Tìm hiểu - Đánh giá công tác định mức lao động tại Công ty liên doanh Norfolkex Hatexco

Tìm hiểu - Đánh giá Công tác định mức lao động tại công ty liên doanh Norfolkex Hatexco MỤC LỤC A. Cơ sở lí luận Mức lao động là lượng lao động hợp lí nhất được quy định để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc đảm bảo chất lượng quy định trong những điều kiện tổ chức kĩ thuật sản xuất nhất định. Điều kiện tổ chức kĩ thuật gồm: sức lao động,công cụ lao động,tính chất chất lượng của nguyên nhiên vật liệu,điều kiện lao động. I. Khái niệm 1. Theo nghĩa hẹp Định mứ

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu - Đánh giá công tác định mức lao động tại Công ty liên doanh Norfolkex Hatexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lao động được hiểu là việc xây dựng mức cho tất cả các loại công việc phù hợp với từng loại công việc đó. Khi tiến hành định mức gồm hai phương pháp: Định mức thống kê kinh nghiệm: việc xây dựng mức theo căn cứ khoa học,không dựa trên việc phân tích một cách khoa học những điều kiện tổ chức kĩ thuật của sản xuất để áp dụng phương pháp khoa học vào xây mức ,mà việc xây dựng mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chủ quan của cán bộ định mức,lãnh đạo doanh nghiệp,cán bộ kĩ thuật,quản đốc phân xưởng hoặc dựa vào số liệu thống kê của thời kì đã qua. Định mức kĩ thuật lao động; là việc xây dựng mức dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất của doanh nghiệp để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm hay bộ phận sản phẩm trên cơ sở những điều kiện tổ chức kĩ thuật nhất định của doanh nghiệp. 2. Theo nghĩa rộng Đinh mức lao động được hiểu là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đó với tất cả quá trình lao động ,là quá trình dự tính của tổ chức về thực hiện những biện pháp tổ chức kĩ thuật để thực hiện các công việc nhằm đạt năng suất lao động cao.Trên cơ sở đó xác định các mức tiêu hao để thực hiện công việc đó và quá trình đó yêu cầu phải thực hiện các công việc sau: + nghiên cứu cụ thể các điều kiện về tổ chức kĩ thuật tại nơi làm việc + đề ra và đưa vào ứng dụng trên thực tiễn các biện pháp về tổ chức kĩ thuật + xây dựng mức và đưa mức vào sản xuất + quản lí và điều chỉnh các mức cho phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi II. Nội dung - Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành + Xác định kết cấu và trình tự hợp lí thực hiện một bước công việc + Phát hiện những bất hợp lí trong quá trình thực hiện,từ đó sẽ nghiên cứu thời gian được định mức và thời gian không được định mức Nghiên cứu đầy đủ các khả năng tại nơi sản xuất + khả năng 1: công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc + khả năng 2: tình sử dụng máy móc thiết bị,nguyên vật liệu + khả năng 3: nghiên cứu về người lao động,thực hiện tác nghiệp với công việc đó Tiến hành khảo sát,xác định các loại hao phí thời gian làm việc Đề xuất các biện pháp về tổ chức kĩ thuật nhằm cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc hợp lí,hợp lí hóa các phương pháp và thao tác lao động…. Tổ chức và đưa vào áp dụng trong thực tế các mức lao động trung bình tiên tiến. III. Các phương pháp định mức lao động 1. Nhóm phương pháp tổng hợp Khái niệm: Là nhóm phương pháp xây dựng mức không dựa trên các phương pháp khoa học (không dựa trên việc phân tích một cách khoa học các bộ phận của bước công việc và điều kiện tổ chức kĩ thuật tại nơi làm việc mà người ta xác định thời gian hao phí quy định cho toàn bộ bước công việc) Các phương pháp: a.phương pháp thông kê: việc xây dựng mức cho doanh nghiệp dựa vào tài liệu thống kê về thời gian hao phí hoàn thành bước công việc và thống kê về năng suất lao động của người công nhân thực hiện công việc cần định mức ở thời kì trước đó b.phương pháp kinh nghiệm: việc xây dựng mức cho