Tài liệu Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh gốm sứ ở làng nghề xã Kim Lan - Huyện Gia Lâm – Hà Nội: ... Ebook Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh gốm sứ ở làng nghề xã Kim Lan - Huyện Gia Lâm – Hà Nội
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh gốm sứ ở làng nghề xã Kim Lan - Huyện Gia Lâm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------ ¶ ------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM, BẮC GIANG
NGƯỜI THỰC HIỆN:
SV. BÙI THỊ HẰNG
Lớp: KE B - K50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI - 2009
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn và sự kính trọng sâu sắc tới người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người thầy đã thường xuyên nhắc nhở tôi từ một lỗi nhỏ nhất, rồi lại động viên tôi giúp tôi có thể hoàn thiện con người và hoàn thiện phong cách làm việc khoa học, bài bản.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kế toán, Bộ môn Kinh tế, Bộ môn Tài chính, các thầy giáo, cô giáo những người đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo NHNo&PTNT khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, các cô các chú, các anh chị ở các phòng ban nghiệp vụ của Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu hoạt động Ngân hàng, thu thập thông tin số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hằng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn 37
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn tiền gửi theo thành phần kinh tế 40
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa lãi suất và lượng vốn huy động 43
Bảng 3.6: Tình hình cho vay theo phương thức cho vay 55
Bảng 3.7: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay (2006 - 2008) 56
Bảng 3.8: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn (2006 - 2008) 58
Bảng 3.9: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế (2006 – 2008) 59
Bảng 3.10: Tình hình dư nợ theo trạng thái nợ (2006 - 2008) 61
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy đông và sử dụng vốn (2006 - 2008) 63
Bảng 3.13: Tình hình trích lập dự phòng và thu hồi nợ xấu 68
danh MỤC HÌNH
Biểu đồ 3.1a: Mối tương quan giữa lãi suất huy động và lượng vốn huy động năm 2006 45
Biểu đồ 3.1b: Mối tương quan giữa lãi suất huy động và lượng vốn huy động năm 2007 46
Biểu 3.1c: Mối tương quan giữa lãi suất huy động và lượng vốn huy động năm 2008 47
Biểu 3.2: Biểu đồ thể hiện dư nợ sấu năm 2006 - 2008 67
Biểu đồ 3.3: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay năm 2008 79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TSĐB Tài sản đảm bảo
TCKT Tổ chức kinh tế
HTX Hợp tác xã
NHNo&PTNT khu công nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang
NHTM Ngân hàng thương mại
PTNT Phát triển nông thôn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Bản chất hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra rừ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản mục cho vay. Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay? Đó luôn là một bài toán khó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang (NHNo&PTNT khu công nghiệp) thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng và nguồn vốn cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút được nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhiều chi nhánh của các hệ thống ngân hàng: ACB, Ngân hàng đầu tư, ngân hang ngoại thương…và làm mất đi vị trí độc quyền của NHNo&PTNT khu công nghiệp và nâng cao tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Đặc biệt trong năm 2008 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu: giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ chính sách thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng đã buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải lao vào chạy đua lãi suất, làm hạn chế tính chủ động trong hoạt động kinh doanh và tính hình tài chính của các NHTM. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang sẽ bị ảnh hưởng thế nào? Chất lượng tín dụng ra sao? Làm thế nào để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng?
Xuất phát từ các vấn đề như trên và qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang được sự giúp đỡ của ban giám đốc ngân hàng và mọi người trong phòng tín dụng mà em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang” là để lý giải cho những vấn đề nêu trên và đạt được các mục tiêu sau đây:
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT khu công nghiệp.
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp, đưa ra kiến nghị về hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đánh giá kết quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2006-2008.
PHẦN II: tỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm về hoạt động “cho vay” vốn của ngân hàng
Cho vay là một phạm trù của tín dụng ngân hàng, trong thực tế thì hoạt động cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Thứ nhất “cho vay” có thể hiểu là một phạm trù kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay, có hoặc không kèm theo một khoản lãi (“Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng”, 1996).
Thứ hai “cho vay” có thể hiểu là một hoạt động giao dịch về tài sản (bằng tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên vay (là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế…), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Hồ Diệu, 2001).
Từ cho vay còn được giải thích như sau: “Một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (NHNN, “Quyết định số 1627”, 2001).
Như khái niệm trên thì quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong quan hệ cho vay bao gồm các giai đoạn:
- Giai đoạn chuyển quyền sử dụng vốn: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ ngân hàng đến khách hàng bằng hành vi cho vay và đi vay, việc chuyển vốn có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức như: ngân hàng chuyển vốn trực tiếp đến các hộ dân, bán trực tiếp thông qua các tổ vay vốn hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian.
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: trong giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp (nếu vốn vay bằng hiện vật), hoặc vốn vay được sử dụng để mua hiện vật hàng hóa (nếu vốn vay bằng tiền) để thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên người vay vốn không có quyền sở hữu vốn vay mà chỉ có quyền sử dụng vốn vay vào đúng mục đích trong một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận với ngân hàng.
- Giai đoạn hoàn trả vốn vay: là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn vay, nghĩa là sau một chu kì sản xuất kinh doanh vốn vay lại trở lại hình thái tiền tệ (T-H-T) và được hoàn trả lại cho ngân hàng.
Bản chất của việc cho vay
Hình thức cho vay của ngân hàng với khách hàng rất đa dạng nhưng đều có bản chất như sau:
- Thứ nhất, ngân hàng chuyển giao cho khách hàng sử dụng một số tiền hoặc hàng hóa trong một thời gian nhất định, lúc này vốn được chuyển từ ngân hàng sang khách hàng vay vốn.
- Thứ hai, sau khi nhận được vốn vay, khách hàng được quyền sử dụng vốn vay để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của mình.
- Thứ ba, khi đến hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, khách hàng phải trả cho ngân hàng một giá trị lớn hơn giá trị vốn vay ban đầu, phần tăng thêm gọi là tiền lãi.
2.1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế, của tổ chức tín dụng. Để thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu vai trò của hoạt động cho vay trên các khía cạnh:
a, Đối với khách hàng vay vốn
- Thúc đẩy quá trình tích tụ vật chất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Với địa bàn hoạt động trên khu công nghiệp mới được thành lập, có rất nhiều tiềm năng về khách hàng, việc đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn của NHNo&PTNT khu công nghiệp với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, hộ nông dân sẽ là đòn bẩy tạo ra động lực giúp phát triển kinh tế địa phương, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của khu công nghiệp từ đó tăng sự tích tụ và tích luỹ tài sản góp phần ổn định kinh tế xã hội Bắc Giang nói riêng và ổn định nền kinh tế đất nước nói chung.
Với các hộ nông dân, việc cho vay vốn của ngân hàng đã tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ thâm canh, hiện đại hoá công cụ sản xuất nông nghiệp, cùng với việc tích tụ đất đai, tích luỹ trang bị tài sản, xây dựng cơ sở vật chất khác giúp họ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với đặc điểm là một khu công nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp hầu hết mới xây dựng xong và bắt đầu đi vào hoạt động chưa lâu, và hầu hết ở trong tình trạng là thiếu vốn lưu động. Vì vậy đẩy mạnh hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng kinh doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội Bắc Giang ngày một giàu mạnh hơn.
- Việc cho vay vốn của ngân hàng sẽ góp phần khai thác đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực.
Về phía ngân hàng, trước khi quyết định cho vay và giải ngân vốn vay thì phải thẩm định đầy đủ năng lực pháp lý, các nguồn lực cho sản xuất, kết quả sản xuất kinh doanh và tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh. Chỉ những đối tượng khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng thì mới được vay vốn. Vì vậy, trước khi quyết định vay vốn, khách hàng phải tính toán thật kỹ lưỡng, lựa chọn các điểm mua bán phù hợp để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, trả được vốn vay và lãi vay cho ngân hàng. Điều này sẽ làm cho các nguồn lực kinh tế được khai thác đầy đủ hơn, triệt để hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, nâng cao tính chuyên môn hoá trong sản xuất hàng hoá.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp quá trình tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng sẽ tạo nên sự kết nối giữa người sản xuất và các tổ chức thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Cho vay vốn của ngân hàng, ngoài việc nâng cao lợi ích cho người vay trong sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá còn tạo điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm. Vốn vay của ngân hàng trước hết sẽ đáp ứng cho nhu cầu về vốn để tiếp tục sản xuất trong khi chưa tiêu thụ được sản phẩm, đồng thời giúp cho việc có vốn để thu mua, tích trữ, chế biến chờ tiêu thụ sản phẩm.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải không ngừng nâng cao trình độ của mình vì kết quả của quá trình sản xuất quyết định đến sự phát triển kinh tế và đời sống của gia đình họ. Không chỉ bằng việc hăng say, tích cực lao động sản xuất mà quan trọng hơn là phải biết áp dụng những quy trình, kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm mang lại năng suất và hiệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh phải chấp nhận cạnh tranh và phải cạnh tranh thắng lợi trên thị trường trong nước và quốc tế. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải quyết định sản xuất loại hàng hoá dịch vụ mà thị trường cần, lựa chọn phương thức sản xuất và công nghệ phù hợp, có biện pháp phân phối sản phẩm có hiệu quả. Muốn nâng cao sức cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải hạch toán đầy đủ, chính xác, cung ứng và phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Nguồn lực quan trọng lúc này là vốn đầu tư, việc cho vay vốn của ngân hàng lúc này sẽ giúp cho các hộ sản xuất kinh doanh thực hiện được mục tiêu này. Ngân hàng cho vay vốn không chỉ đáp ứng nguồn cho đầu tư sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho khách hàng xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Ngoài ra việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp đảm bảo rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả và kịp thời giúp khách hàng xử lý những phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay.
b, Đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay trước tiên đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, đem đến thu nhập cho người dân và các tổ chức kinh tế. Vì nhờ có hoạt động cho vay mà hoạt động huy động vốn phát triển. Khi nhu cầu cho vay cao sẽ làm cho lãi suất tiền gửi tăng lên, người gửi tiền sẽ có thu nhập cao hơn từ khoản tiền gửi của mình. Tuy nhiên khi lãi suất tăng lại là một khó khăn cho người đi vay.
- Hoạt động cho vay phát triển sẽ kéo theo sự phát triển các dịch vụ khác của ngân hàng, các thành phần kinh tế. Ví dụ như khi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân hàng thường nhờ ngân hàng thực hiện các dịch vụ giúp họ như dịch vụ bảo quản, thanh toán hộ, có những dự án nhờ giải ngân theo từng hạng mục.
c, Đối với nền kinh tế đất nước
- Hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn trong doanh nghiệp nói riêng và trong cả nền kinh tế nói chung.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho quá trình điều tiết vốn của nền kinh tế một cách linh hoạt. Nhờ có cho vay mà các ngân hàng biết đâu là nơi cần vốn, đâu là nơi thiếu vốn. Từ đó luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tránh tình trạng nền kinh tế bị ứ đọng vốn, hoặc thiếu vốn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, để hạn chế những rủi ro đó thì ngân hàng cần cho vay theo những nguyên tắc nhất định. Dưới đây là nguyên tắc cho vay của các NHTM.
2.1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Mục tiêu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay vốn. Nhưng không phải đối tượng khách hàng nào cũng sẽ được vay vốn khi có nhu cầu. Việc cho vay vốn cũng phải dựa trên những nguyên tắc nhất định đó là:
- Việc cho vay phải dựa trên sự thẩm định rõ về khách hàng
Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân hàng. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường.
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi
Đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lãi cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do hai bên thoả thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Tiền vay phải có tài sản tương đương đảm bảo
Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi một phần vốn cho vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng huy động vốn để cho vay thu lợi nhuận, song không phải đối tượng khách hàng nào muốn vay vốn cũng đều được vay. Việc cho vay vốn cũng cần có những điều kiện nhất định, khi thực hiện việc cho vay, ngân hàng cần tuân theo những điều kiện đó để đảm bảo hiệu quả của việc việc cho vay vốn.
2.1.1.4. Điều kiện cho vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được phép theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng trong thời hạn cam kết.
+ Có vốn tự có tham gia vào năm tài chính dự án, phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính Phủ, NHNN Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam.
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài thì:
Khách hàng vay là pháp nhân, cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định (NHNN, “Quyết định số 1627”, 2001).
Hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng là khác nhau, tuỳ vào môi trường kinh doanh mà ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay vốn khác nhau. Nhưng dù cho vay theo phương thức nào thì cũng phải thuộc một trong các phương thức sau:
2.1.1.5. Các phương thức cho vay vốn của ngân hàng
Theo quyết định số 72/QĐ- HĐQT-TD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì có 9 phương thức cho vay đó là:
1, Cho vay từng lần
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lập thủ tục theo quy định vay vốn và ký hợp đồng tín dụng.
2, Cho vay theo hạn mức tín dụng
a, Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
b, Xác định hạn mức tín dụng
- Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay sau khi nhận đủ tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng.
- Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp từng phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng, theo đó Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doanh tổng hợp.
c, Phát tiền vay
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
d, Lãi suất cho vay
Căn cứ vào quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng
e, Quản lý hạn mức tín dụng
- Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay xem xét nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
- Ký kết hạn mức tín dụng: trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay phương án sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới.
g, Xác định thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới
3, Cho vay theo dự án đầu tư
a, Ngân hàng Nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
b, Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án.
c, Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
d, Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
e, Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
4, Cho vay hợp vốn
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, văn bản hướng dẫn của tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
5, Cho vay trả góp
Ngân hàng Nông nghiệp cho vay khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn cho vay.
6, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
a, Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay.
Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong quy định này.
b, Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét quyết định.
7, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
a, Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng Nông nghiệp. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
b, Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
8, Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
9, Phương thức cho vay khác
* Cho vay lưu vụ
- Đối tượng: chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
- Điều kiện: ngân hàng xét cho vay lưu vụ khi hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện:
+ Phải có 2 vụ liền kề
+ Dự án, phương án đang vay có hiệu quả
+ Trả đủ số lãi còn nợ của hợp đồng tín dụng trước
- Mức cho vay: tối đa bằng mức dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng trước
- Thời hạn lưu vụ: không quá thời hạn của một vụ kế tiếp
- Lãi suất cho vay: lãi suất được áp dụng theo quy định hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại thời điểm lưu vụ.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay lưu vụ, trước ngày đến hạn trả cuối cùng của hợp đồng tín dụng làm giấy đề nghị vay lưu vụ, các thủ tục khác không phải lập lại.
+ Trong các trường hợp lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, mức vay cho vay lưu vụ có thay đổi so với hợp đồng tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay cùng với khách hàng thực hiện việc bổ sung hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng.
* Các phương thức cho vay khác: thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng quả trị chấp thuận.
2.1.2. Một số chính sách đối với vấn đề tín dụng trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay
2.1.2.1. Một số vấn đề nổi bật trong hoạt động tín dụng quý I năm 2009 của các tổ chức tín dụng
a, Công tác huy động vốn
Dự kiến đến cuối tháng 3/2009, tổng vốn huy động của các TCTD sẽ có sự giảm nhẹ so với năm 2008. Trong cơ cấu vốn huy động, so với cuối tháng 12/2008 chỉ có tiền gửi tiết kiệm tăng mạnh khoảng 10,09%, tiền gửi ngoại tệ chỉ có sự tăng nhẹ 1,01%, còn các nguồn vốn khác giảm, đặc biệt tiền gửi thanh toán giảm khoảng 6,25%.
Nguồn vốn Việt Nam đồng (VNĐ) có dấu hiệu giảm, đặc biệt là tiền gửi doanh nghiệp. Nguyên nhân có thể là do khi lãi suất tiền gửi giảm, doanh nghiệp đã tận dụng vốn tự có để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, giảm nợ vay. Bên cạnh đó, một bộ phận người dân đã chuyển từ tiết kiệm VNĐ sang USD để bảo toàn vốn và kỳ vọng vào tỷ giá tăng.
Quý I/2009, do chính sách nới lỏng tín dụng của NHNN và thực hiện chủ trương cho vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước, nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn VNĐ tăng khá mạnh. Vì thế mà các TCTD đã có sự quan tâm đặc biệt đến công tác huy động vốn bằng các mức lãi suất cạnh tranh, đa dạng các dịch vụ tiền gửi. Bên cạnh tiền gửi tổ chức, các ngân hàng đang hướng mạnh vào huy động tiền gửi dân cư.
Ngoài tiết kiệm lãi suất thường (hình thức truyền thống), ngân hàng nào cũng đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi có những đặc tính cạnh tranh hấp dẫn người gửi tiền như: gửi càng nhiều- lãi suất càng cao, đa dạng các kỳ hạn gửi (tiết kiệm tuần, tiết kiệm tháng) giúp khách hàng chủ động thực hiện các kế hoạch riêng với khả năng sinh lợi cao nhất; rút vốn trước hạn nhưng được hưởng lãi suất của thời gian thực gửi; linh hoạt các hình thức hưởng lãi (trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, hàng quý, hưởng lãi cuối kỳ)… Những sản phẩm huy động tiết kiệm chủ yếu hiện nay là: tiết kiệm tích luỹ như sản phẩm bảo hiểm, hướng tới khách hàng chuyên biệt như tiết kiệm bằng vàng và tiết kiệm ưu đãi giành cho người cao tuổi…; hình thức gốc rút linh hoạt, lãi suất bậc thang.
