Lời nói đầu
Trong các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên và khoáng sản nói chung, ngành khai thác than đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp nhiên liệu cho các nghành công nghiệp khai thác như: Nhiệt điện, Cơ khí, Luyện kim…Than không những phục vụ cho sản xuất, đời sống dân sinh mà còn xuất khẩu để trao đổi hàng hoá và thu ngoại tệ về cho đất nước. Vì thế việc khai thác than là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp, chủ trư
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về công ty than Mông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng, chính sách đối với nghành than, đầu tư vốn và trang thiết bị mới để phục vụ cho việc khai thác, chế biến than, từng bước nâng cao đời sống vầt chất cũng như tinh thần cho CBCNV trong ngành than.
Là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam. Công ty than Mông Dương đã xác định được vai trò và trách nhiệm của mình là phải làm gì, làm như thế nào để không ngừng cải tiến công nghệ khai thác, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, tổ chức lao động và có nhiều biện pháp tích cực để đưa sản lượng hàng năm không ngừng tăng lên, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận và đời sống CBCNV để hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tập đoàn giao và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn thực hiện được các yêu cầu trên thì vấn đề đặt ra là phải tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý và tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Mông Dương.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Mông Dương năm 2005
Chương 3: Phân tích và đánh giá sự biến động của các yếu tố chi phí trong giá thành một tấn than của Công ty than Mông Dương giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005.
Do điều kiện thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên.
Chương 1
Tình hình chung và những điều kiện sản xuất
chủ yếu của Công ty than Mông Dương
1.1.Tình hình chung
Công ty than Mông dương là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có trụ sở đặt tại Phường Mông Dương - thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Tiền thân Công ty than Mông Dương (mỏ than Mông Dương) là doanh nghiệp trực thuộc Công ty than Cẩm Phả (cũ), hạch toán phụ thuộc và được thành lập theo quyết định 418 NL/TCCB ngày 30/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Đến năm 1998 Công ty than Mông Dương tách khỏi Công ty than Cẩm Phả và trở thành một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty than Việt nam theo quyết định số 24-1997/QĐ/BCN ngày 29/12/1997 của Bộ Công nghiệp.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, Công ty than Mông Dương đã chủ động mở tài khoản tiền Việt Nam tại ngân hàng công thương Cẩm phả - Quảng Ninh.
Từ khi có quyết định thành lập ngày 30/6/1993 doanh nghiệp chỉ có 1560 người và tổng số vốn kinh doanh là 19.142 triệu đồng.
Trong đó : Vốn lưu động : 462 triệu đồng
Vốn cố định : 18.680 triệu đồng
Nguồn vốn này được hình thành từ hai nguồn:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 17.769 triệu đồng
Tự bổ sung : 1.373 triệu đồng
Hiện nay doanh nghiệp đã ngày một lớn mạnh. Với tổng số cán bộ công nhân viên lên tới 3410 người, với tổng số vốn kinh doanh tính đến hết ngày 31/12/2005 là : 151.895.763.143 đồng.
Sau 24 năm (1982 - 2006) kể từ ngày chính thức thành lập, Công ty than Mông Dương đã không ngừng phát triển không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc Công ty và với sự cố gắng của tập thể CBCNV trong toàn Công ty, việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đã và đang được hợp lý hoá nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế tăng thu nhập cho người lao động, tăng tỷ lệ nộp ngân sách cho Nhà nước góp phần tích luỹ xã hội.
Công ty than Mông Dương đã trở thành một doanh nghiệp vững mạnh đủ sức đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Ngoài nhưng đóng góp cho nền kinh tế kể trên. Công ty than Mông Dương còn góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương, thường xuyên tổ chức giao lưu văn hoá văn nghệ, đời sống văn hoá tinh thần cho CBCNV và nhân dân, hỗ trợ sản xuất bền vững.
1.2- Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.2.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý :
Công ty than Mông Dương nằm về phía Đông Bắc thuộc địa phận thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh cách trung tâm thị xã khoảng 10Km theo đường chim bay.
+ Ranh giới tự nhiên của khu mỏ :
Phía Bắc giáp với Sông Mông Dương
Phía Nam giáp với mỏ than Quảng Lợi
Phía Tây giáp với mỏ Khe Chàm - Cao sơn
Phía Đông giáp với Cảng khe dây - Đông Bắc Mông Dương.
1.2.1.2.Về địa hình sông suối khí hậu
a. Địa hình :
Mỏ than Mông Dương nằm trong vùng núi thấp đến trung bình, cao nhất là khu trung tâm ở mức +165m, thấp nhất là lòng sông Mông Dương (+ 0 m)
b. Sông suối :
Chảy qua khu mỏ là các suối lớn bắt nguồn từ Cọc 6, nam Quảng Lợi chảy qua khai trường và tập trung nước vào sông Mông Dương, các suối này thường có nước quanh năm, lưu lượng nước thay đổi từ 10 á 20 L/s vào mùa khô và đến trên 15 L/s vào mùa mưa.
Ngoài ra trong khu mỏ có nhiều đường phân thuỷ và các dòng suối cạn. Các sông suối này có ảnh hưởng đến điều kiện khai thác than của Công ty.
c. Khí hậu :
+ Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 10 á 170c đặc biệt có những tháng nhiệt độ xuống tới 5 á 70c kèm mưa phùn.
- Mùa mưa từ khoảng tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ trung bình 27 á 300c lượng mưa trung bình là 144mm/ ngày. Khi lớn có thể lên tới 266,7mm/ngày và thường có đợt mưa kéo dài.
1.2.1.3. Hệ thống giao thông vận tải nguồn năng lượng sinh hoạt và nước sinh hoạt.
a. Hệ thống giao thông vận tải :
+ Từ mỏ có đường ôtô vận tải nối liên với quốc lộ 18A
+ Có đường sắt cỡ 1000 mm nối từ kho chứa than của mỏ tới nhà sàng Cửa Ông, (cung độ 7 Km)
- Có đường ôtô từ kho chứa tới cảng Hoá Chất và cảng Khe Dây (chi nhánh Công ty than Miền trung)( cung độ 5Km )
b. Nguồn năng lượng sinh hoạt và nước sinh hoạt:
- Nguồn năng lượng chính của mỏ lấy từ trạm điện 110 KV của vùng đặt sát ngay khu mỏ qua trạm 35KV/6KV dẫn đến hộ tiêu thụ qua máy biến áp.
- Nước sinh hoạt và nước công nghiệp của mỏ được lấy từ nước khe giữa qua hệ thống đường ống nước của Công ty tuyển than Cửa Ông và trạm bơm H10
1.2.2. Điều kiện địa chất mỏ.
1.2.2.1. Địa tầng
- Địa tầng chứa than mỏ Mông Dương ít thay đổi qua các giai đoạn thăm dò. Tổng chiều dài địa tầng khoảng 400 á 500m. Trong đó có chứa 13 vỉa than từ K8 đến Y2 (13) đã được nghiên cứu khá chi tiết.
- Trầm tích đá vây quanh các vỉa than có thành phần cuội kết, sạn kết, bột kết, cát kết, sét kết.
Tổng chiều dầy vỉa than là 41,86 m, lớp trên cùng là trầm tích.
Do đặc điểm địa chất các vỉa than và các lớp đất đá có hướng cắm chính về phía Bắc các phần chính dưới vỉa lộ ra ở phía Nam. Các vỉa I (12) và Y(13) lộ ở phía Bắc. Về độ dài của vỉa do biến động về không gian phân bố của vỉa (Nâng lên hoặc hạ xuống dựa theo những nếp uốn) thường xảy ra ở những diện tích vỉa có mạng lưới thăm dò 150 á 200m.
Những biến động này có nguồn gốc từ những đứt gẫy và nếp uốn phức tạp ảnh hưởng lớn tới sản xuất kinh doanh, và gây khó khăn cho công tác cơ giới hoá trong khai thác than tại mỏ.
Sau đây là tổng hợp đặc điểm các vỉa than và chất lượng các vỉa than.
Bảng trữ lượng theo chiều dày và góc dốc của vỉa than. Bảng1.1
TT
Tên
Vỉa than
Chiều dày tổng quát (m)
Chiều dày riêng than và đá kẹp (m)
Số lớp
Kẹp
Gốc dốc vỉa (độ)
Than T1
Than T2
Đá Kẹp (m)
1
I (12)
0,32 á 17,52
34
0 á 15,65
2,85
0 á 0,96
0,11
0 á 2,34
0,44
0 á 5
0,78
0 á 60
33,02
2
II (11)
0,21 á 11,42
3,5
0 á 11,42
3,19
0 á 2,12
0,13
0 á 1,41
0,17
0 á 3
0,35
0 á 65
31,7
3
Ha (10A)
0,43 á 10,74
2,13
0,43á9,15
1,58
0 á 2,22
0,19
0 á 4,59
0,36
0 á 2
0,23
10 á 55
32,15
4
H (10)
0,4 á 17,41
3,53
0,21á 14,55
2,95
0 á 1,41
0,16
0 á 5,54
0,42
0 á 6
0,63
10 á 54
29,08
5
G (9)
0,90 á 15,74
4,95
0,90á 15,74
4,7
0 á 1,33
0,09
0 á 3,16
0,16
0 á 4
0,29
10 á 62
30,05
6
K (8)
0,24 á 7,12
2,21
0 á 5,82
1,62
0 á 2,25
6,27
0 á 3,98
0,32
0 á 2
0,36
8 á 52
29,28
Chất lượng các vỉa than mỏ Mông Dương
Bảng 1. 2
TT
Tên vỉa
AKtbc
(%)0
WPttb
(%)
Vchtb
(%)
QKtbc
(Kcal/kg)
Schtb
(%)
dtb
(g.cm)
1
I(12)
14,58
1,80
7,49
7069
1,27
1,45
2
II(11)
12,79
1,82
7,07
7160
0,97
1,46
3
Ha(10a)
16,50
1,75
9,57
6731
0,79
1,46
4
H(10)
14,28
1,86
8,08
7089
0,69
1,47
5
G(9)
9,92
1,99
6,95
7535
0,66
1,42
6
K(8)
16,01
1,86
8,50
6846
0,80
1,52
1.2.1.5 Điều kiện địa chất thuỷ văn địa chất công trình.
Đặc điểm địa chất thuỷ văn :
* Nước mặt : Nước mặt trong khu mỏ được lưu thông và tàng trữ chủ yếu ở sông Mông Dương và 2 suối chính từ các khu Cọc 6, Quảng lợi chảy qua khu vực mỏ đổ vào sông Mông Dương (lượng nước vào mùa khô nhỏ) từ 1 á 10m/s, mùa mưa lượng nước lớn hơn có thể cao hơn 200m/s nên nước chảy rất xiết. Nước mặt thoáng chảy nhanh nên ít gây ngập lụt cá biệt vào mùa mưa năm 1997 có xảy ra ngập mặt bằng chỉ trong vài ngày mức nước lên cao tới + 6,7m làm cho các bờ dốc, nền đường bị xói mòn, sạt lở.
* Nước dưới đất :
Được lưu thông và tàng trữ trong những vết nứt của nham thạch (sa thạch) cuội kết, sạn kết và than có chiều dày tổng cộng từ vài chục mét đến hàng trăm mét.
Mức nước biến đổi từ 05m á 210m được chia ra các tầng chứa nước khác nhau.
+ Tầng chứa nước trong lớp đất phủ.
+ Tầng chứa nước thuỷ triều
+ Tầng chứa nước áp lực
+ Nước trong đứt gẫy.
Đặc điểm địa chất công trình :
Mỏ than Mông Dương gồm 8 vỉa than sắp xếp từ trên xuống dưới là các vỉa từ Y2 (13a) đến K8 xen kẽ là các lớp nham thạch sét kết, sạn kết và cuội kết... chủ yếu là sạn kết và bội kết.
+Sét kết: phân lớp mỏng, mềm dẻo, mịn sát vách trụ của vỉa than không duy trì liên tục chiều dầy thay đổi từ 0,1m đến vài mét.
+Bột kết: phân bố rộng khắp duy trì liên tục theo chiều ngang và chiều sâu, thường cấu tạo cách trụ và các vỉa than. Chiều dày biến đổi từ vài mét đến hàng chục mét cấu tạo rất chắc, ít nứt nẻ.
+Cuội, sạn kết: có mặt rất ít trong địa tầng, thường là thấu kích nhỏ chiều dầy biến đổi trong một vài mét, cá biệt có chỗ hàng chục mét cấu tạo chắc giòn, nứt nẻ nhiều.
+ Cát kết : Nham Thạch chứa nước của tầng than chiều dầy biến đổi từ vài mét đến vài chục mét cấu tạo rắn chắc, có độ hạt từ thô đến mịn nứt nẻ nhiều.
+ Về kiến tạo : Tồn tại nhiều đứt gãy, lớn nhất là đứt gẫy mỏ Mông Dương nằm ở phía Bắc đới huỷ hoại rộng tới 100m á 200m, biên độ dịch chuyển hàng chục mét góc dốc từ 500 á 550 về phía Nam.
Đứt gẫy A-A đới huỷ hoại rộng từ 70 á 100m chạy dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam, cắm về phía tây với góc dốc từ 700 á 750., . Ngoài ra còn có những đứt gãy nhỏ phát hiện trong quá trình khai thác.
