TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
LA THỊ NGỌC ÁNH
LỚP DH5C1
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH NGỮ VĂN
Tìm hiểu một số đặc điểm nghệ thuật
kịch và tiểu thuyết
của Victor Hugo
LONG XUYÊN, 5/2008
GVHD: Ths. Phùng Hồi Ngọc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
LA THỊ NGỌC ÁNH
Lớp ĐH 5C1
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH NGỮ VĂN
LONG XUYÊN, 5/2008
GVHD: Ths. Phùng Hồi Ngọc
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Tiếp sau văn học Phục
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5723 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu một số đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết của Victor Hugo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưng và thế kỉ Ánh sáng, văn học
phương Tây thế kỉ XIX đã đạt được những thành tựu rực rỡ của
hai khuynh hướng văn học: chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa hiện
thực. Với tính chất vạch trần bản chất xã hội đương thời, bênh
vực cho những con người lao khổ, chủ nghĩa hiện thực đã thực sự
phơi bày được bản chất của hiện thực, nâng cao lý trí con người.
Nhưng ngày nay, với cách nhìn nhận, cách đánh giá mới thì chủ
nghĩa lãng mạn vẫn là vơ cùng cần thiết. Chủ nghĩa lãng mạn một
mặt sẽ thỏa mãn tâm hồn con người, mặt khác nĩ sẽ nuơi dưỡng,
bồi đắp, nâng cao tình cảm con người. Nĩi đến chủ nghĩa lãng
mạn thì khơng thể khơng nhắc đến cây đại thụ tỏa bĩng rợp thế kỉ
XIX – Victor Hugo. Thành tựu của ơng đã đem đến nhựa sống
tươi tốt, ương mầm cho tâm hồn bao thế hệ. Chính điều đĩ, tư
tưởng và nghệ thuật của V.Hugo bao giờ cũng là những hạt ngọc
tỏa sáng cho chính dân tộc ơng và cĩ những giá trị phổ biến cho
các dân tộc khác.
Từ sự yêu thích văn chương cùng với sự yêu mến con người
ơng, tơi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn tìm hiểu thấu
đáo, cặn kẽ hơn về một số đặc điểm nghệ nghệ thuật làm nên bút
pháp chủ nghĩa lãng mạn trong kịch và tiểu thuyết của V.Hugo.
Qua đĩ, giúp người tiếp nhận cĩ được cái nhìn khái quát về tác
phẩm cũng như bước vào thế giới nghệ thuật tuyệt diệu của thơ
văn V.Hugo.
II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về kịch
và tiểu thuyết của Hugo.Tuy nhiên, việc đi vào tìm hiểu những
yếu tố nghệ thuật làm nên bút pháp chủ nghĩa lãng mạn trong kịch
và tiểu thuyết V.Hugo thì hầu như chưa cĩ một cơng trình cụ thể,
chuyên biệt.
Nghiên cứu về đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết của
V.Hugo là một đề tài khá lí thú, mới mẻ và cũng khơng đơn giản.
Do đĩ, để hồn thành luận văn người viết dựa vào một số tài liệu
Trang 2
của các tác giả kể trên và những tài liệu liên quan đến V.Hugo
(được liệt kê ở mục Tài liệu tham khảo).
III. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này cố gắng chỉ ra một số đặc điểm nghệ thuật
kịch và tiểu thuyết mà ơng thường sử dụng trong quá trình sáng
tác.
Qua đĩ tơi muốn tìm hiểu một cách sâu sắc, thấu đáo những
yếu tố nghệ thuật mà ơng sử dụng để cĩ thể lý giải vì sao tác
phẩm của V.Hugo lại cĩ sức mạnh bất diệt, trở nên bất tử trong
lịng độc giả bao thế hệ. Từ việc nghiên cứu đề tài này, tơi hy
vọng nĩ sẽ là chiếc chìa khĩa giúp bạn đọc mở cánh cửa bước vào
thế giới nghệ thuật tác phẩm V.Hugo.
IV. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là một số đặc điểm nghệ thuật
kịch và tiểu thuyết của đại văn hào Victor Hugo.
Phạm vi nghiên cứu vở kịch “Hernani”, hai bộ tiểu thuyết
danh tiếng “Nhà thờ Đức Bà Paris” vá “Những người khốn khổ”.
V. Đĩng gĩp của khĩa luận
Việc đánh giá và tiếp cận văn học nước ngồi là vơ cùng khĩ
khăn. Do đĩ, việc tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật để khám phá
được nội dung là điều hết sức cần thiết.
Tơi hy vọng rằng khĩa luận sẽ mang đến một cách tiếp cận
mới, cĩ hiệu quả về tác phẩm văn học nước ngồi, nĩ sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các bạn đồng mơn trong quá trình nghiên
cứu và giảng dạy sau này.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu. Tất cả
chỉ với một nguyện vọng là làm sao nghiên cứu khĩa luận đạt kết
quả tốt nhất.
Trang 3
VII. Cấu trúc luận văn
Khĩa luận gồm cĩ ba phần: phần mở đầu, phần nội dung,
phần kết luận. Trong đĩ, trọng tâm phần nội dung. Phần nội dung
gồm cĩ ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Khái quát về tác giả Victor Hugo.
Chương 3: Một số đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết
của Victor Hugo.
Trang 4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu như một trào lưu
1. Cơ sở triết học
Về phương diện triết học Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu đều
tìm tới những hệ thống triết học mang tính duy tâm chủ quan để
làm cơ sở cho học thuyết của mình. Bên cạnh đĩ, cịn kế thừa
chủ nghĩa tình cảm, một tư trào văn chương thế kỉ XVIII. Chủ
nghĩa lãng mạn cĩ hai khuynh hướng lãng mạn tiêu cực và
khuynh hướng lãng mạn tích cực:
− Khuynh hướng lãng mạn tiêu cực (hay cịn gọi là lãng
mạn bảo thủ)
− Khuynh hướng lãng mạn tích cực (hay cịn gọi là lãng
mạn tiến bộ)
2. Cơ sở mỹ học
Về mặt thị hiếu thẩm mỹ, Chủ nghĩa lãng mạn là sự nổi dậy
chống lại mọi ước lệ, mọi quy tắc gị bĩ của chủ nghĩa cổ điển.
Các chủ đề về tình yêu, nỗi cơ đơn, nỗi buồn, những lý
tưởng khơng đạt được…được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật
lãng mạn.
Nhân vật lãng mạn là những nhân vật “nổi loạn” chống đối
với thực tại tư sản tầm thường. Nhân vật lãng mạn thường cĩ kết
thúc mang tính bi kịch.
Chủ nghĩa lãng mạn ưa sử dụng các thủ pháp nghệ thuật
như: tương phản, cường điệu, trữ tình ngoại đề, sự đối lập giữa
cái trác tuyệt và cái thơ kệch, . . .
Nguyên tắc tự do gĩp phần trẻ hĩa lối hành văn, cách gieo
vần, cách sử dụng các biện pháp tu từ, cách lựa chọn các khơng
gian và thời gian nghệ thuật. Và do nhiệt tình, sơi nổi muốn tự thể
hiện, chia sẻ và thuyết phục, văn chương lãng mạn nĩi chung
thường mang tính hùng biện.
Trang 5
II. Chủ nghĩa lãng mạn như một phương pháp sáng tác
1. Nguyên tắc sáng tác của Chủ nghĩa lãng mạn
Nguyên tắc 1: Chối từ thực tại.
Nguyên tắc 2: Tự do bay lượn trong nghệ thuật.
Nguyên tắc 3: Điển hình hĩa tâm trạng.
2. Đặc điểm thi pháp cơ bản của Chủ nghĩa lãng mạn
2.1. Về phương diện cách nhìn
Về phương diện cách nhìn, Chủ nghĩa lãng mạn cơ bản vẫn
là khuynh hướng chủ quan trong tiếp cận và lý giải hiện thực.
2.2. Về phương diện cách viết
Thể loại thơ
Thơ ca lãng mạn đã kế thừa thi pháp của thơ ca cổ điển.
Nhưng bên cạnh sự kế thừa đĩ, nĩ cịn cĩ sự cách tân tạo thành
những qui luật chung của thi ca khuynh hướng văn học lãng mạn.
Lí luận kịch
Sân khấu tự do phá vỡ qui tắc tam nhất do Aristote đề ra từ
(384-322 trước Cơng nguyên): duy nhất về hành động, duy nhất
về thời gian và duy nhất về khơng gian(địa điểm)
Về tiểu thuyết
Kết hợp nhiều hình thức thể hiện đa dạng khác nhau: kể và
tả, triết lí và bình luận, độc thoại và độc thoại nội tâm. Đặc biệt,
hình thức độc thoại nội tâm được sử dụng rộng rãi và đạt hiệu quả
cao. Yếu tố xây dựng tâm lý nhân vật giữ vai trị trung tâm. Nghệ
thuật tương phản như một biện pháp nghệ thuật chính yếu, hệ
thống và nhất quán trên nhiều phương diện của tác phẩm.
Trang 6
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VICTOR HUGO
I. Cuộc đời
Ơng sinh ngày 26 tháng 12 năm 1802 ở thành phố Bzanson..
Khả năng sáng tạo của Hugo rất sớm và lớn lao, ơng đã để
lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ.
V.Hugo mất ngày 25 tháng 5 năm 1885. Thi hài ơng được
đưa vào điện Pantheon. Hugo là một trong những khổng lồ văn
chương hiếm hoi của thế giới. Hugo, nhà văn nhân đạo sáng ngời,
là tấm gương tranh đấu khơng biết mệt mỏi cho nền tự do, dân
chủ của nhân loại tiến bộ.
II. Sự nghiệp sáng tác
Sự nghiệp sáng tác của Hugo cĩ thể chia ra làm bốn giai
đọan.
Nhìn chung, sự nghiệp sáng tác của ơng vừa phong phú về
thể loại, vừa trác tuyệt về chất lượng. Ngồi thơ, kịch, tiểu thuyết
ơng cịn để lại hơn 2000 bức tranh và nhiều tác phẩm khảo cứu và
các tùy bút khác…
Giới thiệu đơi nét về thơ của Victor Hugo
Thơ V. Hugo chứa chan lịng yêu thiên nhiên và tinh thần
nhân đạo cao cả.
Do là một nhà thơ viết kịch và tiểu thuyết nên những trang
văn của ơng mang đậm chất thơ. Đặc biệt, chính niềm cảm
thương những số phận bất hạnh và trân trọng những phẩm chất
cao quí của những người lao động đã được ơng phát triển cao ở
lĩnh vực kịch và tiểu thuyết sau này. Và để thấy được điều đĩ
trong kịch và tiểu thuyết, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một số đặc
điểm nghệ thuật mà ơng sử dụng trong quá trình sáng tác.
Trang 7
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT KỊCH
VÀ TIỂU THUYẾT CỦA VICTOR HUGO
I. Kịch drame: vở “Hernani”
1. Giới thiệu cốt truyện
2. “Trận chiến Hernani”, sự chiến thắng của chủ nghĩa lãng
mạn đối với chủ nghĩa cổ điển
2.1. Sự phá vỡ qui tắc luật “tam duy nhất” của chủ nghĩa
cổ điển
Sự phản ứng đầu tiên của Chủ nghĩa lãng mạn đĩ là sự phá
vỡ quy tắc luật “tam duy nhất” đĩ. Trước hết, nguyên tắc thời
gian duy nhất đã bị vi phạm. Chúng ta thấy, một vở kịch cổ điển
chỉ được cơng diễn trong hai tiếng đồng hồ, nhưng ở “Hernani”
nĩ đã vượt ra khỏi qui phạm đĩ.
Nguyên tắc thứ hai mà ơng muốn phá vỡ, đĩ là địa điểm duy
nhất. Trong “Hernani” địa điểm kịch được thay đổi rõ rệt.Địa
điểm khơng chỉ diễn ra trong nước mà nĩ cịn vượt phạm vi ngồi
nước, lúc thì ở Xaragrox (Tây Ban Nha), lúc thì ở Ex-lasapen
(Tây Đức).
Địa điểm là nơi để nhân vật diễn ra hành động chính duy
nhất.Tăng thêm hành động chính để chuyển tải các xung đột đan
chéo để hành động được phong phú.
Như vậy, linh hồn của kịch chính là cái hiện thực.
2.2. Xây dựng kiểu nhân vật phản nghịch
Ở kịch của Hugo chúng ta thường bắt gặp kiểu nhân vật
phản nghịch. Con người “phản nghịch”, Hernani, là con người cĩ
những phẩm chất tốt đẹp, ý chí căm thù sâu sắc, tinh thần kiên
cường trong đấu tranh, tâm hồn cao thượng trong tình yêu.
2.3. Sử dụng bút pháp tương phản
Nét nổi bật nhất thể hiện Chủ nghĩa lãng mạn trong kịch của
Hugo là ơng đã sử dụng bút pháp tương phản. Tương phản là biện
pháp để làm tăng kịch tính và làm nổi bật phẩm chất của nhân
vật.. Trong “Hernani” là sự tương phản giữa vua Tây Ban Nha và
“tướng cướp” Hernani. Sự tương phản cịn thể hiện ở nội tâm
Trang 8
nhân vật Dona Sol...Chính điều này đã tạo nên sĩng giĩ cho kịch
trường của Hugo.
2.4. Sử dụng yếu tố Grotesque
Yếu tố Grotesque đã làm cho kịch drame cĩ sức hấp dẫn,
mới mẻ đối với cơng chúng. Điều này thể hiện đặc sắc ở cách kết
thúc kịch đầy bất ngờ. Đĩ cũng là nét tạo nên tính chất lãng mạn
của kịch drame.
2.5. Một vài yếu tố nghệ thuật khác
Tăng cường ngơn ngữ bình dân.
Về nghệ thuật dẫn dắt hành động kịch, Hugo xen vào những
màn độc thoại nội tâm đầy tính chất lãng mạn ở Hồi I lớp 4, Hồi
IV lớp 2, 5, Hồi V lớp 4.
Tĩm lại, bằng việc sử dụng một số đặc điểm nghệ thuật của
kịch lãng mạn Hugo đã làm cho vở “Hernani” cĩ chỗ đứng vững
chắc và gây tiếng vang lớn trên kịch trường lúc bấy giờ. Cống
hiến của Hugo ở lĩnh vực kịch là ơng đã mở toang cánh cửa sáng
tạo nghệ thuật để đến với nghệ thuật tự do.
II. Tiểu thuyết
1. “Nhà thờ Đức Bà Paris”, tồ nhà thờ vĩ đại bằng thơ ca
1.1. Nghệ thuật miêu tả và xây dựng cốt truyện
Một trong những biện pháp chủ yếu mà V.Hugo thường sử
dụng trong tác phẩm của mình là miêu tả cảnh thiên nhiên.
Sức hấp dẫn của tác phẩm khơng dừng lại ở đĩ mà cịn ở
nghệ thuật xây dựng cốt truyện hấp dẫn, sinh động. Nhà thờ Đức
bà Paris là câu chuyện dài với nhiều cốt truyện được lồng ghép,
đan cài hết sức tài tình
1.2. Xây dựng nhân vật lãng mạn
Là một nhân vật mang tính dân gian, Esmeralda xuất hiện
như một thiên thần trong thế giới rách nát, nàng là tượng trưng
của tâm hồn thanh khiết, lương tâm trong sáng, của hy vọng và
tương lai, là “tia nắng, giọt sương và tiếng chim ca”.
