LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt đồ án chuyên ngành này , em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô và bạn bè thuộc Bộ môn Công nghệ thông tin Trường Đại học Kinh tế quốc dân .
Em xin cảm ơn các thầy cô của Bộ môn Công nghệ thông tin đã cung cấp cho em những kiến thức vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường để em có thể thực hiện và hoàn thành tốt đồ án chuyên ngành này .
Đặc biệt , em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trung Tu
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu Linux & Windows Server 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án chuyên ngành .
Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đồ án chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót ngoài ý muốn . Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn .
Trân trọng kính chào .
MỤC LỤC
Trang
Bảng hình vẽ ……………………………………………………………….. 3
Tóm tắt đề án ………………………………………………………………. 4
Lời mở đầu ………………………………………………………………… 5
Chương 1 : Các phiên bản và yêu cầu phần cứng …………………………. 7
1.1) Linux ………………………………………………………….. 7
1.2) Windows Server 2003 ………………………………………… 9
Chương 2 : Cài đặt Linux và Windows Server 2003 ……………………… 13
Chương 3 : Tài khoản root và Administrator ……………………………… 18
Chương 4 : Sử dụng Default Gateway cho việc kết nối hai máy tính có
địa chỉ mạng khác nhau bằng Switch\Hub……………………. 21
4.1) Đặt vấn đề …………………………………………………….. 21
4.2) Nguyên tắc hoạt động ………………………………………… 22
4.3) Giải pháp ……………………………………………………… 25
Chương 5 : Các thư mục và hệ thống tập tin ……………………………… 28
Chương 6 : Các quyền truy cập …………………………………………… 32
Chương 7 : Kết luận ……………………………………………………….. 42
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………… 43
BẢNG HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Cài đặt Linux ………………………………………………………… 13
Hình 2.2 : Cài đặt Server 2003 ………………………………………………….. 14
Hình 2.3 : Nhập Password cho root …………………………………………….. 15
Hình 2.4 : Nhập Password cho tài khoản Administrator ………………………... 15
Hình 2.5 : Khởi động mạng sử dụng PXE ………………………………………. 17
Hình 2.6 : Cài đặt từ máy chủ …………………………………………………… 17
Hình 3.1 : Thiết lập tuỳ chọn cho Password …………………………………….. 19
Hình 3.2 : Hộp thoại Log On To Windows ……………………………………... 20
Hình 4.1 : Hai máy tính có địa chỉ mạng khác nhau kết nối với nhau qua Switch ..21
Hình 4.2 : Hai máy tính có địa chỉ mạng khác nhau kết nối với nhau qua Router ..22
Hình 4.3 : Frame từ máy A gửi sang máy B …………………………………….. 23
Hình 4.4 : Cấu hình địa chỉ IP máy A …………………………………………… 26
Hình 4.5 : Cấu hình địa chỉ IP máy B …………………………………………… 26
Hình 5.1 : Cây sử dụng Active Directory ………………………………………. 31
Hình 5.2 : Rừng sử dụng Active Directory ……………………………………... 31
Hình 6.1 : Thẻ Security trong hộp thoại Properties …………………………….. 34
Hình 6.2 : Tính năng kế thừa …………………………………………………… 35
Hình 6.3 : Các cấp phép chia sẻ ………………………………………………… 36
Hình 6.4 : Lựa chọn đối tượng bảo mật ………………………………………… 37
Hình 6.5 : Thẻ Security của thư mục NTFS ……………………………………. 38
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
Chương 1 :
Giới thiệu các phiên bản và yêu cầu phần cứng đối với từng phiên bản của
hai hệ điều hành Linux và Windows Server 2003 . So sánh đặc điểm , yêu
cầu phần cứng của các phiên bản với nhau .
Chương 2 :
Giới thiệu sơ lược các bước chính trong quá trình cài đặt Linux và Windows
Server 2003 . So sánh điểm giống và khác nhau trong quá trình cài đặt . Nêu
nhiều cách cài đặt khác nhau .
Chương 3 :
Giới thiệu tài khoản root và Administrator . So sánh điểm giống và khác
nhau giữa hai tài khoản . Nêu đặc điểm của hai tài khoản .
Chương 4 :
Giới thiệu về cách sử dụng Default Getaway cho việc kết nối hai máy tính
có địa chỉ mạng khác nhau bằng Switch/Hub . Phân tích việc liên lạc của hai
máy tính có địa chỉ mạng khác nhau thông qua các trang thiết bị mạng lớp
thứ nhất và lớp thứ hai trong mô hình mạng OSI . Phân tích cơ chế hoạt
động của máy tính ở lớp thứ hai và thứ ba trong mô hình OSI . Nêu giải pháp
Chương 5 :
Giới thiệu các thư mục và hệ thống tập tin . So sánh sự giống và khác nhau
giữa hai hệ thống tập tin của hai hệ điều hành .
