Mục Lục 1
Lời Nói Đầu 2
Chương I: Giới thiệu về công ty thực tập 3
1 - Lịch sử phát triển 3
2 – Lĩnh vực hoạt động và các thế mạnh 4
2.1 - Khối chính phủ 4
2.2 - Khối ngân hàng 6
2.3 - Khối doanh nghiệp 14
Chương II: Tìm hiểu chung về máy chủ IBM 15
1 - giới thiệu về hệ thống Server System X 15
1.1 - Tổng quát về Server System X 15
1.2 - Giới thiệu về X3650 16
2 - giới thiệu về hệ thống Server System P 35
2.1 - Tổng quát về Server System P 36
2.2 - Giới thiệu về P590 38
3 - giới t
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4124 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về máy chủ IBM và giới thiệu về trung tâm dữ liệu (Data center), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu về hệ thống Server System I 41
3.1 - Tổng quát về Server System I 42
3.2 - Giới thiệu về lõi Power5+ 42
Chương III: Giới thiệu về trung tâm dữ liệu (Data Center ) 47
1 - Giới thiệu chung 47
2 - Thiết kế hệ thống 49
2.1 - Thiết kế không gian và thành phần cấu trúc 49
2.2 - Thiết kế sàn nâng, cửa ra vào và hệ thống trần giả 50
2.3 - Thiết kế hệ thống điện 53
2.4 - Thiết kế hệ thống điều hoà 60
2.5 - Thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy 61
2.6 - Thiết kế hệ thống mạng và thoại 65
2.7 - Thiết kế hệ thống camera giám sát 66
2.8 - Hệ thống kiểm soát rò rỉ cho trung tâm dữ liệu 68
2.9 - Hệ thống quản lý và giám sát cho trung tâm dữ liệu 68
2.10 - Hệ thống mạng, thoại, máy chủ trong trung tâm dữ liệu 69
Chương IV: Giới thiệu phần mềm quản lý bảo hành máy chủ IBM 78
Kết luận và tài liệu tham khảo : 81
Lời Nói Đầu
Ngày nay, nói đến sự phát triển của nền kinh tế người ta không thể không nói đến sự phát triển của công nghệ thông tin. Việc ứng dụng máy tính và các công nghệ vào các lĩnh vực, các ngành đã trở nên phổ biến. Khả năng vô tận của các phần mềm tin học với hiệu quả kinh tế cao có thể đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của xã hội. Công nghệ thông tin đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào quá trình lao động của con người, đem lại hiệu suất lao động vô cùng to lớn, nó đóng vai trò là công cụ, phương tiện không thể thiếu ở bất kỳ ngành nghề nào, lĩnh vực nào trong xã hội.
Năm 2008 là một năm đánh dấu bước đột phá trong lĩnh vực công nghệ thông tin, với sự phát triển vượt bậc và nhanh chóng của công nghệ thông tin nhất là với sự phát triển vượt bậc của hệ thống máy chủ, trong đó phải chú ý nhất là hệ thống máy chủ của tập đoàn IBM. Ngày nay các phần mềm được viết trên nền tảng máy chủ và siêu máy chủ đã và đang rất phát triển. Các ứng dụng chạy trên nền tảng máy chủ đảm bảo hàng nghìn máy tính kết nối cùng một lúc. Các Ngân Hàng với hàng triệu các cuộc giao dịch, hệ thống lưu trữ với hàng triệu Gb thì máy PC thông thường không thể đáp ứng được do đó chúng ta phải dùng đến hệ thống máy chủ mới đáp ứng được yêu cầu đó. Máy chủ của IBM đa dạng về chủng loại cũng như nhu cầu sử dụng của khách hàng, từ hệ thống chi nhánh nhỏ với hàng trăm cuộc giao dịch tới hệ thống hàng triệu các cuộc giao dịch và số liệu lưu trữ lớn chúng ta có hẳn trung tâm lưu trữ ( data centre – DC). Do đó chúng ta không thể không khẳng định vị trí và vai trò của máy chủ trong nền kinh tế và sự phát triển của xã hội.
Trong đề tài này tôi xin trình bày về cấu trúc cơ bản của hệ thống máy chủ và khái quát về các dòng máy chủ từ dòng phổ thông chuyên dụng cho đến các dòng máy chủ cao cấp ( siêu máy chủ ) và một số ứng dụng được chạy và phát triển trên nền tảng máy chủ. Ngoài ra, tôi có trình bày một phần mềm nhỏ khi người sử dụng có nhu cầu sử dụng máy chủ mà chưa biết chính xác cấu hình cơ bản, phần mềm đưa ra các thông số của máy chủ mà người xử dụng yêu cầu từ đó đưa ra các quyết định sử dụng dòng máy chủ nào. Trong đề tài này tôi xin trình bày vấn đề : Tìm hiểu về máy chủ IBM và giới thiệu về trung tâm dữ liệu(data centre) vì thời gian và trình độ còn hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được thầy và các bạn xem xét, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chương I: Giới thiệu về công ty thực tập
1 - Lịch sử phát triển
Top of Form
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần Công nghệ Bằng Hữu Tên giao dịch tiếng Anh: Amigo Technologies Joint Stock CompanyTên viết tắt: Amigo Technologies (Amigo – Tech)
Amigo Technologies (Amigo-Tech) là công ty công nghệ cung cấp giải pháp, thiết bị và dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ cho nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính
ngân hàngTrong thời gian qua, Amigo-Tech đã trải qua quá trình tái cấu trúc để trở nên lớn mạnh, vững vàng như hôm nay.
Tháng 01 năm 2005 thành lập công ty CFTDNet (Công ty TNHH Phát triển công nghệ và Giải pháp mạng)
Tháng 08 năm 2006 công ty được đổi tên thành CFTD Information Services (Công ty phát triển Công Nghệ và Dịch vụ thông tin)
Tháng 05 năm 2008 công ty tái cấu trúc bộ máy và đổi tên thành Amigo Technologies (Công ty cổ phần công nghệ Bằng Hữu), là thành viên của Tập đoàn AMIGO cùng với các thành viên khác trong tập đoàn như: Amigo Capital, Amigo Quantedge, Amigo Minings.
Mục tiêu của chúng tôi là thoả mãn các nhu cầu của khách hàng với sản phẩm chất lượng hàng đầu thế giới, công nghệ hiện đại, giải pháp chìa khoá trao tay và dịch vụ chất lượng cao
theo phong cách chuyên nghiệp.Amigo-Tech tập trung vào 5 lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Cung cấp Giải pháp Công nghệ Thông tin
Cung cấp Thiết bị Công nghệ Thông tin
Cung cấp Thiết bị Chuyên dụng cho Ngân hàng
Cung cấp Dịch vụ Công nghệ Thông tin
Phát triển Phần mềm
Công ty có quy mô hoạt động rộng khắp thị trường Việt Nam. Hiện nay Amigo - Tech có trụ
sở chính tại Hà Nội và chi nhánh hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh.
Mặc dù là một công ty trẻ trong thị trường CNTT nhưng trong một khoảng thời gian ngắn Amigo-Tech đã xây dựng được một nền móng vững chắc, tạo tiền đề phát triển cho tương lai. Amigo-Tech đã chứng minh được năng lực kỹ thuật của mình trong phân mảng thị trường tài chính - ngân hàng vốn có các yêu cầu đặc biệt cao và đã mở rộng sang các mảng thị trường mới như các bộ ngành, chính phủ, doanh nghiệp….
Công ty có quan hệ đối tác chiến lược với nhiều tập đoàn CNTT hàng đầu trên thế giới như: IBM, Oracle, SAP, Microsoft, Symantec, 3I- Infotech, APC, Temenos, Openway, Infor, Datatex, Avaya, Diebold, Avanade v.v... Theo đó, đội ngũ nhân viên công ty đều được đào
tạo căn bản với sự cộng tác của các đối tác nước ngoài.
Hiện tại, Amigo Technologies vinh hạnh được phục vụ cho hơn 30 khách hàng lớn tại Việt Nam bao gồm hệ thống các ngân hàng của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TM cổ phần, các Công ty tài chính – chứng khoán – dầu khí- bảo hiểm – dệt may và các ban ngành chính phủ…Tầm nhìn
Trở thành một trong năm công ty cung cấp giải pháp và tích hợp hệ thống công nghệ thông
tin hàng đầu tại Việt Nam chiếm được sự hài lòng và tin cậy của khách hàng. Sứ mệnh
Cung cấp các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng cao nhất,
mang đến các giá trị đích thực cho khách hàng. Thông điệp
Đối với chúng tôi, lợi ích của khách hàng luôn là ưu tiên số 1.Giá trị
Giá trị của chúng tôi được kết tinh từ giá trị của đối tác chúng tôi hợp tác và giá trị của khách hàng chúng tôi phục vụ.
2 - Lĩnh vực hoạt động và các giải pháp thế mạnh:
2.1 - Khối chính phủ:
Bằng kiến thức và kinh nghiệm đã được tích luỹ cùng với đội ngũ chuyên gia của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới, Amigo-Tech luôn nỗ lực đưa ra những lời khuyên và giải pháp mang tính chiến lược, phù hợp cho từng khách hàng. Cam kết của chúng tôi với khách hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp giải pháp tối ưu tổng thể. Hơn thế nữa, cùng với nhà cung cấp giải pháp đối tác, chúng tôi mong muốn khách hàng biến công nghệ thành lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Hệ thống giải pháp cung cấp cho khối doanh nghiệp gồm:
2.1.1 - Giải pháp chính phủ điện tử:
Top of Form
Mong muốn gây dựng nền Chính phủ điện tử đang là vấn đề nổi cộm khi Việt Nam gia nhập tổ chức thuơng mại thế giới - WTO. Chính phủ điện tử là một chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) để các cơ quan Chính phủ đổi mới, làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Nói một cách ngắn gọn, Chính phủ điện tử là chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng CNTT-TT.
Trong ngân quỹ hạn hẹp, chính phủ phải phấn đấu để tối đa hoá năng suất, giảm bớt chi phí và đáp ứng được các nhu cầu của bộ máy. Với mục tiêu này, nhiều chính phủ đã và đang tạo ra môi trường sử dụng trực tuyến mà ở đó mọi người có thể giao tiếp và cộng tác từ bất kỳ đâu, trong bất cứ thời gian nào, vượt qua sự chia cắt về địa lý và ngăn cách tổ chức, ở đó thông tin liên quan tới các hoạt động của Chính phủ, các hoạt động của doanh nghiệp, người dân sắp tới có thể chấp nhận ngay lập tức và các quá trình hoạt động này được liên kết tới việc giảm trừ các thủ tục rườm rà và thúc đẩy các hoạt động một cách hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp các giải pháp định hướng con người, môi trường trực tuyến, thiết kế theo mỗi người sử dụng. Với các giải pháp của chúng tôi, các cá nhân có thể sử dụng tại bất cứ điểm truy cập nào mà họ chọn, có thể tìm kiếm thông tin của Chính phủ, doanh nghiệp cung cấp và cách thức về mọi lĩnh vực tại thời gian và địa điểm họ cần.
Chúng tôi thiết kế nhằm giúp khách hàng thi hành chính sách giao tiếp một cửa thành công và cung cấp :
Môi trường kết nối giúp đảm bảo rằng mọi dữ liệu liên quan, các ứng dụng mới và đang hiện hành có thể song hành cùng nhau giúp tháo gỡ các vấn đề tồn tại hoặc hoàn chỉnh việc giải quyết các vấn đề.
Các công cụ dễ dàng sử dụng như việc kết nối với quản lý nội dung, sáng tạo, phê chuẩn, công bố và các nội dung cập nhật.
Tạo ra giao diện dễ sử dụng, thân thiện theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm nội dung có tính đồng nhất và các giao diện thân thiện, mức độ cá nhân hóa, tùy biến cao.
Ảnh hưởng nhanh, thậm chí trong trường hợp người sử dụng có các kỹ năng về kỹ thuật hạn chế hoặc không có khả năng sử dụng.
Xử lý bảo mật cao, giúp việc bảo vệ dữ liệu và các giao dịch một cách an toàn.
2.1.2 - Giải pháp tin học hoá quản lý hành chính nhà nước:
Top of Form
Mục tiêu chung:
Hỗ trợ việc xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước; đưa hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan Hành chính vào hoạt động hiệu quả.
Bám sát các mục tiêu của Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hoá công nghệ hành chính, thực hiện tin học hoá các quy trình phục vụ người dân trong các lĩnh vực dịch vụ công, nâng cao năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh gọn và chất lượng cao.
Đào tạo tin học cho cán bộ, công chức nhà nước, tạo khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ mới trong công việc thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả và chất lượng công việc.
(trích “Phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý Hành chính Nhà nước” tại
Với mục tiêu trên, giải pháp của chúng tôi làm tăng tính chính xác và hiệu quả bằng cách cung cấp truy cập đơn giản hóa vào các nội dung cá nhân và các ứng dụng thông qua việc sử dụng theo dõi theo vai trò, đào tạo kịp thời và phối hợp với các chuyên gia và dữ liệu hoạt động. Kết quả là tốc độ và chất lượng đáp ứng các sự kiện thường lệ hoặc bất ngờ được cải thiện, mức độ hài lòng của cử tri tăng lên và tuân thủ các chính sách và thủ tục chặt chẽ hơn, làm giảm phức tạp tại nơi làm việc và giảm khả năng xảy ra kiện tụng.
Lợi ích
Đảm bảo truy cập an toàn vào các dữ liệu nhạy cảm và tuyệt mật rút ra từ nhiều địa điểm khác nhau
Cung cấp các công cụ phối hợp cho phép nhân viên xử lý vụ việc tương tác nhanh chóng và hiệu quả với đồng nghiệp để giải quyết sự cố và trả lời thắc mắc.
Cung cấp các công cụ đào tạo để giúp nhân viên xử lý vụ việc nắm được tình hình luật pháp, chính sách và thủ tục.
Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách loại bỏ hoặc giảm thiểu các quy trình thủ tục giấy tờ
Điểm nổi bật
Tạo thuận lợi cho việc phối hợp thời gian thực giữa đồng nghiệp và giữa các đơn vị trong việc giải quyết sự cố và thắc mắc nhanh chóng.
Giúp tăng hiệu quả hoạt động bằng cách giảm thiểu hoặc loại bỏ các thủ tục giấy tờ bằng tay và các công việc mất nhiều công sức
Cung cấp đào tạo dựa trên vai trò và các công cụ học tập để nâng cao nhận thức về các quy định, quy trình và thủ tục hiện hành.
Cung cấp truy cập thông qua môi trường an ninh cao đối với các dữ liệu nhạy cảm và tuyệt mật được lấy từ nhiều nơi khác nhau.
Giúp làm giảm chi phí hoạt động bằng cách tăng tính chính xác của từng vụ việc.
