Tài liệu Tìm hiểu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống: PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận được. Là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất doanh nghiệp, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Có thể... Ebook Tìm hiểu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó, tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động, đáp ứng được nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của họ. Vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp nhằm thoả mãn lợi ích người lao động thực sự là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tăng năng suất lao động và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà tổ chức hạch toán tiền lương cho hợp lý, đảm bảo tính khoa học và tuân thủ đúng những quy định của kế toán tiền lương, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương và quyền lợi cho người lao động.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cho cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí bao gồm: bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Đồng thời, các khoản này còn là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên tham gia lao động. Nó được hình thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, việc quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình. Riêng đối với ngành thủy lợi do đặc điểm là phục vụ sản xuất nông nghiệp nên tiền lương của CBCNV trong Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống là do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh cấp, căn cứ vào kế hoạch tiền lương hàng năm. Vì vậy, việc quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu trong đợt thực tập giáo trình lần 2 là: “Tìm hiểu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống. Từ đó, tìm ra những điểm khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
- Đưa ra nhận xét chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính được chúng tôi nghiên cứu là tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi không gian: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống - Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống tháng 01 năm 2009.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 13/04/2009 đến ngày 25/04/2009.
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm và chức năng của tiền lương quỹ tiền, lương
2.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hịên nay, tiền lương chính là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng viết ra hay bằng miệng cho một công nhân đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc do những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiền lương cũng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động.
Ngoài ra, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
2.1.2. Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất xã hội
- Chức năng đòn bẩy kinh tế
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng tích luỹ
2.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực…), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương( hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết tiền lương chính và tiền lương phụ.
2.2. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương
Hiện nay, việc trả lương cho người lao động được tính theo hai hình thức chủ yếu: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
2.2.1. Tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của lao động. Tiền lương lĩnh theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán...
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay thời gian có thưởng.
*. Trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế
Mức lương tháng
=
Mức lương tối thiểu
x
Hệ số lương
+
Tổng hệ số các khoản trợ cấp
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Mức lương tuần = (Mức lương tháng * 12)/52 tuần
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Mức lương ngày = Mức lương tháng/22 (hoặc 26)
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Mức lương giờ = Mức lương ngày/8 (tối đa)
*. Trả lương theo thời gian có thưởng: Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền lương.
Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích của sản xuất, chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Có các chế độ trả lương theo sản phẩm như sau:
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hoặc tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lương gián tiếp
* Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lương gồm hai phần:
- Phần thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất người lao động và cường độ lao động đến mức tối đa. Do vậy, thường áp dụng để trả cho người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
* Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
- Trả lương khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
2.3. Các khoản trích theo lương
2.3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là một hoạt động mang tíng chất xã hội rất cao. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như: ốm đau, nghỉ mất sức, nghỉ hưu, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,…
Quỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện nay, trích BHXH là 20% trong đó 15% trích vào chi phí SXKD, 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
2.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí SXKD, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
2.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Quỹ được xây dựng với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trích vào chi phí SXKD.
2.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương là ghi chép và phản ánh đẩy đủ số lượng, trình độ và kết quả làm việc của các cán bộ công nhân viên chức đang làm việc tại đơn vị.
- Theo dõi về thời gian lao động
- Theo dõi về số lượng người lao động
- Theo dõi kết quả lao động
2.4.1. Tài khoản sử dụng
* TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 334
Số phát sinh giảm
Các khoản trừ vào lương hoặc thanh toán lương
Số phát sinh tăng
Tiền lương và các khoản có tính chất như tiền lương phải trả cho người lao động
Số dư: Số còn phải trả
TK có thể có số dư bên NỢ. Số dư bên NỢ TK 334 rất cá biệt- nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương và các khoản khác cho người lao động.
Sơ đồ hạch toán:
TK 334
TK141, TK138
TK622
(1) (5)
TK 338 (2) (6) TK 623, TK641, TK642
TK 333 (3) (7) TK 431
TK 111, TK112 (4) (8) TK 335
Trong đó: (1) Các khoản trừ vào lương
(2) BHXH, BHYT trừ vào lương
(3) Thuế thu nhập cá nhân
(4) Thanh toán tiền lương
(5) Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
(6) Tiền lương của các bộ phận
(7) Tiền thưởng nằm trong quỹ lương
(8) Tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán
* TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 338
Số phát sinh giảm
- Các khoản đã trả
- Xử lý số thừa trong kiểm kê
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Số phát sinh tăng
- Các khoản phải trả
- KPCĐ vượt chi được cấp bù
Số dư: Phần KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù (nhỏ)
Số dư: Các khoản còn phải trả khác
Sơ đồ hạch toán:
TK 111, TK112 TK 338 TK 622, TK641, TK642
(1) (6)
TK 334 TK152, TK156, TK111...