Chương 6 :
Giới thiệu các quyền truy cập trong hai hệ điều hành . Phân tích cấp phép
chia sẻ và cấp phép NTFS trong Windows Server 2003 .
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay , hoà cùng vào xu thế phát triển công nghệ thông tin của thế giới , bộ mặt công nghệ thông tin Việt Nam đã có những bước phát triển đáng mừng . Người người dùng máy tính , nhà nhà dùng máy tính , các tổ chức , công ty cũng đang từng bước tin học hoá hệ thống làm việc của mình kéo theo đó là hành loạt hệ thống máy tính ra đời . Lợi ích mà hệ thống mạng máy tính đem lại là điều không cần bàn cãi . Có hệ thống mạng tức là cần có phần mềm để quản trị hệ thống . Có nhiều phần mềm với các phiên bản khác nhau phục vụ cho công việc này do đó em chọn đề tài “Tìm hiểu Linux và Windows Server 2003” làm đề án chuyên ngành . Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức đề án chỉ giới thiệu đôi điều về Linux và Windows Server 2003 để mọi người có cái nhìn cơ bản từ đó định hướng cho công việc học tập và nghiên cứu của mình .
Windows Server 2003 là một phiên bản cập nhật cho nền tảng và các công nghệ đã giới thiệu trong Windows 2000 . Nếu bất kỳ ai nghiên cứu Windows Server 2003 trên cơ sở đã có kinh nghiệm về Windows 2000 thì việc chuyển đổi là tương đối dễ dàng . Quá trình nghiên cứu sẽ khó khăn hơn một chút nếu chỉ có kinh nghiệm với Windows NT4 .
Mặc dù giao diện cơ bản của Windows Server 2003 khá giống với Windows 2000 nhưng hệ điều hành này có rất nhiều cải tiến và tính năng mới nhằm bổ sung khả năng bảo mật , độ tin cậy và tăng cường nhiều công cụ quản trị . Khi một Administrator cân nhắc đến việc nâng cấp hay chuyển đổi sang hệ diều hành Windows 2003 sẽ phải chỉ ra các tính năng và sự cải tiến đáng kể trong Active Directory , các công cụ mới hỗ trợ cho các đối tượng chính sách nhóm (GPO – Group Policy Object) , sự tăng cường khả năng bảo mật cho hêh thống , sự cải tiến của Terminal Services hay hàng loạt các tính năng tiên tiến của hệ điều hành mới này .
Có thể khẳng định họ hệ điều hành Windows Server được ứng dụng rộng rãi trong trong việc quản trị hệ thống của các tổ chức , doanh nghiệp ..v.v. tuy nhiên nó có một đối thủ rất xứng tầm , đó chính là Linux . Microsoft nhìn thấy ở Linux khả năng cạnh tranh lớn và coi Linux là kẻ thù số một của mình . Nhiều tổ chức chính phủ cũng như phi chính phủ nhìn thấy ở Linux nhiều hứa hẹn và hỗ trợ cho nó . Những nước còn nghèo nhìn thấy ở Linux phương án giải quyết cho vấn đề kinh tế . Đối với Linus Torvalds , đó là niềm đam mê “Just for fun” . Các nhà lập trình nhân (kernel) tìm thấy ở Linux sự quyến rũ và công việc phát triển của họ . Do mã nguồn Linux phân phối tự do và miễn phí nên ngay từ đầu đã có rất nhiều nhà lập trình tham gia vào việc phát triển hệ thống . Nhờ đó đến thời điểm hiện nay Linux là hệ điều hành hiện đại , bền vững và phát triển nhanh nhất , hỗ trợ các công nghệ mới gần như ngay lập tức . Linux có đầy đủ các khả năng đặc trưng cho các hệ điều hành dòng Unix .
Chương 1 – Các phiên bản và yêu cầu phần cứng
1.1)Linux
Có những tài liệu nói rằng có những phiên bản Linux đặc biệt làm việc thậm chí trên bộ vi xử lý 8086 với 512Kbyte bộ nhớ hay có thể chạy từ một hoặc hai đĩa mềm mà không cần đĩa cứng . Yêu cầu đối với phần cứng hệ thống muốn cài Linux còn được xác định bởi lựa chọn phần mềm của người dùng ( tức là phụ thuộc vào các phiên bản của các phần mềm và ít nhiều vào bản phân phối ) .
Mong muốn của người sử dụng
Yêu cầu , MB
Bộ nhớ
Đĩa cứng
Yêu cầu nhỏ nhất : chỉ làm việc trong giao diện văn bản với dòng lệnh của shell , có đủ một số ứng dụng người dùng như : vim , emacs .v.v.