Tỷ lệ sử dụng vốn huy động nội tệ hiện cao hơn tỷ lệ sử dụng vốn ngoại tệ để cho vay, nhu cầu vốn VNĐ tiếp tục tăng. Đến giữa tháng 3/2009, nhiều NHTM đã tiếp tục tăng lãi suất huy động VNĐ.
b, Tình hình hoạt động tín dụng
Dự kiến đến cuối tháng 3/2009 dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 4,04% so với cuối năm 2008. Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay VNĐ tăng cao hơn dư nợ trung hạn và dư nợ bằng ngoại tệ.
Hoạt động trọng tâm trong Quý I/2009 của các ngân hàng là triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn từ các NHTM để sản xuất kinh doanh theo quyết định 131 ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Từ cuối năm 2008 đến nay, do việc cho vay sản xuất kinh doanh và dịch vụ gặp khó khăn, các ngân hàng chuyển hướng mở rộng tín dụ._.ng cho vay tiêu dùng, đặc biệt từ khi NHNN cho phép thực hiện lãi suất thoả thuận với cho vay tiêu dùng và cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng. Nhân viên được tuyển thêm để thực hiện cho vay tiêu dùng, thủ tục ngày càng đơn giản, giải ngân nhanh chóng… Những sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu là: cho vay bất động sản để đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà, thời hạn cho khách hàng thường là 3 đến 15 năm; cho vay mua ôtô, cho vay du học, cho vay thấu chi qua thẻ thanh toán/ ghi nợ, và thẻ tín dụng. Mua trả góp, ngân hàng liên kết với các nhà phân phối để triển khai sản phẩm.
Để tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn, một số ngân hàng đã có những cải tiến trong quy trình và thủ tục cho vay. Ví dụ, rút ngắn thời gian xét duyệt và giải ngân, một số giấy tờ trong hồ sơ vay vốn ngân hàng không cần chứng thực chỉ cần khách hàng mang bản chính đến đối chiếu…
2.1.2.2. Một số chính sách tín dụng nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế trong giai đoạn năm 2009
Để ngăn chặn suy giảm kinh tế Thống đốc NHNN đã yêu cầu các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam triển khai thực hiện các nội dung, công việc, trong đó có một số nội dung về tín dụng như sau (NHNN, “Quyết định số 342”, 2009):
- Mở rộng tín dụng hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất hợp lý, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng ngân hàng của tổ chức, cá nhân.
- Rà soát, đề xuất việc sửa đổi các cơ chế cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán, uỷ thác và các cơ chế cấp tín dụng khác để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng.
- Phối hợp với Bộ tài chính ban hành và triển khai cơ chế bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện.
- Ban hành Chỉ thị về thực hiện các biện pháp nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tiếp tục đổi mới chính sách và mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Tiếp tục ngày 2/3/2009, NHNN Việt Nam ban hành thông tư quy định về việc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá của NHNN Việt Nam đối với các ngân hàng. Thông tư có một số điểm bổ sung như sau (NHNN, “Thông tư số 03”, 2009):
- Đối tượng được vay cầm cố tại NHNN không chỉ có các tổ chức tín dụng là ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, mà còn bao gồm cả các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng khi được thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Có 2 phương thức thực hiện cho vay cầm cố là phương thức trực tiếp (các ngân hàng giao dịch trực tiếp với NHNN) và giao dịch gián tiếp (các ngân hàng giao dịch thông qua kết nối mạng vi tính theo hướng dẫn của NHNN).
- Thời hạn cho vay cầm cố đối với các ngân hàng tối đa là 1 năm. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, NHNN có thể xem xét gia hạn các khoản vay cầm cố nhưng thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn cho vay lần đầu.
Đối với việc cho vay hỗ trợ lãi suất, NHNN cũng đã có một số yêu cầu cụ thể như sau (NHNN, “Quyết định số 131”, 2009):
- Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các NHTM cho vay các nhu cầu vốn lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế tín dụng thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất, định kỳ báo cáo NHNN để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
- Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 tháng đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ 1/2/2009-31/12/2009.
- Mức hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định nêu trên, khi thu lãi cho vay, các ngân hàng thương mại giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay (NHNN, “Quyết định số 131”, 2009)
Với việc triển khai một loạt các chính sách quan trọng với quy mô lớn như trên đã tiêu tốn những nguồn lực khổng lồ trong một thời gian ngắn thể hiện quyết tâm chống suy thoái của Chính Phủ. Nhưng đi liền với những nỗ lực đó, để đảm bảo hiệu quả các chính sách và không lãng phí nguồn lực, đồng thời nâng cao uy tín chính trị, Chính phủ cần giám sát việc triển khai và đánh giá tác động chính sách một cách chặt chẽ, kịp thời. Với nhu cầu bức thiết đó, để hỗ trợ cho chương trình hành động của Chính phủ, cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức. Ví dụ cần tăng cường minh bạch của các chính sách chống suy thoái. Điển hình là công khai quy mô và đối tượng tiếp nhận các khoản vay hỗ trợ 4%. Điều này là khả thi khi ngân sách Nhà nước tới đây tiến hành thanh tra, rà soát việc thực thi chính sách này. Đây là một cơ hội tốt để nâng cao uy tín của Chính phủ, tạo niềm tin về chính sách, giúp các Chính sách sau này có hiệu quả hơn. Có thể tin rằng các hiệp hội doanh nghiệp và nghề nghiệp, các cơ quan truyền thông sẽ sẵn lòng hợp tác và hỗ trợ Chính phủ thực hiện việc giám sát này.
Theo nhận định Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Giang thì hiện nay nhờ được Chính phủ hỗ trợ bằng nhiều chính sách, đặc biệt là các giải pháp kích cầu mà mặc dù còn nhiều khó khăn xong nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế tỉnh Bắc Giang nói riêng đang trên đà phục hồi. Các doanh nghiệp đã bắt đầu lạc quan và phấn khởi trở lại, số doanh nghiệp tìm đến ngân hàng vay vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Các doanh nghiệp cũng đã biết làm ăn bài bản hơn trước, biết vạch ra được những chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp hơn với xu thế hội nhập.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp đang tăng dần và sẽ tăng trưởng tốt hơn từ quý 3/2009 này. Các ngân hàng với vị trí là trái tim của nền kinh tế đã rút ra được nhiều bài học sâu sắc và trưởng thành lên thấy rõ. Với sức ép của các giải pháp chống suy thoái kinh tế, các ngân hàng đã thấy được những khiếm khuyết đồng thời qua đó quyết tâm sửa mình.
Với hướng đi mới là phát triển chiều sâu hơn là chạy đua phát triển chiều rộng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, NHNo&PTNT khu công nghiệp Đình Trám đã ứng dụng những phương pháp quản trị mới, xây dựng cách thức huy động vốn và quy trình thẩm định tín dụng hiện đại và hiệu quả hơn nhiều. Nhờ đó nhiều sản phẩm và tiện ích mới đã được ra đời và chi phí hoạt động của NHNo&PTNT khu công nghiệp cũng giảm xuống rõ rệt trong quý I/2009.
2.1.2.3. Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các NHTM và Doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay
Hiện nay tỷ lệ sử dụng vốn huy động để cho vay nền kinh tế của các Ngân hàng thương mại. Ví dụ tại Hà Nội trong tháng 2/2009, tỷ lệ này đạt khoảng 60%. Tuy nhiên hiện tại các NHTM vẫn đang khá dồi dào về vốn và sẵn sàng về nguồn vốn khả dụng để thực hiện giải ngân và cho vay với nền kinh tế.
Thực hiện theo chỉ thị số 06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống đốc NHNN về thực hiện các biện pháp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá, ngăn chặn suy giảm kinh tế… mặc dù việc mở rộng tín dụng vẫn đang gặp khó khăn song sức cầu giảm sút, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế giảm sút. Nhưng với quan điểm sự sống còn của doanh nghiệp là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, các ngân hàng đã tích cực đưa ra các biện pháp hợp tác xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh với tinh thần hỗ trợ, cùng tồn tại và phát triển. Những biện pháp mà các NHTM hiện đang tập chung chủ yếu là:
* Cải tiến thủ tục, điều kiện vay vốn: Với thời gian thẩm định hồ sơ rút ngắn hơn và linh hoạt hơn trong việc xét duyệt vay vốn. Hiện nay lãi suất ngân hàng đã giảm mạnh ở mức nhiều doanh nghiệp đã tính toán đến việc vay vốn để hoàn thành các dự án dở dang và chuẩn bị thu mua nguyên vật liệu, nhất là các nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tuy nhiên do sức cầu của nền kinh tế đang hạn chế, hàng tồn đọng nhiều nên một số doanh nghiệp chưa muốn vay tiếp để mở rộng sản xuất.