Trang 9
Quazimodo là con người tật nguyền nhưng lại là một biểu
trưng cho tấm lịng cao đẹp của con người.
Tương phản hồn tồn với Quazimodo là phĩ giáo chủ nhà
thờ Frollot. Cái đẹp đẽ đạo mạo bên ngồi của vị phĩ giáo chủ đã
che đậy bên trong một tâm hồn bỉ ổi và những dục vọng thấp hèn.
Với y, người đọc vừa căm ghét, phỉ nhổ, vừa muốn bày tỏ niềm
xĩt thương đầy đau đớn.
Bổ sung cho hình ảnh của Frollot là hình ảnh của
Foebus,người mà Esmeralda lầm lẫn trao trọn trái tim yêu cho
hắn.
Cĩ lẽ, nhân vật thuần lãng mạn nhất trong tác phẩm là Pierre
Gringoa. Đây cũng là kiểu nhân vật thường gặp nhiều trong tiểu
thuyết lãng mạn.
1.3. Đề tài tình yêu là đề tài quen thuộc của chủ nghĩa
lãng mạn
Xúc động người xem hơn cả đĩ là bản tình ca tuyệt đẹp của
Quazimodo giành cho Esmeralda. Quazimodo yêu mà khơng
được đáp trả. Kết thúc câu chuyện, hình ảnh mối tình mà cái chết
cũng khơng thể chia rẽ: “khi người ta muốn kéo gỡ bộ xương
Quazimodo ra khỏi bộ xương y ơm, thì nĩ vụn ra thành bụi”. Sự
đan chéo những yếu tố bi-hài, cái đẹp-cái dị dạng là nét độc đáo
tạo nên thiên tình sử bất diệt mang đậm nét lãng mạn này.
1.4. Mơ típ và cách kết thúc tiểu thuyết mang đậm tính
chất lãng mạn
Mơ típ “ám hại-che chở-cứu thốt” được ơng sử dụng
thường xuyên như một động lực để phát triển các tình tiết của cốt
truyện, tạo nên sự căng thẳng hồi hộp, làm nhịp điệu của cốt
truyện dồn dập thu hút, và qua đĩ cũng thể hiện quan điểm nhân
đạo của ơng. Mơ tip “mẹ con thất lạc-hội ngộ” được cho hĩa thân
trong cặp nhân vật Gudulier-Esmeralda. Đứa con gái mà bà
nguyền rủa và kết tội bị xử treo cổ cịn người mẹ bất hạnh cũng
gục chết. Đây cũng là kiểu kết thúc rất tiêu biểu của nghệ thuật
lãng mạn Hugo.
Và với một cấu trúc độc đáo cùng việc sử dụng một số thủ
pháp và phương thức nghệ thuật tài tình cộng với tư tưởng nhân
Trang 10
đạo tốt lên từ tác phẩm, tiểu thuyết Nhà thờ Đức Bà Paris trở
thành một trong những tiểu thuyết hay nhất của thế kỷ XIX. Giá
trị tinh thần mà Hugo gửi lại là khúc ca muơn thuở của lồi
người. Tác phẩm tỏa sáng vẻ đẹp chân, thiện, mỹ. Cái đẹp lan
thấm trong tâm hồn, tâm trí người đọc, vọng hưởng và thúc bách,
thay đổi con người, nuơi dưỡng mầm sống lương tri ở mỗi người.
2. “Những người khốn khổ”, đỉnh cao Chủ nghĩa lãng mạn
Victor Hugo
2.1. Cấu trúc tiểu thuyết
Bộ tiểu thuyết được chia làm năm phần:
Phần thứ nhất: Fantine.
Phần thứ hai: Cosette.
Phần thứ ba: Marius.
Phần thứ tư: Tình ca phố Plumet và anh hùng ca phố Saint
Denis..
Phần thứ năm: Jean Valjean.
Những người khốn khổ đã mang trong nĩ nhiều loại hình
nghệ thuật của văn chương như: tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện
vừa xen kẽ với những đoạn, chương bình luận ngoại đề. Kết cấu
tác phẩm như thế, đã phần nào làm nổi bật lên chủ đề tư tưởng
của tác giả: đề cao nhân đạo với tấm lịng thương cảm, yêu mến
nhân dân sâu sắc.
2.2. Cách đặt tiêu đề trong “Những người khốn khổ”
Tác phẩm đã đi vào lịng độc giả một cách dễ dàng một phần
nhờ vào cách Hugo đặt tiêu đề cho bộ tiểu thuyết của mình. Bên
cạnh cấu trúc, tiêu đề cũng gĩp phần làm nên tính lãng mạn cho
tác phẩm. Khảo sát tồn bộ các đề mục, người đọc sẽ phát hiện ra
một điều thật thú vị: phần lớn đĩ là những câu thành ngữ, tục ngữ
hết sức cơ đọng nhưng lại giàu chất thơ. Chẳng hạn:
“Ngựa chết, hết chuyện”.“Một người mẹ gặp một người
mẹ”.“Gửi trứng cho ác”. “Một trận bão táp trong đầu” “Đặc cách
được vào”. “Người cầm quyền khơi phục uy quyền”. “Tham thì
thâm”. “Hai bất hạnh hợp thành hạnh phúc.” “Cẩm thạch chọi
Trang 11
hoa cương”. “Đĩa hoa hồng trong cảnh cùng khổ”. “Hạt bụi kết
thân với bão táp” . . . .
2.3. Tính lãng mạn biểu hiện trong lối văn miêu tả, kể
chuyện đầy chất thơ
Fantine là một người phụ nữ xinh đẹp, “nàng rất đẹp. Nàng
cố giữ cho mình trong trắng. Nàng cĩ vàng ngọc làm của riêng
như ai, nhưng vàng của nàng xếp trên mái tĩc, ngọc của nàng
giắt ở sau mơi”…Nét đẹp ấy khơng cịn đơn thuần là vẻ đẹp ngoại
hình nữa mà tỏa sáng lấp lánh vẻ đẹp tâm hồn người mẹ.
Gương mặt lý tưởng mà ơng yêu quý cĩ thể kể đến là
Anjonras .Câu chuyện kể về anh là một hình ảnh rất đẹp đã đi mãi
vào lịng những con người chính nghĩa.
Xen kẽ với những trang miêu tả, kể chuyện, Hugo chen vào
đĩ là những đoạn văn bình luận sắc sảo.
Khơng những là những trang miêu tả, kể chuyện, bình luận
riêng lẻ mà đơi khi tác giả kết hợp chúng lại tạo nên đỉnh cao về
nghệ thuật. Điển hình ở cảnh “Một người mẹ gặp một người mẹ”.
Bằng việc điểm qua một vài bút pháp nghệ thuật đặc trưng
của chủ nghĩa lãng mạn, ta thấy được ở Hugo một tài năng văn
học đặc sắc với lối văn miêu tả, kể chuyện đầy chất thơ. Tất cả
những yếu tố đĩ đã làm nên tính lãng mạn cho tác phẩm của ơng.
2.4. Kiểu nhân vật lãng mạn đặc trưng của Victor Hugo
2.4.1. Nhân vật Myriel
Nhân vật thuần lãng mạn nhất trước hết cĩ lẽ là giám mục
Myriel- nhân vật được tác giả giao phĩ nhiệm vụ thắp sáng ngọn
nến tâm hồn cho Jean Valjean, con người biểu thị “tình yêu đồng
loại ở ý nghĩa thuần túy nhất của kinh Phúc âm”.Đĩ là một bài
thơ trữ tình lãng mạn về con người đạt đến tự do sâu thẳm của
một nội tâm đầy ắp những mối ưu tư và niềm thương yêu con
người.
2.4.2. Nhân vật Jean Valjean
Jean là nhân vật lý tưởng của tác phẩm: cĩ một sức khỏe phi
thường, một trí tuệ, lịng nhân hậu, trái tim yêu thương, một khả
Trang 12
năng nhẫn nại, một ước muốn vươn lên, một lịng thủy chung với
lời hứa…. Xây dựng nhân vật cĩ tầm vĩc phi thường như thế,
Hugo muốn họ sẽ là những hình tượng nghệ thuật phản chiếu
niềm hy vọng về sự xuất hiện những cõi lịng từ tâm sẽ đi khắp
hang cùng ngõ hẻm để chia sẻ, an ủi, vực dậy những tâm hồn thất
vọng, đưa người nghèo ra khỏi cảnh cùng khổ, bênh vực những
kẻ thế cơ khỏi tình trạng bị đè nén, bất cơng.Đây là kiểu nhân vật
lãng mạn tiêu biểu của chủ nghĩa lãng mạn.
2.4.3. Nhân vật Gavroche
Dưới ngịi bút trìu mến của Hugo, Gavroche hiện ra với tất
cả vẻ đẹp tinh thần của một thiếu niên nảy sinh từ đêm đen của xã
hội, em trở thành biểu tượng của sự thanh khiết. Hình ảnh
Gavroche thể hiện tư tưởng lãng mạn và những rung cảm hướng
về tương lai của nhà văn.
2.4.4. Tiểu thuyết “Những người khốn khổ” là tiểu
thuyết mang đậm chất thơ
Cĩ thể thấy,“tình thương” là nguyên tắc thẫm mĩ cơ bản mà
ơng thể hiện xuyên suốt trong tác phẩm. Ngồi ra, ơng cịn sử
dụng tình thương như một giải pháp xã hội, là tư tưởng, là
phương tiện đấu tranh nhằm mang lại bình đẳng và hạnh phúc cho
mọi người.
Chất thơ cịn thể hiện ở niềm tin và lịng tự hào đối với Cách
mạng. Cách mạng sẽ giải phĩng con người ra khỏi cuộc sống phi
nhân bản của xã hội tư sản, mang đến xã hội lý tưởng mà trong đĩ
tình thương sẽ là nguyên tắc cao nhất.
Trang 13
PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu đơi nét về sự nghiệp văn chương của
Victor Hugo, ta thấy ở phương diện nào ơng cũng cĩ những đĩng
quan trọng cho nền văn chương Pháp và văn chương thế giới. Đặc
biệt ở lĩnh vực kịch và tiểu thuyết.
Ở lĩnh vực kịch, tuy chỉ sáng tác trong khoảng thời gian hơn
mười năm nhưng với những cách tân nghệ thuật táo bạo ơng đã
gây tiếng vang lớn trên kịch trường và đưa trường phái lãng mạn
đi tới đỉnh cao của sự tồn thắng. Bằng việc phá vỡ qui tắc “tam
duy nhất” của chủ nghĩa cổ điển, ơng mở đường cho sân khấu tự
do phát triển theo hướng hiện đại. Một sáng tạo mới ở đây đĩ là
việc ơng đưa vào sân khấu hình ảnh “nhân vật nổi loạn” mà nhân
vật này sẽ cịn tiếp tục xuất hiện trong các tiểu thuyết sau này của
ơng.
Ở lĩnh vực tiểu thuyết, lĩnh vực mà ơng chỉ sáng tác ở giai
đoạn cuối nhưng nĩ đem lại vinh quang rất lớn cho ơng với hai
kiệt tác “Nhà thờ Đức bà Paris”, “Những người khốn khổ”…Với
hàng loạt các thủ pháp nghệ thuật của chủ nghĩa lãng mạn như: sử
dụng bút pháp tương phản, đề tài tình yêu, xây dựng nhân vật
mang tính cách phi thường, cao cả….ơng đã chuyển tải một cách
đầy đủ và sâu sắc nội dung tư tưởng chứa đựng trong nĩ: lịng
thương yêu con người, mong muốn xây dựng xã hội tốt đẹp bằng
giải pháp tình thương…Tác phẩm đã để lại âm vang trong lịng
người đọc khơng chỉ ở tài năng viết tiểu thuyết độc đáo mà cịn ở
tấm lịng yêu thương nhân loại cần lao.
Nhìn chung, Victor Hugo là nhà văn, nhà thơ, nhà chính trị
lớn của nước Pháp. Sự rộng lượng trong tư tưởng của ơng, sự ân
cần trong cách diễn tả đã làm rung động tâm hồn người đọc. Ơng
là một nhà thơ bình dân, đã viết văn và làm thơ với đặc tính giản
dị nhưng bao hàm bên trong sức mạnh, đề cập cả niềm vui, nỗi
buồn nhiều người. Di sản văn học mà ơng để lại cĩ giá trị về
nhiều mặt, mà nổi bật lên là giá trị nhân đạo lớn lao. Với những gì
đĩng gĩp cho dân tộc và nhân loại, Hugo xứng đáng với danh
hiệu “lương tâm của các dân tộc”. Nĩi đến Hugo là người ta nĩi
đến chủ nghĩa nhân đạo, tấm lịng thương yêu của ơng đối với
những người lao động nghèo đĩi, bị áp bức…Dù nhân loại cĩ tiến
Trang 14
bộ đến chừng nào đi chăng nữa thì chủ nghĩa nhân đạo của ơng
vẫn rất cần thiết cho mọi thời đại. Nĩ làm cho con người xích lại
gần nhau, hiểu nhau hơn trong sự hịa nhập nền văn hĩa tồn cầu.
Hết
La Thị Ngọc Ánh
5C1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
LA THỊ NGỌC ÁNH
Lớp ĐH 5C1
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH NGỮ VĂN
LONG XUYÊN, 5/2008
GVHD: Ths. Phùng Hồi Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
1. Ban giám hiệu trường Đại học An Giang, Ban chủ nhiệm Khoa sư
phạm đã tạo điều kiện cho em thực hiện khĩa luận tốt nghiệp.
2. Các thầy cơ bộ mơn Ngữ Văn đã hướng dẫn em học tập và nghiên cứu
trong suốt khĩa học vừa qua.
3. Thầy Phùng Hồi Ngọc đã hướng dẫn em hồn thành luận văn.
Long Xuyên, tháng 5 năm 2008
Sinh viên La Thị Ngọc Ánh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Trang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
I. Lí do chọn đề tài..................................................................................... 1
II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 2
III. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 3
IV. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................... 3
V. Đĩng gĩp của khĩa luận......................................................................... 4
VI. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4
VII. Cấu trúc luận văn.................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 7
I. Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu như một trào lưu ...................................... 7
1. Cơ sở triết học..................................................................................... 7
2. Cơ sở mỹ học...................................................................................... 9
II. Chủ nghĩa lãng mạn như một phương pháp sáng tác ........................... 11
1. Nguyên tắc sáng tác của Chủ nghĩa lãng mạn.................................. 12
2. Đặc điểm thi pháp cơ bản của Chủ nghĩa lãng mạn ......................... 12
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VICTOR HUGO .................. 18
I. Cuộc đời ............................................................................................... 18
II. Sự nghiệp sáng tác................................................................................ 19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT KỊCH VÀ TIỂU
THUYẾT CỦA VICTOR HUGO ................................................................ 26
I. Kịch drame: vở “Hernani” ................................................................... 26
1. Giới thiệu cốt truyện......................................................................... 26
2. “Trận chiến Hernani”, sự chiến thắng của chủ nghĩa lãng mạn đối với
chủ nghĩa cổ điển..................................................................................... 27
II. Tiểu thuyết............................................................................................ 32
1. “Nhà thờ Đức Bà Paris”, tồ nhà thờ vĩ đại bằng thơ ca.................. 32
2. “Những người khốn khổ”, đỉnh cao Chủ nghĩa lãng mạn Victor Hugo
.......................................................................................................... 39
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 54
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Cho đến nay, quá trình hình thành và phát triển văn học đã trải qua
những bước thăng trầm với nhiều biến động phức tạp của nhiều khuynh
hướng, nhiều trào lưu…Văn học phương Tây thế kỉ XIX cũng nằm trong sự
vận động đĩ. Bước qua văn học Phục hưng và thế kỉ Ánh Sáng, văn học
phương Tây thế kỉ XIX đã đạt được những thành tựu rực rỡ của hai khuynh
hướng văn học: chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa hiện thực. Ra đời kế tiếp
nhau, hai trào lưu này khơng thể khơng ảnh hưởng qua lại và chịu sự chi phối
của những điều kiện lịch sử - xã hội cùng thời.Với tính chất vạch trần bản chất
xã hội đương thời, bênh vực cho những con người lao khổ, chủ nghĩa hiện
thực đã thực sự phơi bày được bản chất của hiện thực, nâng cao lý trí con
người. Chính vì thế, chủ nghĩa hiện thực đã được các nhà phê bình, nghiên cứu
đánh giá rất cao và coi nĩ là chuẩn cao nhất trong lĩnh vực sáng tác của các
nhà văn.
