Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. C-Mác viết “tiền công không phải là giá trị hai giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương, t
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về công tác hạch toán Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương ở Công ty Công trình giao thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng,... phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà nhà nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai toàn diên. tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động, cũng như việt trả lương trả thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, từng bước hội nhập kinh tế với thế giới và trong khu vực. Việt nam, đã và đang tiến hành cải cách toàn diện, triệt để hệ thống tiền lương, theo những yêu cầu về công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện được mức sống cho người lao động và đặc biệt quyền lợi của người lao động được nâng lên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở công ty công trình giao thông 134. Tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao dộng và cả tạp thể công ty. Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “ Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134”
Trong quá trình thực tập tại công ty cô ng trình giao thông 134 tôi cũng như tất vả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều được Giám Đốc cũng như toàn thể cô chú cùng anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn chuyên ngành kế toan. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của chú Nguyễn Đức Liệu cùng giáo viên hướng dẫn cô Phùng Thị Lan Hương đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề được đúng hạn. tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp cùng với thời gian thực tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân chưa được sâu rộng, ít nhiều không thể không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự sai sót về hình thức và nội dung kết cấu của chuyên đề.
Rất mong nhận được sự bổ sung của các thầy các cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty công trình giao thông 134, để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Phần I
Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức hạch toán về tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở công ty công trình gian thông 134.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134, nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng lao động.
Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Phần I
Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tổ chức hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
I. Tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích trên lương của doanh nghiệp sản xuất
I. 1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đúng mức đến người lao động, vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực hiện những hành vi khinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao đông của mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp, số tiền này được gọi là tiền công hay tiền lương.
Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người công nhân. ngoài ra họ còn đực hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do như sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu... và các khoản tiền khác như thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tưởng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và chí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bàng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao đông can cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ, về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hang hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao đông đến kết quả công việc của họ.
Vậy tiền lương là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương và các khoản trích trên lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những khoản chi phi chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và dịch vụ...
+ Chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việt tính toán và phân bổ tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Sự đánh giá và phân bổ tiền lương không đúng có thể dẫn đến những lãng phí vì tính kém hiểu quả trong việt sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông qua sự gian lận tiền lương và các khoản trích trên lương.
I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán phải thường xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của người lao động trong doanh nghiệp.
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng lao động theo đúng thang bậc lương của từng người lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng chịu chi phí. Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo đúng mẫu do nhà nước quy định.
Đôn đốc việt thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề suất các biện pháp để khai thác có hiểu quả tiếm lăng lao động, nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội.
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, người ta đều phải quan tâm đúng mức tới người lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất:
II. 1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tê nào lao động đều là một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thường có rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp người lao động theo từng nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Theo như quy định của nhà nước thì lao động được phân theo các tiêu thức sau:
1. a. Phân theo thời gian lao động
Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm thời mang tín thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước một cách chính xác và hợp lý.
1. b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham gia vào quá trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả can bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng. Những người phục vụ quá trình sản xuất (như vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trước khi đưa vào dây truyền...).
* Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu... ). Nhân viên quản lý hành chính, (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1. c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3 loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Như các nhân viên quản lý kinh tế quản lý hàn chính...
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II. 2. Phân loại tiền lương
- Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có việc làm bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
- Tiền lương phụ: Đây là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất...
II. 3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
3. a. Hình thức lương theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính lương phải trả cho từng người theo đùng thang bậc lương của họ. Hình thức tiền lương theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lương theo thời gian giản đơn, hay trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng hoặc lương giời, lương công nhật. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh gí công việc chính xác.
Công thức tính tiền lương theo thời gian như sau:
L tt =Lcb x T
Trong đó:
- Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
- Lcb : Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian.
-T :Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động.
+ Lương tháng: là lương trả cho công nhân viên theo thang bậc lương mức lương được tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng. Người hương lương theo hình thức này nhận đực tiền lương theo cấp bậc lương và theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngay và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương một ngày
=
Mức lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lương (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lương một ngày nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Lương giờ:
Căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương giờ
=
Mức lương một ngày
Số giờ bình quân ngày (8 giờ)
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lương 1giờ *số giờ làm việc thực tế trong tháng.
+ Lương công nhật: là hình thức tiền lương trả cho một người làm việc chưa được sắp xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với việc trả tiền thưởng được quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành chất lượng công việc và chất lượng công tác.
Trả lương theo phương pháp này sẽ kích thích kinh tế với người lao động quan tâm tới việc thực hiện nhiệm vụ đước giao và chất lượng công tác của nó.
3. b Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
Muốn thực hiện đước hình thức trả lương theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải xác định được các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ…trong những điều kiện cụ thể và hợp lý.
Tiền lương phải trả theo sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành x đơn giá tiền lương.
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì lương đối với sản phẩm thường đước tính theo doanh số bán hàng, trong trường hợp này được tính bằng cách tính đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đày đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lương trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội, tập thể người lao động.
Công thức tính tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm đực tính như sau:
L = Đg x Q
Trong đó:
L: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận.
Q: Số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Đg: Đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm.
Với:Đg = hoặc Đg =
Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt số lượng lao động động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
3. c Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lương và chất lượng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dưng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết liệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hưởng một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. 4. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương...
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lường lao động gián tiếp, trong đó chi tiếp thanh lương chính và lương phụ.
II. 5. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xã hội
Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn lao động...
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
- Trợ cấp tiền tuất.
- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH khác.
Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động.
+Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang.. cho người lao động.