Như trên đã nói, đặc điểm địa chất có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng than ở các vỉa, tuy nhiên điều kiện địa chất phức tạp nhưng chất lượng than của Mông Dương bị ảnh hưởng không cao. Than ở đây có chất lượng tương đối tốt, hầu hết thuộc loại AnTraxit và bán AnTraxít. Tính chất cơ lý đặc trưng, cứng, óng ánh, màu đen ánh thuỷ tinh, đôi khi có ánh kim loại, vết vỡ không đều đôi khi có bậc. Về tính chất hoá học than Mông dương được phân tích dựa trên các nguyên tố cấu thành và dựa vào phân tích cho như ở bảng sau :
Phân tích thành phần hoá học than theo nguyên tố
Đơn vị tính % Bảng 1.3
Các bon
Ô xy
Hy đrô
Ni tơ
Ghi chú
77,5 á 95,9
0,97 á 6,45
1,07 á 4,22
0,07 á 1,72
Từ á đến
91,7
3,1
2,9
1,1
Bình quân
Phân tích mẫu tro của than mỏ Mông Dương
Đơn vị tính % Bảng 1.4
Si02
Fe203
AL203
Ca0
Mg0
Mn0
Ti02
47,2 á55,6
10,2 á22,9
22,6 á 32,9
0,3 á 1,55
1,1 á 3,9
0,11 á 0,55
0,67 á 0,80
Với chất lượng như vậy thì khả năng tiêu thụ trên thị trường là tương đối tốt. Do vậy để đảm bảo sản xuất kinh doanh thì vấn đề cần quan tâm ở đây là tìm cách khắc phục những khó khăn của điều kiện địa chất, giảm bớt thiệt hại do mất mát vỉa, sạt lở.
1.2.3. Điều kiện công nghệ sản xuất :
Công ty than Mông dương sử dụng 2 phương pháp khai thác là (hầm lò và lộ thiên) nhằm đáp ứng điều kiện địa chất các vỉa than.
1.2.2.1 Công nghệ khai thác than lộ thiên
Công ty than Mông dương khai thác than lộ thiên được tiến hành 2 vỉa H10 và G9.
+ Vỉa G9 đã khai thác phía Nam động tụ đến độ sâu +50,5m đất đá được gạt và xúc đổ thải tại sườn Đông Nam và Tây Nam. Hiện đang tiến hành khai thác khu vực G9 trung tâm.
+ Vỉa H(10) chính thức được khai thác từ năm 1986 đến nay hiện nay đã xuống sâu, hệ số bóc đất đá cao, nên chuẩn bị kết thúc khai thác.
Cũng như hầu hết các mỏ có sử dụng phương pháp khai thác lộ thiên công nghệ khai thác chung ở các vỉa G(9) và H(10). Phần lộ thiên khá đơn giản cụ thể như sau:
Khoan - nổ mìn
đất đá
Xúc than
Vận Tải
Bãi thải
Vận tải
Kho than
Hình
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên.
1. Khâu khoan nổ mìn : Sử dụng khoan đập KZ 20 - 2M do Việt Nam sản xuất, hiện có 9 máy khoan.
Do đất đá tương đối mềm bở, hiện độ kiên cố trung bình 6 á 8 nên khâu nổ mìn thực hiện tương đối đơn giản.
2. Khâu xúc bốc đất đá chủ yếu dùng máy xúc ' KG 4,6 (dung tích 4,6m3/gầu) và 3 máy xúc thuỷ lực EX 300 dung tích V = 1,5m3/gầu PC 400 dung tích V = 1,6m3 xúc Cát 345B dung tích V = 1,6m3/gầu.
Hình thức vận tải không liên tục cung độ vận tải đát đá L = 0,5 á 0,9Km. Sử dụng xe ôtô Benlaz 540A. Số lượng 16 cái tải trọng ôtô V = 17m3.
3. Khâu xúc than : Than được xúc trực tiếp bằng 3 máy xúc thuỷ lực PC 400 : V = 1,6m3/gầu. CAT 345 B : V = 1,6m3/gầu và EX 300 : V = 1,5m3/g. Cung độ vận tải than L = 2,5 á 3 Km vận chuyển bằng ôtô Kamaz 511.1 và Kamaz 511.2, số lượng 12 chiếc, tải trọng V = 6,87m3.
Nhược điểm của khâu khai thác than lộ thiên là do những năm trước đó khối lượng công tác thực hiện không đúng thiết kế. Nên thời gian tới các khâu khoan, nổ mìn, xúc bốc, vận tải, đổ tải, thoát nước sẽ gặp nhiều khó khăn để có thể tiến hành quy trình thiết kế mà vẫn đảm bảo khối lượng khai thác lộ thiên.
1.2.2.2 Công nghệ khai thác than hầm lò.
Than lộ vỉa chiếm tỷ lệ trữ lượng nhỏ nên công nghệ khai thác than hầm lò được coi là chủ yếu của doanh nghiệp. Phương pháp này bao gồm một số cung đoạn như : Mở vỉa, đào lò chuẩn bị, khai thác than lò chợ.
a- Công đoạn mở vỉa :
Lựa chọn phương pháp mở vỉa ruộng mỏ có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi nó quyết định, thời gian, quy trình, nguồn vốn đầu tư cơ bản cần thiết, công nghệ sản xuất mức độ cơ giới hoá. Đồng thời ảnh hưởng đến năng suất lao động và giá thành sản phẩm.
Khoáng sàng Mông Dương thuộc loại vỉa dày và dốc. Từ những điều kiện đó kết hợp với khả năng và điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện có để lựa chọn phương án mở vỉa bằng cặp giếng đứng trung tâm kết hợp với lò xuyên vỉa 2 mức.
Trình tự như sau :
1- Đào giếng chính số 1 và giếng phụ số 2 tới mức thiết kế là -125m. Đào sân giếng số 3 rồi đào các đường lò xuyên vỉa, gặp các vỉa than là Y2 (13b) đến K (8) thì tiến hành đào hào các đường lò dọc vỉa tương ứng số 5 đi trong than và gặp đường lò 6,7. Đào các đường lò dọc vỉa vận chuyển của tầng mức -62,5, số 11 thượng thông gió được thông ra mặt đất. Sử dụng cặp thượng trung tâm để vận chuyển, thông gió và khai thác.
2- Phân khu khai thác thành 2 khu, khu cánh Đông và khu cánh Tây. Phân chia cặp thượng trung tâm như vậy theo đường phương kích thước của 1 khu khai thác là 510m. Khi lò dọc vỉa vận chuyển số 8 và lò dọc vỉa thông gió số 11 của tầng ra đến biên giới thì tiến hành mở lò cắt để tạo lò chợ.
3- Chia mức khai thác : Theo tính toán mở vỉa có thể chia các mức khai thác như sau :
Mức I : từ lộ vỉa tới -125
Mức II : Từ -125 á -250
4- Chia mức khai thác dựa vào chiều cao mức và thông gió, các tính toán người ta chia mức thành 2 tầng khai thác, chiều cao thẳng đứng của tầng là 65m.
5- Thông gió : gió sạch từ trạm quạt được đưa vào giếng phụ số 2 qua lò dọc vỉa số 4 tới dọc vỉa số 5 qua thượng 6 vào lò dọc vỉa số 11 đến thượng thoát gió ra ngoài.
Gió bẩn sau khi thông gió qua lò chợ lò dọc vỉa số 11 đến thượng thoát gió ra ngoài.
6- Vận tải :
Than từ lò chợ xuống lò song song số 10 qua họng sáo xuống lò dọc vỉa vận chuyển 8, qua thượng chính số 7 xuống lò dọc vỉa vận chuyển số 5, ra lò xuyên vỉa số 4, ra sân ga giếng số 3 và được thùng Skíp kéo qua giếng chính số 1 lên mặt đất và ra ngoài.
+ Vật liệu, người được đưa xuống giếng phụ số 2 qua sân giếng số 3, qua lò xuyên vỉa số 4 vào lò dọc vỉa vận chuyển số 5 qua thượng trung tâm để vào các khu khai thác.
+ Ngoài ra gỗ còn được cấp cho các khu khai thác qua thượng thông gió có lối thông ra mặt đất (trong điều kiện địa hình cho phép).
+ Thoát nước : nước ở các khu khai thác của mỏ đều chảy xuống rốn giếng mức -125 theo hệ thống rãnh thoát nước xuống bể lắng và bể chữa ở khu sân ga và được bơm lên mặt đất qua trạm bơm đặt ở hầm bơm trung tâm, đẩy qua hệ thống đường ống đặt dọc theo giếng phụ số 2.
b- Công đoạn đào lò chuẩn bị :
+ Trước khi đào lò chuẩn bị người ta xác định tiết diện và kích thước đường lò mở vỉa và chuẩn bị, đồng thời tính áp lực của đất đá tác động lên đường lò mở vỉa, tiếp theo là khoan nổ mìn, phá vỡ đất đá dọc theo hộ chiếu khoan nổ mìn, thông gió, tập kết vật liệu và phụ kiện, xúc bốc đất đá, chống tạm, đặt đường ray, đào rãnh thoát nước, dọn vệ sinh.
Biểu đồ tổ chức sản xuất chu kỳ đào lò chuẩn bị
Bảng 1.6
Tên công việc
Số người cần thiết
Thời gian
(h)
Biểu diễn thời gian 1 ca đào lò chuẩn bị
7
8
9
10
11
12
13
14
15
- Khoan nổ mìn
4
3,5
2- Tập kết vật liệu
4
3,5
3- Thông gió
2
0,5
4- Xúc bốc đất đá
8
1,5
5- Dựng vì chống
4
2,25
6- Đặt đ.xe+đào rãnh
4
2,25
7- Củng cố +vệ sinh
8
0,25
Cộng
34
13,75
Sau khi đào lò chuẩn bị các công nhân sẽ tiến hành đào lò cắt vào vỉa để mở lò chợ khai thác.
c - Hệ thống khai thác than lò chợ :
Giống như các lò than khai thác bằng phương pháp hầm lò ở nước ta hiện nay Công ty than Mông dương khai thác than lò chợ bằng phương pháp khoan nổ mìn phương pháp công nghệ đang áp dụng là phương pháp chia cột dài theo phương. Hầu hết là khấu đuổi, tuy nhiên có một số vẫn khấu giật.
Trình tự tiến hành như sau :
- Từ các đường lò dọc vỉa vận chuyển và thông gió của tầng, chia ra thành các ruộng khấu. Kích thước của ruộng khấu áp dụng hiện nay tương đối hợp lý cụ thể.
+ Chiều dài theo hướng dốc từ 100m đến 200m
+ Chiều dài theo phương bằng chiều dài của cánh (L = 500m)
- Từ trung tâm ruộng mỏ (cặp thượng) tiến hành đào các đường lò dọc vỉa phân tầng ra 2 cánh sau đó tới biên giới của ruộng mỏ là cắt để tạo lò chợ ban đầu. Để khai thác 2 phân tầng đồng thời lò chợ của phân tầng trên phải vượt trước lò chợ của phân tầng dưới khoảng (L = 50 á 70m)
- Than khai thác được ở 2 lò chợ phân tầng trên được chuyển theo các lò phân tầng về lò thượng trung tâm, xuống lò dọc vỉa vận chuyển của tầng hai lò chợ phân tầng dưới được vận chuyển trực tiếp xuống lò vận chuyển.
- ở lò chợ than khai thác được hầu hết bằng phương pháp khấu đuổi. Sau khi khoan nổ mìn than sẽ được cào ra máng trượt, bằng máy cào chân chợ than trượt xuống chân tầng và được rót lên goòng 3 tấn và tầu điện kéo ra quang lật, đổ xuống ngăn định lượng. Vào thùng Skíp và được kéo lên mặt đất qua băng tải ra bun ke trên mặt bằng rồi về kho than. Được thể hiện qua sơ đồ khai thác than lò chợ :
Khoan nổ mìn ốThông gió ố Than lò chợ ố máng cào chân chợ ố máng trượt ố goòng 3 tấn ố tầu điện AM8 ố Ngăn định lượng ố thùng Skíp ố trạm dỡ tải ố Băng tải ố Bun ke ố mặt bằng ố Nhà sàng.
Qua nghiên cứu tính toán có thể xác định khối lượng công việc đã được thực hiện trong 1 chu kỳ đào lò chợ khai thác với số công nhân áp dụng dựa trên mức lao động như sau :
Chu kỳ đào lò chợ khai thác
Bảng 1.7
Tên công việc
Thời gian hoàn thành bước CV
Định mức lao động
Số người cần thiết
Khoan lỗ mìn gương
2ca *7(giờ / ca)
84m/công
4
Nạp nổ mìn, thông gió
2ca *1,5(giờ / ca)
45lỗ/công
4
Trả lưới,sửa nóc,tải than
2ca *2(giờ / ca)
12,8m/công
16
Di chuyển giá thuỷ lực
3ca *7(giờ / ca)
6,5giá/công
14
Thu hồi than nóc
7 giờ/3ca
20,75T/công
8
Hạ nền, chuyển máng
3ca *7(giờ / ca)
11,5m/công
8
Vận hành bơm
2 giờ/ca
1người/ca
3
Chỉ đạo sản xuất
2người /ca
6
Tổng cộng:
63
Từ đây có thể thành lập biểu đồ chu kỳ sản xuất (Hình 1.2)
Hệ thống khai thác chia cột dài theo phương có ưu điểm làm tăng sản lượng từng khu vực đồng thời sẽ làm giảm chi phí, bảo vệ lò phân tầng, chi phí đào lò thượng. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc áp dụng cơ giới hoá thuận lợi hơn. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của hệ thống khai thác lò để lại trụ bảo vệ lớn cho cặp lò thượng. Thời kỳ đầu tư ban đầu của phương pháp này dài hơn và lớn hơn các phương pháp khác.