Nhưng ngày nay, với cách nhìn nhận, cách đánh giá mới thì chủ nghĩa
hiện thực khơng hồn tồn ưu việt đến thế. Chúng ta khơng nên cĩ sự so sánh
giữa khuynh hướng văn học lãng mạn hay khuynh hướng văn học hiện thực.
Bởi vì, bất cứ một khuynh hướng văn học nào, khi ra đời nĩ đều đáp ứng
những nhu cầu bức thiết của con người và làm cho con người thỏa mãn với
những nhu cầu đĩ. Nhất là trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trường-
thương trường cũng là chiến trường, con người bị cuốn hút vào những guồng
máy cơng nghiệp thương mại, chạy theo đồng tiền. Đơi khi con người cịn
đánh mất cả nhân tính, linh hồn của mình vì lợi nhuận. Chính vì thế, chủ nghĩa
lãng mạn trong đời sống hiện nay vẫn là vơ cùng cần thiết. Nĩ sẽ hâm nĩng lại
tình người, làm cho cuộc sống này cĩ ý nghĩa hơn. Chủ nghĩa lãng mạn một
mặt sẽ thỏa mãn tâm hồn con người, mặt khác nĩ sẽ nuơi dưỡng, bồi đắp, nâng
cao tình cảm con người. Nĩi đến chủ nghĩa lãng mạn thì khơng thể khơng nhắc
đến cây đại thụ tỏa bĩng rợp thế kỉ XIX – Victor Hugo. Bằng “một hệ thống
các phương thức và phương tiện thể hiện cuộc sống bằng nghệ thuật, khám
phá cuộc sống bằng hình tượng”, ơng đã cho ra đời hàng loạt tác phẩm văn
chương kiệt xuất. Thành tựu của ơng đã đem đến nhựa sống tươi tốt, ương
mầm cho tâm hồn bao thế hệ. Khảo sát tồn bộ tác phẩm của ơng, ta thấy chủ
nghĩa nhân đạo bao trùm và xuyên suốt. Cĩ thể nĩi, chủ nghĩa nhân đạo là thứ
“hàng hĩa” xuyên quốc gia. Nĩ cĩ thể du nhập bất cứ đâu, bất cứ nơi nào mà
Trang 2
khơng cĩ một rào cản nào cĩ thể ngăn được. Chính điều đĩ, tư tưởng và nghệ
thuật của V.Hugo bao giờ cũng là những hạt ngọc tỏa sáng cho chính dân tộc
ơng và cĩ những giá trị phổ biến cho các dân tộc khác.
Mặc dù kiến thức và tài liệu tham khảo cịn hạn chế, nhưng với sự yêu
thích văn chương cùng với sự yêu mến con người ơng, tơi mạnh dạn chọn đề
tài này với mong muốn tìm hiểu thấu đáo, cặn kẽ hơn về một số đặc điểm nghệ
nghệ thuật làm nên bút pháp chủ nghĩa lãng mạn trong kịch và tiểu thuyết của
V.Hugo. Ở đây, tơi sẽ trình bày những nét cơ bản nhất về nội dung tư tưởng và
một số đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết mà ơng thường sử dụng trong
quá trình sáng tác. Qua đĩ, giúp người tiếp nhận cĩ được cái nhìn khái quát về
tác phẩm cũng như bước vào thế giới nghệ thuật tuyệt diệu của thơ văn
V.Hugo.
II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Với những thành tựu chĩi lọi trên văn đàn thế giới, V.Hugo cũng như
tác phẩm của ơng đã thu hút bao tâm trí của các nhà phê bình nghiên cứu trong
và ngồi nước.
Ở Việt Nam, sự phổ biến của V.Hugo khá mạnh mẽ. Do đĩ, những
cơng trình nghiên cứu về tác giả và tác phẩm của ơng xuất hiện rất nhiều. Điển
hình như:
− Phùng Văn Tửu với “Victor Hugo” (NXBGD 1978)
− Đặng Anh Đào với “Cuộc đời và tác phẩm Victor Hugo” (NXBGD)
− Đặng Thị Hạnh, Lê Hồng Sâm với “Văn học lãng mạn và văn học hiện thực
phê phán thế kỉ XIX” (NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1985)
− Minh Chính, Văn học phương Tây giản yếu (NXB ĐHQG TPHCM 2002).
− Gần đây là cuốn “Văn học phương Tây” nhiều tác giả biên soạn (NXBGD
2002).
− Cơng trình nghiên cứu mới nhất là “Văn học thế giới tập II” (giáo trình
dùng cho Cao Đẳng Sư Phạm, NXB Đại học Sư phạm), Lưu Đức Trung (chủ
biên)…
Nhìn chung, các cơng trình này đã giới thiệu khá đầy đủ về cuộc đời,
sự nghiệp sáng tác của ơng. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc đi vào tìm hiểu
những yếu tố nghệ thuật làm nên bút pháp chủ nghĩa lãng mạn trong kịch và
tiểu thuyết V.Hugo thì hầu như chưa cĩ một cơng trình cụ thể, chuyên biệt.
Trang 3
Nghiên cứu về đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết của V.Hugo là
một đề tài khá lí thú, mới mẻ và cũng khơng đơn giản. Do đĩ, với vốn kiến
thức ít ỏi của một sinh viên năm tư chắc hẳn sẽ gặp rất nhiều khĩ khăn trong
quá trình thực hiện. Để hồn thành luận văn người viết dựa vào một số tài liệu
của các tác giả kể trên và những tài liệu liên quan đến V.Hugo (được liệt kê ở
mục Tài liệu tham khảo).
III. Mục đích nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, một tác phẩm văn học cĩ giá trị sẽ bao gồm giá
trị nội dung và giá trị hình thức. Vì vậy, bất cứ nội dung nào cũng chứa đựng
hình thức và bất cứ hình thức nào cũng chứa đựng nội dung. Do đĩ, “cơng
việc tìm ra cái hình thức mang quan niệm”-tức là cái phương thức tư duy nghệ
thuật của nhà văn nghệ sĩ đã ngưng kết thành cái hình thức nghệ thuật của tác
phẩm nghệ thuật-là cơng việc hết sức phức tạp, địi hỏi sự tìm tịi, phát hiện.
Nhất là với thiên tài văn học V.Hugo thì việc phát hiện ra cái phương thức
nghệ thuật để nhà văn chuyển tải quan niệm là điều khơng dễ dàng chút nào.
Nhưng với tinh thần ham học hỏi, qua luận văn này tơi mong muốn tìm
hiểu một cách sâu sắc, thấu đáo những yếu tố nghệ thuật mà ơng sử dụng để
cĩ thể lý giải vì sao tác phẩm của V.Hugo lại cĩ sức mạnh bất diệt, trở nên bất
tử trong lịng độc giả bao thế hệ. Từ việc nghiên cứu đề tài này, tơi hy vọng nĩ
sẽ là chiếc chìa khĩa giúp bạn đọc mở cánh._. cửa bước vào thế giới nghệ thuật
tác phẩm V.Hugo. Qua đĩ, chúng ta cĩ thể nắm bắt được những tư tưởng,
những quan niệm độc đáo tác giả đã gửi gắm vào trong đĩ, mà con người hơm
nay cần phải trân trọng, học hỏi và kế thừa.
IV. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là một số đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu
thuyết của đại văn hào Victor Hugo.
Để làm nổi bật lên một số đặc điểm nghệ thuật mà ơng sử dụng trong
quá trình sáng tác, người viết khảo sát tác phẩm của ơng ở lĩnh vực kịch và
tiểu thuyết. Qua đĩ, người viết cĩ được cái nhìn khái quát, hệ thống về nĩ.
Nhưng do sự nghiệp văn chương của ơng khá đồ sộ, ở lĩnh vực kịch, tơi chỉ
chọn vở kịch đã từng gây tiếng vang lớn trong kịch trường: “Hernani”. Ở lĩnh
vực tiểu thuyết, tơi chọn hai bộ tiểu thuyết lớn làm nên tên tuổi của ơng, đĩ là:
“Nhà thờ Đức Bà Paris” và “Những người khốn khổ”. Bên cạnh đĩ, tơi cịn
tham khảo thêm một số tài liệu khác cĩ liên quan để làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đạt kết quả cao nhất.
Trang 4
V. Đĩng gĩp của khĩa luận
Khi tiếp nhận tác phẩm văn học, chúng ta khơng chỉ tiếp cận ở bề mặt
câu chữ mà qua đĩ, phải thấy được những tầng ý nghĩa sâu xa mà tác giả gửi
gắm vào nĩ. Để phát hiện ra được điều đĩ, người đọc phải cĩ cái nhìn trực
diện và chiều sâu suy nghĩ. Đặc biệt, việc đánh giá và tiếp cận văn học nước
ngồi là vơ cùng khĩ khăn, bởi sự cách ngăn của hàng rào ngơn ngữ và những
khác biệt về văn hĩa. Chúng ta chỉ được tiếp xúc với nĩ thơng qua bản dịch
chứ khơng ở nguyên tác. Do đĩ, việc tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật để khám
phá được nội dung là điều hết sức cần thiết.
Victor Hugo, “con người của thành phố Paris hoa lệ”, tuy cách chúng ta
nửa vịng trái đất nhưng tư tưởng của ơng lại rất gần gũi, phù hợp với truyền
thống của dân tộc ta. Với cuộc sống xơ bồ, bận rộn, thời gian được tính bằng
vàng như ngày hơm nay thì mấy ai trong chúng ta bỏ ra một ít thì giờ để đọc
lại những câu thơ chứa chan tình người, “Nhà thờ Đức Bà Paris” hay “Những
người khốn khổ”, ... lắng lịng mình lại trước những câu, chữ và chiêm nghiệm
nĩ. Nếu làm được điều đĩ, tơi tin chắc rằng bạn phải thốt lên rằng: “Ơi!
V.Hugo, thật là kì diệu”. Sống giữa xã hội tư bản thối nát, đang trên đường
suy thối lúc bấy giờ, V.Hugo cĩ được tinh thần nhân bản quá tuyệt vời. Ơng
là con người của chủ nghĩa nhân đạo cao cả, của tình thương yêu nhân loại
xốn xang. Ơng khơng lúc nào khơng nghĩ đến, khơng bênh vực, khơng đấu
tranh cho quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc của con người cần lao
với mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp bằng giải pháp tình thương.
Tơi hy vọng rằng khĩa luận sẽ mang đến một cách tiếp cận mới, cĩ
hiệu quả về tác phẩm văn học nước ngồi, nĩ sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các bạn đồng mơn trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy sau này. Và tơi
tin rằng, những tư tưởng, ý niệm tốt đẹp mà V.Hugo hồi vọng sẽ mãi là hành
trang cho mỗi người chúng ta vững bước vào đời với sự tin yêu, tin tưởng
cuộc sống này hãy cịn tươi đẹp biết bao! Cĩ được sự đồng cảm, sự thương
yêu và tin cậy lẫn nhau thì con người sẽ sống và làm việc với tinh thần thái độ
hăng say hơn, gĩp phần làm cho xã hội ngày càng phồn vinh hơn.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu khĩa luận đạt hiệu quả tốt nhất, tơi phối hợp sử dụng
nhiều phương pháp.
Trang 5
Đầu tiên, tơi dùng phương pháp tổng hợp, tức là đọc một số bài nghiên
cứu cĩ liên quan rồi tổng hợp và ghi chép lại những vấn đề cần thiết phục vụ
cho bài nghiên cứu của mình.
Sau đĩ, tơi dùng phương pháp khảo sát, xem xét qua tất cả tư liệu rồi
phân loại, liệt kê nĩ, ghi lại những dẫn chứng phù hợp. Khi liệt kê dẫn chứng
thì phải cĩ phân tích nên phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích
những luận cứ, luận điểm đưa ra, làm sao để cho vấn đề được nĩi đến cĩ sức
thuyết phục người khác. Trong bài viết, đơi khi tơi cĩ sử dụng phương pháp so
sánh làm nổi bật vấn đề.
Tĩm lại, luận văn đã đồng thời sử dụng nhiều phương pháp: tổng hợp,
liệt kê, phân tích, so sánh, . . . tất cả chỉ với một nguyện vọng là làm sao
nghiên cứu khĩa luận đạt kết quả tốt nhất.
VII. Cấu trúc luận văn
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT KỊCH VÀ TIỂU
THUYẾT CỦA VICTOR HUGO
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
I. Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu như một trào lưu:
1.Cơ sở triết học.
2.Cơ sở mỹ học.
II. Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu như một phương pháp sáng tác:
1.Nguyên tắc sáng tác của Chủ nghĩa lãng mạn.
2.Đặc điểm thi pháp cơ bản của Chủ nghĩa lãng mạn.
Chương II: Khái quát về tác giả Victor Hugo
I. Cuộc đời.
II. Sự nghiệp sáng tác.
Chương III: Một số đặc điểm nghệ thuật kịch và tiểu thuyết của Victor
Hugo
I. Kịch drame: vở “Hernani”
1.Giới thiệu cốt truyện
2.“Trận chiến Hernani”, sự chiến thắng của Chủ nghĩa lãng mạn đối với
Chủ nghĩa cổ điển.
Trang 6
II. Tiểu thuyết:
1.“Nhà thờ Đức Bà Paris”, tồ nhà thờ vĩ đại bằng thơ ca.
2.“Những người khốn khổ”, đỉnh cao Chủ nghĩa lãng mạn Victor Hugo.
PHẦN KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu như một trào lưu
Chủ nghĩa lãng mạn là thuật ngữ chỉ chung các trào lưu văn học-nghệ
thuật ra đời vào khoảng cuối thế kỉ XVIII và phát triển nhất vào thế kỉ XIX ở
nhiều nước phương Tây. Đến thế kỉ XIX ở Pháp, Chủ nghĩa lãng mạn phát
triển thành một trào lưu cĩ hệ thống luận điểm, cĩ phương pháp sáng tác
riêng, phổ biến trên mọi lĩnh vực thơ, kịch, tiểu thuyết như trong các tác phẩm
của Lamartine, Muyxê, Vigny, V.Hugo . . . .
1. Cơ sở triết học
Chủ nghĩa lãng mạn ra đời trên cơ sở sự bất bình đối với xã hội tư sản
được thiết lập sau cách mạng 1789, hay nĩi như C.Mác, Chủ nghĩa lãng mạn
là “sự phản ứng đầu tiên chống lại cách mạng Pháp và phong trào Ánh sáng
gắn liền với cuộc cách mạng đĩ”. Ngồi những diễn biến lịch sử lớn, phải kể
đến những yếu tố tư tưởng và truyền thống văn học đã ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành của Chủ nghĩa lãng mạn.
