Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ & thanh toán chứng khoán

Tài liệu Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ & thanh toán chứng khoán: ... Ebook Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ & thanh toán chứng khoán

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ & thanh toán chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HỆ THỐNG , THANH TOÁN, LƯU KÝ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN 2 I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 2 I.2. Thị trường chứng khoán – khái niệm và đặc điểm. 2 I.2.1. Khái niệm. 2 I.2.2. Đặc điểm. 2 I.2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán 3 II. Khái quát về hệ thống thanh toán, đăng ký, lưu ký và bù trừ chứng khoán. 4 CHƯƠNG II: VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN. 7 I. Vai trò 7 II.Chức năng 8 CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN 9 I. Đăng ký chứng khoán 9 II.Lưu ký chứng khoán 10 II.1. Các nguyên tắc của hoạt động lưu ký chứng khoán. 11 II.2. Các hình thức lưu ký chứng khoán. 12 II.2.1.Lưu giữ cá nhân 12 II2.2. Lưu ký tổng hợp 13 II.3.Hoạt động lưu ký chứng khoán 14 II.3.1. Mở tài khoản lưu ký. 15 II.3.2. Ký gửi chứng khoán. 15 II.3.3.Lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới. 16 III. Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán. 17 CHƯƠNG IV : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN 18 I. Yếu tố pháp lý. 18 II. Yếu tố kinh tế. 19 III. Yếu tố vật chất kỹ thuật con người 19 IV. Yếu tố tâm lý 20 V. Các đối tượng tham gia hệ thống 20 CHƯƠNG V : CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA HỆ THỐNG 21 I. Sở giao dịch chứng khóan 21 II. Tổ chức lưu ký 21 III. Tổ chức bù trừ. 21 IV. Tổ chức thanh toán giao dich chứng khoán. 22 V. Nhà đầu tư. 22 VI. Tổ chức phát hành. 22 VII. Tổ chức đằng ký. 23 VIII. Các tổ chức giám sát hoạt động của hệ thống. 23 Danh mục tài liệu tham khảo 25 LỜI MỞ ĐẦU Hòa vào dòng chảy của sự phát triển của lịch sử loài người, thị trường tài chính cũng đã phảt triển và đáp ứng mọi nhu cầu của con người. Sự phát triển của thị trường tài chính nói lên tình hình kinh tế của đất nước đó như thê nào và nó có tác động to lớn đối với sự phát triển của toàn bộ các ngành trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo điều kiện cho các ngành trong nền kinh tế phát triển nhanh hơn.Qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy việc phát triển thị trường chứng khoán đã được sự quan tâm của chính phủ của rất nhiều các nước. Có nhiều biện pháp được đưa ra nhằm phát triển thị trường chứng khoán như hoàn thiên hệ thống pháp luật, hoàn thiện và nâng cấp hệ thông tin để các tin tức co thể đến với nhà đầu tư một cách nhanh và chính xác nhất, giảm rủi ro co các hoạt động của thị trường chứng khoán…. Nhận thức được tầm quan trọng của các nhân tố để làm cho thị trường chứng khoán phát triển ngày một mạnh, nhanh và an toàn, em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán" Bài viết được chia làm các chương: Chương I: Khái quát về thị trường chứng khoán, hệ thống thanh toán, đăng ký, lưu ký và bù trừ chứng khoán. ChươngII: Vai trò, chức năng của hệ thống lưu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. ChươngIII: Hoạt động của hệ thống lưu ký, đăng ký và thanh toáng bù trừ chứng khoán. Chương IV: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống lưu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Chương V: Các đối tượng tham gia hệ thống. Để hoàn thành được bài viết này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HỆ THỐNG , THANH TOÁN, LƯU KÝ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán(TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại.Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển của kinh tế qua sự phát triển của TTCK. Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán, các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán này được thực hiện theo những nguyên tắc ấn định trước. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm.Vào khoảng thế kỉ 15, ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng mua bán trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi băng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ một loại giấy tờ nào. Đến cuối thế kỉ 15 khu trợ riềng đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy tác xác định cho các cuộc thương lượng.Những quy tắc này có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Qúa trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhưng sau mỗi lần thăng trầm đó TTCK đã tiếp tục phát triển trở thành một chủ thể tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế. I.2. Thị trường chứng khoán – khái niệm và đặc điểm. I.2.1. Khái niệm. Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TTCK, có quan điểm cho rằng TTCK và thị trường vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trường tư bản. Hay quan điểm của đa số các nhà kinh tế cho rằng: TTCK được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là một...Tuy nhiên quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay, được trình bày trong giáo trình “ thị trường chứng khoán “ trường Đại học kinh tế quốc dân là : “ Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán “. I.2.2. Đặc điểm. TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, do vậy nó cũng mang những yếu tố, đặc điểm của thị trường tài chính. Thứ nhất: TTCK là thị trường của các công cụ trực tiếp,trong đó người đi vay và người cho vay trực tiếp gặp nhau trên thị trường phát hành. Thứ hai: Trong TTCK giá cả được hình thành trên cơ sở cạnh tranh tự do, dựa trên quan hệ cung cầu và là sự phản ánh ngay lập tức thông tin liên quan đến chứng khoán. Thứ ba: TTCK là thị trường liên tục. Sau khi chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích tăng vốn cho nhà phát hành, nó có thể được mua bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp, đảm bảo cho nhà đầu tư có thể kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản bất kỳ lúc nào. I.2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán Thực tế phát triển kinh tế của các nước đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong sự phát triển kinh tế: - Tạo ra các công cụ có tính thanh khỏan cao, có thể tích tụ tập trung và phân phối vốn, chuyể thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tê. - Thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn. - Thị trường chứng khoán tạo điều kiện tách biệt gữa quản lý doanh nghiệp. - Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động nguồn tài chính mà không tạo ra áp lực về lạm phát. -Thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kì kinh doanh trong tương lai… Với một số nét trên ta có thể thấy được một cách tổng quan về thị trường chứng khoán cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của một nước. Vì vậy việc tạo cho thị trường một cơ chế để cho thị trường hoạt động hiệu quả là một điều hết sức cần thiết. Thị trường chứng khoán là một thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro như rủi ro về thanh khoản, rủi ro về tính thật giả của chứng khoán, rủi ro thời gian, rủi ro về lợi tức kì vọng của chứng khoán….Do vậy việc có những biện pháp để hạn chế rủi ro là rất quan trọng.Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, vấn đề thanh toán, đăng ký chứng khoán cũng được phát triển theo. Việc phát triển lưu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán đã ngày càng góp phần vào việc hạn chể rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. II. Khái quát về hệ thống thanh toán, đăng ký, lưu ký và bù trừ chứng khoán. Nói đến đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán là nói đến dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán trên các thị trường chứng khoán (TTCK) bao gồm cả các thị trường chính thức và thị trường phi tập trung. Người đầu tư có thể đặt câu hỏi tại sao lại phải cần đến dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán trong khi họ có thể tự bảo quản lấy tài sản của mình, tìm gặp nhau để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán, sau đó tự thanh toán chứng khoán và tiền với nhau? Câu trả lời ở đây là hình thức giao dịch chứng khoán đã quyết định đến vấn đề này. Việc giao dịch và thanh toán như trên chỉ thực hiện được đối với các giao dịch tự phát, chủ yếu là trực tiếp giữa một bên mua với một bên bán, tính an toàn trong giao dịch thấp, luôn tiềm ẩn nguy cơ không thực hiện nghĩa vụ giao dịch của hoặc bên mua, hoặc bên bán, đặc biệt là khi giá cả thị trường có nhiều biến động. Trong khi đó, giao dịch chứng khoán tại các sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung), thị trường giao dịch điện tử (thị trường