Tài liệu Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai, huyện Chương Mỹ - Hà Tây: ... Ebook Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai, huyện Chương Mỹ - Hà Tây
142 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4712 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai, huyện Chương Mỹ - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ HƯƠNG
TÌM HIỂU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC
THU GOM XỬ LÝ RÁC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO DỰNG
THỊ TRƯỜNG TẠI KHU VỰC XUÂN MAI- CHƯƠNG MỸ- HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã ngành : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THUỴ
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn
trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 háng 10 năm 2008
Người thực hiện luận văn
Hoàng Thị Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, các cô, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
cô giáo TS. Vũ Thị Phương Thụy, giáo viên Bộ môn Kinh tế khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng
dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua những khó
khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Văn Song trưởng Bộ môn Kinh tế, các thầy, các cô
trong bộ môn Kinh tế khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Trường ðại học
Nông Nghiệp I Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến
quý báu ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Ban Giám hiệu, Phòng ðào tạo, Khoa Kinh tế, Bộ môn Thống kê- Phân
tích Trường Cao ñẳng Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn phòng Thống kê huyện Chương Mỹ, Công
ty Môi trường ñô thị Xuân Mai, phòng Thống kê, phòng ðịa chính thị trấn
Xuân Mai, xã ðông Sơn, bà con thôn xóm ở thị trấn Xuân Mai, xã ðông Sơn
ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp. ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 29 tháng10 năm 2008
Tác giả
Hoàng Thị Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục biểu ñồ viii
1. Mở ñầu 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài. 4
2.2. Cơ sở thực tiễn 36
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 42
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 48
4. Kết quả nghiên cứu 54
4.1. Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại khu
vực Xuân Mai 54
4.1.1. Thực trạng môi trường tại khu vực Xuân Mai 54
4.1.2. Công tác quản lý môi trường tại khu vực Xuân Mai 57
4.1.3. Những thách thức về rác thải tại khu vực Xuân Mai 61
4.2. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả ñể thu gom và xử lý rác thải tại
khu vực Xuân Mai 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iv
4.2.1. Quá trình ñiều tra thu thập số liệu 62
4.2.2. Xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả cho việc thu gom và xử lý rác thải
tại khu vực Xuân Mai 66
4.2.3. Mô hình hồi quy mức sẵn lòng chi trả ñể thu gom và xử lý rác
thải tại khu vực Xuân Mai 84
4.2.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới mức sẵn lòng chi trả ñể
thu gom và xử lý rác thải tại khu vực Xuân Mai 89
4.3. ðịnh hướng và giải pháp cho việc quản lý, bảo vệ môi trường nói
chung, của môi trường rác thải nói riêng 93
4.3.1. ðịnh hướng cho việc quản lý và bảo vệ môi trường 93
4.3.2. Giải pháp cho việc quản lý và bảo vệ môi trường 98
5. Kết luận và kiến nghị 103
5.1. Kết luận 103
5.2. Kiến nghị 104
Tài liệu tham khảo 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
AM Artificial Market Thị trường nhân tạo
BV Bequest Value Giá trị ñể lại
BVMT Bảo vệ môi trường
CP Cost Price Giá chi phí
CS Consumer Surplus Thặng dư tiêu dùng
CVM Contingent Valuation
Method
Phương pháp tạo dựng thị
trường
DUV Direct Use Value Giá trị sử dụng trực tiếp
ðVT ðơn vị tính
EV Existence Value Giá trị tồn tại
HCA Human Capital Cost Chi phí vốn con người
HPM Hedonic Price Giá hưởng thụ
IUV Indirect Use Value Giá trị sử dụng gián tiếp
IV Implicit Value Giá trị ẩn
MP Market Price Giá thị trường
NUV Non- Use Value Giá trị không sử dụng
OC Opportunity Cost Chi phí cơ hội
OV Option Value Giá trị lựa chọn
POS Substitute Price Giá thay thế
QL Quốc Lộ
RC Replacement Cost Chi phí thay thế
RUT Random Unility Throry Thuyết ñộ thoả dụng
TCM Travel Utility Method Phương pháp chi phí du
lịch
TEV Total Economic Value Tổng giá trị kinh tế
U Utility ðộ thoả dụng
UV Use Values Giá trị sử dụng
WTP Willingness To Pay Mức sẵn lòng chi trả
UBND Uỷ ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
VN ViÖt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Phân loại ñất và cơ cấu ñất ñai của khu vực nghiên cứu 44
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của khu vực nghiên cứu 45
4.1 Tình hình dân cư và bố trí các khu vực dịch vụ ñời sống xã hội
trong khu vực nghiên cứu 55
4.2 ðặc ñiểm sản xuất gây rác thải của các ñơn vị kinh tế, doanh
nghiệp trên ñịa bàn 56
4.3 Cơ sở vật chất của công ty Môi trường ñô thị Xuân Mai 57
4.4 Kết quả tổng hợp về ñánh giá hiệu quả thu gom rác của công ty
môi trường ñô thị Xuân Mai 59
4.5 Bảng kết quả ñiều tra về thời gian thu gom 59
4.6 Phân bố mẫu ñiều tra 64
4.7 Kết quả mức WTP thu ñược sau lần ñiều tra thử 65
4.8 Một số ñặc ñiểm cơ bản của người ñược phỏng vấn 67
4.9 Trình ñộ học vấn của người ñược phỏng vấn 68
4.10 Thu nhập của người ñược phỏng vấn 69
4.11 Khối lượng rác thải ra hàng ngày từ các khu dân cư của thị trấn
Xuân Mai và xã ðông Sơn. 71
4.12 Khối lượng rác thải ra hàng ngày từ khối cơ quan trong khu
vực nghiên cứu. 72
4.13 Dự tính lượng rác tạo ra tại khu vực nghiên cứu ñến năm 2010
và 2012 75
4.14 Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia ñình 78
4.15 Mức WTP của khối cơ quan ñơn vị tại khu vực nghiên cứu 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vii
4.16 Các mục ñích của quỹ giả ñịnh cho thu gom và xử lý rác thải tại
khu vực nghiên cứu. 81
4.17 Hình thức chi trả 82
4.18 Lý do các hộ gia ñình không ñồng ý sẵn lòng chi trả cho việc thu
gom và xử lý rác thải tại khu vực nghiên cứu 83
4.19 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng ñến mức WTP 88
4.20 Mức WTP của các hộ gia ñình và các khối cơ quan tại thị trấn
Xuân Mai và xa ðông Sơn. 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1. Sơ ñồ quản lý chất thải 12
2.2. Sơ ñồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên 21
2.3. Mức sẵn lòng chi trả và thặng dư tiêu dùng 26
2.4 . Một số phương pháp ñịnh giá tài nguyên môi trường 28
2.5. Trình tự các bước tiến hành áp dụng phương pháp tạo
dựng thị trường 33
2.6. Các kỹ thuật ñể tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả 35
4.1. ðường cầu thể hiện mức WTP 79
4.2. Sơ ñồ thu gom rác thải có sự tham gia của cộng ñồng 96
4.3. Sơ ñồ thành lập tổ thu gom rác dân lập 97
4.4. Sơ ñồ quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ từ
rác thải hữu cơ 100
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên hình Trang
4.1. Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia ñình 78
4.2. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với mức WTP 90
4.3. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp với mức WTP 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay ô nhiễm môi trường ñã trở thành vấn ñề bức xúc tại nhiều
quốc gia, trong ñó có Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... ñã thúc ñẩy nền kinh tế nước ta phát triển, ñời
sống người dân không ngừng ñược cải thiện. Bên cạnh ñó, thách thức về môi
trường cũng rất lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của người
dân. ðặc biệt tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu ñô thị hoá, các làng
nghề hiện ñang diễn ra khá phổ biến ở nước ta.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng
một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất ñể tồn
tại và phát triển mà ñồng thời cũng vứt thải lại cho thiên nhiên và môi trường
sống các phế thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các
vùng ñô thị, trung tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải
càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại ñời sống của con người: gây ô
nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm giảm sức khỏe cộng ñồng, chiếm ñất ñai
ñể chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh quan các khu dân cư, ñô thị...
Khu vực Xuân Mai cũng nằm trong thực trạng trên, là khu vực có tốc
ñộ phát triển kinh tế nhanh, ñồng thời ñây là khu vực nằm trong quy hoạch
tổng thể của chính phủ về chuỗi ñô thị Hoà Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn. Vì
vậy trong quá trình xây dựng và phát triển, khu vực Xuân Mai ñã tạo ra một
lượng lớn rác thải, gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường. Nguyên nhân chủ yếu
là do người dân chưa ý thức ñược mối nguy hại của rác thải tới môi trường và
sức khỏe của họ nên việc xả thải còn bừa bãi, không ñúng nơi quy ñịnh. Bên
cạnh ñó việc thu gom và xử lý rác thải do các cơ quan chức năng thực hiện
vẫn chưa ñược tốt cũng là nguyên nhân dẫn ñến tình trạng chất lượng môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 2
trường bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy, ñể góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
người dân cũng như các bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm
hạn chế mức ñộ ô nhiễm môi trường do rác thải tại khu vực Xuân Mai chúng
ta phải có cách nhìn nhận và ñánh giá nghiêm túc vấn ñề ô nhiễm môi trường
tại khu vực này trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp ñể cải thiện môi trường tại
khu vực nghiên cứu. ðó là lý do tác giả lựa chọn ñề tài “Tìm hiểu mức sẵn
lòng chi trả của người dân về việc thu, gom xử lý rác thải bằng phương
pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng môi trường rác tại khu vực Xuân Mai,
tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom và xử lý rác thải
bằng phương pháp tạo dựng thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về môi
trường, ô nhiễm môi trường, ñịnh giá môi trường, phương pháp tạo dựng thị
trường;
- Tìm hiểu thực trạng môi trường rác thải tại khu vực Xuân Mai;
- Ước lượng mức bằng lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất
lượng nguồn rác thải tại ñịa phương bằng phương pháp tạo dựng thị trường
(CVM);
- Phân tích các yếu tố về kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới mức sẵn lòng
chi trả của người dân.
- ðề ra một số giải pháp về quản lý, bảo vệ môi trường nói chung thu
gom và xử lý rác thải nói riêng tại khu vực Xuân Mai.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn ñề về rác thải ô nhiễm môi trường của khu vực
Xuân Mai. Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những người dân tiêu dùng và sản
xuất trong khu vực thị trấn Xuân Mai và sống ở các xã liền kề thị trấn ñã ñược
thu gom rác thải và chưa ñược thu gom rác thải.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
- ðề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp CVM và
vận dụng phương pháp CVM vào xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả của các hộ
gia ñình ñể thu gom và sử lý rác thải.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài dược tiến hành nghiên cứu tại khu vực Xuân Mai, trong ñó tập
trung nghiên cứu 2 ñiểm, gồm Thị trấn Xuân Mai và xã ðông Sơn huyện
Chương Mỹ- Hà Nội. Từ ñó có thể suy rộng tài liệu cho vùng.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
ðề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan ñến các nội dung
nghiên cứu từ năm 2005- 2007, dự báo tài liệu cho phương hướng và giải
pháp quản lý chất thải ñến năm 2010 và 2012 tại khu vực Xuân Mai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài.
2.1.1. Lý luận về ô nhiễm môi trường và chất thải
2.1.1.1. Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường và chất thải
a. Khái niệm về môi trường
Có rất nhiều quan ñiểm ñưa ra các khái niệm về môi trường, một số
ñịnh nghĩa của một số tác giả ñã nêu ra như sau:
Masn và Langenhim, 1957, cho rằng: “Môi trường là tổng hợp các yếu
tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng ñến sinh vật”. Ví dụ một bông
hoa mọc trong rừng, nó chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện nhất ñịnh như: nhiệt
ñộ, ánh sáng, không khí, ñất, các khoáng chất trong ñất..., nghĩa là toàn bộ
những vật chất có khả năng gây ảnh hưởng ñến quá trình tạo nên bông hoa, kể
cả những thú rừng, những cây cối bên cạnh. Các ñiều kiện môi trường ñã
quyết ñịnh sự phát triển của sinh vật.
Tác giả Joe Whiteney, 1993, ñịnh nghĩa môi trường ñơn giản hơn:
“Môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể, có liên quan mật thiết và có ảnh
hưởng ñến sự tồn tại của con người như: ñất, nước, không khí, ánh sáng mặt
trời, rừng, biển, tầng ozone, sự ña dạng của các loài”.
Các tác giả của Trung Quốc, Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging cho rằng:
“Môi trường là hoàn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và
con người ñó không thể tách riêng ra khỏi ñiều kiện sống của nó”.
Nhà bác học vĩ ñại Anhstanh cho rằng: “Môi trường là tất cả những gì
ngoài tôi ra”.
Chương trình môi trường của UNEP ñịnh nghĩa: “Môi trường là tập
hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế xã hội, tác ñộng lên từng cá
thể hay cả cộng ñồng”. Theo Từ ñiển môi trường (Dictionary of Environment)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 5
của Gurdey Rej (1981) và cuốn Encyclopedia of Environment Science and
Engineering của Sybil và các cộng sự khác: “Môi trường là hoàn cảnh vật lý,
hoá học và sinh học bao quanh sinh vật, ñó gọi là môi trường bên ngoài, còn
các ñiều kiện, hoàn cảnh vật lý, hoá học, sinh học trong cơ thể gọi là môi
trường bên trong. Dịch bào bao quanh tế bào, thì dịch bào là môi trường của
tế bào cơ thể”.