Trong khi đó, một số doanh nghiệp khác thì không đủ điều kiện để vay, đặc biệt là điều kiện về dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng. Song quan điểm tương đối phổ biến hiện nay của các ngân hàng đối với những doanh nghiệp có thể có một số điều kiện chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện vay hiện hành của ngân hàng, nhưng xét thấy doanh nghiệp có đội ngũ quản trị tốt, có khả năng duy trì và phục hồi sản xuất kinh doanh nếu có sự hỗ trợ vốn tín dụng đặc biệt có thị trường tiêu thụ, các ngân hàng vẫn xem xét để giải quyết cho vay với tinh thần hỗ trợ nhằm giúp đỡ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng.
Với việc cải tiến các thủ tục và điều kiện vay vốn như trên sẽ tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng, giải quyết những khó khăn về vốn để các doanh nghiệp nhanh chóng đi vào sản xuất ổn định trở lại.
* Miễn giảm lãi suất cho doanh nghiệp: Để củng cố quan hệ tín dụng với khách hàng, nhiều ngân hàng đã chủ động đàm phán giảm lãi suất trước khi đến hạn điều chỉnh cho các doanh nghiệp tốt, và các doanh nghiệp nếu xét thấy việc giảm lãi suất có thể hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua được khó khăn để tiếp tục tồn tại và có cơ hội phát triển. Doanh nghiệp chủ yếu là các đối tượng: tài trợ xuất khẩu, khách hàng có giao dịch thanh toán thường xuyên, hợp tác để điều chỉnh lãi suất theo đề nghị của ngân hàng trong thời gian lãi suất cho vay tăng cao vừa qua... Qua đó, ngoài mục đích hỗ trợ khách hàng thì đây cũng là một chính sách lãi suất hợp lý nhằm tránh việc các khách hàng trả nợ trước hạn với khoản nợ chịu lãi suất cao và cho vay lại từ ngân hàng với mức lãi suất thấp.
Trong quý I/2009, ngân hàng đã đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất cho hơn 2000 hợp đồng vay vốn của khách hàng là các đối tượng hộ nông dân. Thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ hỗ trong quý I/2009, đã có trên 55 tỷ đồng được hỗ trợ lãi suất 4%. Việc điều chỉnh lãi suất như vậy đã giúp giảm bớt những khó khăn về vốn cho khách hàng đồng thời củng cố quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có không ít các doanh nghiệp nhân cơ hội lãi suất thấp đã lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh ảo để vay vốn ngân hàng, sử dụng sai mục đích. Trước khi giải ngân một món vay hỗ trợ lãi suất, CBTD cần phải thẩm định kỹ kế hoạch sản xuất kinh doanh và thưởng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng.
* Xem xét cơ cấu nợ vay: các ngân hàng xem xét cơ cấu nợ vay đối với các khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, xếp hạng mức độ tín nhiệm cao, nhưng nay gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan như sự chậm trễ trong thủ tục hành chính, những biến động không lường trước của thị trường thế giới và trong nước. Một số công ty tuy bị thua lỗ trong quý IV năm 2008 nhưng ngân hàng xem xét nếu doanh nghiệp có dự án khả thi, có tiềm năng sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và có kênh xuất khẩu thì vẫn hỗ trợ doanh nghiệp cơ cấu lại nợ, và tiếp tục cho vay hỗ trợ doanh nghiệp để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, để có nguồn thu trả nợ ngân hàng. Những doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thép, vận tải biển, xuất khẩu lương thực, thực phẩm, café, hạt tiêu… Tuy nhiên số doanh nghiệp được gia hạn nợ vẫn chưa nhiều, và đó phải là các doanh nghiệp tốt, sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng.
Với chính sách như trên, trong quý I/2009, NHNo&PTNT khu công nghiệp đã điều chỉnh một số hợp đồng vay vốn ngắn hạn chuyển sang vay vốn trung dài hạn nhằm chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp ngành thép.
* Hỗ trợ thông tin cho khách hàng: một số ngân hàng đã thành lập phòng cung cấp thông tin cho khách hàng, trong đó đặc biệt là tập trung khai thác các kênh thông tin chuyên ngành từ các ấn phẩm của ngành ngân hàng như bản in thông tin tín dụng, thời báo Ngân hàng, các mục thông tin về tài chính- ngân hàng trên các báo lớn trong và ngoài nước, giới thiệu đối tác, thông tin về thủ tục tín dụng và các công cụ giao dịch phái sinh cho khách hàng. Bởi vì khách hàng của nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là các doanh nghiệp rất thiếu thông tin thị trường, thiếu các thông tin đánh giá, dự báo ngành, lĩnh vực đối tác... Vì vậy hỗ trợ thông tin cho khách hàng cũng góp phần quan trọng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Thúc đẩy tiến độ giải ngân theo chương trình hỗ trợ lãi suất: các ngân hàng đều rất nghiêm túc trong việc thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN và cho rằng đây là một cơ hội thuận lợi để mở rộng tín dụng. Tính đến cuối tháng 2/2009 tỷ lệ giải ngân so với vốn đăng ký trong tháng 2 của các ngân hàng trung bình đạt trên 60%. Tuy nhiên, một số ngân hàng có tỷ lệ giải ngân so với vốn đăng ký tháng 2 vẫn ở mức thấp và có khả năng phải chuyển số vốn đã đăng ký tháng 2 sang giải ngân tháng 3 hoặc không thực hiện được như kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân chủ yếu là tại thời điểm đăng ký kế hoạch hỗ trợ các ngân hàng và đặc biệt là khách hàng chưa hiểu rõ đối tượng được hỗ trợ nên số lượng đăng ký còn thiếu chính xác.
Hiện nay trong quá trình thực hiện, các ngân hàng này vẫn mất thời gian xác định lại đối tượng hỗ trợ và chưa mạnh dạn trong việc quyết định cho vay vì lo ngại khi kiểm tra nếu xác định không được hỗ trợ sẽ gây rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó có một số đối tượng khách hàng thuộc diện được hỗ trợ lãi suất nhưng lại không đủ điều kiện vay vốn khá nhiều. Các doanh nghiệp đủ điều kiện vay thì thường là các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng trước thời điểm 1/2/2009.
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.3.1. Nội dung đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng
Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng là đánh giá về quy mô hoạt động cho vay, chất lượng hoạt động cho vay, cơ cấu hoạt động cho vay, khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay, để đạt được mục tiêu của hoạt động cho vay xét trên 3 góc độ:
- Đối với người đi vay: (tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) việc cho vay của ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về vốn, lãi suất và kỳ hạn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thủ tục đơn giản, thuận tiện, giúp cho khách hàng có được một cơ cấu vốn, ngân sách tối ưu nhằm nắm bắt được cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi ích, lợi nhuận cho khách hàng.
- Đối với nền kinh tế: hoạt động cho vay phải đảm bảo sử dụng tốt nhất các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế, tránh sự ứ đọng lãng phí vốn, nơi thiếu thì không có vốn, nơi thừa thì vốn không được sử dụng hết.
- Đối với ngân hàng: việc cho vay vốn phải đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ cầu nguồn vốn để vừa đảm bảo an toàn vốn, an toàn thanh khoản, vừa đem lại lợi nhuận nhiều nhất.
Đối với ngân hàng, kết quả hoạt động cho vay thể hiện trên những mặt sau:
+ Quy mô hoạt động cho vay: thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ tín dụng ngân hàng.
+ Chất lượng hoạt động cho vay: thể hiện qua tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Tỷ lệ dư nợ quá hạn thấp cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng là an toàn và lành mạnh. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi cũng được xem xét để đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng là tốt hay xấu. Đồng thời qua việc xem xét chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ta sẽ thấy được tình hình thanh toán các khoản nợ vay, thiện chí trả nợ của khách hàng.
+ Cơ cấu các khoản cho vay: để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, các ngân hàng phải xây dựng cho mình một cơ cấu các khoản cho vay hợp lý theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư cũng như cơ cấu cho vay theo thời gian và biện pháp đảm bảo. Cơ cấu cho vay phụ thuộc tình trạng nền kinh tế nơi địa bàn hoạt động, khối lượng và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Một cơ cấu cho vay hợp lý sẽ bảo đảm cho khả năng phát triển an toàn và bền vững nguồn vốn của ngân hàng.
+ Khả năng sinh lời: khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, ngân hàng có thể tính toán được lợi nhuận mà ngân hàng nhận được từ phần vốn cho vay đó. Phần lợi nhuận đó là khoản chênh lệch giữa khoản lãi cho vay với lãi huy động và các khoản chi phí khác như trả lương, thuê trụ sở. Từ khoản lợi nhuận này mà ngân hàng có thể đầu tư mở rộng hoạt động của mình.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay
* Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt.
* Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay trong kỳ
Doanh số thu nợ trong kỳ được hiểu là số nợ cho vay đã thu hồi trong khoảng thời gian nhất định là tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ cho biết khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng có tốt hay không. Nếu cố định các chỉ tiêu khác thì doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là tốt, các khoản cho vay của ngân hàng là lành mạnh. Vòng quay vốn tín dụng cao dẫn đến hiệu quả hoat động tín dụng là tốt.
Tương quan giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong năm cũng phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng là cao hay thấp.
* Chỉ tiêu dư nợ cho vay
Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối năm kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, uỷ thác cho vay. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp phản ánh hiệu quả tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Để khắc phục nhược điểm trên của chỉ tiêu tổng dư nợ, các NHTM thường tính chỉ tiêu:
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động = Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy đông * 100%
Phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này gần bằng 1 thì ngân hàng cần đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ này thấp, ngân hàng cần phải tăng mức dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro.
* Chỉ tiêu nợ xấu
+ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay = Nợ quá hạn cho vay / tổng dư nợ cho vay ( %)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh tình hình cho vay của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, phản ánh dư nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ.
* Chỉ tiêu dự phòng rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro
+ Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung (NHNN, “Quyết định số 493”, 2005).
Dự phòng cụ thể là các khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ quy định tại điều 6, 7 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Điều 6 phân loại nợ bao gồm (NHNN, “Quyết định số 18”, 2007):
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ được phân vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều này.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
Các khoản nợ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều này
Dự phòng chung là những khoản tiền được trích lập cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nơ suy giảm.
Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ
Cách tính số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức (NHNN, 2007):
R = max {0, (A-C) }* r
Trong đó
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng món nợ như sau (NHNN, 2005):
Nhóm 1 > 0%
Nhóm 2 >5%
Nhóm 3 > 20%
Nhóm 4 > 50%
Nhóm 5 > 100 %. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
* Hệ số sử dụng
- Tỷ lệ lãi so với doanh thu (%) = Lãi/ Doanh thu *100
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lãi trong đó. Đây là tỷ suất lợi nhuận và dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tỷ suất sinh lời lớn, và ngược lại tỷ lệ này thấp thì tỷ lệ sinh lời của ngân hàng thấp, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân và xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình.
- Tốc độ luân chuyển vốn (vòng) = Tổng thu nợ/ Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thanh khoản, công tác thu nợ của ngân hàng. Nếu chỉ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh, tiền vốn tham gia được vào nhiều quy trình cho vay của ngân hàng, và ngược lại.
- Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn (%) = Tổng thu nợ/ Tổng nguồn vốn * 100
Tỷ lệ sử dụng vốn (%) cho biết tình hình sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động được.
- Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100
Chỉ tiêu càng nhỏ chứng tỏ công tác thu nợ càng tốt
- Số vốn vay bình quân = Doanh số cho vay/ Tổng số khách hàng vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay bình quân của một khách hàng. Số tiền vay càng cao phản ánh hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng. Điều đó thể hiện sức sản xuất, quy mô sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có sự mở rộng.
2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng
* Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng
Là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng thực hiện được mục tiêu đã hoạch định một cách an toàn và có hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng được cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật, mà lại phân tán được rủi ro. Bất cứ ngân hàng nào muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nơi ngân hàng hoạt động.
- Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết.
- Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát triển, hoạt động của các NHTM đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được kiểm tra, sát hạch kỹ lưỡng, CBTD phải là người có tư cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn nghiệp vụ vững. Trình độ cán bộ quản lý điều hành yếu kém sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra.
- Quy trình tín dụng
Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận được đơn xin vay của khách hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, hướng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sau và trong khi cho vay, thu nợ đến hạn.
Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán, sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
Trên cơ sở thẩm định kỹ lưỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không cho vay, nếu cho vay thì mức vay là bao nhiêu, cho vay theo phương thức nào.
Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng tức là lúc CBTD phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như chất lượng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu được nợ đến hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thường của hoạt động cho vay.
-Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
- Kiểm tra, giám sát nội bộ
Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy trình nghiệp vụ cho vay. Công tác này được các NHTM hết sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thường xuyên, từ đó phát hiện ra những khe hở trong quy định chỉ đạo tín dụng và bổ sung kịp thời để xoá bỏ những khe hở đó.
* Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng kinh tế. Nhu cầu đầu tư cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng thuận lợi.
Ngược lại khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngừng trệ, nhu cầu đầu tư giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn, chất lượng hoạt động cho vay giảm.
Ngoài ra chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo cân đối trong nền kinh tế.
- Môi trường pháp lý
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển được cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay.
- Nhân tố xã hội
Cho vay là quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, nó được cấu thành từ sự kết hợp 3 yếu tố chính đó là: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng, sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy chất lượng tín dụng cũng phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngược lại khách hàng càng có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục cho vay đơn giản, vay vốn dễ dàng hơn. Như vậy có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn tới hoạt động cho vay của ngân hàng.
Về phía khách hàng là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với tư cách là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu tư, họ mong muốn nhận được từ ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm giữa ngân hàng với khách hàng cao (biểu hiện ở tư cách đạo đức, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng…) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ sẽ được kịp thời về thời gian, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ.
Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với tư cách là người cấp vốn cho các ._.h ưu đãi về thời hạn, lãi suất… đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh của họ.
Ngân hàng luôn có sự điều chỉnh lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng và phương thức cho vay, phù hợp với điều kiện thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng…
3.3.3.6. Những kết quả Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang đã đạt được trong hoạt động cho vay
* Những kết quả đạt được xét về phía khách hàng vay vốn
Với đặc điểm hoạt động trên một khu công nghiệp mới thành lập, nên NHNo&PTNT khu công nghiệp hiện phải đương đầu với rất nhiều khó khăn thách thức bởi thị trường chủ lực của ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.
Đặc biệt năm 2008, lại càng có nhiều biến động hơn, từ giá nông sản, xăng dầu, sắt thép đến giá vàng, USD, lãi suất ngân hàng đều tăng giảm thất thường cùng với một mạng lưới cạnh tranh dày đặc của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Với đối tượng khách hàng truyền thống là hộ nông dân, để thuận tiện cho việc giao dịch, chi nhánh đã đặt 4 điểm giao dịch trên địa bàn 4 xã khác nhau với phương châm hoạt động ưu tiên tập chung vốn đầu tư cho các hộ nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, vật nuôi phù hợp, cho vay các dự án áp dụng giống mới có năng suất cao, cho vay xây dựng đường giao thông nông thôn và lắp đặt hệ thống điện sinh hoạt, sản xuất cho bà con nông dân, góp phần cải thiện đời sống nhân dân lao động. Đối với các hộ có xu hướng làm kinh tế trang trại, hay chuyển từ hộ kinh doanh cá thể sang hình thức doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, ngân hàng đã có sự ưu tiên giải quyết mọi nhu cầu vay vốn ngắn hạn và trung hạn để phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tạo cơ sở khai thác hữu hiệu tiềm năng nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, gia tăng giá trị hàng hoá trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngân hàng đã có quan hệ giao dịch với nhiều doanh nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp và địa bàn thành phố Bắc Giang. Trong giai đoạn khó khăn do khủng hoảng kinh tế, ngân hàng đã có sự điều chỉnh giảm lãi suất, mở rộng cho vay để giúp các doanh nghiệp thao gỡ khó khăn về vốn, tiếp tục đi vào sản xuất. Một số doanh nghiệp thép trên địa bàn đang đứng trên bờ vực phá sản do sự trượt giá, không có vốn làm ăn, nay lại được vay vốn ngân hàng để đi vào sản xuất và đang có xu hướng ổn định hơn.
* Những kết quả đã đạt được xét về góc độ nền kinh tế
Nhờ có sự cho vay vốn của ngân hàng, mà các hoạt động sản xuất kinh doanh đã được phát triển. Trong những năm qua, ngân hàng đã đồng hành cùng bà con nông dân phát triển kinh tế địa phương, giảm đói nghèo. Đến nay hầu hết đã không còn hộ nghèo, đời sống người dân ngày một cao hơn. Từ chỗ là những người đi vay vài triệu đồng để về chăn nuôi, cày cấy, đến nay nhiều hộ đã trở thành những người cho ngân hàng vay vốn. Từ nguồn vốn vay ngân hàng, họ đầu tư kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động ngày một cao hơn, đến nay không chỉ dừng ở mức đủ ăn, đủ mặc, mà họ còn có tiền dư gửi tiết kiệm.