2.2 - Khối tài chính – Ngân hàng:
Bằng kiến thức và kinh nghiệm đã được tích luỹ cùng với đội ngũ chuyên gia của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới, Amigo-Tech luôn nỗ lực đưa ra những lời khuyên và giải pháp mang tính chiến lược, phù hợp cho từng khách hàng. Cam kết của chúng tôi với khách hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp giải pháp tối ưu tổng thể. Hơn thế nữa, cùng với nhà cung cấp giải pháp đối tác, chúng tôi mong muốn khách hàng biến công nghệ thành lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Hệ thống giải pháp cung cấp cho khối tài chính - ngân hàng gồm:
2.2.1 - Giải pháp ngân hàng cốt lõi (Core Banking)
Top of Form
TEMENOS là một trong những công ty hàng đầu thế giới về giải pháp cho ngân hàng với một nền tảng vững chắc và nguồn tài chính dồi dào. Phần mềm giải pháp Ngân hàng cốt lõi (core banking) bao quát hết các phân đoạn thị trường; từ ngân hàng tư nhân, bán lẻ, với ít nghiệp vụ đến những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới.
TEMENOS đã có mặt tại 33 nước với 42 văn phòng và lượng khách hàng toàn cầu đã lên tới hơn 500 các tổ chức tài chính. Kết hợp với những đối tác chiến lược, TEMENOS là nhà cung cấp lựa chọn cho những ngân hàng hàng đầu thế giới.
T24 là sản phẩm hàng đầu của TEMENOS - một hệ thống ngân hàng với kỹ thuật tốt nhất trên thị trường hiện nay...
TEMENOS T24 là sự sóng đôi của chức năng kinh doanh tổng hợp, linh động cao nhất với một cấu trúc mở hiện đại. Những điều này đã khiến TEMENOS T24 có một sức mạnh chưa từng có ở một phần mềm nào, và đưa ra khả năng đối đầu với tất cả những thách thức hiện tại cũng như đáp ứng những khả năng trong tương lai.
TEMENOS T24 được xây dựng trên một cấu trúc mở, với một giá thành cạnh tranh, được xây dựng trên những chuẩn cơ bản như HTTP, XML và J2EE.
Thiết kế của TEMENOS T24 cung cấp sự hỗ trợ đa ứng dụng xử lý một số lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, hầu hết những ứng dụng phát triển nổi trội của TEMENOS T24 là hoàn toàn loại bỏ yêu cầu chạy cuối ngày.
2.2.2 - Hệ thống chuyển mạch tài chính và quản lý thẻ:
Top of Form
Một trung tâm chuyển mạch tài chính liên kết giữa các ngân hàng với nhau sẽ cho phép chủ thẻ của các ngân hàng thành viên thuộc trung tâm sử dụng nguồn tài nguyên về máy ATM hoặc điểm chấp nhận thanh toán thẻ thực hiện các giao dịch.
Chúng tôi hợp tác với OpenWay, cung cấp một giải pháp tổng thể cả về kỹ thuật công nghệ và về khía cạnh tài chính. Giải pháp đảm bảo việc quản lý hệ thống thanh toán liên ngân hàng, với khối lượng giao dịch lớn và độ bảo mật cao cũng như tối ưu hóa các hoạt động của hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Giải pháp Way4 CMS
Way4 CMS được thiết kế để quản lý khách hàng, tài khoản, các sản phẩm và giao dịch trong một khung quản lý toàn diện. Các sản phẩm công nghệ thông minh của nó giúp đội phát triển kinh doanh tìm kiếm, xây dựng và quản lý những sản phẩm của chính họ. Hiệu quả của Way4 được kiểm chứng qua sự thành công của hơn 70 ngân hàng, các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, viễn thông, tổ chức chính phủ của 15 nước.
Giải pháp WAY4 được xây dựng dựa trên các tầng module kết hợp. Chúng tôi có thể xây dựng giải pháp cho khách hàng qua việc lựa chọn các module WAY4 phù hợp nhất với các mục đích và yêu cầu kinh doanh của khách hàng.
Thực hiện tốt nhất và giảm chi phí khi xử dụng WAY4:
Nền ứng dụng thống nhất
Hạ tầng quản lý ứng dụng thống nhất
Dữ liệu khách hàng, tài khoản và giao dịch dễ dàng chia sẻ
Các khung hoạt động thông dụng và phổ biến
2.2.3 – Sao lưu, lưu trữ và khôi phục sự cố:
Top of Form
Giải pháp lưu trữ trên đĩa
Tùy theo nhu cầu sử dụng và kinh phí đầu tư, các chuyên gia chúng tôi có thể giúp khách hàng lựa chọn giữa các giải pháp và công nghệ lưu trữ khác nhau.
Lưu trữ với thiết bị gắn trực tiếp (DAS– Direct Attached Storage): Với cơ chế này, các thiết bị lưu trữ ngoài được gắn trực tiếp vào máy chủ; mỗi máy chủ sẽ có một hệ thống lưu trữ và phần mềm quản lý lưu trữ riêng biệt.
Lưu trữ qua mạng (NAS – Network Attached Storage): Giải pháp lưu trữ này được thiết kế với các thiết bị lưu trữ được gắn vào mạng LAN. Dựa trên công nghệ File-sharing kết hợp với hệ điều hành riêng chuyên dụng để cung cấp truy cập cho các host khác trong mạng, giải pháp NAS cho phép khách hàng dễ dàng truy cập và chia sẻ dữ liệu cùng các ứng dụng đa phương tiện.
Mạng lưu trữ riêng biệt (SAN - Storage Area Network): Được thiết kế với các máy chủ và thiết bị lưu trữ nối với nhau qua thiết bị chuyển mạch lưu trữ (SAN switch), giải pháp mạng lưu trữ riêng biệt cho phép truy cập và lưu trữ thông tin với tốc độ cao mà không ảnh hưởng đến mạng LAN. Với ưu việt về tính ổn định, độ bảo mật cao và quản trị mềm dẻo, giải pháp lưu trữ này đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi tốc độ truy cập và tính sẵn sàng cao như các hệ thống cluster, cơ sở dữ liệu và hệ thống tính toán hiệu năng cao.
Giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu
Hệ thống lưu trữ trên các tủ đĩa có khả năng chống lại các lỗi vật lý nhưng không có tác dụng chống lại lỗi trong một số trường hợp như hỏng dữ liệu do virus hoặc do lỗi của người xử dụng. Giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu (backup) sẽ đảm bảo an toàn dữ liệu cho khách hàng trong những trường hợp đó.
Tùy theo yêu cầu của từng khách hàng, chúng tôi cung cấp những giải pháp Backup với các quy mô khác nhau từ những giải pháp nhỏ backup qua mạng LAN đến những giải pháp có khả năng backup và phục hồi nhanh chóng một khối lượng lớn dữ liệu trên mạng SAN (LAN-free backup và Server-free backup), giảm thiểu ảnh hưởng lên hiệu năng của máy chủ trong suốt quá trình sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Giải pháp phục hồi thảm họa (Disaster Recovery)
Giảm thiểu rủi ro cho hệ thống thống thông tin dữ liệu của khách hàng trước những thảm hoạ như: hoả hoạn, động đất, khủng bố..., chúng tôi còn cung cấp những giải pháp phục hồi dữ liệu sau thảm dựa trên công nghệ của các đối tác hàng đầu về lưu trữ như IBM, HP và EMC. Các chuyên gia của chúng tôi sẽ phối hợp cùng các bạn khảo sát, thiết kế, triển khai hệ thống và lập ra các tình huống xử trí khi có sự cố xảy ra
2.2.4 - Giải pháp chống rửa tiền:
KASTLE – AMIL là một hệ thống cảnh báo sớm có chức năng giúp các ngân hàng phát hiện ra được các hoạt động không lành mạnh và ẩn chứa nhiều nguy cơ rủi ro. Hệ thống này cũng cho phép ngân hàng và các tổ chức tài chính thiết lập những bản báo cáo về MIS và Business Intelligence.
KASTLE – AMIL hỗ trợ ngân hàng theo các mô hình sau:
Thiết kế chương trình dựa trên yêu cầu của khách hàng (KYC)
Kiểm soát hoạt động chuyển nhượng và các dữ liệu sẵn có của khách hàng để đề phòng sự tấn công của OFAC SDN, tổ chức khủng bố, và danh sách đen các tổ chức tội phạm.
Dò tìm các hoạt động gian lận, rửa tiền bằng việc thắt chặt kiểm soát giao dịch với hệ thống hình ảnh.
Hỗ trợ điều tra ở toàn bộ thời điểm giao dịch trước đó, những dữ liệu này được lưu trữ lại đầy đủ trong hệ thống.
Phát hiện các vụ giao dịch mập mờ, đầy khả nghi và tiến hành thống kê, phân tích đồng thời sẽ lưu giữ hình ảnh người tham gia giao dịch đó.
Hỗ trợ điều tra theo những mối cảnh báo riêng lẻ.
Cung cấp đầy đủ thông tin và thống kê lại thành các kết quả báo cáo.
Đáp ứng yêu cầu tuân thủ các quy định ngày càng khắt khe và tự động hóa cơ chế báo cáo của CTR và STR.
Cung cấp ứng dụng Adhoc, Predefined MIS Reports.
Hỗ trợ hoàn toàn ứng dụng kiểm toán.
2.2.5 - Giải pháp contact center
Top of Form
Các doanh nghiệp với các trung tâm liên lạc đa địa điểm có thể cắt giảm đáng kể chi phí và cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường sử dụng hệ thống điện thoại IP. Thực tiễn kinh doanh hiện nay đòi hỏi một kiểu trung tâm liên lạc đa địa điểm mới mang tính phẳng, chắc chắn và ở mức toàn cầu.
Tổng quan sản phẩm:
Ba thành tố của Trung tâm Liên lạc IP gồm: Server Consolidation, Resource Pooling, và Advanced Logic. Mỗi thành tố đều làm gia tăng giá trị theo cách riêng của nó và đóng góp vào hiệu quả đầu tư chung.
Server Consolidation và Resource Pooling mang lại lợi ích trong việc cắt giảm chi phí. Các thành tố này giúp giảm bớt chi phí của trung tâm liên lạc bằng cách đơn giản hóa hạ tầng công nghệ và giảm số lượng các nguồn lực cần thiết (agents, trunks, các cổng IVR) để cung cấp mức dịch vụ được xác định sẵn.
Consolidation và pooling thường đem lại hiệu quả đầu tư có thể tính bằng tiền mặt mà các doanh nghiệp ngày nay đang cần.
Advanced Logic bổ sung một lớp logic cho trung tâm liên lạc. Mặc dù lớp logic này có thể làm tăng hiệu suất, nó cũng đem lại các lợi ích lớn về tăng trưởng doanh thu và làm tăng mức độ trung thành của khách hàng.
Đánh giá, Thiết kế và Tối ưu hóa Mạng
Tư vấn Bảo mật
Quản trị Truyền thông
Trung tâm Tương tác
Hệ thống Quản lý Cuộc gọi
Hệ thống Quay số Dự báo
Trả lời tương tác
Ghi âm cuộc gọi
Triển khai cho Chương trình Quản lý Đa vị trí
Amigo Technologies., JSC hiện đang là một trong những nhà cung cấp hàng đầu trên thị trường về các giải pháp Contact Centre của hãng AVAYA, từ các khái niệm kinh doanh đến việc thiết kế, triển khai và bảo trì trung tâm giao dịch khách hàng...Chức năng và lợi ích của Contact Centre đem lại
Phân phối cuộc gọi tự động: Điều này giúp bạn nâng cao năng suất lao động thông qua việc tiếp nhận và xử lý các cuộc gọi đến một cách hiệu quả. Nó cho phép xử lý các cuộc gọi, giám sát việc quản lý và định hướng ảo cuộc gọi cùng với các lợi ích khác.
Quản lý quan hệ khách hàng: Bộ ứng dụng Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) cho phép việc định tuyến thông minh các tương tác với khách hàng từ bên trong và bên ngoài thông qua nhiều kênh liên lạc khác nhau, bao gồm thoại, email, web chat, trình duyệt cộng tác, dịch vụ tự động và VoIP.
Trung tâm giao dịch: Amigo Technologies thiết kế riêng và tích hợp các thông tin về cuộc gọi theo yêu cầu của khách hàng, kiểm soát các thông tin khách hàng trong cơ sở sữ liệu, tối đa hóa tương tác với khách hàng và nâng cao sự hài lòng của khách hàng
Trả lời tự động và nhận dạng giọng nói: Hệ thống giọng nói tự động cung cấp một hệ thống phản hồi tự động bằng giọng nói, đọc chữ, xử lý cuộc gọi, định hướng cuộc gọi, trả lời fax, nhận dạng giọng nói và tin nhắn
Truyền thông đa phương tiện (email, voice, SMS, fax, ...): Xử dụng công nghệ thế hệ mới, việc triển khai hệ thống đa kênh, phát triển ứng dụng tiê tiến mang đến cho bạn công nghệ tương tác khách hàng hàng đầu thông qua phương tiện truyền thông hiệu quả như email, SMS
Lưu trữ chất lượng dịch vụ và các cuộc thoại: Đáp ứng mục tiêu của bạn để lưu giữ, đánh giá, phân tích và làm tăng sự hài lòng của khách hàng thông qua tương tác thoại, VoIP, email, va giao dịch web, giúp xây dựng mối quan hệ khách hàng trung thành lâu dài.
Báo cáo hiệu quả hoạt động: Các báo cáo được xây dựng dựa trên những yêu cầu của bạn, thống kê hiệu quả hoạt động thời gian thực và thân thiện với người dùng thông qua hệ thống contact centre, nhờ đó mang lại cho bạn những công cụ cần thiết đê có những quyết định với thông tin đầy đủ.
Quay số định trước: Với hơn 100,000 cuộc gọi ra mỗi giờ, nhiều hệ thống quay số có thể được quản lý trong một chiến dịch marketing với khả năng chia sẻ danh sách khách hàng cho các hệ thống quay số, giúp tăng số lượng các cuộc gọi ra bên ngoài.
Bản theo dõi toàn bộ và các nhân viên: Một hệ thống thông tin liên lạc mở rộng giúp bạn thấy được những diễn tiến trong hệ thống chờ của Contact Centre, nhờ đó để có những phản ứng kịp thời để tối ưu mức hoạt động
Quản lý nhân viên : Giúp bạn dự đoán một cách chính xác yêu cầu và lên kế hoạch cho nhân viên. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo việc bố trí người có khả năng phù hợp vào đúng vị trí và thời điểm thích hợp.
2.2.6 - Giải pháp quản lý quỹ đầu tư và phân tích thị trường chứng khoán:
Hệ thống giao dịch điện tử đã đưa ra một khái niệm mới cho nghành công nghiệp môi giới chứng khoán. Và các công ty môi giới hiện nay đang tồn tại trong một thị trường đồng nhất đòi hỏi phải có một nền tảng Electronic Trade-Systems. iBOSS là một bộ sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đó.