1.1.2.3. Trang bị kỹ thuật :
Để đáp ứng quá trình sản xuất than Công ty than Mông Dương đã phải sử dụng một khối lượng máy móc thiết bị lớn. Những máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất chính và phụ trợ được coi là rất quan trọng. Tình trạng kỹ thuật của chúng quyết định đến hiệu quả lao động, và khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Thống kê máy móc thiết bị dùng cho sản xuất chính và phụ trợ
Bảng 1.9
TT
Tên thiết bị
Mã hiệu
Số lượng
Đang sử dụng
Chờ thanh lý
Cần bổ xung
I
Thiết bị lộ thiên
1
Máy khoan
KZ 20
10
9
01
2
Máy xúc
2503
02
02
3
Máy xúc
' KT 4,6
01
01
4
Máy xúc
E X 300
01
01
5
Máy xúc
PC 400
01
01
6
Máy xúc
Cát 345B
01
01
II
Hầm lò
1
Máy cào CP70M
CP-70M
01
2
Máy cào
C53
1
0
01
3
Máy cào
C14
12
12
03
4
Máy cào
SG 320/17
01
01
01
5
Máy cào
SGB 320/30
03
02
02
6
Quạt cục bộ
32
30
7
Tời ma nơ
24
24
02
02
8
Máy nén khí cục bộ
07
05
04
9
Tầu điện
AM8
07
07
02
10
Tầu điện
AP 4,5
01
01
11
Goòng 3 tấn
75
70
05
20
12
Máy cào vơ
01
01
01
13
Máy xúc gầu lật
3
02
02
14
Búa khoan điện
25
22
01
05
15
Khoan khí nén
12
10
03
03
16
Búa khoan
Kh.điện đá
05
05
02
01
17
Bơm
14-6
1
1
18
Bơm 1250
T5
2
2
19
Bơm
3B 200-4
1
1
20
Bơm
380
9
9
21
Bơm
1B20110
7
7
02
22
Quạt
B0KD 2,4
2
2
23
Trục tải giếng đứng
2
2
24
Cẩu trục
3
3
III
Thiết bị vận tải sàng tuyển
1
Băng tải
B1000
10
7
03
2
Sàng rung
W D2
1
1
01
3
Sàng rung
SR51
1
1
4
Máy cào
CP70M
1
1
5
Máy cào
2CP70M
3
03
6
Xe ben la
21
19
02
7
Xe Ka mat
5111
15
14
01
05
8
Xe gấu
03
03
9
Xe cẩu
K82
01
01
10
Xúc cát
447B
01
01
11
Xúc T0 -18
01
01
01
12
Gạt K0MATSU
D85A-18
02
01
01
02
13
GAT TY
TY220
04
03
01
01
14
GAT TY 102
TY120
01
01
IV
T.bị cung cấp điện
1
Trạm phát Điezen
02
02
2
Trạm biến áp
35/6KV1880
01
01
3
Máy biến áp
630KVA-180
21
21
4
Trạm phân phối
6KV
03
03
V
Thiết bị nạp
1
Luyện ắc quy
Đèn lò
03
03
2
Luyện ắc quy
AM 8
01
01
VI
Máy công cụ
1
Máy tiện
03
02
01
2
Máy bào
01
01
3
Búa máy
02
02
4
Máy cưa gỗ
01
01
5
Máy hàn điện
30
25
Máy móc thiết bị phục vụ cho khai thác lộ thiên là tương đối đầy đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay, vì khai thác lộ thiên không được mở rộng, nên không cần bổ sung máy móc thiết bị cho khu vực này.
Máy móc thiết bị phục vụ cho khai thác hầm lò tuy trang thiết bị hiện nay chưa được đầy đủ song vẫn đáp ứng được sản lượng như hiện nay, tuy nhiên khi muốn tăng sản lượng cần phải đầu tư thiết bị, đầu tư đưa công nghệ khai thác mới vào sản xuất.
1.2.3. Các điều kiện kinh tế xã hội của sản xuất
Ngoài những điều kiện nội lực của doanh nghiệp những biến động về kinh tế xã hội của khu vực cũng có ảnh hưởng quan trọng quyết định xu thế, khả năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trong ngành và doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, sản xuất sản phẩm bắt nguồn từ nhu cầu của thị trường, chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội nhất thiết các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường.
Đối với công ty than Mông Dương chuyên môn hoá đã được áp dụng trong nhiều khâu công việc, từ quản lý đến nhiều công đoạn sản xuất, tạo nên những mắt xích liên tục vận động vừa gắn bó vừa độc lập, giúp cho sản xuất kinh doanh được liên tục và ngày càng phát triển mở rộng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp trongTập đoàn Công nghiệp Than – Khoán sản Việt nam. Công ty than Mông Dương tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm tận dụng khả năng chuyên môn của cán bộ quản lý. Đồng thời giảm bớt những phiền phức do sự thiếu nhất quán trong chỉ huy và điều hành sản xuất.
Doanh nghiệp thực hiện quản lý với 1 giám đốc có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tập đoàn, 4 Phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban phân xưởng. Sơ đồ bộ máy cụ thể như sau.
Bộ máy sản xuất ở đây được chia thành 21 công trường, phân xưởng, đội sản xuất. Mỗi công trường, đội phân xưởng có một bộ phận quản lý độc lập chịu trách nhiệm trước trường trung tâm chỉ huy sản xuất.
Sơ đồ cơ cấu của phân xưởng như sau :
Quản đốc phân xưởng
Phó QĐ
kỹ thuật
Phó QĐ
Trực ca 1
Phó QĐ
Trực ca 2
Phó QĐ
Trực ca 3
Phó QĐ
Cơ điện
Nhân viên kinh tế
Tổ phục vụ
Tổ sản xuất số 1
Tổ sản xuất số 2
Tổ sản xuất số 3
Tổ sửa chữa cơ điện
Hình 1-4 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công trường, phân xưởng
Với cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ từ Công ty tới các công trường, phân xưởng như trên thì vấn đề chuyên môn hóa ở công ty than Mông Dương là điều tất yếu có thể thực hiện được. Tuy nhiên về trình độ, kiến thức và trang thiết bị chuyên môn còn chưa đầy đủ và hiện đại nên chuyên môn còn chưa phát triển đến trình độ cao.
Chế độ làm việc của các phòng ban làm việc 5 ngày/ tuần mỗi ngày làm việc 8h nghỉ thứ 7 và chủ nhật, với các công trường, phân xưởng đội xe chế độ làm việc theo chu kỳ đưa ca nghịch làm việc 8h/ca, tuần làm việc 6 ngày/tuần tuy nhiên do điều kiện sản xuất và kinh doanh của Công ty 1 số phân xưởng, 2 đội xe và công trường lộ thiên làm việc theo chế độ liên tục.
1.2.4.Tình hình xây dựng và chỉ đạo kế hoạch :
1.2.4.1. Trình tự lập kế hoạch
* Bước 1 : Giai đoạn chuẩn bị :
Dựa vào báo cáo của những năm trước để tìm ra những nhược điểm, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục.
Dựa vào các tài liệu cần thiết cho việc lập kế hoạch dựa vào báo cáo cuối năm để nắm tình hình cụ thể và sử dụng TSCĐ, TSLĐ trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu tính toán cụ thể cho mỗi loại.
* Bước 2 : Lập kế hoạch bộ phận gồm :
Kế hoạch sản xuất :
+ Sản lượng than sản xuất và tiêu thụ
+ Mét lò đào mới
+ Khối lượng đất đá bóc
+ Các công việc khác, sản xuất vật liệu xây dựng xây lắp.
- Phấn đấu giảm giá thành do công việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của mình : Công ty than Mông Dương hiện đang đổi mới tạo nên sự phối hợp cân đối giữa công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
- Bước 3 : Triển khai thực hiện kế hoạch.Từ kế hoạch được phê duyệt tiến hành phân bổ kế hoạch cho các bộ phận sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế ở đơn vị.
1.2.4.2. Triển khai thực hiện kế hoạch
Phương pháp xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp trong những năm vừa qua là nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phấn đấu giảm giá thành tăng thu nhập cho người lao động.
Ngoài những hợp đồng có tính chất ổn định. Công ty luôn tìm kiếm thị trường và khách hàng mới để nâng cao sản lượng tiêu thụ. Do vậy lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Công ty than Mông Dương luôn đổi mới và tạo sự cân đối, phối hợp để việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải gắn liền với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp :
Với số lượng hiện có trong danh sách của Công ty than Mông Dương là 3410 người. Chất lượng công nhân kỹ thuật tương đối đảm bảo, công nhân có tay nghề cao tương đối đông. Tuổi đời cao nhất ở độ tuổi 25 á 45 tuổi.
Cơ cấu doanh nghiệp có xu hướng giảm thiểu lao động gián tiếp so với số công nhân có mặt, công nhân viên gián tiếp của các phòng ban, phân xưởng năm 2005 Chiếm tỷ lệ 7,2%. Với tỷ lệ này thấp hơn so với những năm trước. Có được mức tỷ lệ này doanh nghiệp đã cố gắng nhiều trong công tác tổ chức lao động. .Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2005 lên tới 5.003.900đ/ng-tháng. Nhìn chung thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước trung bình từ 8 á 10% và càng được nâng cao hơn trong những năm tới./
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu tình hình chung về các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Mông Dương ta có thể thấy được những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm tiếp theo.
* Thuận lợi :
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề và tận tâm với công việc, nên đã vượt qua được mọi khó khăn của cơ chế thị trường để đứng vững tồn tại và phát triển.
Doanh nghiệp có nơi tiêu thụ thuận lợi do có địa thế gần cảng biển.
Lực lượng thợ có tay nghề cao chiếm tỷ lệ cao.
* Khó khăn : Địa hình và khí hậu phức tạp nên ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt.
Hầu hết máy móc thiết bị của doanh nghiệp chưa được cải tiến hoàn toàn, thậm chí có thiết bị đã hết thời gian khấu hao.
Điều kiện địa chất hết sức phức tạp.
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ cột chống thuỷ lực đơn và giá di động vì gỗ chống lò ngày càng khan hiếm.
Những thuận lợi và khó khăn này đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2005 và sẽ được tác trình bầy cụ thể trong Chương 2.
Chương 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Mông Dương năm 2005
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Mông Dương
Qua bảng 2.1 cho thấy năm 2005 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty than Mông Dương đã hoàn thành kế hoạch đề ra đây là kết quả của sự cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty.
Năm 2005 sản lượng than nguyên khai sản xuất đạt 1.728.030 tấn đã vượt kế hoạch là 101,6% và tăng so với năm 2004 là 29%. Mức tăng tập trung chủ yếu ở khu vực khai thác lộ thiên 151,3%, còn ở khu vực khai thác hầm lò có tăng nhưng tăng 25,9%. Trong đó theo kế hoạch đề ra từ đầu năm thì khai thác lộ thiên vượt kế hoạch 112% còn hầm lò cũng không đạt kế hoạch đặt ra, chỉ đạt 97% kế hoạch năm. Chỉ tiêu than sạch tăng so với năm 2004 là 129,7%.
Ngu._.yên nhân tăng sản lượng than ở khu vực khai thác lộ thiên năm 2005 vừa qua do doanh nghiệp tập trung khai thác khu vực này, nhằm nâng cao sản lượng, do khai thác hầm lò cuối năm gặp nhiều khó khăn trong quá trình khai thác không theo dự kiến ban đầu mặc dù Công ty đã đầu tư áp dụng công nghệ khai thác mới chống lò bằng cột thuỷ lực đơn và vì chống thuỷ lực di động thay cho chống gỗ, song gặp điều kiện địa chất phức tạp nên sản lượng không đạt được. Bên cạnh đó thúc đẩy quá trình khai thác lộ thiên nhanh chóng kết thúc.
Cũng với nguyên nhân tăng sản lượng, lượng than sạch cũng tăng từ 1.114.056 tấn năm 2004 lên 1.444.950 tấn tăng 129,7% nhưng theo kế hoạch đề ra thì chỉ thực hiện được 99,3%.
Trong những năm trước khối lượng đất đá bóc của mỏ không thực hiện theo đúng thiết kế nên tình trạng nợ đất đá gây khó khăn cho sản xuất. Năm 2005 để tránh tình trạng nợ đất đá Công ty đã thực hiện giao khoán sản lượng sản xuất cho công trường khai thác lộ thiên. Kết quả đã thực hiện tăng khối lượng đất đá bóc so với năm 2005 tăng 132%. Mặc dù đất đá bóc không đạt kế hoạch đặt ra nhưng sản lượng than khai thác tăng do hệ số bóc đất đá thực hiện năm 2005 thấp hơn kế hoạch đặt ra là 88,6%.
Trong khu vực khai thác hầm lò, khối lượng lò đào thực hiện vượt mức 119,9% so với năm 2004 và cũng không đạt kế hoạch đặt ra 99% cũng như nguyên nhân làm giảm sản lượng thực hiện so với kế hoạch do gặp đứt gãy và phay phá trong quá trình đào lò và khai thác.
Năm 2005 vừa qua tình hình tiêu thụ sản phẩm có nhiều thuận lợi. Nhu cầu tiêu thụ than ngày một tăng ngành than đã lấy lại được thị trường tiêu thụ, hầu hết các Công ty trong ngành than đều tăng lượng tiêu thụ. Riêng đối với Công ty than Mông Dương có mức tiêu thụ là: 1.617.884 tấn đạt 101,1% so với kế hoạch, tăng 126% so với năm 2004. Sản lượng than tiêu thụ tăng nguyên nhân là do nhu cầu của Công ty tuyển than Cửa ông tăng và khả năng tự tiêu thụ của Công ty cũng tăng lên.
Sản lượng tiêu thụ tăng góp phần tăng doanh thu năm 2005 lên 133,7% so với năm trước tăng 122.575 triệu đồng. Trong đó doanh thu than tăng 134,4% và tăng so kế hoạch 101,3%. Phần doanh thu không đạt kế hoạch là các khoản doanh thu khác ngoài than chỉ đạt có 30,4% so với kế hoạch đặt ra. Ngoài sản lượng tăng, giá bán than tăng so với năm trước cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng doanh thu cụ thể giá bán than tăng so với năm 2004 là 106,3% và tăng so với kế hoạch 100,2%.
Tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng lên 103,2% tức tăng gần 4,7 tỷ đồng tập trung chủ yếu vào tài sản lưu động thúc đẩy khả năng sinh lời và tận dụng tối đa các tài sản cố định không đầu tư thêm làm giá trị gia tăng so với năm 2004 công ty tăng 165,2% .