+ Kinh phí công đoàn
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phu cấp lưu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ, tỉ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
III. 1 Thủ tục chứng từ thanh toán lương:
Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là: “ Bảng chấm công”, mẫu số 01-l tiền lương:cơ sở chứng từ để tính trả lương cho sản phẩm là: “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, mẫu sổ 06-l tiền lương. Ngoài hai mẫu trên còn một số chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - mẫu sổ 07 - LĐ tiền lương.
- Hợp đồng giao khoán- mẫu sổ 08 LĐ - tiền lương.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lương.
* Mục đích phương pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công.
- Mục đích:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH...để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
- Phương pháp trách nhiệm ghi:
Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm...) phải nộp bảng chấm công hàng ngày, hàng tháng.
Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác.
Cột C ghi bậc lương từng ngươi.
Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngà cuối cùng trong tháng.
Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.
Cột 33 ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.
Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lương của từng người trong tháng.
Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu ghi hưởng BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chám công của từng người tính gia số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.
Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi bên cảnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ như 21 công 5 giờ ghi 21,5.
Bảng chấm công được lưu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có liên quan.
III. 2. Trích trước tiền lương phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áo dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau:
x
=
Mức trích trước tiền lương tiền lương chính thực tế phải tỷ lệ phép kế hoạch của sản xuất. Trả CNTTSX trong tháng trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số lương chính kế hoạch năm của cnttsx
IV. kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
IV. 1 tài khoản sử dụng
1, a Tài khoản 334: “ phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên trong danh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên.
+ Dư có: tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
1. b. Tài khoản 338:” phải trả và phải nộp khác”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT. Các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh thu nhận trước...
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng ngày.
- Các khoản đã trả đả nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
IV. 2 Phương phá hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, tính da tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ tiền ăn ca, tiền thưởng...) và số tiền này được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng).
Có TK:334 (phải trả cho CNV).
- Phải trả cho công nhân viên phân xưởng.
Nợ TK: 627 (6271).
Có TK: 334.
- Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK:641 (6411)
Có TK: 334.
- Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK: 642 (6421).
Có TK :334.
- Số tiền thưởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm).
Nợ TK: 431 (4311).
Có TK: 334.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sán xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%).
Nợ TK: 622
Nợ TK : 627
Nợ TK: 642
Nợ TK: 641
Có TK: 338.
- Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tín cho BHYT.
Nợ TK: 334.
Có TK: 3383.
Có TK: 3384
Sơ đồ. 1.
Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức:
TK:334
TK:622, 627, 641, 642
Tk:431
TK:338
TK:141
TK:138
TK:333
TK:111
TK: 338
TK:512
TK: 33311
Khấu trừ 6%
Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả cnv
Tiền tạm ứng chưa chi hết
Khấu trừ thu vè tscđ thiếu
Tiền thưởng phải trả
Thuế thu nhập cá nhân
BHXH phải trả
Thanh toán lương
DT bán hàng nội bộ
Thuế VAT
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK:338 (3382, 3383, 3384).
Có TK: 111, 112.
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK: 338 (3382).
Có TK: 111, 112.
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK:111, 112...
Tk: 334
TK: 338
TK:622, 627, 641, 642
TK:334
TK:111, 112...
Nộp kpcđ, bhxh, bhyt cho cơ quan ql
Chi tiêu kpcđ tại cơ sở
Số bhxh phải trả trực tiếp cho cnv
Trích bhxh, bhyt, kpcđ
Tinhd vào chi phí KD
Trích bhxh, bhyt
Trừ vào thu nhập của cnv
Số bhxh, kpcđ chi vượt được cấp
IV. 5 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
- Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK: 622.
Có TK: 335
- Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí.
Nợ TK: 622.
Có TK: 335.
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ.
Nợ TK: 622.
Có TK: 338.
- Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK: 335.
Có TK: 334.
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân
sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ.
TK 334
Tk 338
Tk 335
TK 622
Tiền lương phép
thực tế phải trả cho công nhân viên
Trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch của CN TTSX
Phần CL giữa tiền lương phép thực tế
phải trả CN TTSX
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương
phép phải trả CN TTSX trong kỳ
V. Các loại nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Phụ lục Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty
I.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty công trình giao thông 134
1. a. Quá trình hình thành
Công ty công trình giao thông 134, tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc và công ty khảo sát xây dựng công trình I sát nhập năm 1989. Với tên gọi ban đầu là công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình I, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông I.
Đến tháng 7 năm 1993 được chính thức đổi tên thành công ty công trình giao thông 134. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/QĐ/TCBC- LĐ. ngày 5/1/1993 của bộ giao thông vận tải.
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108722 do trọng tài kinh tế hà nội cấp ngày 19/7/1993. Cùng với chứng chỉ thành nghề xây dựng số 392/BXD do bộ trưởng bộ xây dựng cấp ngày 26/9/1997.
* Nội dung đăng ký thành nghề của công ty:
- Nhận thầu các công việc về xây dựng bao gồm:
+ Công việc đào đắp, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền như (kênh, mương đê đập, hồ chứa nước, đường bộ, đường sân bay...).
+ Thi công các loại móng công trình: cọc dẫn, cọc khoan, trên nền đất đã được xử lý và trên nền đất yếu.
+ Công việc thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn nhằn nục đích khai thác phá vỡ và tạo hình cho công trình.
+ Các công việc về nắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ, lắp đặt các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn thuộc các loại công trình. Lắp đặt thiết bị cơ điện công trình, hệ thống đường dây và các trạm biến thé điện công trình, hệ thống đường dây và các trạm biến thế điện, hệ thống thiết bị và hệ thống truyền khí và chất lỏng, hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ thuộc các ngành công nghệ.
* Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 134:
Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0081.doc