Bộ sản phẩm iBOSS bao gồm các ứng dụng sau:
1. INORS
Là một hệ thống định tuyến để chuyển lệnh từ TWS và LiveStock về Sở Giao dịch tương ứng. INORS có thể kết nối với nhiều Sở Giao dịch khác nhau. INORS cũng chịu trách nhiệm nhận thông tin thị trường (ví dụ - giá thị trường của các công ty niêm yết) và các thông báo thị trường (ví dụ - tin tức do Sở Giao dịch công bố) và chịu trách nhiệm truyền tải các thông tin này tới các cổng giao tiếp của Người sử ụng tương ứng (Nhân viên môi giới tại TWS, khách hàng tại LiveStock)
2. TWS
Máy trạm giao dịch của Nhân viên môi giới được sử dụng bởi Công ty Môi giới để đặt lệnh cho khách hàng (nhà đầu tư chứng khoán).
3. Livestock
Là một cổng giao dịch điện tử (là phiên bản internet của TWS) được khách hàng (nhà đầu tư chứng khoán) của Công ty Môi giới sử dụng để đặt lệnh trực tiếp mà không phải thông qua nhân viên môi giới đại diện của Công ty Môi giới.
4. Hệ thống Quản lý Rủi ro (RMS)
Là một ứng dụng ở giữa chịu trách nhiệm kiểm chứng mức độ an toàn vốn, tính toán số tiền thực hiện giao dịch, cập nhật định mức giao dịch của khách hàng dựa trên hoạt động giao dịch của khách hàng.
5. WorkHorse
Là một ứng dụng back-office của iBOSS. Ứng dụng này xử lý các hoạt động giao dịch của một Công ty Môi giới. Ứng dụng này cũng xử lý việc cài đặt cấu hình chức năng cho bộ phần mềm iBOSS, ví dụ như việc quy định cấu trúc phí & tiền hoa hồng trên mỗi một giao dịch và/hoặc Đăng ký Khách hàng, Chuyển chứng khoán ra ngoài & vào trong Công ty Môi giới.
2.2.7 - Giải pháp hội nghị và truyền hình trực tuyến:
Hội nghị truyền hình (Video Conference) là dịch vụ được triển khai và sử dụng dựa trên các công nghệ mạng truyền thông tiên tiến như IP (Internet Protocol), ATM, POST hay ISDN.
Cùng với Polycom, Amigo Technologies đã cung cấp cho nhiều khách hàng như mạng truyền hình hội nghị của Ngân hàng quốc tế (VIB). Dịch vụ này cung cấp khả năng truyền hình ảnh, âm thanh trực tuyến giữa nhiều điểm trên mạng, giúp tăng cường khả năng tương tác, trao đổi giữa các thành viên trong hội nghị với nhau. Hội nghị truyền hình (Video Conference) có thể được áp dụng vào các lĩnh vực:
Hội nghị, giao ban, trao đổi công việc của các đơn vị có vị trí địa lý cách xa nhau
Trao đổi thông tin, tài liệu của các nhóm làm việc chung
Dạy và học trực tuyến từ xa theo mô hình học trên mạng (E-Learning)
Chăm sóc y tế từ xa: người bệnh có thể được khám bệnh, chẩn đoán hay thậm chí phẫu thuật gián tiếp từ các chuyên gia y tế tại những nơi rất xa
Các công việc và lĩnh vực yêu cầu trao đổi thông tin, hình ảnh, âm thanh thời gian thực khác.
Ngoài ra, Video conferencing còn được xử dụng rất hiệu quả trong hệ thống an ninh quốc phòng…
Dịch vụ này còn cho phép những người tham dự tại nhiều địa điểm từ nhiều quốc gia khác nhau có thể nhìn thấy và trao đổi trực tiếp với nhau qua màn hình tivi như giữa họ không hề có khoảng cách. Họ có thể trình bày ý kiến, giới thiệu biểu đồ, hình ảnh, sản phẩm, tài liệu trực tuyến và nhận được thông tin phản hồi từ đối tác thông qua hình ảnh, cử chỉ, giọng nói... mà không mất nhiều thời gian và kinh phí.Với cơ sở hạ tầng mạng tại Việt Nam hiện nay thì các giải pháp phù hợp và khả thi cho dịch vụ hội nghị truyền hình là
Giải pháp dựa trên công nghệ IP (chuẩn H323)
Giải pháp dựa trên công nghệ ISDN (chuẩn H320)
2.3 - Khối doanh nghiệp:
Top of Form
Bằng kiến thức và kinh nghiệm đã được tích luỹ cùng với đội ngũ chuyên gia của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới, Amigo-Tech luôn nỗ lực đưa ra những lời khuyên và giải pháp mang tính chiến lược, phù hợp cho từng khách hàng. Cam kết của chúng tôi với khách hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp giải pháp tối ưu tổng thể. Hơn thế nữa, cùng với nhà cung cấp giải pháp đối tác, chúng tôi mong muốn khách hàng biến công nghệ thành lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Hệ thống giải pháp cung cấp cho khối doanh nghiệp gồm:
Giải pháp Quản trị nguồn tài nguyên doanh nghiệp (ERP)
Giải pháp Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)
Giải pháp Quản trị tài sản doanh nghiệp (EAM)
Giải pháp Quản trị tài chính doanh nghiệp (FMS)
Giải pháp Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (HCM)
Giải pháp Quản trị vòng đời sản phẩm (PLM)
Giải pháp Quản trị chuỗi cung ứng (SCM)
Giải pháp Gói sản phẩm tổng thể cho doanh nghiệp (BI)
Chương II – TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÁY CHỦ IBM:
Để đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của thị trường, hãng IBM đã tung ra hàng loạt các dòng sản phẩm vô cùng phong phú, đa dạng. Từ dòng máy chủ phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các tập đoàn, các tổng công ty. Do có rất nhiều các sản phẩm mà phạm vi đề tài không cho phép, nên tôi chỉ giới thiệu ở đây về cấu tạo chung của các dòng sản phẩm máy chủ của tập đoàn IBM.
Hệ thống máy chủ IBM gồm các dòng sản phẩm sau:
IBM server System X
IBM server System P
IBM server System I
1 – IBM server System X:
Là dòng sản phẩm thông dụng, sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cấu hình không cao và dung lượng lưu trữ ít.
1.1-Tổng quan về Server System X:
Kiểu dáng
Tower server
Rack-optimised server
Enterpriser server
Dòng sản phẩm
-System X3100
-System X3200 M
-System X3400
-System X3500
-System X3250 M2
-System X3350
-System X3450
-System X3455
-System X3100
-System X3550
-System X3650
-System X3650 T
-System X3655
-System X3750
-System X3850 M2
-System X3950 M2
Tower server :
- Là dòng sản phẩm cây đứng
- Maximum memry từ 8 đến 12Gb
- processor Intel xeon Dual 0r Quad core
- Maximum processor 02
Rack-optimised server
-Là dòng sản phẩm cây nằm có kích thước 1U đến 2U
- processor Intel xeon Dual 0r Quad core
- Maximum processor 02
- Maximum hard drives 02 đến 08
Enterpriser server
- Là dòng sản phẩm cây nằm có kích thước 4U
- processor Intel xeon,AMD Dual 0r Quad core
- Maximum processor 04
- Maximum memry từ 128 đến 256Gb
1.2 – IBM server System X3650:
Là dòng sản phẩm tiêu biểu đang dùng rất nhiều trên thị trường, hệ thống server IBM System x3650 có kích thước dầy 2U phù hợp dùng cho hệ thống tủ mạng và hệ thống mạng, nó làm việc phụ thuộc vào bộ vi xử lý trung tâm, quản lý bộ nhớ ram hiệu quả và nó có tính mềm dẻo trong công việc.._. Ngoài ra sự cái tiến của dòng máy chủ này là nó tích hợp hệ thống đèn LED trên các thiết bị và bảng cảnh báo lỗi (light part diagnostics) khi các thiết bị của máy chủ bị lỗi và các thiết bị này có thể thay thế nóng ( có nghĩa là chúng ta có thể tháo được một số thiết bị ngay khi máy chủ đang hoạt động ) mà chúng ta không cần phải tắt máy chủ để đảm bảo hệ thống mạng công ty và hệ thống máy chủ hoạt động 24/24trong điều kiện môi trường thích hợp, ngoài ra nó còn tích hợp nhiều tính năng mềm dẻo mà phần sau tôi sẽ giới thiệu cho các bạn.
+ Cấu tạo mặt chính đằng trước của x3650
+ Cấu tạo mặt sau của x3650:
Bottom of Form
+ Cấu tạo bên trong cơ bản của x3650:
+ Cấu tạo vị trí các thiết bị bên trong x3650
1.2 – Thông số kỹ thuật cơ bản của IBM System x3650:
Hệ số kích thước
2U
Loại chíp vi xử lý
- Quad-core – xeon 2.0Ghz
- Quad-core – xeon 2.33Ghz
- Quad-core – xeon 3.16Ghz
- Quad-core – xeon 2.66Ghz
- Quad-core – xeon 2.8Ghz
- Quad-core – xeon 3.16Ghz
- Quad-core – xeon 3.33Ghz
- Dual-core Xeon 1.6Ghz
- Dual-core Xeon 1.86Ghz
- Dual-core Xeon 2.0Ghz
- Dual-core Xeon 2.33Ghz
- Dual-core Xeon 3.0Ghz
- Dual-core Xeon 3.33Ghz
- Dual-core Xeon 3.5Ghz
Công suất lớn nhất của bộ vi xử lý tiêu thụ
50W
65W
80W
120W
Tốc độ Bus ( FSB)
1333Mhz
1066Mhz
Số chíp xử lý chuẩn/lớn nhất
1/2
Dung lượng Cache L2
12Mb
(2x6Mb share cache)
8Mb
(2x4Mb share cache)
4Mb
(1x4Mb share cache)
Chipset
Intel 5000P
Dung lượng RAM chuẩn/Lớn nhất
2Gb(2x1Gb)/48Gb
( for kit )
1Gb(2x512Mb)/48Gb
(for kit)
Kiểu RAM chuẩn
PC2-5300 (bus 667Mhz) DDR II ECC
Khả năng hỗ trợ của khe cắm DIMM(RAM)
512Mb, 1Gb, 2Gb, 4Gb
Tổng số khe cắm DIMM/available
12/10
Tổng số khay cắm ổ đĩa/sẵn sàng sử dụng
7/6
10/9
Tổng số khay cắm ổ đĩa HDD/có thể sử dụng
6/6
6/6
Tổng số khay 5,52”
1 (CD –Rw/DVD tuỳ chọn người dùng )
Dung lượng
HDD lớn nhất
3.5-inch SAS
-1.8TB(6x300Gb)
Hot-swap SAS
-1.2TB(4x300Gb)
Hot-swap SAS
2.5-inch SAS
-1,17TB(8x146.8GB)
Hot-swap SAS
3.5-inch SATA
-6TB(6x1TB)
Hot-swap SATA
-4TB(4x1TB)
Hot-swap SATA
Khả năng hỗ trợ loại HDD
3.5-inch SAS
73.4/146.8/300GB
(15k – RPMs)
2.5-inch SAS
-73.4/146.8GB
(10k – RPMs)
-73.4GB
(15k- RPMs)
3.5-inch SATA
-500/750GB
(7.2k – RPMs)
Floppy disk
Không có ( tuỳ chọn người xử dụng )
Hỗ trợ ổ sao lưu dự phòng
USB 2.0 hoặc SATA gắn vào,DDs-5 hoặc VS160(SCSI) – là dạng khe cắm 3.5” người xử dụng có thể cắm vào
Công nghệ ổ đĩa
Hot-swap SAS
Integrated disk controller
8 cổng adaptec 9580W SAS/SATA
Hỗ trợ chuẩn ổ đĩa cắm ngoài
Có hỗ trợ, kết nối 4 cổng SAS theo đường bên ngoài
Bộ điều khiển kết nối RAID/ cache
serveRAID-8k/l(32MB cache,400Mhz DDR2 dạng chuẩn –internal SAS
Hỗ trợ bộ điều khiển RAID
-serveRAID – 8k(256MB,400Mhz DDR2)-internal SAS
-serveRAID-6M(128MB,256MB)-external SAS
-MegaRAID 8480(256MB)-external SAS/SATA
Khe cắm PCIe
physical x8/electrical x8 (4GBps)
02( standard)
Slot 1:One full-height/full-length
Slot 2:One full-height/half-length
Khe cắm PCIe
physical x8/electrical x4 (2GBps)
02 slot
Slot 3&4: Two low-profile/full length
Khe cắm PCIe-x1
(500MBps)
None
Khe cắm PCI –x/133
(1GBps)
None
Khe cắm PCI hệ thống 33Mhz
None
Cổng VIDEO
02( 1 đằng trước, 1 đằng sau)
Card điểu khiển VIDEO
ATI Radeon ES1000
Bộ nhớ card VIDEO
16MB SDRam
Độ phân giải lớn nhất card VIDEO 32 bit màu
1024 x 758 x 32-bit color at 85 Hz
Card điều khiển mạng Gigabit
Broadcom BCM5708
Card điều khiển mạng
02
Cổng RS485
None
Cổng serial
01 đằng sau
Cổng Parallel
Tích hợp trên cổng USB
Cổng Mouse
Tích hợp trên cổng USB
Cổng keyboard
Tích hợp trên cổng USB
Cổng USB 2.0
06(02 đằng trước, 04 đằng sau)
Tích hợp hệ thống quản lý điều khiển
Có tích hợp(BMC)
Hỗ trợ hệ thống bảng mạch chuẩn đoán lỗi bằng đèn LED
Có hỗ trợ, gạt chốt ngang rồi kéo bảng Diagnostics ra ngoài ở vị trí mặt trước máy chủ.
Hỗ trợ báo trước các lỗi của hệ thống máy chủ
Bộ vi xử lý, bộ nhớ RAM,Thiết bị điều chỉnh điện áp CPU(VRMs),HDDs,Nguồn,quạt làm mát,
Công suất Nguồn
835W,Tự động chuyển đổi, có thể thay thế nóng
Số nguồn điện
1(standard)/2(maximum)
Số quạt làm mát
05(standard)/10(maximum)
Hỗ trợ thay thế nóng khi bị lỗi
Nhiệt độ toả ra
(lớn nhất theo BTUs)
3,390
Phương pháp lắp đặt Rack
Trượt trên các thanh giá đỡ và có các cánh tay quản lý các cáp, có thể kéo ra ngoài tủ rack 1,5m
Độ cao lớn nhất so với mặt nước biển
7,000ft
2,133m
Phạm vi nhiệt độ cho phép để máy hoạt động
50-95 độ F,10-35 độ C
Kích thước/ trọng lượng
3.36”(85,4mm)H
17,5”(444mm)W
27,5”(698mm)D
29.5Kg
Hỗ trợ hệ điều hành
-Microsoft windows server 2003(standard,web,Enterprise)32/64 bit
-Microsoft windows server 2000
-RHEl ¾ 32/64 bit
-SLES 9 32/64 bit
-Novell open Enterprise server (netWare 6.5)
-VMware ESX server 2.5/3.0
1.2.2 - Tốc độ và hiệu suất cao của bộ vi xử lý INTEL - XEON:
X3650 có thể hỗ trợ 02 chíp xử lý trên cùng 1 hệ thống, nó cho phép bạn cải tạo bộ vi xử lý với nhiều tốc độ cũng như giá thành khác nhau đáp ứng yêu cầu của khác hàng. X3650 cung cấp khả năng có thể ép sung tốc độ của bộ vi xử lý,Tốc độ FSB( FSB- tốc độ bus bên trong bộ vi xử lý) và năng lượng tiêu hao:
Bộ vi xử lý 120W quad-core x3650 và các models x5450,x5460,x5470 với tốc độ 3.0, 3.16, 3.33 Ghz dành cho hệ thống 64 bít, FSB=1333Mhz, cache L2 của bộ vi xử lý là 12Mb(2x6Mb)
Bộ vi xử lý 50W quad-core với tốc độ 2.5Ghz dành cho hệ thống 64-bit, có thể hạ thấp công suất (12.5W cho đơn vị core), cache L2 của bộ vi xử lý là 12Mb(2x6Mb).