Để đáp ứng sản lượng 1.700.000 tấn than Công ty đã dự kiến cần 3.420 nhân viên trong đó sản xuất chính cần 3.294 người. Thực tế sản xuất sản lượng đã tăng lên 1.728.030 tấn nhưng số lượng công nhân viên chỉ sử dụng là 3.354 người tiết kiệm so với kế hoạch 98% . Trong đó công nhân sản xuất chính có 3.270 người tiết kiệm 24 người. Mặc dù vậy lao động vẫn tăng so với năm 2004 là 110,7%
Do doanh thu than tăng, đơn giá tiền lương cũng tăng so với kế hoạch 110,5% và tăng 128,9% so với năm 2004 nên tổng quỹ lương của Công ty cũng tăng lên 224% so với năm 2004 và tăng so với kế hoạch là 111,9%. Vì thế đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ rệt, mức lương tăng 178,4% so với năm 2004 và tăng 100,6% so với kế hoạch đặt ra.
Sản lượng tăng lao động tăng nên năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật cho một công nhân viên toàn Công ty tăng từ 440,8tấn / người-năm, năm 2004 lên 515,2 tấn / người-năm năm 2005 vượt mức 116,9% và tăng so kế hoạch đề ra 103,6%.
Cùng với năng suất lao động tính bằng hiện vật là năng suất lao động tính bằng giá trị cũng tăng từ 120 lên 144,9đồng/ng-năm so với thực hiện năm trước mặc dù vậy lại không đạt kế hoạch đặt ra 99,3%.
Trong năm 2005 các hao phí vật tư như gỗ chống lò của khâu khai thác hầm lò và thuốc nổ của khâu khai thác lộ thiên đều tăng từ 1 đến 4% nó cũng góp phần không nhỏ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên 7% mặc dù Công ty đã có những biện pháp giảm giá thành nhưng cũng chỉ giảm giá thành so với dự tính đầu năm 2%.
Mặc dù doanh thu tăng so với năm trước song các chi phí sản xuất tăng, làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đều giảm so với năm trước còn 77 và 78%. Tuy nhiên Công ty vẫn hoàn thành tốt công tác giao nộp ngân sách nhà nướcvượt 173% so với kế hoạch và vượt 155% so với cùng kỳ năm trước.
Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty than Mông Dương cho thấy việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 là tương đối tốt. Mặc dù Công ty đã có sự cố gắng hơn nhiều so với năm 2004, công tác lập kế hoạch của Công ty cũng khá tốt song một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch vì một số lý do bất khả kháng. Như điều kiện địa chất mỏ phức tạp nên chi phí cho công tác đào lò, khai thác lò chợ gặp nhiều khó khăn, nhiều đường lò gặp phay phá, xén lò nhiều phải xử lý tốn kém nhiều vật liệu sắt thép, gỗ chống lò, gỗ chèn. Lò chợ trong quá trình khai thác gặp vỉa thay đổi phải xử lý kẹp, trụ vách đã làm tăng chi phí thuốc nổ và phụ kiện nổ, và các biến động về yếu tố địa chất. Khu vực khai thác lộ thiên gặp lò thổ phỉ quá nhiều làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.2: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.2.1 Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất.
Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo giá trị
Bảng 2.2
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
So sánh TH2005/KH2005
TH
KH
TH
±
%
I
Doanh thu
Tr.đ
363 518
499 356
486 093
- 13 263
97,3
1
Doanh thu than
Tr.đ
355 379
471344
477571
6 227
101,3
2
Doanh thu khác
Tr.đ
8 139
28012
8522
- 19 490
30,4
II
Giá trị gia tăng
Tr.đ
154 020
254 387
III
Giá bán bình quân
đ/tấn
277 697.6
294 590.0
295 182.5
592
100,2
IV
Lượng tiêu thụ
tấn
1 279 734
1 600 000
1 617 884
17 884
101,1
Qua bảng 2.2 cho thấy doanh thu than năm 2005 Công ty than Mông Dương tăng 101,3% do hai nguyên nhân là lượng tiêu thụ tăng và giá bán than tăng.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá mức độ ảnh hưởng của lượng tiêu thụ và giá bán bình quân tới chỉ tiêu doanh thu:
- Năm 2004
(2.1)
- Năm 2005
(2.2)
DDT = DT1 - DT0 (2.3)
= 477 571 - 355 379 = 122 174 tr. đ
Doanh thu tăng 122 174 triệu đồng do 2 nguyên nhân:
+ Lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu than tăng lên một lượng :
( Q 1TT - Q0TT ) x g0 (2.4)
= (1 617 884 - 1 279 734 ) * 277 697,6 = 93 903 427 470,1 ,đồng
+Giá bán bình quân tăng làm doanh thu tăng lên một lượng:
(2.5)
= 1 617 884 (295 182,5 - 277 697,6) =28 288 572 529,9 ,đồng
Từ kết quả tính toán trên cho ta thấy doanh thu than tăng 101.3% so với kế hoạch là do sản lượng tiêu thụ năm 2005 tăng 17.884 tấn so với năm 2004 làm tăng doanh thu 93.903. 427.470 đồng và giá bán bình quân tăng 592 đ/tấn làm tăng doanh thu 28.288.572.529 đồng.
2.2.2. Phân tích khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng và phương pháp công nghệ
Để phân tích ta có bảng số liệu sau :
Bảng phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo nguồn sản lượng
và phương pháp công nghệ Bảng 2.3
Nguồn sản lượng
TH 2004
KH 2005
TH2005
Sản lượng ( tấn )
Tỷ trọng ( %)
Sản lượng (tấn )
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
(tấn )
Tỷ trọng ( %)
Than NKSX
1.335.645
100
1.700.000
100
1.728.030
100
Than Hầm lò
926.137
69,3
1.200.000
70,6
1.166.404
67,5
Than Lộ thiên
370.740
27,8
500.000
29,4
561.000
32,5
Than Tận thu
38.374
2,9
129.000
7,5
Than sạch
1.114.056
83,4
1.448.000
85,2
1.444.950
83,6
Qua bảng 2.3 cho thấy hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng cả hai phương pháp khai thác lộ thiên và hầm lò, năm vừa qua than nguyên khai sản xuất có 67,5% từ nguồn than hầm lò và 32,5% từ khai thác lộ thiên, tận thu là 7,5%.
Sản lượng khai thác lộ thiên tăng lên 51% dẫn đến trong tương lai điều kiện khai thác ngày một khó khăn, xuống sâu hệ số bóc đất đá lớn. Do vậy Công ty cần lập kế hoạch để chuyển sang khai thác hầm lò nhằm tăng sản lượng khu vực này khi khu vực sản lượng khai thác lộ thiên cạn kiệt .
Qua bảng số liệu trên cho thấy việc tận thu than của Công ty thực hiện còn chưa tốt, đây cũng là một thực tế mà ngành công nghiệp mỏ của chúng ta cong tồn tại phổ biến. Do vậy việc tận thu than là một việc cần làm ngay nhằm giảm bớt tình trạng lãng phí tài nguyên đồng thời đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp
2.2.3. Phân tích khối lượng sản phẩm theo các đơn vị sản xuất
Qua số liệu trong bảng 2.4 công trường khai thác VIII có sản lượng thấp nhất chiếm 0,4% tổng sản lượng.Nguyên nhân chính là công trường mới thành lập, khai thác ở khu vực này khó khăn. Lý do các công trường khai thác I, IV, V,VI có sản lượng vượt trội vì ở công trường này đang áp dụng công nghệ khai thác mới chống lò bằng giá thuỷ lực di động và cột thuỷ lực đơn, máy đào lò liên hợp và với một đội ngũ những tay thợ bậc cao, điều kiện khai thác ở các công trường này tốt hơn rất nhiều. Một số công trường khai thác II,III,VII trong năm vừa qua do gặp một số điều kiện khó khăn về địa chất và điều kiện khai thác do đó sản lượng không đạt được theo kế hoạch kéo theo sản lượng của toàn Công ty chỉ tăng 101,6% so kế hoạch đạt 1.728.030tấn.
Phân tích sản lượng sản xuất theo khu vực sản xuất Bảng 2.4 ĐVT : tấn
Khu vực
KH năm 2005
TH năm 2005
So sánh
S. lượng
( tấn )
Tỷ trọng( % )
Sản lượng (tấn )
Tỷ trọng
( % )
+/-
%
I- Than lộ thiên
550 000
32,4
561 497,0
32,5
11 497
102,1
- Vỉa G9
226 000
13,3
225 878,0
13,1
- 122
99,9
- Vỉa H10
324 000
19,1
335 619,0
19,4
11 619
103,6
II- Than hầm lò
1 150 000
67,6
1 166 533
67,5
16 533
101,4
CT khai thác I
205 000
12,1
206 466,6
11,9
1 467
100,7
CT khai thác II
207 000
12,2
206 350,1
11,9
- 650
99,7
CT khai thác III
113 500
6,7
111 567,8
6,5
- 1 932
98,3
CT khai thác IV
142 000
8,4
150 040,9
8,7
8 041
105,7
CT khai thác V
143 000
8,4
143 608,1
8,3
608
100,4
CT khai thác VI
127 500
7,5
146 065,0
8,5
18 565
114,6
CT khai thác VII
78 500
4,6
75 117,4
4,3
- 3 383
95,7
CT khai thác VIII
10 000
0,6
7 385,0
0,4
- 2 615
73,9
CT đào lò I
27 500
1,6
28 187,8
1,6
688
102,5
CT đào lò II
20 000
1,2
20 651,8
1,2
652
103,3
CT đào lò III
28 000
1,6
28 363,3
1,6
363
101,3
CT đào lò III
23 000
1,4
22 323,4
1,3
- 677
97,1
Đội CGĐL
25 000
1,5
20 405,8
1,2
- 4 594
81,6
Toàn Công ty
1 700 000
100
1 728 030
100
28 030
101,6
2.2.4. Phân tích chất lượng sản phẩm
Trong ngành công nghiệp mỏ việc điều chỉnh chủng loại mẫu mã sản phẩm là tương đối khó khăn. Do vậy để tăng thị phần trên thị trường Doanh nghiệp không còn lựa chọn nào khác tối ưu hơn là nâng cao chất lượng sản phẩm.
Qua bảng số liệu 2.5 cho thấy năm 2005 Công ty đã làm tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phân tích chất lượng sản phẩm
Bảng 2. 5
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
SS TH 2005
KH
TH
TH 2004
KH 2005
1
Độ tro AK
%
16,10
16,80
16,05
99,68
95,53
2
Độ ẩm Wpt
%
1,12
1,25
1,18
105,35
94,4
3
Nhiệt năng Qk
Kcal/kg
8,04
8,2
7,39
98,63
96,7
4
Chất bốc Vcb
%
7,45
7,51
7,40
98,40
99,1
5
Hàm lượng lưu huỳnh Sch
%
1,32
1,24
1,12
84,84
90,32
6
Hàm lượng nitơ Nch
%
0,67
0,7
0,71
105,97
101,42
7
Đất đá lẫn trong than
%
16,49
15,5
15,22
92,29
98,19
8
Tỷ trọng than cục Vc
T/m3
5,24
5,45
5,31
101,30
97,43
9
Tỷ trọng
T/m3
1,5
1,46
1,5
100
102,7
Nhìn chung chất lượng than tốt hơn năm 2004 cũng như kế hoạch đề ra. Độ tro giảm 4,46%, độ ẩm giảm 5,6%, hàm lượng lưu huỳnh giảm 9,68% đất đá nằm trong than giảm 1,87% so với kế hoạch. Tuy nhiên nhiệt lượng cũng giảm 3,29% tỷ lệ than cục giảm 2,57% so với kế hoạch, cũng làm cho Công ty mất đi những cơ hội thu lợi nhuận.
Để nâng cao chất lượng than hơn nữa Công ty cần đầu tư thích đáng cho việc tăng cường nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đầu tư đào tạo nâng cao trình độ cho bộ phận KSC, đầu tư công nghệ mới hiện đại cho dây chuyền sàng tuyển và chế biến than.
2.2.5. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tính chất nhịp nhàng của sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng khẳng định khả năng thực hiện công việc một cách tối ưu nhất. Nghĩa là trước khi sản xuất Công ty đã lập ra một hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch mà theo tính toán có khả năng đem lại nhiều lợi ích nhất.
2.2.5.1. Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm theo thời gian
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm theo thời gian
Bảng 2.6
Quý
Tháng
ĐVT
Năm 2005
So sánh TH/KH
KH
TH
±
%
I
Tấn
407 500
407 933
433
100,1
1
Tấn
156 400
164 978
8 578
105,5
2
Tấn
104 600
93 559
- 11 041
89,4
3
Tấn
146 500
149 396
2 896
102
II
Tấn
545 500
544 911
-589
99,9
4
Tấn
153 000
152 691
-309
99,8
5
Tấn
221 500
221 791
291
100,1
6
Tấn
171 000
170 429
-571
99,7
III
Tấn
325 500
332 220
6 720
102,1
7
Tấn
94 000
104 711
10 711
111,4
8
Tấn
94 500
110 980
16 480
117,4
9
Tấn
137 000
116 529
- 20 471
85,1
IV
Tấn
421 500
442 966
21 466
105,1
10
Tấn
138 000
138 370
370
100,3
11
Tấn
139 500
151 214
11 714
108,4
12
Tấn
144 000
153 382
9 382
106,5
Qua bảng 2.6 cho thấy tình hình sản lượng các tháng của Công ty so với 2004 có sự tăng trưởng khá ổn định. Tính thời vụ thể hiện khá rõ những tháng mùa mưa sản lượng sụt giảm đáng kể như quý II chỉ đạt 99,9% kế hoạch trong đó là tháng 4 và tháng 6. Vì lý do thời tiết nên Công ty cũng đã đặt ra kế hoạch giảm sản lượng trong tháng 7 và 8 nhưng lại tăng sản lượng quá lớn vào tháng 9 nhằm đảm bảo sản lượng quý III nên sản lượng tháng 9 đã không hoàn thành được. Sản lượng sản xuất của Công ty năm 2005 tập trung vào 3 tháng cuối năm (Quý IV) và tháng 1 với tỷ lệ vượt kế hoạch tháng 1 là 105,5% và Quý IV là 105,1% .
