3. Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi
thường GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy
ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn
cho công tác ñền bù. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 ñến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích ñã giao, ñã
cho thuê là 1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñã giao là 925.631 ha (giao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10
ñất có thu tiền sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu tiền là 344.011
ha); diện tích ñất ñã cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích ñất cho các nhà
ñầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [3].
a.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể"quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng
sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính (khoảng trên 30% số xã ñã cấp GCN)
ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập
ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây,
Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh,.. [5].
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy ñịnh
tại Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng
còn nhiều ñịa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa
ñầy ñủ, chưa ñồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu ño ñạc bản ñồ này có ñộ chính
xác thấp nên ñang làm nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp trong quản lý ñất ñai
như không ñủ cơ sở giải quyết tranh chấp ñất ñai, khó khăn trong giải quyết bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại bản ñồ ñịa chính chính
quy ñể thay thế cho các loại bản ñồ cũ và lập lại HSðC là rất cần thiết.
a.5. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
ðăng ký ñất ñai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan
trọng nhất của hệ thống quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền
sở hữu ñất ñai, bất ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu
ñất [9]. Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........11
thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) và ñược cấp
GCNQSDð. Chức năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh
ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay,
công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng
ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính
vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ
thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
a.6. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử
dụng ñất ñai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong
quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện
các sai phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [20].
b. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa
trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều
năm. Một trong những ñiểm mới của Luật ñất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá
ñất. Nếu như trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho
mọi quan hệ ñất ñai khác nhau thì Luật ñất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất
ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất ñai khác nhau [14].
- Trước khi có Luật ñất ñai năm 2003:
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........12
phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như
Nghị ñịnh số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh
khung giá các loại ñất; Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng...
Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh trên cơ sở khung giá ñất do
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 87/CP. Khung giá ñất ñể tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 87/CP ñã
ñược áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá
trình áp dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh khung giá ñất ñể tính bồi thường
bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần ñối với ñất nông
nghiệp hạng i. Do vậy giá ñất ñể tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với
giá thực tế, dẫn ñến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại các ñịa phương [2].
- Từ khi có Luật ñất ñai 2003: Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành trong
các trường hợp sau ñây (ðiều 55):
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh giá theo
quy ñịnh tại khoản 3 và khoản 4 ðiều 56 của Luật này;
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........13
giá ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñã ñược quy ñịnh khá cụ
thể tại Luật ñất ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện
theo nguyên tắc"sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường” (khoản 1 ðiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về
giá ñất tại Luật ñất ñai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ñã
ban hành Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP về phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá các loại ñất.
Khi ñịnh giá ñất, người ñịnh giá phải căn cứ vào nguyên tắc và phương
pháp ñịnh giá ñất; phải cân nhắc ñầy ñủ ảnh hưởng của chính sách ñất ñai của
Chính phủ trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường ñất ñai, căn cứ vào những
thuộc tính kinh tế và tự nhiên của ñất ñai theo chất lượng và tình trạng thu lợi
thông thường trong hoạt ñộng kinh tế thực tế của ñất ñai.
Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003, nguy._.ên tắc ñịnh giá ñất là
phải sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều
không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện.
c. Thị trường Bất ñộng sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản
ngày càng ñược hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy
nền kinh tế ñất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Luật ñất ñai 1987 và pháp lệnh về nhà ở (1991) là cơ sở ñầu tiên mở
ñường cho thị trường bất ñộng sản hình thành và phát triển [29]. Luật ñất ñai
2003 là văn bản pháp quy tập trung nhất phản ánh chính sách ñất ñai hiện
hành trên cơ sở tổng kết hoạt ñộng thực tiễn của 17 năm ñổi mới, ñã quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........14
chi tiết hơn về các ñiều kiện ñể hình thành thị trường bất ñộng sản và các hoạt
ñộng về tài chính ñất ñai, thể hiện tập trung trong các mục"Tài chính về ñất
ñai và giá ñất”,"Quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản".
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể
ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời
người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
Giá cả của Bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
2.1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước trên thế
giới.
a.Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. ðất ở khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao ñộng. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai
thuộc sở hữu nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất và cho thuê ñất.
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do
vậy, thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........15
ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng
nhà tại khu ở mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp
với công việc nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp,
việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC , các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và
kịp thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước
có chính sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu tái
ñịnh cư ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao
thông ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện
pháp xử lý ñối với việc sắp xếp bồi thường khi không ñạt ñược thống nhất.
Khi không ñạt ñược thống nhất sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa
theo trọng tài, sau theo khiếu tố.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........16
thêm với"Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn mà
chính quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra ñối với những người có khó
khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù
hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng
vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi càng ñược hệ số tăng thêm, mức tăng
thêm có thể là 70%, 80% hay 100% .
b. Thái Lan
Chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp
năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ
tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị,
cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và
quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người
có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các qui ñịnh này, các ngành có qui ñịnh
chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dụng tiện ích công
cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất
nước, phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục
ñích công cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên
tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng
ngành ñưa ra các qui ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC,
nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án
bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC,
trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện
ñưa ra toà án. Ví dụ:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........17
Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều
dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với
mục tiêu:" ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn”
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu
cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra
hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án.
c. Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu ñất, ñó là thu ñất bắt buộc và thu
ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu hồi ñất tự nguyện không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà
việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
cú nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu hồi ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi
cho các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất và các mục
ñích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu
hồi ñất, miêu tả chi tiết mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh ñất ñó phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........18
mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn
ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu
trọng tài phúc thẩm hành chính phân xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của Chính phủ nhưng có thể
xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết ñịnh
thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận
ñược thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
ñất thông thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñó có
quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể
yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và
theo gía thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá
trình bồi thường ñó là giá thị trường, giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi
phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí tái ñịnh cư.
d. Nhận xét, ñánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình ñều cần có ñất. Do ñất ñai
có hạn, vì thế mọi Nhà nước ñều phải sử dụng quyền lực của mình ñể thu hồi
ñất hoặc trưng thu của người ñang sở hữu, ñang sử dụng ñể phục vụ cho nhu
cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở
mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu ñất ñược ghi trong Hiến pháp hoặc tại
Bộ Luật ñất ñai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu ñó phù hợp
với quy ñịnh của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng ñất không thực
hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu ñất ñai. Việc thu hồi ñất, trung thu ñất
và bồi thường thiệt hại về ñất tại mỗi quốc gia ñều ñược thực hiện theo chính
sách riêng do Nhà nước ñó quy ñịnh.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước, Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........19
Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hòan thiện chính sách
bồi thường GPMB ở một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện các quy ñịnh về ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh giá ñất ñể
bồi thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
ñịnh về thẩm ñịnh, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái
ñịnh cư, tạo việc làm của người có ñất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ
lợi ích giữa người sử dụng ñất, Nhà nước và nhà ñầu tư.