phi tập trung), thị trường các công cụ phái sinh… đều là hình thức giao dịch có tổ chức giữa nhiều bên mua bán với nhau. Để luôn đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cũng như sự an toàn cho tất cả các bên tham gia mua bán, giảm thiểu chi phí giao dịch, hình thức giao dịch có tổ chức, đòi hỏi việc thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán cũng phải được thực hiện một cách có tổ chức. Khi giao dịch chứng khoán đã được xác nhận thực hiện, việc chuyển giao chứng khoán và thanh toán tiền sẽ được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản trên các tài khoản chứng khoán và tiền thông qua các bút toán ghi sổ, thay vì chuyển giao vật chất trực tiếp như trong hình thức giao dịch tự phát. Để làm được điều này, chứng khoán niêm yết hay đăng ký giao dịch trên TTCK cần phải được lưu giữ tập trung và bất động hóa tại một nơi. Chính đòi hỏi này đã dẫn đến sự ra đời của loại hình dịch vụ là đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán để hỗ trợ cho việc thực hiện và hoàn tất các giao dịch chứng khoán trên các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ này cũng đã kéo theo sự ra đời của các tổ chức cung ứng các dịch vụ đó và hệ thống văn bản pháp quy để quản lý các tổ chức cung ứng dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thường là các ngân hàng lưu ký (ngân hàng thương mại được phép hoạt động lưu ký chứng khoán), các công ty chứng khoán, được gọi chung là các tổ chức lưu ký. Các tổ chức thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán là các ngân hàng thanh toán. Hoạt động của thị trường giao dịch có tổ chức cần một nơi để lưu giữ và quản lý tập trung các chứng khoán, đồng thời sự hình thành nhiều tổ chức lưu ký cũng đòi hỏi phải có một tổ chức đóng vai trò là tổ chức lưu ký trung tâm, làm trung gian kết nối các tổ chức lưu ký này với nhau, tạo cơ sở cho việc thực hiện thanh toán bằng hình thức ghi sổ. Những đòi hỏi đó đã dẫn đến sự hình thành của TTLKCK, các tổ chức lưu ký còn lại trở thành thành viên của trung tâm lưu ký, hay còn gọi là các thành viên lưu ký. Đối với các ngân hàng thanh toán cũng vậy, cần phải có một ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thanh toán trung tâm, thực hiện thanh toán tiền cho tất cả các giao dịch chứng khoán, thường là Ngân hàng Trung ương (NHTW) hay Ngân hàng chỉ định thanh toán. Hệ thống cở sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin của trung tâm lưu ký, của các thành viên lưu ký và của các ngân hàng thanh toán, NHTW cùng với hệ thống pháp lý về lưu ký được gọi chung là hệ thống đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán, hay còn gọi tắt là hệ thống lưu ký chứng khoán. Hệ thống lưu ký chứng khoán đảm bảo việc đăng ký, lưu ký chứng khoán được hoàn tất trước khi chứng khoán được đưa vào giao dịch và sau khi giao dịch kết thúc các bên tham gia giao dịch sẽ lần lượt nhận được tiền và chứng khoán thông qua việc bù trừ và thanh toán chứng khoán và tiền do hệ thống thực hiện. Như vậy, cùng với sự hình thành của TTCK có tổ chức, hệ thống lưu ký chứng khoán đã trở thành một thành tố không thể thiếu, cấu thành nên hạ tầng của TTCK. Hệ thống lưu ký và thanh toán bao gồm hai bộ phận cấu thành là: Hệ thống lưu ký chứng khoán và hệ thống bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán. Trong lịch sử phát triển của TTCK, từ xa xưa các giao dịch chứng khoán đã diễn ra rất thô sơ, đơn giản, thủ công việc mua bán chủ yếu được diễn ra dưới hình thức trực tiếp giữa người mua và người bán sau khi đã thỏa thuận với nhau về giá cả, số lượng, chủng loại, phương thức giao tiền và chứng khoán… Qúa trình này được diễn trong điều kiện quy mô thị trường còn nhỏ số lượng nhà đầu tư ít, số lượng hàng hóa chưa phong phú. Tuy nhiên thị trường không chỉ dứng lại ở con số vài chục vài trăm nhà đầu tư, vài loại chứng khoán mà thị trường ngày một phát triển và trở thành một thể chế tài chính bậc cao được tổ chức hết sức chặt chẽ. Do sự gia tăng ngày càng lớn khối lượng giao dịch cũng như sự gia tăng ngày càng nhiều các nhà đầu tư ở các khu vực địa lý khác nhau đã dẫn tới việc thanh toán thủ cổng không còn phù hợp, lúc này hệ thống mới trong thị trường chứng khoán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, chính xác giữa các nhà đầu tư - đó là hệ thống bù trừ chứng khóan. Ngày