(2) (7)
TK 632, TK642 TK 334
(3) (8)
TK 131 (4) (9) TK 421
TK515,TK511, TK711 TK 111, TK112
(5 ) (10)
Trong đó: (1) Thanh toán các khoản phải trả
(2) BHXH trả thay lương
(3) Xử lý số thừa trong kiểm kê
(4) Chuyển tiền ký quỹ thanh toán tiền hàng
(5) Kết chuyển phần doanh thu thực hiện trong kỳ
(6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương
(7) Chênh lệch thừa trong kiểm kê
(8) Lãi phải trả cho các nhà đầu tư
(9) Doanh thu nhận trước hoặc nhận tiền ký cược, ký quỹ.
2.4.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu là các chứng từ thanh toán bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu xác định công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Biên bản kiểm tra tai nạn lao động
- Hợp đồng giao khoán
Các chứng từ trên được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán chi tiết hoặc làm cơ sở để tổng hợp ghi sổ.
2.4.3. Hình thức kế toán
Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, trình độ và yêu cầu của cán bộ kế toán, quản lý mà các Doanh nghiệp áp dụng một trong 04 hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp chung
Với đề tài: “ Tìm hiểu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống” chúng tôi nghiên cứu vấn đề lao động, tiền lương hiện nay tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống trong giai đoạn đầu năm 2009 nói riêng. Vì vậy, với đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để xem xét và phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này được vận dụng để xem xét phân tích các vấn đề có liên quan là hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp này giúp chúng ta xem xét đánh giá sự vật hiện tượng theo quan điểm lịch sử. Mỗi một hiện tượng kinh tế xã hội đều có một quá trình lịch sử lâu dài theo quy luật vốn có của riêng mình và được đúc kết qua lịch sử phát triển của hiện tượng. Do đó, nắm vững tính lịch sử của hiện tượng sẽ giúp chúng ta phân tích một cách logic và khoa học. Đồng thời, chúng ta phải biết kế thừa kết quả nghiên cứu trước và dựa trên quan điểm lịch sử và phân tích hiện tại trong tình hình kinh tế cụ thể để dự đoán cho tương lai.
3.2. Phương pháp chuyên môn
3.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế:
Là phương pháp tổ chức thu thập số liệu theo nguồn tài liệu sẵn có từ các tạp chí, các thông tin qua hệ thống sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán của Công ty.
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Các số liệu sau khi điều tra sẽ được tổng hợp hệ thống hoá theo những tiêu thức cụ thể để phục vụ cho việc phân tích tình hình phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3.2.3. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định và thời gian địa điểm phát sinh các nghiệp vụ đó, Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại để phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống, tình hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán riêng biệt.
- Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập báo cáo tài chính: là phương pháp tổng hợp số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính của đơn vị trong một thời gian nhất định.
3.2.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý chỉ đạo tại Công ty, ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về nội dung nghiên cứu. Từ đó, rút ra nhận xét đánh giá chung về tình hình của Công ty có liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi: Công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống
Địa chỉ: Km 16, quốc lộ 1A, xã Đình Bảng, huyên Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Công ty được xây dựng từ năm 1962, tiền thân là 3 Ban quản lý Nông giang. Hệ thống điều hành và phạm vi quản lý nằm giáp phía Bắc thành phố Hà Nội. Toàn bộ hệ thống các công trình của công ty được nằm trọn vẹn ở phía Bắc sông Đuống đây là hệ thống tưới tiêu hoàn toàn bằng động lực.
Để quản lý hệ thống có hiệu quả, ngày 29/12/1970 UBND tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh) đã quyết định thành lập 3 Ban quản lý Nông giang thành xí nghiệp thủy nông Bắc Đuống, gồm:
Ban quản lý Nông giang Trịnh Xá (thành lập năm 1963)
Ban quản lý Nông giang Việt Triều (thành lập năm 1967)
Ban quản lý Nông giang Yên Phong (thành lập năm 1968)
Xí nghiệp thủy nông Bắc Đuống là một trong hai doanh nghiệp thủy nông lớn của tỉnh. Được công nhận là doanh nghiệp nhà nước theo tại quyết định số 04/CT ngày 02/01/1993 của UBND tỉnh Hà Bắc và giấy phép kinh doanh số 106477 ngày 18/02/1993 do trọng tài kinh tế Hà Bắc cấp.