2.1.5. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993
Trong mỗi kiểu Nhà nước tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập tục ... mà các hình thức sở hữu
ñất ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà
nước trung ương tập quyền ñến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho
người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñó ñược xác lập và chủ yếu tập
trung vào bồi thường cho ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược quan tâm
nhiều so với các loại ñất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức
bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương ứng với những thiệt hại của người
bị thu hồi ñất.
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04
tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế
ñộ phong kiến về chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của
nông dân, ñồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng.
Khi trưng thu ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất là
vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........20
dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về ñất sẽ
ñược bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất
bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời sống của
nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. Có thể
nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng
ñất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh này chưa có quy ñịnh cụ thể
về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư
1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây
cối, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng
thành phố. Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây
dựng phải ñến liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với
nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá
và phân loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về ñất chưa ñược quy ñịnh trong luật về thể
chế thành một chính sách ñầy ñủ, song quy ñịnh về bồi thường khi nhà nước
trưng dụng ñất tại Thông tư 172/TTg ñã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh
151/TTg, từ" chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có
ruộng ñất bị trưng dụng" trước ñây sang"ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế
của Hợp tác xã và của nhân dân" ñộng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
151/TTg trước ñây chỉ có tính nguyên tắc thì ñến Thông tư 1792-TTg ñã ñược
quy ñịnh cụ thể mức bồi thường nhà ở, ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất.
Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục
vụ cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi
thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích ñất bị thu hồi.[14]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........21
Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh số
186/HðBT về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục ñích khác. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 186/HðBT
thì mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng
vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có
rừng mà người ñược Nhà nước giao ñất phải nộp ñược ñiều tiết về ngân sách
Trung ương 30%, còn laị 70% thuộc ngân sách ñịa phương ñể sử dụng việc
khai hoang, phục hoá, cải tạo ñất nông nghiệp và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân
dân vùng bị lấy ñất. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài
sản trên ñất, trong lòng ñất. Nếu Nhà nước thu hồi ñất vào ñất làm nhà ở, việc
bồi thường thiệt hại về ñất không ñược ñặt ra và người bị thu hồi ñất làm nhà
ở sẽ phải tự lo liệu.
Tóm lại, do thời kỳ này ñất ñai chưa ñược thừa nhận là có giá cho nên
các chính sách bồi thường GPMB còn có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách
tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách
công bằng thì những chính sách này cũng ñã ñóng vai trò tích cực trong việc
GPMB ñể dành ñất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ
thống cơ sở hạ tầng ban ñầu của ñất nước.
Thời kỳ 1993 ñến năm 2003
Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những ñiều 17, 18, 23.[13]
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ñất ñai 1993 ñược Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy ñịnh"ñất có giá"
và người sử dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý nghĩa
rất quan trọng ñối với công tác bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993.
Những quy ñịnh về bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993 ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........22
thu ñược những thành tựu quan trọng trong giai ñoạn ñầu thực hiện, nhưng
càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó ñã dần
mất ñi vai trò làm ñộng lực thúc ñẩy phát triển. ðể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh
tốc ñộ GPMB ñẩy nhanh tiến ñộ thi công công trình, ñồng thời bảo ñảm
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Luật ñất ñai ñã ñược thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
ðể cụ thể hoá các quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi,
bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 2001, nhiều văn bản quy ñịnh về
chính sách bồi thường GPMB ñã ñược ban hành, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy
ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính
chất và nội dung, Nghị ñịnh 90/CP ñã ñáp ứng ñược một số yêu cầu nhất ñịnh,
so với các văn bản trước, Nghị ñịnh này là văn bản pháp lý mang tính toàn
diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất, việc ñền bù bằng ñất cùng mục ñích sử dụng, cùng hạng ñất.v.v.
- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
- Xây dựng - Tổng cục ðịa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 87/CP;
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 thỏng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;[4] thay thế
Nghị ñịnh số 90/CP nói trên;
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........23
22/1998/Nð-CP[4] và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ñó quy
ñịnh rừ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, ñối
tượng phải bồi thường thiệt hại, ñối tượng ñược bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi
thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản
gắn liền với ñất, việc lập khu TðC cũng như việc tổ chức thực hiện.
Từ khi có luật ñất ñai năm 2003 ñến nay
Luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01
tháng 7 năm 2004. ðể hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy ñịnh của
Luật ñất ñai năm 2003, một số văn bản sau ñã ñược ban hành:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất;[5]
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất;[7]
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành
Luật ñất ñai và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa ñổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........24
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật ñất ñai 2003 ñã kế thừa
những ưu ñiểm của chính sách trong thời kỳ trước, ñồng thời có những ñổi mới
nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường GPMB hiện nay.
Tuy nhiên ñể tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi
thường GPMB ngày 25-5-2007, Chính phủ ñó ban hành Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;[6] Thông tư 06 Hướng dẫn
thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP[27], Thông tư
145/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/204/Nð-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác ñịnh giá ñất[28]; Thông tư liên
tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 Hướng dẫn
thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước
thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Về Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP tập trung vào việc làm rõ, bổ sung Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP về một số những vấn
ñề cơ bản chính sách bồi thường, trình tự thủ tục cấp GCNQSDð, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.[26]
Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP là ñảm bảo
quyền và lợi ích của người sử dụng ñất, thực hiện hài hòa 3 lợi ích: Người sử
dụng ñất, nhà ñầu tư và quyền của nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.
Quyết ñịnh số 18/2008/Qð- UBND ngày 29/09/2008 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.[24]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........25
Quyết ñịnh số 108/2009/ Qð- UBND ngày 29/09/2009 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.[25]
Nhận xét, ñánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của Việt Nam qua các
thời kỳ cho thấy vấn ñề bồi thường giải phóng mặt bằng ñó ñược ñặt ra từ rất
sớm, các chính sách ñều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ñược ñiều chỉnh
tích cực ñể phù hợp hơn với xu hướng phát triển của ñất nước. Trên thực tế
các chính sách ñó ñã có tác dụng tích cực trong việc ñảm bảo sự cân ñối và ổn
ñịnh trong phát triển, khuyến khích ñược ñầu tư và tương ñối giữ ñược
nguyên tắc công bằng.
Cùng với sự ñổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trong những
năm gần ñây ñã có nhiều ñiểm ñổi mới thể hiện chính sách ưu việt của một
Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2.2. Cơ sở thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất ở Việt Nam.