8
200
Dùng được giao diện đồ hoạ X Window cùng với một số trình quản lý cửa sổ nhỏ như icewm , fluxbox …
32
400
Dùng môi trường làm việc đồ hoạ KDE
128
1000
Chạy các ứng dụng cần nhiều bộ nhớ (như GIMP , các ứng dụng nằm trong Koffice )
256
1500
Như vậy Linux có một ưu điểm lớn đó là khả năng làm việc thậm chí trên những máy rất cũ mà trước đây chỉ có thể dùng MS DOS ( tất nhiên là ta chỉ thu được chế độ dòng lệnh nhưng nó không ngăn cản các máy tính cũ làm việc có lợi như làm router)
Một số phiên bản của Linux :
+)Redhat và Fedora Core : Bản Linux thịnh hành nhất trên thế giới phát hành bởi
công ty Redhat với mục đích thương mại nhắm vào các công ty , xí nghiệp .
+)WhiteBox Linux : Bản Clone của Redhat Enteprise Linux 3.0 . Built trên
Source code của RHEL bởi một nhóm các kỹ sư ở LA , Hoa Kỳ . Hiện nay
Server Nhatban.net đang dùng bản này .
+)SuSE Linux : Made in Germany , là bản Linux thịnh hành ở châu âu
và bắc mỹ . Năm 2003 công ty SuSE bị ông lớn Novell mua . Novell đang
dốc hết sức đầu tư vào SuSE để nhắm vào Enterprise Uers hòng giành lại thị
phần từ tay Redhat .
+)Mandrake Linux : Made in France . Là bản thịnh hành ở Châu Âu , Mỹ
và Việt Nam. Đây là bản được ưu ái nhất trong vấn đề việt hoá
+)Turbo Linux : Nổi tiếng ở Nhật , Trung Quốc . Cong ty Turbo đang
đầu tư mạnh nhằm thống trị thị trường Linux Trung Quốc .
+)Debian Linux : Một ông lớn trong làng Linux được ưa dùng bởi dân
chuyên nghiệp vì tính ổn định cao .
+)Vine Linux : Cực kỳ được ưa chuộng tại Nhật . Được phát triển
trên nền Redhat 6.2 . Đặc điểm của bản này là rất nhẹ và hỗ trợ tiếng Nhật
100% . +)Vietkey Linux : Made in VietNam . Sản phẩm đoạt giải trong cuộc thi
TTVN 2003 , phát triển bởi nhóm Vietkey trên nền Redhat 7.2
+)VnLinuxCD : Bản live CD của Larry Nguyễn . Nguyên tắc của
vnlinuxCD giống Knoppix nhưng được xây dựng trên nền Mandrake 9.2 . Nó
hỗ trợ khá tốt các vấn đề tiếng việt .Bên cạnh đó còn rất nhiều các phiên bản
khác .
Ví dụ về yêu cầu phần cứng để cài đặt Fedora Core 2 :
Máy phải khởi động được từ ổ CD/DVD .
Ổ cứng phải còn dư ít nhất 6 GB .
Ít nhất 128 MB RAM .
Đường truyền Internet tốc độ cao (ADSL hoặc cáp quang) .
1.2) Windows Server 2003
Windows Server 2003 là sản phẩm mới nhất trong các hệ điều hành Windows Server . Nó bao gồm bốn phiên bản : Web Edition , Standard Edition , Enterprise Edition , Datacenter Edition . Khác với Linux , các phiên bản khác nhau của Windows Server 2003 được thiết kế để hỗ trợ các nền tảng thiết bị phần cứng và vai trò máy chủ khác nhau . Bên cạnh 4 phiên bản cơ bản , nó còn thêm các phiên bản hỗ trợ phần cứng 64 bit và các hệ thống nhúng .
Yêu cầu phần cứng :
Web Edition
Standard Edition
Enterprise
Edition
Datacenter
Edition
Tốc độ CPU tối thiểu
133 MHz
133 MHz
133 MHz
400 MHz
Tốc độ CPU nên dùng
550 MHz
550 MHz
733 MHz
733 MHz
RAM tối thiểu
128 MB
128 MB
128 MB
512 MB
RAM nên dùng
256 MB
256 MB
256 MB
1 GB
RAM tối đa
2 GB
4 GB
32 GB
64 GB
Số bộ vi xử lý SMP (Symmetric Multi Processing)
2
4
8
32
Khoảng trống đĩa tối thiểu
1.5 GB
1.5 GB
1.5 GB
1.5 GB
Các phiên bản 64 bit :
Cả hai phiên bản Enterprise và Datacenter đều có các phiên bản riêng hỗ trợ các máy tính trang bị bộ vi xử lí Intel Itanium . Itanium là bộ vi xử lí hỗ trợ việc đánh địa chỉ 64 bit . Các yêu cầu hệ thống cho các phiên bản Itanium rất khác so với các phiên bản chạy trên nền phần cứng x86 . Đồng thời một số chức năng có trong phiên bản dành cho hệ thống x86 sẽ không có trong Italium như các ứng dụng chế độ thực , các ứng dụng POSIX ( Portable Operating System Interface for UNIX ) hoặc các dịch vụ in ấn cho các máy trạm Apple Macintosh .