Bộ vi xử lý 80W quad-core với tốc độ xử lý 2.0, 2.5, 2.66Ghz dành cho hệ thống 64-bit, FSB=1333Mhz, cache L2 của bộ vi xử lý là 12Mb(2x6Mb)
Bộ vi xử lý 65W dual-core với tốc độ xử lý 1.86Ghz dành cho hệ thống 64 bit, FSB =1333Mhz và cache L2 của bộ vi xử lý là 6Mb. Còn công suất 80W của dòng x5260,x5270 với tốc độ xử lý 3.33, 3.5Ghz dành cho hệ thống 64-bit, FSB=1333Mhz và cache L2 là 6Mb.
Bộ vi xử lý DUAL-CORE XEON bao gồm 2 lõi của 2 bộ vi xử lý giống nhau tạo thành, cũng như thế bộ vi xử lý QUAD-CORE XEON cũng được tạo thành do 4 lõi của 4 bộ vi xử lý giống nhau. Một vài bộ vi xử lý được chế tạo có bộ nhớ cache dùng chung cho tất cả các lõi, thỉnh thoảng có một vài bộ vi xử lý được chế tạo có bộ nhớ cache độc lập( một bộ nhớ cache cho 1 lõi, hoặc 2 lõi cho 1 bộ nhớ cache). Bộ cache dùng chung được cấp phát động khi một lõi nào đó của bộ vi xử lý cần thiết phải dùng. Rất nhiều lõi của bộ vi xử lý cùng nhau xử lý một phần mềm làm cho tốc độ chạy của phần mềm cải thiện hơn. Bộ xử lý lõi đôi XEON có tốc độ xử lý với hiệu suất cao hơn đối với bộ xử lý lõi đơn cùng tốc độ. Tương tự, bộ xử lý Quad-core Xeon có hiệu suất xử lý cao hơn so với bộ vi xử lý Dual-core Xeon.
Intel Extended Memory 64 Technology (EM64T) 64-bit, cho phép mở rộng các bộ xử lý Xeon. Xử dụng địa chỉ bộ nhớ lớn hơn khi chạy hệ điều hành 64-bit. Điều này cho phép phần mềm xử lý trực tuyến tăng lượng truy cập lên nhiều hơn 4Gb RAM mà trước đó đã bị giới hạn ở 32 bít địa chỉ. Điều này có thể làm cho kết quả hiệu suất cao hơn nhiều đối với một số chương trình, chẳng hạn như là quản lý cơ sở dữ liệu và CAD(viết tắt từ computer-aided design trong tiếng Anh, được dùng rộng rãi trong các thiết bị nền tảng bằng máy tính hỗ trợ cho các kĩ sư, kiến trúc sư và các chuyên viên thiết kế khác. Các sản phẩm từ hệ thống nền tảng vectơ 2D đến các bề mặt và hình khối 3D tạo hình.). Ngoài ra nó còn tăng cường hiệu suất cho các ứng dụng bằng văn bản khi sử dụng.
với Fsb 1066 Mhz ( tốc độ khi bộ nhớ kết nối với bộ vi xử lý) đạt tới mức cao nhất của tốc độ là 8.53 GBps, với tần số FSB đó nó chạy nhanh hơn 1/3 so với hệ thống cũ có FSB là 800Mhz(6.4GBps). Với FSB là 1333Mhz thì tốc độ đạt tới mức đỉnh cao nhất là 10.67GBps và nó chạy nhanh hơn 2/3 so với hệ thống cũ có FSB là 800Mhz. Cái này có thể dẫn đến việc truyền dữ liệu cao hơn nhiều mức. Khả năng làm việc thông minh độc lập của bộ vi xử lý do đó hệ thống chú ý việc tắt bớt khi không cần thiết để giảm bớt việc tiêu thụ điện năng không cần thiết.
Execute Disable Bit (Bộ vi xử lý đa nhân hay đa lõi) Một vài chức năng của bộ vi xử lý đa nhân có thể giúp đỡ bạn phòng ngừa được một số nhóm người tấn công làm tràn bộ đệm (buffer overflow) khi được kết hợp với một hệ điều hành có hỗ trợ.
1.2.3 - Bộ nhớ RAM – DDR II ECC
Hệ thống X3650 hỗ trợ tối đa 48GB RAM bộ nhớ trong 12 khe cắm DIMM. Một số modul bao gồm chuẩn hai DIMM 512MB, đôi khi hệ thống khác sử dụng hai DIMM 1GB. Nhưng hệ thống x3650 sử dụng RAM PC2-5300 bộ nhớ đệm đầy đủ đôi dữ liệu của bộ nhớ (DDR II) hoạt động ở tần số 667 MHz để có thể truy cập nhanh hơn, và tính năng của bộ nhớ hoạt động rất nhanh nhẹn hơn.
Công nghệ Chipkill:
Trong bộ nhớ hệ thống server, Chipkill IBM là thương hiệu của một hình thức để nâng cao Kiểm tra và xửa chữa lỗi (ECC) bộ nhớ máy tính. Công nghệ bảo vệ bộ nhớ hệ thống làm cho bộ nhớ hoạt động không được như mong đợi trở nên tốt hơn. Nó sửa tất cả các lỗi từ bất kỳ phần nào của một chip nhớ, nó thực hiện chức năng phân tán các bit bằng lệnh từ ECC. Điều này cho phép nội dung của bộ nhớ được xây dựng lại hoàn toàn làm cho sự sai sót của một chíp nhớ nào đó được khắc phục.Các hệ thống tương đương từ Sun Microsystems được gọi là Extended ECC. Các hệ thống tương đương từ HP được gọi là Chipspare. Một hệ thống tương tự từ Intel được gọi là SDDC.Những công nghệ đã được phát triển bởi công ty IBM ở đầu và giữa những năm 1990.
Công nghệ ECC -(Error Checking/ Correcting Code):
Một phương pháp được sử dụng để kiểm tra sự thích hợp của dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ. ECC làm cải thiến tính nguyên vẹn của dữ liệu bằng cách phát hiện lỗi trong bộ nhớ và nâng cao hơn là nó có thể phát hiện được tính chẵn lẻ sai sót của rất nhiều bít lỗi. ECC thường được tìm thấy trong máy tính cá nhân cao cấp, máy chủ, nơi tích hợp dữ liệu là then chốt. ECC là một phần chương trình làm việc với ( hệ thống mã ) là một phần xác định bởi sophistication. Các hệ thống mã số giống như một bảng tham chiếu cho bộ nhớ hệ thống sử dụng để xác định xem liệu bộ nhớ đã trả lại dữ liệu là đúng hay không. Mỗi khi dữ liệu được lưu trong bộ nhớ, mã này có trách nhiệm trong việc kiểm tra bit đó sẽ được lưu cùng với các dữ liệu. Nội dung của 1 bộ nhớ là điểm tham chiếu, các ECC sử dụng bộ nhớ logic để kiểm tra thông tin của các bít và bản thân của dữ liệu sẵn có của mình để tạo ra một loạt các "syndrome bits". Nếu những bit syndrome tất cả là không thì khi đó dữ liệu là đúng đắn hợp lệ và tiếp tục được hoạt động. Nếu có bất kỳ một bít nào đó là một khi đó thì dữ liệu là lỗi và sau đó bộ nhớ logic ECC báo cáo những sai sót đó cho hệ điều hành.
Bộ nhớ đệm đầy đủ của x3650 cung cấp có băng thông lên đến gấp 3 lần(bốn rãnh DIMM của bộ đệm PC2-5300 lên đến 21.3GBps và lớn nhất của hai khe cắm không có bộ nhớ đệm pc2-3200 là 6.4GBps) và lên đến gấp 3 lần khả năng hỗ trợ bộ nhớ hệ thống ( 12 DIMM x 4GB ) so với hệ thống server cũ x346(8 DIMM x 2GB). Bằng cách tăng hiệu suất đọc ghi đồng thời loại bỏ bộ nhớ đọc ghi lần trước đang bị tắc nghẽn. Thêm vào đó nó còn cung cấp các cải tiến độ tin cậy và bảo mật dữ liệu. Các tính năng để giúp cải thiện dữ liệu được tích hợp sẵn bao gồm tăng cường bảo vệ CRC, phát hiện lỗi dữ liệu và thử lại. Để tăng tính mạnh của x3650 hệ thống cung cấp thêm 2 chức năng mới ( nhưng mang tính chất độc quyền ) chỉ được cung cấp bởi IBM đó là bộ nhớ ảo trực tuyến và khả năng thay thế thiết bị dự phòng cách nhanh chóng mà không phải tắt hệ thống máy chủ. Bộ nhớ ảo hoạt động giống như bộ đĩa ảo, tổng số bộ nhớ được chia thành 2 kênh và dữ liệu được chia đồng thời cho cả 2 kênh. Nếu trong trường hợp 1 khe cắm DIMM chính trong cặp bộ nhớ bị lỗi, ngay lập tức lúc đó bị vô hiệu hoá và được nhân đôi( sao lưu) sang bộ nhớ kênh khác thành hoạt động chính cho đến khi được thay thế trong DIMM lỗi đó. Do đó các thiết bị nhớ RAM của hang IBM được hoạt động theo cặp và khi đó chúng hoạt động có hiệu quả.
1.2.4 - Khe cắm PCI-Express
Hệ thống x3650 cung cấp 4 khe cắm thiết bị tiếp hợp chuẩn x8 (PCIe – PCI Express). Mỗi khe cắm có khả năng hỗ trợ thiết bị x1/x4/x8. Khe cắm 1 (slot 1 ) hỗ trợ đầy đủ định dạng của họ PCIe và tốc độ đạt cao nhất, khe cắm 2 cũng hỗ trợ đầy đủ thiết bị họ PCIe nhưng tốc độ chỉ đạt bằng ½ khe cắm 1 và chúng đạt tốc độ 4GBps. Khe cắm slot 3 và slot 4 cũng hộ trợ đầy đủ chuẩn PCIe nhưng chúng chạy ở tốc độ thấp hơn chỉ đạt x4 nghĩa là 2GBps. Điều này cung cấp tính linh hoạt để sử dụng các thiết bị PCIe nhưng chạy ở tốc độ x4. Nếu có một yêu cầu thay thế card của khe cắm slot 1 hoặc slot 2 bằng 1 card PCI-x 64 bit(1GBps)-133Mhz thì chúng cũng hỗ trợ đầy đủ định dạng và tốc độ. PCI-Express là một định dạng công nghệ cho hiệu suất cao, thời gian trễ thấp, tốc độ truy suất I/0 nhanh chóng và là thế hệ kế tiếp thay thế cho thế hệ cũ PCI và PCI-x. Một card PCIe x8 cung cấp tốc độ gấp khoảng 4 lần tốc độc của card PCI-x 133Mhz. Vì hệ thống được tích hợp hệ thống quản lý và điều khiển Video, cặp đôi Gigabit Ethernet, SAS, ServeRAID-8k và 8k-l. Tất cả các slot được tích hợp hết 4 thiết bị chuyển đổi do đó chúng cung cấp cho bạn tuỳ chọn mở rộng ở mức độ vĩ mô.
1.2.5 - HDD, khe cắm HDD và dung lượng lưu trữ lớn:
Hình ảnh HDD tiêu chuẩn
Hệ thống x3650 cung cấp cho bạn nhiều sự lựa chọn về ổ đĩa lưu trữ: hỗ trợ tối đa 6 ổ(3.5-inch) và 8 ổ đối với 2.5-inch. Một bản mạch serial – SCSI(SAS) được dùng để gắn các ổ đĩa cho phép thay thế nóng và hiệu suất trao đổi dữ liệu rất cao.
Dạng ổ đĩa serial-ATA(SATA):
-3.5 inch SAS:
15,000 RPM – 73.4, 146.8, 300 GB (hỗ trợ tối đa 1.8TB)
-2.5 inch SAS:
10,000 RPMs — 73.4 or 146.8GB ( hỗ trợ tối đa 1.17TB)
15,000 RPMs — 73.4GB ( hỗ trợ tối đa 587.2GB)
-3.5-inch SATA
7,200 RPMs — 160, 250, 500, 750GB or 1TB (hỗ trợ tối đa 6.0TB)
Ổ đĩa 2.5-inch không chỉ đòi hỏi ít không gian hơn ổ đĩa 3.5-inch, mà chúng còn tiêu thụ ít điện năng hơn và phát ra ít tiếng ồn hơn, sự tìm kiếm dữ liệu nhanh hơn, cung cấp sự an toàn dữ liệu cao hơn nhưng để lựa chọn dung lượng lưu trữ cao tao dung đến ổ đĩa 3.5-inch.
Một số cấu hình HDD tiêu biểu
Hệ thống x3650 chứa đựng tất cả bảy cho đến 10 khe cắm ổ đĩa, nó tuỳ thuộc vào model. Một vài model hỗ trợ sáu khe cắm ổ đĩa 3.5-inch có hỗ trợ ổ đĩa hot-swap SAS hoặc SATA. Điều này có nghĩa là dung lượng lưu trữ của hệ thống ổ đĩa được cài đặt lên đến 1.8TB(SAS) và 6TB(SATA). Hệ thống máy chủ x3650 không hỗ trợ ổ đĩa mềm, nếu cần thiết ổ đĩa mềm có thể dung bên ngoài bằng cổng USB. Hệ thống x3650 còn có thể mở rộng tuỳ chọn điều khiển chính vì thế làm cho hệ thống mềm dẻo.