Theo từ ñiển bách khoa Larouse, khái niệm môi trường ñược mở rộng
hơn: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh sinh vật. Nói cụ thể hơn, ñó là
các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi ñó
có sự sống hoặc không có sự sống. Các yếu tố ñều chịu ảnh hưởng sâu sắc của
những ñịnh luật vật lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ
trụ, năng lượng phản xạ, bảo tồn vật chất,... Trong ñó hiện tượng hoá học và
sinh học là những ñặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố
tác ñộng qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật”.
Theo luật bảo vệ môi trường ñược Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ñịnh nghĩa
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người; có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
Ngày nay người ta ñã thống nhất với nhau về ñịnh nghĩa: “Môi trường
là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hoá học, sinh học cùng tồn
tại trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố ñó có quan hệ mật
thiết, tương tác lẫn nhau và tác ñộng lên các cá thể sinh vật hay con người ñể
cùng tồn tại và phát triển. Tổng hoà của các chiều hướng phát triển của từng
nhân tố này quyết ñịnh chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh
thái và của xã hội con người”.
Như vậy môi trường ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống con người,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 6
mức sống của con người càng ñược nâng cao thì lượng rác thải tạo ra môi
trường càng lớn, mức ñộ ô nhiễm môi trường càng lớn.
b. Khái niệm về ô nhiễm môi trường
* ðịnh nghĩa về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá
một giới hạn cho phép, ñi ngược lại mục ñích sử dụng môi trường, ảnh hưởng
ñến sức khoẻ con người và sinh vật.
Ô nhiễm môi trường là một khái niệm ñược nhiều ngành khoa học
ñịnh nghĩa.
Dưới góc ñộ sinh học, khái niệm này chỉ tình trạng môi trường trong
ñó những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay ñổi theo chiều hướng xấu ñi.
Dưới góc ñộ kinh tế học, ô nhiễm môi trường là sự thay ñổi không có
lợi cho môi trường sống về các tính chất vật lý, hoá học, sinh học, mà qua ñó
có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài ñến sức khỏe con người, các loài ñộng
thực vật và các ñiều kiện sống khác.
Dưới góc ñộ pháp lý, ô nhiễm môi trường là sự biến ñổi các thành
phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu ñến con người, sinh vật (khoản 6 ðiều 3 Luật bảo vệ môi trường năm
2005).
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñịnh nghĩa ô nhiễm môi trường là việc
chuyển các chất thải hoặc nguyên liệu vào môi trường ñến mức có khả năng
gây hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển sinh vật hoặc làm giảm chất
lượng môi trường sống.
* Các khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm sơ cấp: Là ô nhiễm nguồn do chất thải từ nguồn thải trực tiếp
vào môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm thứ cấp: Là ô nhiễm ñược tạo thành từ ô nhiễm sơ cấp và ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 7
biến ñổi qua trung gian rồi mới thải vào môi trường.
Nhiễm bẩn: Là trường hợp trong môi trường xuất hiện các chất lạ làm
thay ñổi thành phần vi lượng, hoá học, sinh học của môi trường nhưng chưa
ñến mức làm thay ñổi tính chất và chất lượng của môi trường thành phần.
c. Khái niệm về chất thải
Chất thải là những vật chất, trong một quá trình sản xuất nào ñó, không
còn khả năng sử dụng nữa (giá trị sử dụng bằng không) và bị loại ra từ quá
trình sản xuất ñó. Quy trình này có thể là quy trình sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, hoạt ñộng du lịch, giao thông vận tải. Chất thải ra từ hoạt ñộng
ñời sống, từ khu dân cư và cả các hoạt ñộng du hành vũ trụ cũng ñều là chất
thải. Chất thải của một quá trình sản xuất này chưa hẳn ñã là chất thải của quá
trình sản xuất khác, thậm chí nó còn có thể là nguyên liệu cho quá trình sản
xuất tiếp theo. Chất thải có thể ở dạng khí, lỏng hoặc rắn. Chất thải rắn còn
ñược gọi là rác, ngay trong vũ trụ cũng có chất thải gọi là rác vũ trụ, ñó là
những mảnh vỡ của các vệ tinh, các mảnh tên lửa bị loại bỏ.
Rác và chất thải tự bản thân nó có thể chưa gây ô nhiễm hoặc mới ở
mức làm bẩn môi trường, nhưng qua tác ñộng của các yếu tố môi trường, qua
phân giải, hoạt hoá mà chất thải mới trở nên ô nhiễm và gây ñộc. Rác hữu cơ
thì bị lên men gây thối và ñộc. Nước thải chứa hoá chất làm ô nhiễm ñất, ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm, chất thải phóng xạ gây ô nhiễm phóng xạ, hầu
như ở ñâu có sinh vật sống là ở ñấy có chất thải, hoặc ở dạng này hoặc ở dạng
khác. Vì vậy, chỗ nào càng tập trung sinh vật, con người và hoạt ñộng của họ
càng cao thì chất thải càng nhiều.
* Nguồn phát sinh chất thải rắn
Những nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu là:
+ Hộ gia ñình: rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa, carton,
plastic, vải, da, gỗ vụn, thuỷ tinh, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 8
biệt (ñồ ñiện, ñiện tử hỏng, pin, lốp xe...) và các chất thải ñộc hại.
+ Thương mại: rác phát sinh từ các nhà kho, quán ăn, chợ, văn phòng,
khách sạn, trạm xăng chủ yếu là ñồ ăn thừa, dầu mỡ, giấy báo...
+ Cơ quan (trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính...) rác thải ở ñây
giống như rác thải thương mại.
+ Xây dựng: các công trình mới, tu sửa từ nhà ở ñến công viên, trường
học, bệnh viện, khách sạn chủ yếu là vôi vữa bê tông, gạch, thép, cốt pha...
+ Dịch vụ công cộng: rửa ñường, rác du lịch (rác công viên, bãi biển,
các danh lam thắng cảnh...)
+ Công nghiệp: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ ñều phát sinh ra rác
thải, chất thải như giấy vụn, hoá chất...
+ Nông nghiệp: các hoạt ñộng nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh
chất thải như ñốt tro, thuốc trừ sâu...
d. Phân loại chất thải
Rác thải ñược phân loại theo nhiều cách khác nhau:
+ Theo bản chất nguồn tạo thành, rác thải ñược phân thành các loại:
- Rác sinh hoạt: là chất thải rắn ñược sản sinh trong sinh hoạt hàng
ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại.
- Rác thải công nghiệp: là chất thải rắn của các cơ sở sản xuất (từ cá thể
thủ công ñến công nghiệp nhà máy)
- Rác thải xây dựng: là các phế thải như cát ñá, bê tông, vôi vữa... do
các hoạt ñộng phá vỡ công trình, xây dựng công trình.
- Rác thải nông nghiệp: là những chất thải ñược thải ra từ các hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp. Ví dụ: trồng trọt chăn nuôi, thu hoạch các loại cây
trồng, các sản phẩm chế biến từ sữa...
Rác thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 3 loại rác thải trên. Ta biết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 9
rằng lượng rác thải sinh hoạt thải ra phụ thuộc vào 2 yếu tố chính ñó là sự
phát triển kinh tế và tỷ lệ gia tăng dân số
+ Theo mức ñộ nguy hại rác thải ñược phân thành:
- Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ cháy gây phản ứng
ñộc hại, chất thải sinh hoạt ñể thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các chất
phóng xạ, các chất nhiễm khuẩn lây lan,... có nguy cơ ñe dọa sức khoẻ con
người và sinh vật.
- Rác thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
những ñặc tính nguy hại trực tiếp hoặc có khả năng tương tác với các chất
khác gây nguy hại tới sức khoẻ cộng ñồng và môi trường. Theo qui chế quản
lý chất thải y tế, các loại rác thải y tế nguy hại ñược phát sinh từ các hoạt
ñộng chuyên môn trong các bệnh viện, trạm y tế.
- Rác thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và hợp chất gây nguy hại trực tiếp và có khả năng tương tác thành phần.
2.1.1.2. Tác ñộng của chất thải rắn (rác thải) ñến môi trường
* Rác làm ô nhiễm môi trường nước
Các chất thải rắn, nếu là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị
phân huỷ một cách nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình
khoáng hoá chất hữu cơ ñể tạo ra các sản phẩm trung gian sau ñó là những
sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá
trình phân giải yếm khí ñể tạo ra các hợp chất trung gian và sau ñó là những
sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian ñều
gây mùi thối và là ñộc chất. Bên cạnh ñó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng
làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây lên hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước. Sau ñó quá trình oxy hoá có oxy và không có oxy
xuất hiện, gây nhiễm bẩn cho môi trường nước, nguồn nước. Những chất thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 10
ñộc như Hg, Pb hoặc các chất thải phóng xạ còn nguy hiểm hơn.
* Rác làm ô nhiễm môi trường ñất
Các chất thải hữu cơ còn ñược phân huỷ trong môi trường ñất trong hai
ñiều kiện yếm khí và háo khí, khi có ñộ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm
trung gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng ñơn giản, các chất H2O, CO2. Nếu
là yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây ñộc cho
môi trường. Với một lượng vừa phải thì khả năng làm sạch của môi trường
ñất khiến rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với một lượng rác quá lớn thì
môi trường ñất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô
nhiễm kim loại nặng, chất ñộc hại theo nước trong ñất chảy xuống mạch nước
ngầm, làm ô nhiễm nước ngầm, Khi nước ngầm ñã bị ô nhiễm thì không còn
cách gì cứu chữa ñược.
* Rác làm ô nhiễm môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi
làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa
phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác, trong ñiều
kiện nhiệt ñộ và ñộ ẩm thích hợp (35oC và ñộ ẩm 70- 80%) sẽ có quá trình
biến ñổi nhờ hoạt ñộng của vi sinh vật. Kết quả của quá trình là gây ô
nhiễm không khí.
* Nước rò rỉ từ bãi rác và tác hại của chúng
Ở nh÷ng bi r¸c hoÆc nh÷ng ®èng r¸c lín mµ trong r¸c cã mét l−îng n−íc
nhÊt ®Þnh hoÆc m−a xuèng lµm n−íc ngÊm vµo r¸c th× t¹o ra mét lo¹i n−íc rß rØ.
Trong n−íc rß rØ chøa nh÷ng chÊt hoµ tan, nh÷ng chÊt l¬ löng, chÊt h÷u c¬ vµ
nÊm bÖnh. Khi n−íc nµy ngÊm vµo ®Êt lµm « nhiÔm m«i tr−êng ®Êt trÇm träng.
MÆt kh¸c, nã còng lµm « nhiÔm nguån n−íc thæ nh−ìng vµ n−íc ngÇm.
2.1.2. Lý luËn vÒ qu¶n lý vµ xö lý chÊt th¶i
2.1.2.1. Kh¸i niÖm vµ néi dung c«ng t¸c qu¶n lý chÊt th¶i
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 11
Qu¶n lý chÊt th¶i lµ c¸c ho¹t ®éng ph©n lo¹i r¸c, thu gom r¸c, vËn
chuyÓn, t¸i s¶n xuÊt- t¸i chÕ vµ cuèi cïng lµ xö lý tiªu huû. Mçi mét c«ng
®o¹n ®Òu cã vai trß rÊt quan träng, cã tÝnh quyÕt ®Þnh ®èi víi viÖc t¹o lËp mét
hÖ thèng qu¶n lý chÊt th¶i hiÖu qu¶ nh»m gi¶m thiÓu c¸c rñi ro ®èi víi m«i
tr−êng vµ søc khoÎ con ng−êi.
MÆc dï nh÷ng n¨m gÇn ®©y, ho¹t ®éng cña nhiÒu c«ng ty m«i tr−êng ®« thÞ
t¹i c¸c ®Þa ph−¬ng ® cã nh÷ng tiÕn bé ®¸ng kÓ, ph−¬ng thøc tiªu huû chÊt
th¶i ® ®−îc c¶i tiÕn nh−ng chÊt th¶i vÉn lµ mèi hiÓm ho¹ ®èi víi søc khoÎ con
ng−êi vµ m«i tr−êng.
S¬ ®å qu¶n lý r¸c ®−îc biÓu hiÖn nh− sau:
Nguồn chất thải rắn
Lưu trữ
Thu gom
Phân loại
Trung chuyển và
vận chuyển
Xử lý tái sinh
ðổ bỏ, chôn Phân Nguyên liệu
cho sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 12
Hình 2.1: Sơ ñồ quản lý chất thải
* Hệ thống thu gom
- Thu gom ở trong nhà, trong công xưởng, nhà máy sản xuất.
- Hệ thống thu gom rác ở bên ngoài bằng các bô ñựng rác và hệ thống
gom rác ñể ñổ vào các xe trở rác. Mỗi nước có hệ thống gom rác khác nhau.