Có thể sử dụng hệ số nhịp nhàng để đánh giá tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất như sau:
x
(2.6)
x
Trong đó: Hnn : Hệ số nhịp nhàng.
no : Số tháng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
mi : Tỷ lệ % đạt kế hoạch
n : Số tháng trong năm.
k : Số tháng không hoàn thành kế hoạch
Thay số trong bảng 2.6 vào công thức 2.6
Hnn = 0,978
Với hệ số nhịp nhàng như trên thì quá trình sản xuất cũng tương đối là nhịp nhàng. Để minh hoạ rõ hơn có thể sử dụng biểu đồ sau:
Hình 2.1 : Biểu đồ nhịp nhàng của quá trình sản xuất
2.2.5.2.Tình hình tiêu thụ theo thời gian
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nằm thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm.
Với đặc thù tiêu thụ của ngành than, lượng tiêu thụ không đồng đều giữa các tháng. Vì vậy phân tích lượng tiêu thụ theo thời gian là rất cần thiết, từ đó căn cứ cho việc lập kế hoạch cho tiêu thụ.
Phân tích sản lượng tiêu thụ theo thời gian năm 2005
Bảng 2.7
Quý
Tháng
ĐVT
Năm 2005
So sánh TH/KH
KH
TH
±
%
I
Tấn
360 000
371 156
11 156
103,1
1
Tấn
121 000
128 028
7 028
105,8
2
Tấn
92 000
94 714
2 714
103,0
3
Tấn
147 000
148 414
1 414
101,0
II
Tấn
466 000
465 293
- 707
99,8
4
Tấn
150 000
149 170
- 830
99,4
5
Tấn
160 000
160 086
86
100,1
6
Tấn
156 000
156 037
37
100,0
III
Tấn
340 000
346 109
6 109
101,8
7
Tấn
140 000
140 688
688
100,5
8
Tấn
105 000
108 540
3 540
103,4
9
Tấn
95 000
96 881
1 881
102,0
IV
Tấn
434 000
435 326
1 326
100,3
10
Tấn
120 000
124 541
4 541
103,8
11
Tấn
155 000
156 236
1 236
100,8
12
Tấn
159 000
154 549
- 4 451
97,2
Cả năm
Tấn
1 600 000
1 617 884
17 884
101,1
Lượng tiêu thụ của các tháng đều vượt kế hoạch nhưng không theo một quy luật cu thể. Lý do của tình trạng này là sự phân bổ của Tổng công ty cho các doanh nghiệp sản xuất than.
Xét tính nhịp nhàng của quá trình tiêu thụ
Thay số từ bảng 2.7 vào công thức 2.6 ta có:
Hnn = 0,997
Vậy quá trình tiêu thụ của công ty tương đối là nhịp nhàng để minh hoạ rõ hơn xét biểu đồ nhịp nhàng:
Biểu đồ nhịp nhàng của tiêu thụ năm 2005
Hình 2.2 : Biểu đồ nhịp nhàng của quá trình tiêu thụ
Xét tính nhịp nhàng của cả sản xuất và tiêu thụ :
Qua hình 2.3 nhận thấy giữa sản xuất và tiêu thụ tuơng đối nhịp nhàng, tuy nhiên quá trình tiêu thụ nhịp nhàng hơn quá trình sản xuất do vậy Công ty cần điều chỉnh lại công tác lập kế hoạch sao cho sát vơí thực tế hơn.
2.2.6 Phân tích mức độ đảm bảo của công tác chuẩn bị sản xuất.
Trình độ đảm bảo của công tác chuẩn bị sản xuất của Doanh nghiệp mỏ thể hiện ở sự chuyển tiếp giữa các gương lò trong khu vực khai thác một cách nhịp nhàng, hợp lý trong kỳ phân tích và đáp ứng nhu cầu phát triển công tác mỏ.
Biểu đồ nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ
0
20
40
60
80
100
120
140
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
%
Sản xuất
Tiêu thụ
Hình 2.3 : Biểu đồ nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ
Trong điều kiện hiện nay khu khai thác lộ thiên sắp đến giai đoạn kết thúc, việc đánh giá chính xác khối lượng công việc khu khai thác hầm lò là rất quan trọng. Do đó tác giả chỉ xem xét khu vực khai thác hầm lò vì khu vực này là nguồn sản xuất chính của Công ty :
Phân tích khối lượng đào lò
Bảng 2.8
Loại đường lò
Khối lượng đào lò năm 2005 (m)
So sánh TH/KH
KH
TH
+/-
%
Lò XDCB
19 728
18 222
1 506
92,4
Lò CBSX
3000
523
2 477
17,4
Tổng số
22 728
18 745
3 983
82,5
Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy trong năm 2005 Công ty đã không thực hiện được khối lượng đào lò đặt ra từ đầu năm, chỉ đạt 82,5%. Qua bảng cũng cho thấy có sự mất cân đối giữa các loại đường lò. Cụ thể đường lò xây dựng cơ bản đạt 92,4% trong khi đó lò chuẩn bị sản xuất chỉ đạt 17,4%.
Nguyên nhân: Do điều kiện địa chất mỏ phức tạp nên chi phí cho công tác đào lò, khai thác lò chợ gặp nhiều khó khăn. Nhiều đường lò gặp phay phá, xén lò phải xử lý nhiều và các biến động về yếu tố địa chất.
Định hướng của Công ty trong các năm tới, cụ thể là năm 2006 sẽ mở rộng diện sản xuất thành lập thêm công trường khai thác than lò chợ chính vì vậy công tác đào lò đã được lãnh đạo Công ty quan tâm và đầu tư công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào lò.
2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCD và NLSX
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Công ty than Mông Dương là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty than Việt nam. Hầu hết tài sản được Tổng Công ty giao xuống, tình trạng chung của máy móc thiết bị đã cũ kỹ và lạc hậu, do vậy những năm trước đây hiệu quả sử dụng tài sản cố định có xu hướng giảm, nhưng trong năm 2005 Công ty đã mua sắm mới một số máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất cũng như thiết bị văn phòng, tình hình máy móc thiết bị của Công ty đã được cải thiện, hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ được tăng lên. Để hiểu chi tiết tác giả đi phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
* Hiệu suất sử dụng VCĐ được đánh giá qua 2 chỉ tiêu tổng hợp là hệ số hiệu suất VCĐ và hệ số huy động vốn cố định.
+ Hệ số hiệu suất vốn cố định cho biết một đơn vị TSCĐ (vốn cố định) trong một đơn vị thời gian đã tham gia làm ra bao nhiêu sản phẩm.
- Tính bằng hiện vật
(T/đ) (2.7)
- Tính bằng giá trị
(đ/đ) (2.8)
Trong đó:
- Q: khối lượng sản phẩm làm ra trong kỳ (Tấn)
- G: là giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (đ)
- Vbq: giá trị bình quân vốn cố định trong kỳ phân tích (đ)
Bảng chi tiết Tài sản cố định năm 2004 và năm 2005
ĐVT: đồng Bảng 2.9
STT
Nhóm TSCĐ
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Năm 2004
149 227 604 883
190 079 901 830
127,4
1
Nhà cửa vật kiến trúc
65 906 035 673
82 629 422 064
125,4
2
Máy móc thiết bị
45 464 461 625
60627036893
133,4
3
Phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn
34 658 558 240
42 299 396 389
122,0
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
2 129 892 030
3 359140 815
157,7
5
TSCĐ khác
1 068 657 315
1 164 905 669
109,0
Năm 2005
190 079 901 830
202 423 773 406
106,5
1
Nhà cửa vật kiến trúc
82 629 422 064
84 487 576 731
102,2
2
Máy móc thiết bị
60 627 036 893
62 478 841 700
103,1
3
Phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn
42 299 396 389
50 483 588 609
119,3
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
3 359 140 815
3 808 860 697
113,4
5
TSCĐ khác
1 164 905 669
1 164 905 669
100
Qua bảng cho thấy tài sản cố định đều có giá trị tăng so với đầu năm, Công ty có hướng đầu tư vào thiết bị vận tải thiết bị truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý ...Chứng tỏ Công ty quan tâm đến chiều hướng phát triển cho các năm sau và có tính chất lâu dài.
*, Vốn cố định bình quân được tính như sau:
(2.9)
Trong đó : VDKcd : vốn cố định đầu kỳ, triệu đồng
VCKcd : vốn cố định cuối kỳ, triệu đồng
*Hệ số huy động vốn cố định được tính:
- Tính bằng hiện vật
(2.10)
- Tính bằng giá trị (2.11)
Qua bảng 2.10 cho thấy hệ số hiệu suất vốn cố định đều có xu hướng tăng cả hiện vật và giá trị do đó hệ số huy động vốn cố định cả về mặt gía trị và hiện vật đều giảm so với năm 2004.
2.3.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.10
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
So sánh %
1
Sản lượng sản xuất
Tấn
1 335 645
1 728 030
129,4
2
Vốn cố định bình quân
1000đ
169 654
196 252
115,7
3
Giá trị sản xuất
1000đ
355 397
477 571
134,4
4
Hhs tính bằng hiện vật
Tấn/106đ
7,87
8,805
111,8
5
Hhs tính bằng giá trị
Ngđ/ngđ
2,09
2,43
116,2
6
1000đ/t
0,13
0,11
89,4
7
đ/đ
0,48
0,41
86,1
Tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
Bảng 2.11
Chỉ tiêu theo nhóm tài sản
Kiểm kê đến cuối năm
Tỷ lệ hao mòn (%)
Tỷ trọng (% )
Nguyên giá (đồng)
Mức hao mòn luỹ kế ( đồng )
Giá trị còn lại
( đồng )
1,Nhà cửa vật kiến trúc
84 487 576 731
41 081 193 011
43 406 383 720
48,62
41,74
2,Thiết bị động lực
62 478 841 700
27 939 135 563
34 539 706 137
44,72
30,87
3,Phương tiện vận tải
50 483 588 609
34 046 240 322
16 437 348 287
67,44
24,94
4,Thiết bị công tác
1 164 905 655
624 132 851
540 772 804
53,58
0,58
5,Thiết bị quản lý
3 808 860 697
1 697 938 811
2 110 921 886
44,58
1,88
Từ bảng số liệu 2.11 có thể tính được tỷ lệ hao mòn chung cho toàn bộ tài sản cố định theo số bình quân như sau:
Thm =
48,62x41,74+44,72x30,87+67,44x24,94+53,58x0,58+44,58x1,88
= 52,06%
100
Từ tỷ lệ hao mòn chung tính toán được cho thấy máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đang ở trên mức trung bình thấp. Đây là một thực trạng khó khăn mà Doanh nghiệp phải vượt qua. Tuy nhiên những năm vừa qua Công ty vẫn sản xuất tương đối ổn định. Riêng năm 2005 này hầu hết các chỉ tiêu đã hoàn thành kế hoạch, mọi cố gắng của Công ty chỉ là kế sách tạm thời. Muốn ổn định chiến lược lâu dài thì không có phương sách nào khác hơn là bổ sung máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp để ổn định và phát triển sản xuất.
2.3.3. Phân tích năng lực sản xuất (NLSX) và trình độ tận dụng năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của Công ty là khả năng sản xuất lớn nhất khi tận dụng một cách đầy đủ máy móc thiết bị cả về công suất và thời gian trong điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lý trong điều kiện thực tế. Nhờ xác định được năng lực sản xuất mà các doanh nghiệp có thể đánh giá quy mô sản xuất hợp lý mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng là tối đa và có cơ sở cho việc định hướng và phát triển theo quy mô của doanh nghiệp để tăng sản lượng kế hoạch.
Năng lực sản xuất được xác định từ năng lực sản xuất của các khâu trong dây chuyền công nghệ. Trong công ty than Mông Dương công nghệ gồm hai mảng đó là công nghệ khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò.
2.3.2.1. Năng lực sản xuất của dây chuyền khai thác lộ thiên.
Sàng tuyển
Vận tải
Xúc bốc
Khoan nổ
Hình 2.4 : Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên
Thông thường các khâu công nghệ chính lại được chia ra phân tích cho hai dây chuyền khai thác than và dây chuyền bóc đất đá. Tuy nhiên sự phân tích này chỉ mang tính tương đối do trên thực tế mỏ sử dụng thiết bị xúc bốc vận tải chung cho cả 2 dây chuyền.