Từ khoản tiền dư đó, ngân hàng đã thu hút nông dân gửi tiết kiệm để mở rộng nguồn vốn kinh doanh cho mình, đồng thời cũng tạo thêm thu nhập cho người dân. NHNo&PTNT khu công nghiệp đã không ngừng tung ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, luôn có sự điều chỉnh lãi suất kịp thời để thu hút khách hàng. Bằng những sự lỗ lực đó, lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày một đông hơn, ngân hàng đang dần khẳng định được uy tín cũng như vị thế của mình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Không chỉ tăng về lượng khách hàng gửi tiền, mà lượng khách hàng đến vay vốn cũng ngày một tăng lên. Hiện ngân hàng đã và đang tạo được uy tín với hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp. Điều này giúp cho ngân hàng luôn hoàn thành tốt chức năng là một trung gian tài chính, điều hoà nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tránh tình trạng lãng phí vốn.
* Những kết quả hoạt động cho vay mà NHNo&PTNT khu công nghiệp đã đạt được
Trong những năm qua NHNo&PTNT khu công nghiệp đã tích cực chủ động trong việc huy động vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ khoán chỉ tiêu nguồn vốn đến từng cán bộ (kể cả cán bộ hợp đồng) theo từng tháng, thực hiện tốt biện pháp về huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp cận kịp thời các dự án đề bù giải toả mặt bằng… để huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng.
NHNo&PTNT khu công nghiệp đã triển khai kịp thời các nghiệp vụ ngoại tệ như: chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union… để thu hút khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ.
Dư nợ tăng có kiểm soát, chất lượng tín dụng ngày càng được củng cố. Công tác tự kiểm tra được tổ chức thường xuyên, kịp thời. Mở rộng các hình thức đầu tư vốn, chú trọng đến cho vay các loại hình doanh nghiệp, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thông qua tổ vay vốn.
Công tác hạch toán kế toán chính xác, phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ. Làm tốt các dịch vụ thanh toán chuyển tiền, chi trả kiều hối… Công tác ngân quỹ luôn luôn được quan tâm, coi trọng hàng đầu, đảm bảo tuyệt đối an toàn, không để xảy ra hiện tượng mất tiền.
Năm 2008, NHNo&PTNT khu công nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong hoạt động cho vay qua tổ đề án 1700/NHNo-TD: ngân hàng khu công nghiệp có 02 xã, 14 tổ, 818 thành viên với tổng dư nợ 9.852 triệu đồng (trong đó nợ xấu là 78 triệu đồng). Nhìn chung công tác cho vay theo hình thức này đã phát huy tốt hiệu quả.
Hoạt động cho vay xuất khẩu cũng đã có những bước tiến mới. Năm 2008, NHNo&PTNT khu công nghiệp có 113 khách hàng với tổng dư nợ 2.650 triệu đồng, trong đó nợ xấu có 02 khách hàng với số dư nợ 24 triệu đồng. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu này là do người đi lao động chưa kịp gửi tiền về để thanh toán nợ theo sự phân kỳ trong hợp đồng vay vốn.
Vấn đề tín dụng đối với hộ nông dân cũng đã đạt được các kết quả đáng kể. NHNo&PTNT khu công nghiệp đã đa dạng hoá đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thoả mãn nhu cầu về vốn. Ngoài sản xuất kinh doanh, hộ nông dân còn được cho vay khi có nhu cầu vốn để đầu tư vào các lĩnh vực phi nông nghiệp như: xuất khẩu lao động, mua ô tô, xe máy để phục vụ sản xuất và đời sống, xây dựng, sửa chữa nhà, khắc phục khó khăn trong sản xuất, đời sống (như thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm…). Ngân hàng đã nâng mức vốn vay không cần thế chấp tài sản đối với hộ nông dân dừ 500.000 đồng năm 1991 tới thời điểm hiện nay là:
30 triệu đồng/hộ với các hộ có sản phẩm hàng hoá thực tế.
50 triệu đồng/hộ với hộ nuôi trồng, sản xuất giống thuỷ sản có dự án khả thi.
20 triệu đồng/món đối với người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Được thế chấp bằng chính tài sản vay vốn nếu để mua xe ôtô, xe máy.
Nhìn chung các khách hàng vay vốn dự án của NHNo&PTNT khu công nghiệp đều phát huy hiệu quả kinh tế, thúc đẩy được sản xuất và kinh doanh của các ngành trên địa bàn tỉnh. Khu vực công nghiệp, nông nghiệp nông thôn ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Các hộ gia đình được ngân hàng cho vay vốn rất phấn khởi và luôn ý thức đến việc trả lãi và trả nợ gốc đúng hạn.
3.4. Những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động cho vay và những vấn đề đặt ra để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp tiếp tục thực hiện trong giai đoạn năm 2009 về hoạt động tín dụng
3.4.1. Những hạn chế trong hoạt động cho vay và nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang
3.4.1.1. Những hạn chế trong hoạt động cho vay
- Nguồn vốn huy động được phần lớn là từ dân cư chính vì thế mà chi phí huy động vốn lớn.
- Nợ xấu mặc dù chiếm tỷ lệ thấp, và nằm trong giới hạn cho phép của NHNo&PTNT Việt Nam song còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính.
- Chất lượng thẩm định cho vay còn nhiều hạn chế, thể hiện qua việc thẩm định các phương án, dự án sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá các hệ số tài chính trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản đảm bảo là dây truyền, máy móc thiết bị.
- Việc kiểm soát chứng từ của khách hàng khi giải ngân chưa thực sự sát sao. Cụ thể CBTD đã để xảy ra hiện tượng một hoá đơn khách hàng dùng để giải ngân cho 2 hay 3 món nhận nợ, có những món giải ngân đến hàng tỷ đồng nhưng chứng từ chỉ là bảng kê.
- NHNo&PTNT khu công nghiệp có thị phần hoạt động còn chiếm tỷ lệ khá khiếm tốn. Số lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế còn chưa nhiều, chủng loại khách hàng chưa đa dạng. Khách hàng truyền thống của ngân hàng đối với cả công tác huy động vốn và công tác cho vay đều là hộ nông dân. Hầu hết các tổ chức kinh tế đến giao dịch với NHNo&PTNT khu công nghiệp đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã. Do đó mà quy mô vốn cho vay trên một khách hàng là chưa nhiều.
- Việc điều chỉnh lãi suất cho vay đôi khi còn nhiều bất cập đối với một số doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể đối với trường hợp của công ty TNHH Liên Doanh Việt Hàn như sau: Ngày 5/7/2008 công ty đã nhận được thông báo của NHNo&PTNT khu công nghiệp về việc thay đổi lãi suất tiền vay: từ ngày 11/06/2008, lãi suất cho vay vốn nội tệ được áp dụng đối với tất cả các khách hàng còn dư nợ đến ngày 10 tháng 6 năm 2008 điều chỉnh là 1,75%/tháng trên toàn bộ số dư nợ hiện còn. Đây là một vấn đề bất cập vì việc xác định lãi suất phải trên cơ sở sự thoả thuận của hai bên, nhưng ngân hàng chỉ đơn phương điều chỉnh và yêu cầu các khách hàng phải thực hiện.
Ngày 3/12/2008, NHNN đã ban hành Quyết định số 2948/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng VNĐ giảm từ 11%/năm xuống còn 10%/năm, lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng (TCTD) bằng VNĐ đối với khách hàng giảm từ 16,5% xuống 15%/năm. Ngày 19/12/2009, NHNN ban hành tiếp quyết định số 3161/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 8,5%/năm, theo đó lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng không vượt quá 12,75%/năm. Gần đây mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố theo quyết định 172/QĐ-NHNN ngày 23/01/2009 là 7,0%/năm. Như vậy mức lãi suất tối đa các NHTM được phép áp dụng cho vay là 10,5%/năm, và NHNo&PTNT khu công nghiệp cũng nằm trong diện phải tuân thủ quy định về lãi suất cho vay nói trên. Mặc dù NHNN đã có văn bản giảm lãi suất cơ bản từ ngày 3/12/2008 nhưng đến gần 3 tháng sau kể từ khi có quy định mới về lãi suất công ty vẫn chưa được điều chỉnh lãi suất theo như quy định. Điều này đã khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn về tài chính trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tin học của một số cán bộ còn hạn chế, lúng túng trong cách vận hành chuyển đổi chương trình IPICAS.
- Thủ tục cho vay còn một số vấn đề bất cập: với đối tượng vay là các doanh nghiệp thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực sự đảm bảo đủ độ tin cậy, số liệu không chính xác, gây khó khăn trong công tác thẩm định và đánh giá kết quả cho vay cũng như không đủ độ tin cậy để ngân hàng quyết định cho vay tín chấp.