+ Ở Cộng hoà Liên bang ðức người ta thu gom chất thải và rác bằng
cách ở mỗi tụ ñiểm rác, người ta ñể ba thùng nhựa có bánh xe, mỗi thùng
ñựng một loại rác nhất ñịnh: giấy vụn, chai lọ thuỷ tinh và rác tạp bẩn. Người
xả rác bỏ mỗi loại rác vào một túi nilon mỏng chuyên dụng bán sẵn. Người
công nhân thu gom rác có mức lương cao hơn mức lương của công nhân ñi
làm ở trong các nhà máy. Các công ty sản xuất vật dụng vệ sinh công cộng, kể
cả túi ñựng rác, ñược giảm hoặc miễn thuế. Nhà nước bù lỗ nâng ñỡ những
nhà máy chế biến rác, làm cho ngành này phát triển ñể bảo vệ môi trường.
Ở Hàn Quốc mỗi hộ gia ñình bỏ rác vào một túi nhựa ñặc biệt có sẵn,
một loại túi nhựa có khả năng tự huỷ sinh học. Lệ phí thu gom có thể tính vào
trong giá thể tích rác, có thể có chênh lệch lệ phí giữa các vùng dân cư, chênh
lệch này ñược quyết ñịnh bởi chính quyền ñịa phương.
* Hệ thống vận chuyển rác
Hệ thống vận chuyển gồm nhiều phương tiện: trong những hẻm nhỏ
vận chuyển rác bằng xe thô sơ và nhân viên thu gom rác bằng phương pháp
thủ công. Ở các thành phố lớn thường có các loại xe có côngtennơ vận chuyển
hoặc côngtennơ cố ñịnh. ðối với các nước tiên tiến, công việc thu gom rác
ñường phố có xe chuyên dùng quét, thu gom, ép, vận chuyển.
2.1.2.2. Các phương pháp xử lý chất thải (rác thải)
a. Ủ rác thành phân bón hữu cơ (composting)
Ủ rác hữu cơ thành phân bón hữu cơ (composting) là một phương pháp
khá phổ biến ở các quốc gia ñang phát triển. Việc ủ rác sinh hoạt với thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 13
phần chủ yếu là chất hữu cơ có thể phân huỷ ñược còn ñược tiến hành ngay ở
các nước phát triển (quy mô hộ gia ñình). Ví dụ ở Canada, phần lớn các gia
ñình ở ngoại ô các ñô thị ñều tự ủ rác của gia ñình mình thành phân bón hữu
cơ (compost) ñể bón cho vườn của chính mình.
Việc ủ rác thành phân bón hữu cơ có ưu ñiểm là giảm ñược ñáng kể
khối lượng rác, ñồng thời tạo ra ñược của cải vật chất, giúp ích cho công tác
cải tạo ñất. Chính vì vậy, phương pháp này ñược ưa chuộng ở những quốc gia
nghèo và ñang phát triển.
Công nghệ ủ rác có thể ñược phân chia thành hai loại:
- Ủ hiếu khí:
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ ñược sử dụng rộng rãi vào khoảng
hai thập kỷ gần ñây, ñặc biệt ở các nước ñang phát triển như Trung Quốc,
Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt ñộng của các vi khuẩn hiếu
khí với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô
thực hiện quá trình oxy hoá carbon thành ñioxitcarbon (CO2). Thường thì chỉ
sau hai ngày, nhiệt ñộ rác ủ tăng lên khoảng 450C. Nhiệt ñộ này ñạt ñược chỉ
với ñiều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt ñộng, quan trọng
nhất là không khí và ñộ ẩm.
Sự phân huỷ hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2- 4 tuần là rác ñược
phân huỷ hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị huỷ diệt do nhiệt
ñộ ủ dâng cao. Bên cạnh ñó mùi hôi cũng bị huỷ nhờ quá trình ủ hiếu khí. ðộ
ẩm phải ñược duy trì tối ưu ở 40- 55%, ngoài khoảng nhiệt ñộ này quá trình
phân huỷ sẽ bị chậm lại.
- Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khí ñược sử dụng rộng rãi ở Ấn ðộ (chủ yếu ở quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 14
mô nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt ñộng của các vi khuẩn yếm khí.
Công nghệ này không ñòi hỏi chi phí ñầu tư ban ñầu tốn kém, song nó cũng
có nhược ñiểm sau
+ T._.hời gian phân huỷ lâu thường từ 4- 12 tháng.
+ Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân huỷ vì
nhiệt ñộ phân huỷ thấp.
+ Các khí sinh ra từ quá trình phân huỷ yếm khí là khí mêtan và khí
sulphuahydro gây ra mùi hôi khó chịu.
Mặc dù vậy, phải thừa nhận phương pháp ủ yếm khí là một biện pháp
xử lý rác thải rẻ tiền nhất. Sản phẩm phân huỷ có thể kết hợp rất tốt với phân
hầm cầu và phân gia súc (ñôi khi cả than bùn) cho ta phân hữu cơ với hàm
lượng dinh dưỡng cao tạo ñộ xốp cho ñất.
b. ðổ thành ñống hay bãi rác hở (open dums)
ðây là phương pháp cổ ñiển ñã ñược loài người áp dụng từ rất lâu. Từ
thời Hy Lạp và La Mã cổ ñại người ta ñã biết ñổ rác bên ngoài tường các
thành luỹ- lâu ñài và ở cuối hướng gió. Cho ñến nay, phương pháp này vẫn
còn ñược áp dụng ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Phương pháp này có
nhiều nhược ñiểm như sau:
- Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi con người thấy hay
bắt gặp chúng.
- ðống rác thải là môi trường thuận lợi cho các loài ñộng vật gặm nhấm,
các loài côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi, nảy nở gây nguy hiểm
cho sức khoẻ con người.
- Các bãi rác hở bị phân huỷ lâu ngày sẽ rỉ nước và tạo nên vùng lầy lội,
ẩm ướt và từ ñó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng ñất
bên dưới, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây
ô nhiễm nguồn nước mặt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 15
Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân huỷ rác tạo
thành các khí có mùi hôi thối, mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện
tượng “cháy ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên
sẽ dẫn ñến nạn ô nhiễm không khí.
Có thể nói, ñây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho
công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh ñến bãi rác. Tuy nhiên
phương pháp này lại ñòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố
ñông dân cư và quỹ ñất khan hiếm thì nó lại trở thành phương pháp ñắt tiền
cộng với nhiều nhược ñiểm như ñã nêu ở trên.
c. Bãi chôn rác vệ sinh (sanitary landfill)
Phương pháp này ñược nhiều ñô thị trên thế giới áp dụng trong quá
trình xử lý rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ có trên 80% lượng rác thải ñô thị ñược
xử lý bằng phương pháp này, hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản,... người ta
cũng hình thành các bãi chôn rác thải vệ sinh theo kiểu này.
Bãi chôn rác vệ sinh ñược thực hiện bằng nhiều cách, mỗi ngày trải rác
thành lớp mỏng, sau ñó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, sau cùng là
trải lên các lớp rác bị nén chặt một lớp ñất mỏng khoảng 15 cm. Công việc
này cứ thế tiếp tục, việc thực hiện các bãi rác vệ sinh có nhiều ưu ñiểm.
- Do bị nén chặt và phủ ñất lên trên nên các loài côn trùng, chuột bọ,
ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra
giảm thiểu ñược mùi hôi thối, ít gây ô nhiễm không khí.
- Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
- Các landfill sau khi bị phủ ñầy, có thể ñược xây dựng thành các công
viên giáo dục, làm nơi sinh sống và phát triển của các loài ñộng thực vật, qua
ñó góp phần tăng cường tính ña dạng sinh học cho các ñô thị. Nơi ñây các thế
hệ trẻ có thể học hỏi về thế giới sinh vật và các vấn ñề sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 16
- Chi phí ñiều hành các hoạt ñộng của landfill không quá cao.
Tuy nhiên việc việc hình thành các bãi chôn rác vệ sinh cũng có một số
nhược ñiểm:
- Các landfill ñòi hỏi diện tích ñất ñai lớn. Một thành phố ñông dân có
số lượng rác thải càng nhiều thì cần diện tích bãi thải càng lớn. Người ta ước
tính một thành phố có quy mô 10.000 dân thì một năm thải ra một lượng rác
có thể lấp ñầy diện tích 1 ha với chiều sâu là 10 feet (khoảng 3 met).
- Các lớp ñất phủ ở các landfill thường hay bị gió thổi mòn và phát
tán ñi xa.
- Các landfill thường tạo ra khí metan hoặc khí hydrogen sufide ñộc hại có
khả năng gây cháy nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí metan
làm khí ñốt và cung cấp nhiệt cho sinh hoạt.
d. ðốt rác (incineration)
ðốt rác ở ñây ñược hiểu là sự ñốt rác có kiểm soát các chất thải rắn có thể
ñốt ñược. Tuy nhiên nó không ñơn giản chỉ là việc ñốt cháy một bãi rác ngoài
trời. ðốt rác là một phương pháp ñược nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng.
Thông thường, người ta xây dựng các lò ñốt chuyên biệt. nhiệt ñộ trong lò
có thể lên ñến cả nghìn oC, có thể ñốt cháy cả kim loại, thuỷ tinh,... Xử lý rác
thải bằng cách ñốt trong lò này có nhiều ưu ñiểm:
- ðốt cháy hay tiêu huỷ các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh, các
chất gây ô nhiễm.
- Diện tích xây dựng các nhà ñốt rác thường nhỏ hơn nhiều diện tích
các landfill.
- Các lò ñốt có thể làm giảm khối lượng của rác thải từ 80- 90%, số
tro hay các chất còn sót lại có thể ñem chôn ở các landfill thậm chí thải bỏ
xuống biển, ñại dương.
- Các lò ñốt có thể xây dựng không xa các thành phố (trong khi các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 17
landfill thường phải xây dựng khá xa các ñô thị) do ñó chi phí vận chuyển
rác ñược giảm ñi.
- Nhiệt phát ra trong quá trình ñốt rác ñược thu hồi, ñể cung cấp cho
các nhà máy ñiện, cho các nhà máy hay các khu dân cư ñô thị.
- Các lò ñốt sẽ ít gây ô nhiễm ñất, kể cả ô nhiễm không khí nếu ñước
trang bị các thiết bị xử lý bụi và khí thải.
- Các lò ñốt có thể xử lý ñược các chất thải rắn có chu kỳ phân huỷ
rất lâu dài như vỏ xe, ñệm cao su, các loại thiết bị và ñồ dùng gia ñình...
Bên cạnh các ưu ñiểm trên, phương pháp ñốt rác có những nhược
ñiểm khá cơ bản như: chi phí thiết bị máy móc và xây dựng nhà máy khá
cao, chi phí vận chuyển các lò ñốt rác thường cao so với các landfill, nhiều
chất thải có thể tái thu hồi và tái chế bị ñốt cháy cả. Tính trung bình cứ 10
tấn chất thải khi bị ñốt cháy sẽ tạo ra 1 tấn tro và các chất còn sót lại, tuy
nhiên chúng lại là chất thải ñộc hại vì chứa các kim loại ñộc hại...
Ở Hoa Kỳ, trong thập niên 80 theo số liệu của EPA (Enviromental
Protection Agency), việc xử lý các chất thải rắn ñược phân ra như sau: 82%
bằng phương pháp bãi rác vệ sinh, 7% bằng phương pháp ñốt, 10% tái thu
hồi và 1% làm phân compost. Tuy nhiên, theo dự tính ñến cuối thế kỷ này
sẽ nâng việc xử lý rác thải bằng phương pháp ñốt lên ñến 30%. Còn ở Thuỵ
ðiển có ñến 50% lượng rác ñược ñốt trong lò.
e. Chôn rác thải dưới biển (supmarine disposal)
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc chôn rác dưới biển cũng có
nhiều ñiều lợi. Ví dụ ở thành phố New York, trước ñây chất thải rắn ñược
chở ñến các bến cảng bằng những ñoàn xe lửa riêng, sau ñó chúng ñược
các xà lan chở ñem chôn dưới biển ở ñộ sâu tối thiểu 100 feets, nhằm tránh
tình trạng lưới ñánh cá bị vướng mắc. Ngoài ra ở San Francisco, New York
và một số thành phố ven biển khác của Hoa Kỳ người ta còn xây dựng các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 18
bãi ngầm nhân tạo (artifical reefs) trên cơ sở sử dụng các khối gạch bê tông
phá vỡ từ các công trình xây dựng, hoặc thậm chí các ô tô thải bỏ. Làm
ñiều này vừa giải quyết ñược vấn ñề chất thải, vừa ñồng thời tạo nên nơi trú
ẩn cho các loài sinh vật biển...
f. Phương pháp nhiệt phân
ðây là cách xử lý rác thải tương tự như chúng ta làm than hầm
(charcoal), có nghĩa là sử dụng nhiệt ñốt bên ngoài ñể loại trừ dần không
khí trong rác. Phương pháp này có nhiều ñiểm thuận lợi như sau:
- Quá trình nhiệt phân là một quá trình kín nên ít tạo ra khí thải gây ô nhiễm.
- Có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân. Ví dụ: 1 tấn rác thải ñô
thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu lại 2 gallons dầu nhẹ (light oil), 5
gallons hắc ín và nhựa ñường, 25 pounds chất ammonium sulfate, 230 pounds
than, 133 gallons chất lỏng chứa rượu (liquor). Tất cả các chất kể trên ñều có thể
tái sử dụng làm nguyên liệu.