* Năng lực sản xuất khâu khoan
* Năng lực sản xuất giờ của khâu khoan
áp dụng công thức:
(2.12)
Thay số liệu trong bảng 2.13 vào công thức (2.12) ta có:
* Năng lực sản xuất ngày đêm của 1 máy khoan là:
Pngđ = Pg x Tcđngđ (m3/ngđ) (2.13)
= 63,42 x 3 x 5,5 = 1 046,6 m3/ngđ)
Các thông số kỹ thuật của máy khoan
Bảng 2.12
STT
Các thông số
Ký hiệu
ĐVT
Trị số
1
Hệ số phá đá
Hpđ
m3/m
33,3
2
Thời gian cho các bước công việc chính
tc
Phút
17
3
Thời gian hao phí cho các bước công việc phụ
tp
Phút
14,5
4
Số máy khoan KZ20
N
Cái
8
5
Chế độ công tác
Tcđ
Giờ
5,5x3x280
6
Thời gian hoạt động thực tế của máy khoan
Ttt
Giờ t
32.133
7
Chiều sâu lỗ khoan
H
m
200
8
Đường kính lỗ khoan
D
mm
400
* Năng lực sản xuất cả năm của khâu khoan là:
Pnăm = Pngđ x Tcđnăm x N (2.14)
= 1.046,43 x 280 x 8 = 2 344 046,6 (m3/năm)
* Năng lực khâu xúc
Công thức áp dụng
Pg =
60 x Vg x N x Kđ
Kn
,(m3/g) (2.15)
Trong đó : Vg : Dung tích gầu xúc ; m3
N : Số lần xúc trong một phút ; lần /phút
Kđ : Hệ số xúc đầy gầu
Kn : Hệ số nở rời
Các thông số kỹ thuật của máy xúc
Bảng 2.13
STT
Các thông số
ĐVT
Trị số
1
Dung tích gầu xúc ' KG 4,6
m3
4,6
2
Dung tích gầu xúc ' 2503
‘’
2,5
3
Dung tích gầu xúc PC 400
‘’
2,6
4
Dung tích gầu xúc EX 300
‘’
2,4
5
Dung tích gầu xúc cát 345 B
‘’
2,4
6
Số lần xúc trong 1 phút ' KA 4,6
lần
1,72
7
Số lần xúc trong một phút máy ' 2503
“
1,79
8
Số lần xúc trong một phút máy PC400
“
2,2
9
Số lần xúc trong một phút máy EX 300
“
2,1
10
Số lần xúc trong một phút máy CAT345B
“
2,2
11
Số máy xúc ' KA 4,6
cái
01
12
Số máy xúc ' 2503
“
02
13
Số máy xúc PC400
“
01
14
Số máy xúc EX300
“
01
15
Số máy xúc CAT345B
“
01
16
Hệ số nở rời của đất đá, Kn
-
1,45
17
Hệ số xúc đầy gầu, Kđ
-
0,85
18
Thời gian làm việc theo chế độ năm
giờ
3x5,5x280
19
Tỷ trọng trung bình của than
T/m3
1,53
20
Hệ số bóc, Hsb
m3/T
6,0
Thay số liệu trong bảng (2.13) vào công thức (2.15) ta có:
Pg 'KG 4,6 =
60 x 4,6 x 1,72 x 0,85
1,45
= 278,28 (m3/g)
Pg ' 2503 =
60 x 2,5 x 1,79 x 0,85
1,45
= 157,4 (m3/g)
Pgpc 400 =
60 x 2,6 x 2,2 x 0,85
1,45
= 193,45 (m3/g)
PgEX 300 =
60 x 2,4 x 2,1 x 0,85
1,45
= 177,27 (m3/g)
Pg cát 3450 =
60 x 2,4 x 2,2 x 0,85
= 185,7 (m3/g)
1,45
* Năng lực sản xuất ngày đêm của cả khâu là:
Pngđ = (Pg 4,6 x N4,6 x Tcđ) + (Pg' 2503 x N2503 x Tcđ) + (Pg400 x N400 x Tcđ) + (PgEX x NEX x Tđ) + (Pgcát x Ncát x Tcđ) (2.16)
= (278,28 x 1 x 3 x 5,5) + (157,4 x 2 x 3 x 5,5) + (193,45 x 3 x 5,5) + (177,27 x 3 x 5,5) + (185,7 x 3 x 5,5)
= 18.966,75 (m3/ngđ)
* Năng lực sản xuất cả năm của cả khâu xúc là:
Pn = Pngđ x Tnămcđ = 18.966,75 x 280 = 5 310 690 (m3/năm)
* Năng lực vận tải của khâu vận tải lộ thiên
áp dụng công thức tính năng lực sản suất giờ
Pg =
60 x V x Kcđ
(m3/g) (2.17)
Tck x Kn
- Xe Kamaz
Pg =
60 x 6,97 x 0,85
= 19,75 (m3/g)
15 x 1,2
Các thông số kỹ thuật của ô tô
Bảng 2.14
STT
Các thông số
ĐVT
Xe Kamaz
Xe Benlaz
1
Dung tích thùng xe, V
m3
6,97
14,5
2
Hệ số chất đầy thùng xe, Kđ
-
0.85
0.92
3
Thời gian chu kỳ vận tải,Tck
Phút
15
17
4
Hệ số làm việc không điều hoà,Kh
1,2
1,5
5
Số xe làm việc
cái
19
17
6
Thời gian làm việc theo chế độ
Giờ
3 x5,5
3 x5,5
- Xe Benlaz
Pg =
60 x 14.5 x 0,92
= 31,388 (m3/g)
17 x 1,5
* Năng lực sản xuất ngày đêm của cả khâu vận tải:
(19,75x19 + 31,388 x 17) x3 x5,5 = 14 996,03 ( m3/ngđ)
* Năng lực sản xuất năm của cả khâu vận tải:
Pn = 14 996,03 x 280 = 4.198 887 (m3/năm)
Qua tính toán cho thấy trong năng lực sản xuất của khâu khoan, khâu xúc và khâu vận tải thì năng lực của khâu xúc là lớn nhất và khâu khoan là nhỏ nhất. Theo nguyên tắc chung khả năng thông qua của các khâu nối tiếp sẽ bằng khả năng các khâu có trị số nhỏ nhất. Vậy năng lực sản xuất của các khâu trong dây chuyền khai thác lộ thiên là 2.344.384 m3/năm.
Biểu đồ năng lực sản xuất của khâu khai thác lộ thiên
Pnăm (tấn/năm)
Hình 2.5 : Biểu đồ năng lực sản suất khâu khai thác lộ thiên
Xét hệ số tận dụng năng lực sản xuất
+, Khâu khoan
(2.18)
+, Khâu xúc
(2.19)
+, Khâu vận tải
(2.20)
Điều này cho thấy Công ty vẫn còn sự lãng phí máy móc thiết bị làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này Công ty có thể cắt giảm bớt máy móc thiết bị xúc bốc vận tải đang phục vụ làm công việc khác hoặc cho thuê.
2.3.2.2.Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò
Giếng đứng
Lò bằng mức -97,5
Lò xuyên vỉa
Lò dọc vỉa tầng
Lò thượng phân tầng
KT than lò chợ
Hình 2.6 : Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò
Khối lượng công việc trong hầm lò khá phức tạp, ở nhiều nơi khác nhau. ở đây chỉ tính toán năng lực sản xuất của các khâu như : khai thác than lò chợ bằng phương pháp thủ công , vận tải bằng tàu điện ở lò vận chuyển chính và trục tải thùng trục Skip tại sân ga.
Năng lực sản xuất của khâu khai thác than lò chợ băng phương pháp thủ công.
* áp dụng công thức tính năng lực sản xuất giờ
, T/giờ (2.21)
Trong đó:
- NCN: Số lao động hợp lý cụ thể bố trí làm việc (người)
- M: Mức lao động
- KVM: Hệ số vượt mức lao động
- Tcđ: Thời gian làm việc theo chế độ trong ca (giờ)
* Năng lực sản xuất ngày đêm
Pnđ = Pg x NCN x Tcđ , (T/ngđ) (2.22)
Trong đó:
- NCN: Số ca làm việc trong 1 ngày đêm (3 ca)
- Tcđ: Thời gian làm việc theo chế độ trong 1 ca (giờ)
- Pg: Năng lực sản xuất (giờ)
* Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ = Nng (T/n) (2.23)
Trong đó: Nng số ngày làm việc theo chế độ trong năm
Nng = 280 ngày
* Hệ số tận dụng năng lực sản xuất
HTH =
QTT
(2.24)
Pn
Trong đó:
- QTT: Sản lượng thực tế trong kỳ (tấn)
Căn cứ vào định mức lao động giao cho từng công trường, NLSX của từng đơn vị được tập hợp bảng 2.15
Năng lực sản xuất của từng đơn vị
Bảng 2.15
STT
Công trường
NCN
KVN
TCĐ
M
PG
PNGĐ
PN
QTT
HTH
1
Công trường KT1
226
1.01
6
2.25
85.60
1540,76
431 411.4
214 429
0,47
2
Công trường KT2
227
1,01
6
2,25
85,98
1547,57
433 320,._.iá thành một tấn than
Qua biểu đồ 3.2 thấy tốc độ tăng của giá thành sản phẩm trong các năm qua là tương đối đều tốc độ tăng bình quân trong 5 năm qua là 15,91 %, tốc độ tăng bình quân giữa các năm là 6,12% nguyên nhân là do thị trường trong nước và thế giới trong năm 2004 và 2005 có nhiều biến động kéo theo là giá cả leo thang chủ yếu ở chi phí vật tư và giá bán than do đó đã làm tăng chi phí vật tư mua ngoài và tăng chi phí tiền lương. Đây là 2 yếu tố chi phí có tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành, dẫn tới làm giá thành 1 tấn than của Công ty tăng cao trong 2 năm 2004 và 2005.
Bên cạnh đó mặc dù điều kiện sản xuất thay đổi: Hầm lò khai thác xuống sâu, lộ thiên mở rộng diện khai thác, cung độ vận chuyển dài, nhưng mức tăng trưởng sản lượng của Công ty vẫn đều đặn ngày càng cao (mức tăng sản lượng từ năm 2003 á 2005 là > 30%) nhưng Công ty đã có nhiều biện pháp hữu hiệu để hạ giá thành sản phẩm như, thực hiện việc giao khoán chi phí tới từng công trường phân xưởng theo đầu việc, khuyến khích tăng NSLĐ, mạnh dạn đổi mới trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất và quản lý. Tuy nhiên do mức độ đầu tư đổi mới nhanh do đó giá thành đơn vị vẫn còn cao ở những năm đầu, song lại có xu hướng giảm dần ở những năm tiếp theo, cụ thể: mức độ thay đổi giá thành đơn vị giảm từ 8,62 % năm 2004 xuống còn 7,29 % năm 2005. Do vậy ở những năm tiếp theo sẽ thuận lợi trong vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để hiểu rõ bản chất sự biến động giá thành của Công ty than Mông Dương ta xem xét tới mức độ tăng giảm của từng yếu tố trong giá thành than của Công ty từ năm 2001 đến năm 2005 qua bảng số liệu sau (bảng 3.2) để thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong giá thành từ đó xây dựng các biện pháp tiết kiệm tối đa các chi phí không cần thiết nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tạo ra thế cạnh tranh về giá trên thị trường tiêu thụ và đem lại lợi nhuận cao
Qua bảng (3.2) cho thấy hầu hết các yếu tố đều tăng so với năm 2001.
Vật liệu tăng 35,15 %, tiền lương tăng 31,99%, bảo hiểm tăng 6,39 %, chi phí dịch vụ tăng 34,96 %.
Nhiên liệu giảm 11,26 %, động lực giảm 22,18 %, Khấu hao giảm 0,34 %, chi phí bằng tiền giảm 4,71 %
Để thấy rõ nguyên nhân tăng, giảm giá thành đơn vị ta tiến hành xem xét, phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong giá thành.
3.3. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong giá thành
Để phân tích giá thành sản phẩm của 1 tấn than ta cần đi phân tích các yếu tố cấu thành nên giá thành, tình hình biến động của từng yếu tố trong giá thành sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành. Do đó phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong giá thành để thấy được mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó trong giá thành, để thấy được các tác dụng của chúng trong giá thành đơn vị toàn bộ.
Mức dộ biến động giá thành của Công ty than Mông Dương
từ năm 2001 đến năm 2005
Bảng : 3.2
STT
Yếu tố chi phí
ĐVT
Các năm
Bình Quân
C.L tổng đ.vị b/q so với năm2001
2001
2002
2003
2004
2005
%
Mức độ thay đổi Tổng ĐV 2001 (%)
1
Vật liệu mua ngoài
Đồng
55.920
62.059
60.219
89.461
80.800
75.563
19.643
35,13
9,30
2
Nhiên liệu mua ngoài
Đồng
13.268
12.490
11.211
10.174
12.683
11.774
(1.494)
(11,26)
(0,71)
3
Động lực mua ngoài
Đồng
10.067
8.813
9.468
7.623
6.380
7.834
(2.233)
(22,18)
(1,06)
4
Tiền lương
Đồng
83.161
91.857
110.623
105.653
125.066
109.766
26.605
31,99
12,60
5
Bảo hiểm
Đồng
8.274
7.568
10.372
8.363
8.959
8.803
529
6,39
0,25
6
Khấu hao TSCĐ
Đồng
15.559
12.857
14.299
15.521
16.849
15.507
(52)
(0,34)
(0,02)
7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Đồng
11.901
17.782
14.544
16.056
17.296
16.061
4.160
34,96
1,97
8
Chi phí khác bằng tiền
Đồng
12.960
12.763
9.352
9.881
15.370
12.350
(610)
(4,71)
(0,29)
I
Giá thành đơn vị toàn bộ
Đ/T
211.110
226.189
240.088
262.732
283.403
257.658
46.548
22,05
22,05
II
Sản lợng than sạch
Tấn
374.250
447.567
653.688
1.141.143
1.444.950
3.3.1. Yếu tố chi phí vật liệu mua ngoài
Trong tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị thì yếu tố vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn, do đó giảm chi phí vật liệu sẽ là một trong những biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Như vậy việc phân tích sự biến động của yếu tố chi phí vật liệu mua ngoài trong giá thành qua 1 số năm để thấy được ảnh hưởng của yếu tố này trong giá thành và tình hình biến động, xu hướng sử dụng chi phí cho yếu tố này trong các năm qua.
- Đối với 1 loại sản phẩm công thức xác định chi phí như sau:
ZVL = Q x MVL x G, (đ) (3.5)
- Đối với nhiều loại sản phẩm việc xác định chi phí dựa vào công thức:
(đ)
(3.6)
Trong đó:
ZVL: Tổng Chi phí về vật liệu trong giá thành, đ/tấn
Qi: Khối lượng sản phẩm (t)
MVL: Mức tiêu hao vật liệu trong 1 đon vị sản phẩm
G: Đơn giá vật liệu
i = 1n: Chỉ số vật liệu
Như vậy từ biểu thức (3.5) và (3.6) thấy nhân tố ảnh hưởng tới chi phí vật liệu mua ngoài trong giá thành là nhân tố sản lượng, mức tiêu hao và giá vật liệu.
ở Công ty than Mông Dương trong những năm qua chi phí vật liệu có những biến động khác nhau. Sự biến động này được thể hiện qua bảng 3.4
Một số chỉ tiêu cơ bản
Bảng 3.3
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
bình quân
1. Đất đá bóc
m3
1.060.092
1.118.154
1.625.782
2.235.340
2.953.409
1.798.555
2. Đào lò mới
m
4.111
5.109
8.186,6
15.635
18.745
10.357
3. Sản lượng khai thác
Tấn
430.364
520.450
760.036
1.335.645
1.728.030
954.905
Sự biến động của yếu tố vật liệu mua ngoài
Bảng 3.4
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Vật liệu mua ngoài
Đồng
55.920
62.059
60.219
89.461
80.800
69.692
3.Chỉ số định gốc
%
100
110,98
107,69
159,98
144,49
124,63
4.Chỉ số liên hoàn
%
100
110,98
97,03
145,56
90,32
109,39
Qua bảng (3.4) cho thấy các yếu tố vật liệu đã tăng tương đối bình quân qua một năm (2001-2005) là 5,67 %, trong đó tăng cao nhất là năm 2004 với mức tăng là 32,69 %, nhưng đến năm 2005 đã giảm là 10,72%.