Trước hết, chúng ta thấy những nhà tư tưởng của thế kỉ Ánh sáng đã
truyền bá những tư tưởng dân chủ và duy vật. Họ cơng kích tơn giáo, châm
biếm thần học và ủng hộ tự nhiên thần luận. Họ tin tưởng mãnh liệt vào sự tiến
bộ của lịch sử. Các nhà tư tưởng Ánh sáng cho rằng đặc quyền và áp bức sẽ
nhường chỗ cho những chân lý vĩnh viễn. Và theo họ, sự thay đổi chế độ xã
hội cốt yếu là nhờ ở việc truyền bá tư tưởng.
Đến đầu thế kỉ XIX, Xanh Xi-mơng, Phu-ri-ê, Ơ-oen là những nhà xã
hội khơng tưởng vĩ đại. Học thuyết của họ đã phê phán những mâu thuẫn của
chế độ tư bản chủ nghĩa, đã chứng minh phải thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa
bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhưng họ khơng nhìn thấy lực lượng giai cấp
sáng tạo ra xã hội mới. Họ muốn sáng tạo ra hạnh phúc trên trái đất bằng pháp
luật, bằng tuyên ngơn, mà khơng dựa vào bản thân nhân dân.(Stalin tồn tập,
trích Từ điển triết học, NXB Sự thật).
Trang 8
Về truyền thống văn học, Chủ nghĩa lãng mạn đã kế thừa chủ nghĩa tình
cảm, một tư trào văn chương thế kỉ XVIII ra đời nhằm cân đối với tính lý trí
của văn học Ánh sáng thế kỉ XVIII vốn nặng nề về lý trí.
Về phương diện triết học, Chủ nghĩa lãng mạn Tây Âu đều tìm tới
những hệ thống triết học mang tính duy tâm chủ quan để làm cơ sở cho học
thuyết của mình. Mặc dù phủ định thực tại tư sản, thái độ coi thực tại là một
cái gì khơng đáng quan tâm, coi “cái tơi” là đứng cao hơn tất cả, cuối cùng lại
dẫn đến thái độ chiêm nghiệm trước thực tại, về thực chất là một thái độ “đầu
hàng trước cảnh vơ vị tư sản”. Âm vang trực tiếp của các tác phẩm của các
nhà lãng mạn là mặc cảm bị tước đoạt, ý thức sâu sắc về sự trống rỗng của
cuộc đời, về sự cơ đơn và thất bại ....
Đặc điểm chính của thế giới quan lãng mạn là sự lý giải một cách chủ
quan về các hiện tượng đời sống, là gán cho đời sống cái mà chủ thể nghệ sỹ
mơ ước, khát vọng. Do đĩ, các nhà lãng mạn khơng cĩ nhận thức chính xác,
mà cĩ khi tùy tiện bĩp méo các quy luật khách quan về sự phát triển của thực
tại, đem đối lập cá nhân với xã hội, quá đề cao vai trị của cá nhân trong lịch
sử. Bất bình với thực tại, các nhà lãng mạn muốn tìm ra những giải pháp
chống lại những xấu xa trong xã hội, nhưng vì khơng nhận thức đúng đắn quy
luật lịch sử cụ thể, nên chủ trương của họ thường xuất phát từ những ý tưởng
trừu tượng, thường cĩ tính chất khơng tưởng. Ví như trường hợp Bairơn nhìn
ra phía trước, nhưng khơng thể nhận ra “đằng sau chốn xa cùng lấp lánh dải
đất hứa hẹn của tương lai” (Biêlinxki); hay V.Hugo tuy cĩ cảm tình sâu đậm
với những người khốn khổ “nhưng lại đi tìm giải pháp cứu khổ bằng ảo tưởng
tình thương” . . . .
Chủ nghĩa lãng mạn là thế giới quan, là tiếng nĩi của thời đại mới sau
cách mạng tư sản Pháp và những cuộc đấu tranh thắng lợi của nhân dân châu
Âu chống ách xâm lược của Napoleon. Tuy cùng bất mãn đối với thực tại tư
sản, nhưng do xuất phát từ những nguyên nhân giai cấp khác nhau, nên
khuynh hướng của Chủ nghĩa lãng mạn cũng khác nhau: cĩ khuynh hướng
lãng mạn tiêu cực và khuynh hướng lãng mạn tích cực.
Khuynh hướng lãng mạn tiêu cực (hay cịn gọi là lãng mạn bảo thủ)
− Cơ sở triết học là chủ nghĩa duy tâm: Kant, Béc-xơn, Freud, . . . .
− Chủ nghĩa lãng mạn tiêu cực, đĩ là tiếng kêu thất vọng, lời than vãn, sự
luyến tiếc của tầng lớp phong kiến quý tộc suy tàn về một thời đại vàng son đã
qua, về “một thiên đường đã mất”. Đặc điểm của khuynh hướng này là chủ
nghĩa bi quan, chủ nghĩa thần bí, thái độ đối nghịch với lý trí, sự thốt ly thực
Trang 9
tại, chạy trốn cuộc đời, quay về quá khứ, đi vào tơn giáo, “đi sâu vào thế giới
nội tâm với những tư tưởng bí ẩn thiên định của cuộc đời, về ái tình và về cái
chết” (M.Gorki).
Khuynh hướng lãng mạn tích cực (hay cịn gọi là lãng mạn tiến bộ)
− Cơ sở triết học là chủ nghĩa xã hội khơng tưởng của Ơ-oen và Phu-ri-ê. “Họ
đã nhìn vào chiều hướng của sự phát triển thực tại, và thực tế là họ đã đi trước
sự phát triển ấy” (Lênin).
− Chủ nghĩa lãng mạn tích cực hướng về tương lai, tràn đầy nhiệt tình và khát
vọng chân lý, nĩ “tăng cường ý chí con người đối với cuộc sống, thức tỉnh
lịng bất phục tùng đối với thực tại, đối với mọi đè nén áp bức” (Gorki). Nĩ
dẫn con người vào những tình cảm đẹp, những say mê lớn, ra sức biểu dương
những phẩm chất cao quý, sẵn sàng hy sinh và lập nên những kì tích bất hủ.
Sáng tác của họ phản ánh những cuộc đấu tranh xã hội hay giải phĩng dân tộc,
phù hợp với lợi ích nhân dân.
2. Cơ sở mỹ học
Chủ nghĩa lãng mạn bên cạnh là “sự khước từ thực tại và nguyện vọng
muốn thốt ra khỏi thực tại đĩ” (Emile Faguet), nĩ cịn là “thị hiếu về ước mơ,
về sự huyền diệu và phĩng khống, của trí tưởng tượng vượt khỏi lề thĩi”. Vì
thế, lý tưởng lãng mạn đơi khi làm biến dạng thực tế để phục vụ cho nhu cầu
thẩm mỹ và tình cảm. Về mặt nghệ thuật, Chủ nghĩa lãng mạn đã thay thế sự
tìm tịi một chân lý phổ biến và trừu tượng bằng sự miêu tả những kinh
nghiệm riêng và cụ thể. Các nhà văn lãng mạn đã phê phán các nhà văn cổ
điển nêu thành nguyên tắc sự thống trị của lý trí để phủ nhận những hứng thú
của ước mơ và những thao thức của con tim hoặc cấm đốn sự bộc lộ sâu xa
của của những tâm hồn cá nhân.
Về mặt thị hiếu thẩm mỹ, Chủ nghĩa lãng mạn là sự nổi dậy chống lại
mọi ước lệ, mọi quy tắc gị bĩ của chủ nghĩa cổ điển. V.Hugo nĩi rằng:
“Chính với những lưỡi kéo của những quy tắc tam duy nhất, người ta đã cắt
mất cánh của các nhà thơ”. Trong bài tựa Crơm-oen của V.Hugo ơng cũng đã
xác định: “Ba nguyên tắc ? Khơng, chỉ cĩ một. Đĩ là tự do. Tự do trong nghệ
thuật và tự do trong cấu trúc”. Thật vậy, tự do là nguyên tắc lớn nhất của Chủ
nghĩa lãng mạn. Với Chủ nghĩa lãng mạn, đã xuất hiện “một nền văn học được
giải phĩng” trên nhiều bình diện: thơ ca, tiểu thuyết, sân khấu. Chủ nghĩa lãng
mạn đã giải phĩng thơ ca, cách tân sân khấu với vở “Hernani” 1830. Nhờ
nguyên tắc tự do, Chủ nghĩa lãng mạn đã đem lại một làn sĩng tiểu thuyết cực
kỳ phong phú và đa dạng. Với cương lĩnh của Chủ nghĩa lãng mạn, V.Hugo đả
Trang 10
phá sự phân chia nghệ thuật thành các loại hình cao thấp cĩ tính chất đẳng cấp
của chủ nghĩa cổ điển, xĩa bỏ ranh giới giữa bi kịch và hài kịch, phá tung
những quy tắc của thi pháp cổ điển. Trong mỹ học, Heghen đã đưa ra nhận
xét: “Tinh thần quay trở về mình, cĩ được ở trong bản thân nĩ cái tinh thần
khách quan mà nĩ vẫn hồi cơng tìm kiếm ở trong cái thế giới cảm quan bên
ngồi; cảm thấy mình và nhận thức rằng mình thống nhất với bản thân mình.
Sự nâng cao này làm thành nguyên lý cơ bản của nghệ thuật lãng mạn nhằm
vươn tới đời sống nội tâm tuyệt đối”.
Các chủ đề về tình yêu, nỗi cơ đơn, nỗi buồn, những lý tưởng khơng đạt
được…được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật lãng mạn. Những chủ đề quan
trọng và quen thuộc của văn học lãng mạn bắt nguồn từ cảm thức về thời đại,
về lịch sử, về thân phận con người. Trong đĩ, con người thất vọng, bàng
hồng trước những cơn lốc lịch sử, trước sự trơi chảy của dịng đời, về định
mệnh, về tơn giáo… Họ đã làm phong phú cho nghệ thuật bằng những hình
tượng, những chủ đề mới. Trong các tác phẩm, họ đã đề cập đến các chủ đề cĩ
liên quan đến cuộc đấu tranh của nhân dân, đến quá khứ anh hùng, đến các sự
kiện và những chiến cơng anh dũng của nhân dân. Điều đĩ cho thấy, người
nghệ sĩ lãng mạn khơng phải là người chỉ biết cĩ ước mơ, mà thực tế xã hội đã
thức tỉnh người nghệ sĩ tình cảm yêu nước tha thiết và sự phản đối với mọi bất
cơng.
Nhân vật lãng mạn là những nhân vật mới khơng phải là cá nhân hài
hịa với tập thể như con người trong thời đại Ánh Sáng. Nhân vật lãng mạn là
những nhân vật “nổi loạn” chống đối với thực tại tư sản tầm thường. Họ là
những người thực hiện các suy tưởng lãng mạn, các phản kháng lãng mạn. Các
thái độ lãng mạn thường giống nhau: nặng chất suy tưởng, thiên về đời sống
tình cảm, cơ đơn và u sầu, xa cách và nổi loạn, khơng thỏa hiệp được với thực
tại cuộc đời, thường cĩ kết thúc mang tính bi kịch, dù họ là nhân vật lãng mạn
hướng nội hay lãng mạn hướng ngoại, tiêu cực hay tích cực.
Chủ nghĩa lãng mạn ưa sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như: phong vị
ngoại lai thể hiện trong cách lựa chọn đề tài, nhân vật, cốt truyện, ngơn ngữ,
khơng gian và thời gian nghệ thuật khơng phải là những khung cảnh, con
người quen thuộc ở thị thành, cung đình, mà ở những nơi xa lạ, những thời
điểm xa xưa, những tập tục khác thường… là một phương thức hữu hiệu đem
lại phong vị tươi mới cho tác phẩm. Nguyên tắc tự do gĩp phần trẻ hĩa lối
hành văn, cách gieo vần, cách sử dụng các biện pháp tu từ, cách lựa chọn các
khơng gian và thời gian nghệ thuật. Và do nhiệt tình, sơi nổi muốn tự thể hiện,
chia sẻ và thuyết phục, văn chương lãng mạn nĩi chung thường mang tính
Trang 11
hùng biện. Ở từng nhà văn cĩ các thủ pháp riêng. Đặc biệt nhất là V.Hugo,
người đã thể hiện được cả một hệ thống nghệ thuật riêng của mình với một
loạt các thủ pháp nghệ thuật đặc thù như tương phản, cường điệu, trữ tình
ngoại đề, sự đối lập giữa cái trác tuyệt và cái thơ kệch, . . . .
Theo nhận xét của các nhà phê bình, nghệ thuật lãng mạn cĩ khả năng
dung nạp rộng rãi các phương tiện thể hiện. Thẩm mỹ của Chủ nghĩa lãng mạn
chú ý sự hỗn hợp chặt chẽ giữa các thể loại với nhau, tạo sự sinh động, tự
do.... “Tinh thần lãng mạn chính là sự nối kết liên tục các yếu tố đối kháng
nhau: tự nhiên và nghệ thuật, thơ ca và văn xuơi, sự nghiêm túc và thú vui, kỷ
niệm và dự cảm, tư tưởng trừu tượng và những cảm giác sống động, sự sống
và cái chết . . . hịa lẫn với nhau một cách mật thiết trong thể loại lãng mạn”
(A W Sleigel).
II. Chủ nghĩa lãng mạn như một phương pháp sáng tác
Phương pháp sáng tác là linh hồn của một nội dung hoạt động sáng tạo
nghệ thuật, được biểu hiện thành các bình diện mang tính chất các giải pháp
thẩm mỹ nhằm khắc phục trở ngại để từ chân lí đời sống tới chân lí nghệ thuật
một cách tối ưu.
Nghệ thuật lãng mạn là một nghệ thuật khơng chấp nhận thực tại khách
quan, là một nghệ thuật khơng muốn “mơ tả hiện thực cĩ thực”, mà chỉ chú
trọng đào xới cảm xúc chủ quan nên trường thẩm mỹ của họ là vùng của “cái
tơi nội cảm” (Hêghen), vấn đề lớn nhất đối với họ là vấn đề “tự do tuyệt đối”,
nhưng khơng phải là tự do ở ngồi đời, mà chỉ là thứ tự do trong tâm tưởng,
trong mộng ước mà thơi.
Mở đường cho lý thuyết lãng mạn thế giới, Kant, nhà mỹ học Đức cuối
thế kỉ XVIII tuyên bố: “Vẻ đẹp khơng ở đơi má hồng của cơ thiếu nữ, mà
trong con mắt của kẻ si tình”. V.Hugo, trong lời tựa của vở kịch đầu tay
“Hernani”, ơng cho rằng: “Nghệ thuật khơng đi giày đỏ, đội mũ đỏ”. Tư tưởng
sáng tạo nghệ thuật của Chủ nghĩa lãng mạn là một tư tưởng dựa trên chủ
nghĩa duy tâm chủ quan, và một thái độ ít gửi gắm hy vọng nhất vào cuộc đời
và vào sức mạnh thực tế của con người. Một quan niệm coi nghệ thuật chỉ là
nơi để nghệ sĩ giải bày tâm tưởng, nghệ thuật khơng cĩ nhiệm vụ giải đáp các
vấn đề thuộc mâu thuẫn cơ bản của thời đại.