2.1.3. Lý luận về phương pháp ñánh giá tác ñộng ô nhiễm môi trường và
xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả của người dân về thu gom xử lý rác thải
2.1.3.1. Giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Chúng ta ñã biết, tiền tệ là phương tiện chính trong lưu thông hàng hoá,
nhưng không phải bất cứ loại hàng hoá nào cũng ñược xác ñịnh thông qua
tiền tệ, ñặc biệt là hàng hoá môi trường, ñối với những loại hàng hoá này khó
có thể cân ño ñong ñếm và khó có thể ñịnh lượng ñược. Do ñó, thất bại thị
trường thường diễn ra ñối với những loại hàng hoá này vì chưa ñịnh giá hoặc
ñịnh giá chưa phù hợp.
Vì vậy, việc ñịnh giá tài nguyên, môi trường có vai trò ñặc biệt quan
trọng, nhất là trong việc phân bổ và sử dụng tài nguyên môi trường một cách
hợp lý. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, những vấn ñề liên quan chủ yếu
ñến ñịnh giá tài nguyên môi trường là tổng giá trị kinh tế (TEV) của tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 19
nguyên môi trường, giá trị thặng dư (CS), mức bằng lòng chi trả (WTP).
Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
chính là tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử dụng của tài nguyên môi
trường ñó, cụ thể:
TEV = UV + NUV (2.1)
Trong ñó:
TEV: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
UV : Giá trị sử dụng
NUV: Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài
nguyên môi trường. Chẳng hạn, người dân vào rừng lấy củi, gỗ ñể ñun nấu; ñi
ngắm nhìn các danh lam thắng cảnh,... Hay nói cách khác, ñây chính là giá trị
mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các
dịch vụ tài nguyên môi trường cung cấp (Koop và Smith 1993).
Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài
nguyên môi trường thu ñược không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp
hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith
1993).
Là những giá trị mà không có trong tính toán và khó có khả năng lượng
hoá. Trong thực tế nó không biểu hiện rõ ràng, nó thường thể hiện các giá trị
nằm trong bản thân hàng hoá môi trường gọi là giá trị tuỳ thuộc nghĩa là phụ
thuộc vào mục ñích chi tiêu của con người cho nó là có giá trị. Bao gồm giá
trị của chức năng bảo tồn văn hoá làng xã truyền thống, bảo tồn tài nguyên
sinh học, giữ gìn cảnh quan ñẹp.
Ví dụ, Sự tồn tại của giá trị của những người không có ñiều kiện ñến
thăm quan nhưng rất hạnh phúc ñể biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và
hệ ñộng vật vô danh trong vùng ñầm lầy thông qua những bức tranh hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 20
những thước phim. Hay người ta có thể hài lòng khi biết rằng mưa rừng tồn
tại trong lưu vực sông Amazon.
Như vậy, ñặc thù về giá trị của hàng hoá môi trường nên phương pháp
ñánh giá tác ñộng môi trường khác biệt với ñánh giá kinh tế khác.
Sự khuyết tật của kinh tế thị trường thể hiện trong việc xác ñịnh giá trị sử
dụng và các giá trị (chẳng hạn lợi ích) của môi trường tự nhiên ñã không biểu
hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia. Hay giá trị phi sử dụng, có khi dương,
có khi âm không bao giờ ñược ñề cập ñến trong hệ thống này.
Học thuyết kinh tế hiện nay thật sự ñã nhận thấy tầm quan trọng của giá
trị phi sử dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con ñập hoặc sự cải
tạo vùng ñầm lầy hoặc gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, ñộng vật,
hoặc giảm bớt chức năng tự nhiên của hệ sinh thái hay những con sông bị ô
nhiễm bởi rác thải…từ công nghiệp. Tất cả những chi phí của sự huỷ hoại môi
trường cần thiết ñược biết ñến.
Theo Munasinghe (1992) ñã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài
nguyên theo hợp phần như sau:
Tổng giá trị kinh tế (TV)
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị không sử dụng (NUV)
Giá trị sử
dụng trực
tiếp
(DUV)
Giá trị sử
dụng gián
tiếp
(IUV)
Giá trị
lựa chọn
(OV)
Giá trị
ñể lại
(BV)
Giá trị
tồn tại
(EV)
Các SP
có thể
ñược tiêu
dùng trực
tiếp
Lợi ích từ
các chức
năng sinh
thái
Giá trị
trực tiếp
và gián
tiếp
tương lai
GTSD và
không sử
dụng cho
tương lại
GT từ
nhận thức
sự tồn tại
của tài
nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 21
Tình hữu hình giảm dần
Hình 2.2: Sơ ñồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV): ñó là giá trị của tài
sản, tài nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Người ta thường phân loại
giá trị này như là hàng hoá hữu hình.
Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV): Lợi ích mang lại
một cách gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ: Du lịch sinh thái, chống sói
mòn, bơi lội, bơi thuyền, picnicking,... là những hoạt ñộng mà tài nguyên
thiên nhiên mang lại gián tiếp cho con người.
Giá trị lựa chọn (Option Value- OV) ñược hình thành khi một cá nhân
có thể tự ñánh giá cách lựa chọn ñể lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trường
trong tương lai. ðó chính là giá trị môi trường mà lợi ích trong tương lai ñang
tiềm ẩn và giá trị ñó sẽ thực sự ñược sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn như
khi cá nhân ñó ñối mặt với sự không chắc chắn về vấn ñề môi trường có ñược
ñảm bảo hay không, ñó chính là giá trị sử dụng trong tương lai.
Giá trị ñể lại (Bequest Value- BV) chính là phần giá trị thu ñược từ sự
mong muốn sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường cho thế hệ hiện tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 22
và tương lai. ðối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường thì tổng giá trị phi
sử dụng có thể lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường.
Giá trị tồn tại (Existence Value-EV) là thành phần hiện có trong nội tại
bản thân các tài nguyên môi trường, hay những giá trị này có ñược qua các cá
nhân nhận biết ñược sự tồn tại của tài nguyên môi trường.
ðối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường thì tổng giá trị phi sử dụng
có thể lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường.
Từ ñó biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:
TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)
Trong ñó:
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp
IUV : Giá trị sử dụng gián tiếp
OV : Giá trị lựa chọn
BV : Giá trị ñể lại
EV : Giá trị tồn tại
Giá trị không sử dụng có thể nhận ñược bằng cách lấy tổng giá trị tài
nguyên trừ ñi giá trị sử dụng của nó:
NUV = TEV – UV (2.3)
2.1.3.2. ðường cầu và thặng dư người tiêu dùng
a. ðường cầu- Sự bằng lòng trả và ñường cầu xã hội
- Bằng lòng trả tiền (Willingness To Pay- WTP).
ðể ño lường lợi ích môi trường, trong xã hội một số khái niệm thường
ñược các nhà kinh tế môi trường sử dụng là "bằng lòng trả tiền".
Một cá nhân ñã ưa thích hàng hoá nào ñó thì họ sẵn sàng trả tiền ñể có
loại hàng hoá dịch vụ ñó (MWTP), khi ñó họ sẽ hy sinh việc tiêu thụ loại
hàng hoá khác. Bằng phương pháp ñiều tra chi tiêu của người ñó, ta xét quy
luật lựa chọn mua từng ñơn vị hàng hoá từ khi bắt ñầu cho ñến khi kết thúc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 23
Giả sử ñơn vị hàng hoá ñầu tiên mà người này bằng lòng trả (MWTP) là
38.000 ñồng, sau ñó ñơn vị hàng hoá thứ hai MWTP là 26.000 ñồng, hàng
hoá thứ ba MWTP là 17.000 ñồng.
Như vậy, sự bằng lòng trả tiền giảm xuống, ñiều ñó phù hợp với tính quy
luật là khi có số ñơn vị tiêu thụ tăng lên, sự bằng lòng trả tiền cho các ñơn vị
mua thêm của hàng hoá ñó thường sẽ giảm xuống.
Khái niệm toàn bộ là sự bằng lòng trả tiền cho một mức tiêu thụ có liên
quan với tổng số tiền của một người bằng lòng chi trả. Trong ví dụ trên, toàn
bộ bằng lòng trả tiền ñể tiêu thụ lượng hàng hoá 81.000 ñồng; trên thực tế, ñó
là cộng chiều cao của các hình chữ nhật, tương ứng với mỗi ñơn vị hàng hoá:
WTP1 + WTP2 + WTP3 = WTPT
Ví dụ này có: 38.000 ñ + 26.000 ñ + 17.000 ñ = 81.000 ñ.
Vẽ ñường cong ñể minh họa cho thấy sự bằng lòng trả tiền cận biên.
ðường cong này chính là ñường cầu cá nhân hình thành bởi các ñiểm nối của
mức bằng lòng trả của mỗi cá nhân (MWTP).
- ðường cầu xã hội
ðường cầu xã hội ñược hiểu là tổng hợp các nhu cầu của mọi thành
viên trong xã hội. Vì sự bằng lòng chi trả của các thành viên trong xã hội khác
nhau ñối với một mặt hàng nào ñó, nên ñường cầu xã hội là tổng số các
ñường cầu của các cá nhân. ðường cầu xã hội tổng hợp các ñường cong bằng
lòng trả tiền cận biên của các cá nhân.
- Lợi ích
Lợi ích (benefits) là một thuật ngữ mà các nhà kinh tế thường sử dụng
có nghĩa là bao gồm tất cả phần lợi nào ñó con người nhận ñược.
Xét về bản chất kinh tế, một người có ñược "lợi ích" thì họ vui lòng hy
sinh hoặc vui lòng trả tiền ñể có nó. Như vậy, lợi ích mà người ta thu ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 24
bằng số tiền mà họ bằng lòng chi trả ñể có nó. ðiều này hoàn toàn phù hợp
với quan niệm của các nhà kinh tế môi trường.
ðường cầu chính là giới hạn cận biên của lợi ích biểu hiện các phần
diện tích nằm ở phía dưới ñường cong cận biên.
ðánh giá lợi ích môi trường thông qua phương thức bằng lòng chi trả là
nhằm hướng tới xác ñịnh giá trị của hàng hoá môi trường.
ðường cong phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư.
Môi trường còn phụ thuộc vào không gian và thời gian nghiên cứu...
b. ðường cung- Chi phí cận biên
Chi phí (costs) là khái niệm sử dụng phổ biến trong kinh tế học nói
chung và kinh tế môi trường nói riêng. ðối với người sản xuất (cá nhân) chi
phí ñược các ñịnh là các khoản chi phí bỏ ra ñể mua nguyên liệu, thuê nhân
công... Về mặt xã hội, chi phí còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả chi
phí cơ hội. Chi phí cơ hội ñể sản xuất ra một mặt hàng nào ñó bao gồm giá trị
tối ña của các sản phẩm khác có thể và sẽ ñược sản xuất ra, nếu chúng ta
không dùng các tài nguyên ñể sản xuất ra cùng một mặt hàng ñang nói ñến.
Chi phí cơ hội là một khái niệm rộng hơn, ñược xét toàn diện và có tính lựa
chọn trong quyết ñịnh sản xuất.
- ðường cong chi phí cận biên
Giống như trường hợp bằng lòng trả tiền, ta cần phân biệt giữa chi phí
cận biên và tổng chi phí. Người cung ứng 5 ñơn vị hàng hoá, lần lượt là các là
các hàng hoá 1, 2, 3, 4, 5 có chi phí là 5,0 ngàn ñồng; 7,0 ngàn ñồng; 10,0
ngàn ñồng; 15,0 ngàn ñồng và 23,0 ngàn ñồng. Tổng chi phí của 5 ñơn vị
hàng là:
5,0 + 7,0 + 10,0 + 15,0 + 23,0 = 60,0 (ngàn ñồng).
Chi phí cận biên của sản xuất là một nhân tố then chốt ñể xác ñịnh thái
ñộ cung cấp của các công ty trong các tình huống cạnh tranh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 25
b. Thặng dư tiêu dùng
ðối với những loại hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá môi trường thì thất
bại thị trường thường hay xảy ra. Nguyên nhân chính là do ñịnh giá không
ñúng với giá trị thực tế mà nguồn tài nguyên ñó có ñược. Mọi người có thể
hưởng thụ môi trường trong sạch, yên tĩnh,...mà hầu hết mọi người không
phải trả tiền cho việc hưởng thụ ñó. Nhưng trong thực tế, giá trị của nguồn tài
nguyên môi trường này ñem lại là rất lớn.
Thặng dư tiêu dùng chính là sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu
dùng khi tiêu dùng một loại hàng hoá, dịch vụ và những chi phí thực tế ñể có
ñược lợi ích ñó.
Trên hình 2.3, thặng dư tiêu dùng ñối với hàng hoá G ở mức giá P*,
sản lượng cân bằng Q*. ðây chính là thặng dư phát sinh khi “Người tiêu
dùng nhận ñược nhiều hơn cái mà họ trả” theo quy luật ñộ thoả dụng cận
biên giảm dần.