Tất cả các mô hình x3650 tích hợp bao gồm 8 cổng Adaptec AIC9580W đính kèm SCSI(SAS) điều khiển. Điều này có nghĩa là hệ thống hỗ trợ tối đa 6 hoặc 8 ổ đĩa nội bộ SAS LVD(tuỳ thuộc vào model), cộng thêm lưu trữ thông qua cổng SAS ở phía ngoài của server. Việc cung cấp phần cứng server raid-8k-l 32MB điều khiển raid- 0/1/10 và hỗ trợ bộ nhớ cache DDR2 PC2-4200 cho các ổ đĩa SAS. Các server raid-8k tuỳ chọn bổ sung thêm ba chức năng raid-1E, 5 và 6 cùng với 256MB bộ nhớ cache cho hiệu suất truyền tải và xử lý dữ liệu cao hơn. Cạc điều khiển SAS cung cấp tốc độ truyền dữ liệu lên đến 300MB cho mỗi giây cho mỗi hướng điều khiển 2 chiều. Cổng serial được thiết kế của SAS cho phép nâng cao tối đa duy trì khỏi sự gián đoạn của BUS ổ đĩa.
Các bộ điều khiển RAID hỗ trợ bao gồm:
ServeRAID-6m - Ultra320, 2-kênh, 256MB pin lại bộ nhớ cache, 133MHz PCI-X( 2 cổng bên ngoài cho SCSI Raid lưu trữ)
ServeRAID-6m - Ultra320, 2-kênh, 128MB pin lại bộ nhớ cache, 133MHz PCI-X ( 2 cổng bên ngoài cho SCSI Raid lưu trữ)
Các ServeRAID-6m điều khiển SCSI mở rộng hỗ trợ từ bên ngoài thông qua IBM EXP400 mở rộng đơn vị lưu trữ. Để lưu trữ bên ngoài, các MegaRAID 8480 điều khiển cho phép kết nối đến tối đa bốn IBM. Hệ thống lưu trữ mở rộng SAS EXP3000( có tổng số 48HDDs), nó cung cấp Raid -0/1/5/10/50, hỗ trợ 256MB bộ nhớ cache của bo mạch.
1.2.6 - Light Path Diagnostics - bảng chuẩn đoán lỗi bằng đèn:
Bảng chuẩn đoán lỗi cơ bản
Đèn chiếu sáng trên bảng chuẩn đoán lỗi cho phép nhanh chóng xác định và định vị thành công thành phần hệ thống bị lỗi, chẳng hạn như một quạt làm mát cụ thể hay một khe cắm DIMM nào đó. Điều này cho phép nhanh chóng thay thế các thành phần, giúp giảm thiểu thời gian trễ của máy chủ và làm cho chi phí máy chủ thấp nhất. Mặt trước của máy chủ có một đèn LED hiển thị thành phần có thể bị lỗi của máy chủ. Nếu đèn LED phía trước cho biết tình trạng lỗi xuất hiện, bằng cách bấm một nút mặt trước của máy chủ một bảng điều khiển sẽ bật ra và thả xuống để xem dễ dàng mà ta không phải tháo vỏ máy ra hoặc tháo máy chủ từ tủ Rack xuống. Bằng cách nhìn vào đèn sáng của bảng điều khiển, cho ta biết những chuẩn đoán có ích và các thành phần đòi hỏi chúng ta phải chú ý đến. Ngoài ra mỗi thành phần đều có đèn LED báo hiệu tình trạng thiết bị của thành phần đó như thế nào.
VD: mỗi khe cắm DIMM của thành phần bộ nhớ RAM đều có đèn nét báo hiệu tình trạng của các thanh RAM cụ thể là 12 đèn LED của 12 khe cắm DIMM, nếu một DIMM lỗi thì hệ thống khởi động lại và đánh dấu DIMM lỗi đó và hệ thống tiếp tục hoạt động nhưng với trạng thái công suất bộ nhớ giảm cho đến khi được thay thế.
1.2.7 - Hệ thống làm mát hiệu quả:
Vị trí đặt quạt gió, kết hợp với đường dẫn luồng không khí hiệu quả cung cấp cho hệ thống x3650 có hiệu quả làm mát cao được gọi là hệ thống dẫn luồng làm mát. Một hệ thống server cơ bản bao gồm nguồn điện cung cấp cho năm quạt gió. Năm quạt thông gió có thể được nắp thêm vào cùng với nguồn điện chờ có sẵn để đảm bảo cung cấp nguồn. Hệ thống làm mát chia làm 4 khu vực. Khu vực 1 gồm có một hoặc hai quạt gió theo tuỳ chọn cấu hình máy để làm mát hệ thống bộ vi xử lý 1, khu vực 2 gồm một hoặc hai quạt gió để làm mát bộ vi xử lý khác tuỳ chọn, khu vực 3 có một hoặc hai quạt gió làm mát các slot chuyển đổi và bộ nhớ, khu vực 4 gồm 2 hoặc 4 quạt làm mát HDD, nguồn cung cấp điện và các backphanel. Ngoài ra mỗi nguồn điện cung cấp cho hệ thống cũng có 1 quạt làm mát. Các quạt làm mát sẽ tự động điều chỉnh tốc độ để phản ứng lại các thay đổi về nhiệt độ của các thiết bị, từ 4250 RPMs đến tối đa là 8000 RPMs tuỳ thuộc vào khu vực và nhiệt độ bên trong của khu vực đó. Khi nhiệt độ của máy chủ tăng thì các quạt làm mát sẽ được tăng tốc độ để duy trì được nhiệt độ thích hợp, khi nhiệt độ hệ thống giảm xuống thì các quạt lại được điều chỉnh về chế độ mặc định. Sự mềm dẻo của quạt làm mát làm cho hệ thống giảm bớt được tiếng ồn và giảm bớt được điện năng tiêu thụ khi mà có rất nhiều con máy được đặt ở trung tâm dữ liệu lớn. Ngoài ra hệ thống có các lỗ nhỏ đằng trước và đằng sau để đảm bảo rằng luồng không khí được lưu thông hoàn toàn và lượng nhiệt được đưa ra bên ngoài hoàn toàn khi đó lượng nhiệt của hệ thống được kiểm soát đảm bảo cho bộ xử lý thế hệ mới với tốc độ cao không bị ngưng trệ hoạt động.
1.2.8 - Một số nét đặc trưng khác của hệ thống X3650
A, Các hỗ trợ kết nối bên ngoài và thay thế:
- Bảy cổng USB 2.0: được cung cấp với tính linh hoạt để tăng thêm tốc độ kết nối với thiết bị gắn ngoài. Đặc điểm kỹ thuật của USB 2.0 là hỗ trợ tối đa chuyền dữ liệu 480MBps (nhưng không phải tất cả các thiết bị có USB 2.0 đều có thể đạt được tốc độ này) có 2 cổng phía trước và 4 cổng phía sau.
- Hỗ trợ Remote Supervisor Adapter II SlimLine: tuỳ chọn này cung cấp chức năng quản lý hệ thống từ xa mà không mất một khe cắm chuyển đổi.
- Khe cắm cổng SATA bên trong: cung cấp kết nối dễ dàng nội bộ SATA dùng để lưu trữ dự phòng.
- Hai cổng Video : Một ATI Radeon ES1000 SVGA cung cấp đoạn video có độ phân giải lên đến 1024x768 và màu sắc lên đến 32 bít ở tần số 85Hz. Một cổng phía trước với các thong số kỹ thuật tương tự
- Toolless slide: cho phép cài đặt nhanh chóng vào Rack và nâng cấp các dịch vụ nhanh hơn.
- Toolless chassis: bao gồm việc có thể mở hệ thống mà không cần các công cụ hỗ trợ, nhiều thành phần có thể được thay thế nhanh chóng mà không cần các công cụ hỗ trợ như: tháo nóng HDD, thay thế ổ CD-RW/DVD, cổng giao tiếp PCI, PCI-x, PCIe, cũng như tích hợp server raid-8k.
B, Quản lý cáp Rack và điều khiển KVM Switch:
Công nghệ IBM Advanced Cabling Technology (ACT) : là một tính năng tuỳ chọn cung cấp nhiều lợi ích, KVM cabling đạt tiêu chuẩn trên toàn bộ dòng x và các dòng sản phẩm xSeries. Vì vậy, bây giờ bạn có thể kết nối tất cả các máy chủ của bạn với một kiến trúc hợp nhất và tổng thể bằng hệ thống cáp thông minh. ACT loại bỏ việc một máy chủ kết nối với một KVM switch, nếu tủ Rack của bạn có nhiều máy chủ thì việc phải dùng rất nhiều dây làm cho phía sau tủ rack bạn có rất nhiều dây chằng chịt, kéo theo là rất nhiều switch và điều đó dẫn đến sự toả nhiệt ra rất nhiều, giờ đây với ACT và KVM switch giúp bạn khỏi phải lo lắng đến điều đó.
1.2.9 - Vài tính năng của ServerRaid:
Một cách định nghĩa cơ bản thì RAID (nhóm các chữ đầu của các từ tiếng Anh sau: Redundant Arrays of Independent Disks) là hình thức ghép nhiều ổ cứng vật lý thành một hệ ổ cứng có chức năng gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.
RAID là từ viết tắt đầu tiên được định nghĩa của David A. Patterson, Garth A. Gibson và Randy Katz tại Trường Đại học California, Berkeley vào năm 1987. Một công nghệ cho phép người dùng máy tính đạt được mức độ cao nhất về mặt lưu trữ và có chi phí thấp nhất nhưng độ tin cậy về dữ liệu là tốt nhất, thông qua các kỹ thuật sắp xếp thiết bị vào array. RAID bây giờ được sử dụng như là thuật ngữ dùng cho máy nhủ để lưu trữ dữ liệu, chương trình và có thể phân chia ở nhiều ổ đĩa khác nhau cũng như dễ dàng trong việc tái sử dụng và phục hồi dữ liệu.. Với việc thiết kế các RAID khác nhau liên quan đến 2 mục tiêu chính: làm cho độ tin cậy của dữ liệu đầu vào tăng, phục hồi dữ liệu trên các ổ cứng bị hỏng tốt hơn. Khi nhiều đĩa vật lý được thiết lập để sử dụng công nghệ RAID, người sử dụng xẽ được cấp một bảng chỉ rõ việc phân phối RAID, từ bảng phân phối đó người sử dụng sẽ được biết dữ liệu của họ được phân bố ở những ổ đĩa cứng vật lý nào và ánh xạ của dữ liệu đó được lưu trữ ở ổ đĩa vật lý nào từ đó có thể ghép nối các dự liệu lại làm cho việc mất mát dữ liệu và thong tin là nhỏ nhất. RAID có thể được thiết lập để sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
A, Mục đích căn bản
Tính an toàn dữ liệu đạt được bằng cách ánh sạ gói dữ liệu lên trên một ổ đĩa khác, tính toán để cho sự cố của một(hoặc đôi khi nhiều hơn một ) ổ đĩa trong hệ thống bị hỏng hoặc bị lỗi sẽ không dẫn đến tình trạng mất dữ liệu. Một ổ đĩa bị lỗi sau khi được thay thế bằng ổ đĩa mới thì dữ liệu trên đó được hồi phục lại bằng cách dựa vào bảng phân phối RAID mà từ đó có thể ghép nối các dữ liệu lại với nhau sau đó dữ liệu đó được ghi lại trên ổ cứng mới được thay thế. Ngoài ra việc sử dụng công nghệ RAID nó làm cho 2 ổ cứng vật lý kết nối thành một ổ cứng logic khi đó việc truy suất dữ liệu với công suất lớn hơn là 2 ổ cứng độc lập với dữ liệu được ghi ở 2 ổ cứng. Với việc kết hợp các loại RAID khác nhau với nhiều mục đích khác nhau giúp chống lại việc mất mát dữ liệu và tăng khả năng và tốc độ truy suất dữ liệu. hiện nay với RAID 0,1,5 được sử dụng thường xuyên và phổ biến nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
RAID 0(đĩa tốc độ): phân phối dữ liệu trên nhiều ổ đĩa khác nhau trong một hệ thống một cách mà cho phép cải thiện tốc độ nhưng tất cả các dự liệu trên các đĩa này sẽ bị mất nếu có một trong các ổ đĩa bị lỗi.
RAID 1(Dung lượng ổ đĩa được nhân đôi): bản sao các dữ liệu được phân bố nằm trên các ổ đĩa trong hệ thống khay đĩa. Hai hay nhiều hơn 1 ổ đĩa có dữ liệu được lưu trữ giống hệt nhau, cùng thời điểm cho tất cả các lần dữ liệu được đưa vào hệ thống. Dữ liệu không được tập trung hết trong 1 ổ đĩa, tổng dung lượng của ổ đĩa logic là tổng dung lượng của các ổ đĩa vật lý. Nghĩa là khi bạn có một gói dữ liệu vượt quá dung lượng của một ổ đĩa vật lý thì bạn vẫn lưu trữ được ở ổ đĩa logic, điều này đáp ứng được nhu cầu lưu trữ dữ liệu của database rất là lớn.
RAID 5: kết hợp 3 hoặc nhiều ở đĩa khác nhau thành một ổ đĩa gói dữ liệu được tạo ảnh chống việc mất mát dữ liệu hiệu quả nhưng thay vào đó dung lượng lưu trữ bị giảm đi mất 1 ổ đĩa.
RAID 6: có chức năng mạnh về khôi phục dữ liệu rất mạnh nếu một trong các ổ đĩa của hệ thống bị lỗi nhưng RAID này ít được dùng hơn
RAID 10( hoặc 1+0): là việc kết hợp RAID 0 và RAID 1 nhưng cấu hình của nó khác biệt hơn 1 chút so với 0 và 1 ngoài ra nó cong kế thừa thêm của RAID 5 một số chức năng.
RAID liên quan đến việc tính toán đáng kể khi đọc và viết thông tin. Với chức năng thực sự của phần cứng RAID nó xẽ điều khiển việc tính toán này. Trong trường hợp hệ điều hành hoặc phần mềm ứng dụng điều khiển yêu cầu của máy tính trong việc xử lỹ lưu trữ để tính toán thì phần mềm RAID sẽ làm giảm hiệu suất công việc của bộ vi xử lý.
Trong trường hợp một hoặc nhiều hơn ở đĩa của hệ thống bị lỗi, việc xây dựng lại dữ liệu khi ta thay thế bằng một ổ đĩa mới xẽ được thực hiện ngay sau đó mà không làm cho hệ thống bị ngưng trệ. Một số hệ thống yêu cầu phải được tắt khi ta loại bỏ một ổ đĩa mới, nhưng với công nghệ RAID ta có thể thay thế nóng mà không phải tắt hệ thống. Ngoài ra một số hệ thống lớn có chứa Hot RAID được cấu hình sẵn, khi RAID ngoài bị lỗi thì hệ thống ổ đĩa được kết nối với Hot-RAID mà không làm gián đoạn công việc cho đến khi RAID ngoài được thay thế mới. RAID không phải là giải pháp tốt nhất để sao lưu dữ liệu. Dữ liệu có thể bị hư hỏng hay bị mất đi mà không có hại đến ổ đĩa mà trên đó dữ liệu được lưu trữ việc hư hỏng và mất dữ liệu có thể do người sử dụng xoá đi hoặc do vi rút hoặc do chúng bị ghi đè lên.