2.2.1.Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
Trong những năm qua việc giải phóng mặt bằng, ñền bù ñất nông
nghiệp ñang là vấn ñề ñược xã hội quan tâm nhiều.Tuy nhiên vẫn còn nhiều
bất cập. Trong ñó bao gồm cả các vấn ñề về chính sách, cách tổ chức, ñặc biệt
là khung giá ñền bù.
Một công tác luôn ñi ñôi với thu hồi ñất là tái ñịnh cư. ðối với những
người bị thu hồi ñất ở thì việc cấp ñất tái ñịnh cư là việc làm cần thiết ñể ổn
ñịnh ñời sống. Ngoài những ñền bù, chuyển ñổi nghề nghiệp cho những hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........26
mất ñất hoặc thiếu ñất sản xuất nông nghiệp cũng cần phải quan tâm ñúng
mức, vì ảnh hưởng trực tiếp ñến các vấn ñề an sinh xã hội và ñời sống của
người dân.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 5 năm
từ 2001 ñến 2005, tổng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñã bị thu hồi là
366.440 ha, chiếm 3,89% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñang sử dụng
năm 2005. Trong ñó, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp thu hồi ñể chuyển
cho xây dựng các khu công nghiệp, cum công nghiệp là 39.560 ha, chiếm
10,80% diện tích thu hồi, thu hồi ñể chuyển cho xây dựng ñô thị là 70.320 ha,
chiếm 19,20% diện tích thu hồi, thu hồi chuyển cho xây dựng cơ sở hạ tầng là
136.170 ha, chiếm 37,16% diện tích thu hồi, còn lại thu hồi ñể chuyển cho các
mục ñích khác.[15]
ðồng bằng sông Hồng có diện tích bị thu hồi lớn nhất, chiếm tới 4,4%
tổng diện tích ñất nông nghiệp của cả vùng, trên 33.617 ha, tỷ lệ này ở ðông
Nam Bộ là 2,1%, trên 26.446 ha, các vùng khác chỉ chiếm trên dưới 0,5%
tổng diện tích ñất nông nghiệp.
Hiện nay cả nước có hơn 12 triệu hộ nông thôn, trên 33 triệu lao ñọng
nông thôn, chiếm 72% lao ñộng cả nước, trung bình mỗi hộ nông thôn có 1,5
lao ñộng và mỗi ha ñất thu hồi ảnh hưởng tới việc làm trên 10 lao ñộng nông
nghiệp. Như vậy việc thu hồi ñất nông nghiệp và ñất ở trong 5 năm từ 2001
ñến 2005 ñã tác ñộng ñến ñời sống của 627.495 hộ gia ñình, khoảng 950
nghàn lao ñộng và 2,53 triệu người.
Việc làm và thu nhập của các hộ bị thu hồi ñất chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp (chiếm 60%), hộ làm dịch vụ chiếm 9%, hộ công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp chiếm 6%, hộ xây dựng và hộ thương nghiệp chiếm 2%
và các hộ khác. Các hộ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là ñối
tượng bị tác ñộng lớn nhất sau thu hồi ñất và gặp nhiều khó khăn trong việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........27
chuyển ñổi nghề và tìm việc làm mới, 53% số hộ có thu nhập giảm so với
trước, chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước.
Tỉ lệ hộ có ñiều kiện sống tốt hơn trước ñây chiếm khoảng 29%, có
ñiều kiện sống thấp hơn trước khoảng 34,5% và 36,5% có ñiều kiện sống
không thay ñổi. Trong tình hình hiện nay nông dân là tầng lớp có thu nhập và
ñời sống thấp nhất trong xã hội, người nông dân mất ñất càng có khó khăn vất
vả hơn nhiều.
Thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích khác nhau là việc làm khó
tránh trong quá trình phát triển, cho nên việc ñền bù thiệt hại về ñất ñai, tài
sản và tổ chức tái ñịnh cư cho nông dân có ñất bị thu hồi trở thành một nội
dung hoạt ñộng quan trọng la tiền ñề của sự phát triển. ðây là chính sách có
liên quan ñến hàng trăm ngàn hecta ñất canh tác, hàng trăm ngàn hộ nông dân
và hàng triệu lao ñộng, nhân khẩu, tác ñộng sâu và trực tiếp ñến sản xuất nông
nghiệp, ñời sống của nông dân trên phạm vi cả nước. Từ ñó có thể nhận ñịnh
rằng chính sách thu hồi, bồi thường, tổ chức tái ñịnh cư ñối với ñất nông
nghiệp và nông thôn còn nhiều nhược ñiểm gây trở ngại cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñất nước, hoàn thiện chính sách về mặt này là một
hoạt ñọng rất quan trọng quyết ñịnh tiến ñộ và chất lượng của sự phát triển.
2.2.2. Những ưu nhược ñiểm về tình hình giải phóng mặt bằng trong thời
gian qua.
Kết quả kiểm tra thi hành Luật ñất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường cho thấy việc thu hồi ñất ở phần lớn các ñịa phương ñang
ách tắc, làm chậm tiến ñộ triển khai nhiều dự án ñầu tư, gây nên những bức
xúc cho cả người sử dụng ñất, nhà ñầu tư và cơ quan chính quyền có trách
nhiệm thu hồi ñất.
Hiện nay, việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại các ñịa
phương có những mặt ñược và thiếu sót, yếu kém, bất cập như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........28
a. Những mặt ñạt ñược:
- ðối với trường hợp thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh; việc triển khai bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khá thuận lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có ñất bị thu hồi.
- Các quy ñịnh về thu hồi ñất, bồi thường, tái ñịnh cư ngày càng phù
hợp hơn với quy luật kinh tế, quan tâm nhiều hơn ñến lợi ích của người có ñất
bị thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi ñất ngày càng rõ ràng hơn.
- Nhiều ñịa phương ñã vận dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
thỏa ñáng nên việc thu hồi ñất tiến hành bình thường hầu như không có hoặc
có rất ít khiếu nại.
- Việc bổ sung quy ñịnh về tự thỏa thuận giữa nhà ñầu tư cần ñất với người sử
dụng ñất ñã giảm sức ép từ các cơ quan hành chính trong việc thu hồi ñất.[31]
b. Những mặt thiếu sót và vướng mắc:
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách
là ñại diện sở hữu toàn dân về ñất ñai và quyền của người sử dụng ñất ñược
pháp luật công nhận. ðặc biệt là trong việc ñịnh giá ñất bồi thường, xử lý mối
tương quan giữa giá ñất thu hồi với giá ñất TðC (thu hồi giá quá thấp, chưa
sát với thị trường.
- Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có ñất bị thu hồi, nhất là ñối
với nông dân không còn hoặc còn ít ñất sản xuất hoặc những người không còn
việc làm như nơi ở cũ.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà ñầu tư cần sử
dụng ñất với người có ñất bị thu hồi. Việc quy ñịnh giá ñất quá thấp so với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường tuy có tác ñộng tích
cực tới việc việc khuyến khích nhà ñầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh
gay gắt của những người có ñất bị thu hồi.
- Giá ñất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông ._.rách nhiệm của các cấp các ngành:
UBND thành phố có trách nhiệm:
+ Chỉ ñạo, tổ chức, tuyên truyền, vận ñộng mọi tổ chức, cá nhân về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và thực hiện GPMB theo ñúng
quyết ñịnh thu hồi ñất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Chỉ ñạo các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện lập dự án TðC,
khu TðC ñể phục vụ cho việc thu hồi ñất, lập phương án bồi thường hỗ trợ
TðC theo thẩm quyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........85
+ Phê duyệt hoặc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và TðC.
+ Phê duyệt giá ñất, ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, qui ñịnh
các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền, phương án bố trí
TðC, phương án ñào tạo chuyển ñổi nghề theo thẩm quyền ñược giao.
+ Chỉ ñạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và TðC theo thẩm quyền
pháp luật quy ñịnh.
+ Bảo ñảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết ñịnh việc
bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất.
+ Quyết ñịnh hoặc phân cấp cho UBND cấp huyện cưỡng chế ñối với
các trường hợp cố tình không thực hiện quyết ñịnh thu hồi ñất của Nhà
nước theo thẩm quyền.
+ Chỉ ñạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ
trợ và TðC.
UBND huyện có trách nhiệm:
+ Chỉ ñạo, tổ chức, tuyên truyền, vận ñộng mọi tổ chức, cá nhân về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TðC và thực hiện GPMB theo ñúng qui ñịnh
thu hồi ñất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Chỉ ñạo Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC, thực hiện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC theo phân cấp của UBND thành phố.
+ Phối hớp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ ñầu tư thực
hiện dự án ñầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu TðC tại ñịa phương
theo phân cấp của UBND thành phố.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và
TðC theo thẩm quyền ñược giao, ra quyết ñịnh cưỡng chế theo quyết ñịnh
của cơ quan có thẩm quyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........86
UBND xã có trách nhiệm:
+ Tổ chức tuyên truyền về mục ñích thu hồi ñất, chính sách bồi
thường, hỗ trợ và TðC của dự án.
+ Phối hợp với Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC thực hiện xác
nhận ñất ñai, tài sản của người bị thu hồi.
+ Phối hợp và tạo ñiều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bố trí TðC cho người bị thu hồi ñất và tạo ñiều kiện cho việc GPMB.
Nhìn chung công tác tổ chức thực hiện và sự phối kết hợp chặt chẽ
của các cấp, sở ban ngành là tương ñối ñồng bộ. Công tác tổ chức và thực
hiện phù hợp với Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số
84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ góp phần ñẩy mạnh tiến ñộ
bàn giao ñất ñể thực hiện các dự án, tiết kiệm ñược nhiều tiền của nhân lực,
ổn ñịnh ñời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp một số tồn tại và vướng
mắc, ñơn vị thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng vừa phải xử lý, vừa
thực hiện. Do tình trạng chung công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai tai các
ñịa phương còn yếu kém, nhiều bất cập dẫn ñến việc triển khai công tác bồi
thưòng, xác ñịnh các ñối tượng, xác ñịnh các cấp hạng nhà, vật kiến trúc
cũng như việc xác ñịnh giá bồi thường, hồ trợ rất khó khăn, phức tạp. ðây
cũng là một trong những tồn tại lớn nhất trong công tác tổ chức thực hiện
việc bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Thanh Trì nói riêng và cả
nước nói chung.
4.5. ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án.
Qua tìm hiểu, phân tích việc triển khai công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn
huyện Thanh Trì chúng tôi nhận thấy về cơ bản ñối tượng và ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........87
ñược bồi thường ñều căn cứ vào Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
3/12/2004 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan chủ yếu quy
ñịnh về trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án, các biện pháp hỗ trợ sản xuất
và ñời sống mà chưa quy ñịnh về nguồn tài chính thực hiện tái ñịnh cư một
cách rõ ràng cụ thể.
Mặc dù ñã phần nào góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao ñộng và có nhiều công trình
công cộng, phúc lợi ñược xây dựng nhưng chưa cao, chưa bù ñắp ñược sự
thiệt thòi của người dân bị mất ñất – mất tư liệu sản xuất. Phần ñông người
dân vẫn chưa thực sự bắt nhịp ñược với cuộc sống mới, công việc mới. Một
số người tuy mất nghề,mất tư liệu sản xuất nhưng do thói quen chưa thích
nghi ñược với những công việc mới ñòi hỏi trình ñộ cao và ñược ñào tạo
bài bản. Mặt khác không phải hộ dân hay tổ chức nào cũng mất hết ñất của
mình tại một thời ñiểm hay cho một dự án nên số tiền nhận bồi thường là
không nhiều dẫn ñến tình trạng muốn chuyển ñổi nghề thì không ñủ vốn,
muốn tiếp tục canh tác thì không ñủ ñất.
Từ những ñánh giá trên về thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ tái
ñịnh cư cho thấy:
• Gièng nhau:
VÒ c¬ b¶n ®èi t−îng vµ ®iÒu kiÖn ®−îc båi th−¬ng cña 3 dù ¸n ®Òu
c¨n cø vµo NghÞ ®Þnh 197/2004/N§-CP ngµy 3/12/2004 vµ c¸c v¨n b¶n quy
ph¹m ph¸p luËt cã liªn quan.
H§ND vµ UBND huyÖn Thanh Tr× lu«n quan t©m chØ ®¹o s¸t sao, tæ
chøc tuyªn truyÒn v©n ®éng mäi tæ chøc c¸ nh©n vÒ chÝnh s¸ch båi th−êng,
hç trî t¸i ®Þnh c− vµ thùc hiÖn GPMB theo ®óng quy ®Þnh cña c¬ quan Nhµ
n−íc cã thÈm quyÒn.
