Tìm hiểu về công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An

lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả sức lao động. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doa

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng…. phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà Nhà nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai toàn diện tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động cũng như việc trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An. Tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao động và cả tập thể công ty. Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: "Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An". Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã được giám đốc cũng như toàn thể cô chú anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cũng như cả về chuyên ngành kế toán. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của chú Nguyễn Đức Liệu cùng giáo viên hướng dẫn Đào Tuấn Hải đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề được đúng hạn. Tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp cùng với thời gian thực tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân chưa được sâu rộng, ít nhiều không thể không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự sai sót về hình thức và nội dung kết cấu của chuyên đề. Rất mong nhận được sự bổ sung của thầy cô giáo, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Kết cấu bao gồm: Phần I: Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản thân. Phần I những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tổ chức hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp I. Tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích trên lương của doanh nghiệp sản xuất I.1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đúng mức đến người lao động vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực hiện những hành vi kinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao động của mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp, số tiền này được gọi là tiền công hay tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động yêu cầu để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người công nhân, ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trường hợp rủi ro như sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu… và các khoản tiền khác như thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động. I.2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ, để bản chất, tiền lương chính là hiểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương và các khoản trích trên lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì: + Tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những khoản chi phí chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và dịch vụ… + Chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việc tính toán và phân bổ tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh doanh. I.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Kế toán phải thường xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của người lao động trong doanh nghiệp Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng lao động theo đúng thang bậc lương của từng người lao động. Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội. II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, người ta đều phải quan tâm đúng mức tới người lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. II.1. Phân loại về lao động Trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào lao động đều là một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thường có rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp người lao động theo nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trưng nhất định. 1.a. Phân theo thời gian lao động Lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách bao gồm bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm thời mang tính thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. 1.b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất * Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất đây là một bộ phận tạo ra những sản phẩm. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng. Những người phục vụ quá trình sản xuất (như vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trước khi đưa vào dây truyền…). * Lao động gián tiếp: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu….). Nhân viên quản lý hành chính, (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…). 1.c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…. - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng tiếp thị, nghiên cứu thị trường… - Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Như các nhân viên quản lý kinh tế quản lý hành chính…. Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động, kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. II.2. Phân loại tiền lương - Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất… - Tiền lương phụ: đây là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất. II.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 3.a. Hình thức lương theo thời gian Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ. Hình thức tiền lương theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lương theo thời gian giản đơn, hay trả lương theo thời gian có thưởng. * Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng hoặc lương giờ, lương công nhật. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Công thức tính tiền lương theo thời gian như sau: Ltt = Lcb x T Trong đó: - Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được - Lcb: Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian - T: Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động + Lương tháng: là lương trả cho công nhân viên theo thang bậc lương mức lương được tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng. Người hưởng lương theo hình thức này nhận được tiền lương theo cấp bậc lương và theo các bản phụ cấp (nếu có). + Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương một ngày = Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lương một ngày nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng. + Lương giờ: Căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng. Mức lương giờ = Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lương 1 giờ * số giờ làm việc thực tế trong tháng. + Lương công nhật: là hình thức tiền lương trả cho một người làm việc chưa được sắp xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế. * Trả lương theo thời gian có thưởng: Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với việc trả tiền thưởng được quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành chất lượng công việc và chất lượng công tác. Trả lương theo phương pháp này sẽ kích thích kinh tế với người lao động quan tâm tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chất lượng công tác của nó. 3.b. Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao động, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Tiền lương phải trả theo sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành x đơn giá tiền lương. Trong kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ thì lương đối với sản phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng, trong trường hợp này được tính bằng cách tính đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động. Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hóa cung cấp phải đầy đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng từng hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lương trả theo đơn vị sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội tập thể người lao động. Công thức tính tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm được tính như sau: L = Đg x Q Trong đó: L: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận Q: số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành Đg: đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm Với: Đg = hoặc Đg = Lcb x T Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động . Gắn chặt số lượng lao động động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động. 3.c. Hình thức tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lương và chất lượng công việc của mình hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm thương tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, trong các trường hợp ốm đau, thai sản… các quỹ này được hưởng một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. II.4. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương… Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…) tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiếp thành lương chính và lương phụ. II.5. Quỷ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn + Quỹ bảo hiểm xã hội Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn lao động… - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau - Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản. - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động. - Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH khác. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động. + Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang… cho người lao động. + Kinh phí công đoàn Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp. III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương III.1. Thủ tục chứng từ thanh toán lương Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là: "Bảng chấm công", mẫu số 01 - tiền lương; cơ sở chứng từ để tính lương cho sản phẩm là: "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", mẫu số 06 - 1 tiền lương. Ngoài hai mẫu trên còn một số chứng từ sau: - Phiếu báo là thêm giờ - mẫu số 07 - LĐ tiền lương - Hợp đồng giao khoán - mẫu số 08 LĐ - tiền lương - Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lương * Mục đích phương pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công - Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. - Phương pháp trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ nhóm…) phải nộp bảng chấm công hàng ngày, hàng tháng Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu ghi hưởng BHXH… về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi bên cạnh số công và đánh dấu phảy ở giữa ví dụ như 21 công 5 giờ ghi 21,5. Bảng chấm công được lưu lại tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có liên quan. III.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau: = x Trong đó: Tỷ lệ trích trước = IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương IV. 1. Tài khoản sử dụng 1.a. TK 334: "phải trả công nhân viên" Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân - Tiền lương, tiền cộng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên + Dư có: tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức. 1.b. Tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác". Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, giá trị tài sản thừa chờ xử lý các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, các khoản thu nợ giữ hộ, doanh thu nhận trước…. Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Các khoản đã chi về KPCĐ - Xử lý giá trị tài sản thừa - Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng ngày. - Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên có: - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. IV.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hàng tháng, tính tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên và số tiền này được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau: - Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng) Có TK: 334 (phải trả cho CNV) - Phải trả cho công nhân viên phân xưởng Nợ TK: 627 (6271) Có TK: 334 - Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ Nợ Tk 641 (6411) Có TK: 334 - Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 642 (6421) Có TK: 334 - Số tiền thưởng phải cho cong nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm) Nợ TK: 431 (4311) Có TK: 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%). Nợ TK: 622 Nợ TK 627 Nợ TK 642 Nợ TK 641 Có TK 338 - Tríhc BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho BHYT. Nợ TK 334 Có TK 3383 Có TK 3384 Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức TK 338 TK 334 TK 622,627,641,642 Khấu trừ 6% TK 141 Tiền tạm ứng chưa chi hết TK 138 Khấu trừ thu về TSCĐ thiếu TK 333 Thuế thu nhập cá nhân TK 111 Thanh toán lương TK 512 DT bán hàng nội bộ TK 33311 Thuế VAT Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả CNV TK 431 Tiền thưởng phải trả TK 338 BHXH phải trả - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK: 111, 112 - Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622,627,641 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV TK 111,112 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan QL Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí KD TK 334 Trích BHXH, BHYT, trừ vào thu nhập của CNV TK 111, 112… Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp Phần II Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải vươn mình theo cơ chế mới, công ty đã và đang chuyển hưởng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung chủ yếu và phát triển về ngành chế biến nông sản ở các tỉnh miền Nam và miền Trung. Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: chế biến các loại ngũ cốc như: lạc, ngô, khoai, sắn hay các loại hải sản khô như: tôm, cá… xuất nhập khẩu các mặt hàng này sang các nước Đông Nam á. Thời gian này công ty đã thường xuyên XNK nhiều mặt hàng ở cả trong nước và nước ngoài. Cũng được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự giúp đỡ của bạn hàng kết hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao. Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An Giám đốc Phó GĐ nội chính Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ sản xuất Phòng HC công ty Phòng tổ chức CBLĐ-YT Phòng KT-Tổ chức Phòng NVL Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban a. Ban giám đốc Gồm các giám đốc 3 phó giám đốc: giám đốc công ty là người có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính của công ty. Ba phó giám đốc bao gồm: - Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong công ty - Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh - Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất - Phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi được giám đốc thống nhất và ủy quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty. b. Các phòng ban nghiệp vụ ã Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế - xã hội các biện pháp khoán trong công ty đối với xưởng sản xuất. ã Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế - Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán lương BHXH, BHYT, hàng tháng với công nhân viên. - Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên. - Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài. - Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao động và thu nhập của người lao động. ã Phòng kế toán tài chính: - Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh theo các quy định của chế độ chính sách về kế toán hiện hành trên cơ sở của kế hoạch được giao. - Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan. - Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản xuất kinh doanh. Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty. - Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất. ã Phòng Nguyên vật liệu - Cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cho từng xưởng, từng mặt hàng của công ty. - Lập chứng từ hóa đơn liên quan, thường xuyên kiểm tra tình hình về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu - Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ ghi nhận những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định. ã Phòng XNK Có nhiệm vụ là các hợp đồng về XNK và vận chuyển hàng hóa . Trong mỗi xưởng gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho. II. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An II.1. Tổ chức công tác kế toán Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, công tác kế toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, với tổ chức kế toán bao gồm: - Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo. - Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng xưởng sản xuất. - Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và tổng công ty về các khoản nợ. Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH, có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các khoản theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của hạng mục công trình, tính toán và làm tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ của công ty. - Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở công ty Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ, CPSC, chi phí chung Kế toán tổng hợp NH, TV Kế toán thuế và công nợ Kế toán tiền lương BHXH Kế toán TM, giá thành Kế tán thủ quỹ II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ. Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ cái Nhật ký - chứng từ Báo cáo kế toán Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Bảng phân bổ Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu III. Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An trong các năm 2004, 2005, 2006 III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán 1.a. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại (Rc) Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Rc = TSLĐ/NNH 2004 52.542.732.151 50.695.488.792 0.965 2005 67.785.112.614 67.387.182.389 0.994 2006 72.686.418.783 70.346.401.646 0,967 (Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm) Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có năm 2005 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994% 1.b. Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq) Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Hàng tồn kho Rq = (TSLĐ-HTK)/NNH 2004 52.542.732.151 50.695.488.792 17.313.188.692 0,635 2005 67.78._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3314.doc
Tài liệu liên quan