Xuất phát từ trường thẩm mỹ và tư tưởng sáng tạo nghệ thuật như trên,
Chủ nghĩa lãng mạn đề ra các nguyên tắc sáng tác của mình.
Trang 12
1. Nguyên tắc sáng tác của Chủ nghĩa lãng mạn
Chủ nghĩa lãng mạn chủ trương dựa vào các nguyên tắc sau để sáng
tác:
Nguyên tắc 1: Chối từ thực tại.
Xuất phát từ thái độ “nguyền rũa thực tại”, nghệ sĩ lãng mạn tự cho
mình đứng trên hồn cảnh. Do đấy, nghệ thuật này thường khơng xuất phát từ
những yêu cầu cơ bản của cuộc sống để xây dựng hình tượng, mà chủ yếu dựa
vào ý muốn chủ quan của nghệ sĩ để sáng tác. Vì thế, ngay trong các tác phẩm
lãng mạn tích cực, các chi tiết cụ thể, chân thực, sinh động đều bị đẩy xuống
bình diện thứ yếu, cốt lõi là dụng cơng vào việc xây dựng nhân vật lý tưởng.
Nguyên tắc 2: Tự do bay lượn trong nghệ thuật.
Tách mình ra khỏi cảnh đời thực, chủ trương nghệ thuật chỉ “vị nghệ
thuật”, nên nghệ thuật lãng mạn chọn hình thức làm cứu cánh của mình. Vấn
đề “tự do cá nhân”, “tự do sáng tác” là vấn đề bậc nhất của họ. Họ từ chối
“đơn đặt hàng của xã hội”, chỉ nhận “đơn đặt hàng của trái tim”. Nghệ thuật
khơng sống với đời sống mà chỉ sống với mình.
Nguyên tắc 3: Điển hình hĩa tâm trạng.
Vì lấy cái “tơi nội cảm” của mình làm thước đo cho muơn vật, nghệ
thuật lãng mạn tước đi vai trị nhận thức khách quan của nghệ thuật. Họ cho
rằng, nghệ thuật khơng phải là “tấm gương” phản chiếu đường đời, mà chỉ là
phương tiện bộc lộ tâm trạng. Nếu chủ nghĩa cổ điển chủ trương hạn chế cảm
hứng, thì nghệ thuật lãng mạn lại vung tay thao túng cảm hứng đến mức tùy
hứng. Họ nhấn mạnh tính khí, chứ khơng chủ trương tìm mối quan hệ biện
chứng giữa tính cách và hồn cảnh. Như vậy, họ đã tự thu hẹp tính cách nhân
vật vào phạm vi tâm trạng. Từ đĩ, trữ tình khơng chỉ là một biện pháp, mà cịn
mở rộng thành chủ nghĩa trữ tình say đắm.
2. Đặc điểm thi pháp cơ bản của Chủ nghĩa lãng mạn
2.1. Về phương diện cách nhìn
Văn học lãng mạn là một hiện tượng văn học phong phú phát triển
trong nhiều thời kì, nhiều thể loại, nhiều khuynh hướng. Chắc chắn trong từng
thời kỳ, với mỗi thể loại, mỗi khuynh hướng, với từng tác giả … sẽ cĩ cách
nhìn nhận và khám phá thế giới đa dạng mà lý luận khơng thể đúc kết. Tuy
nhiên, nhìn một cách tổng quát, ta vẫn cĩ thể tìm thấy nét nổi bật nhất trong
cách nhìn của các nhà văn lãng mạn đối với hiện thực. Đĩ là khuynh hướng đề
Trang 13
cao cái tơi chủ quan trong phương thức nhận thức và thể hiện cuộc sống bằng
hình tượng; lấy cái chủ quan để thay thế hoặc lấn át cái khách quan, lấy mộng
tưởng thay thế cho thực tế, lấy cái ngẫu nhiên cá biệt thay cho qui luật. Văn
học lãng mạn là nơi người nghệ sĩ gởi gắm những giấc mơ cĩ tính chủ quan.
Khuynh hướng này đã từng cĩ trong thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ca dao...
nhưng phát triển ở đỉnh cao và trở thành hệ thống lý luận trong Chủ nghĩa lãng
mạn. Ta cĩ thể bắt gặp cách nhìn này trong “Những người khốn khổ” của
V.Hugo ở từng chi tiết, những sự kiện lịch sử, những nhân vật … Tác phẩm đã
được viết bằng một trái tim yêu thương và một khát vọng cải tạo xã hội tha
thiết và mãnh liệt …
Tĩm lại, về phương diện cách nhìn, Chủ nghĩa lãng mạn cơ bản vẫn là
khuynh hướng chủ quan trong tiếp cận và lý giải hiện thực.
2.2. Về phương diện cách viết
Cách viết là vấn đề hết sức cụ thể, nên trong thực tế, để làm rõ lý thuyết
thường ta vẫn phải tách chia ra: thể loại thơ, kịch và tiểu thuyết.
Thể loại thơ
Thơ là thể loại mà văn chương lãng mạn luơn luơn tìm đến. Bởi đĩ là
“mảnh đất màu mỡ” cĩ khả năng nhiều nhất trong việc giải bày, bộc lộ cái tơi
muơn màu của chủ thể.
Nhìn vào hình thức, thơ lãng mạn dung nạp các hình thức đa dạng khác
nhau, khơng bị lệ thuộc vào hệ thống thi luật gị bĩ của thi ca cổ điển, đã đem
đến cho thơ lãng mạn khả năng diễn tả thế giới phong phú và tinh vi của tâm
hồn con người.
Ở gĩc độ thi pháp, vấn đề hình thức câu thơ cĩ liên quan hàng loạt đến
các vấn đề khác: cách thức cảm nhận của con người về thế giới, về khơng gian
thời gian, về đề tài, về việc lựa chọn ngơn ngữ, vấn đề tổ chức lời thơ, kết cấu
nhạc điệu, khả năng bộc lộ cái tơi được cá thể hĩa … Trong thơ luơn xuất hiện
“cái tơi” chủ thể với tư cách là trung tâm vũ trụ, là nguồn thi tứ, là nhu cầu
được tự biểu hiện, nhu cầu được tận hưởng, được chia sẻ những u uất, nhu cầu
được hưởng hạnh phúc riêng tư. Chính nhu cầu này làm cho ngơn ngữ thơ gần
gũi với ngơn ngữ đời thường, nĩ bớt đi rất nhiều những tượng trưng, sáo mịn,
ước lệ.
Thơ ca lãng mạn đã kế thừa thi pháp của thơ ca cổ điển. Nhưng bên
cạnh sự kế thừa đĩ, nĩ cịn cĩ sự cách tân tạo thành những qui luật chung của
thi ca khuynh hướng văn học lãng mạn.
Trang 14
Lí luận kịch
Kịch thường được hiểu vừa theo nghĩa là một loại hình nghệ thuật sân
khấu vừa cĩ ý nghĩa là kịch bản văn học, là một bộ mơn nghệ thuật tổng hợp
bao gồm các yếu tố văn học, âm nhạc, vũ đạo….,hội hoạ và điêu khắc.
Kịch bản văn học là một trong 4 loại thể cơ bản cuả văn học.(Từ điển
văn học tập III,1984)
Theo Hegel: “Thi kịch (tức là kịch) sử dụng những nghệ thuật khác như
là cơ sở đơn giản và hồn cảnh cảm quan những vần bị ngự trị bởi lời thơ (tức
kịch bản) nĩ đĩng vai trị chủ yếu, song mặt khác, cái buổi đầu chỉ cĩ giá trị
guíp cái sau cĩ thể trở thành cứu cánh và khơng vượt giới hạn cuả mình, cĩ thể
tự nâng mình thành cái đẹp độc tơn”.(Dẫn lại Nguyễn Lương Ngọc, Nguyên lý
luận văn học NXB Giáo dục 1962 Tập 2 trang 42). Theo mĩ học cuả Hegel và
cuả Bielinski, kịch (trước hết là thể tài bi kịch) đã được khảo sát với tính cách
là hình thức cao nhất cuả sáng tác văn học, là tinh túy cuả thơ ca.(Dẫn lại cuả
Nguyễn Văn Trung, Lược khảo văn học Nam Sơn Sài Gịn xuất bản 1996).
Và Hegel khẳng định bản chất cuả phương thức kịch: “Kịch là sự thống
nhất cĩ trung gian giữa những nguyên tắc cuả nghệ thuật tự sự và nghệ thuật
trữ tình”.
Lucien Dubech nhà lịch sử nghệ thuật đã nhận xét về nguồn gốc kịch:
“Kịch, theo qui tắc cuả tất cả những bộ mơn cao cấp, đã bắt đầu bằng thi ca, ở
khởi đầu mọi ngành nghệ thuật là thơ Asgust Comte cũng cho rằng: “kịch
khơng phải là nghệ thuật đầu tiên, mà chỉ là một hình thức cuả thơ”.
Sheldon Cheney trong bài báo “ Theatre- Three Thousand Year” (New
York- 1961- Intro duction) đã viết: “Bất cứ khi nào và ở đâu, lồi người đã
tiến bộ ngồi việc chiến đấu chỉ vì sự tồn tại, với thần thánh, để giải trí và tự
biểu hiện, lồi người cịn cĩ sân khấu trong một vài ý nghĩa nào đĩ”.
Cĩ mấy cách phân loại kịch:
Nếu dựa trên nội dung tư tưởng và tính chất cuả xung đột, người ta chia
ra hai loại chính: Bi kịch (Tragedy) và hài kịch (Comedy). Đấy là hai thể loại
cuả thời cổ Hy Lạp. Về sau ra đời thể kịch hỗn hợp cái bi, cái hài và chất anh
hùng gọi là chính kịch (drama) là do yêu cầu phản ánh hiện thực phức tạp và
đa dạng. Đến thế kỉ XX ở phương Tây nảy sinh một số trào lưu kịch mới như
kịch hiện sinh cuả J.P.Xactrơ, A. Camus, kịch phi lí cuả Ionexco.
Chính kịch trở thành loại chính trên sân khấu thế giới ngày nay, gọi tắt
là kịch.
Trang 15
Nếu phân loại kịch theo ngơn ngữ nhân vật, ta cĩ kịch nĩi, ca kịch (kịch
dân ca), vũ kịch (Ballet), nhạc kịch (Opera), kịch câm và kịch thơ.
Định nghĩa kịch thơ trong Từ điển văn học 1 ơng Nguyễn Xuân Nam
viết: “Thể loại kịch thơng qua lời thơ để thể hiện nội dung kịch. Các diễn viên
phải đọc hoặc ngâm thơ khi diễn xuất. Kịch thơ cĩ lịch sử lâu đời. Trong thời
kì chủ nghĩa cổ điển ở châu Âu, phần lớn các vở kịch là thơ”.
Chúng tơi thấy định nghĩa trên dựa theo yếu tố thuần tuý hình thức. Cĩ
thể cho rằng quan niệm cuả nhà thơ Hồng Cầm rõ hơn, tuy vẫn chưa chỉ ra
đặc trưng cuả kịch thơ “Theo ý tơi một kịch thơ phải đạt hai điều kiện: Trong
kịch thơ cĩ thơ và trong thơ là kịch”. (Báo người Hà Nội số 85 ngày 1-10-
1988
Sau đây chúng tơi điểm qua mấy yếu tố cơ bản cuả một vở kịch:
− Kịch bản trình bày những biến cố, mâu thuẫn xung đột qua lời nĩi của nhân
vật. Tác giả cĩ nhiệm vụ sáng tạo tính cách và điển hình trong sự mâu thuẫn
và xung đột ấy.
− Hành động kịch: tức là những diễn biến của mâu thuẫn và xung đột. Hành
động kịch phải là hành động tham gia trực tiếp vào xung đột (chứ khơng phải
bất cứ hành vi nào của nhân vật trên sân khấu)
− Hành động kịch phải cĩ kịch tính, tức là nĩ phải thay làm đổi mối quan hệ
giữa các nhân vật và bộc lộ tư tưởng chủ đề kịch. Theo nghĩa đĩ, hành động
kịch bao gồm cả lời nĩi. (Hồ Ngọc, nghệ thuật viết kịch- Văn hĩa năm 1973
trang 14 và 15).
Hành động kịch chia ra hai loại-hành động bên trong và hành động bên
ngồi-đĩ là hai hình thức của hành động. Các hành động tuân theo qui luật
nhân quả “Tiền nhân hậu quả”, hành động này gây ra hành động khác (gián
tiếp và trực tiếp).
Kết cấu hành động kịch chính là kết cấu vở kịch, thường theo qui luật
phổ biến sau (5 giai đoạn): 1-Giới thiệu. 2- Thắt nút. 3- Phát triển. 4- Cao trào
(điểm đỉnh) 5- Cởi nút (kết thúc).
Ngơn ngữ trong kịch là yếu tố chủ yếu xây dựng tính cách nhân vật, nĩ
biểu lộ bên trong (suy nghĩ); nĩ gây ra mọi hành động, tạo ra mâu thuẫn và
đẩy tới xung đột. Vì vậy, ngơn ngữ trong kịch cần phải “tính cách hĩa” “động
tác hĩa” “thi hĩa” “hình tượng hố” (tạo hình, âm thanh, màu sắc) và phải xúc
tích, tinh luyện.
Trang 16
Đặc trưng nhân vật kịch; đơn giản về thể hiện tâm lí bên trong (trái với
tiểu thuyết) nhưng xúc cảm phải được thể hiện đến độ căng thẳng bằng hành
động kịch.
Nhiều thế kỉ trước, kịch trường theo qui tắc tam nhất do Aristote đề ra
từ (384-322 trước Cơng nguyên):
− Thống nhất về hành động kịch (kịch xoay quanh một hành động chính)
− Thống nhất về thời gian (trong 24 giờ/ 1 ngày)
− Thống nhất về khơng gian (1 địa điểm).
Về tiểu thuyết
Tiểu thuyết là một loại hình tự sự, tiểu thuyết lãng mạn cũng tuân thủ
những đặc thù của tiểu thuyết nĩi chung, nhưng do văn chương lãng mạn cĩ
khuynh hướng nghiêng về diễn tả thế giới của khát vọng chủ quan, nên về thi
pháp, Chủ nghĩa lãng mạn cũng cĩ những nét đặc thù riêng: đĩ là chất trữ tình
tha thiết, là thế giới nội tâm được khai thác một cách tinh vi, là thế giới thiên
nhiên thơ mộng, là tình yêu lứa đơi muơn màu, muơn vẻ. Văn xuơi lãng mạn
do đĩ giàu chất thơ, đầy hấp dẫn, làm say đắm lịng người. Văn xuơi lãng mạn
kết hợp trong mình nĩ nhiều hình thức thể hiện đa dạng khác nhau: kể và tả,
triết lí và bình luận, độc thoại và độc thoại nội tâm. Đặc biệt, hình thức độc
thoại nội tâm được sử dụng rộng rãi và đạt hiệu quả cao trong khả năng diễn tả
thế giới nội tâm. Nĩ cĩ khả năng đi sâu kích thích những rung động thẩm mỹ
sâu xa trong lịng người đọc.