Ngày 7/4/2000, UBND tỉnh Bắc Ninh (tỉnh Hà Bắc cũ) ra Quyết định số 34/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp thủy nông Bắc Đuống thành công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, chuyển Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh sang Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Đến nay, Công ty đã có 47 năm quản lý khai thác, phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân sinh và xã hội. Hệ thống thủy lợi tưới tiêu của Công ty từng bước được củng cố, bổ sung, nâng cấp và cơ sở vật chất cũng được nâng lên rõ rệt.
4.1.2. Nhiệm vụ của công ty
1. Điều hành, phân phối nước công bằng, đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất giữ gìn nguồn nước trong lành, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế kỹ thuật của hệ thống công trình thuỷ lợi.
3. Duy trì năng lực công trình, bảo đảm công trình thuỷ lợi an toàn và sử dung lâu dài.
4. Làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, bổ sung hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi.
5. Bổ sung hoàn thiện quy trình điều tiết, hồ chứa, quy trình vận hành từng công trình, xây dựng quy trình vận hành hệ thống để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét và tổ chức thực hiện.
6. Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố kiểm tra sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ.
7. Cam kết và thực hiện các hợp đồng về khai thác và bảo vệ công trình theo các quy định tại khoản 5, điều 17 Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, chấp hành các quy định về tài chính của nhà nước.
8. Quan trắc, theo dõi, thu thập các số liệu theo quy định nghiên cứu tổng kết và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
4.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo các bộ phận để thực hiện tốt kế hoạch hoạt động mà tỉnh đã giao cho
Các phòng ban thuộc khối văn phòng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc để diều hành sản xuất gồm:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính
+ Phòng Quản lý nước và Công trình
+ Phòng Kinh tế - Kế hoạch
+ Phòng Cơ điện
+ Phòng Tài chính – Kế toán
+ Đội Khảo sát thiết kế
+ Đội Xây lắp
+ Ban quản lý công trình
Các xí nghiệp thủy nông là các đơn vị trực thuộc công ty, trực tiếp quản lý toàn bộ cơ sở vật chất về thủy lợi trong phạm vi quản lý. Phục vụ tưới tiêu nước cho các hộ dùng nước theo nhu cầu sản xuất nông nghiệp gồm:
+ Xí nghiệp đầu mối Long Tửu - Trịnh Xá
+ Xí nghiệp thủy nông huyện Từ Sơn
+ Xí nghiệp thủy nông huyện Tiên Du
+ Xí nghiệp thủy nông huyện Yên Phong
+ Xí nghiệp thủy nông Thành Phố Bắc Ninh
+ Xí nghiệp thủy nông huyện Quế Võ
Bộ máy kế toán của công ty được bố trí như sau: phòng kế toán tài chính thuộc khối văn phòng công ty có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty từ các cơ sở trở lên, ở các xí nghiệp thì có kế toán xí nghiệp trực thuộc công ty.
Phòng kế toán hành chính bao gồm 01 kế toán trưởng và 06 kế toán viên, 01thủ quỹ
Bộ máy tổ chức của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Bộ máy tổ chức của công ty
NPXN
Cụm
Ban
QLCT
Phòng
cơ điện
Đội xây lắp
Phòng
TCHC
Phó giám đốc điều hành tưới tiêu
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
XNTN Từ Sơn
XNTN Yên Phong
XNTN Bắc Ninh
XNTN Tiên Du
XNĐM Trịnh Xá
Phó giám đốc phụ trách cơ điện
Phó giám đốc phụ trách KH và XDCB
Phòng
KTTC
Phòng
QLN
Đội
KSTK
Phòng
KTKH
XNTN Quế Võ
VP
Cụm
VP
Cụm
VP
Cụm
VP
Cụm
VP
Cụm
4.1.4. Tình hình lao động của công ty
Tổng số lao động của công ty là 486 người trong đó có 146 nữ
Về trình độ:
+ Kỹ sư: 84 người
+ Cao đẳng: 4 người
+ Trung cấp: 25 người
+ Công nhân vận hành: 267 người
+ Công nhân thủy nông: 86 người
Cấp dưỡng: 5 người
Loại khác: 15 người
4.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 01: TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Mã số
Đầu năm
Cuối năm
Tổng tài sản(01=02+06 =14)
01
221.505.408.082
518.679.366.491
Tài sản ngắn hạn
02
12.561.968.830
16.460.325.190
1. Tiền
03
961.218.909
2.296.684.484
2.Các khoản phải thu ngắn hạn
04
11.361.942.008
13.905.434.815
3 Hàng tồn kho