Yêu cầu phần cứng dành cho phiên bản Itanium :
Enterprise Edition
Datacenter Edition
Tốc độ tối thiểu của CPU
733 MHz
733 MHz
RAM tối đa
64 GB
512 GB
Khoảng trống đĩa tối thiểu
2 GB
2 GB
+)Phiên bản Web : Để tăng tính cạnh tranh của Windows Server 2003 so với các
máy chủ Web khác , Microsoft đã cho ra một phiên bản đặc biệt của Windows
Server 2003 , được thiết kế chuyên dụng cho các náy chủ Web . Phiên bản này
là một phần của hệ điều hành chuẩn cho phép người quản trị có thể triển khai
các Website , các ứng dụng Web , các dịch vụ Web mà không tốn nhiều chi phí
và công sức quản trị . Nó bao gồm đầy đủ các thành phần chuẩn mà một máy
chủ Web cần : IIS – Microsoft Internet Information Services , NLB – Network
Load Balancing , Microsoft ASP.Net . Phiên bản này không được bán thông
qua các kênh phân phối lẻ , sản phẩm này chỉ được cung cấp cho các khách
hàng của Microsoft chấp nhận ký kết các văn bản thoả thuận bản quyền riêng
cho doanh nghiệp ( Enterprise and Select licensing agreement ) .
+) Phiên bản tiêu chuẩn ( Standard Edition ) : Sử dụng cho nền tảng máy chủ đa
chức năng trong đó có thể cung cấp các dịch vụ thư mục (Directory) , file , in ấn
, ứng dụng , multimedia , các dịch vụ Internet cho các doanh nghiệp cỡ vùa và
nhỏ . Nó có một số tính năng nổi bật như :
- Dierectory services (Dịch vụ thư mục)
- Dịch vụ Internet
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng
- Định tuyến TCP/IP
- Dịch vụ File và in ấn
- Máy chủ Terminal (đầu cuối)
- Các dịch bảo mật
+)Phiên bản Doanh nghiệp (Enterprise Edition) : được thiết kế hoạt động trên các
máy chủ cấu hình mạnh của các tổ chức doang nghiệp cỡ vừa và lớn . Phiên
bản này khác phiên bản Standard chủ yếu ở mức độ hỗ trợ phần cứng . Nó còn
có một số tính năng quan trọng mà bản Standard không có :
- Microsoft Metadirectory Services – MMS (Dịch vụ siêu thư mục
Microsoft)
- Server Clustering ( Chuỗi máy chủ )
- Bộ nhớ RAM cắm nóng (Hot Add Memory)
- Quản trị tài nguyên hệ thống của Windows
(Windows System Resource Manager – WSRM )
+)Phiên bản trung tâm dữ liệu (Datacenter) : Được thiết kế cho các máy chủ ứng
dụng cao cấp , lưu lượng truy nhập lớn , yêu cầu sử dụng rất nhiều tài nguyên
hệ thống . Nó gần giống bản Enterprise nhưng hỗ trợ tốt hơn cho việc mở rộng
phần cứng . Việc mua các phiên bản Datacenter không được thực hiện thông
qua các kênh phân phối lẻ . Bạn có thể mua các hệ điều hành này thông qua một
OEM như là sản phẩm kèm theo trong một bộ phần cứng máy chủ cao cấp .
Nhận xét :
+) Về yêu cầu phần cứng : Linux có vẻ ‘ dễ tính ’ hơn Windows Server 2003 , nhất là đối với những người đang trong quá trình học tập và nghiên cứu . Nói chung có thể nghiên cứu Linux trên các máy cấu hình tương đối thấp . Ngược lại , để có thể tìm hiểu Windows Server 2003 máy tính cần tối thiểu RAM 256 ( tuy nhiên trên thực tế nếu RAM 256 thì chỉ cài được một con server trên máy ảo và thực hiện được những tác vụ quản trị cơ bản nhất .Để có thể tìm hiểu sâu thì máy tính tối thiểu phải có 1 thanh RAM 256 + 1 thanh RAM 512 ) . Khác với Linux , yêu cầu phần cứng của họ HDH Server 2003 phân hoá một cách tương đối rõ rệt đối với các phiên bản khác nhau như : RAM tối đa mà các phiên bản Web Edition , Standard Edition , Enterprise Edition , Datacenter Edition hỗ trợ lần lượt là : 2GB , 4GB , 32GB , 64GB . Chính điều này giúp cho người dùng có thể xác định chính xác yêu cầu phần cứng cần có để có thể phục vụ tốt cho các tác vụ quản trị của doanh nghiệp , tổ chức của mình .
+) Về các phiên bản : Có nhiều tiêu chí phân biệt các phiên bản của Linux nhưng nổi bật lên là : vùng – lãnh thổ , ngôn ngữ và nền tảng công nghệ mà nó được xây dựng lên . Tuỳ theo từng phiên bản , nó có thể bắt nguồn từ Nhật , Pháp , Đức , có thể bằng tiếng Việt , tiếng Anh ..v.v. . Ngược lại các phiên bản của Windows Server 2003 phân biệt nhau chủ yếu ở chức năng cũng như cấu hình phần cứng . Đây chính là nét chuyên nghiệp của họ HDH Windows Server 2003 mà Linux không có .
