Tìm hiểu về công tác hạch toán Kế toán Lao động - Tiền lương & các khoản trích theo lương ở Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy Tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. C-Mác viết “Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương, t

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu về công tác hạch toán Kế toán Lao động - Tiền lương & các khoản trích theo lương ở Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy Tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao Tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì Doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng,... phải phù hợp với định hướng phát triển của trung tâm , cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà Nhà nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai toàn diên. Tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động, cũng như việc trả Lương, trả Thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của trung tâm là một trong những nhân tố giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, từng bước hội nhập kinh tế với thế giới và trong khu vực. Việt nam, đã và đang tiến hành cải cách toàn diện, triệt để hệ thống Tiền lương, theo những yêu cầu về công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện được mức sống cho người lao động và đặc biệt quyền lợi của người lao động được nâng lên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng,tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao động và cả tập thể Trung tâm. Vì vậy, Tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương ở Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Trong quá trình thực tập tại Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Tôi cũng như tất vả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều được Giám Đốc cũng như toàn thể Cô chú cùng Anh chị trong Trung tâm nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn chuyên ngành kế toan. Rất mong nhận được sự bổ sung của các thầy các cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng, để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Kết cấu chuyên đề bao gồm: Chương i. KháI quát về trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Hà nội Chương ii. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạI trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng hà nội Chương iii. đánh giá chung về công tác hạch toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương tạI trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng hà nội Chương i. KháI quát về trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Hà nội 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng: * Tên doanh nghiệp: Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng * Hình thức hoạt động kinh doanh: Tổ chức chính trị xã hội Trung tâm được hình thành từ năm 1998, trải qua nhiều từ khi thành lập tại 40 Tô Hiến Thành- HN,ngày đầu chỉ có hai chục cán bộ công nhân, lực lượng kỹ thuật rất mỏng, đến nay trung tâm đã phát triển không ngừng từ một trung tâm nhỏ diện tích khiêm tốn nay đã phát triển thành nhà máy sản xuất đặt tại Đa Tốn – Gia Lâm – HN. Từ những năm 2001 trở đi là quãng thời gian là quãng thời gian phát triển mạnh mẽ nhất của trung tâm, sản phẩm rất đa dạng hợp thị hiếu tiêu dùng. Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất trung tâm đã liên tục cải tiến quy trình công nghệ để từng bước hoàn thiện hơn sản phẩm của mình. Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và được phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động của mình, Trung tâm đã trưởng thành về mọi mặt, tuy còn gạp phải những khó khăn nhưng trung tâm vẫn đứn vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh . Vừa liên tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, Trung tâm đã không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm ký được nhiều hợp đồng, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh của trung tâm. Chức năng và nhiệm vụ chính của trung tâm về gián tiếp là tư vấn và thẩm định dự án trong lĩnh vực hướng nghiệp cộng đồng như dạy học, dạy nghề…Sản phẩm truyền thống mà trung tâm là khung tranh ảnh nghệ thuật,khung huân huy chương. Tổng tài sản:36 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 15 tỷ con lại là vốn vay.Tổng doanh thu: 25 tỷ đồng,tổng lợi nhuận1,25 á 2,5 tỷ đồng. Mức thu nhập bình quân của trung tâm là 1.350.000đ. Bảng 1 sau đây phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế tài chính thể hiện sự phát triển của trung tâm một số năm qua: Năm Một số chỉ tiêu 2004 2005 2006 1.Tổng tài sản 2. Nguồn vốn CSH 3.Doanh thu 4.Lãi 5.Thu nhập bình quân đầu người 36 tỷ đồng 15 tỷ đồng 25 tỷ đồng 1,5 tỷ đồng 1.350000đ 38 tỷ đồng 16 tỷ đồng 24.5 tỷ đồng 2 tỷ đồng 1.400000đ 40 tỷ đồng 17,5 tỷ đồng 26 tỷ đồng 3 tỷ đồng 1.450000đ 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm về quản lý: Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Trung tâm là 152 người làm việc tại 3 phân xưởng. Phân xưởng I: Được đặt cùng với bộ máy quản lý công nghệ sản xuất của Trung tâm tại Đa Tốn- Gia Lâm. Là phân xưởng được trang được trang bị dây truyền sản xuất đá hiện đại của Hàn Quốc, phân xuởng 1 làm nghiẹm vụ chính là sơ chế gỗ trước khi đi vào chế tạo.gồm 2 tổ: + Sơ chế gỗ + Tổ bào Phân xưởng II: là phân xưởng làm nhiệm vụ tạo khung cho sản phẩm Gồm 2 tổ sản xuất + Tổ tạo khung + Tổ sản xuất Phân xưởng III: là phân xưởng làm công việc cuối cùng là hoàn thiện khung cho sản phẩm. Gồm 2 tổ: + Tổ lắp ráp + Tổ sơn Sơ đồ1: tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm như sau: 1.2.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh: Giới thiệu về sản phẩm: là sản phẩm nghệ thuật có hợp đồng lâu dài(khung huân huy chương, khung bà mẹ Việt Nam anh hùng), khung tranh ảnh các kích cỡ. Nhiều mẫu mã đa dạng được khách hàng trong nước tín nhiệm. Sản phẩm làm theo hợp đồng:sản lượng 25.000 chiếc mỗi năm.Chủ yếu Trung tâm làm theo đơn đặt hàng. Sản xuất theo quy cách mẫu mã của khách hàng,tiến độ sản xuất nhanh để luôn đáp ứng kịp thời và đúng thời hạn.khi hoàn thiện hợp đồng sản phẩm được giao trực tiếp cho chủ hàng.Khách hàng chính của trung tâm vẫn là những địa lý lớn trên khu vực miền Bắc. Đối với thị trường ngoài nước, Trung tâm vẫn chú trọng đến việc phát triển mở rộng ngoài nước tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nay còn chậm phả cạnh tranh sản phẩm với các nền kinh tế khác nên doanh thu không được cao chính vi vậy ít được quan tâm. Quy trình công nghệ sản xuất: Nguyên liệu chính của Công ty là nhập từ nước ngoài về, yếu tố địa lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lương của sản phẩm điều đó đòi hỏi các bộ vật tư của Công ty phai có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, am hiểu về địa lý để có thể đánh giá được chất lượng của sản phẩmvực định khai thác về tính đồng nhất, độ rạn bên trong, mầu sắc, tính chất cơ lý hoá… Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất Cắt hai cạnh dọc Máy cắt bổ nhiều lưỡi Máy bổ định hình Mài tự động Cắt định hình theo quy cách Kiểm tra chất lượng(KCS) đóng thùng bao gói SP tiêu thụ trong nước SP xuất khẩu Nhìn vào quy trình công nghệ ta thấy Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng có dây truyền sản xuất được tổ chức tương đối hợp lý và hiện đại. Vì vậy sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang nước ngoài 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 1.31. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty: Mặc dù co hai khu vực nhưng trung tâm chỉ lập một phòng tài vụ đảm nhiệm công tác kế toán của toàn bộ hai khu vực, riêng ở Đa Tốn chỉ bố chí nhân viên thống kê, thủ kho làm nhiệm vụ nhận và kiểm tra các chứng từ ban đầu, theo định kỳ gửi về phòng Tài vụ của công ty tại HN. Tại đây phòng tài vụ gồm có 4 người: Kế toán trưởng: Là người cùng Giám đốc chịu trách nhiệm vè toàn bộ số liệu sản xuất kinh doanh của Công ty, là người giúp cho lãnh đạo thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin về các hoạt động đó.Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo, lập các báo cáo tài chính và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán tài sản cố định, tiêu thụ, giá thành sản phẩm, phân bổ khấu hao và các khoản trích trước, theo dõi công nợ. Kế toán vật liệu thanh toán: Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, vật tư, hàng hoá, công cụ. Hàng tháng đối chiếu với thủ kho, thủ quỹ lập phiếu thu chi, tính toán lương, BHXH. Thủ quỹ kiêm thủ kho: chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vật tư tài sản, công cụ trong toàn công ty. Sơ đồ 3 SƠ Đồ Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN 1.32. Đặc điểm hình thức sổ kế toán: + Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh có trách nhiệm với nhà nước. + Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này được áp dụng theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ kế toán thống nhất trong cả nước. Sơ đồ 4 TRìNH Tự GHI Sổ Kế TOáN CủA Trung tâm + Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: áp dụng tại trung tâm là phương pháp kê khai thường xuyên. + Niên độ kế toán : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Kỳ báo cáo kế toán : Kỳ báo cáo của trung tâm là hàng quý. Ngày 20 của tháng cuối quý phòng Tài vụ phải nộp các báo cáo Kế toán trình lên Giám đốc + Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT): - Sản phẩm của Trung tâm là sản phẩm bao gồm: gỗ, sơn, thạch cao chịu thuế suất, thuế GTGT là 10% - Trung tâm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thuế phương pháp khấu trừ. Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạI trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng 2.1. Đặc điểm về lao động quỹ lương tại trung tâm: 2.1.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động Đặc điểm: Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Trung tâm tổng cộng có 153 người Tại các bộ phận như sau: + Bộ phận quản lý doanh nghiệp có 17 người + Bộ phận quản lý các tổ, đội sản xuất có 2 người, trong đó phân xưởng II có 4 người + Công nhân sản xuất trực tiếp là 130 người. Quản lý lao động Đế ghi chép, theo dõi thời gian lao động Trung tâm sử dụng “Bảng chấm công” (Mẫu số 01- LĐTL). Thời gian lao động của công nhân viên được phản ánh đầy đủ trên bảng chấm công, thực tế do các do các phòng ban, đơn vị lập hàng ngày. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở tính lương ở các bộ phận gián tiếp. (Biểu số 01) 2.12 Đặc điểm quản lý và yêu cầu quản lý quỹ tiền lương tại trung tâm Nội dung về quỹ tiền lương tại Trung tâm Quỹ tiền lương của Trung tâm bao gồm các khoản sau: + Tiền lương tính theo thời gian + Tiền lương tính theo sản phẩm + Tiền lương có tính chất thường xuyên + Tiền phụ cấp trách nhiệm + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan Quỹ lương của Trung tâm được quy định theo số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương. Hàng quý phòng Hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt hình thành lên đơn giá tiền lương dựa trên những hướng dẫn cơ bản của Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội. Cuối tháng phong Hành chính tổ chức thống kê toàn bộ số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương, sau đó tính ra quỹ tiền lương của tháng đó rồi rồi trình lên Giám đốc duyệt hệ số lương, thưởng. Các hình thức trả lương và tính lương tại Trung tâm Hiện nay Trung tâm đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Phương pháp tính lương theo thời gian Công ty áp dụng hình thức này đối với bộ phận nhân viên gián tiếp như: Nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý phòng ban, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Tiền lương được tính trên cấp bậc, thang lương và thời gian làm liệc thực tế của người lao động Lương cơ bản = mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương thời gian = x Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo chế độ Bảng 2 Đơn giá tiền lương STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá (đồng) 1 2 3 Gỗ dổi Gỗ xà cừ Gỗ thủ công m2 m2 Tấm 300.000 150.000 150.800 Bảng 3 Đơn giá tiền lương chi tiết STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá(đồng/m2) 1 2 Gỗ xà cừ + Cắt, xẻ + Định hình + đánh bóng Gỗ dổi + Cắt, xẻ + Định hình + đánh bóng m2 m2 m2 m2 m2 m2 3.600 4.620 6.500 3.600 4.620 6.500 ví dụ 1: Anh Nguyễn Quốc Hùng ở phòng Hành chính có: Lương cơ bản = 350.000 x 2 = 700.000 Trong tháng 12 số ngày làm việc thực tế của anh là 22 ngày Suy ra: Lương thời gian anh nhận được trong tháng 12 là: = (700.000 : 22) x 22 = 700.000 đ Chứng từ dùng để hạch toán Lương thời gian là Bảng chấm công và một số chứng từ khác như: Phiếu nghỉ BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, sau khi các chứng từ thanh toán tiền lương đã được nộp cho phòng Hành chính, phòng Tổ chức và chuyển cho phòng Tài vụ, Kế toán tiền lương sẽ vào Bảng thanh toán lương cho từng bộ, phòng ban. b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng trực tiếp cho bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để tính lương sản phẩm cho từng cá nhân người ta sử dụng Phiếu giao việc, Bảng kê khối lượng công việcthực hiện tổ trưởng lập cho từng công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất do mất điện hoặc máy móc hỏng do các nguyên nhân khách quan, công nhân buộc phải ngừng sản xuất thì chấm ngừng việc và vẫn được hưởng nguyên 100% lương. Tiền lương sản phẩm Khối lượng công việc = x Đơn giá hoàn thành đủ tiêu chuẩn hoàn thành đủ tiêu chuẩn Lương cơ bản Số ngày nghỉ Nghỉ việc, ngừng việc = x Số ngày làm trong tháng(22 ngày) (ngừng)việc thực tế Cuối tháng phụ trách bộ phận chuyển các phiếu như: Phiếu giao việc, phiếu kiểm tra chất lượng(KCS), phiếu nhập kho, bảng kê khối lượng thực hiện công việc lên phòng Hành chính xác nhận rồi chuyển sang phòng Tài vụ cho kế toán tiền lương làm căn cứ tập hợp và tính lương. Ví dụ 2: Anh Tuấn ở tổ bào trong tháng 12 bào được 90 m2 gỗ (Biểu số 03) với Đơn giá tiền lương cho công việc bào là: 6.500đ/m2 Vậy tiền lương trong tháng (theo sản phẩm) của anh là : = 90 x 6.500 = 585.000 đồng c. Phương pháp tính thưởng Bên cạnh việc trả lương cho cán bọ công nhân viên theo phương pháp trên, Công ty còn có chế độ tiền thưởng, quỹ tìên thưởng của cả Công ty là số tiền còn lại của quỹ lương thực tế sau khi đã trả lương cho cán bộ công nhân viên, Kế toán lương tính hệ số tiền rồi trình lên Giám đốc ký duyệt… Quỹ tiền thưởng của từng tháng là khác nhau và ai nghỉ 10 ngày trở lên theo bất cứ hình thức nào đều không được tính thưởng. Quỹ lương thực tế – Tổng lương thực chi Hệ số thưởng = Quỹ lương cơ bản Ví dụ 3: Trong tháng 12/2005 các số liệu về lương của Công ty như sau: Tổng quỹ lương thực tế: 268.555.382 đ Tổng lương thực chi : 228.859.683 đ Quỹ lương cơ bản : 132.319.000 đ Hệ số thưởng = (268.555.382- 228.859.683): 132.319.000 = 0.3 Anh Nguyễn Quốc Hùng ở phòng Hành chính có lương cơ bản : 700.000đ Thang 12 anh có 22 ngày công (hưởng lương theo thời gian) Vậy tiền thưởng anh nhận được trong tháng 12 là =(700.000 : 22) x 22 x 0.3 = 210.000 đồng d.Phương pháp xác định tiền lưởng thực tế của Cán bộ công nhân viên Tiền Lương Tiền thưởng Lương Lương nghỉ Phụ cấp lương = thời gian + có tính + ngừng + hưởng + trách nhiệm thực tế (lương SP) chất lượng việc chế độ BH (nếu có) Thu nhập Tiền lương Các khoản Các khoản = - - thực lĩnh thực tế khấu trừ đã tạm ứng Ví dụ 4: Anh Hùng ở phòng Hành chính có lương cơ bản(theo thời gian) : 420.000đ(xTôi ví dụ 1).Trong tháng 12 anh có 22 ngày công +Cũng trong tháng 12 anh có 03 ngày nghỉ phép hưởng 100% lương = (700.000 : 22 ) x 3 = 95.454 đồng +Chị có 01 ngày nghỉ con ốm được hưởng 75% lương: = ( 700.000 : 22 ) x 75% = 23.863 đồng +Vì là trưởng phòng nên anh được hưởng phụ cấp trách nhiệm (20% lương/Tháng ) = 700.000 x 20% = 140.000 đồng +Tiền