P
A
MC
(a)
P* B
(b)
MC P (Chi phí về cung cấp biên)
P*
0
Q* Q
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 26
D
O Q* Q
Hình 2.3: Mức sẵn lòng chi trả và thặng dư tiêu dùng
Trong ñó:
P là giá hàng hoá
Q là khối lượng hàng hoá
P*, Q* là giá và khối lượng hàng hoá cân bằng trên thị trường
PA là mức giá cá nhân sẵn lòng chi trả
D là ñường cầu phản ánh sự sẵn lòng chi trả
Diện tích dưới ñường cầu là mức WTP
Diện tích hình OABQ* biểu hiện tổng giá trị lợi ích
Diện tích hình AP*B (a) biểu hiện thặng dư tiêu dùng (CS)
Diện tích hình P*BQ*O (b) là tổng chi phí thực tế theo giá thị trường
Người tiêu dùng ñược hưởng thặng dư tiêu dùng chủ yếu vì họ phải trả
một lượng như nhau cho mỗi ñơn vị hàng hoá mà họ mua. Giá trị của mỗi ñơn
vị hàng hoá ở ñây chính bằng giá trị của ñơn vị cuối cùng. Nhưng theo quy
luật cơ bản về ñộ thoả dụng biên giảm dần, thì ñộ thoả dụng của người tiêu
dùng ñối với các hàng hoá là giảm từ ñơn vị ñầu tiên cho tới ñơn vị cuối cùng.
Do ñó, người tiêu dùng sẽ ñược hưởng ñộ thoả dụng thặng dư ñối với mỗi
ñơn vị hàng hoá ñứng trước ñơn vị cuối cùng mà họ mua (Samuelson và
Nordhaus).
c. Mức sẵn lòng chi trả (WTP)- Thước ño giá trị kinh tế
Thực chất WTP chính là biểu hiện sở thích tiêu dùng của khách hàng.
Thông thường, khách hàng thông qua giá thị trường (MP) ñể thanh toán các
hàng hoá và dịch vụ mà họ tiêu dùng. Nhưng có nhiều trường hợp tự nguyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 27
chấp nhận chi cao hơn giá thị trường ñể ñược tiêu dùng và mức này cũng khác
nhau. Mức WTP chính là thước ño của sự thoả mãn và mức MWTP cho mỗi
ñơn vị thêm là giảm xuống khi khối lượng tiêu dùng tăng thêm. ðây chính là
quy luật về ñộ thoả dụng cận biên giảm dần. Do vậy, ñường cầu ñược mô tả
giống như ñường “sẵn lòng chi trả” và mức MWTP cũng ñược coi như thước
ño của lợi ích và ñường cầu là cơ sở xác ñịnh lợi ích cho xã hội từ việc tiêu
dùng một loại hàng hoá nhất ñịnh. Miền nằm dưới ñường cầu ño lường tổng
giá trị của mức WTP. Mối quan hệ này ñược thể hiện như sau:
WTP = MP + CS (2.4)
Trong ñó:
WTP: Mức sẵn lòng chi trả
MP: Chi phi theo giá thị trường
CS : Thặng dư người tiêu dùng
Trong hình 2.3 giá thị trường ở mức cân bằng ñối với hàng hoá G ñược
xác ñịnh bởi quan hệ cung cầu là P* và áp dụng cho tất cả mọi cá nhân. Tuy
nhiên ñối với nhiều loại hàng hoá, có thể là hàng hoá công cộng hoặc nửa
công cộng và không có giá thị trường, chẳng hạn như hàng hoá môi trường thì
mức giá liên quan ñến mức WTP cao nhất sẽ khó có thể xác ñịnh và sẽ không
có thước ño cho giá trị mà các cá nhân gắn với hàng hoá ñó. Trong trường
hợp này, ñể ñánh giá mức WTP của các cá nhân cần phải sử dụng các phương
pháp khác nhau ñể xác ñịnh như: Phương pháp du lịch phí (TCM), phương
pháp tạo dựng thị trường (CVM),... Các phương tiện kỹ thuật này sẽ ñược ñưa
ra trong các mục phương pháp ñịnh giá tài nguyên môi trường.
2.1.3.3. Các phương pháp ñịnh giá tài nguyên môi trường
ðể ñịnh giá tài nguyên môi trường thì có rất nhiều phương pháp ñịnh
giá khác nhau ñược sử dụng, các phương pháp này cũng ñược phân loại theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 28
nhiều cách khác nhau (hình 2.4)
Hình 2.4 : Một số phương pháp ñịnh giá tài nguyên môi trường
Thông thường những hàng hoá dịch vụ môi trường chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố ngoại vi và ña số các giá bị bóp méo. Nghĩa là giá
không phản ánh ñúng thực chất giá trị của hàng hoá và dịch vụ. Tuỳ thuộc
vào ảnh hưởng của các yếu tố ngoại vi như: chính sách, ñộc quyền,... Do ñó,
ñể phản ánh ñúng giá trị của hàng hoá và dịch vụ cần sử dụng giá bóng (SP).
Nếu thị trường là hoàn hảo và những yếu tố ngoại vi thể hiện ñược bản
chất của hàng hoá, dịch vụ, giá này có thể ñược biểu hiện trong nền kinh tế,
tức là có giá thị trường và phản ánh giá trị thực của hàng hoá, dịch vụ môi
trường.
Chi phí thay thế
(RC); giá thay thế
(POS); chi phí cơ
hội (OC); chi phí
vốn con người
(HCA) giá chi phí
Chi phí du lịch
(TCM);giá hưởng
thụ (HPM);
chênh lệch lương
(WD); giá trị dư
(RV); giá trị ẩn
Tạo dựng thị
trường CVM);
thị trường nhân
tạo (AM)
Giá hoàn
hảo
Có giá thị trường Không có giá thị trường
ðịnh giá hàng hoá, dịch vụ môi trường
Giá bị bóp
méo
Có yếu tố thay
thế
Không có yếu
tố thay thế
Giá bóng Thay thế
trực tiếp
Thay thế
gián tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 29
Tuy nhiên, ñối với nhiều loại hàng hoá và dịch vụ môi trường thường
không có giá thị trường hoặc giá cả ñã bị bóp méo. ðể ñịnh giá những ảnh
hưởng của môi trường, người ta có thể dùng sự thay thế trực tiếp, nghĩa là dựa
trên cơ sở ước tính giá cả hoặc sự thay thế gián tiếp. Chẳng hạn như tìm hiểu
giá trị của môi trường tại một khu danh lam thắng cảnh qua vé vào cổng,...
Trong trường hợp không có yếu tố thay thế, buộc ta phải ñiều tra về mức sẵn
lòng chi trả trực tiếp bằng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) hay thị
trường nhân tạo (AM).
2.1.4. Lý luận về phương pháp tạo dựng thị trường (Contingent Valuation
Method- CVM) xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả của người dân về thu gom và
xử lý rác thải
2.1.4.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp tạo dựng thị trường (CVM)
CVM là một phương pháp cho phép ước lượng giá trị của một hàng hoá
dịch vụ môi trường. Tên của phương pháp này bắt nguồn từ câu trả lời ngẫu
nhiên ñối với một câu hỏi dựa trên việc mô tả thị trường giả ñịnh cho người
ñược hỏi (Johasson 1993: 46). CVM lần ñầu ñược Davis (1963) ñưa ra ñể ước
lượng giải trí ngoài trời. Phương pháp này ñược tiến hành bằng cách hỏi các
cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hàng hoá và dịch vụ môi
trường. Những cá nhân ñược hỏi về mức WTP của họ cho một sự thay ñổi
trong cung cấp hàng hoá dịch vụ môi trường và các mức này thường ñược thu
thập thông qua phiếu ñiều tra. Về thực chất, CVM tạo ra ñược một thị trường
giả ñịnh, trong ñó cá nhân trong mẫu ñiều tra ñược coi như các thành phần
tham gia vào thị trường có thể sử dụng hay không sử dụng nguồn tài nguyên
môi trường.
Thông thường, với phương pháp này sẽ có hai giả ñịnh về sự thay ñổi
hàng hoá môi trường. Nếu môi trường ñược cải thiện hay giảm thiểu, các
cá nhân ñược hỏi sẽ sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện ñó không và nếu có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 30
thì mức WTP là bao nhiêu. Ngược lại, nếu môi trường bị ảnh hưởng thì họ
có sẵn lòng chi trả ñể tránh thiệt hại ñó hay không và nếu có thì mức WTP
là bao nhiêu.
Cơ sở của phương pháp CVM chính là lý thuyết về ñộ thoả dụng ngẫu
nhiên (RUT). Theo lý thuyết này, xác suất của việc một cá nhân lựa chọn một
loại hàng hoá trong nhóm các loại hàng hoá phụ thuộc vào ñộ thoả dụng của
hàng hoá ñó với ñộ thoả dụng của hàng hoá khác (Morrison và cộng sự 1996).
Hay nói cách khác, cá nhân q sẽ lựa chọn phương án i thay vì phương án j khi
và chỉ khi Uiq > Ujq (i ≠j ∈A), trong ñó A là tập hợp các lựa chọn.
Theo lý thuyết này, ñộ thoả dụng của một loại hàng hoá ñược cho là
phụ thuộc vào các thành tố quan sát ñược như véctơ của các thuộc tính hàng
hoá (x), ñặc ñiểm cá nhân (s), cũng như các thành tố không quan sát ñược (e).
Các thành tố (e) ñược xử lý như là các ñại lượng ngẫu nhiên và ñược giả ñịnh
tuân theo quy luật phân bổ nào ñó.
ðộ thoả dụng của hàng hoá i có thể biểu diễn như sau:
Uiq = V(sq,xiq) + eiq (2.5)
Trong ñó: Uiq: ðộ thoả dụng của hàng hoá i của cá nhân q
V : Hàm ñộ thoả dụng gián tiếp
sq : Vectơ ñặc ñiểm của cá nhân q
xiq : Vectơ thuộc tính hàng hoá trong phương án i
eiq : Thành tố không quan sát ñược
Xác suất của việc lựa chọn phương án i thể hiện:
P(i/i,j∈A) = P[(Viq + eiq) > (Vjq + ejq)] (2.6)
Trong ñó: P: xác suất
P(i/i,j∈A) chính là xác suất lựa chọn phương án i thay vì phương
án j trong tập hợp A.
Theo như trên, xác suất mà một cá nhân chọn i thay vì j tương ứng với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 31
xác suất của ñộ thoả dụng (V) ñã ñịnh cộng với ñộ thoả dụng ngẫu nhiên (e)
ñối với i lớn hơn j.
Hay nói cách khác, xác suất ngẫu nhiên của một cá nhân từ mẫu ñiều
tra sẽ chọn phương án i tương ñương với xác suất mà hiệu số giữa ñộ thoả
dụng ngẫu nhiên của i và j nhỏ hơn hiệu số giữa ñộ thoả dụng ñã ñịnh của i và
j; nghĩa là:
P(i/i,j∈A) = P[(Viq - Vjq) > (ejq- eiq )] (2.7)
Mức sẵn lòng chi trả của người ñược ñiều tra có thể bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố hoặc các biến khác nhau. Bao gồm: ñặc ñiểm kinh tế xã hội của người
ñược hỏi; như thu nhập (I), trình ñộ học vấn (E), và một số biến ño lường “số
lượng” của chất lượng môi trường (q) (Hanley và Spash 1993: 56). Nói cách
khác, mức WTP có thể biểu diễn bằng hàm số của các biến này như sau:
WTP = f(Ii, Ai, Ei, qi) (2.8)
Trong ñó:
i: Chỉ số quan sát hay số người ñược ñiều tra
WTP: Mức sẵn lòng chi trả
f: Hàm phụ thuộc của mức WTP vào các biến I, A, E, q
I: Biến thu nhập
A: Biến tuổi
E: Biến trình ñộ văn hoá
q: Biến ño lường “số lượng” của chất lượng môi trường
Thông qua hàm hồi quy, chúng ta sẽ phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố khác nhau tới mức WTP.
2.1.4.2. Trình tự áp dụng của phương pháp tạo dựng thị trường
ðể tìm hiểu WTP của các cá nhân ñối với một thay ñổi trong hàng hoá
dịch vụ môi trường, cần triển khai các bước sau:
(1). Mô tả viễn cảnh và giải thích những ảnh hưởng do sự thay ñổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 32
trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ môi trường.
(2). Cá nhân ñược hỏi sẽ ñược nhận biết viễn cảnh ñưa ra, trong ñó có
các lựa chọn liên quan ñến hàng hoá dịch vụ môi trường.
(3). Dựa vào những thông tin ñược cung cấp ở trên, người ñược hỏi
cung cấp ý kiến có liên quan ñến WTP của họ, từ ñó có thể suy ra phần giá trị
gắn với sự thay ñổi trong cung cấp hàng hoá dịch vụ ñã ñưa ra trong câu hỏi.
(1)
Xác ñịnh các
mục tiêu cụ thể
1a. Xác ñịnh các ñối tượng cần ñịnh giá
1b. Thiết lập giá trị dùng ñể ước lượng và
dùng ñơn vị ño
1c. Xác ñịnh khoảng thời gian tiến hành
ñiều tra
1d. Xác ñịnh ñối tượng phỏng vấn
._.