• Kh¸c nhau:
Do dù ¸n tiÕn hµnh trªn c¸c ®Þa bµn kh¸c nhau nªn viÖc x¸c ®Þnh ®èi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........88
t−îng vµ ®iÒu kiÖn båi th−êng nhanh hay chËm còng phÞ thuéc nhiÒu vµo
c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai, c«ng t¸c tuyªn truyÒn vËn ®éng. Cô thÓ ®èi víi dù
¸n 1 vµ dù ¸n 2 vÒ mÆt kh«ng gian vµ thêi gian tuy diÖn tÝch thu håi cña dù
¸n lµ nhá nh−ng còng ph¶n¸nh ®−îc viÖc thùc hiÖn chÝnh s¸ch båi th−êng,
hç trî t¸i ®Þnh c−, c«ng t¸c GPMB ® hoµn thµnh vµ thùc hiÖn theo ®óng
tiÕn ®é nh−ng dù ¸n 3 mÆc dï c¸c cÊp chÝnh quyÒn vÉn chñ ®éng trong qu¸
tr×nh thùc hiÖn dù ¸n nh−ng vÉn diÔn ra chËm.
Gi¸ vµ chÝnh s¸ch båi th−êng còng lµ nguyªn nh©n ¶nh h−ëng ®Õn
tiÕn ®é dù ¸n, t¸c ®éng cña ®¬n gi¸ cò vµ ®¬n gi¸ míi còng ¶nh h−ëng ®Õn
tiÕn ®é dù ¸n. §Æc biÖt vÞ trÝ vµ thêi ®iÓm ¶nh h−ëng lín nhÊt ®Õn gi¸ vµ
chÝnh s¸ch. Nõu tiÕn ®é GPMB nhanh sÏ kh«ng g©y ra nh÷ng khiÕu kiÖn,
tiÕn ®é GPMB chËm mçi thêi ®iÓm kh¸c nhau th× gi¸ ®Êt båi th−êng còng
kh¸c nhau.
Nh− vËy sự nhất trí của người dân về giá ñất, chính sách hỗ trợ là
chưa ñược thoả ñáng. ðây là vấn ñề cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn về cơ
chế chuyển ñổi ñất ñai bắt buộc và cách xác ñịnh giá ñất, chính sách hỗ trợ
ñể tính bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư. Có thể thấy rằng những thuận lợi và
khó khăn khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện như sau:
a. Thuận lợi:
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện trong
thời gian qua ñã ñược chỉ ñạo quyết liệt, có nhiều chuyển biến tích cực,
tiến hành nhanh gọn hơn. Công tác phối hợp tuyên truyền, vận ñộng của
các cấp các ngành ñã thực hiện hiệu quả, tạo ñược sự ñồng thuận trong
nhân dân, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ triển khai dự án.
- Số giấy chứng nhận ñã ñược cấp về ñất nông nghiệp theo Nghị ñịnh
64/CP ngày 27/9/1993 ban hành bản quy ñịnh về việc giao ñất nông nghiệp
cho các hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài ñạt tỷ lệ 99.48% nên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........89
cũng góp phần tích cực trong việc ñiều tra xác minh kê khai ñẩy nhanh tiến
ñộ gải phóng mặt bằng.
- Việc quy ñịnh về giá bồi thường, chính sách hồ trợ khi nhà nước
thu hồi ñất ñược công bố hàng năm cũng tạo ñiều kiện cho việc bồi thường
giải phóng mặt bằng ñược thực hiện một cách nhanh chóng.
b. Khó khăn:
* Hệ thống các văn bản quy phạm:
- Về lĩnh vực ñất ñai liên tục thay ñổi dẫn tới các cơ chế chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phải thay ñổi phù hợp với Luật ðất ñai
trước và sau 01/7/2004.
- Chính sách tài chính liên quan ñến giá ñất, bồi thường, tái ñịnh cư,
ñào tạo chuyển ñổi nghề cho nông dân còn nhiều bất cập.
- Cấp uỷ ñảng, chính quyền các cấp từ huyện ñến cơ sở chưa xác
ñịnh rõ ý nghĩa tầm quan trọng của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, chưa hiểu ñúng, ñủ các
quy ñịnh của pháp luật.
* Về hồ sơ ñất ñai:
- Có thể nói ñây là một khâu yếu trong quản lý nhà nước về ñất ñai
gây lên những khó khăn cho việc triển khai thực hiện các chính sách bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất.
- Việc vi phạm sử dụng ñất tại cơ sở thường xuyên và phổ biến xong
chưa ñược phát hiện và xử lý kịp thời.
- Công tác ño ñạc bản ñồ các thửa ñất ở ñịa phương chưa thực hiện
ñầy ñủ, khó khăn cho việc xác nhận vị trí thửa ñất khi thực hiện bồi
thường, hỗ trợ cho sử dụng ñất.
- Việc tách ñất, chuyển nhượng chưa thực hiện ñầy ñủ theo quy trình
của pháp luật, khó khăn khi xác ñịnh chủ sử dụng ñất ñể xác ñịnh bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........90
thường, hỗ trợ.
- Tiến ñộ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ở ñất vẫn còn chậm so
với yêu cầu.
- Việc lập quy hoạch sử dụng ñất chưa gắn với việc bố trí, sắp xếp
lại ñồng ruộng, kênh mương, giao thông nội ñồng, không triển khai ngay
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất theo lô thửa mới, dẫn ñến tình
trạng việc sử dụng ñất không ñúng với giấy tờ về ñất ñai, khi có tranh
chấp, khiếu nại sẽ thiếu cơ sở pháp lý ñể giải quyết.
* Về tổ chức bộ máy.
- Mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư chưa rõ: tại ñiều 41 Luật ñất ñai nói là việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư do tổ chức phát triển quỹ ñất thực hiện nhưng
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP chỉ nói là tổ chức làm công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư..
* Các khó khăn khác
- Nhận thức và thực hiện các văn bản pháp luật về ñất ñai, xây dựng,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư chưa có sự thống nhất, có chỗ, có nơi
cũng hiểu chưa ñúng.
- Việc lãnh ñạo, chỉ ñạo phối kết hợp của hệ thống chính trị, các tổ
chức xã hội và toàn thể nhân dân chưa ñược quan tâm nên hiệu quả còn rất
thấp (chủ yếu là chính quyền) trong thực hiện giải phóng mặt bằng ñặc
biệt là ở cấp cơ sở thì công tác này còn rất yếu.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Bên cạnh hoạt ñộng của cơ
quan Thanh tra Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật, ñã thành lập các ñoàn
kiểm tra ñộc lập, song việc tiếp nhận và giải quyết vẫn còn chậm, kéo dài.
- Chưa căn cứ vào giá trị ñất, mặc dù từ năm 1993 ñất ñai ñã có giá,
nhiều quan hệ tài chính ñất ñai ñã sử dụng giá ñất làm công cụ tính toán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........91
- Một số quy ñịnh khi áp dụng trong thực tế còn thiếu cơ sở, căn cứ
ñể xác ñịnh mức bồi thường, hỗ trợ khi áp dụng gặp vướng mắc.