B, Nguyên tắc cơ bản:
RAID kết hợp 2 hay nhiều ổ đĩa vật lý thành một ổ đĩa logic thống nhất bằng cách sử dụng phần cứng và phần mềm đặc biệt. Các giải pháp phần cứng thường xuyên được thiết kế để cấu hình cho hệ điều hành hiểu hệ thống nhiều ổ vật lý thành một ổ l logic. Ví dụ: bạn có thể cấu hình 1TB RAID 5 bằng cách sử dụng 2 ổ đĩa cứng 500GB khi đó hệ điều hành được hiểu là có một ổ đĩa với dung lượng 1TB.
Có 3 khái niệm then chốt trong RAID: mirroring- nguyên lý gương, sao chép dữ liệu vào nhiều hơn 1 ổ đĩa, tách gói dữ liệu thành nhiều gói và lưu trữ trên nhiều ổ cứng. RAID với nhiều cấp độ khác nhau khi đó sử dụng các kỹ thuật khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của hệ thống. Mục tiêu chính của RAID là nâng cao độ tin cậy và tính năng sẵn sang của dữ liệu. Đảm bảo rằng dữ liệu quan trọng của bạn được an toàn và tốc độ truy suất đến dữ liệu là nhanh nhất. việc ánh xạ dữ liệu và sao chép dữ liệu ra thành nhiều ổ đĩa làm cho việc đọc dữ liệu là nhanh nhất, khi đó ta không phải đọc dữ liệu lần lượt mà khi đó ta có thể đọc thành từng đoạn dữ liệu và ghép nối chúng lại với nhau. Còn việc kết hợp giữa kỹ thuật tách thành nhiều gói dữ liệu từ một gói dữ liệu sau đó ánh xạ ra thành nhiều bản đảm bảo cho dữ liệu không bị lỗi hay mất khi có một sự cố về ổ đĩa.
C, Phân loại RAID cơ bản
Có năm lớp RAID được xây dựng ban đầu, nhưng có rất nhiều các biến thể của nó được phát triển. Đặc biệt có nhiều cấp lồng nhau, có rất nhiều phi tiêu chuẩn. Sau đây là bảng tóm tắt các cấp độ RAID thường được sử dụng. Không gian hiệu quả là số lượng không gian lưu trữ có sẵn trong hệ thống gồm n ổ đĩa khác nhau
loại RAID
Mô tả
số lương ổ đĩa nhỏ nhất
Không gian hiệu lực
Hình ảnh
RAID 0
là cấp độ cơ bản: Các dữ liệu cần chứa trên hệ thống RAID 0 được phân tách thành hai phần để chứa trên tối thiểu hai ổ đĩa cứng khác nhau.Một cách đơn giản nhất, ta có thể hiểu theo ví dụ sau: Có hai ổ đĩa cứng: Ổ 0 và ổ 1 (trong tin học thường đánh số thứ tự bắt đầu từ 0), với dữ liệu mang nội dung A (có thể phân tách thành hai phần dữ liệu bằng nhau là A1 và A2) sẽ được ghi lại ở cùng trên hai đĩa: Đĩa 0 ký tự dữ liệu A1 và đĩa 1 chứa dữ liệu A2. Khi đọc dữ liệu A này thì đồng thời cả hai ổ đĩa cứng đều hoạt động, cùng lấy ra dữ liệu A1 và A2 trên mỗi ổ đĩa cứng. Hệ điều hành sẽ tiếp nhận được nguyên vẹn nội dung dữ liệu A như nó được ghi vào.
Qua ví dụ trên có thể nhận thấy rằng tốc độ đọc và ghi dữ liệu của hệ thống RAID 0 được tăng lên gấp đôi (cùng một thời điểm cùng đọc và cùng ghi). Do đó RAID 0 rất phù hợp với các hệ thống máy chủ, các máy tính của gamer khó tính hoặc các máy tính phục vụ việc đọc/ghi dữ liệu với băng thông cao.
Cũng trong ví dụ trên, nếu như xảy ra hư hỏng một trong hai ổ đĩa cứng thì sẽ ra sao ?. Câu trả lời là dữ liệu sẽ mất hết, bởi dữ liệu cùng được tách ra ghi ở hai đĩa không theo dạng hoàn chỉnh. Trong ví dụ trên, nếu như chỉ còn một chữ A1 (hoặc A2) thì hệ thống không thệ nhận biết chính xách đầy đủ dữ liệu được ghi vào là A. Vậy đặc điểm của RAID 0 sẽ là làm tăng băng thông đọc/ghi dữ liệu, nhưng cũng làm tăng khả năng rủi ro của dữ liệu khi hư hỏng ổ đĩa cứng.
2
N
RAID 1
RAID 1 cũng là một cấp độ cơ bản. Từ các nguyên lý của RAID 0 và RAID 1 có thể giải thích về các cấp độ RAID khác.RAID 1 là sự kết hợp của ít nhất hai ổ đĩa cứng trong đó dữ liệu được ghi đồng thời trên cả hai ổ đĩa cứng đó. Lặp lại ví dụ trên: Nếu dữ liệu có nội dung A được phân tách thành A1, A2 thì RAID 1 sẽ ghi nội dung A được ghi tại đồng thời cả hai ổ đĩa cứng 0 và ổ đĩa cứng 1 (xem hình RAID 1).
Mục đích của RAID 1 là tạo ra sự lưu trữ dữ liệu an toàn. Nó không tạo ra sự tăng tốc độ đọc và ghi dữ liệu (tốc độ đọc/ghi tương đương với chỉ sử dụng duy nhất một ổ đĩa cứng). RAID 1 thường sử dụng trong các máy chủ lưu trữ các thông tin quan trọng. Nếu có sự hư hỏng ổ đĩa cứng xảy ra, người quản trị hệ thống có thể dễ dàng thay thế ổ đĩa hư hỏng đó mà không làm dừng hệ thống. RAID 1 thường được kết hợp với việc gắn nóng các ổ đĩa cứng (cũng giống như việc gắn và thay thế nóng các thiết bị tại các máy chủ nói chung).
2
1
RAID 2
Loại RAID này có chứa mã Hamming-loại mã này có thể phát hiện được một bít hoặc hai bít bị lỗi và có thể sửa được lỗi của bít này bị sai gây ra. loại RAID này được lưu trữ trên nhiều đĩa khác nhau.
3
RAID 3
RAID 3 là sự cải tiến của RAID 0 nhưng có thêm (ít nhất) một ổ đĩa cứng chứa thông tin có thể khôi phục lại dữ liệu đã hư hỏng của các ổ đĩa cứng RAID 0. Giả sử dữ liệu A được phân tách thành 3._. xanh:khí lạnh,đường màu đỏ: khí nóng.
2.4.1 - Yêu cầu chung về tiêu chuẩn và thiết kế.
Hệ thống làm lạnh cũng có những tiêu chuẩn cũng như yêu cầu riêng trong thiết kế nhằm đáp ứng được điều kiện về môi trường bên trong phòng Trung tam dữ liệu.
2.4.1.1 - Yêu cầu chung.
Hệ thống điều hòa làm mát là một phần quan trọng không thể tách rời đối với
một TTDL nơi tập trung nhiều máy móc thiết bị gắn liền đến hoạt động của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy chỉ cần một sự cố nhỏ của môi trường như nhiệt độ ,độ ẩm ... cũng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thông tin, vật tư ... gây nên hậu quả ,thiệt hại to lớn. Mà hệ thống điều hòa không thích hợp cũng gây ảnh hưởng, làm giảm tuổi thọ của các thiết bị IT. Bên cạnh yêu cầu duy trì về nhiệt độ , hệ thống điều hòa cũng phải đảm bảo yêu cầu về độ ẩm. Nếu độ ẩm của phòng máy quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng ngưng tụ nước, làm gỉ sét ăn mòn thiết bị, phá hủy bề mặt, dễ gây chạm chập các board mạch. Ngược lại, nếu độ ẩm quá thấp sẽ dễ dẫn đến hiện tượng phóng tĩnh điện giữa các thiết bị điện tử làm hư hỏng các linh kiện nhạy cảm điện trong thiết bị IT. Do vậy,hệ thống điều hoà không khí phải được thiết kế chuyên dụng làm mát chính xác cho Trung tâm dữ liệu. Hệ thống làm mát có chức năng: giữ độ ẩm, giữ và duy trì đều đặn nhiệt độ đảm bảo cho hoạt động các máy chủ/thiết bị mạng, giải phóng các điểm phát nhiệt cục bộ (hot spots) và hoạt động liên tục 24h. Hệ thống điều hòa phải đảm bảo duy trì nhiệt độ trong khoảng 20°C – 24°C ± 1.5°C, độ ẩm 50% ± 5%.
2.4.1.2 - Tiêu chuẩn thiết kế.
Việc thiết kế hệ thống làm lạnh trong phòng máy chủ cũng phải tuân theo tiêu chuẩn TIA-942, cũng như tham chiếu đáp ứng được những tiêu chuẩn sau:
Các thông số tính toán cho điều kiện khí hậu ngoài trời của khí hậu Việt Nam theo TCVN.
Kỹ thuật nhiệt xây dựng – Kết cấu ngăn che: Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4065-88.
Các quy phạm về môi trường Việt Nam.
Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống lạnh điều hòa không khí.
Tiêu chuẩn 232/BXD về thiết kế, thi công và nghiệm thu hệ thống lạnh điều hòa không khí.
HVAC Systems Duct Design SMACNA. 1981 Edition. (Sheet Metal and Air Conditioning Contactors National Association Inc.).
ASHRAE Handbook Fundamental 1989 (The American Society of Heating Refrigerating and Air Conditioning Engineers Standard)
ASHRAE Handbook HVAC Systems and application 1987.
2.5 - Hệ thống phòng cháy chữa cháy.
2.5.1 - Yêu cầu chung.
Phòng cháy, chữa cháy là một phần không thể thiếu trong TTDL, một số yêu cầu cần đáp ứng đối với hệ thống chữa cháy trong TTDL:
Việc trang bị hệ thống phòng cháy, chữa cháy tự động bằng khí phải tuân thủ mọi tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, hoạt động hiệu quả, đảm bảo được tài sản, thiết bị và tính mạng con người khi có sự cố xảy ra.
Phải áp dụng các giải pháp báo cháy đảm bảo hạn chế tối đa khả năng xảy ra hoả hoạn. Trong trường hợp xảy ra hoả hoạn thì phải phát hiện đám cháy một cách nhanh nhất để cứu chữa kịp thời không để đám cháy lan ra các khu vực khác sinh ra cháy lớn khó cứu chữa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của hệ thống các đầu báo, lượng khí trong các bình. Tự động kích hoạt xả khí khi có cháy xảy ra.
Việc triển khai thi công phải đồng bộ, không làm ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống khác, được triển khai song song cùng với việc xây dựng TTDL.
2.5.2 - Các tiêu chuẩn tham chiếu, đáp ứng.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622-1995: Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760-1996: Hệ thống chữa cháy tự động.
Các tiêu chuẩn sau đây sẽ được áp dụng để thiết kế hệ thống chữa cháy sử dụng khí N2 cho công trình này :
Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 7161-1:2002 "Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống." (tương đương với tiêu chuẩn ISO14520-1:2000 "Gaseous fire extinguishing system - physical properties and system design).
Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 7161-13: 2002 "Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống(tương đương với tiêu chuẩn ISO14520-13:2000 "Gaseous fire extinguishing system - physical properties and system design)
2.5.3 - Hệ thống đáp ứng được các tính năng kỹ thuật sau.
Hệ thống sử dụng các thiết bị sản xuất trên công nghệ cao hiện đại.
Hệ thống mang tính đồng bộ cao.
Hệ thống phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo vận hành an toàn cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
Hệ thống báo cháy phải phát hiện và thông báo một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời vị trí xảy ra cháy, hệ thống báo cháy phải làm việc trong mọi điều kiện về nguồn do vậy phải có hai nguồn riêng biệt là nguồn điện xoay chiều 220VAC và nguồn điện một chiều DC để cung cấp điện cho hệ thống.
Hệ thống có khả năng chống nhiễu tốt, không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác khi lắp đặt chung hoặc riêng rẽ, không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện cháy, những tác động bên ngoài gây sự cố cho một bộ phận của hệ thống không gây ra các sự cố tiếp theo trong hệ thống.
Hệ thống chữa cháy phải kích hoạt nhanh chóng chính xác, đảm bảo áp lực cũng như chữa cháy an toàn không gây tổn hại đến người và tài sản trong khu vực bảo vệ của hệ thống.
2.5.4 - Hệ thống chữa cháy bằng khí Nitơ.
Do đặc thù thiết bị và yêu cầu nên thiết bị chữa cháy dùng trong phòng Data Center cũng có những yêu cầu đặc biệt. Trong báo cáo này tôi đề xuất sử dụng khí Nitơ để chữa cháy.
Hệ thống chữa cháy bằng khí Nitơ.
Bình chứa khí Nitơ :
Có kết cấu hợp kim thích hợp với D.O.T
Là loại bình thẳng có thể gắn vào tường.
Có dụng cụ đo áp suất, công tắc chuyển mạch để kiếm soát áp lực trong bình.
Bình khí Nitơ
2.5.4.1 - Ưu điểm chính.
Đây là loại khí đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu cao nhất trong việc chữa cháy trong hệ thống hạ tầng Trung tâm dữ liệu. Những ưu điểm chính của khí Nitơ:
Khí Nitơ được chứng nhận là “sạch” tức là không gây hại đối với con người cũng như thiết bị điện tử , đồng thời không gây ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài.
Khí Nitơ có mật độ khí dập tắt tốt nhất trong các loại khí trơ, thời gian dập lửa ngắn nhất.
Nhiệt độ suy giảm xuống trong vùng xả khí Nitơ là thấp nhất, do vậy không có khả năng bốc hơi.
Khí Nitơ không gây hại đối với máy móc sau quá trình chữa cháy.
Không bị đông đặc hay ngưng tụ hơi nước và chữa cháy gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
2.5.4.2 - Nguyên lý làm việc.
Hệ thống được thiết kế xả khí theo từng khu vực (Vùng thiết bị - vùng nguồn – vùng dưới sàn nâng). Trong đó cụ thể như sau:
Vùng Trung tâm dữ liệu – Phòng đặt các thiết bị (Server, Network,...) được đặt các đầu báo khói và nhiệt, sử dụng hệ thống báo khói có độ nhạy cao (gồm các đầu báo khói quang học và báo khói ion).
Vùng nguồn và vùng dưới sàn nâng được đặt và bảo vệ bởi các đầu báo khói, báo nhiệt và chữa cháy bằng khí.
Việc thiết kế các mức báo động cháy, được chia làm 3 mức:
Báo động bằng chuông.
Báo động trước khi dập cháy bằng chuông.
Báo đèn khi đang dập cháy.
2.5.4.3 - Trung tâm điều khiển chữa cháy khí Nitơ.