thưởng anh nhận được trong tháng 12 là : 210.000 đồng ( xem ví dụ 3) Vậy tổng thu nhập anh nhận được trong tháng 12 là = 700.000 + 95.454 + 23863 + 210.000 + 140.000 = 1169317 đồng +Các khoản phải khấu trừ vào thu nhập của Chị gồm có BHXH, BHYT(6%) = 700.000 x 6% = 42000 đồng +Ngày 20/12 anh được tạm ứng lương kỳ I : 300.000 đồng Vậy lương thực được kỳ II ( tháng 12) của anh là: = 1169317 – 42000 – 300.000 = 827317 đồng Biểu số 05: Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Bộ phận văn phòng Bảng 4 Bảng kê khối lượng công vịêc thực hiện Tháng 12 năm 20006 Họ và tên: Nguyễn Anh Tuấn Nơi công tác: Tổ bào Ngày tháng Tên sản phẩm, Công việc Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá (đồng/m2) Thành tiền (đồng) Ghi chú 01/12 02/12 03/12 04/12 05/12 … Bào gỗ xà cừ Bào gỗ dổi Bào gỗ de Bào gỗ nhãn Bào gỗ mít … Tổng cộng m2 m2 m2 m2 m2 … 3,2 3,7 3,55 3,6 3,65 … 87 6.500 6.500 6.500 6.500 6.500 … 20.800 24.050 23.075 23.400 23.725 … 565.500 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng chẵn Phụ trách bộ phận Người kiểm tra chất lượng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Trình tự kế toán tiền lương tại Trung tâm ( trích số liệu tháng 12/2006) (1). Đầu tháng kế toán tính Bảng thanh toán lương và lập chứng từ ghi sổ ( Số 52 ) để trích chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi: a. Tiền lương : Nợ TK 622 : 124.161.916 Nợ TK 627 : 76.933.796 Nợ TK 641 : 10.342.700 Nợ TK 642 : 17.421.270 Có TK 334 : 228.859.682 b. Tiền thưởng : Nợ TK 622 : 17.710.000 Nợ TK 627 : 6.658.150 Nợ TK 641 : 1.411.020 Nợ TK 642 : 6.338.000 Có TK 334 : 32.167.170 (2). Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính mức khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT sau đó ké toán ghi: Nợ TK 334 : 13.736.580 Có TK 338 : 13.736.580 (3). Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ(số 51,54) trả tiền lương cho CNV Nợ Tk 334 : 215.123.102 Có TK 111 : 215.123.102 (4). Kế toán lập bảng thanh toán BHXH, lập chứng từ ghi sổ(số 56) để tính mức BHXH, phải trả CNV trong tháng: Nợ Tk 338 : 1.098.104 Có TK 334 : 1.098.104 (5). Dựa vào Bảng thanh toán BHXH, Kế toán lập chứng từ ghi sổ(số 57) để thanh toán BHXH cho CNV : Nợ TK 334 : 1.098.104 Có TK 111 : 1.098.104 (6). Kế toán lập Bảng thanh toán tiền thưởng, lập chứng từ ghi sổ (số 58) và thanh toán thưởng cho CNV: Nợ TK 334 : 32.167.170 Có TK 111 : 32.167.170 2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm Để thanh toán tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đợi phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương phải ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian ) các khoản phụ cấp trợ cấp và các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự , sau khi kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận, giám đốc duyệt y, “ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán bảng lương BHXH cho người lao động Thông thường việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương được chia làm 2 kỳ Kỳ I : Tạm ứng Kỳ II : Sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.... VI. Hạch toán tiền lương và lương các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên” Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về tiền lương, tiền công, phụ cấp. BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuọc về thu nhập của họ. * Số phát sinh bên Nợ: - Phản ánh các khoản tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương ( tiền cộng ) của CNV * Số phát sinh bên Có : - Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả, phải chi cho CBCNV * Số dư cuối kỳ bên Nợ (nếu có): - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV - Đặc biệt: Số dư bên Nợ: phải trả CNV số tiền đã trả thừa cho CNV * Số dư cuối kỳ bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản káhc phải trả, phải chi cho CNV Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác, ngoài nội dung đã được phản ánh ở các TK khác * Số