Khu vực chưa có những hình thức xử phạt cụ thể nào ñối với những
hành ñộng gây ô nhiễm. Do ñó cần sớm xây dựng và công bố các biện pháp
chế tài xử lý cho thật nghiêm những hành ñộng gây ô nhiễm môi trường như:
Xử phạt hành chính, phạt lao ñộng công ích (thu gom rác tại khu vực mình ở)
dưới sự kiểm soát của trưởng khu, trưởng thôn,...
4.3.2.4. Quản lý quỹ và mức thu phí
Khi có quỹ về thu gom và xử lý rác thải ñược thành lập nếu sử dụng
hợp lý thì chắc chắn rằng mọi người sẽ tin tưởng và ñóng góp. Vì vậy cần
phải có cơ chế quản lý hiệu quả và phải ñưa ra mức ñóng góp cụ thể cho các
hộ gia ñình làm các ngành nghề khác nhau vì mỗi ngành nghề khác nhau thì
lượng rác thải hàng ngày sẽ khác nhau. Ví dụ hộ gia ñình buôn bán (rau quả)
một ngày thải ra môi trường 9-10 kg rác thải tổng hợp (nguồn từ phiếu ñiều
tra), trong khi ñó những hộ làm trong khu vực Nhà nước thì một ngày chỉ thải
ra từ 2-3 kg rác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 103
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Khu vực Xuân Mai ñang trong quá trình xây dựng và ñịnh hình nếp
sống ñô thị, từ ñó nảy sinh nhiều vấn ñề khó khăn trong công tác quản lý và
bảo vệ môi trường ñặc biệt là môi trường rác. ðể tiến hành nghiên cứu mức
sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom và xử lý rác thải ở khu vực
Xuân Mai cụ thể là xã ðông Sơn và thị trấn Xuân Mai, kết quả ñề tài ñã ñạt
ñược như sau:
ðề tài ñã nghiên cứu về cơ sở lý luận về môi trường, ô nhiễm môi
trường, ñịnh giá tài nguyên môi trường và cơ sở lý luận của phương pháp tạo
dựng thị trường, thực tế áp dụng phương pháp này trên thế giới và ở Việt
Nam.
ðề tài tìm hiểu ñược thực trạng lượng rác của khu vực Xuân Mai thải ra
môi trường là rất lớn trong các khu dân cư, lượng rác thải ra môi trường một
ngày ñêm của xã ðông Sơn và thị trấn Xuân Mai khoảng 27 m3 , toàn khu vực
khoảng 70 m3 các cơ quan ñơn vị trên ñịa bàn thải ra khoảng 10 m3. Việc thu
gom không triệt ñể làm ảnh hưởng không nhỏ ñến môi trường sống của người
dân và cảnh quan của khu vực.
Qua tìm hiểu tình hình kinh tế xã hội của khu vực và phỏng vấn trực
tiếp 377 người, nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược mức sẵn lòng chi trả cho việc
thu gom và xử lý rác thải, có 11 mức sẵn lòng chi trả khác nhau. Mức sẵn
lòng chi trả cao nhất của người dân là 28.000 ñồng/tháng, mức sẵn lòng chi
trả thấp nhất là 3.000 ñồng/tháng. Bằng phương pháp bình quân số học gia
quyền tính ñược mức sẵn lòng chi trả bình quân là 12.300 ñồng/tháng.
Sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường ñã ước lượng ñược mô hình hồi
quy tuyến tính theo các yếu tố: giới tính, trình ñộ học vấn, thu nhập, nghề nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 104
phản ánh mức sẵn lòng chi trả của người dân trong việc thu gom và xử lý rác thải.
ðồng thời, nghiên cũng xác ñịnh ñược yếu tố thu nhập và nghề nghiệp có ảnh
hưởng lớn nhất ñến mức sẵn lòng chi trả của người dân trong khu vực.
ðể khắc phục tình trạng rác thải gây ô nhiễm môi trường, và làm mất cảnh
quan trong khu vực nghiên cứu, ñề tài ñã ñưa ra các ñịnh hướng và giải pháp.
Thứ nhất chính quyền ñịa phương tăng cường ý thức bảo vệ môi trường
của người dân.
Thứ hai ñể hỗ trợ cho Công ty Môi trường ñô thị Xuân Mai xã và thị
trấn cùng kết hợp với các ñoàn thể tổ chức phong trào quản lý môi trường có
sự tham gia của cộng ñồng, thành lập các tổ dịch vụ môi trường.
Thứ ba xây dựng hệ thống quản lý rác thải theo hướng phát triển bền
vững bằng cách có thể xây dựng các mô hìmh chế biến rác thải sinh hoạt (rác
hữu cơ) thành phân hữu cơ.
5.2. Kiến nghị
* ðối với cơ quan chính quyền ñịa phương
Cần có nhiều hơn nữa các hoạt ñộng tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng
cao ý thức giữ vệ sinh môi trường cho người dân.
Nên ban hành nội quy, quy chế về hành ñộng gây ô nhiễm môi trường.
* ðối với cơ quan quản lý và thu gom rác thải
Nên ñầu tư xây dựng các bể chứa rác trong các khu dân cư tạo ñiều
kiện thuận lợi cho việc thu gom và hạn chế ñược sự vứt rác bừa bãi của người
dân.
Nâng cao thu nhập cho người lao ñộng ñể thúc ñẩy ý thức trách nhiệm
của người lao ñộng với công việc.
Thực hiện việc thu gom rác ñều ñặn, ñúng giờ nâng cao chất lượng dịch
vụ thu gom ñó cũng chính là giải pháp có thể tăng ñược mức phí thu gom
của người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 105
Nên thu mức phí theo số khẩu/hộ, ñưa ra mức ñóng góp cụ thể cho
từng hộ. Các hộ làm trong các ngành nghề khác nhau, tạo ra lượng rác khác
nhau, mức phí cũng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Phan Tuấn Anh (2005): Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thông
qua mô hình ñội vệ sinh tuyên truyền tự quản thu gom rác. Tạp chí Bảo
vệ môi trường số 3/2005. Trang 37, 38.
2. GS. TSKH Lê Duy Bá (2004). Môi trường, Nhà xuất bản ðại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại hội nghị toàn
quốc 2005 về ô nhiẽm môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
và các hoạt ñộng bảo vệ môi trường các ngành nông nghiệp.
4. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (2003). Giáo trình kinh tế và quản lý môi
trường, ðại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản thống kê-Hà Nội.
5. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (2005). Báo cáo áp dụng công cụ quản lý
kinh tế trong quản lý môi trường, Hội nghị khoa học về môi trường và
những vấn ñề Kinh tế, Xã hội, Nhân văn.
6. Tăng Thị Chính (2006): Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại
Hà Tây. Tạp chí Bảo vệ môi trường số 4/2006. Trang 25, 26, 28.
7. Giáo trình thống kê môi trường NXB GD năm 1996 của trường ðH
KTQD
8. Nguyễn ðức Kiển (2002) Quản lý môi trường, NXB LðXH
9. Nguyễn Quang Long (2001): Bài giảng kinh tế lượng, NXB Thống kê,
Hà Nội.
10. Kim Ngọc, (2004), Kinh tế thế giới 2020 su hướng và thách thức NXB
Chính trị Quốc gia
11. PGS.TS. Nguyễn Văn Song (2008): Bài giảng kinh tế tài nguyên môi
trường
12. TS. Nguyễn Danh Sơn (Viện nghiên cứu chiến lược và Chính sách
KHCN, Bộ khoa học và công nghệ), sử dụng chất thải trong quá trình
phát triển kinh tế tại Việt Nam, Báo cáo hội nghị môi trường toàn quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 107
năm 2005.
13. Th.S Nguyễn Quốc Tân (2001): Một số kinh nghiệm xây dựng mô hình
thu gom và xử lý rác thải sau lũ lụt với sự tham gia của cộng ñồng Tạ
ðức Phổ- Quảng Ngãi. Tạp chí Bảo vệ môi trường số 5/2001. Trang
43,44,45.
14 ðặng Như Toàn, Nguyễn Thế Chinh (1997), Một số vấn ñề cơ bản về
Khai thác và quản lý môi trường. NXB Xây dựng
15 Hoàng ðức Liên và Tống Ngọc Tuấn (2000): Kỹ thuật và thiết bị xử lý
chất thải bảo vệ môi trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Thế Thôn (2004), Quy hoạch môi trường phát triển bền vững,
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật-Hà Nội.
17. PGS. TS. Ngô Thị Thuận (2005) Bài giảng phân tích số liệu thống kê,
Trường ðại học Nông nghiệp I-Hà Nội.
18. Nguyễn Tần Tuế (1999), những vấn ñề toàn cầu hoá ngày nay NXB
Khoa học xã hội
II. Tài liệu tiếng anh
1. Dixxon, J. A, L. F. Scura, R. E. Carpenter and P. B. Sherman (1993).
Economic Analysis of Enviromental Impact, Earthscan Publicasions Ltd,
London, UK.
2. Freeman, A. Myrck (1993), “ Nonues Values in Natural Resource
Damage Assesment”, phần 13 trong Valuing Natuaral Assets- The
Economics of Natural Resource Damage Assesment của Raymond J.
Koop and kerry Smith (chủ biên), Resource for the Future, Washington,
D.C.
3. Henley, Nick and Clive L. Spash (1993), Cost- Benrfit Analysis and the
Enviroment, Edward Elgar.
4. Markandya, Anil, Patrice Harou, Lorenzo Giocanni Bllus and Vito
Cistulli (2002), “Economics principles and overview of valuation
methods” phần 9 và “Stated preference: contigen valuation methods”,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 108
phần 12 trong Enviromental Economics for Sustainable Growth-a
handbook for pracctitioners, Edwad Ergal, Nothampton, MA, USA.
5. Mitchel, R.C. và R.T. Cason (1989), Using Surveys to Value Public Good:
The Contigent Valuation Method, Resource for the Future, Washington, D.C.
6. Munasinghe, M. (1992), “Biodiversity protection policy: Enviromental
valuation and distribution issues”, AMBIO.
7. Nguyen Nghia Bien (2003), “Non-use Values of protected Areas: A case of
Bavi National Park” Forestry University of VN.
8. Nguyen Thi Hai, Tran Duc Thanh (1999), “Using the travel cost to
evaluate the tourism benefits of Cuc Phuong Nation Park” và phần 3
trong Economy & Enviroment- Case studies in VN of Herminia
Francisco and David Glover, EEPSEA, Singapore.
9. Pham Khanh Nam and Vo Hung Son (2001), Recreational Valua of the
Coral- surrounded Hon Mun Island in VN, EEPSEA Research Report No.
2001- RR17, Singapore.
10. Shultz. J, Pinazzo and M. Cifuentes (1998), Opportunities and
limitations of contifent valuation serveys to determine national park
entrance fees: Evidence from Costa Rica, Cambridge University Press.
11. Sutherland R. J and R. G Walsh (1985), “Effect of distance on the
preservation value of the water quality” Land Economic.
12. Walsh, R. J., L. D. Sanders and J. B Loomis (1985), Wild and Scenis
River Economic recreation use and preservation values, American
Wilderness Alliance, Englewood, Colorado.
13. White, P. C. L and J. C. Lovett (1999), “Public preferences and
willingness-to-pay for nature conservation in the North York Moors
National Park, UK”, Journal of Enviromental Management.
14. Whitting, D., D. Lauria and X. Mu (1991), “A study of Water Vending
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 109
and Willingness to pay for Water in Onitsha, Nigeria”, World
Development.
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 110
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Với quá trình ñô thị hoá phát triển thì cuộc sống của người dân khu vực
Xuân Mai ngày càng ñược nâng cao. Vì vậy vấn ñề thu gom và xử lý rác thải
hiện nay ñang là vấn ñề bức xúc của người dân trong khu vực.
Phiếu thăm dò ý kiền này ñược thực hiện với mục ñích thu thập thông
tin ban ñầu nhằm tìm hiểu quan ñiểm của người dân khu vực Xuân Mai về
vấn ñề thu gom và xử lý rác thải.
Thông tin trong phiếu ñiều tra này ñược giữ kín, chỉ dùng cho mục ñích
nghiên cứu.
ðề nghị anh/ chị... ñánh dấu x vào các ô mà anh/ chị... lựa chọn.
Câu1. Giới tính:
Nam Nữ
Câu 2. Anh/ chị... năm nay bao nhiêu tuổi?.... tuổi.
Câu 3.Anh/ chị... hiện nay ñã có gia ñình chưa?
ðã có gia ñình Chưa có gia ñình
Câu4. Gia ñình của anh/ chị... hiện chung sống mấy người?.... người
Câu 5. Trình ñộ văn hoá
Phổ thông trung học Trung học cơ sở
Cao ñẳng Lớp.....
ðại học/ trên ñại học Khác......
Câu 6. Anh/ chị... hiện ñang làm việc ở khu vực nào (việc gì) ?
Trong khu vực nhà nước Sản xuất nhỏ
Nông dân Nghề khác...
Buôn bán
Câu 7. Anh/ chị vui lòng cho biết thông tin về thu nhập
Dưới 500.000 500.000- 1.000.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 111
1.000.000- 1.500.000 1.500.000- 2.000.000
Mức khác....