3.4.1.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động cho vay
* Môi trường kinh tế
- Ngân hàng đang làm việc trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Thời điểm từ 21/11/2008, các ngân hàng đồng loạt có sự điều chỉnh giảm lãi suất. Ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các hộ nông dân từ 12-14%/năm, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 13%, cho vay thông thường là 13,5-14,5%/năm. Cùng với sự giảm lãi suất của NHNo&PTNT khu công nghiệp thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng giảm lãi suất cho vay VNĐ đối với xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa và lĩnh vực ưu tiên khác là 13%/năm, cho vay thông thường là 14%-14,8%/năm. Ngân hàng Công thương cũng giảm lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất, xuất khẩu và lĩnh vực ưu tiên khác là 12,5%/năm, cho vay đối với khách hàng uy tín là 12%/năm, cho vay thông thường là 135-14,5%/năm…
- Môi trường kinh tế, môi trường đầu tư hiện nay chưa ổn định do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, sự gia tăng của các kênh huy động vốn như hệ thống NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, kho bạc nhà nước, Bảo hiểm Nhân Thọ, Tiết kiệm bưu điện… không chỉ bằng lãi suất mà còn bằng cả các dịch vụ tiện ích hấp dẫn.
- NHNo&PTNT khu công nghiệp chưa có sự tham gia bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
- Sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Việt Yên chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, đời sống nông dân chưa cao. Khu công nghiệp mới được thành lập là một cơ hội về việc làm cho lao động trên địa bàn huyện song sự hoạt động chưa có hiệu quả cao, đang còn gặp nhiều khó khăn đây là một hạn chế cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Công tác tổ chức của NHNo&PTNT khu công nghiệp
- Trụ sở chính của NHNo&PTNT khu công nghiệp chưa có phải đi thuê trụ sở của doanh nghiệp khác do đó ảnh hưởng lớn đến công tác giao dịch với khách hàng.
- Tuy mạng lưới hoạt động rộng, có nhiều phòng giao dịch rải rác tại địa bàn các xã song số lượng CBTD biên chế còn ít, chỉ chiếm khoảng 50%. Trình độ cán bộ tín dụng chưa cao, số lượng cán bộ nhân viên có trình độ trên đại học, đại học còn hạn chế.
* Chính sách tín dụng
- Công tác thanh toán qua ngân hàng chưa được mở rộng và tạo thuận lợi đối với các hộ nông dân. Chưa thực hiện được việc gửi tiền một nơi rút tiền ở nhiều nơi lên chưa thu hút được nhiều lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng.
-Ngân hàng chưa thực sự coi trọng các giải pháp về Marketing được xem như là công cụ quản lý hiện đại trong nền kinh tế thị trường. Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách quy trình nghiệp vụ đến người dân chưa được coi trọng đúng mức, cán bộ ngân hàng chưa chủ động tiếp cận với người dân để huy động và cho vay vốn.
- Lãi suất cho vay: khách hàng vay vốn rất nhạy cảm với lãi suất cho vay. Sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả hoạt động cho vay như thế nào chúng ta cùng phân tích mối tương quan giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay.
Mối tương quan giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay.
Năm 2008, kinh tế thế giới suy giảm mạnh, hàng loạt các định chế tài chính hàng đầu thế giới lâm vào khủng hoảng. Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, tình hình tài chính, tiền tệ và thị trường chứng khoán thiếu ổn định. Trong bối cảnh đó, hoạt động của NHNo&PTNT khu công nghiệp nói riêng và AGRIBANK nói chung vẫn duy trì và tăng trưởng ổn định. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, với mục tiêu chung của NHNo&PTNT Việt Nam là ngăn ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững. Chính vì vậy từ tháng 7 năm 2008, thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT khu công nghiệp đã thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay từ 20,5%/năm xuống còn 10,5%/năm, thấp hơn mức lãi suất trước thời kỳ lạm phát. Đặc biệt ngân hàng đã có sự ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng truyền thống là các hộ sản xuất với việc giảm lãi suất của tất cả các hợp đồng tín dụng có lãi suất rất cao trong thời kỳ lạm phát trước đây còn 12-14%/năm, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu và các lĩnh vực ưu tiên khác là 13%/năm, cho vay thông thường là 14,5%/năm… Với việc giảm lãi suất cho vay như vậy, ngân hàng đã chấp nhận giảm lợi nhuận và các quỹ, chung tay chia sẻ khó khăn với khách hàng. Với phương châm như vậy, doanh số cho vay của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả đáng kể và kết quả này sẽ được thể hiện qua biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.3: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay năm 2008
Ghi chú:
LSCH: lãi suất cho vay
DSCH: doanh số cho vay
Qua biểu đồ ta có thể rút ra nhận xét:
Doanh số cho vay và lãi suất cho vay có quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi lãi suất cho vay tăng cao thì khách hàng sẽ hạn chế việc vay vốn và tận dụng tối đa nguồn vốn tự có. Tại thời điểm tháng 6 và tháng 7 năm 2008 là khi lạm phát cao, lãi suất cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp tăng kịch trần 1,6%/tháng và 1,7%/tháng thì cũng là thời điểm doanh số cho vay của ngân hàng đạt mức thấp nhất. Khi lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp là nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Năm 2008, lãi suất cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp nói riêng và của các NHTM nói chung đã có nhiều biến động, sự biến động đó đã dẫn đến một hậu quả là:
+ Thời điểm lãi suất cho vay tăng quá cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đã bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
+ Lãi suất cho vay tăng cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
+ Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít không chịu đựng được mức lãi suất cao, không có khả năng huy động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đã phải ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.
Điển hình công ty TNHH Liên Doanh Việt Hàn vốn là một khách hàng có quan hệ thân thiết với ngân hàng, năm 2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá phôi thép giảm hơn một nửa, lãi suất vay ngân hàng tăng cao. Giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2008, công ty phải giảm bớt tốc độ sản xuất và vay thêm ngân hàng khu công nghiệp 6 tỷ để trang trải mọi chi phí. Kết quả là dư nợ ngân hàng ở thời điểm cuối năm 2008 lên đến 36 tỷ đồng.
Bước sang năm 2009, bằng nhiều biện pháp của Chính phủ và NHNN, mặt bằng lãi suất đã liên tục được điều chỉnh giảm, nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích cầu thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như số tiền giải ngân cho các doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng trở lại.
NHNo&PTNT khu công nghiệp đã sát cánh cùng tháo gỡ khó khăn với các khách hàng, tạo mọi điều kiện cho khách hàng trả nợ cũ và nhận nợ mới để được hưởng hỗ trợ lãi suất. Các doanh nghiệp nhanh chóng ổn định sản xuất, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh mới để vay thêm vốn ngân hàng, có tiền các doanh nghiệp nhanh chóng trả các khoản nợ có mức lãi suất cao mặc dù chưa đến hạn. Sự chia sẻ khó khăn của NHNo&PTNT khu công nghiệp đã giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về vốn. Tính đến hết ngày 30/3/2009, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất 4% của Ngân hàng là 55.947 triệu đồng, và có doanh nghiệp đã được hỗ trợ đến 20 tỷ đồng, một số doanh nghiệp đã được hỗ trợ 100% các khoản vay ngân hàng.
Với sự điều chỉnh giảm lãi suất cho vay, doanh số cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp 3 tháng đầu năm 2009 đã có sự tăng trưởng mạnh, điều này cho thấy khách hàng vay vốn rất nhạy cảm với lãi suất, đặc biệt là các doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp tận dụng triệt để nguồn vốn tự có, hạn chế vay vốn ngân hàng. Nhưng khi có sự điều chỉnh của Chính phủ, lãi suất cho vay giảm cộng thêm được hỗ trợ 4%, các doanh nghiệp đua nhau vay tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh, đua nhau trả các khoản nợ có lãi suất cao mặc dù chưa đến hạn. Việc đảo nợ liên tục của các doanh nghiệp đã khiến cho doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ của ngân hàng 3 tháng đầu năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008.
3.4.2. Những vấn đề đặt ra để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn năm 2009 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám về hoạt động tín dụng
Để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động vấn đề con người là quan trọng mang tính quyết định. NHNo&PTNT khu công nghiệp cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý có điều kiện học thêm, để nâng cao trình độ học vấn và năng lực quản lý điều hành, tiêu chuẩn hoá đôi ngũ cán bộ lãnh đạo. Cần bổ sung những cán bộ có năng lực, trình độ, có đạo đức tốt cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Mặc khác tăng cường đào tạo lại những cán bộ tín dụng hiện có, nhằm nâng cao nhận thức, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Lập các chương trình cụ thể cho từng quý, từng năm nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch kinh doanh của từng năm đề ra.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho vay, có chế độ bảo đảm tiền vay cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây là công tác quan trọng để giữ vững và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trong thời gian tới.
Hàng năm có sự xét thưởng cho các cán bộ tín dụng có thành tích vào dịp tổng kết cuối năm, trên cơ sở hoàn thiện các tiêu chí để đánh giá đúng thực chất thành tích của họ nhằm tạo không khí thi đua, phân đấu để hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh đề ra.