Với tiểu thuyết lãng mạn, yếu tố truyện đã khơng cịn giữ vai trị trung
tâm như tiểu thuyết cổ điển truyền thống, thay vào đĩ là yếu tố xây dựng nhân
vật, nhất là xây dựng tâm lý nhân vật. Tuy nhiên, tiểu thuyết lãng mạn chưa
quan tâm đến những chi tiết chân thật của đời sống, những cảnh ngộ đời
thường. Các tiểu thuyết lãng mạn cĩ khuynh hướng xây dựng những nhân vật
ở trong những cảnh ngộ phi thường, siêu phàm, để trên đĩ, nhân vật bộc lộ
những tính cách phi thường, trác tuyệt. Để xây dựng nhân vật như thế, các tiểu
thuyết gia thường sử dụng các biện pháp tương phản, cường điệu, lý tưởng
hĩa… Trong đĩ, nghệ thuật tương phản như một biện pháp nghệ thuật chính
yếu, hệ thống và nhất quán trên nhiều phương diện của tác phẩm. Tương phản
giữa tính cách và hồn cảnh, tương phản giữa các nhân vật với nhau, tương
phản ngay trong một nhân vật… Ví dụ như trong “Nhà thờ Đức Bà Paris” đĩ
là sự tương phản giữa cái phần bên ngồi tật nguyền, xấu xí với trái tim cao
thượng của gã kéo chuơng nhà thờ Đức Bà Quazimodo, hay tương phản giữa
Trang 17
ánh sáng chiếu rọi từ trái tim Jean với cái cống ngầm Paris đen ngịm đầy bĩng
tối khủng khiếp trong “Những người khốn khổ”.
Cái tương phản được gắn liền với thủ pháp cường điệu, phĩng đại, của
các yếu tố phi thường trong tính cách và hồn cảnh để đẩy nhân vật tới mức
siêu phàm, trác tuyệt trong Chủ nghĩa lãng mạn trở thành một hệ thống thi
pháp được Chủ nghĩa lãng mạn xem như nguyên tắc trong sáng tạo nghệ thuật.
Chủ nghĩa lãng mạn quan niệm: “Cái bình thường là cái chết của nghệ thuật”.
D
Trang 18
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VICTOR HUGO
I. Cuộc đời
Victor Hugo là nhà thơ, nhà viết tiểu thuyết,
nhà viết kịch danh tiếng nhất của nước Pháp, là nhân
vật dẫn đầu phong trào lãng mạn của nền văn chương
Pháp.Victor Hugo, cây đại thụ tỏa bĩng rợp thế kỉ XIX
ở Châu Âu, từng được xem là “người gây nên bão tố
từ đáy lọ mực”.
Ơng sinh ngày 26 tháng 12 năm 1802 ở thành
phố Bzanson. Cha là một chiến binh, sĩ quan cao cấp
dưới thời Napoleon đệ nhất tên là Leopaul Hugo. Mẹ là bà Tri-buy-sê mang
dịng máu xứ Vandet, xuất thân từ tầng lớp bình dân. Do sự khác biệt về tư
tưởng chính trị, tính tình tương phản nhau nên giữa cha và mẹ V.Hugo đã dần
dẫn đến việc ly dị chín._.xuất bản tập Tình thương tột đỉnh
1880, tháng 4, xuất bản tập Các tơn giáo và Tơn giáo. Kỉ niệm lần thứ
50 ngày cơng diễn Hec-na-ni.
1881 Ngày hội quần chúng mừng Victo Hugo 80 tuổi. Tập thơ Bốn
luồng giĩ của tinh thần được xuất bản ngày 31/5.
1882 Torkêmađa ra mắt ngày 26/2.
1883 Giuyliet Đruê chết kết thúc 50 năm 3 tháng chung sống với
V.Hugo.
1884 V.Hugo đi du lịch Thụy sĩ.
1885 Ngày 12 tháng Năm, V.Hugo viết những dịng chữ cuối cùng.
Ngày 14/5, ơng bị chứng xung huyết phổi. Ngày 22 tháng Năm vào lúc 13 giơ
Trang 59
30, Victo Hugo mất. Ngày 1/6 lễ quốc tang được cử hành trọng thể. Linh cữu
V.Hugo được đặt trên một chiếc xe tang trần trụi, chiếc xe tang của kẻ khĩ
như lời Di chúc của ơng.Đám tang đơng tới hai triệu người đứng vịng trong
vịng ngịai tại Khải hịan mơn nơi đặt linh cữu, kéo dài cho tới điện
Păngtêơng, nơi an nghỉ cuối cùng của ơng.
Trang 60
PHỤ LỤC 2
Danh mục tồn bộ tác phẩm V. Hugo
Thơ (Nguyên văn tựa đề tiếng Pháp) Tiếng việt
1. Odes et poésies diverses (1822)
2. Nouvelles Odes (1824)
3. Odes et Ballades (1826)
4. Les Orientales (1829)
5. Les Feuilles d’automne (1831)
6. Les Chants du crépuscule (1835)
7. Les Voix intérieures (1837)
8. Les Rayons et les ombres (1840)
9. Les Châtiments (1853)
10. Les Contemplations (1856)
11. Première série de la Légende des
Siècles (1859)
12. Les Chansons des rues et des bois
(1865)
13. L'Année terrible (1872)
14. L'Art d'être grand-père (1877)
15. Nouvelle série de la Légende des
Siècles (1877)
16. Religions et religion (1880)
17. Les Quatre Vents de l'esprit (1881)
18. Série complémentaire de la Légende
des Siècles (1883)
19. La Fin de Satan (1886)
20. Toute la Lyre (1888)
21. Dieu (1891)
22. Toute la Lyre - nouvelle série (1893)
23. Les Années funestes (1898)
24. Dernière Gerbe (1902)
25. Océan. Tas de pierres (1942)
1. Những khúc hoan ca và các dạng thơ
2. Những tân khúc hoan ca
3. Những khúc hoan ca và các bài thơ sự tích
4. Các mệnh phụ Đơng phương
5. Chiếc lá mùa thu
6. Tiếng hát của hồng hơn
7. Lời nĩi tự tâm hồn
8. Ánh sáng và Bĩng tối
9. Trừng phạt
10. Trầm tư mặc tưởng
11. Các bài thơ đầu tiên của truyền thuyết các
thế kỉ
12. Bài hát của những con đường và các rừng
cây
13. Năm tháng kinh hồng
14. Nghệ thuật làm ơng
15. Loạt bài thơ mới của truyền thuyết các thế
kỉ
16. Tơn giáo và lịng tín ngưỡng
17. Bốn dịng tư tưởng
18. Loạt bài thơ bổ sung của truyền thuyết các
thế kỉ
19. Ngày tàn của quỷ Satan
20. Đàn Lyre
21. Thượng đế
22. Đàn Lyre- loạt bài thơ mới
23. Những năm tháng thảm họa
24. Bĩ cuối cùng
25. Đại dương- Rất nhiều đá
Kịch (Nguyên văn tựa đề tiếng Pháp) Tiếng Việt
1. Cromwell (1827)
2. Hernani (1830)
3. Marion Delorme (1831)
4. Le Roi s'amuse (1832)
5. Lucrèce Borgia (1833)
6. Marie Tudor (1833)
7. Angelo, tyran de Padoue (1835)
8. Ruy Blas (1838)
9. Les Burgraves (1843)
10. Torquemada (1882)
11. Théâtre en liberté (1886)
1. Cromwel
2. Hernani
3. Marion Delorme
4. Vua hề
5. Lucrece Borgia
6. Marie Tudor
7. Angelo, bạo chúa thành Padoue
8. Ruy Blas
9. Nhà Burgraves
10. Torquemada
11. Sân khấu tự do
Trang 61
Tiểu thuyết Tiếng Việt
1. Bug-Jargal (1820)
2. Han d'Islande (1823)
3. Le Dernier Jour d'un condamné
(1829)
4. (Notre-Dame de Paris) (1831)
5. Claude Gueux (1834)
6. (Les Misérables) (1862)
7. Les Travailleurs de la mer (1866)
8. (L'Homme qui rit) (1869)
9. (Quatre-vingt-treize) (1874)
1. Bug- Jargal
2. Han d’Islande
3. Ngày cuối cùng của tên tội phạm
4. Nhà thờ Đức Bà Paris
5. Claude Gueux
6. Những người khốn khổ
7. Ngư dân trên biển
8. Người cười
9. Chín mươi ba
Tiểu luận nghiên cứu phê bình Tiếng Việt
1. Étude sur Mirabeau (1834)
2. Littérature et philosophie mêlées
(1834)
3. Le Rhin (1842)
4. Napoléon le Petit (pamphlet, 1852)
5. Lettres à Louis Bonaparte (1855)
6. William Shakespeare (1864)
7. Paris-Guide (1867)
8. Mes Fils (1874)
9. Actes et paroles - Avant l'exil (1875)
10. Actes et paroles - Pendant l'exil
(1875)
11. Actes et paroles - Depuis l'exil (1876)
12. Histoire d'un crime - 1re partie (1877)
13. Histoire d'un crime - 2e partie (1878)
14. Le Pape (1878)
15. L'Âne (1880)
16. L'Archipel de la Manche (1883)
17. Euvres posthumes
18. Choses vues - 1re série (1887)
19. Alpes et Pyrénées (1890)
20. France et Belgique (1892)
21. Correspondances - Tome I (1896)
22. Correspondances - Tome II (1898)
23. Choses vues - 2e série (1900)
24. Post-scriptum de ma vie (1901)
25. Mille Francs de récompense (1934)
26. Pierres (1951)
27. Mélancholia
1. Nghiên cứu về Mirabeau
2. Cuộc hỗn chiến giữa văn học và triết học
3. Sơng Rhin
4. Napoleon tiểu đế
5. Những bức thư gửi Louis Bonaparte
6. William Shakespeare
7. Pari- sách hướng dẫn
8. Những đứa con trai của tơi
9. Hành động và lời nĩi- Trước khi lưu đày
10. Hành động và lời nĩi- Trong khi lưu đày
11. Hành động và lời nĩi- Kể từ khi lưu đày
12. Câu chuyện một tội ác- Phần thứ nhất
13. Câu chuyện một tội ác- Phần thứ hai
14. Đức giáo hồng
15. Con lừa
16. Quần đảo vùng biển Manche
17. Những tác phẩm xuất bản sau khi tác giả
qua đời
18. Những điều trơng thấy- Bộ đầu tiên
19. Dãy núi Alpes và Pyrenes
20. Pháp và Bỉ
21. Những lá thơ- tập 1
22. Những lá thơ- tập 2
23. Những điều trơng thấy- Bộ 2
24. Tái bút cuộc đời
25. 1000 France tiền thưởng
26. Những hịn đá
27. Melancholia
(Người dịch: Ths. Phan Tuệ Châu
GV Bộ mơn Ngoại Ngữ Đại học An Giang)
Trang 62
PHỤ LỤC 3
CẤU TRÚC VÀ ĐỀ MỤC CỦA TIỂU THUYẾT “NHỮNG NGƯỜI
KHỐN KHỔ”
I. PHẦN THỨ NHẤT: PHĂNG TIN
Quyển 1: Một chính nhân quân tử
1. Ơng Mirien.
2. Ơng Mirien thành Đức cha Biêngvơnuy.
3. Giám mục giỏi thì địa phận khĩ.
4. Nĩi làm sao vậy.
5. Đức cha Biêngvơnuy dùng áo lâu quá.
6. Ơng Mirien giao nhà cho ai giữ.
7. Cavơvat.
8. Triết lý sau bữa ăn.
9. Cơ em tả ơng anh.
10. Ơng giám mục đứng trước một ánh sáng khác lạ.
11. Một điểm giới hạn.
12. Sự cơ quạnh của Đức cha Biêngvơnuy.
13. Ơng tin gì.
14. Ơng nghĩ gì.
Quyển 2: Sa ngã
1. Sau một ngày đường.
2. Khuyên người hiền phải đề phịng.
3. Dũng cảm nhắm mắt vâng lời.
4. Chi tiết về những xưởng phĩ mát ở Pơngtacliê.
5. Tĩnh mịch.
6. Giăng Vangiăng.
7. Bên trong tuyệt vọng.
8. Biển cả và đêm tối.
9. Lại gặp bất cơng.
Trang 63
10. Thức dậy.
11. Hành động.
12. Ơng giám mũc làm việc.
13. Bé Giecve.
Quyển 3: Trong năm 1817
1. Năm 1817.
2. Hai bộ tứ.
3. Tay tư và tay tư.
4. Tơlơmiet vui quá hát một bài hát Tây Ban Nha.
5. Ở quán Bơngbácđa.
6. Thương yêu nhau.
7. Triết lý của Tơlơmiet.
8. Ngựa chết, hết chuyện.
9. Cuộc vui tàn trong cảnh vui vẻ.
Quyển 4: Gửi trứng cho ác
1. Một người mẹ gặp một người mẹ.
2. Vài nét phác họa đầu tiên về hai bộ mặt khả nghi.
3. Sơn ca.
Quyển 5: Xuống dốc
1. Quá trình cải tiến nghề làm thủy tinh đen.
2. Ơng Madelain.
3. Tiền gửi ngân hàng Lafit.
4. Ơng Madơlen để tang.
5. Chân trời cĩ dạng chớp.
6. Cụ Phơsơlơvăng.
7. Phơsơlơvăng thành người làm vườn ở Paris.
8. Mụ Vituyếcniêng tiêu 35 France về khoản đạo đức.
9. Mụ Vituyếcniêng thành cơng.
Trang 64
10. Hậu quả của thành cơng.
11. Chúa giải thốt chúng ta.
12. Gã Bamataboa vơ cơng rỗi nghề.
13. Giải quyết mấy vấn đề cảnh sát thành phố.
Quyển 6: Javert
1. Bắt đầu yên nghỉ.
2. Thế nào mà Giăng lại hĩa ra Săng
Quyển 7: Vụ án Săngmachiơ
1. Bà xơ Xempơlit.
2. Sự tinh ý của người chủ xe Xcơfơle.
3. Một trận bão táp trong đầu.
4. Những hình thái của khổ đau trong giấc ngủ.
5. Gậy chọc bánh xe.
6. Bà xơ Xempơlit được thử thách.
7. Vừa đến đã chuẩn bị đi ngay.
8. Đặc cách được vào.
9. Nơi người ta đã bắt đầu tin chắc.
10. Phương pháp chối cãi.
11. Săngmachiơ mỗi lúc một thêm ngạc nhiên.
Quyển 8: Hậu quả
1. Ơng Madơlen nhìn tĩc mình ở cái gương nào.
2. Fantine sung sướng.
3. Javert đắc ý.
4. Người cầm quyền khơi phục uy quyền.
5. Chỗ chơn thích đáng.
II. PHẦN THỨ HAI: CƠDÉT
Quyển 1: Oateclơ
1. Người ta thấy gì khi đi từ Niven đến.
Trang 65
2. Hugomơng
3. 18 tháng 6 năm 1815.
4. A.
5. Trận đánh cĩ điểm mờ mịt.
6. Bốn giờ chiều.
7. Napoleon vui vẻ.
8. Hồng đế hỏi người dẫn đường Lacơt.
9. Điều bất ngờ.
10. Cao nguyên Monde Saint Jean.
11. Hướng đạo của Napoleon tồi, hướng đạo của Buylơtốt.
12. Đồn cận vệ.
13. Đổ vỡ.
14. Đội hình vuơng cuối cùng.
15. Căngbơrơn.
16. Bao nhiêu quyển sách trong tâm hồn.
17. Cĩ nên cho Oateclơ là tốt khơng.
18. Quân quyền thần thánh lại được đề cao.
19. Chiến trường ban đêm.
Quyển 2: Chiếc tàu Oriơng
1. Số 24.601 trở thành số 9.430.
2. Nơi cĩ 2 câu thơ cĩ lẽ là của quỷ sứ.
3. Xiềng sắt mà đập một búa đã gãy tan thì chắc là đã cĩ kẻ chuẩn bị
bẻ từ trước.