phát sinh bên Nợ: - Kết chuyển giá trị TS thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - BHXH phải trả cho CNV - KPCĐ tại đơn vị - Cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ - Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc thuê TSCĐ. - Các khoản đx trả và đã nộp khác * Số phát sinh bên Có: - Giá trị TS thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân) - Giá trị TS phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong kèm bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào CFSXKD - Trích BHYT, BHXH. Khấu trừ vào lương của CNV - Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà, điện nước ở tập thể - BHXH và KPCĐ vượt chi tiếp được cấp - Doanh thu nhận trước của khách hàng * Số dư bên Nợ (nếu có): - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt được cấp bù * Số dư bên Có: - Số tiền còn phải trả, phải nộp khác - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trình chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết - Giá trị TS phát hiện thừa còn phải xử lý chờ giải quyết - Doanh thu nhận trước của kỳ kế toán tiếp theo Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả ”: Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là CF hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phản ánh trong kỳ này hoặc các kỳ sau * Số phát sinh bên Nợ: - Các khoản CF trực tiếp phát sinh tính vào CF phải trả . - Số chênh lệch vào CF phải lớn phải lớn hơn số CF thực tế được hạch toán vào thu nhập bất thường * Số phát sinh bên Có: - CF phải trả dự tính trước và ghi nhận vào CF SXKD - Số chênh lệch CF thực tế lớn hơn số trích trước được tính vào CF SXKD * Số dư cuối kỳ: - CF phải trả đã tính vào CF hoạt động SXKD Phương pháp hạch toán - Hàng tháng tính ra số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CNV bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền ăn giữa ca và phân bổ...... Nợ TK 622 : “ phải trả CNV trực tiếp chế tạo SP “ Nợ TK 6271 : “ phải trả CNV quản lý PX “ Nợ TK 641(1) : “ phải trả cho BH, TTSP “ Nợ TK 642(1) : “ phải trả cho bộ phận công nhân QLDA “ Có TK 334 : “ Tổng số thù lao, lao động phải trả “ - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng ( thưởng thi đua, thưởng cuối quý, năm) Nợ TK 431 : “ thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng “ Có TK 334 : “ Tổng số tiền phải trả CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 6271, 622, 641, 642 : 19% tính vào phần chi phí Nợ TK 334 : 6% tính vào thu nhập của CNV Có TK 338 : 25% CT: 3382: BHXH 3383: BHYT 3384: KPCĐ - Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, trong kỳ ( ốm đau, thai sản...) Nợ TK 3383 Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân. Tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại: Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 3338 : Thuế TN phải nộp Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất hiên tại - Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương...) BHXH, tiền thưởng cho CNV chức - Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán Có TK 111, 112 - Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá ( ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá ) BT1: Nợ TK 632 Có các TK liên quan: 152, 153, 154, 155 BT2: Ghi nhận giá trị thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả VAT ) Có TK 512: Giá thanh toán không có VAT Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra phải nộp - BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 ( 2, 3, 4 ) Có các TK liên quan: 111, 112... - Chỉ tiêu KPCĐ để lại DN: Nợ TK 3382 Có TK 3388 - Cuối kỳ kê toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 3388 - Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH ( kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp đựoc cấp bù; Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 335 (2, 3 ): Số tiền được cấp bù - Đối với DNSX thời vụ khi trích trước tiền lương phép của CN trực tiếp SX ghi: Nợ TK 