Chương 2 – Cài đặt Linux và Server 2003
Trong phần này sẽ không đi sâu vào việc cài đặt mà chỉ so sánh những đặc điẻm giống và khác nhau :
+) Cả hai đều khởi tạo quá trình cài đặt bắt đầu khi máy tính khởi động từ
đĩa CD chứa bộ cài Windows Server 2003\Linux
+) Bất kỳ ai có kinh nghiệm cài đặt HDH Windows XP thì sẽ cài đặt phần đầu
của Windows Server 2003 không mấy khó khăn tuy nhiên phải chú ý : khi
tạo các phân vùng mới trong Windows 2003 phải lựa chọn một không gian
đĩa chưa phân vùng có dung lượng tối thiểu 4GB và nhấn C đồng thời nhập
vào kích thước phân vùng định tạo là 3072 ( Chú ý này chỉ dùng cho những
ai có ý định tìm hiểu Windows Server 2003 trên máy ảo . Mục đích của nó
là sau này có thể tìm hiểu về RAID-5)
Hinh 2.1 : Cài đặt Linux
Hình 2.2 : Cài đặt Server 2003
Đối với Linux thì rắc rối hơn một tí . Trong phần Disk Setup : Mục này phải
làm thật thận trọng nếu không toàn bộ ổ cứng sẽ bị Format hết (rất nhiều người đã bị như vậy và phải khổ sở đi tìm lại dữ liệu mà mình đã mất ) . Phần đĩa tương đương với ổ C để nguyên , phần đĩa tương ứng với ổ D thì nhấn chuột vào đó rồi nhấn “Edit” , trong hộp Mount point nhập “/data” .Làm như vậy sau này dùng ổ D chung với Windows được . Cuối cùng là tới phần đĩa tương ứng với ổ E , nhấn chuột lên đó , nhấn nút “New” , chọn Mount Point là “/boot” , File System Type là “swap” , Size (MB) : 512 , OK , nhấn nút New một lần cuối , Mount Point “/” , File System File : “ext3” , Addition size options : Fill to maximum allowable size .
+)Nếu như trong Linux bạn có Set Root Password : Nhập Password cho root (root là user đặc biệt có quyền tối cao đối với hệ thống ) thì trong Windows Server 2003 bạn có bước nhập password cho tài khoản Administrator (cũng la tài khoản có quyền cao nhất đối với hệ thống )
Hình 2.3 : Nhập Password cho root
Hình 2.4 : Nhập password cho tài khoản Administrator
+)Trong Windows Server 2003 có những bước cấu hình vô cùng quan trọng mà
Linux không có :Workgroup or Computer Domain : theo mặc định hãy chọn :
No , this computer is not on the network without a domain . Make this
computer a member of the following workgroup . Sau này ta sẽ thăng cấp
thành máy chủ quản trị miền .
+) Trong Linux hỗ trợ khá nhiều kiểu khởi động :
-) Sử dụng thiết bị lưu trữ trung gian : Có thể sử dụng USB hoặc card
Compact Flash như một thiết bị khởi động , ghi các file cần thiết vào
thiết bị đó . Thiết bị đó phải đủ lớn để chứa các file ảnh . Lưu ý : Thủ tục
này phá huỷ dữ liệu trên thiết bị trung gian . Sao lưu tất cả các thông tin
quan trọng trước khi bắt đầu . Một vài USB sử dụng các phân vùng hoặc
phần mềm cung cấp các chức năng để mã hoá . Thủ tục đó làm cho nó
thêm phức tạp hoặc không thể truy cập đến những vùng đặc biệt trên
thiết bị khởi động . File images\diskboot.img trên đĩa cài dặt thứ nhất
được thiết kế để khởi động từ USB . File nay có trong FTP và Web site
cung cấp bởi Fedora Core
-) Khởi động từ mạng sử dụng PXE : Khởi động với PXE bạn cần cấu hình
Server và giao diện mạng trên máy sao cho nó có hỗ trợ PXE . Cấu hình
máy tính khởi động từ giao tiếp mạng . Tuỳ chọn này nằm trong BIOS
thường được gán nhãn network boot hoặc boot Services . Để có thể cấu
hình khởi động PXE đúng thì máy tính có thể khởi động với hệ thống cài
đặt Fedora Core mà không cần đến bất kỳ thiết bị trung gian nào
-) Cài đặt từ máy chủ : Bạn có thể cài đặt Fedora Core từ một máy chủ sử
dụng giao thức FTP , HTTP , NFS . Theo mặc định chương trình cài đặt
tự động sử dụng DHCP được cung cấp bởi mạng . Nếu mạng không có
Server DHCP , loại bỏ tuỳ chọn trên nhãn Use Dynamic IP configuration
và nhập vào các tham số bằng tay
Hình 2.5 : Khởi động mạng sử dụng PXE
Hình 2.6 : Cài đặt từ máy chủ
Chương 3 : Tài khoản root và Administrator
Fedora Core sử dụng một tên account đặc biệt là root để quản trị hệ thống . Tài khoản root trên hệ thống Linux bị hạn chế trên SELinux . Nó không phải là mục cho bất kỳ tài khoản bình thường nào . Sử dụng tài khoản root bạn có thể yêu cầu bất cứ cái gì mà không bị hạn chế về mặt truy cập cũng như thiết lập cấu hình cho hệ thống . Tương tự như vậy tài khoản Administrator theo mặc định là thành viên của nhóm Administrators . Nó có các quyền đầy đủ và không hạn chế khi truy cập đến máy tính và miền để thực thi tất cả các tác vụ quản trị .