nay, hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán là một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường chứng khóan. Ngày nay, các thị trường chứng khoán đều xây dựng cho mình một hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán cho mình nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng, chính xác và giúp thị trường chứng khoán phát triển. Việc bù trừ và ra các lệnh cân đối số dư đã giảm đáng kể khối lượng thanh toán thực sự. Những khi số lượng tăng, số nhà môi giới tăng thì việc chỉ thanh toán số dư của các nhà môi giới và khách hàng của mình cũng khiến họ quan tâm. Khi thanh toán chứng khoán vật chất, nhà môi giới phải chịu chi phí thanh toán cao, mất nhiều thời gian, lãng phí nguồn nhân lực, chậm trễ tiến trình thanh tóan, rủi ro cao, sự chồng chéo giữa thanh toán, giao dịch các đợt liên tục, gây khó khăn cho cả bên khách hàng và bên được khách khàng ủy quyền. Đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng giữ ít chứng khoán, đa dạng về chủng loại thì việc giã riêng chứng khoán ở nhà hay ở công ty là không an toàn, việc xây dựng kho két cho riêng mình đòi hỏi chi phí lớn. Hơn nữa việc mang chứng khoán trước và sau giao dịch cũng gây không it rủi ro đối với người sở hữu. Để giải quyết được vấn đề trên, các nước có TTCK đều cho ra đời một trung tâm lưu ký quản lý tập trung các loại chứng khoán này.Việc ra đời trung tâm nay đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển của thị trường chứng khóan. Hệ thống bù trừ thanh tóan chứng khoán và hệ thống lưu ký chứng khoán ra đời đã đáp ứng kịp thời cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, góp phần vào sự phát trỉển của thị trường chứng khoán. CHƯƠNG II: VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN. I. Vai trò Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của thị trường chứng khóan, thể hiên: - Thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch chứng khóan được hoàn tất.Khi giao dịch chứng khoán được thực hiện, cần có sự thanh toán để chuyển giao được quyền sở hữu chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch. Nhờ hoạt động thanh tóan, người mua chứng khoán nhận được chứng khoán và người bán nhận được tiền.Nhiệm vụ của hệ thống là sau mỗi giao dịch, xác định được bên giao chứng khoán và bên nhận chứng khoán, bên trả tiền và bên nhân tiền, khối lượng chứng khoán giao dịch và tổng số tiền thang toán. - Giúp cho việc quản lý hiệu quả thị trường chứng khoán.Nhờ nắm được các thông tin về người sở hữu chứng khoán thông qua việc đăng ký chứng khoán, các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của những người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá mức pháp luật chứng khoán hiện hành.Qua hệ thống này, các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư biết được những thông tin về các chứng khoán bị mất cắp hay không còn giá trị lưu hành, từ đó góp phần vào sự ổn định của thị trường. - Giảm chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán. Khi hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định thì việc quản lý chứng khóan sẽ được thực hiện qua hệ thống tự động. Điều đó giảm được thời gian chi phí, tránh được nhầm lẫn trong khâu nhận, kỉm đếm chứng khoán khi thanh toán không qua hệ thống. Hệ thống thực hiện việc lưu ký tập chung hoặc thực hiện phi vẩt chất hóa chứng khoán nên tiết kiệm được các chi phí trong in ấn chứng chỉ chứng khoán, bảo quản chứng chỉ. - Góp phần làm giảm rủi ro cho hoạt động thị trường.Thời gian thanh toán càng dài thì rủi ro xảy ra cho các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán càng lớn.Hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán giúp cho thời gian thanh toán được rút ngắn và do đó làm giảm rủi ro cho hoạt động đầu tư. Với hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán, các bút toán được ghi sổ, giảm bớt sự chuyển giao chứng khoán vật chất, làm giảm rủi ro do bị mất cắp…. - Đảm bảo thực hiện thanh toán nhanh góp phần giúp cho các đối tượng trên thị trường tăng nhanh vòng quay của vốn.Từ đó giúp cho các nhà đầu tư nắm được thời cơ kinh doanh, đồng vốn được quay vòng nhanh hơn.Tạo gia sự thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư. II.Chức năng Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán có các chức năng sau: - Quản lý các chứng khoán lưu kí của khách hàng. - Ghi nhận quyền sở hữu và các thông tin vể tình hình thay đổi của các chứng khoán lưu ký cho khách hàng. - Cung cấp thông tin về các chứng khoán giả mạo mất cắp. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán sau khi giao dich được thực hiện. - Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hửu chứng khoán đối với các tổ chức phát hành. - Phân phối lãi trả vốn gốc và cổ tức cho người sỡ hữu chứng khoán. - Giúp quản lý tỷ lệ nắm giữ cua người sỡ hữu chứng khoán… CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN Để hiểu thêm về các dịch vụ do hệ thống đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện, phần dưới đây sẽ đề cập đến từng dịch vụ cụ thể: I. Đăng ký chứng khoán Phần trên đã đề cập, để chứng khoán niêm yết hay đăng ký giao dịch được giao dịch trên TTCK, chúng cần phải được lưu ký tập trung tại một nơi, nơi đó chính là TTLKCK. Tuy nhiên, trước khi chứng khoán được đưa vào lưu ký tập trung tại TTLKCK, chúng cần phải được đăng ký đầy đủ thông tin để TTLKCK có thể nhận lưu ký. Các thông tin đăng ký bao gồm: - Đăng ký thông tin về chứng khoán chẳng hạn như tên chứng khoán, loại chứng khoán, mẫu mã chứng khoán, số lượng đang lưu hành.... - Đăng ký thông tin về người sở hữu chứng khoán chẳng hạn như tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người sở hữu, số lượng sở hữu... - Việc thực hiện đăng ký thông tin thường do tổ chức phát hành tiến hành hoặc do một tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền tiến hành. Như vậy, đối với các chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, TTLKCK trở thành nơi duy nhất thực hiện dịch vụ làm đại lý chuyển nhượng, cụ thể là: - Thực hiện quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán cho các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, ghi nhận quyền sở hữu và thông tin thay đổi quyền sở hữu của người sở hữu chứng khoán. - Thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký cho người sở hữu chứng khoán bao gồm các quyền như quyền tham dự đại hội cổ đông, quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền nhận trái tức và vốn gốc, quyền mua, quyền chuyển đổi, tách hoặc gộp cổ phiếu... Việc đăng ký chứng khoán bao gồm các hoạt động: - Đăng ký chưng khoán mới phát hành. - Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán. - Quản lý sổ đăng ký chứng khoán mới chuyển nhượng, sổ đăng kí chứng khoán cầm cố. - Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội đồng cổ đông hàng năm. - Thực hiện các công việc liên quan đến cổ tức. - Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức - Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức - Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành . - Gíam sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài. - Các công việc khác theo quy định của ủy ban. II.Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật chất, TTLK còn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an toàn chứng chỉ chứng khoán tại kho chứng chỉ chứng khoán. Để theo dõi và quản lý luồng ra vào chứng khoán của khách hàng ký gửi tại TTLKCK (ký gửi thông qua các tổ chức lưu ký thành viên), TTLKCK phải thực hiện mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho các tổ chức lưu ký thành viên và cho khách hàng, tương tự như việc ngân hàng thương mại (NHTM) mở tài khoản vãng lai để quản lý luồng tiền cho khách hàng của mình. Chính vì vậy, lưu ký chứng khoán còn bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ liên quan đến mở tài khoản, nhận gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán lưu ký. Ngoài ra, TTLKCK cũng như các tổ chức lưu ký còn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp luật cho phép liên quan đến tài khoản lưu ký chứng khoán, chẳng hạn như dịch vụ làm trung gian trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán. Cầm cố chứng khoán là việc các NHTM, tổ chức tín dụng cho người đầu tư vay tiền để đầu tư chứng khoán với thế chấp là chứng khoán do người đầu tư sở hữu. Vì vậy, đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng), mà trong quan hệ này các tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trò là trung gian, trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố đó thực hiện chuyển khoản số chứng khoán cầm cố từ tài khoản chứng khoán giao dịch vào tài khoản chứng khoán cầm cố để đảm bảo việc duy trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng khoán cầm cố, trả lại cho người đầu tư (bên cầm cố). II.1. Các nguyên tắc của hoạt động lưu ký chứng khoán. -Mỗi khách hàng chỉ được mở một tài khỏan lưu ký tại một thành viên lưu ký, khách hàng sẽ đặt lệnh, giao dich thông qua chính thành viên lưu ký. - Khách hàng là cá nhân tổ chức trong nước chỉ được mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước. - Khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngoài phải mở tài khoản lưu ký tai thành viên lưu ký nước ngoài. - Các thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khóan cho khách hàng tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính các thành viên. - Các chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán phải được lưu kí tập trung tại sở giao dịch chứng khoán. - Sở giao dịch chứng khóan mở và quản lý tài khoản lưu ký cho các thành viên để hạch toán và quản lý các chứng khóan ký gửi cho thành viên.Phần chứng khóan thuộc sở hữu khách hàng của thành viên sẽ được hạch toán vào tài khỏan giao dịch chứng khóan của khách hàng do sở giao dịch chứng khóan mở đứng tên thành viên. - Khi lưu ký chứng khóan tập trung tại sở giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký phaỉ nộp cho sở giao dịch đầy đủ các chứng từ theo quy định . - Chứng khoán được lưu ký phải hợp lệ, không bị hư hỏng và không thuộc loại cấm trao đổi . - Thành viên lưu ký chứng khoán giao dịch chứng khoán phải đảm bảo đầy đủ chứng khóan trên tài khoản thanh tóan bù trừ chứng khoán, phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán. II.2. Các hình thức lưu ký chứng khoán. II.2.1.Lưu giữ cá nhân Là hình thức khách hàng muốn lưu giữ chứng khoán để sau đó có thể rút chính những chứng khoán đã gửi hoạc chính những chứng khoán mà khách hàng đã mua. Thành viên lưu ký cũng được phép đưa chứng khoán của khách hàng lưu ký các nhân tại trung tâm lưu ký mà không cần có văn bản gửi khách hàng. Với hình thức lưu giữ này trung tâm lưu ký sẽ lưu giữ những chứng khóan này tách biệt với các chứng khoán của khách hàng khác.Trung tâm lưu ký không thực hiện việc chuyển giao ghi sổ, không thực hiện các quyền phát sinh thay cho chũ sỡ hữu đối với những chứng khoán này vì chúng không được lưu ký dưới tên của trung tâm lưu ký. Khi trung tâm lưu kí mua hộ chứng khoán cho khách hàng và đưa vào lưu ký cá nhân theo hợp đồng lưu ký với khách hàng thì sau một thời gian thành viên lưu kí phải gửi cho khách hàng danh mục chứng khoán đã mua và đã đưa vào lưu ký, trong đó phải ghi rõ chủng loại, mã số, giá trị tính theo mệnh giá, và các đặc tính khác của chứng khoán được mua. Bản thông báo kí hiệu mã số chứng khóan được coi là bằng chứng về việc quyền sở hữu chứng khoán đã được chao cho người mua. Và nếu khách hàng có yêu cầu rut chứng khoán thì sẽ rút chính những chứng khóan được mua trước đó. Khách hàng muốn rút chứng khoán này thì phải tới nơi mà khách hàng đã ký gửi. Nêu rút ở nơi khác, khách hàng phải thông baó trước về số lượng chủng loại, thời gian, địa điểm rút chứng khoán. Ở những nước chứng khóan được phi vật chất, khách hàng vẫn có thểu trút chứng khóan.Khi nhận được yêu cầu rút chứng khoán,kiểm tra đủ số chứng khoán trên tài khoản thành viên, trung tâm lưu ký sẽ ghi giảm số chứng khóan cần rút và thông báo cho bộ phận đăng ký để bộ phân này phát hành chứng khoán theo tên người năm giữ và số lượng chứng khoán họ cần rút. Sử dụng hình thức này phải sử dụng nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi chi phí nhân sự cao và chi phí kho két lớn, nên chi phí lưu ký rất cao.Ngày nay hình thức này ít được sử dụng mà chủ yếu phục vụ cho yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Một dạng khác của lưu dữ cá nhân là lưu giữ dạng đóng. Với lưu giữ dạng đóng khách hàng sẽ thuê két an toàn của thành viên lưu ký hay của ngân hàng thương mại để lưu giữ và bảo quản chứng khoán của mình. Sau khi ký kết hợp đồng thuê két, khách hàng tự động đưa chứng khoán của mình vào lưu giữ mà không cần sự hiện diện của người thứ hai, kể cả thành viên lưu kí hay ngân hàng.Ngân hàng không có quyền biết những gì liên quan đến chứng khóan được lưu giữ trong két. Do đó ngân hàng cũng không thực hiện được các nghiệp vụ liên quan tới chứng khoán như thu hộ lợi tức, thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán. II2.2. Lưu ký tổng hợp Đây là hình thức lưu giữ chứng khoán