doanh nghiệp dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ làm định mức hoặc cán bộ lãnh đạo mà họ tích lũy được trong quá trình làm việc c.phương pháp dân chủ bình nghị: dựa vào mức dự kiến của cán bộ đinh mức và đưa ra thảo luận,bình nghị bởi công nhân thực hiện công việc đó hoặc của hội đồng định mức để đưa ra quyết định về mức được lựa chọn Trên thực tế thường kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh nghiệm. Phương pháp thông kê kinh nghiệm: là phương pháp định mức cho một bước công việc nào đó dựa vào các số liệu thống kê về năng suât lao động hay thời gian hao phí của công nhân thực hiện công việc ấy kết hợp với kinh nghiệm bản than của cán bộ định mức,của đốc công hoặc nhân viên kĩ thuật. trình tự của phương pháp thống kê kinh nghiệm: b1. thống kê năng suất lao động hay thời gian hao phí của các công nhân làm công việc cần định mức b2. tính năng suất lao động bình quân của nhóm công nhân đó b3. tính năng suât lao động trung bình tiên tiến của nhóm công nhân đó b4. kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản xuất của cán bộ định mức,đốc công hoặc nhân viên kĩ thuật để đưa ra cho công việc cần định mức ** Ưu điểm của phương pháp:đơn giản,dễ tính,tốn ít thời gian,áp dụng rộng trong trường hợp trình độ của tổ chức sản xuất,tổ chức sản xuất thấp ** Nhược điểm:không khoa học do không có nghiên cứu thực tế,chỉ dựa vào kinh nghiệm sản xuất,không chú ý tới sáng kiến của công nhân 2. Nhóm phương pháp phân tích 2.1.Khái niệm: Đây là nhóm phương pháp định mức dựa trên sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành các bộ phận hợp thành và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí để thực hiện quá trình đó.Đây được xem là nhóm phương phápđịnh mức có căn cứ khoa học kĩ thuật,tiến hành nghiên cứu và xác định trình tự hợp lí để thực hiện một bước công việc nghiên cứu điều kiện tổ chức kĩ thuật phù hợp áp dụng vào thực tế các kinh nghiệm sản xuất,làm việc tiên tiến nhằm tổ chức lao động một cách hợp lí,tận dụng tối đa các khả năng tại nơi làm việc 2.2. Các phương pháp: a. phương pháp phân tích tính toán: Là phương pháp định mức kĩ thuật lao động dựa trên cơ sở phân tích kết cấu của bước công việc,các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hao phí thời gian làm việc,các thông tin đó được dựa vào các tài liệu tiêu chuẩn đã được xây dựng sẵn và các chứng từ kĩ thuật để tính mức thời gian của bước công việc đó. + tiêu chuẩn thời gian gồm có:thời gian chuẩn kết,thời gian tác nghiệp,thời gian phục vụ,thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết + các chứng từ kĩ thuật: các thông số hoạt động của máy móc thiết bị,dữ liệu về các loại máy,công suất,mức độ khấu hao ** Trình tự tiến hành: b1. tiến hành phân chia bước công việc cần định mức thành các bộ phận hợp thành về mặt công nghệ hoặc lao động Loại bỏ đi những bộ phận thừa, thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến để xác định về kết cấu của bước công việc một cách hợp lí nhất b2. tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bước công việc,từ đó xác định trình độ lành nghề cần có của người lao động,máy móc thiết bị cần dung,chế độ làm việc tối ưu và công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lí nhất.Từ đó tiến hành lập quy trình công nghệ chi tiết cho bước công việc b3. dựa vào quy trình công nghệ và các tiêu chuẩn về hao phí thời gian làm việc (CK, TN, NC, PV) Tính hao phí thời gian từng bộ phận của bước công việc, tổng hợp các loại hao phí thời gian theo các bộ phận của bước công việc sẽ xác định được mức kĩ thuật thời gian của bước công việc Áp dụng: trong sản xuất hàn loạt lớn và vừa Phương pháp này dễ tính,nhanh, tiết kiệm chi phí đồng thời đảm bảo độ chính xác và đồng nhất của mức, được tiến hành trong phòng của cán bộ định mức. Nhược: kết quả của việc tính mức phụ thuộc rất lớn vào tài liệu chuẩn nên nếu dựa vào bộ tiêu chuẩn không tương thích thì việc tính toán không chính xác b. Phương pháp phân tích khảo sát: Là phương pháp định mức lao động dựa trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian làm việc để hoàn thành các bộ phận của bước công việc Phương pháp phân tích: b1. phân chia bước công việc thành các bộ phận hợp thành loại bỏ những bộ phận thừa,không phù hợp, thay thế bộ phận lạc hậu bằng các bộ phận tiên tiến để xác định kết cấu của bước công việc một cách hợp lí nhất b2. phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian cần hoàn thành từng bộ phận của từng bước công việc xác định trình độ cần thiết của người lao động xác định máy móc thiết bị cần dung, chế độ làm việc tối ưu, tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lí nhất trong tương quan với điều kiện tổ chức kĩ thuật hợp lí nhất cho bước công việc b3. tạo ra những điều kiện về tổ chức kĩ thuật đúng như quy định tại nơi làm việc Điều kiện áp dụng: trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn Trong sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ,chỉ áp dụng cho những khâu sản xuất có tính chất hàng loạt hoặc nghiên cứu thời gian và thao tác làm việc tiên tiến nhằm phổ biến rộng rãi ưu điểm: độ chính xác cao, chi tiết, có cơ sở khoa học để giải thích Nhược: chi phí cao, tốn công sức và thời gian và nghiên cứu phải có trình độ nghiệp vụ nhất định c. Phương pháp phân tích, so sánh điển hình: Là phương pháp định mức kĩ thuật lao động bằng cách so sánh với mức của bước công việc điển hình Trình tự tiến hành: b1. phân chia các bước công việc phải hoàn thành ra từng nhóm theo những đặc trưng nhất định về kết cấu của quy trình ông nghệ trong một nhóm, chọn một hoặc một số bước công việc điển hình của nhóm b2. xây dựng quy trình công nghệ hợp lí cho bước công việc điển hình, quy trình công nghệ này được xem là quy trình công nghệ điển hình cho cả nhóm b3. tiến hành xây dựng mức kĩ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát b4. xác định hệ số quy đổi cho các bước công việc trong nhóm Điều kiện áp dụng: Trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc IV. Định mức kĩ thuật lao động lao động với một số vấn đề của tổ chức Định mức kĩ thuật lao động với công tác trả lương Định mức kĩ thuật lao động với tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm Định mức kĩ thuật lao động với công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp ( chủ yếu với kế hoạch hóa lao động và kế hoạch hóa tiền lương ) Định mức kĩ thuật lao động với các hoạt động của tổ chức lao động khoa học : + phân công và hiệp tác lao động + tổ chức phục vụ nơi làm việc + kỉ luật lao động V.Tổ chức thực hiện công tác định mức lao động - Đưa mức vào sản xuất - Thông kê, phân tích tình hình thực hiện mức - Sửa đổi và điều chỉnh mức B. Giới thiệu sơ lược về công ty liên doanh Norfolkex Hatexco. Tên giao dịch : Công ty liên doanh Norfolkex Hatexco. Địa chỉ:  203 Phố Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam  Địa chỉ nhà máy:  143 Phố Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam  Điện thoại :  (84-4) 38586024 / 38582918 / 35581569  Fax :  (84-4) 38582909 I. Chức năng và nhiệm vụ 1.Chức năng . - Sản xuất đồ may mặc :quần áo ,váy ,..từ vải dệt kim và vải dệt thoi. - Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm sang thị trường nước ngoài :Mỹ, châu âu….. 