+) Trong Linux :
- )Chương trình cài đặt yêu cầu password root có chiều dài ít nhất 6 ký tự .
- ) Sử dụng kết hợp chữ hoa , chữ thường , số dấu câu và các ký tự khác
- ) Không dùng password giống nhau có tính hệ thống
+) Trong Windows Server 2003 :
- ) Enforce Password History : xác định số lượng mật khẩu khác nhau trước
khi người dùng được phép sử dụng lại mật khẩu cũ , giá trị mặc định là
24 .
- ) Maximum Password Age : (Tuổi dài nhất của mật khẩu) Xác định thời
gian tối đa mà một mật khẩu có thể được dùng trước khi HDH buộc
người dùng đổi lại , giá trị mặc định là 42 ngày .
- ) Minimum Password Age : ( Tuổi ngắn của mật khẩu ) Xác định thời gian
bao lâu một mật khẩu phải sử dụng trước khi HDH cho phép người dùng
đổi lại , giá trị mặc định là một ngày .
- ) Minimum Password Length : (Độ dài mật khẩu tối thiểu ) Độ dài tối thiểu
của mật khẩu mà HDH cho phép , giá trị mặcđịnh là 7 .
- ) Password must meet Complexity Requirements : ( Mật khẩu phải thoả
mãn điều kiện phức tạp ) Xác định điều kiện với mật khẩu như độ dài ít
nhất là 6 ký tự , không trùng với toàn bộ tên hoặc một phần tên tài
khoản , bao gồm ít nhất ba trong bốn kiểu kí tự : chữ hoa , chữ thường ,
số , ký tự đặc biệt . Mặc định HDH enable (cho phép chính sách này )
Như vậy đối với HDH Windows Server 2003 ta hoàn toàn có thể đặt Password trắng cho bất kỳ tài khoản nào băng cách chỉnh sửa các thiết lập trong Group Policy Object Editor
Hình 3.1 : Thiết lập tuỳ chọn Password
Tuy nhiên vì lý do bảo mật , tuyệt đối không được để Password trắng cho tài khoản Administrator .
Chú ý : Trong Windows Server 2003 phân biệt hai loại tài khoản : tài khoản người dùng cục bộ và tài khoản người dùng miền do đó cũng có hai loại tài khoản Administrator :
- ) Administrator (cục bộ) : tài khoản này yêu cầu cho lần đăng nhập hệ thống
đầu tiên , sử dụng mật khấu được cấp trong quá trình cài đặt hệ thống .
Người dùng Administrator là thành viên nhóm Administrator có toàn quyền
truy nhập đến mọi nơi trong hệ thống bao gồm cả việc có thể tạo tài khoản
người dùng cục bộ , phân quyền cho các tài khoản người dùng cục bộ , cài
đặt phần cứng và phần mềm . Tài khoản Administrator cục bộ luôn được cần
đến ,thậm chí trên mạng Active Directory , do có các công việc đòi hỏi
Administrator cục bộ truy nhập tới máy tính này .
- ) Administrator (miền) : Tài khoản Administrator miền là thành viên của nhóm
Administrators miền và thực hiện cùng chức năng chính như tài khoản
người dùng cục bộ . Đó là tài khoản đầu tiên đăng nhập vào miền và có toàn
quyền truy nhập tới tất cả các chức năng và tính năng của miền . Điều quan
trọng là cần phân biệt tài khoản miền Administrator và tài khoản cục bộ
Administrator là hai tài khoản khác biệt nhau . Hai tài khoản này có mật
khẩu khác nhau , các cấp phép khác nhau và các khả năng khác nhau . Với
máy tính Windows Server 2003 thì máy chủ thành viên của miền ( nhưng
không phẩi là máy chủ điều khiển miền ) có thể dăng nhập sử dụng cả hai tài
khoản này tuỳ theo thiết lập tại lựa chọn Log On To tại hộp thoại Log On
To Windows
Hình 3.2 : Hộp thoại Log On To Windows
Chương 4 : Sử dụng Default Gateway cho việc kết
nối hai máy tính có địa chỉ mạng
khác nhau bằng Switch\Hub
4.1)Đặt vấn đề :
Chúng ta vẫn thường nói : Hai máy tính có địa chỉ mạng khác nhau (Network ID) không thể liên lạc được với nhau thông qua các trang thiết bị mạng lớp thứ nhất và lớp thứ hai trong mô hình mạng OSI ( Open System Interconnection ) như Switch hoặc Hub .