- Chính sách hỗ trợ chưa quy ñịnh các biện pháp có tính pháp lý cao,
cụ thể (về ñịnh lượng) ñối với việc bố trí tạo việc làm cho số lao ñộng dôi
dư khi bị thu hồi ñất.
- Chế ñộ quy ñịnh mức hỗ trợ còn quá thấp so với thực tế và chậm
ñược bổ sung, sửa ñổi theo giá và chi phí thực tế, dẫn ñến tình trạng người
bị thu hồi ñất thất nghiệp, không có nghề nghiệp ổn ñịnh ảnh hưởng nặng
nề ñến thu nhập và ñời sống.
4.6. Những giải pháp nhằm ñẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng
các dự án
4.6.1.Hoàn thiện các quy ñịnh về thu hồi ñất, bồi thường và hỗ trợ ñối với ñất
nông nghiệp nói chung
Mục tiêu của giải pháp này là hoàn thiện ở tầm quản lý vĩ mô các quy
ñịnh ñể ñảm bảo hài hoà mối quan hệ về lợi ích và nghĩa vụ của Nhà nước, xã
hội, chủ ñầu tư, các doanh nghiệp và nông dân có ñất bị thu hồi.
Trên thực tế, các chính sách pháp luật và các quy ñịnh về thu hồi
ñất hiện nay vẫn thiên lệch về quyền thu hồi ñất của Nhà nước, nhấn
mạnh việc tạo vốn từ quỹ ñất ñể phát triển kinh tế mà chưa quan tâm ñúng
mức tới lợi ích ñúng ñắn của người sử dụng ñất, ñặc biệt là trong việc
ñịnh giá ñất bồi thường.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ở huyện Thanh Trì và cả các ñịa phương
khác cho thấy sự nóng vội trong việc giải phóng mặt bằng ñể có ñược dự án
ñầu tư mà chưa chú ý tới tính khả thi của dự án, dẫn tới tình trạng không sử
dụng ñất ngay sau khi thu hồi, chưa chú ý thoả ñáng tới những vấn ñề xã hội
nảy sinh sau khi thu hồi ñất, dẫn tới thiếu phương án tích cực ñể giải quyết
việc làm cho người dân có ñất bị thu hồi.
Trong khi chính sách của Nhà nước nói chung và của thành phố Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........92
Nội nói riêng ñã ñược ñề ra một cách rõ ràng và hợp lý, nhưng việc thực thi
vẫn thể hiện những sai phạm, có thể thấy rõ ở không chỉ huyện Thanh Trì
mà còn ở nhiều ñịa phương khác. ðiều này cho thấy cơ quan quản lý hoặc
buông lỏng, hoặc chưa có chế tài cụ thể ñể kiểm tra chặt chẽ các quy ñịnh
của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ; chưa có
quy ñịnh cụ thể về việc kiểm soát, thanh tra việc sử dụng ñất và việc thực
thi nghĩa vụ của chủ ñầu tư sau giải phóng mặt bằng dẫn tới việc tồn tại các
kẽ hở pháp luật ñể xảy ra hiện tượng các phương án chi trả tiền bồi thường
hoặc thiếu trách nhiệm với người có ñất bị thu hồi từ phía nhà ñầu tư và các
cấp có thẩm quyền.
ðể khắc phục tất cả các kẽ hở này cần có các giải pháp cụ thể, tạo mặt
bằng pháp lý ñầy ñủ và thoả ñáng.
- Trước hết, Nhà nước, Thành phố Hà Nội cũng như chính quyền ñịa
phương phải xác ñịnh trách nhiệm chính là cân ñối giữa quyền lợi của các hộ
nông dân và doanh nghiệp tư nhân, giữa người bị thu hồi ruộng với người
ñược xây dựng và thu lời trên những mảnh ruộng ñó theo hướng hiệu quả,
minh bạch và nhất quán.
- Các dự án bồi thường và thu hồi ñất khi thực hiện phải ñược lấy ý
kiến của dân, xem xét nguyện vọng của người dân, hoặc ñưa ra những phương
án khác nhau ñể người dân chọn lựa. Khi ñược tham gia vào quá trình quy
hoạch, cảm thấy ñược tôn trọng, người nông dân sẽ dễ dàng chấp nhận những
ñề xuất hợp lý của dự án trong việc bồi thường và thu hồi ruộng ñất. ðây là
ñiều mà hầu hết các chủ dự án ñầu tư, xây dựng trên ñịa bàn huyện Thanh Trì
vẫn còn hạn chế. Ở ñây, bản thân các cán bộ xã, trưởng thôn, bí thư chi bộ
cũng là những người biết ít nhất về thông tin quy hoạch cụ thể, thông tin
tuyển dụng và ñầu tư của từng dự án, chứ chưa nói ñến người dân. ðiều bất
hợp lý là rõ ràng, mà khi ñã nhận ra, thì cần phải sửa ñổi.
- Bên cạnh ñó, chính quyền ñịa phương các cấp nói chung và Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........93
nói riêng phải có kế hoạch sử dụng ñất cả trước mắt và lâu dài, ñảm bảo hài
hoà lợi ích kinh tế và xã hội, tránh tình trạng quy hoạch treo trong khi người
nông dân không có ruộng ñể sản xuất, hoặc quy hoạch không ñồng bộ khiến
cho các công trình dù chưa lấy hết diện tích ruộng của người dân, thì ñã khiến
cho phần ruộng còn lại không thể trồng cấy ñược như trường hợp ñã xảy ra ở
xã Tứ Hiệp, Thanh Liệt, Ngũ Hiệp.
4.6.2. Việc ñào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân bị mất ñất
ðất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Khi
Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp, cũng có nghĩa là các hộ nông dân mất tư
liệu sản xuất. Thực tế cho thấy, tốc ñộ mất ñất sản xuất là tức thì, trong khi
tốc ñộ chuyển ñổi lao ñộng từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp diễn ra một
cách từ từ trong khoảng thời gian tương ñối dài vì phải thông qua quá trình
ñào tạo nghề mới và ñiều kiện hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. ðại bộ phận nông dân bị thu hồi ñất ở trên ñịa bàn
huyện ñều phải tự tìm kiếm cho mình nghề mới, cách thức sống mới mà
không có sự trợ giúp của chính quyền và các chủ dự án ñầu tư trên ñịa bàn.
Nhiều người trong số hé gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với cơ hội
mưu sinh ổn ñịnh và lâu dài bằng nghề mới. Việc cân chỉnh, ñiều tiết sao cho
hợp lý giữa tốc ñộ phát triển kinh tế, tốc ñộ chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất
nông nghiệp với tốc ñộ chuyển ñổi lao ñộng nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, xoá bỏ tình trạng lãng phí ñất và gia tăng nạn thất nghiệp sau giải
phóng mặt bằng là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền hiện nay.