Tuy vậy năm 2002 lại giảm 9,89 % so với năm 2001 và năm 2003 giảm 3,06% so với năm 2002. Tính bình quân qua 5 năm chi phí của yếu tố này là 69.692đ và tăng trung bình hàng năm là 5,76 %.
Hình 3.3: Đồ thị biến động của yếu tố chi phí vật liệu mua ngoài ở Công ty than Mông Dương.
Năm
Chỉ số định gốc
Chỉ số liên hoà
Hình 3.4 Biểu đồ tăng giảm của yếu tố vật liệu mua ngoài
Qua số liệu trong bảng 3.3 và đồ thị 3.2 cho thấy năm 2004 chi phí vật liệu của Công ty là lớn nhất trong đó nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vật liệu là do sản lượng: Khối lượng đất đá bóc, mét lò CBSX và sản lượng than khai thác tăng.
Tuy nhiên trong năm 2005, mặc dù mức tăng trưởng của sản lượng khai thác, tốc độ bóc đất đá và đào lò CBSX tăng cao, nhưng chi phí vật liệu lại giảm nhanh là do Công ty đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý vật tư và tiết kiệm mức tiêu hao vật liệu so với năm 2004. Mặc dù vậy nhìn chung từ năm 2001-2005 mức tăng bình quân của chi phí vật liệu là 5,67% mức tăng này có tỷ lệ không quá cao, nhưng có chiều hướng giảm dần so với mức tăng trưởng của sản lượng. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác tiết kiệm chi phí vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm, Đặc biệt là việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng và nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh, đây là chủ trương đúng đắn đã được Công ty thực hiện rất thành công.
3.3.2. Yếu tố chi phí nhiên liệu mua ngoài.
Nhiên liệu là loại vật tư quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất ở Công ty than Mông Dương, là toàn bộ khối lượng dầu Điêzen phục vụ cho thiết bị công nghệ và vận tải trong Công ty thông qua sản lượng thực hiện. Việc tiết kiệm nhiên liệu là một trong những phương hướng của việc phấn đấu hạ giá thành. Điều này phụ thuộc vào đường xá, máy móc thiết bị, tổ chức bố trí sản xuất, quản lý cấp phát nhiên liệu.
Yếu tố nhiên liệu mua ngoài ở Công ty Than Mông Dương có nhiều biến động được thể hiện qua bảng (3.5).
Sự biến động của yếu tố nhiên liệu mua ngoài
Bảng: 3.5
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Nhiên liệu mua ngoài
Đồng/tấn
13.268
12.490
11.211
10.174
12.683
11.965
a.Chỉ số định gốc
%
100
94,14
84,5
76,68
95,59
90,18
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
94,14
89,7
90,75
124,66
99,86
Hình 3.5: Đồ thị biến động của yếu tố chi phí nhiên liệu mua ngoài
Hình 3.6 Biểu đồ tăng giảm của yếu tố vật liệu mua ngoài
Qua bảng 3.5 và hình 3.5, hình 3.6 cho thấy chi phí nhiên liệu trung bình mỗi năm giảm 1,61 % và bình quân hàng năm là 11.695 đ, cao nhất là năm 2005 với mức tăng là 19,78 % nguyên do của sự tăng đột biến này do thị trường nhiên liệu của thế giới trong thời gian qua tăng cao. các năm từ năm 2001-2004 Công ty đã chú trọng đến việc giảm chi phí nhiên liệu. Đây là kết quả của công tác quản lý nhiên liệu một cách chặt chẽ, tổ chức công tác cấp pháp hợp lý, khoa học kết hợp với việc có chế độ khen thưởng kịp thời.
Mặc dù chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành, song việc giảm chi phí này tác động không lớn đến giá thành song cũng cần tiết kiệm để hạ giá thành ở mức tối thiểu.
3.3.3 Yếu tố chi phí động lực mua ngoài.
Chi phí động lực mua ngoài của Công ty than Mông Dương chủ yếu là lượng điện năng phục vụ việc cấp điện toàn bộ khu vực khai thác hầm lò, thông gió cấp thoát nước, sàng tuyển than. Sự biến động của yếu tố này được thể hiện qua bảng (3.7)
Sự biến động của yếu tố động lực mua ngoài
Bảng 3.7
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình
Quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Động lực mua ngoài
Đồng
10.067
8.813
9.468
7.623
6.380
8.470
a.Chỉ số định gốc
%
100
87,54
94,05
75,72
63,37
84,14
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
87,54
107,43
80,51
83,69
91,84
Hình3.7: Đồ thị biến động của yếu tố chi phí động lực
Hình 3.8. Biểu đồ tăng giảm của yếu tố động lực
Qua số liệu ở bảng (3.7) cho thấy: Yếu tố chi phí động lực mua ngoài trung bình mỗi năm giảm 10,2 % và bình quân hàng năm là 8.470 đ. Do Công ty có nhiều biện pháp tích cực trong việc tổ chức sản xuất hợp lý, đã thay thế các đường dây truyền tải mới, song do biến động về giá điện trong 1 số năm gần đây nên chi phí động lực của Công ty cũng có biến động nhưng không đáng kể, tương đối ổn định, ổn định khi sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng là một tác động quan trọng trong việc giảm giá thành đơn vị của Công ty.
3.3.4. Yếu tố chi phí tiền lương
Tiền lương của công nhân là một trong những yếu tố quan trọng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nó phản ánh hao phí lao động sống vào trong quá trình sản xuất. Tiền lương trong toàn Công ty luôn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Điều này cho thấy trình độ cơ giới hoá, tự động quá trong quá trình sản xuất của Công ty than Mông Dương còn hạn chế. Để thấy được tình hình biến động của chi phí tiền lương ta tiến hành xem xét sự tăng giảm chi phí tiền lương trong giá thành của Công ty than Mông Dương trong một số năm gần đây.
Sự biến động của yếu tố tiền lương
Bảng 3.8
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Tiền lương
Đồng/tấn
83.161
91.857
110.623
105.653
125.066
103.272
a.Chỉ số định gốc
%
100
110,46
133,02
127,05
150,39
124,18
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
110,46
120,43
95,51
118,37
108,95
Hình 3.9 : Đồ thị biến động của yếu tố chi phí tiền lương
Hình 3.10 : Biểu đồ tăng giảm của yếu tố tiền lương
Qua bảng 3.8 và đồ thị 3.9, hinh 3.10 cho thấy chi phí tiền lương của Công ty than Mông Dương qua các năm gần đây có sự biến động tương đối nhiều, với số tăng tương đối bình quân là 7,45% và chi phí tiền lương bình quân đạt 103.272 đ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các yếu tố chi phí bình quân qua các năm. Điều đó có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động và sản lượng nhằm giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm. Nhưng quan trọng hơn ở đây là mỏ vẫn đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh than với lợi nhuận cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng than khai thác và tiêu thụ tăng đều đặn qua các năm, cộng với giá bán than biến động tăng dần hàng năm đã làm tăng chi phí tiền lương của Công ty.
3.3.5. Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Qua bảng 3.8 và hình 3.11, hình 3.12 cho thấy. Đây là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng thấp nhất trong kết cấu giá thành của Công ty than Mông Dương, Mức chi phí này tương đối ổn định, bình quân hàng năm là 8.707 đ và trung bình tăng mỗi năm là 0.07% chủ yếu là ở năm 2003 với mức là 10.372 đồng tăng so với năm 2002 là 27,03% nguyên nhân là do Công ty đã tiếp nhận thêm số lao động mới phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm và những năm tiếp theo và do đặc thù của yếu tố này phụ thuộc vào số lao động và hệ số lương của từng người hiện có. Đây là yếu tố có biến động ở mức thấp do đó có ảnh hưởng không đáng kể tới giá thành đơn vị toàn bộ của Công ty.
Sự biến động của yếu tố bảo hiểm xã hội , y tế
Bảng: 3.8
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1.Bảo hiểm
Đồng
8.274
7.568
10.372
8.363
8.959
8.707
a.Chỉ số định gốc
%
100
91,46
125,35
101,07
108,27
105,23
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
91,46
137,05
80,63
107,12
103,25
Hình3.11: Đồ thị biến động của yếu tố bảo hiểm xã hội , y tế
Hình 3.12 : Biểu đồ tăng giảm của yếu tố bảo hiểm xã hội , y tế
3.3.6. Yếu tố chi phí khấu hao.
Trong các ngành công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp nặng như khai thác than thì lượng máy móc thiết bị thường chiếm 1 lượng vốn khá lớn do đó việc tính khấu hao máy móc thiết bị trong giá thành luôn chiếm tỷ trọng khá cao. Chi phí khấu hao trong giá thành chịu ảnh hưởng của giá trị và máy móc thiết bị tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao. Trong những năm qua giá thành đơn vị của yếu tố khấu hao của Công ty than Mông Dương có mức biến động được thể hiện qua bảng (3.9).
Sự biến động của yếu tố Khấu hao tài sản cố định
Bảng: 3.9
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Khấu hao TSCĐ
Đồng
15.559
12.857
14.299
15.521
16.849
15.017
a.Chỉ số định gốc
%
100
82,63
91,9
99,75
108,29
96,5
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
82,63
111,2
108,54
108,56
102,19
Hình 3.13 : Đồ thị biến động của yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Hình 3.14 : Biểu đồ tăng giảm của yếu tố KH TSCĐ
Qua bảng 3.9 và hình 3.13, hình 3.14 cho thấy giá thành đơn vị của yếu tố khấu hao TSCĐ trong 5 năm qua sự biến động tương đối bình quân tăng 0,96 % với chi phí cho khấu hao TSCĐ của Công ty bình quân qua các năm là 15.017 đ, đặc biệt là trong năm 2002 giảm rất nhiều so với năm trước với mức giảm là 21,02%.
Nguyên nhân chủ yếu làm chi phí khấu hao giảm trong năm này là việc Công ty chủ động thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng hoặc không có nhu cầu sử dụng đang trích khấu hao, đồng thời áp dụng khung khấu hao TSCĐ 1 cách hợp lý phù hợp với thực tế, điều kiện sản xuất nên đã làm giảm đáng kể chi phí khấu hao bình quân các năm.
Riêng 3 năm 2003, 2004, 2005 chi phí khấu hao đều cao so với năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu là ở những năm này, để phục vụ việc mở rộng diện sản xuất và tăng sản lượng Công ty than Mông Dương đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, đào thêm nhiều mét lò XDCB, cộng thêm việc thay đổi tỷ lệ khấu hao nhanh các trang thiết bị mới đầu tư đảm bảo thu hồi vốn nhanh phục vụ tái đầu tư đã làm cho chi phí khấu hao ở 3 năm này cao.
3.3.7. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố này chiếm tỷ trọng không cao trong giá thành song mức tăng, giảm của yếu tố này tác động đáng kể đến sự biến động của giá thành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty than Mông Dương bao gồm các khoản: Chi phí hiệu chỉnh thiết bị, chi phí thuê xe chở công nhân, chi phí thăm dò mà Công ty thuê bên ngoài làm, trong đó chủ yếu là chi phí sửa chữa lớn và chi phí sửa chữa thường xuyên thiết bị.
Sự biến động của yếu tố này được thể hiện qua bảng 3.11 và hình 3.15, hình 3.16 cho thấy yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty tăng bình quân hàng năm là 12,03% với số bình quân là 13.717đ, chủ yếu là ở năm 2000 và 2002, trong đó năm 2002 yếu tố này Công ty tập trung sửa chữa trang thiết bị máy móc đúng định kỳ để nâng cao tuổi thọ thời gian sử dụng hữu ích của chúng nhằm tăng hiệu quả sử dụng dẫn đến làm cho chi phí thuê ngoài tăng.
Tuy vậy chi phí này lại giảm trong 2 năm : 2001 và 2004 chủ yếu là do sự điều tiết hợp lý khi tập trung sửa chữa thiết bị vào các năm trước đã làm giảm chi phí này, đồng thời việc đầu tư các thiết bị mới ở 2 năm đã làm giảm đáng kể chi phí sửa chữa thuê ngoài.
Nhìn chung sự biến động này có thể nói ở những năm tiếp theo yếu tố dịch vụ mua ngoài của Công ty sẽ giữ được sự ổn định.
Sự biến động của yếu tố dịch vụ mua ngoài
Bảng: 3.10
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Đồng
11.901
17.782
14.544
16.056
17.296
15.516
a.Chỉ số định gốc
%
100
149,41
122,2
134,91
145,33
130,37
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
149,41
81,79
110,39
107,73
109,86
Hình 3.15 : Đồ thị biến động yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Hình 3.16 : Biểu đồ tăng giảm của yếu tố dịch vụ mua ngoài
3.3.8. Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Yếu tố này trong giá thành của Công ty than Mông Dương chiếm tỷ trọng không cao, song việc phấn đấu gữi ổn định và giảm yếu tố này trong việc hạ giá thành sản phẩm. Chi phí khác của Công ty gồm các khoản như: Các khoản thuế trong giá thành, phí nộp Tổng công ty, tiếp khách, hội họp. Sự biến động của yếu tố chi phí này của Công ty qua các năm được thể hiện trong bảng 3.11
Sự biến động của yếu tố chi phí khác bằng tiền
Bảng 3.11
Chỉ tiêu
ĐVT
Các năm
Bình quân
2001
2002
2003
2004
2005
1. Chi phí khác bằng tiền
Đồng
12.960
12.763
9.352
9.881
15.370
12.065
a.Chỉ số định gốc
%
100
107,.24
78,58
83,02
129,14
99,6
b.Chỉ số liên hoàn
%
100
98,47
73,27
105,66
155,55
106,59
Hình 3.17 : Đồ thị biến động yếu tố chi phí khác bằng tiền
Hình 3.18 : Biểu đồ tăng giảm của yếu tố chi phí khác băng tiền
Qua bảng 3.11 và hình 3.17, hình 3.18 cho thấy yếu tố chi phí khác của Công ty tăng bình quân hàng năm là 0,61 % với số bình quân là 12.065 đồng, chủ yếu cao ở năm 2001,2002, 2005. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng là do các chi phí trong chi phí này đều tăng như thuế sử dụng đất tăng do giá đất lên cao, hơn nữa Công ty phải đầu tư các khoản chi phí như giao dịch, quảng cáo để kích thích cho tiêu thụ than.