05
238.807.913
258.205.891
B. Tài sản dài hạn
06
208.943.439.252
502.219.041.301
1. Tài sản cố định hữu hình
07
188.634.344.210
481.856.622.287
- Nguyên giá
08
224.392.881.337
517.541.988.805
- Giá trị hao mòn lũy kế
09
-35.758.537.127
-35.685.366.518
2. Tài sản cố định vô hình
10
263.326.000
263.326.000
- Nguyên giá
11
304.466.000
304.466.000
- Giá trị hao mòn lũy kế
12
-41.140.000
-41.140.000
3. Chi phí xây dựng cơ bản
13
20.045.769.042
20.099.093.014
Tổng nguồn vốn(14=15+16=01)
14
221.505.408.082
518.679.366.491
A. Nợ phải trả
15
14.706.066.417
18.744.524.695
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
16
206.799.401.665
499.934.841.796
4.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh cua công ty trong năm 2008
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 02: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chỉ tiêu
Mã số
Thực hiện
1. Doanh thu bán hàng và cung cấpdịch vụ
01
40.670.452.737
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ(03 = 01– 02)
03
40.670.452.737
Trong đó:
04
Doanh thu thuần chia theo ngành hoạt động
05
+ Ngành SXKD chính: Thủy nông
06
40.670.452.737
4. Các khoản chi phí
07
32.594.506.283
5. Lợi nhuận gộp(08 = 03 – 07)
08
8.075.946.454
6.Doanh thu hoạt động tài chính
09
114.864.723
7. Chi phí hoạt động tài chính
10
8.Thu nhập khác
11
135.722.000
9.Chi phí khác
12
91.861.394
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
13
8.234.671.783
Chia ra
14
LN sản xuất kinh doanh
15
8.075.946.454
LN hoạt động tài chính(16 = 09 – 10)
16
114.864.723
LN hoạt động khác(17 = 11 – 12)
17
43.860.606
11. Thuế TNDN
18
2.305.708.099,24
12. Lợi nhuận sau thuế
29
5.928.963.683,76
4.2. Tình hình chung về tiền lương của Công ty
4.2.1. Nguồn hình thành quỹ lương
Với đặc điểm là công ty hữu ích nên quỹ lương của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống được hình thành từ ngân sách Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh cấp phát dựa trên quỹ lương kế hoạch của Công ty xây dựng hàng năm mà đã được tỉnh phê duyệt. Quỹ lương kế hoạch này được xây dựng căn cứ vào hệ số lương của CBCNV trong Công ty. Hiện nay, do nông dân được miễn thuỷ lợi phí nên Công ty không có doanh thu từ khoản này.
Quỹ lương thưởng, phạt của từng đơn vị được thành lập vào cuối mỗi vụ hay cuối mỗi năm khi đã thanh lý các hợp đồng tưới tiêu để tổng hợp lại kết quả thực hiện khoán, căn cứ vào kết quả tổng hợp này mà Công ty có quyết định thưởng hay phạt đối với từng đơn vị.
4.2.2. Nguyên tắc trả lương của Công ty
Nguyên tắc cơ bản để trả lương ở Công ty là căn cứ vào hệ số lương cấp bậc, chức vụ của từng CBCNV và căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu giao khoán của từng đơn vị. Đơn vị nào vượt thu sẽ được thưởng và đơn vị nào vượt chi thì sẽ bị phạt theo quy định của Công ty, cụ thể là:
- Nếu quỹ lương thực hiện thấp hơn quỹ lương kế hoạch thì quỹ lương thực hiện được tính theo số bình quân, hệ số lương bình quân theo mức lương cơ bản.
- Nếu quỹ lương thực hiện cao hơn quỹ lương kế hoạch thì sẽ đựơc thưởng theo quy định và phần cao hơn sẽ được lập quỹ dự phòng cho năm sau hoặc điều tiết một phần hợp lý cho đơn vị khác có quỹ lương thực hiện quá thấp so với mặt bằng lương khoán chung trong Công ty. Phần quỹ lương được thưởng, từng đơn vị sẽ chia cho CBCNV theo hệ số lương dựa vào quỹ của đơn vị là tuỳ từng đơn vị xử lý.
Ngoài ra, bắt đầu từ năm 2009, Công ty áp dụng trả lương ngoài các chỉ tiêu trên còn dựa vào bảng chấm điểm. Cụ thể:
+ Chỉ tiêu 1: Phẩm chất đạo đức chính trị lối sống: 10 điểm
+ Chỉ tiêu 2: Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, kỷ luật lao động, chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước: 20 điểm
+ Chỉ tiêu 3: Mức độ hoàn thành công việc: 70 điểm
4.2.3. Hình thức trả lương của Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với lao động gián tiếp ở các phòng, ban và hình thức trả lương khoán đối với bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp trong trường hợp hợp đồng xây dựng được định giá sẵn trước khi thi công, hoặc hợp đồng không xác định giá trị trước.