Thực hiện nghiêm túc việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, việc kiểm tra, xét duyệt các khoản nợ rủi ro nghiêm túc, đảm bảo chế độ quy định, nhằm làm lành mạnh tài chính, giảm nợ quá hạn. Thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay như: thẩm định kỹ khách hàng trước khi vay, thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ cho vay và quản lý tiền vay. Tổ chức phân tích chất lượng hoạt động cho vay (mỗi năm ít nhất 2 lần vào 6 tháng và cuối năm) nhằm tìm biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, đảm bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Bên cạnh việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thì công tác tuyên truyền, công tác tiếp thị đối với các doanh nghiệp trên địa bàn phải được coi trọng để thu hút khách hàng đặc biệt là các khách hàng lớn, nhằm nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay trong cơ cấu dư nợ.
Với chủ đề kinh doanh “củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng”, ngân hàng đã đặt ra các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2009 như sau:
* Nguồn vốn phấn đấu đến 31/12/2009 đạt 196.018 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 168.667 triệu đồng, tăng tối thiểu 17% so với năm 2008
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1,514 ngàn USD, tăng tối thiểu 17% so với năm 2008
* Sử dụng vốn tổng dư nợ đến 31/12/2009 phấn đấu đạt:
- Dư nợ nội tệ thông thường đạt 402.367 triệu đồng, tăng tối thiểu 15% so với năm 2008.
-Dư nợ ngoại tệ đạt 530 ngàn USD tăng tối thiểu 513% so với năm 2008.
* Cơ cấu đầu tư: mở rộng đầu tư cho các dự án cụm công nghiệp, các khách hàng sản xuất kinh doanh lớn và ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.
* Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3% tổng dư nợ hữu hiệu.
* Tỷ lệ cho vay trung dài hạn chiếm trên 19% tổng dư nợ cho vay.
* Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp chiếm trên 65% tổng dư nợ cho vay.
* Thu lãi tiền vay đạt từ 95% số lãi phải thu trở lên, tìm mọi biện pháp tăng thu dịch vụ khác.
* Thu dịch vụ ngoài tín dụng đạt 450 triệu đồng.
* Về tài chính chênh lệch thu nhập trừ chi phí chưa có lương tăng tối thiểu 50% so với năm 2008. Phấn đấu đủ quỹ thu nhập, hệ số tiền lương theo quy định, đảm bảo thu nhập cho cán bộ ngành.
PHẦN IV: KẾT LUẬn và kIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT khu công nghiệp đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn, lãi suất, kỳ hạn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng khách hàng trên địa bàn khu công nghiệp nói riêng và của các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng nói chung.
2. NHNo&PTNT khu công nghiệp đã thực hiện tốt chức năng là một trung gian tài chính đảm bảo sự điều hoà nguồn vốn cho nền kinh tế, huy động triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi để luân chuyển đến những nơi thiếu vốn một cách kịp thời.
3. Hoạt động cho vay vốn NHNo&PTNT đã đảm bảo được sự phù hợp giữa quy mô, cơ cấu nguồn vốn với quy mô, cơ cấu hoạt động cho vay, đảm bảo an toàn về vốn, an toàn thanh khoản và đem lại cho ngân hàng mức lợi nhuận tối đa có thể. Cụ thể như sau:
Quy mô hoạt động cho vay tiếp tục có sự ổn định, tăng trưởng mạnh vững chắc, cơ cấu dư nợ có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Ngân hàng đã cho vay đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, thành phần kinh tế. Trong đó tập chung chủ yếu vào hai đối tượng là cho vay hộ sản xuất (bình quân chiếm khoảng 46,2% tổng doanh số cho vay) và khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn (bình quân chiếm khoảng 50,4%).
Dư nợ ba năm tương đối ổn định, tốc độ tăng bình quân đạt 54,1%. Doanh số cho vay có tốc độ tăng trưởng nhanh phù hợp với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đạt mức cho phép đảm bảo an toàn tín dụng, thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh, chiếm trong phần lớn tổng thu nhập của ngân hàng.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động cho vay:
+ Hình thức cho vay còn đơn điệu, hoạt động cho vay vốn trung dài hạn của NHNo&PTNT khu công nghiệp còn rất khiêm tốn, mức vốn cho vay dài hạn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn cho vay
+ Lãi suất cho vay còn được đánh giá là cao so với các ngân hàng khác trên địa bàn và sư điều chỉnh lãi suất đôi khi còn chậm trễ.
4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám- Bắc Giang
- Luôn nâng cao đạo đức, phẩm chất và trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBTD: học tập văn bản pháp luật, nâng cao kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kiến thức thị trường, nghiệp vụ thông qua các lớp chuyên đề do tỉnh và ngân hàng tổ chức. Từng bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, thường xuyên phát động và sơ kết thi đua nêu gương tốt đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những CBTC có sai phạm.
Thực tế hiện tại NHNo&PTNT khu công nghiệp đã xảy ra một số hiện tượng:
+ Một số CBTD khi làm việc đã không kiểm soát sát sao, để xảy ra hiện tượng cùng một hoá đơn nhưng được giải ngân tới tận 3 lần. Có những món giải ngân trị giá hàng tỷ đồng nhưng chứng từ chỉ là bảng kê.
- Cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức xây dựng và thẩm định dự án đối với CBTD, cách tiếp cận và phân tích dự án cho vay. CBTD vừa phải là người thẩm định dự án, vừa là người tư vấn cho dự án xin vay. Đây là điều kiện rất quan trọng để Ngân hàng tiếp cận và mở rộng đầu tư cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
Một thực tế hiện nay là trình độ CBTD của NHNo&PTNT khu công nghiệp còn nhiều hạn chế. Số CBTD có trình độ đại học, trên đại học và có kinh nghiệm thực tế còn quá ít. Hiện nay còn quá nửa nhân viên phòng tín dụng mới chỉ là nhân viên hợp đồng. Tổng số CBTD đã biên chế chỉ có 4 người.
- Ngân hàng cần đa dạng hoá các mức lãi suất huy động và áp dụng lãi suất ở nhiều thời hạn khác nhau, tăng cường tiếp thị và nâng cao dịch vụ phục vụ để huy động lãi suất đầu vào thấp nhưng vẫn huy động được nhiều, vẫn đáp ứng mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay tạo điều kiện cho phát triển kinh tế địa phương.
Hiện nay lãi suất huy động của NHNo&PTNT khu công nghiệp vẫn chưa thực sự hấp dẫn khách hàng, trong khi lãi suất cho vay thì vẫn được đánh giá là cao hơn các ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn.
- Ngân hàng cần có biện pháp thúc đẩy huy động vốn trung dài hạn, để mở rộng cho vay trung dài hạn. Trong giai đoạn hiện nay để chống suy thoái kinh tế, Chính phủ đã tiếp tục có gói kích cầu hỗ trợ lãi suất đối với cho vay trung dài hạn. Vì vậy, để cạnh tranh được với các ngân hàng khác trên địa bàn, ngân hàng cần có những biện pháp tích cực huy động và mở rộng cho vay trung dài hạn.
Hoạt động cho vay trung dài hạn của NHNo&PTNT khu công nghiệp còn rất hạn chế. Có những doanh nghiệp vay với hạn mức tín dụng là 40 tỷ đồng nhưng lại toàn bộ là vay vốn lưu động ngắn hạn. Điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công tác trả nợ của khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ Diệu, “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001.
Nguyễn Duệ , “Quản trị ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001.
Trần Đình Định, “Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng”, NXB Văn Hoá - Thông tin, Hà Nội, 2006.
Vũ Văn Hoá , “Lý thuyết tiền tệ”, NXB Tài Chính, Hà Nội, 1996.
Tô Kim Ngọc, “Giáo trình lý thuyết Tiền tệ - Ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004.
Nguyễn Thị Luận, “Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Yên Mỹ - Hưng Yên”, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2008.
Lê Văn Tư, “Tiền tệ Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội, 1997.
Fredic S.Mishkin, “Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995.
“Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng”, NXB Công An nhân dân, Hà Nội, 2004.
“Từ điển thuật ngữ Tài chính Tín dụng”, NXB Tài chính, Hà Nội, 1996.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 72 về việc quy định cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, 1999.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 1627 về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ”, 2001.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 493 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng”, 2005.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 18 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Tổ chức tín dụng”, 2007
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 131 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành”, 2009.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quyết định số về việc ban hành kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng”, 2009
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Thông tư số 03 về việc cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá đối với ngân hàng”, 2009.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2006”.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm” 2007.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh” 2008.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “ Cân đối tổng hợp”, 2006.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “Cân đối tổng hợp”, 2007.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang, “Cân đối tổng hợp”, 2008.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO CAO HOAN CHINH.docx