Quyển 3: Giữ lời hứa với người đã khuất
1. Vấn đề nước ăn tại Mơngfecmây.
2. Hồn thành hai bức chân dung.
3. Phải cĩ rượu cho người, nước cho ngựa.
4. Một con búp bê lên sân khấu.
5. Một mình con bé.
Trang 66
6. Cĩ lẽ Bulatơnuyen cũng thơng minh thật.
7. Cơdét đi cạnh người lạ trong bĩng tối.
8. Phải tiếp trong nhà một kẻ nghèo mà cĩ lẽ giàu thì thật là phiền.
9. Tenacdiê giở thủ đoạn.
10. Tham thì thâm.
11. Con số 9.4300 lại xuất hiện, cơdét trùng số ấy.
Quyển 4: Căn nhà nát Gĩocbơ
1. Ơng biện lý Goĩcbơ.
2. Tổ dành cho cú và bạc má.
3. Hai bất hạnh hợp thành hạnh phúc.
4. Những nhận xét của bà chánh trưởng.
5. Một đồng năm France rơi xuống đất kêu thành tiếng.
Quyển 5: Đàn chĩ phải thầm lặng trong cuộc săn đuổi tối tăm
1. Chiến lược quanh co.
2. May mà cầu Auxtéclit cĩ xe cộ đi lại.
3. Xem bản đồ Paris năm 1727.
4. Mị mẫm để trốn.
5. Nếu đường phố thắp đèn khí thì khơng thể thế được.
6. Bí mật bắt đầu.
7. Bí mật cịn tiếp.
8. Bí mật càng tăng.
9. Người đeo nhạc.
10. Vì sao Javert đi khơng về rồi.
Quyển 6: Nhà tu Pơti Pichpuýt
1. Ngõ Pichpuýt, số 62.
2. Tiểu tu viện của Mattanh Vécga.
3. Những điều nghiêm khắc.
4. Những niềm vui.
Trang 67
5. Những trị giải trí.
6. Tu viện nhỏ.
7. Vài hình dáng của cái bĩng tối ấy.
8. Sau quả tim đá.
9. Một thế kĩ sau tấm mạng.
10. Nguồn gốc dịng “Chầu Mình thánh hàng ngày”.
11. Tu viện Pơti Pichpuýt khơng cịn nữa.
Quyển 7: Trong dấu ngoặc đơn.
1. Nhà tu ý niệm.
2. Nhà tu sự kiện lịch sử.
3. Tơn trọng quá khứ với điều kiện nào.
4. Nhà tu về phương diện nguyên tắc.
5. Sự cầu nguyện.
6. Cầu nguyện là một điều hay tuyệt đối. Phải thận trọng khi cảnh cáo.
7. Lịng tin, kỷ luật.
Quyển 8: Ai cho cái gì, nghĩa địa nhận cái ấy
1. Vào nhà tu bằng cách nào.
2. Cụ Phơsơlơvăng đứng trước khĩ khăn.
3. Mẹ Inơxăngtơ.
4. Jean Valjean cĩ vẻ đã đọc lầm Ơtstanh Catstilegiơ.
5. Nghiện rượu chưa đủ để trở thành bất tử.
6. Trong bốn tấm ván.
7. Nguồn gốc thành ngữ: khơng để mất thẻ.
8. Việc xét hỏi thành cơng.
9. Nơi cấm địa.
III. PHẦN THỨ BA: MARIUS
Quyển 1:Paris xét qua một hạt bụi của nĩ.
1. Parvulus.
Trang 68
2. Một vài dấu hiệu đặc biệt của nĩ.
3. Nĩ thật dễ thương.
4. Nĩ cũng cĩ thể cĩ ích.
5. Biên giới của nĩ.
6. Một ít lịch sử.
7. Bầy nhĩc con cĩ thể cĩ vị trí trong bảng phân loại tầng lớp xã hội ở
Ấn Độ.
8. Câu nĩi lý thú của ơng vua vừa qua.
9. Hồn xưa của xứ Gơlơ.
10. Paris đây, người đây.
11. Nhạo báng, trị vì.
12. Tương lai tiềm tàng trong quần chúng nhân dân.
13. Chú bé Gavơrốt.
Quyển 2: Nhà đại tư sản
1. 90 tuổi với 32 chiếc răng.
2. Người làm sao, nhà làm vậy.
3. Luc expri.
4. Con người gần trăm tuổi.
5. Batscơ và Nicolet.
6. Thống bĩng mụ Manhơng và hai đứa trẻ.
7. Nguyên tắc: chỉ tiếp khách buổi tối.
8. Hai mà khơng nên cặp.
Quyển 3: Ơng và cháu
1. Một phịng khách ngày trước.
2. Một cái bĩng ma đỏ hồi ấy.
3. Họ yên nghỉ rồi.
4. Ngày cuối cùng cuả tên giặc cướp.
5. Đi lễ nhà thờ lại cĩ lợi để trở thành người Cách mạng.
6. Gặp một ơng quản lý nhà chung thì cĩ tác dụng gì?
Trang 69
7. Chiếc váy nào đây.
8. Cẩm thạch chọi hoa cương.
Quyển 4: Những người bạn cuả nhĩm ABC
1. Một nhĩm suýt cĩ tên tuổi trong lịch sử.
2. Bơtxuyê đọc văn tế Bơ lơng đơ.
3. Những sự ngạc nhiên của Marius.
4. Buồng trong của tiệm cà phê Muydanh.
5. Chân trời mở rộng.
6. Gia tài chẳng cĩ gì?
Quyển 5: Nghèo khổ lại hĩa hay.
1. Marius túng quẫn.
2. Marius nghèo.
3. Marius trưởng thành.
4. Ơng Mabơp.
5. Nghèo, láng giềng gần của khổ.
6. Người thay chân.
Quyển 6: Hai ngơi sao gặp nhau
1. Biếm danh: cách hình thành của tên tộc họ.
2. Ánh sáng đã đến.
3. Vì một ngày xuân.
4. Bắt đầu tương tư.
5. Sét nổ trên đầu mụ Bugơng.
6. Thành tù binh.
7. Chuyện của chữ U theo phỏng đốn.
8. Thương binh cũng cĩ thể sung sướng.
9. Mất hút.
Quyển 7: Patơrơng Minet
1. Mỏ và thợ mỏ.
Trang 70
2. Tầng đáy.
3. Babe, Gơlơme, Colacơxu và Mơngpacnaxơ
4. Tổ chức của bọn này.
Quyển 8: Anh nhà nghèo bất hảo
1. Marius đi tìm cơ gái đội mũ hoa lại gặp ơng già đội mũ lưỡi trai.
2. Bắt được của.
3. Bốn vẻ.
4. Đố hoa hồng trong cảnh cùng khổ.
5. Lỗ hổng chúa trổ trên vách.
6. Con người- thú trong hang.
7. Chiến lược và chiến thuật.
8. Tia sáng trong ổ chuột.
9. Giơngđơrét hầu như muốn khĩc.
10. Giá thuê xe nhà nước: 2 France 1 giờ.
11. Nghèo đĩi giúp đau khổ.
12. Năm France của ơng Lơ Blăng dùng làm gì.
13. Một mình một bĩng cũng khơng nghĩ tới cầu Chúa.
14. Một cảnh binh tặng một luật sư hai quả đấm.
15. Giơngđơrét sắm sửa.
16. Một bài hát theo điệu Anh thịnh hành khoảng 1832.
17. Đồng năm France của Marius tiêu vào việc gì?
18. Hai chiếc ghế của Marius đặt đối diện nhau.
19. Chú ý đến những xĩ tối.
20. Cuộc mai phục.
21. Đáng lẽ phải bắt nạn người trước.
22. Đức bé kêu khĩc ở tập III.
Trang 71
IV. PHẦN THỨ TƯ: TÌNH CA PHỐ PƠLUYMÊ VÀ ANH HÙNG CA
PHỐ XANH ĐƠNY.
Quyển 1: Mấy trang sử.
1. Khéo cắt.
2. Vung may.
3. Luy Philip.
4. Nứt rạn từ mĩng.
5. Những sự việc làm nên lịch sử nhưng lịch sử lại khơng biết đến.
6. Angiơnrát và các phĩ tướng.
Quyển 2: Epơnin.
1. Cánh đồng sơ ca.
2. Các vụ cướp của giết người được thai nghén trong nhà tù như thế
nào?
3. Cụ Mabớp thấy ma hiện.
4. Marius cũng thấy ma.
Quyển 3: Ngơi nhà phố Pơluymê.
1. Ngơi nhà cĩ bí mật.
2. Jean Valjiean quốc dân quân.
3. Cành lá rườm rà.
4. Thay đổi chấn song.
5. Hoa hồng nhận thấy mình là một cái máy chiến tranh.
6. Cuộc chiến đấu bắt đầu.
7. Kẻ buồn người lại ủ ê.
8. Xiềng xích.
Quyển 4: Người giúp nhà mà cĩ thể là trời giúp.
1. Lở ở ngồi, lánh ở trong.
2. Bà Pơluytác chẳng lúng túng chút nào khi giải thích một hiện tượng.
Quyển 5: Đoạn cuối và đoạn đầu khác nhau.
1. Vừa quạnh hiu vừa gần doanh trại.
Trang 72
2. Cơdét sợ hãi.
3. Bà Tútxanh lại bàn thêm vào.
4. Một trái tim dưới hịn đá.
5. Cơdét đọc xong thư.
6. Trời sinh các ơng già để đi vắng phải lúc.
Quyển 6: Chú bé Gravrốt.
1. Trận giĩ tinh quái.
2. Chú Gravrốt tí hon lợi dụng Napolêong vĩ đại.
3. Diễn biến của cuộc vượt ngục.
Quyển 7: Tiếng lịng.
1. Nguồn gốc.
2. Cội rễ.
3. Tiếng lĩng khĩc và tiếng lĩng cười.
4. Hai nhiệm vụ: cảnh giác và hy vọng.
Quyển 8: Sướng vui và buồn khổ.
1. Ánh sáng tràn ngập.
2. Ngây ngất vì hạnh phúc vẹn tràn.
3. Bĩng tối bắt đầu.
4. “Cab” tiếng Anh thì lăn, tiếng lĩng thì sủa.
5. Chuyện đêm.
6. Marius trở lại thiết thực quá đến nỗi cho Cơdét biết địa chỉ của
mình.
7. Lịng già lịng trẻ đối nhau.
Quyển 9: Họ đi đâu?
1. Jean Valjean.
2. Marius.
3. Cụ Mabớp.
Quyển 10: Ngày 5 tháng 6 năm 1932.
1. Bề mặt của vấn đề.
Trang 73
2. Bề sâu của vấn đề.
3. Một đám tang: cơ hội để tái sinh.
4. Những sơi sục ngày xưa.
5. Vẻ độc đáo của Paris.
Quyển 11: Hạt bụi kết thân với bão táp.
1. Vài điểm sáng tỏ về nguồn gốc thơ của Gravrốt: Ảnh hưởng của
một viện sĩ hàn lâm đối với thứ thơ này.
2. Gravrốt hành quân.
3. Sự căm phẫn chính đáng của một anh phĩ cao.
4. Chú bé ngạc nhiên vì cụ già.
5. Cụ già.
6. Lính mới.
Quyển 12: Cơranh.
1. Lịch sử Cơranh từ ngày được xây dựng.
2. Những cuộc vui mở đầu.
3. Đêm tối bắt đầu xuống với Gơrăngte.
4. Thử an ủi bà Huysơlu.
5. Cơng việc chuẩn bị.
6. Trong khi chờ đợi.
7. Người mới tuyển ở phố Bidét.
8. Nhiều dấu hỏi về tên Lơ Cabuyc mà cĩ lẽ khơng phải tên là Lơ
Cabuyc.
Quyển 13: Marius trong bĩng tối.
1. Từ phố Pơluymê đến khu Xanh Đơni.
2. Paris dưới cánh cú bay.
3. Mép bờ cuối cùng.
Quyển 14: Những nét vĩ đại của thất vọng.
1. Lá cờ dưới màn 1.
2. Lá cờ dưới màn 2.
Trang 74
3. Giá Gavrốt nhận khẩu cacbin của Ăngiơnratx thì hơn.
4. Thùng thuốc súng.
5. Những vần thơ của Giăng Pruve chấm dứt.
6. Cái chết hấp hối sau cuộc sống thoi thĩp.
7. Gavrốt ước lượng xa gần rất thạo.
Quyển 15: Phố Lumacmê.
1. Giấy thấm mách thầm.
2. Chú bé thù địch của ánh sáng.
3. Trong lúc Cơdét và bà Tútxanh ngủ.
4. Gavrốt tích cực quá mức.
V. PHẦN THỨ NĂM: JEAN VALJEAN.
Quyển 1: Chiến tranh trong bốn bức tường.
1. Nước xốy ở Ơ Xanh Angtoan và đá ngầm ở Tăngpơlơ.
2. Làm gì dưới vực, nếu khơng kháo chuyện.
3. Hé sáng rồi tối sầm.
4. Bớt 5, thêm 1.
5. Trên đỉnh chiến lũy nhìn thấy chân trời nào.
6. Marius như người mất hồn, Javert nĩi năng cụt ngủn.
7. Tình hình thêm nghiêm trọng.
8. Bọn pháo thủ làm cho người ta khơng dám coi thường.
9. Lại dùng tài sản bắn trộm và súng bá phát bá trúng đã ảnh hưởng
đến bản án năm 1796.
10. Bình minh.
11. Bắn đâu trúng đĩ nhưng khơng giết một ai.
12. Hỗn độn bảo vệ cho trật tự.
13. Ánh sáng lướt qua.
14. Tình nhân của Angionratx.
15. Gavrốt ra ngồi.
16. Làm anh rồi lại làm cha.
Trang 75
17. Cha qua đời chờ con sắp chết.
18. Ác điểu trở thành miếng mồi.
19. Jean Valjean báo thù.
20. Người chết đúng mà người sống cũng khơng sai.
21. Những người anh hùng.
22. Từng tấc đất.
23. Đơi bạn kẻ đĩi người say.
24. Tù binh.
Quyển 2: Ruột gan con quái khổng lồ.
1. Đất trút của va biển.
2. Cổ sử về cống vãnh.
3. Bnuynơdơ.
4. Những chi tiết khơng ai biết.
5. Tiến bộ ngày nay.
6. Tiến bộ tương lai.
Quyển 3: Bùn đấy nhưng lại là tâm hồn.
1. Những điều bất ngờ dưới cống.
2. Giải thích.
3. Người bị theo dõi.
4. Người ấy cũng vác thánh giá.
5. Cĩ thứ cát mịn mà nguy hiểm, cũng như cĩ người đàn bà tế nhị mà
giảo quyệt.
6. Khoảng đất sụt.
7. Cĩ khi tưởng cập bến lại hĩa mắc cạn.
8. Vạt áo rách.
9. Dưới con mắt một người thành thạo, Marius cĩ vẻ như đã chết rồi.
10. Đức con phung phí cuộc đời nay lại trở về.
11. Cái tuyệt đối bị lung lay.
12. Người ơng.
Trang 76
Quyển 4: Javert mất hướng.
Quyển 5: Ơng và cháu.
1. Lại thấy cái cây cĩ gắn miềng keơn.
2. Marius vừa ra khỏi nội chiến lại chuẩn bị cuộc chiến tranh trong
nhà.