2.5.4.3.1 - Chức năng cảnh báo lỗi.
Trên cơ sở hoạt động và lỗi của các thiết bị trong hệ thống tủ phải có các chức năng tự động sau:
Cảnh báo chữa cháy khí dạng địa chỉ
Cảnh báo bằng âm thanh tại tủ
Thể hiện lỗi trên màn hình LCD bao gồm: vùng, tên thiết bị, vị trí lắp đặt
2.5.4.3.2 - Giám sát trạng thái kích hoạt.
Trên cơ sở hoạt động của các thiết bị trong hệ thống kích hoạt tủ phải có các chức năng tự động sau khi:
Cảnh báo bằng âm thanh tại tủ trung tâm và các thiết bị chuông còi đèn theo khu vực hoặc chuông đèn chung
Thể hiện trên LCD các thông tin: vùng, tên thiết bị vị trí lắp đặt , vị trí lắp đặt
2.5.4.3.3 - Điều khiển chữa cháy.
Tủ phải cho phép lựa chọn cài đặt chức năng khóa chéo (Cross-Zone alternate to
above paragraph) giữa các đầu báo cháy khói trong vùng bảo vệ độc lập cho các phòng Server, Network, UPS, Sàn giả…
Kiểm soát cháy theo vùng(Zone) hoặc liên kết các zone(Cross zone).
Kiểm soát quá trình phun dập cháy.
Các đầu dò bảo vệ (khói/ nhiệt) được kết nối độc lập với bộ điều khiển so với các đầu dò khác, kết hợp cùng các bảng mô tả vị trí các khu vực bảo vệ nhằm tăng hiệu quả vận hành.
2.5.4.3.4 - Module giám sát và điều khiển yêu cầu chung.
Chức năng hoạt động của các module được lập trình và downloaded từ tủ trung tâm, các đầu vào ra của Module cũng phải được giám sát trạng thái lỗi.
Giám sát thông tin đầu vào như áp suất khí trong bình, khí trong mạng đường ống cho phép lựa chọn thường đóng hoặc thường mở.
Được thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn UL, FM.
2.5.4.3.5 - Hệ thống liên kết.
Hệ thống bao gồm: Các linh kiện, dây tín hiệu, cáp tín hiệu, hộp nối dây cùng các bộ phận khác tạo thành tuyến liên kết thống nhất các thiết bị của hệ thống báo cháy.
Dây tín hiệu 2x1mm và dây cấp nguồn 2x1,5mm2 luồn trong ống thép treo tường hoặc đi trong sàn, trần nhà.
2.5.4.3.6 - Nguồn điện dự phòng.
Nguồn cấp chính cho trung tâm được lấy từ lưới điện 220VAC của trung tâm dữ liệu, các thiết bị khác của hệ thống làm việc với điện áp 24VDC được cấp bởi tủ trung tâm. Để đảm bảo hệ thống chữa cháy làm việc liên tục khi mất điện hoặc có cháy, chúng tôi dùng nguồn Ắcquy dự phòng có dung lượng đảm bảo cho hệ thống làm việc thường trực 24/24h ngay cả khi bị mất điện lưới.
2.6 - Hệ thống chống sét.
Mô hình tổng thể của hệ thống chống sét.
Dựa vào sơ đồ tổng thể trên, hệ thống chống sét được chia làm 3 mảng chính:
Chống sét cho hệ thống nguồn điện.
Chống sét lan truyền qua hệ thống cáp mạng.
Chống sét lan truyền qua hệ thống đường ADSL,thoại,...
Trong hệ thống chống sét bao gồm 2 thành phần chính.
2.6.1 - Hệ thống chống sét lan truyền.
Hệ thống cắt sét thứ cấp cho nguồn điện đầu vào sử dụng thiết bị cắt sét 3 pha, đặt ở vị trí Aptômat tổng của tủ phân phối điện chính(tổng), cho phép giải phóng sét thông qua hệ thống tiếp đất, bảo vệ toàn bộ trang thiết bị trong TTDL. Thiết bị cắt sét được lắp song song trên nguồn điện, không phụ thuộc vào dòng tải , không bị ảnh hưởng của việc tăng đột biến các xung điện do sét gây ra.
2.6.2 - Hệ thống tiếp địa.
Điện trở tiếp đất nhỏ để làm phân tán và triệt tiêu năng lượng sét, cũng như tạo thuận tiện để xung sét truyền qua các cọc tiếp đất.
Tiếp đất làm từ vật liệu tốt làm tăng khả năng dẫn điện và giảm sự ăn mòn. Tất cả các phụ kiện đều làm bằng đồng để đáp ứng tốt mọi yêu cầu khi sử dụng. Điện trở tiếp đất nhỏ để phân tán và triệt tiêu năng lượng sét cũng tạo thuận tiện để xung sét truyền qua các cọc tiếp đất. Hệ thống tiếp đất thoát sét đạt giá trị điện trở < 1Ω, có các hình dạng như đóng cọc, khoan giếng, dạng đan kiểu lưới,.. tùy thuộc vào địa hình.
Dây dẫn sét đúng kích thước có thể chịu được dòng cao. Dây dẫn sẽ được làm bằng đồng để đáp ứng yêu cầu này.
Cọc thép bọc đồng, tiếp địa phi 16, dài 5m
Băng đồng tiếp địa: 25x3mm
Bản đồng tiếp địa: 100x300x100mm
Hệ thống tiếp đất đảm bảo sự độc lập của tiếp địa chống sét và tiếp địa vỏ thiết bị . Tiếp đất làm tử vật liệu tốt làm tăng khả năng dẫn điện và giảm sự ăn mòn. Tất cả các phụ kiện đều làm bằng đồng để đáp ứng tốt mọi yêu cầu khi sử dụng.
2.7 - Hê thống Camera giám sát.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống Camera giám sát.
Hệ thống được thiết kế đặc biệt để phục vụ môi trường an ninh cao cấp, có thể giám sát ghi hình các vị trí và khu vực quan trọng trong và ngoài Trung tâm dữ liệu. Hệ thống có thể hoạt động một cách linh hoạt theo nhiều chế độ ghi hình khác nhau: định sẵn, ghi hình liên tục hoặc chỉ ghi khi có sự kiện nào đó xảy ra.
Tính năng của hệ thống phải đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn như :
Hỗ trợ đầy đủ các chuẩn Video tiên tiến như MPEG4 và JPEG...
Dung lượng lưu trữ phải lớn(cỡ 400G) và an toàn, sử dụng các công nghệ tối tân như Disk on Module(DOM) và Redundant Array Independent Disk (RAID).
Khả năng phát hiện chuyển động thông minh
Giao diện thân thiện với người dùng.
Khả năng ghi hình và xem lại linh hoạt.
Ghi hình tự động khi có sự kiện.
Hỗ trợ việc điều khiển các thiết bị camera đầu cuối.
2.7.1 - Thiết bị IP Camera đầu cuối.
Là loại camera quan sát chuyên dụng, có khả năng quan sát được trong bóng tối cũng như tự điều chỉnh theo nhiều cường độ, điều kiện ánh sáng khác nhau.
Được kết nối với máy chủ ghi hình qua giao diện Ethernet, thiết bị này đồng thời có thể nhận tín hiệu điều khiển cũng như gửi các tín hiệu cảnh báo đến máy chủ hoặc các hệ thống báo động khác.
Ngoài việc gửi các cảnh báo về sự kiện thu nhập được về máy chủ điều khiển, khi sử dụng trong chế độ hoạt động độc lập, thiết bị này có thể được kết nối thêm với ba đầu cảm ứng bên ngoài và có thể gửi tín hiệu đến các thiết bị khác để thực hiện các thao tác như đóng cửa, khóa cửa, tùy theo cấu hình yêu cầu.
Khả năng xoay chiều và chuyển, mở góc quay linh hoạt, giúp cho thiết bị có thể được điều khiển để theo dõi một khoảng không gian lớn.
2.7.2 - Đầu ghi kỹ thuật số.
Đưa hình ảnh lên màn hình hiển thị theo nhiều chế độ hiển thị trên màn hình như; 1,4,9,16 hình ảnh.
Lưu trữ hình ảnh dễ dàng qua ổ cứng, đĩa CD, ổ backup qua cổng USB.
Cho phép vừa xem hình ảnh vừa lưu trữ hình ảnh.
Xem lại hình ảnh và có thể tìm kiếm hình ảnh theo thời gian thực.
Truyền hình ảnh và cảnh báo thông qua mạng LAN, Internet để người quản lý có thể giám sát từ xa.
Camera lắp đặt trong trung tâm hoạt động theo chế độ theo dõi (surveilance) hoặc phát hiện truy nhập (motion detection). Các đoạn video theo dõi được lưu trữ trực tiếp trên thiết bị (24 giờ) hoặc kết nối với hệ thống lưu trữ chung của trung tâm. Hệ thống camera được quản trị thông qua TCP/IP cho phép quản trị tập trung qua mạng, WEB, SNMP. Phần mềm quản lý giám sát cho phép tìm kiếm và truy cập nhanh chóng đoạn phim (video) đồng thời đánh số những đoạn phim quan trọng. Các cảnh báo người dùng có thể được gửi đi dưới nhiều dạng khác nhau và tích hợp vào quy trình xử lý sự kiện phân cấp (event escalation policies).
Bộ ghi kỹ thuật số cho phép lưu trữ và kiểm tra hình ảnh trung tâm dữ liệu trong vòng 15 ngày (có ổ sao lưu dữ liệu ra đĩa quang, đảm bảo kiểm soát hệ thống theo mức độ yêu cầu bảo mật).
2.8 - Hệ thống kiểm soát rò rỉ cho Trung tâm dữ liệu.
Hệ thống kiểm soát rò rỉ của hãng APC.
Sự xuất hiện của nước trong trung tâm dữ liệu là vấn đề cần đặc biệt quan tâm vì nó có thể làm ngừng sự hoạt động của một số hệ thống, gây gián đoạn hoặc hư hỏng hệ thống. Hậu quả của sự cố này làm mất nhiều thời gian để sửa chữa. Do vậy, hệ thống phát hiện nước rò rỉ được đề xuất triển khai trong toàn bộ trung tâm dữ liệu. Hệ thống này gồm m hệ thống dây cáp cảm biến và một màn hình LCD giám sát. Hệ thống dây cảm biến được theo dõi giám sát từ xa sẽ xác định và cảnh báo sớm nước bị rò rỉ trong trung tâm dữ liệu, ví dụ nước rò rỉ từ máy điều hòa, ẩm thẩm thấu... Hệ thống các dây cảm biến này được đặt tại một số vị trí nhạy cảm hoặc khó kiểm soát trong DC như: chân các vị trí tủ rack, điều hòa, dưới sàn giả, trần giả, trong khu vực kỹ thuật, các góc khuất…khi phát hiện có sự có rò rì, thông qua một màn hình điều khiển trung tâm, hệ thống điều khiển sẽ phát hiện và báo động đến khu vực đó thông qua việc kết nối và giám sát bằng địa chỉ IP chính xác.
2.9 - Hệ thống quản lý, giám sát cho Trung tâm dữ liệu.
Sơ đồ mô hình hệ thống quản lý,giám sát TTDL.
Để đáp ứng tính sẵn sàng hoạt động cao cho hệ thống, bên cạnh các yêu cầu về thiết bị phần cứng, môi trường, yêu cầu về cảnh bảo và quản trị tập trung của toàn hệ thống là rất lớn và đóng góp một phần quan trọng vào việc đảm bảo tính sẵn sàng hoạt động chung của toàn hệ thống.
Khả năng cảnh báo và quản trị của hệ thống giúp cho người quản trị dễ dàng kiểm tra hoạt động của toàn hệ thống, phát hiện sớm các sự cố có thể từ trước khi sự cố có thể thực sự xảy ra để có biên pháp xử lý kịp thời. Để làm được điều này, hệ thống quản trị TTDL cần phải có các tính năng thiết yếu sau:
Khả năng quản trị, xử lý tập trung.
Khả năng tự kiểm tra định kỳ (self -test).
Khả năng phát hiện lỗi sớm .
Khả năng phân tích sự cố.
Khả năng cảnh báo và quản trị cảnh báo.
Khả năng hỗ trợ giám sát, quản trị từ xa.
Các mức về khả năng quản trị của hệ thống bao gồm:
Khả năng quản trị đến từng tủ Rack thiết bị, đến từng ổ cắm là rất quan trọng, đặc biệt trong các trung tâm dữ liệu lớn với một số lượng lớn các ổ cắm, mạch nhánh và tủ rack.
Khả năng theo dõi thuộc tính nguồn điện như dòng, áp cùng với khả năng theo dõi đặc tính môi trường như nhiệt độ, độ ẩm đến từng tủ Rack thiết bị sẽ tạo điều kiện rất tốt cho người quản trị trong viẹc phân tích sự cố, ngăn chặn sự cố.
Phần mềm chuyên về quản trị trung tâm dữ liệu thông qua mạng, SNMP, điện thoại tạo khả năng cảnh báo thông qua âm thanh, đèn, nhắn tin, mạng máy tính....
Quản trị từng thiết bị (Device Manager), cho phép điều khiển, theo dõi hoạt động một cách thông minh chi tiết đến từng thiết bị.
Quản trị nhóm thiết bị (Group Manager) để có bức tranh tổng thể về các thiết bị thay cho việc phải chạy từng phần mềm quản trị cho từng thiết bị.
Quản trị toàn bộ hệ thống (Enterprise Manager) giúp quản trị các nhóm thiết bị của các hãng khác nhau, cung cấp bức tranh tổng thể của toàn bộ hệ thống.
2.10 - Hệ thống mạng, thoại trong Trung tâm dữ liệu.
2.10.1 - Nguyên tắc chung.
Hệ thống mạng, thoại là một phần không thể tách rời với hệ thống của Trung tâm dữ liệu. Hệ thống mạng được trang bị đầy đủ thiết bị, đường truyền, băng thông... là cơ sở cho một hệ thống TTDL, đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin trong và ngoài TTDL. Việc thiết kế, thi công hệ thống mạng, thoại trong phòng Data Center phải đạt được những yêu cầu sau:
Đảm bảo đủ yêu cầu kết nối máy chủ và máy trạm đặt trong TTDL với hệ thống của doanh nghiệp,ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu dự phòng trong tương lai của doanh nghiệp.
Có thể triển khai kết nối vào mạng WAN nếu doanh nghiệp có nhiều chi nhánh.
Có khả năng mở rộng thêm các tủ Rack và giá thiết bị khi hệ thống phát triển về sau.
2.10.2 - Sơ đồ nguyên lý xây dựng mạng cáp.
Sơ đồ kết nối của Trung tâm dữ liệu.
TTDL sẽ bố trí hệ thống mạng cáp phục vụ cho việc kết nối các máy chủ đặt trên tủ Rack, một số nốt mạng và thoại đặt trên tường nhà phục vụ cho việc kết nối máy tính cá nhân và thông tin liên lạc giữa các bộ phận trong phòng với bên ngoài.