Hình 4.1 : Hai máy tính có địa chỉ mạng khác nhau kết nối qua Switch
Để hai máy tính này có thể kết nối được với nhau chúng ta cần phải sử dụng các trang thiết bị lớp thứ ba ( trang thiết bị có chức năng định tuyến – routing ) như Ruter hay PC .
Trong trường hợp này mỗi máy tính sẽ có địa chỉ default gateway là địa chỉ interface tương ứng của router mà máy tính này kết nối tới , điều đó có nghĩa là địa chỉ của default getaway phải có cùng địa chỉ mạng (network ID) với địa chỉ IP của máy tính .
Tuy nhiên chúng ta vẫn còn cái nhìn khác về default getaway và nguyên tắc giúp cho hai máy tính có hai địa chỉ mạng khác nhau “liên lạc” được với nhau khi chúng chỉ kết nối với nhau thông qua switch hay hub
Hình 4.2 : Hai máy tính có địa chỉ mạng khác nhau kết nối qua Router
4.2)Nguyên tắc hoạt động
Trước tiên chúng ta cần xem lại cơ chế hoạt động của máy tính ở lớp thứ hai và lớp thứ ba trong mô hình OSI để lý giải tại sao hai máy tính ở hình 8 không tạo được kết nối .
Trong mạng Lan – Ethernet , mỗi máy tính sẽ có một địa chỉ phần cứng duy nhất là địa chỉ MAC (Media Access Control Address) của thẻ giao tiếp mạng NIC ( Network Interface Card ) . Để dữ liệu có thể truyền từ một máy tính trong mạng Lan thứ nhất sang máy tính của mạng Lan thứ hai thì dữ liệu sẽ được đóng gói kèm theo các địa chỉ sau :
Destination MAC : Địa chỉ MAC máy nhận
Source MAC : Địa chỉ MAC máy gửi
Destination IP : Địa chỉ IP máy nhận
Source IP : Địa chỉ IP máy gửi
Khi máy tính A gửi dữ liệu cho B thì Frame được đóng gói với
Destination MAC = MAC_B
Source MAC = MAC_A
Trong quá trình đóng gói dữ liệu thì máy tính gửi cần phải biết địa chỉ MAC của máy tính nhận . Nếu máy tính gửi không có địa chỉ MAC của máy tính nhận thì máy tính gửi sẽ thực hiện ARP ( Address Resolution Protocol ) để tìm địa chỉ MAC của máy đích khi biết địa chỉ IP đích .
Hình 4.3 : Frame từ máy A gửi sang máy B
NIC của máy tính sẽ nhận được tất cả các tín hiệu trên đường truyền . Nhiệm vụ của lớp thứ nhất ( Physical layer ) là chuyển đổi các tín hiệu này thành Frame dữ liệu gửi lên lớp thứ hai ( Data link layer ) . Tại lớp này địa chỉ Destination MAC sẽ được kiểm tra . Nếu Destination MAC trùng với địa chỉ MAC của máy tính ( địa chỉ MAC của NIC ) thì dữ liệu được chuyển lên lớp thứ ba ( Network layer ) để xử lý , ngược lại frame này sẽ bị huỷ bỏ . Lớp thú ba sẽ kiểm tra địa chỉ Destination IP tương tự như lớp thứ hai kiểm tra địa chỉ Destination MAC . Nếu địa chỉ Destination IP này trùng với địa chỉ IP của máy tính thì dữ liệu sẽ được chuyển tiếp lên lớp trên để xử lý , ngược lại dữ liệu dữ liệu này cũng sẽ bị huỷ bỏ .
Nói tóm lại để hai máy tính có thể kết nối được với nhau thì dữ liệu khi đóng gói ( encapsulation ) gửi đi phải có Destination MAC và Destination IP trùng với địa chỉ MAC và địa chỉ IP của máy đích . Chúng ta tạm gọi điều kiện cần và đủ này là điều kiện 1 (ĐK1) . Trong thực tế khi dữ liệu truyền từ mạng này sang mạng khác thì Source IP và Destination IP không bao giờ thay đổi nhưng Source MAC và Destination MAC sẽ thay đổi liên tục trên từng Lánegment .
Có người cho rằng máy tính A hoàn toàn có thể gửi dữ liệu tới máy tính B thoả mãn điều kiện ĐK1 . Bởi vì dữ liệu sẽ đóng gói kèm theo source IP : IP_A , Destination IP : IP_B , source MAC : MAC_A và Destination MAC máy A sẽ tìm thông qua ARP khi biết Destination IP là IP_B (Destination MAC sẽ là MAC_B) . Trong thực tế theo hình 8 thì dữ liệu hoàn toàn không được gửi đi .