Tuy nhiên trong năm 2003 và 2004 yếu tố chi phí này đã giảm đi rất nhiều. Đây sẽ là tác động tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất than của Công ty than Mông Dương
3.4- Phân tích sự biến động của kết cấu giá thành
Qua bảng 3.12 cho thấy bình quân qua các năm yếu tố chi phí tiền lương luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các năm, năm 2001 là 39,39 % đến năm 2005 lên tới 44,13%, bình quân qua 5 năm yếu tố chi phí này chiếm 42,08 % trong tổng giá thành đơn vị toàn bộ và xu hướng của Công ty chuyển dịch hao phí lao động sống theo hướng tăng sự chuyển dịch chi phí cho yếu tố này có tính chất 2 mặt tức là nâng cao mức sống của người lao động, kích thích sự hăng say nhiệt tình trong quá trình lao động, song nếu quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng rất lớn trong việc làm tăng giá thành nên sẽ không đạt được nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm và sẽ khó cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên xét trong điều kiện của Công ty thì đây có thể nói là một xu hướng hợp lý trong việc tăng quy mô sản xuất của Công ty, song Công ty cũng cần quan tâm chú trọng tới việc giảm bớt chi phí cho yếu tố này và nếu tăng thì phải đảm bảo sao cho mức tăng của yếu tố chi phí tiền lương phải nhỏ hơn mức tăng của năng suất lao động để đem lại tích luỹ cho quá trình sản xuất kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí vật liệu mua ngoài cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, tính bình quân qua 5 năm chiếm 28,31 % trong tổng giá thành đơn vị bộ, trong đó năm 2004 chiếm tỷ trọng cao nhất là 34,05 % đến năm 2005 là 28,51 % có giảm hơn so với năm 2004 song vẫn là cao so với 2 năm 2001 và 2002. Do đó những năm tới Công ty cần phải giảm khoản chi phí này.
Về chi phí nhiên liệu mua ngoài trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần, đặc biệt là năm 2005 tỷ trọng của chi phí này chỉ chiếm 2,25 % và tính bình quân qua các năm thì chiếm 3,55 % trong tổng gí thành đơn vị bình quân, do Công ty đã có biện pháp trong quản lý cấp phát, xây dựng các định mức tiêu hao sát với thực tế.
Chi phí dịch vụ mua ngoài + chi phí khác: 2 yếu tố này chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành toàn bộ, song trong năm qua Công ty vẫn còn quan tấm đến việc giảm các chi phí này, thông qua việc quản lý chặt chẽ các khoản chi theo định mức của than Việt Nam . Riêng chi phí mua ngoài là do Công ty đầu tư nhiều trang thiết bị mới hiện đại nên đã làm giảm đáng kể chi phí sửa chữa thiết bị.
Vì vậy từ năm 2001-2005 Công ty vẫn kiểm sát được mức biến động của chúng.
Để thấy rõ được sự biến động của kết cấu giá thành ta biểu diễn chúng trên sơ đồ (Hình 3.12)
Bảng kết cấu giá thành của công ty than Mông Dương
từ năm 2001 đến năm 2005
Bảng 3.12
S
TT
Ytố chi phí
Năm 2001
Năm2002
Năm2003
Năm2004
Năm2005
Zđv (đ/t)
kết cấu ( % )
Zđv (đ/t)
kết cấu ( % )
Zđv (đ/t)
kết cấu ( % )
Zđv (đ/t)
kết cấu ( % )
Zđv (đ/t)
kết cấu ( % )
1
Vliệu mua ngoài
55.920
26,49
62.059
27,44
60.219
25,08
89.461
34,05
80.800
28,51
2
N.liệu mua ngoài
13.268
6,28
12.490
5,52
11.211
4,67
10.174
3,87
12.683
4,47
3
Đ.lực mua ngoài
10.067
4,77
8.813
3,89
9.468
3,94
7.623
2,9
6.380
2,25
4
Tiền lương
83.161
39,39
91.857
40,6
110.623
46,07
105.653
40,21
125.066
44,13
5
Bảo hiểm
8.274
3,91
7.568
3,34
10.372
4,3
8.363
3,18
8.959
3,16
6
Khấu hao TSCĐ
15.559
7,37
12.857
5,68
14.299
5,95
15.521
5,9
16.849
5,94
7
Chi phí DV mua ngoài
11.901
5,63
17.782
7,86
14.544
6,05
16.056
6,11
17.296
6,1
8
Chi phí khác bằng tiền
12.960
6,14
12.763
5,64
9.352
3,89
9.881
3,7
15.370
5,42
Tổng cộng:
211.110
100
226.189
100
240.088
100
262.732
100
283.402
100
100%
Chi phí khác
90%
DV mua ngoài
Tỷ trọng
80%
70%
Khấu hao
Bảo hiểm
60%
50%
Tiền lương
40%
Động lực
30%
Nhiên liệu
20%
Vật liệu
10%
0%
2005
2004
2003
2002
2001
Năm
Hình 3.12 : Kết cấu giá thành theo thời gian
Kết luận chương 3
Qua phân tích chỉ tiêu đánh giá thành trong một số năm của Công ty than Mông Dương có thể rút ra kết luận.
Mặc dù giá thành từ năm 2001 đến năm 2005 tăng trung bình 5,67 %, nguyên nhân là do thị trường trong nước và thế giới trong năm 2004 và 2005 có nhiều biến động kéo theo là giá cả leo thang chủ yếu ở chi phí vật tư và giá bán than do đó đã làm tăng chi phí vật tư mua ngoài và tăng chi phí tiền lương đặc biệt trong những năm gần đây nhà nước ta có sự điều chỉnh mức lương cơ bản. Đây là hai yếu tố chi phí có tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành dẫn đến giá thành 1 tán than của công ty tăng cao trong hai năm 2004 và 2005. Song việc thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí công ty luôn đặt lên hàng đầu do đó việc thực hiện nhiệm vụ trên công ty làm tương đối tốt, công tác quản lý giá thành ngày càng được hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên Công ty còn có những khó khăn là ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Số lượng công nhân dư thừa nhiều, năng suất lao động thấp dẫn tới chi phí tiền lương trong giá thành cao.
Do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn dẫn tới giá thành cao.
Một số đề xuất kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm than của Công ty than Mông Dương.
Qua phân tích tình hình thực hiện giá thành ở Công ty than Mông Dương từ năm 2001 đến năm 2005 cho thấy: Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phấn đấu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu phát triển lâu dài của mỏ. Thực tế Công ty than Mông Dương đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng, khối lượng đất đá, doang thu, lợi nhuận do Tổng Công ty giao. Thực hiện nhiệm vụ cho quá trình sản xuất cũng tăng lên trong các năm. Bên cạnh đó cùng với việc phấn đấu tăng lợi nhuận Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động, ổn định cuộc sống cho ho với việc tăng chi phí cho yếu tố tiền lương lên và giá thành cũng được hạ thấp xuống, đây là mục tiêu chiến lược không chỉ của riêng Công ty than Mông Dương nói riêng mà còn là mục tiêu chung của Tổng Công ty than Việt nam để tạo thế mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Muốn hạ được giá thành sản phẩm trước hết Công ty cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khai thác hợp lý, khoa học, vận dụng tối đa tính năng của trang thiết bị hiện có, áp dụng có hiệu quả những công nghệ khai thác hiện đại đồng thời tích cực khắc phục những hạn chế, phát huy tối đa thế mạnh của mình.
Qua việc tìm hiểu tình hình SXKD của Công ty than Mông Dương. Em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình trong việc tiết kiệm các chi phí của Công ty nhằm góp phần trong việc hạ giá thành sản phẩm.
1. Tăng năng suất lao động của công nhân.
NSLĐ ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm vì khi NSLĐ tăng kéo theo sản lượng tăng và chi phí giá thành cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống. Do đó để đảm bảo tăng NSLĐ Công ty cần thực hiện:
+ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm lao động.
+ Đảm bảo các điều kiện làm việc nhằm tận dụng thời gian làm việc, khả năng nghề nghiệp, cường độ lao động, phát huy tối đa sức sáng tạo của người lao động và tận dụng toàn bộ trang bị vật chất tại nơi làm việc.
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức đào tạo cán bộ quản lý.
+ Cần động viên, khen thưởng bằng vật chất và tinh thần cho từng tổ, đội, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động.
+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng để công việc được liên tục nhịp nhàng.
Ngoài ra phải hoàn thiện công tác chống lũ, thoát nước để tiết kiệm chi phí nạo vét, sử dụng hợp lý, tiết kiệm điện năng, các chi phí vật liệu, nhiên liệu và chi phí khác nhằm hạ hấp được giá thành sản phẩm.
2. Sớm thanh lý các TSCĐ sử dụng không hiệu quả đã già cỗi hoặc không cần dùng.
Các TSCĐ, máy móc thiết bị, sử dụng không hiệu quả thường là những TSCĐ đã già cỗi, năng suất thấp, tiêu hao chi phí cao vẫn còn đang trích khấu hao, nếu được sử dụng vào sản xuất các thiết bị này đã làm tăng chi phí khấu hao điều này là hết sức lãng phí, ảnh hưởng rất lớn tới việc tăng sản lượng khai thác và hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy Công ty cần tiếp tục thanh lý các thiết bị này và thay thế vào đó là các thiết bị máy móc mới hiện đại, vừa tăng được năng suất sử dụng của thiết bị vừa giảm được chi phí khấu hao. Trong năm 2002 những TSCĐ này có giá trị còn lại là 1.856Trđ và tương ứng với chi phí khấu hao của chúng là 464Trđ/ năm. Sang năm 2003 Công ty đã tiến hành thanh lý một số TSCĐ này nên chi phí khấu hao của chúng chỉ còn lại 192,3Trđ, giảm 270,7trđ tương đương giảm 356đ/tấn than.
Việc sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để thay thế các thiết bị cũ đã tạo nên một năng suất đột biến từ 100 tấn / năm lên gấp đội hoặc gần gấp đôi.
Việc phân tích giá thành 1 tấn than từ năm 2001 đến năm 2005 dựa trên cơ sở tính toán chặt chẽ, khoa học. Các biện pháp đề ra trong chuyên đề là sát với tình hình thực tế của Công ty. Tuy kết quả của biện pháp đem lại là chưa cao song nó là một trong những cơ sở, phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành cho Công ty nhằm duy trì và phát triển sản xuất của những năm tiếp theo.
Kết luận chung
Chương 1 : Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty than Mông Dương
Chương 2 : Phân tích tình hình sản xuất chủ yếu của Công ty than Mông Dương
Chương 3 :Khảo sát giá thành sản phẩm giai đoạn 2001-2005 Công ty than Mông Dương.
Kết quả giải quyết các nội dung trên cho phép rút ra những kết luận sau:
Trong năm 2005 Công ty than Mông Dương đã hoàn thành tốt và vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu, ngoài những nguyên nhân khách quan thì để có được thành tích này phần lớn do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là dấu hiệu của một bước chuyển mới về quy mô của công ty.
Trình độ tận dụng năng lực sản xuất của Công ty chưa cao do còn có sự chênh lệch giữa các khâu trong dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị của Công ty đã cũ kỹ lạc hậu nên hiệu quả chưa cao. Trong những năm tới Công ty cần có những kế hoạch đầu tư mới và sửa chữa lớn tài sản cố định một cách đúng mức, thanh lý những máy móc thiết bị đã hết hạn sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Cơ cấu lao động còn chưa hợp lý, để khắc phục tình trạng này trong những năm tới Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng công nhân hợp lý hơn.
Giá thành trong năm qua của Công ty tăng lên do nhiều yếu tố do đó trong những năm tới Công ty cần có những biện pháp để làm giảm các yếu tố chi phí dẫn đến giảm giá thành.
Khả năng thanh toán của Công ty cũng còn có nhiều khó khăn trong những năm tới công ty cần có chiến lược vay vốn hay chiếm dụng các nguồn vốn có thể để tăng cao khả năng thanh toán và tránh được những rủi ro do thiếu vốn gây ra. Do trong năm qua giá thành của Công ty tăng lên do đó em đã chọn đề tài khảo sát giá thành sản phẩm giai đoạn 2001-2005 của Công ty than Mông Dương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện đồ án nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
TT
Tác giả
Giáo trình
1
Th.S . Đặng Huy Thái
“Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của DNCN Mỏ” – Trường Đại học Mỏ Địa Chất – Hà Nội – 2002
2
PGS.PTS Ngô Thế Bính
“Thống kê kinh tế” - Trường Đại học mỏ Địa Chất – Hà Nội 1994
3
PGS.PTS Ngô Thế Bính
“Kinh tế công nghiệp mỏ” - Trường Đại học mỏ Địa Chất – Hà Nội 2001
4
Th.S Nguyễn Văn Bưởi
“Hạch toán kế toán trong Doanh nghiệp mỏ” - Trường Đại học mỏ Địa Chất – Hà Nội 2004
5
PGS.PTS Ngô Thế Bính
“Định mức lao động” - Trường Đại học mỏ Địa Chất xuất bản năm 1996
6
GS.TS Nguyễn Đình Phan
“Quản trị kinh doanh” – NXB Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội 1996
7
TS. Vương Huy Hùng
Th.S Đặng Huy Thái
“Tổ chức sản xuất doanh nghiệp Mỏ” – Trường ĐH Mỏ Địa Chất
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA0599.DOC