Hệ thống cáp mạng và thoại này được kéo theo hệ thống máng cáp và tập trung về các phiến đấu dây mạng và phiến đấu dây thoại gắn trên các tủ thiết bị.
2.10.3 - Giải pháp kết nối mạng và thoại trong phòng thiết bị.
2.10.3.1 - Sơ đồ nguyên lý cáp mạng.
Sơ đồ nguyên lý cáp mạng
Hệ thống cáp mạng dùng STP CAT6 4 đôi để kết nối các thiết bị. Một đầu cáp được bắn vào PatchPanel, đầu còn lại được bắn vào Outlet hoặc cắm thẳng vào thiết bị thông qua RJ45 Connector.
Các PatchPanel được gắn trên giá thiết bị 1. PatchPanel kết nối lên Switch thông qua dây nhảy (Patchcord).
Hệ thống cáp mạng phải kéo đến từng tủ Rack, sơ đồ dưới thể hiện vị trí đặt tủ Rack, dự kiến có 12 tủ Rack, mỗi tủ cần có 24 dây mạng để kết nối các thiết bị đặt trong tủ Rack.
Trong phòng thiết bị bố trí 4 nốt mạng ngầm ở trên tường cách sàn giả 30cm để phục vụ kết nối các máy tính cá nhân vào mạng khi đang thao tác trong phòng thiết bị.
Phòng điều hành bố trí 4 nốt mạng kép cung cấp 8 nốt mạng cho các máy tính cá nhân và các máy tính monitor hệ thống.
2.10.3.2 - Mô hình thiết kế hệ thống mạng.
Sơ đồ mô hình thiết kế hệ thống mạng.
Sử dụng hai core switch hoạt động chế độ active/stanby, sử dụng các giao thức VRRP tạo ra các IP ảo (Virtual IP-VIP) tương ứng là các địa chỉ gateway của hệ thống. Hai core switch này sẽ kết nối đến miền EVNIT, hoặc các miền khác khi đưa thêm vào trong hệ thống. hai switch chạy song song sẽ đảm bảo độ sẵn sàng, an toàn và hiệu năng cao. Từ đây các kết nối đến các server farm khác nhau hoặc khu vực dành cho bộ phận quản lý và vận hành sẽ thông qua các access switch; các switch này sẽ được trang bị khi có nhu cầu. Trong dự án lần này chúng tôi đề nghị trang bị 02 core switch và 01 switch để kết nối NOC và các node mạng phục vụ cho việc thao tác trong phòng thiết bị.
2.10.3.3 - Hệ thống máy chủ,hệ thống sao lưu dữ liệu.
1. Máy chủ Mail server.
Để phục vụ cho nhu cầu sử dụng e-mail nội bộ, cũng như nhu cầu phân phối e-mail giao dịch bên ngoài cho toàn bộ các phòng ban trong doanh nghiệp, một hệ thống email cần được thiết lập, với thiết bị và các phần mềm mạnh mẽ, có độ tin cậy và tính sẵn sàng cao. Hệ thống được thiết kế với khả năng thích ứng tốt với các máy trạm, phần mềm và tài nguyên mạng hiện tại, có đầy đủ các chức năng hỗ trợ người dùng tiên tiến cũng như khả năng mở rộng và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Hệ thống máy chủ Mailserver IBM System x3650 thuộc dòng máy chủ IBM System x của hãng IBM là hệ thống máy chủ thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Máy chủ này sẽ được cài đặt phần mềm Exchange Svr Ent 2007 English OLP NL của hãng Microsoft.
Máy chủ IBM System x3650.
2. Máy chủ File server.
Nhằm thiết lập một hệ thống lưu trữ và chia sẻ thông tin ưu việt, mang tính tập trung cao, một máy chủ chuyên dụng phải được cài đặt để phục vụ việc quản lý dữ liệu, quản lý quyền truy cập dữ liệu của từng phòng ban, từng người sử dụng. Thiết bị này cần có hiệu năng xử lý cao, tốc độ đáp ứng dịch vụ tốt và dung lượng lưu trữ lớn, đủ để phục vụ cho nhu cầu hiện nay và có khả năng nâng cấp, mở rộng tốt để dự phòng cho các phát triển trong tương lai.
Máy chủ IBM System x x3650.
3 Đặc trưng của dòng máy chủ IBM System x3650.
Đây là dòng máy chủ thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng vẫn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về kĩ thuật cũng như tính linh hoạt trong hệ thống. Với hệ thống cung cấp nguồn có khả năng thay đổi nóng (hot-swap), các quạt làm mát có khả năng dự phòng, khả năng quản trị hệ thống cao hơn, máy chủ x3650 có các tính năng nổi bật sau:
Hỗ trợ bus 667Mhz FSB.
Đã có sẵn 3 quạt có khả năng trao đổi nóng và có them 3 quạt dự phòng.
4 khe cắm PCI Express Card hoặc 2 khe cắm PCI-X và 2 khe cắm PCI Express.
Tích hợp 2 card Ethernet tốc độ Gigabit.
FBD DDR2 ECC DIMMs kết hợp với bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp ECC trên khối xử lý trung tâm.
Tích hợp hệ thống quản lý với khả năng nâng cấp lên Remote Supervisor Adapter II SlimLine.
Hệ thống đèn tín hiệu chuẩn đoán (Light Path Diagnostics) bên trong máy chủ.
a/ Mạnh mẽ và linh hoạt đáp ứng mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bộ vi xử lý mạnh mẽ Dual Core 3.0 GHz/667 MHz .
667 MHz FSB, 6GB RAM PC5300 ECC với tốc độ cao, 2 chiều xen kẽ.
Khe cắm tốc độ cao, băng thông rộng với hai khe cắm PCI-X, hai khe cắm PCI-Express.
6 khe cắm ổ đĩa, tổng dung lượng đĩa có thể lên đến 1.8 TB khi sử dụng ổ đĩa 300 GB SAS hoặc lên đến 3.0 TB khi sử dụng ổ đĩa 500 GB SATA.
b/ Tính sẵn sàng cao.
Hệ thống tích hợp, quản lý bộ nhớ và hỗ trợ RSA II SlimLine.
Tính năng Wake on LAN.
ECC RAM tự động kiểm tra lỗi và sửa lỗi.
c/ Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hoàn hảo.
ServerGuide™ và IBM Director .
IBM Server support và Web support .
Bảo hành tại chỗ trong vòng 3 năm .
d/ Các đặc tính tiêu chuẩn của máy chủ IBM x3650.
Form factor
Rack mount
Processor (max)
Dual-Core Intel® Xeon® Processor 5160 lên đến 3.0 GHz và lên đến 1066 MHz front-side bus
Số processors (std/max)
½
L2 cache
2x2MB
Memory (std/max)
1GB/48GB Fully Buffered DIMM 667 MHz với 12 khe cắm DIMM RAM
Khe cắm
4 PCI-Express hoặc 2 PCI-X và 2 PCI-Express
Disk bays (total/hot-swap)
6 ổ 3.5” hoặc 8 ổ 2.5”
Maximum internal storage
1.8TB hot-swap SAS, 3TB hot-swap SATA
Network interface
Integrated dual Gigabit Ethernet
Power supply (std/max)
835W ½
Các thành phần có thể trao đổi nóng
Power supply, fans và hard disk drives
RAID support
Integrated RAID-0, -1, -10, (tùy chọn: RAID 5,6)
Quản trị hệ thống
IBM PowerExecutive 2.0 (included with IBM Director),
Integrated Service Processor, Diagnostic LEDs, drop-down light path diagnostics panel, Automatic Server Restart, optional Remote Supervisor Adapter II SlimLine, IBM Director, ServerGuide™ and optional Remote Deployment Manager
Hỗ trợ hệ điều hành
Microsoft® Windows® Server™ 2003, Windows
2000/Advanced Server, Red Hat Linux®, SUSE Linux, Novell NetWare, VMware ESX Server 2.5
4 - Hệ thống sao lưu dữ liệu.
a/ Sự cần thiết cho một hệ thống sao lưu dự phòng.
Trong môi trường hoạt động hiện nay của các hệ thống thông tin, có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng mạnh tới khả năng vận hành của hệ thống, từ các sự cố của nguồn điện cung cấp đến các khả năng cháy nổ hoặc hỏng hóc của các thiết bị. Ngoài ra, các yếu tố an ninh về mặt logic hoặc vật lý, cũng như những hiểm họa thiên tai, hỏa hoạn, tuy có xác xuất nhỏ nhưng không thể loại trừ được. Khi có một hoặc nhiều sự cố trên đây xảy ra, các dữ liệu và thông tin của cả hệ thống đang lưu trữ trên các máy chủ có thể bị mất hoặc hỏng nặng, dẫn đến gián đoạn hoạt động nghiệp vụ.
Để đảm bảo an toàn cho các dữ liệu và thông tin nghiệp vụ của tất cả người dùng của hệ thống thông tin, một giải pháp sao lưu dự phòng cần được triển khai. Ngoài việc cung cấp một lớp bảo vệ cho dữ liệu của tổng công ty, hệ thống này đảm bảo khả năng phục hồi dữ liệu nhanh chóng và đầy đủ khi có sự cố, tối thiểu hóa thời gian gián đoạn dịch vụ và các chi phí liên quan.
b/ Thiết bị sao lưu dữ liệu.
Thiết bị sao lưu cho hệ thống cần có dung lượng đủ lớn để lưu trữ đầy đủ các dữ liệu, thông tin nghiệp vụ, nên có khả năng nén dữ liệu để tăng dung lượng sử dụng và đạt các yêu cầu về tốc độ sao lưu, tốc độ phục hồi dữ liệu. Ngoài ra, các dữ liệu cần được mã hóa để tránh thất thoát thông tin nhạy cảm.
Thiết bị sao lưu dữ liệu.
2.10.4 - Sơ đồ kết nối thoại.
Sơ đồ kết nối thoại trong TTDL.
Các nốt mạng đơn và kép đặt ở trên tường trong phòng thiết bị và phòng điều hành được thực hiện bằng việc kéo cáp STP Cat6 từ tủ switch đến vị trí các nốt mạng thông qua hệ thống máng cáp, phía đầu chờ ở tủ thiết bị nó được đấu nối vào PatchPanel, phía đầu nốt mạng, nó được đi ngầm dưới sàn kỹ thuật và được đấu nối vào các outlet.
Các nốt thoại trong phòng điều hành được thực hiện bằng cách kéo cáp thoại 2x2 từ tủ thiết bị đến vị trí nốt thoại thông qua máng cáp, phía đầu chờ ở tủ thiết bị, cáp thoại được đầu nối vào CrossConnect, đầu kia đi ngầm vào tường và được đấu nối vào outlet thoại.
Sơ đồ chi tiết nối cáp mạng vào Outlet Patchpanel.
2.10.5 - Đấu nối trên tủ thiết bị.
Toàn bộ hệ thống cáp mạng 4 đôi CAT 6 nối từ Patchpanel tại tủ Rack và các nốt mạng trên tường về Patchpanel tại tủ switch mạng tập trung, để đủ nốt mạng và dự phòng yêu cầu cần có 14x2=28 Patchpanel loại 24 port CAT 6 19” (14 patchpanel tại tủ switch tập trung) và 14 Switch loại 24 Port 100/1000.
Sơ đồ bố trí các Patchpanel và Switch lên tủ thiết bị.
Các nốt trên Patchpanel được nối lần lượt lên các Switch bằng dây cáp nhảy Cat6. Switch được nối với nhau lần lượt bằng cáp nhảy lần lượt từ dưới lên trên. Switch trên cùng là Switch có 24 port Ethernet 100/1000 đồng thời có 2 cổng kết nối cổng quang .
Chương IV : Giới thiệu về phần mềm quản lý bảo hành
Trong chương này tôi xin giới thiệu về phần mềm quản lý và bảo hành máy chủ. Phần mềm này được viết trên môi trường C#, đây là phần mềm tương đối đơn giản được viết trên môi trường Dot Net về sau có thể phát triển lên thành hệ thống SAP trên cơ sở dữ liệu SQL Server hoặc ORANCLE. Giám đốc có thể kiểm soát được toàn bộ quá trình hoạt động của toàn thể công ty từ phòng kinh doanh, phòng suất nhập khẩu, phòng triển khai dự án cho đến cuối cùng là phòng bảo hành. Phần mềm quản lý bảo hành gồm 3 phần
Phần 1: Thông tin về khách hang
Phần 2: Thông tin về dự án
Phần 3: Thông tin về máy chủ
Giao diện chính của chương trình
Phần 1 là những thông tin về khách hàng mua máy chủ gồm những thông tin về tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế..
Phần 2 là những thông tin về dự án và các hạng mục dự án đối với các thông tin về: Tên dự án, gói thầu, hạng mục, tên thiết bị, ngày triển khai
Phần 3 là những thông tin về máy chủ của dự án đó, bao gồm các thông tin: Tên máy chủ, tên dự án, loại máy chủ, số lượng HDD, số lượng RAM…
Chương trình trên chưa hoàn thiện và em đang xây dựng thêm một chức năng bảo hành. Đó là chức năng khi khách hàng mang thiết bị hoặc máy chủ bị lỗi đến bảo hành. Thông qua số S/N, Số FRU ta có thể biết được máy chủ đó còn được bảo hành hay không bảo hành, máy chủ đó thuộc dự án, thuộc công ty nào.. từ đó có thể in ra được biên bản nhận máy bảo hành. Nhưng vì thời gian và điều kiện đề tài có hạn em chưa xây dựng được hoàn thiện chương trình trên. Điểm hạn chế của chường trình trên là chư có quy mô của toàn công ty và chưa phân được các hạng mục của các phòng ban. Ví dụ: thông tin về máy chủ thì phòng kinh doanh sau khi bán hàng song thì nhiệm vụ của phòng kinh doanh là nhập thông tin của máy chủ. Mỗi nhận viên của phòng kinh doanh là một acc riêng và nhân viên các phòng khác không thể truy cập vào được. Từ đó giám đốc có thể kiểm tra được quá trình hoạt động của công ty. Nhưng đó là tổng thể toàn bộ dự án S.A.P mà công ty Amigo-tech đang thực hiện với cơ sở dữ liệu và quy mô tương đối lớn.
Kết luận.
Báo cáo trên là kết quả em thu được trong quá trình thực tập tại công ty Amigo-Tech. Trong quá trình thực tập mặc dù rất cố gắng hoàn thành báo cáo nhưng cũng không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự phê bình, hướng dẫn, nhận xét của thầy cô cũng như các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty Amigo-Tech đặc biệt là các anh chị trong phòng SI đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Tài liệu tham khảo.
Giải pháp kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu EVN.
SONA Data Center Proposal.
www.cisco.com
www.en.wikipedia.org
www.ibm.com
Cisco Data Center Network Architecture and Solutions Overview.
Build the Best Data Center Facility for Your Business.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7967.doc