Câu 8. Anh/ chị cho biết rác thải ñược thải ra từ những hoạt ñộng chủ yếu
nào?
Sinh hoạt hàng ngày Sản xuất
Hoạt ñộng buôn bán kinh doanh Dịch vụ
Câu 9. Anh/ chị cho biết loại rác thải chủ yếu là gì
Rác thải khí Thực phẩm thừa
Bao bì, vỏ lon, vỏ hộp nhựa,... Nước thải
Bao bì giấy, hộp giấy,... Các loại khác...
Câu 10. Ước lượng một ngày gia ñình anh/ chị thải ra bao nhiêu kg rác tổng
hợp?
..... kg
Câu 11. Hiện nay việc thu gom và xử lý rácthải của gia ñình anh/ chị ñược
thực hiện như hế nào?
Do chính gia ñình tự xử lý
Thải ra những khu vực công cộng
Cách thu gom và xử lý khác
Hiện nay dù chính quyền khu vực Xuân Mai luôn luôn nỗ lực trong việc
thu gom và xử lý rác thải nhưng do rác thải ngày càng nhiều, hơn nữa số
người dân không có ý thức trong việc xử lý rác thải nên ñây là vấn ñề bức xúc
của người dân khu vực Xuân Mai. Nếu như không thu gom và xử lý rác thải
hợp lý thì gia ñình anh/ chị sẽ sống trong một môi trường ô nhiễm trầm trọng,
ảnh hưởng ñến sức khoẻ.
Giả thiết có một quỹ ñược thành lập ñể thu gom và xử lý rác thải tại khu
vực. Xin anh/ chị cho biết ý kiến của mình qua câu hỏi dưới ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 112
Câu 12. Anh/ chị bằng lòng ñóng góp cho quỹ này không?
Có chuyển sang câu 13
Không chuyển sang câu 16
Câu 13. Nếu anh/ chị bằng lòng ñóng góp cho quỹ, mức cao nhất anh/
chị muốn ñóng góp hàng tháng là bao nhiêu? (ñơn vị: ñồng)
3.000 12.000
5.000 15.000
7.000 18.000
10.000 20.000
Mức khác...
Câu 14. Anh/ chị muốn ñóng góp cho quỹ trên vì lý do gì?
ðể thành lập ñội vệ sinh thu gom và xử lý rác thải.
ðể xây dựng khu xử lý rác thải.
ðể làm ñẹp cảnh quan môi trường
ðể ñược hưởng không khí trong lành
Lý do khác.......................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 15. ðề nghi anh/ chị chọn hình thức ñóng góp phù hợp dưới ñây:
ðóng góp cho cơ quan xử lý môi trường hàng tháng.
ðóng góp trực tiếp cho các công nhân thu gom rác thải gia ñình.
Ý kiến khác.
Câu 16. Anh/ chị không ñồng ý ñóng góp cho quỹ trên vì lý do gì?
Thu gom và xử lý rác thải là trách nhiệm của cơ quan chính quyền ñịa
phương.
Rác thải có thể thải tự do ra môi trường mà không ảnh hưởng ñến ai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 113
Số tiền ñóng góp không ñược sử dụng ñúng mục ñích.
Lý do khác......................................................................................................
.............................................................................................................................
Ý kiến bổ sung.....................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cám ơn anh/ chị ñã giúp tôi hoàn thành phiếu ñiều tra này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 114
Phụ biểu 01: Thống kê các yếu tố ảnh hưởng tới mức WTP của các hộ gia ñình
tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà Nội
STT
WTP
(Nghìn ñồng) Gen Edu
Inc
(Nghìn ñồng) D1 D2 D3 D4
Y Gen Edu Inc D1 D2 D3 D4
1 5 1 9 860 0 0 0 0
2 7 0 12 1450 1 0 0 0
3 12 1 15 1270 0 1 0 0
4 3 0 12 790 0 0 1 0
5 10 0 16 1000 0 1 0 0
6 15 1 14 1350 0 1 0 0
7 0 1 9 400 0 0 1 0
8 10 0 12 1400 1 0 0 0
9 15 1 15 1250 0 1 0 0
10 12 0 14 1500 1 0 0 0
11 7 0 12 750 1 0 0 0
12 10 1 15 1300 1 0 0 0
13 20 0 12 2000 1 0 0 0
14 15 1 15 1400 0 1 0 0
15 15 0 16 1500 0 1 0 0
16 7 1 12 1000 0 0 0 0
17 20 0 12 2300 1 0 0 0
18 15 1 16 1400 0 1 0 0
19 20 1 12 1900 1 0 0 0
20 5 0 9 1000 0 0 0 0
21 12 1 15 1430 0 1 0 0
22 5 0 12 900 0 0 1 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 115
23 18 1 12 2000 1 0 0 0
24 5 1 12 1000 0 0 0 0
25 20 0 19 1700 0 1 0 0
26 12 1 12 1500 1 0 0 0
27 0 0 9 500 0 0 1 0
28 7 1 12 1000 1 0 0 0
29 12 0 15 1300 0 1 0 0
30 10 0 12 1400 1 0 0 0
31 3 1 12 500 0 0 1 0
32 12 0 15 1200 0 1 0 0
33 10 0 12 1300 1 0 0 0
34 15 1 12 1500 1 0 0 0
35 18 0 16 1500 0 1 0 0
36 25 0 12 2400 1 0 0 0
37 5 1 9 850 0 0 0 0
38 18 0 12 2250 1 0 0 0
39 10 0 16 1000 0 1 0 0
40 20 1 12 2500 1 0 0 0
41 20 0 12 2000 1 0 0 0
42 25 0 15 1800 0 1 0 0
43 10 0 12 1350 1 0 0 0
44 18 1 15 1500 0 1 0 0
45 7 0 9 1000 1 0 0 0
46 18 0 12 2300 1 0 0 0
47 25 1 15 2000 0 1 0 0
48 12 1 12 1700 1 0 0 0
49 7 0 12 1000 0 0 0 0
50 20 1 19 2000 0 1 0 0
51 20 1 12 2350 1 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 116
52 15 0 12 2000 1 0 0 0
53 18 1 16 1450 0 1 0 0
54 7 0 15 1000 0 0 0 0
55 28 1 12 3200 1 0 0 0
56 12 1 15 1450 0 1 0 0
57 25 0 12 3000 1 0 0 0
58 7 0 12 900 1 0 0 0
59 15 1 15 1700 0 1 0 0
60 10 0 9 1200 1 0 0 0
61 5 1 12 800 0 0 1 0
62 18 1 12 2350 1 0 0 0
63 10 0 15 1300 0 1 0 0
64 10 0 15 1300 0 1 0 0
65 25 1 12 2700 1 0 0 0
66 18 1 12 2100 1 0 0 0
67 10 0 15 900 0 1 0 0
68 25 1 12 2700 1 0 0 0
69 18 0 15 1400 0 1 0 0
70 10 0 14 1500 1 0 0 0
71 0 0 9 450 0 0 1 0
72 7 1 14 1200 0 0 0 0
73 20 0 12 2400 1 0 0 0
74 10 0 12 1000 1 0 0 0
75 15 0 16 1300 0 1 0 0
76 18 1 12 2500 1 0 0 0
77 12 1 9 1400 1 0 0 0
78 20 0 19 2000 0 1 0 0
79 10 0 12 1500 1 0 0 0
80 15 0 14 2350 1 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 117
81 7 0 12 1000 1 0 0 0
82 7 1 15 850 0 0 0 0
83 20 0 12 2500 1 0 0 0
84 18 0 15 1500 0 1 0 0
85 10 1 15 1000 0 0 0 0
86 10 1 9 1400 1 0 0 0
87 7 0 12 1000 1 0 0 0
88 5 0 12 1000 0 0 1 0
89 20 0 15 2000 0 1 0 0
90 12 1 12 1500 1 0 0 0
91 15 1 12 2200 1 0 0 0
92 10 0 9 1000 1 0 0 0
93 25 1 12 3500 0 0 0 1
94 5 0 14 1000 1 0 0 0
95 15 0 16 1500 0 1 0 0
96 28 1 12 3000 1 0 0 0
97 7 1 9 1000 1 0 0 0
98 25 0 15 2000 0 1 0 0
99 10 1 12 1300 1 0 0 0
100 15 1 16 1500 0 1 0 0
101 12 1 12 1700 1 0 0 0
102 3 0 12 500 0 0 0 0
103 10 0 12 1000 0 0 0 0
104 12 0 16 1350 0 1 0 0
105 20 1 15 1800 0 1 0 0
106 10 0 12 1700 1 0 0 0
107 18 1 16 1500 0 1 0 0
108 15 0 12 2500 1 0 0 0
109 20 0 16 2000 0 1 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 118
110 0 1 9 900 0 0 1 0
111 20 1 12 3000 1 0 0 0
112 15 0 16 1500 0 1 0 0
123 10 0 12 1700 1 0 0 0
114 18 1 15 1200 0 1 0 0
115 7 1 12 1000 1 0 0 0
116 25 0 16 2000 0 1 0 0
117 7 0 12 950 1 0 0 0
118 15 1 16 1900 0 1 0 0
119 7 0 9 1200 1 0 0 0
120 7 1 9 1000 1 0 0 0
121 18 0 16 1500 0 1 0 0
122 7 1 12 1000 1 0 0 0
123 10 0 12 1600 1 0 0 0
124 15 0 16 1900 0 1 0 0
125 7 1 12 1100 1 0 0 0
126 12 1 15 1500 0 1 0 0
127 25 0 16 2000 0 1 0 0
128 18 1 12 2500 0 0 0 1
129 15 0 16 1500 0 1 0 0
130 10 1 15 1600 1 0 0 0
131 7 0 12 1400 1 0 0 0
132 5 1 9 1000 0 0 0 0
133 25 0 16 1850 0 1 0 0
134 18 0 12 1200 1 0 0 0
135 15 1 15 1500 0 1 0 0
136 18 0 16 1800 0 1 0 0
137 0 1 12 400 0 0 1 0
138 25 1 16 2000 0 1 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 119
139 7 0 12 1300 1 0 0 0
140 20 1 16 1900 0 1 0 0
141 7 1 14 850 0 0 0 0
142 7 0 9 1300 1 0 0 0
143 25 1 16 2000 0 1 0 0
144 10 0 12 1500 1 0 0 0
145 20 0 15 2500 1 0 0 0
146 10 1 12 1150 1 0 0 0
147 15 0 16 1500 0 1 0 0
148 7 0 12 1000 1 0 0 0
149 10 1 12 1200 0 0 0 0
150 7 0 9 1000 1 0 0 0
151 18 0 15 1600 0 1 0 0
152 7 1 12 950 1 0 0 0
153 0 0 12 450 0 0 1 0
154 10 0 12 1000 1 0 0 0
155 12 0 9 1300 1 0 0 0
156 25 1 19 2000 0 1 0 0
157 7 0 12 1300 1 0 0 0
158 5 0 14 1000 0 0 0 0
159 0 0 9 900 1 0 0 0
160 7 1 12 1000 1 0 0 0
161 20 1 16 1500 0 1 0 0
162 25 1 14 2000 0 1 0 0
163 7 0 12 1300 1 0 0 0
164 18 0 12 1500 1 0 0 0
165 7 0 12 1300 1 0 0 0
166 18 0 16 1500 0 1 0 0
167 7 1 9 1000 0 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 120
168 7 0 12 1300 1 0 0 0
169 15 0 14 1400 0 1 0 0
170 5 0 12 1100 1 0 0 0
171 12 0 12 1500 1 0 0 0
172 7 0 15 1000 0 1 0 0
173 10 1 12 1400 1 0 0 0
174 0 0 9 1000 0 0 0 0
175 12 0 12 1500 1 0 0 0
176 10 0 14 1500 1 0 0 0
177 7 0 12 1200 1 0 0 0
178 10 0 9 1500 1 0 0 0
179 15 1 15 1300 0 1 0 0
180 0 0 12 500 0 0 1 0
181 5 0 9 1000 1 0 0 0
182 18 1 15 1500 0 1 0 0
183 5 1 12 900 0 0 0 0
184 0 0 9 500 0 0 1 0
185 0 1 9 1000 1 0 0 0
186 18 1 16 1500 0 1 0 0
187 15 0 12 2500 0 0 0 1
188 5 0 12 1000 1 0 0 0
189 15 0 14 1500 0 1 0 0
190 7 0 12 1200 1 0 0 0