Để lý giải điều này ta sét hai trường hợp :
*) Trường hợp 1 : Máy tính không có khai báo Default Getaway
*)Trường hợp 2 : Máy tính có Default Getaway thường là một địa chỉ
Ip nào đó có cùng địa chỉ mạng với địa chỉ IP của máy tính , nhưng
thiết bị này ( theo hình 1 ) không tồn tại .
Trọng tâm của vấn đề là ARP . Trước khi đóng gói frame máy tính gửi sẽ xác định xem địa chỉ IP của máy đích có cùng địa chỉ mạng với máy mình không .
*)Nếu cùng thì ARP sẽ phân giải MAC đích theo địa chỉ IP đích . Đây là
trường hợp hai máy tính có cùng địa chỉ mạng và chúng kết nối được với nhau .
*)Nếu không cùng thì frame sẽ được đóng gói để gửi tới default getaway (ARP sẽ phân giải MAC của default getaway theo địa chỉ IP của default getaway) . Nếu chúng ta không khai báo default getaway hoặc default getaway không tồn tại thì dữ liệu sẽ không được gửi đi , bởi vì ARP không thể phân giải được địa chỉ MAC của máy đích và vì thế máy tính gửi sẽ không thể đóng gói được frame dữ liệu .
4.3)Giải pháp
Như vậy để cho A có thể tạo kết nối được tới B thì chúng ta chỉ cần đảm bảo cho ARP phân giải đúng destination MAC (MAC_B) theo địa chỉ destination B (IP_B) là đủ (ĐK1) . Để được như vậy ta khai báo :
Hình 4.4 : Cấu hình địa chỉ IP máy A
Hình 4.5 : Cấu hình địa chỉ IP máy B
Chú ý : Trong hệ điều hành Windows Server 2003 khi khai báo địa chỉ default getaway và địa chỉ IP của máy tính có địa chỉ mạng khác nhau chúng ta không gặp khó khăn gì nhưng trong Linux chúng ta không thể khai báo bình thường được . Chúng ta có thể sử dụng mẹo vặt như sau :
Giả sủ máy tính A cấu hình địa chỉ IP là : 192.168.1.1
Giả sử máy tính B cấu hình địa chỉ IP là : 192.168.2.2
Trên máy A :
Route add – net 192.168.2.0 netmask 255.255.255.0 eth 0
Route add default gw 192.168.2.2
Route del – net 192.168.2.0 netmask 255.255.255.0
Lúc này chúng ta đã có :
IP_A : 192.168.1.1
GW_A : 192.168.2.2
Nhận xét : Như vậy chúng ta đã có một cái nhìn khác về default getaway . Default getaway không nhất thiết phải có cùng địa chỉ mạng với địa chỉ IP của máy tính . Default getaway thực sự là “cửa ngõ” . Đó là lối thoát mặc định khi máy tính của chúng ta không xác định được đường đi cho các gói dữ liệu . Nhờ đó quan niệm về địa chỉ của hai máy tính kết nối trong một Lan Segment cũng thay đổi , tức là chúng không nhất thiết phải có cùng địa chỉ mạng . Điều quan trọng là làm sao cho dữ liệu chuyền được đúng tới đích với các thông số cần thiết để máy tính đích chấp nhận và xủ lý .
Chương 5 – Các thư mục và hệ thống tập tin
Hệ thống mạng nội bộ đầu tiên xuất hiện trong những năm đầu 1990 được tổ chức thành một nhóm các máy tính và được gọi là workgroup ( Nhóm làm việc ) . một workgroup máy tính cho phép người dùng có thể phối hợp tốt hơn trong cùng một dự án khi cần chia sẻ các tài nguyên như văn bản và máy in . Vì giá trị của việc sử dụng các hệ thống mạng dữ liệu ngày càng được khẳng định trong thế giới kinh doanh , các hệ thống mạng cũng ngày càng trở nên lớn dần . Ngày nay một hệ thống mạng của các doanh nghiệp thường có hàng ngàn nút mạng .
Khi các hệ thống mạng ngày càng lớn dần , số lượng tài nguyên chia sẻ cũng nhiều hơn và do đó ngày càng khó khăn trong việc định vị và tìm kiếm các tài nguyên . Khi công ty của bạn chỉ có 10 nhân viên thì việc nhớ số điện thoại bàn của mỗi người cũng không khó khăn lắm , tuy nhiên khi công ty của bạn có 500 nhân viên thì việc đó là không tưởng nếu không muốn nói là điên rồ . Để tìm ra một số của người mà bạn muốn liên lạc , phần lớn các công ty đều sử dụng một danh bạ bao gồm tên và số liên lạc của mỗi người trong tổ chức , người ta gọi đó là directory ( thư mục ) .
Trong Linux hệ thống tập._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0189.doc