Một trong những biện pháp giải quyết vấn ñề là tạo việc làm một cách hợp lý
và có hiệu quả cho người nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp.
- ðã có ý kiến cho rằng các cấp chính quyền, các doanh nghiệp không
nên trả chi phí hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp bằng tiền mặt cho người nông
dân, mà có thể sử dụng thẻ ñào tạo nghề. ðiều này là hợp lý, vì như tình hình
thực tế người dân ñược hỗ trợ một khoản tiền ñể tự ñi học nghề, nhưng phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........94
lớn ñều sử dụng số tiền ñó vào những việc khác. Có thẻ ñào tạo nghề trong
tay, người dân ñược phép ñăng ký miễn phí vào các lớp học nghề mà họ
muốn học, trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Giải pháp này vừa khiến
người dân ñi học nghề mới ñể chuyển ñổi việc làm một cách tự giác, vừa ñảm
bảo sử dụng hiệu quả và ñúng mục ñích số tiền hỗ trợ.
- Tuy nhiên, ngành nghề ñào tạo phải ñược ña dạng hơn cho người
nông dân, tránh tình trạng ñào tạo quá ít nghề, thu nhập của nghề lại quá thấp,
khiến cho các lớp học nghề ñược mở ra, nhưng người nông dân thì không ñến
học. Hiện nay xu hướng những hộ gia ñình bị thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện
thích ñi học lái xe, nấu ăn, học sửa chữa xe máy, ô tô, máy tính...vì theo họ,
ñó là những nghề cho thu nhập cao, và tạo ñiều kiện dễ dàng cho họ khi xin
việc hay tự kinh doanh hơn. Nhưng các lớp học nghề miễn phí cho người
nông dân thì lại không ñào tạo những nghề này. Việc mở rộng ngành nghề
ñào tạo của các lớp học nghề miễn phí cho những lao ñộng bị thu hồi ñất nông
nghiệp theo mong muốn của họ sẽ tăng cường hiệu quả hoạt ñộng hơn, ñồng
thời khiến cho người dân cảm thấy quyền lợi của mình ñược ñảm bảo hơn.
4.6.3. Mức giá ñất bồi thường
- Mức giá bồi thường hiện nay mà các chủ ñầu tư trả cho người dân bị
thu hồi ñất quá thấp, ñặc biệt là chênh lệch giữa giá vùng nội thành và vùng
ngoại thành, khiến cho người nông dân ở ñây rất bất bình.
- Ngoài việc bồi thường bằng tiền, thì việc cấp ñất dịch vụ cũng là
một trong những giải pháp khả thi. Rất nhiều người dân Thanh Trì khi chưa
bị thu hồi ñất thì ngoài việc tham gia sản xuất trong thời kỳ vụ mùa, còn
tham gia buôn bán các sản phẩm mình làm ra. Tuy nhiên, ñể thực hiện việc
này, chính quyền phải mở rộng và nâng cấp hệ thống chợ phù hợp, ñặt vị
trí chợ ở gần các khu trung tâm và tạo ñiều kiện cho các hộ gia ñình bị thu
hồi ruộng. ðiều ñó sẽ vừa tạo ñiều kiện ñể người dân sau khi bị thu hồi ñất
có chỗ buôn bán ổn ñịnh, vừa góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng dịch vụ và duy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........95
trì, ổn ñịnh cuộc sống.
- ðể ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB cũng như tránh những khiếu nại của
nhân dân về giá ñất bồi thường thấp. Giải pháp tốt nhất là Lãnh ñạo Thành
phố khi ban hành giá ñất ñể bồi thường phải theo sát giá ñất của Thị trường và
khi ñịnh giá ñất cần có sự tham gia của cơ quan hoạt ñộng dịch vụ ñịnh giá
ñất. Hiện nay, tất cả các trường hợp bồi thường về ñất trong cơ chế chuyển
ñổi ñất ñai bắt buộc ñều ñược các tổ chức cung cấp dịch vụ ñịnh giá bất ñộng
sản thực hiện giá và ñó là cơ sở ñể UBND Thành phố quyết ñịnh về giá ñất
bồi thường.
- Giá ñất bồi thường phải ñược tính theo cơ chế ñịnh giá ñất phù hợp
với thị trường trước khi ñược UBND Thành phố quyết ñịnh giá ñể tính bồi
thường là cách triển khai rất khách quan, bảo ñảm ñược tính ñồng thuận giữa
cơ quan Nhà nước và người bị thu hồi ñất.
- Giá ñất nông nghiệp ñịnh theo phương pháp thu nhập không phù hợp
với giá ñất trên thị trường, nhất là trường hợp ñất nông nghiệp ñã có quy
hoạch chuyển sang sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp.
- Ủng hộ việc chuyển nhượng ñất giữa người dân và chủ ñầu tư dự án
nằm trong quy hoạch sử dụng ñất.
- Áp dụng phương pháp so sánh ñể ñịnh giá ñất phi nông nghiệp khi ñã
có dự án ñầu tư cũng gặp nhiều khó khăn thực tế vì khó tìm ra ñược ñất phi
nông nghiệp tương tự với dự án ñầu tư tương tự.
- Bên cạnh giá ñất bồi thường, cần cho phép các Công ty, doanh nghiệp
ngoài Nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
vì ñây là mô hình mới có nhiệm vụ làm cầu nối giữa cơ quan hành chính và
người dân trong cơ cấu chuyển ñổi ñất ñai bắt buộc.
- Khuyến khích các nhà ñầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng ñất
hoặc bằng giá trị bồi thường về ñất và tài sản gắn liền trên ñất, thuê ñất của
người ñang sử dụng ñất, mô hình này bảo ñảm thu nhập lầu dài của người bị thu
hồi ñất, gắn liền lợi ích lâu dài của người bị ảnh hưởng với các dự án ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu ñề tài:"Tìm hiểu việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội”. Chúng tôi xin rút ra một số kết luận như sau:
1. Việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñ−îc bồi thường: ñã thực hiện
ñúng Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP các quy ñịnh của UBND thành phố Hà Nội
vµ c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt cã liªn quan .
+ Cụ thể qua nghiên cứu 3 dự án ñối với ñất ở thì có khoảng 20% các
hộ không ñồng ý về ñiều kiện và ñối tượng ñược bồi thường.
+ ðối với ñất nông nghiệp trong tổng số 150 hộ ñiều tra thì có khoảng
131 hộ ñồng ý và 19 hộ chưa ñồng ý .