3. Marius tấn cơng.
4. Rốt cuộc dì Gilơnormăng khơng thấy khĩ chịu khi ơng Phơsơlơvăng
vào nhà lại ơm theo một cái gĩi.
5. Thà gửi tiền ở khu rừng ấy cịn hơn gửi ơng Nơ-te ấy.
6. Hai cụ già, mỗi người một lối, làm tất cả để Cơdét được sung sướng.
7. Bĩng dáng giấc mê trong hạnh phúc.
8. Hai người khơng tìm ra được.
Quyển 6: Đêm trăng.
1. Ngày 16 tháng 2 năm 1833.
2. Jean Valjean vẫn buộc cánh tay.
3. Người tri kỷ.
4. Đau khổ bất diệt.
Quyển 7: Dốc cạn chén tân toan
1. Vịng địa ngục thứ 7 và tầng trời thứ 8.
2. Nĩi hết rồi mà vẫn cịn cĩ những chỗ mờ ám.
Quyển 8: Bĩng ngả hồng hơn.
1. Gian buồng bên dưới.
2. Lại những bước thối lui nữa.
3. Họ nhớ lại cái vườn phố Pơluymê.
4. Thu hút và tàn lụi.
Quyển 9: Đêm tối cuối cùng, bình minh cuối cùng.
1. Thương xĩt người đau khổ, rộng lượng với người sung sướng.
2. Ngọn đèn cạn dầu thoi thĩp.
3. Ngày xưa nhấc cả cỗ xe bị, bây giờ cầm một quản bút thấy nặng.
Trang 77
4. Chai mực chỉ làm trắng thêm.
5. Ánh sáng chan hịa đứng sau đêm tối.
6. Cỏ che, mưa xĩa.
Trang 78
PHỤ LỤC 3
Anh đã hái hoa này
(J'ai cueilli cette fleur pour toi sur la colline)
Thơ Victor Hugo
J'ai cueilli cette fleur pour toi sur la colline Anh đã hái hoa này (Người dịch: Xuân Diệu)
J'ai cueilli cette fleur pour toi sur la colline.
Dans l'âpre escarpement qui sur le flot s'incline,
Que l'aigle connaỵt seul et seul peut approcher,
Paisible, elle croissait aux fentes du rocher.
L'ombre baignait les flancs du morne promontoire ;
Je voyais, comme on dresse au lieu d'une victoire
Un grand arc de triomphe éclatant et vermeil,
À l'endroit ó s'était englouti le soleil,
La sombre nuit bâtir un porche de nuées.
Des voiles s'enfuyaient, au loin diminuées ;
Quelques toits, s'éclairant au fond d'un entonnoir,
Semblaient craindre de luire et de se laisser voir.
J'ai cueilli cette fleur pour toi, ma bien-aimée.
Elle est pâle, et n'a pas de corolle embaumée,
Sa racine n'a pris sur la crête des monts
Que l'amère senteur des glauques goémons ;
Moi, j'ai dit: Pauvre fleur, du haut de cette cime,
Tu devais t'en aller dans cet immense abỵme
Où l'algue et le nuage et les voiles s'en vont.
Va mourir sur un coeur, abỵme plus profond.
Fane-toi sur ce sein en qui palpite un monde.
Le ciel, qui te créa pour t'effeuiller dans l'onde,
Te fit pour l'océan, je te donne à l'amour. -
Le vent mêlait les flots; il ne restait du jour
Qu'une vague lueur, lentement effacée.
Oh! comme j'étais triste au fond de ma pensée
Tandis que je songeais, et que le gouffre noir
M'entrait dans l'âme avec tous les frissons du soir !
Anh đã hái đố hoa này trên đồi ấy cho em
Trong khoảng cheo leo nhìn xuống sĩng nghiêng,
Mà chỉ cĩ con diều biết rõ và tới được,
Giữa khe đá to bình yên hoa mọc.
Bĩng tối dầm những sườn đá đìu hiu;
Anh nhìn thấy; như ở nơi mừng thắng trận
Một khải hồn mơn huy hồng thắm đậm
Ở chốn kia mặt trời đã lặn chìm
Đêm dựng lên một cổng lớn mây chen.
Những cánh buồm bay ra xa, dần nhạt,
Dăm mái nhà dưới lũng sâu lát đác
Như sợ loé lên và sợ lộ mình.
- Anh đã hái hoa này, cho em của anh.
Hoa lọt lạt, mà cũng khơng thơm nữa,
Bởi rễ nĩ mọc ở trên vách đá
Chỉ hít mùi đằng đít của rong xanh.
Anh bảo thầm: -Hoa tội nghiệp! từ trên đỉnh gập
ghềnh
Đáng lẽ em phải về nơi mênh mơng vực thẳm
Mà rong với mây với buồm rong ruổi
Nhưng thơi em hãy chết trên một trái tim,
vực thẳm sâu hơn
Em hãy đến tàn trên ngực phập phồng
Trời sinh em ra để rã cánh vào sĩng nước,
Trời uỷ em cho đại dương, ta uỷ em cho tình ái.
Giĩ khi ấy trộn các đầu sĩng rối
Ngày chỉ cịn một thoảng sáng dần phai
Ơi!trong đáy hồn anh buồn biết bao nhiêu
Anh nghĩ ngợi và vực đen trong lúc ấy
Vào giữa hồn anh cùng với vạn hơi chiều run rẩy!
Trang 79
Đơi ta đã chạm mơi
(Puisque j'ai mis ma lèvre à ta coupe encor pleine)
Thơ Victor Hugo
Puisque j'ai mis ma lèvre à ta coupe encor pleine
Đơi ta đã chạm mơi
(Người dịch: Hồi Anh)
Puisque j'ai mis ma lèvre à ta coupe encor pleine ;
Puisque j'ai dans tes mains posé mon front pâli ;
Puisque j'ai respiré parfois la douce haleine
De ton âme, parfum dans l'ombre enseveli ;
Puisqu'il me fut donné de t'entendre me dire
Les mots ó se répand le coeur mystérieux ;
Puisque j'ai vu pleurer, puisque j'ai vu sourire
Ta bouche sur ma bouche et tes yeux sur mes yeux ;
Puisque j'ai vu briller sur ma tête ravie
Un rayon de ton astre, hélas ! voilé toujours ;
Puisque j'ai vu tomber dans l'onde de ma vie
Une feuille de rose arrachée à tes jours ;
Je puis maintenant dire aux rapides années :
- Passez ! passez toujours ! je n'ai plus à vieillir !
Allez-vous-en avec vos fleurs toutes fanées ;
J'ai dans l'âme une fleur que nul ne peut cueillir !
Votre aile en le heurtant ne fera rien répandre
Du vase ó je m'abreuve et que j'ai bien rempli.
Mon âme a plus de feu que vous n'avez de cendre !
Mon coeur a plus d'amour que vous n'avez d'oubli !
Bởi mơi ta đã chạm chén vàng
Bởi tay ta đặt trán nàng xanh xao
Bởi ta thở hơi ngọt ngào
Tự hồn nàng, hương lẫn vào bĩng đêm
Bởi ta từng lắng nghe êm
Những lời thốt tự trái tim tuyệt vời
Thấy em khĩc, thấy em cười
Mắt trên mắt, mơi trên mơi gắn liền
Bởi ta thấy ánh sao huyền
Nàng soi lên trán bỗng nhiên tối mờ
Thấy trên dịng sĩng vật vờ
Cánh hồng nàng rứt trên bờ tặng ta
Hỡi tháng năm cứ trơi qua
Ta khơng cịn sợ tuổi già nữa đâu
Cứ trơi với cánh hoa rầu
Hồn ta một đĩa ban đầu mãi tươi
Cánh thời gian khĩ hất rơi
Nước bình ta uống chẳng vơi bao giờ
Hồn ta lửa nhiều hơn tro
Tim ta tình chấp mọi đều lãng quên.
Trang 80
PHỤ LỤC 4
Nhà thờ Đức Bà Paris (tiếng Pháp: Cathédrale Notre-Dame de Paris)
là một nhà thờ Thiên Chúa giáo tiêu biểu cho phong cách kiến trúc gothic trên
đảo Ỵle de la Cité (nằm bên dịng sơng Seine) của Paris.
Thế kỷ 12, Paris là một thành phố quan trọng của Cơ Đốc giáo. Đây
cũng là giai đoạn thành phố cĩ những phát triển mạnh mẽ về cả dân số và kinh
tế. Nhà buơn và thợ thủ cơng tập trung tại chợ lớn bên bờ phải sơng Seine.
Trường học của nhà thờ tạo được uy tín. Vương triều Capet cũng quay trở lại
Paris.
Ngày 12 tháng 10 năm 1160, dưới thời Louis VII, Maurice de Sully
trúng cử giám mục Paris. Cùng với các tu sĩ, Maurice de Sully đã cĩ một
quyết định quan trong: xây dựng trên quảng trường Saint-Etienne một nhà thờ
mới lớn hơn nhiều so với nhà thờ cũ. Nhà thờ sẽ thờ Đức Mẹ và theo phong
cách kiến trúc mới, về sau được gọi là kiến trúc Gothic. Cùng với việc xây
dựng nhà thờ là cả một dự án quy hoạch đơ thị.
Trang 81
PHỤ LỤC 5
Những người khốn khổ
(Les Misérables)
Chân dung "Cosette" do Emile Bayard vẽ,
trong phiên bản đầu tiên của Les Misérables (1862)
Bé Cosette
Trang 82
(Trong tranh, nguyên mẫu Gavroche giơ súng, đứng sau lưng
Nữ thần Tự do trên chiến lũy - Tranh của Eugène De Lacroix)
Chuyển thể
Những người khốn khổ là tác phẩm đã được chuyển thể rất nhiều lần,
một phần hoặc tồn bộ tiểu thuyết, thành các tác phẩm sân khấu và điện ảnh.
Điện ảnh
Phim Những người khốn khổ phiên bản 1995
của Jean-Paul Belmondo
Trang 83
1. 1907, On the barricade, đạo diễn Alice Guy Blaché
2. 1907, Le Chemineau
3. 1909, Les Misérables, đạo diễn J. Stuart Blackton
4. 1911, Les Misérables, đạo diễn Albert Capellani
5. 1913, Les Misérables, đạo diễn Albert Capellani
6. 1913, The Bishop's Candlesticks, đạo diễn Herbert Brenon
7. 1917, Les Misérables, đạo diễn Frank Lloyd
8. 1922, Les Misérables
9. 1923, Aa Mujo, đạo diễn Kiyohiko Ushihara và Yoshinobu Ikeda
10. 1925, Les Misérables, đạo diễn Henri Fescourt
11. 1929, The Bishop's Candlesticks, đạo diễn Norman McKinnell, chuyển thể
điện ảnh cĩ tiếng đầu tiên của tác phẩm
12. 1929, Aa mujo, đạo diễn Seika Shiba
13. 1931, Jean Valjean, đạo diễn Tomu Uchida
14. 1934, Les Misérables, đạo diễn Raymond Bernard
15. 1935, Les Misérables, đạo diễn Richard Boleslawski
16. 1937, Gavrosh, đạo diễn Tatyana Lukashevich
17. 1938, Kyojinden, đạo diễn Mansaku Itami
18. 1943, Los Miserables, đạo diễn Renando A. Rovero
19. 1944, El Boassa, đạo diễn Kamal Selim
20. 1947, I Miserabili, đạo diễn Riccardo Freda
21. 1949, Les Nouveaux Misérables, đạo diễn Henri Verneuil
22. 1950, Re mizeraburu: Kami to Akuma, đạo diễn Daisuke Ito
23. 1950, Ezai Padum Pado, đạo diễn K. Ramnoth
24. 1952, Les Misérables, đạo diễn Lewis Milestone
25. 1955, Kundan, đạo diễn Sohrab Modi
26. 1958, Les Misérables, đạo diễn Jean-Paul Le Chanois
27. 1967, Les Misérables, đạo diễn Alan Bridges
28. 1967, Os Miseráveis
29. 1967, Sefiler
30. 1972, Les Misérables, đạo diễn Marcel Bluwal
31. 1973, Los Miserables, đạo diễn Antulio Jimnez Pons
32. 1977, Cosette, hoạt hình
33. 1978, Les Misérables, đạo diễn Glenn Jordan
34. 1978, Al Boasa
35. 1979, Jean Valjean Monogatari, đạo diễn Takashi Kuoka, hoạt hình Nhật
Bản
36. 1982, Les Misérables, đạo diễn Robert Hossein
37. 1985, Les Misérables, đạo diễn, phiên bản truyền hình của bộ phim năm
1982
38. 1988, Les Misérables, đạo diễn, hoạt hình Nhật Bản
39. 1990, Les Misérables, đạo diễn Jean-Paul Rappeneau
40. 1995, Les Misérables, đạo diễn Claude Lelouch
(bối cảnh phim được chuyển dịch về thế kỷ 20)
Trang 84
41. 1998, Les Misérables, đạo diễn Bille August, cĩ sự tham gia của Liam
Neeson
42. 2000, Les Misérables, phim truyền hình, cĩ sự tham gia của Gérard
Depardieu, Christian Clavier, John Malkovich,...)
43. 2007, Les Misérables: Shōjo Cosette, Japanese animated TV series by
Nippon Animation
Sân khấu chuyển thể tác phẩm Hugo
Nổi tiếng nhất cĩ lẽ là vở nhạc kịch cùng tên Những người khốn khổ do
Claude-Michel Schưnberg sáng tác. Đây cĩ lẽ là vở nhạc kịch Pháp nổi tiếng
nhất và là một trong những vở nhạc kịch (opera) độc đáo nhất thế giới. Vào
ngày 8 tháng 10 năm 2006, vở diễn kỉ niệm trịn 21 năm ngày ra mắt lần đầu
tiên. Những người khốn khổ đang giữ kỷ lục là vở nhạc kịch được diễn liên tục
lâu nhất ở sân khấu West End, Luân Đơn.
*
Trang 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1994. Văn học nước ngồi. NXB Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An.
Đặng Anh Đào. Cuộc đời và tác phẩm Victor Hugo.
Đặng Thị Hạnh và Lê Hồng Sâm. 1985. Văn học lãng mạn và văn học hiện
thực Phương Tây thế kỉ XIX. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Hà Nội.
Hồng Nhân, Nguyễn Ngọc Ban, Đỗ Đức Hiểu. 1979. Lịch sử văn học
Phương Tây 2. NXB Giáo dục.
Lưu Đức Trung. 1998. Văn học Nước ngồi. NXB Giáo dục.
Lưu Đức Trung. Văn học Thế giới tập II – sách dùng cho Cao đẳng Sư phạm.
Lý luận văn học tập 2.
Minh Chính. 2002. văn học Phương Tây giản yếu. NXB Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiều tác giả. 1990. Lịch sử văn học Pháp thế kỉ XIX. Nxb Ngoại văn.
Nhiều tác giả. 1997. Văn học Phương Tây. NXB Giáo dục.
Phê bình bình luận văn học Balzac và Hygo. NXB Tổng hợp KH.
Phùng Hồi Ngọc. Giáo trình văn học Phương Tây 2.
Phùng Văn Tửu. 1978. Victo Hugo. NXB Giáo dục.
Tạp chí văn học. 6/2002.
Từ điển văn học bộ mới. NXB Thế giới 2004.
Và các tác phẩm văn học của Victor Hugo đã đề cập trong luận văn.
---------WX---------
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1274.pdf