191 5 0 14 1000 0 0 0 0
192 15 0 14 1400 0 1 0 0
193 5 0 9 1000 1 0 0 0
194 7 0 14 1400 1 0 0 0
195 5 1 12 500 0 0 0 0
196 10 0 9 1000 1 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 121
197 5 1 12 800 0 0 1 0
198 18 1 12 2350 1 0 0 0
199 7 1 14 850 0 0 0 0
200 25 0 12 3500 1 0 0 0
201 5 0 9 1000 0 0 0 0
202 10 0 15 900 0 1 0 0
203 25 1 12 2700 1 0 0 0
204 18 1 12 2100 1 0 0 0
205 15 0 16 1500 0 1 0 0
206 10 0 12 1500 1 0 0 0
207 5 0 14 1000 0 0 0 0
208 7 0 12 1300 1 0 0 0
209 0 1 9 400 0 0 1 0
210 18 0 15 1400 0 1 0 0
211 7 0 12 1000 1 0 0 0
212 20 1 15 1800 0 1 0 0
213 7 1 12 950 1 0 0 0
214 5 0 9 1000 0 0 0 1
215 20 0 12 2500 1 0 0 0
216 15 0 14 1400 0 1 0 0
217 12 1 12 1500 1 0 0 0
218 15 1 12 2200 1 0 0 0
219 10 0 9 1000 1 0 0 0
220 7 0 12 1000 1 0 0 0
221 5 0 12 1000 0 0 1 0
222 18 1 16 1500 0 1 0 0
223 10 1 12 1150 1 0 0 0
224 20 0 16 2000 0 1 0 0
225 3 1 12 500 0 0 1 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 122
226 25 1 14 2000 0 1 0 0
227 7 0 12 1200 1 0 0 0
228 15 0 12 2500 0 0 0 1
229 5 0 12 1000 1 0 0 0
230 25 1 12 3000 0 0 0 1
231 5 1 9 1000 1 0 0 0
232 18 1 15 1200 0 1 0 0
233 10 0 12 1700 1 0 0 0
234 10 0 14 1500 1 0 0 0
235 10 1 12 1100 0 0 0 0
236 25 0 16 2150 0 1 0 0
237 3 0 12 500 0 0 0 0
238 7 0 9 1200 1 0 0 0
239 7 1 9 1000 1 0 0 0
240 28 0 12 2500 1 0 0 0
241 7 0 12 1500 1 0 0 0
242 20 0 15 2500 1 0 0 0
243 15 1 16 1900 0 1 0 0
244 18 1 12 2500 0 0 0 1
245 0 0 9 1000 0 0 1 0
246 10 0 12 1500 1 0 0 0
247 7 0 12 1200 1 0 0 0
248 7 1 9 1000 1 0 0 0
249 28 1 12 2700 0 0 0 0
250 10 1 15 1600 1 0 0 0
251 7 1 12 1000 1 0 0 0
252 18 1 16 1500 0 1 0 0
253 15 0 14 1500 0 1 0 0
254 0 1 12 400 0 0 1 0
255 18 0 16 1500 0 1 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 123
256 7 0 12 1400 1 0 0 0
257 12 0 16 1350 0 1 0 0
258 18 0 15 1500 0 1 0 0
259 7 1 12 1000 1 0 0 0
260 10 0 12 1600 1 0 0 0
261 7 0 9 1300 1 0 0 0
262 15 0 16 1900 0 1 0 0
263 7 1 12 1100 1 0 0 0
264 18 0 15 1500 0 1 0 0
265 7 0 12 1300 1 0 0 0
266 5 0 14 1000 0 0 0 0
267 18 0 16 1500 0 1 0 0
268 7 0 12 1300 1 0 0 0
269 5 1 9 850 0 0 0 0
270 20 1 12 3000 1 0 0 0
271 5 0 12 1100 0 0 1 0
272 12 0 12 1500 1 0 0 0
273 7 0 12 1300 1 0 0 0
274 18 0 15 1600 0 1 0 0
275 10 0 12 1400 1 0 0 0
276 15 0 16 1500 0 1 0 0
277 10 1 12 1200 0 0 0 0
278 20 1 16 1500 0 1 0 0
279 0 0 12 450 0 0 1 0
280 25 0 15 2000 0 1 0 0
281 25 1 16 2000 0 1 0 0
282 20 0 12 2400 1 0 0 0
283 10 0 12 1000 1 0 0 0
284 12 1 15 1500 0 1 0 0
285 7 0 12 1200 1 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 124
286 10 1 9 1400 1 0 0 0
287 20 1 12 2350 1 0 0 0
288 15 0 12 2000 1 0 0 0
289 18 1 15 1500 0 1 0 0
290 5 0 9 1000 1 0 0 0
291 25 0 12 3000 1 0 0 0
292 7 0 12 900 1 0 0 0
293 15 0 14 1400 0 1 0 0
294 7 0 9 1000 1 0 0 0
295 10 0 12 1000 0 0 0 0
296 7 1 15 850 0 0 0 0
297 10 0 12 1700 1 0 0 0
298 25 1 19 2400 0 1 0 0
299 5 1 12 500 0 0 0 0
300 15 1 16 1500 0 1 0 0
301 12 1 12 1700 1 0 0 0
302 7 0 12 1000 0 0 0 0
303 15 1 15 1300 0 1 0 0
304 12 0 12 1500 1 0 0 0
305 10 0 9 1200 1 0 0 0
306 10 0 12 1300 0 0 0 0
307 15 1 12 1500 1 0 0 0
308 25 0 15 2000 0 1 0 0
309 12 1 12 1700 1 0 0 0
310 5 0 14 1000 1 0 0 0
311 20 1 16 3100 0 1 0 0
312 0 0 12 500 0 0 1 0
313 10 0 9 1500 1 0 0 0
314 10 1 15 1600 1 0 0 0
315 18 0 12 2250 1 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 125
316 15 0 16 1500 0 1 0 0
317 15 1 15 1700 0 1 0 0
318 7 1 12 1000 1 0 0 0
319 15 0 16 1300 0 1 0 0
320 0 1 9 900 0 0 1 0
321 10 0 12 1400 1 0 0 0
322 10 0 15 1300 0 1 0 0
323 18 1 16 1450 0 1 0 0
324 12 1 12 1500 1 0 0 0
325 0 0 9 500 0 0 1 0
326 15 0 14 2350 1 0 0 0
327 18 1 12 2300 1 0 0 0
328 7 0 15 1000 0 0 0 0
329 5 0 12 900 0 0 1 0
330 18 1 12 2000 1 0 0 0
331 12 1 9 1400 1 0 0 0
332 18 0 16 1800 0 1 0 0
333 25 1 15 2000 0 1 0 0
334 0 0 9 900 1 0 0 0
335 20 0 19 2200 0 1 0 0
336 10 0 16 1000 0 1 0 0
337 10 1 12 1000 0 0 0 1
338 18 1 15 1500 1 1 0 0
339 7 1 9 1000 0 0 0 0
340 18 0 16 1500 0 1 0 0
341 15 1 12 1900 1 0 0 0
342 25 0 15 1800 0 1 0 0
343 10 0 12 1350 1 0 0 0
344 7 1 14 1200 1 0 0 0
345 0 0 9 500 0 0 1 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 126
346 12 1 15 1450 0 1 0 0
347 7 1 12 1000 0 0 0 0
348 20 0 12 2300 1 0 0 0
349 20 1 19 2000 0 1 0 0
350 7 0 9 1000 1 0 0 0
351 12 0 15 1200 0 1 0 0
352 25 0 12 2400 1 0 0 0
353 10 1 14 1500 1 0 0 0
354 15 0 16 1500 0 1 0 0
355 20 0 12 2000 1 0 0 0
356 12 1 15 1430 0 1 0 0
357 0 1 9 1000 0 0 0 0
358 20 0 12 2500 1 0 0 0
359 20 0 12 2000 1 0 0 0
360 15 0 16 1500 0 1 0 0
361 20 0 15 1850 0 1 0 0
362 10 0 12 1400 1 0 0 0
363 15 1 15 1400 0 1 0 0
364 12 0 9 1300 1 0 0 0
365 20 0 19 1700 0 1 0 0
366 7 0 12 750 1 0 0 0
367 15 1 15 1250 0 1 0 0
368 7 0 16 1000 0 1 0 0
369 25 1 12 3200 1 0 0 0
370 10 1 15 1300 1 0 0 0
371 5 1 9 860 0 0 0 0
372 3 0 12 790 0 0 1 0
373 12 0 14 1800 1 0 0 0
374 10 1 12 1300 1 0 0 0
375 12 1 15 1270 0 1 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 127
376 7 0 12 1450 1 0 0 0
377 15 1 14 1650 0 1 0 0
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
K
in
h
tế
…
…
.
.
…
…
…
…
…
…
…
…
…
12
8
Ph
ụ
bi
ểu
02
:
K
ết
qu
ả
ch
ạy
hà
m
m
ô
hì
n
h
hồ
i q
u
y
m
ứ
c
W
TP
SU
M
M
A
R
Y
O
U
TP
U
T
Re
gr
es
si
o
n
St
a
tis
tic
s
M
u
lti
pl
e
R
0.
92
56
82
R
Sq
u
ar
e
0.
85
68
87
A
dju
st
ed
R
Sq
u
ar
e
0.
85
41
72
St
an
da
rd
Er
ro
r
2.
57
62
22
O
bs
er
v
at
io
n
s
37
7
A
N
O
V
A
df
SS
M
S
F
Si
gn
ific
a
n
c
e
F
R
eg
re
ss
io
n
7
14
66
3.
5
20
94
.
78
5
31
5.
62
6
1.
6E
-
15
1
R
es
id
u
al
36
9
24
49
.
02
4
6.
63
69
22
To
ta
l
37
6
17
11
2.
52
Co
eff
ic
ie
n
ts
St
a
n
da
rd
Er
ro
r
t S
ta
t
P-
va
lu
e
Lo
w
er
95
%
U
pp
er
95
%
Lo
w
er
95
.
0%
U
pp
er
95
.
0%
In
te
rc
ep
t
-
3.
74
05
6
1.
19
15
45
-
3.
13
92
6
0.
00
18
3
-
6.
08
36
3
-
1.
39
74
9
-
6.
08
36
3
-
1.
39
74
9
G
en
0.
51
70
42
0.
27
38
79
1.
88
78
47
0.
05
98
31
-
0.
02
15
2
1.
05
56
03
-
0.
02
15
2
1.
05
56
03
Ed
u
0.
09
90
26
0.
09
65
03
1.
02
61
45
0.
30
54
95
-
0.
09
07
4
0.
28
87
9
-
0.
09
07
4
0.
28
87
9
In
c
0.
00
90
93
0.
00
02
86
31
.
82
03
1
8E
-
10
8
0.
00
85
31
0.
00
96
55
0.
00
85
31
0.
00
96
55
D
1
-
0.
17
04
7
0.
48
10
95
-
0.
35
43
4
0.
72
32
84
-
1.
11
65
0.
77
55
58
-
1.
11
65
0.
77
55
58
D
2
4.
63
15
53
0.
58
37
88
7.
93
36
23
2.
57
E-
14
3.
48
35
85
5.
77
95
22
3.
48
35
85
5.
77
95
22
D
3
-
1.
79
31
1
0.
65
14
06
-
2.
75
26
8
0.
00
62
03
-
3.
07
40
4
-
0.
51
21
8
-
3.
07
40
4
-
0.
51
21
8
D
4
-
2.
38
59
4
1.
06
63
13
-
2.
23
75
6
0.
02
58
46
-
4.
48
27
5
-
0.
28
91
3
-
4.
48
27
5
-
0.
28
91
3
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
K
in
h
tế
…
…
.
.
…
…
…
…
…
…
…
…
…
12
9
Ph
ụ
bi
ểu
03
:
Bả
n
g
th
àn
h
ph
ần
ch
ất
th
ải
rắ
n
sin
h
ho
ạt
TT
Th
àn
h
ph
ần
N
ư
ớc
có
th
u
n
hậ
p
th
ấp
(G
D
P<
80
0U
SD
/n
gư
ời
.
n
ăm
)
N
ướ
c
có
th
u
n
hậ
p
tr
u
n
g
bì
n
h
(G
D
P:
80
0-
12
00
U
SD
/n
gư
ời
.
n
ăm
)
N
ướ
c
có
th
u
n
hậ
p
ca
o
(G
D
P>
22
00
U
SD
/n
gư
ời
.
n
ăm
)
1
Th
ực
p
hẩ
m
(%
)
40
-
80
20
-
26
20
-
25
2
G
iấ
y
(%
)
1
-
10
15
-
40
15
-
40
3
Pl
as
tic
(%
)
1
-
5
2
-
6
2
-
10
4
K
im
lo
ại
(%
)
1
-
5
1
-
5
3
-
13
5
Th
u
ỷ
tin
h
(%
)
1
-
10
1
-
10
4
-
10
6
Ca
o
su
v
à
th
àn
h
ph
ần
kh
ác
(%
)
1
-
5
1
-
5
2
-
10
7
H
ạt
n
hỏ
,
ñấ
t,
ñá
(%
)
15
-
60
15
-
50
5
-
20
8
ð
ộ
ẩm
củ
a
rá
c
(%
)
40
-
80
40
-
60
20
-
30
9
K
hố
i l
ượ
n
g
riê
ng
(kg
/m
3 )
25
0
-
50
0
17
0
-
33
0
10
0
-
17
0
10
N
hi
ệt
(kc
al
/k
g)
80
0
-
11
00
10
00
-
13
00
15
00
-
17
00
11
Lư
ợn
g
rá
c
ph
át
sin
h
(kg
/n
gư
ời
.
n
gà
y)
0,
4
-
0,
6
0,
5
-
0,
9
0,
7
-
3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 130
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THỰC TRẠNG RÁC THẢI
TẠI KHU VỰC XUÂN MAI
Rác tại cổng trường THCS Xuân Mai
Rác ven ñường quốc lộ 6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 131
Rác ñổ tại ven quốc lộ 21
Rác trong khu dân cư
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH3018.pdf