622 (chi tiết) Có TK 335 - Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335 Có TK 334 Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm phát triển hướng nghiệp cộng đồng Hà Nội Trung tâm đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để trả cho cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Lương trả theo thời gian lao động bao gồm lương cơ bản, lương làm ca ba, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các chế độ khác. Phương thức thanh toán lương của Trung tâm được trả theo 2 kỳ: + Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 15 hàng tháng. + Kỳ II: Cuối tháng sau khi đã trừ đi các khoản được phép khấu trừ vào lương, người lao động được lĩnh nốt phần còn lại. Mức lương tối thiểu của Trung tâm được thực hiện theo nghị định số 10/NĐCP của Bộ Lao động và Thương binh xã hội là 350.000 (hệ số 1,0). Trước hết để tính được lương trả cho công nhân viên trong Trung tâm, kế toán căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của khối chức năng quản lý, của các Phân xưởng thi công. Sau khi đã xác định được số ngày làm việc thực hiện của công nhân viên trong tháng, kế toán tiền lương xác định tiền lương bằng cách: Lương cơ bản = Lương cấp bậc chức vụ x Số ngày làm việc thực tế 22 ngày Trung tâm phát triển hướng nghiệp Cộng đồng Bảng 5 Bảng chấm công Tháng 12/2006 TT Họ và tên Nghỉ Nghỉ Ngày trong tháng Tổng số công hưởng Tổng số công hưởng 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Theo thời gian Theo sản phẩm 1 Nguyễn Đức Mạnh phép ốm x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 2 Nguyễn Văn Linh X X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 3 Nguyễn Thị Ly x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 4 Thân Thúy Hà x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 5 Phạm Văn Bình x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C Bảng 6 Phòng kinh tế kế hoạch Bảng chấm công TT Họ và tên Nghỉ Nghỉ Ngày trong tháng Tổng số công hưởng Tổng số công hưởng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Theo thời gian Theo sản phẩm 1 Hoàng Đình Đua phép ốm x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 2 Lê Văn Chuyến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 3 Bùi Thanh Hà x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 4 Tô Hương Lan x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C 5 Nguyễn Cẩm Nhung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21C Người lập bảng (Ký, họ tên) Ngày.......tháng.......năm 200... Kế toán trưởng (Ký, họ tên) VD: Trong bảng thanh toán lương tháng 12/2005 của đội trộn bê tông (Khối sản xuất) thuộc Phân xưởng 4 - Lương cơ bản của anh Nguyễn Đức Mạnh) có hệ số 1,78 là công nhân nề bậc 4/7. Lương cơ bản = 1,78 x 350.000 x 21 = 594.000 22 ngoài lương sản xuất công nhân viên còn có thêm khoản phụ cấp như: + Phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho những người giữ chức vụ Giám đốc, trưởng phòng ban, đội trưởng đội thi công. Tùy theo từng vị trí của từng người để quy định hệ số phụ cấp nhiều hay ít. Công ty áp dụng hệ số phụ cấp là: 0,1 ; 0,2. Mức phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu VD: Trong bảng thanh toán lương tháng 01/2005, Phòng kinh tế kế hoạch phụ cấp chức vụ của chị Tô Hương Lan là: 350.000 x 0,2 = 70.000đ + Phụ cấp lưu động: Được áp dụng những công việc thường xuyên đổi địa điểm làm việc. Tại Trung tâm đối với các chuyên viên phải thi công, bám sát thi công tại các công trình xa. Công ty áp dụng hệ số phụ cấp là 0,2. VD: Bảng thanh toán lương tháng 12/2005, Phòng kinh tế kế hoạch (Khối chức năng quản lý phụ cấp lưu động của anh Hoàng Đình Đua) là: 350.000 x 0,2 = 70.000đ + Phụ cấp làm thêp áp dụng đối với những công nhân do tính chất đặc thù nghiệp vụ sản xuất kinh doanh phải làm ca 3 thì khoản phụ cấp này được tính theo Nghị định 197CP và thông tư hướng dẫn số 10/LĐTB-TT. Tron._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0145.doc
Tài liệu liên quan