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty cũng xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty.
Hàng tháng CBCNV trong từng đơn vị được nhận lương tạm ứng theo mức lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc chức vụ theo lương thời gian. Cuối quý, căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm điểm…của từng đơn vị mà mức tiền lương của CBCNV trong từng đơn vị đó sẽ được điều chỉnh lại.
* Cách tính lương cho mỗi CBCNV
Tổng tiền được lĩnh
=
Tiền lương theo ngày công
+
Phụ cấp
-
Tạm ứng
-
Tổng bảo hiểm
Trong đó:
Tiền lương theo ngày công = * Số ngày công thực tế
Số ngày công làm việc trung bình 1 tháng của công ty là 22 ngày
Tính đến tháng 01/2009 Công ty áp dụng mức lương tối thiểu: 540.000 đồng/tháng Phụ cấp gồm các khoản: phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3, phụ cấp tăng giờ…Hiện nay, phụ cấp làm đêm( từ 22h- 6h sáng hôm sau) được hưởng 30% lương
Công thức tính:
Phụ cấp ca đêm Số giờ làm đêm
Phụ cấp độc hại * Số ca vận hành máy bơm
Mức ăn ca của CBCNV được quy định mức chung là 20.000đồng/ bữa ăn.
Ngoài ra, CBCNV trong Công ty còn có thu nhập từ phần tăng giờ với quy định:
- Người lao động làm thêm ngày thường hưởng: 150% lương
- Người lao động làm thêm ngày nghỉ hưởng: 200% lương
- Người lao động làm thêm ngày Lễ, Tết hưởng: 300% lương
Công thức tính:
Tiền lương 1h tiêu chuẩn
Tiền lương làm thêm giờ ngày tết = Tiền lương 1h tiêu chuẩn * Số giờ làm thêm ngày Tết * 300%
Tiền lương làm thêm giờ ngày nghỉ = Tiền lương 1h tiêu chuẩn * Số giờ làm thêm ngày nghỉ * 200%
Tiền lương làm thêm giờ ngày thường = Tiền lương 1h tiêu chuẩn * Số giờ làm thêm ngày thường * 150%
4.3. Tình hình chung về các khoản trích theo lương ở Công ty
* Về BHXH: Quỹ BHXH của Công ty được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định.
Cách tính các mức trợ cấp BHXH ở Công ty:
Mức trợ cấp BHXH = (Hệ số lương x LTT)/22 ngày x 75% x Số ngày nghỉ hưởng
(do ốm đau, bệnh tật) BHXH
Mức trợ cấp BHXH = (Hệ số lương x LTT)/22 ngày x 100% x Số ngày nghỉ hưởng
(do thai sản) BHXH
Các nữ CBCNV của Công ty được nghỉ thai sản trong thời gian 04 tháng. Ngoài việc, được hưởng 100% lương trong 04 tháng trên, họ còn được hưởng 02 tháng tiền lương tối thiểu chung (tính tại thời điểm nghỉ thai sản).
Công ty trích 15% tổng tiền lương thực tế phải trả người lao động tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào lương của CBCNV.
* Về BHYT: Công ty trích 2% tổng tiền lương thực tế phải trả người lao động tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào lương của CBCNV.
* Về KPCĐ: Công ty trích 2% theo tổng tiền lương thực tế phải trả người lao động
4.4. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
4.4.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công lao động
- Bảng chi tạm ứng tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Sổ theo dõi BHXH
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác như: kết quả thực hiện các chỉ tiêu giao khoán để làm căn cứ cho quyết định thưởng, phạt; phiếu báo làm thêm giờ…
Trình tự luân chuyển chứng từ: Tổ trưởng các cụm, trạm bơm lập bảng chấm công có chữ ký của giám đốc xí nghiệp. Kế toán các xí nghiệp tính lương và lập bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp. Sau đó, gửi lên phòng tổ chức lao động duyệt, chứng từ được quay trở lại các xí nghiệp để làm căn cứ tính lương cho các CBCNV của xí nghiệp. Các xí nghiệp sau khi tính lương và lập bảng thanh toán lương sẽ chuyển lên phòng kế toán- tài chính để kế toán tổng hợp lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp của toàn Công ty, trình kế toán trưởng và giám đố._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Loan-Thuy.doc