2. Giá bồi thường về ñất:
+ ðối với ñất ở: Giá bồi thường ñất ở nói chung còn thấp hơn rất nhiều
so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường từ 3 – 4 lần. Cụ thể ñối với
dự án cải tạo nâng cấp ñường liên xã Vĩnh Quỳnh - ðại Áng thì giá ñất bồi
thường ở vị trí I là 4.500.000ñ/m2, trong khi ñó giá thực tế là 15.000.000ñ/m2.
ðiều này là nguyên nhân dẫn ñến việc người dân có những khiếu nại về giá
bồi thường ñất ở, và gây tâm lý không thoả mãn của các hộ dân khi bị di dời.
+ ðối với ñất nông nghiệp: Do thực tế các hộ dân trong diện bị thu hồi
ñất ñều không lấy sản xuất nông nghiệp làm nguồn thu nhập chính nên gía
ñền bù ñất nông nghiệp mà thành phố ñưa ra dễ ràng ñược họ chấp nhận mà
không có khiếu nại gì.
3. Chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........97
+ Chính sách tái ñịnh cư chưa ñề cập ñến quyền lợi và trách nhiệm của
người bị thu hồi ñất. Dù ¸n thu håi ®Êt ch−a thùc hiÖn viÖc x©y dùng khu
T§C tr−íc khi thùc hiÖn c«ng t¸c GPMB.
+ Chính sách hỗ trợ chỉ giải quyết ñược phần nào nhu cầu trước mắt
của người dân, chưa ñảm bảo cuộc sống cho họ sau khi bị thu hồi ñất.
4. Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành:
H§ND vµ UBND huyÖn Thanh Tr× lu«n quan t©m chØ ®¹o s¸t sao, tæ
chøc tuyªn truyÒn v©n ®éng mäi tæ chøc c¸ nh©n vÒ chÝnh s¸ch båi th−êng,
hç trî t¸i ®Þnh c− vµ thùc hiÖn GPMB theo ®óng quy ®Þnh cña c¬ quan Nhµ
n−íc cã thÈm quyÒn.
5.2. Kiến nghị
ðể công tác giải phóng mặt bằng ñược thực hiện có hiệu quả phù hợp
hơn với thực tế. Qua kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện ñề tài
chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Cần thực hiện quản lý ñất ñai ở cấp cơ sở một cách chặt chẽ, cải cách
thủ tục hành chính
- ðảm bảo sự phối hợp ñồng bộ và có hiệu quả của các cấp ngành
trong qúa trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Tránh
sự chồng chéo, không ăn khớp trong việc ra quyết ñịnh gây ra nhiều thiệt hại
cho Nhà nước cũng như người sử dụng ñất.
- Cần khẩn trương lập phương án ñền bù và chi trả ngay sau khi có
Quyết ñịnh phê duyệt nhằm tránh ñộ trênh lệch với giá thị trường tại thời
ñiểm chi tr¶
- CÇn tæ chøc thùc hiÖn c¸c chÝnh s¸ch hîp lý ®Ó h−íng nghiÖp cho hé
n«ng d©n bÞ mÊt ®Êt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........98
- Chính quyền ñịa phương, các cấp các ngành cần phải coi trọng công
việc tổng kết, rút kinh nghiệm về kết quả ñạt ñược. C«ng t¸c tuyªn truyÒn
ph¶i thèng nhÊt tõ trªn xuèng d−íi. Trong bồi thường và tái ñịnh cư nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan tại ñịa phương báo cáo với cơ quan cấp
trên theo phân cấp ñể sửa ñổi kịp thời, từng bước hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñảm bảo tính khả thi và hiệu quả của pháp luật
nói chung và Lụât ñất ñai nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất huyện Thanh Trì giai ñoạn 2002 – 2010,
Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện ñến năm 2020,
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2006 – 2010) huyện Thanh Trì -
Thành phố Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), ðề án tìm hiểu thực trạng ñời sống
và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các khu
công nghiệp mới
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hội nghị kiểm ñếm công tác quản lý
Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường 27/02/2007, Hà Nội
4. Chính phủ, Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 về việc ñền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
5.Chính phủ, Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
6.Chính phủ, Nghị ñịnh số 84/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ"Quy
ñịnh bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai”.
7. Chính phủ, Nghị ñịnh số 197/Nð-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
8. Chính phủ, Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ
sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
9. Chính sách thu hút ñầu tư vào thị trường Bất ñộng sản Việt Nam (2006),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........100
10. Hiến pháp năm 1946
11. Hiến pháp năm 1959
12. Hiến pháp năm 1980
13. Hiến pháp năm 1992
14. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình ðịnh giá ñất, NXB
Nông nghiệp I Hà Nội.
15. Hội thảo CS pháp luật ñất ñai liên quan ñến nông nghiệp - nông dân -
nông thôn ngày 08/5/2009
16. Luật ñất ñai năm 1993
17. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 1998, 2001
19. Luật ñất ñai năm 2003, NXB Bản ñồ, Hà Nội
19. Nguyễn ðức Minh (2001) Quy hoạch ñất ñai và thị trường bất ñộng sản,
hội thảo một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản Việt
Nam, ngày 15 - 16 tháng 11 năm 2001, Hà Nội.
20. Phan Văn Hoàng (2006), ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp
I Hà Nội.
21. Quyết ñịnh số 199/2004/Qð-UBND ngày 29/12/2004 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại ñất trên ñịa bàn thành phố
Hà Nội năm 2005.
22. Quyết ñịnh số 137/2007/Qð-UBND ngày 30/11/2007 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
23. Quyết ñịnh số 150/2007/Qð-UBND ngày 28/12/2007 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại ñất trên ñịa bàn thành phố
Hà Nội năm 2008.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........101
24. Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND ngày 29/9/2008 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư trên ñịa
bàn thành phố Hà Nội. (thay thế Quyết ñịnh số 137/Qð-UBND).
25. Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
26. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/Nð-CP ngày 03/12/2007 của Chính
phủ về bồi dưỡng, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
27. Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh số 84/Nð-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải
quyết khiếu nại về ñất ñai.
28. Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 hướng dẫn thực hiện
Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh
giá ñất và khung giá các loại ñất và nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh
188/2004/Nð-CP.
29. Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng (2006), Quản lý ñất ñai và thị
trường ñất ñai, NXB Bản ñồ, Trung tâm ñiều tra quy họach – Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Hà Nội
30. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam – Bộ Giáo dục và ðào tạo
(1998), ðại từ ñiển tiếng việt, NXB Văn hoá- Thông tin, Hà Nội.
31. Viện Nghiên cứu ðịa chính (2003), Báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài
ñiều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù giải phóng mặt bằng
và tái ñịnh cư, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
ii
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2024.pdf