trong đó chứng khoán được giao tổ chức lưu giữ và tổ chức này không những không thực hiện chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng điều hành chứng khoán theo sự ủy thác của khách hàng. Với hình thức này, trung tâm lưu ký lưu giữ những chứng khoán theo từng loại chủng loại chứng khóan mẫu chứng khoán. Khi chứng khóan được chuyển tới trung tâm, chứng khóan không phân biệt chứng khoán cuả khách hàng nào, sẽ được phân loại và được nhập vào chứng khoán cùng loại. Khi đó, các chũ sỡ hữu mất đi quyền tư hữu của mình và trở thàng các đồng sở hữu chứng khoán cùng chủng loại mà mình lưu ký. Như vậy từng chủ sở hữu không có quyền đòi hỏi thành viên lưu kí chuyển trả chính các tờ chứng khoán của mình, mà chỉ có quyền đòi chuyển trả số lượng tờ chứng khoán đã đưa vào lưu ký hay số lượng giá trị tính theo mệnh giá.Nếu thành viên lưu ký bị phá sản thì các chủ lưu ký được hưởng đặc quyền chuy đòi tài sản của mình. Lưu kí tổng hợp được áp dung đầu tiên ở Đức sau đó được áp dụng ở hầu hết các thị trường chứng khoán. Lưu ký tổng hợp lại được phân chia thành: Lưu ký tại thành viên lưu ký và lưu ký tại trung tâm lưu ký. - Lưu ký tại thàn viên lưu ký là việc lưu giữ chứng khoán tại trụ sở của thành viên lưu ký phục vụ khách hàng lưu ký. Điều này chỉ được thực hiện khi thành viên lưu ký có chức năng hoạt động nghiệp vụ lưu ký chứng khoán và khách hàng cần lập văn bản ủy quyền lưu ký đối với từng giai đoạn. - Lưu giữ tại trung tâm lưu ký là việc lưu giữ số lượng chứng khóan tổng hợp của thành viên lưu ký tại một trung tâm. Trong giao dịch này, khách hàng lưu ký chỉ cần lập một lần một lần duy nhất hợp đồng tổng hợp tất cả các đợt lưu ký tổng hợp của khách hàng đều được tự động đưa vào lưu ký tại thành viên lưu ký này. Loại lưu ký tổng hợp này có ưu điểm là: -Giúp cho khách hàng không phải tống nhiều chi phí giao dịch và chi phí lưu ký do việc chuyển khoản chứng khoán vì việc chuyển giao chứng khoán về mặt cơ học không diễn ra. - Đơn giản hoá thủ tục, khách hàng lưu ký chỉ cần lập một lần hợp đồng ủy thác lưu ký tổng hợp tại trung tam lưu ký. -Tạo thuận lợi cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khóan mà không cần trực tiếp tới thành viên lưu ký, nơi chứng khoán được lưu ký. - Tạo thuận lợi cho khách hàng khi muốn rút chứng khóan, có thể rút chứng khoán ở bất kì phong đại diện nào của trung tâm hay bất kỳ thành viên nào của trung tâm. Thành viên sẽ trừ lượng chứng khoán được rút ra trên sổ tài khoản của thành viên và của khách hàng, sau đó trung tâm sẽ lấy ra hoặc phát hành chứng khóan cùng loại giao cho khách hàng. - Trung tâm lưu ký có thể cung cấp các dịch vụ tiện ích đối với chứng khoán lưu ký cho nhà đầu tư. Khi chuyển chứng khoán vào tái lưu ký tại trung tâm lưu ký , thì thành viên lưu ký phải thông báo rõ cho trung tâm về việc chứng khoán này là của thành viên lưu ký hay của khách hàng. Nếu không có thông báo thì mặc nhiên công nhận số chứng khoán đó thuộc quyền sỡ hữu của khách hàng của thành viên lưu ký. Trung tâm lưu ký có trách nhiệm lập tài khoản cho thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký chỉ được phép cẩm cố chứng khóan cua khách hàng được lưu ký tại trung tâm lưu ký khi: - Thành viên lưu ký có cấp tiến dụng cho khách hàng lưu ký và được thế chấp bằng chứng khoán được đưa vào lưu ký tổng hợp tại trung tâm lưu ký. - Khách hàng lưu ký có văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký tại tài khoản chứng khóan của mình khi thành viên lưu ký có nhu cầu được tái cấp vốn từ trung tâm lưu ký. II.3.Hoạt động lưu ký chứng khoán Hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chính: II.3.1. Mở tài khoản lưu ký. Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khỏan dùng để hạch toán việc gửi rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán; hạch tóan việc giao và nhận chứng khoán. Khách hàng muốn gửi chứng khóan tại thành viên lưu ký thì phải làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán và khách hàng chỉ được phép đặt lệnh giao dịch thông qua chính thành viên đó, thành viên lưu ký có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho mỗi khách hàng gửi chứng khóan. Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ mở tài khỏan lưu ký chứng khóan để hạch tóan và quản lý các chứn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0707.doc
Tài liệu liên quan