2.Nhiệm vụ . - Thực hiện sản xuất kinh doanh trên cơ sở liên doanh giữa Norfolk Global PTE.LTD (60% Singapore ) với công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội (40% Việt Nam) ,tuân thủ nghiêm chỉnh qui định theo pháp luật. II. Hoạt động sản xuất kinh doanh -Loại sản phẩm của công ty : +  Hàng dệt kim 70% Quần áo phụ nữ ( Nam , Trẻ em, Sơ sinh ) + Hàng dệt thoi  30% Quần áo phụ nữ (Nam , Trẻ em , Sơ sinh) -Với các mặt hàng như : Polo, Tee, Jackets, Pants, Dress, Pajamas, 2/3 Piece Suit, Sport Wears. -Thị trường tiêu thụ là khách hàng ngoại quốc ,các thị trường chính là + Mỹ (KMART /SEAR ( BASIC EDITION, WALT DISNEY, TKS ) , RAINBEAU   PARIGI ( PUMA / DKNY )  , ANTIQUA ,  TOMMY HILFIGER ,  BRU / AMY COE). + Châu âu (MATALAN   LITTLE WOOD   BON MARCHE) -Thị trường xuất khẩu :khách hàng Mỹ 70%, khách hàng châu âu 30% III. Cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Tài Chính Marketing Sản Xuất Nhân Sự Kỹ Thuật Phân xưởng may Phân xưởng thêu Phân xưởng đóng gói C. Thực trạng Công tác định mức lao động tại công ty liên doanh Norfolkex Hatexco I. Tìm hiểu phương pháp định mức tại doanh nghiệp Phương pháp xây dựng định mức tại doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp phân tích khảo sát. Trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc để hoàn thành được các bộ phận của bước công việc, các chứng từ kĩ thuật và tài liệu khảo sát về việc sử dụng thời gian lao động của công nhân ngay tại nơi làm việc. Doanh nghiệp cũng tiến hành thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Phân chia bước công việc thành những bộ phận hợp thành Trong đó : 1 bước công việc ~ 1 công đoạn Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ phận của bước công việc Xác định trình độ lành nghề cần thiết của công nhân Xác định máy móc thiết bị cần dùng, chế độ làm việc tối ưu, tổ chức va phục nơi làm việc hợp lí nhất trong tương quan với điều kiện tổ chức kĩ thuật hợp lí của bước công việc: Xác định về máy móc thiết bị: LOẠI MÁY TOTAL  BỘ PHẬN MẪU    Hệ thống phần mềm Pad 1  BỘ PHẬN MAY    1Máy Bằng 1 Kim 562    2 Máy Bằng 2 Kim 42    6 Máy XéN 6 Chi 23    5 Máy XéN 5 Chi 49    4 Máy XéN 4 Chi 243    Máy Trần + Băng 150    Máy Trần Chun 25 Kim 6    Máy Trần Chun + CạP 22    Máy Tra Tay  JUKI 2100 2    Máy Thùa 12    Máy  DI Bọ 21    Máy Đính Cúc 23    Máy Dập O ZÊ 22    Máy Bô Đê 12    Máy Cuốn Ống 13    Máy Cắt  Băng 7    Máy Đánh Chỉ 5    Máy Dò Kim 5    Máy Trang Trí 12    Máy Vắt Gấu 6    Máy Zic Zắc Gemsy 4    Trạm Là Hơi 5    Hệ Thống Dàn Treo Eton 186    5- Lines x 34stations    1- Lines x 16 stations    Hệ Thống Dàn Treo Inna 284    4- Lines x 38 stations    4- Lines x 33 stations  BỘ PHẬN CẮT    Máy Cắt Đứng 18    Máy Cắt Đầu Bàn 29    Máy Cắt Vềng 1    Máy Cắt Lase CMA 1    MáyTrải Vải 2    Máy Kiểm Tra Vải 2  BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI    Máy Hút Chỉ 2    Máy Hút Oshima 40    Máy Đóng Đai 5    Máy Cắt Lông Vải 2  BỘ PHẬN THÊU    Máy Thêu 26    Súng Bắn Hạt 4    Máy Ép Nhiệt 18  MÁY MÓC KHÁC    Máy Phát Điện 2    Máy Nén Khí 7    Máy Ẫp Oshima 2    Máy Ép Thủy Lực OPA 1    Máy Ép Băng Tải 1    Xe Nâng 3    Xe Nâng Bằng Tay 2    Máy Giặt 1    Nồi Hơi 6    máy Cắt Băng Dính 2 Chế độ làm việc tối ưu: + Thời gian làm việc của công nhân: công nhân làm việc theo chế độ ngày làm 8h, 1tháng làm 26 ngày. Ngoài ra, người lao động còn có thêm 14ngày nghỉ phép ( không kể những ngày lễ theo lịch). + Các vấn đề về lương, thưởng rất rõ ràng : lương hàng tháng tính theo khối lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành. Phụ cấp (nếu có) cùng lương đều được chuyển thẳng vào tài khoản của công nhân vào cuối mỗi tháng. Khi người lao động tự nguyện làm thêm giờ sẽ được trả lương gấp 1,5lần cho ngày thường và gấp 2lần cho chủ nhật. Tổ chức nơi làm việc một cách hợp lí nhất: + Thiết kế nơi làm việc: đảm bảo không gian thoáng mát, rộng rãi, các nhà xưởng, kho, phân xưởng sản xuất được bố trí theo cách tạo điều kiện cho việc hiệp tác, qua lại theo dây chuyền công nghệ một cách thuận lợi, nhanh chóng. Trang thiết bị được sắp xếp theo tiến trình thục hiện các bước công việc trong quy trình công nghệ. + Phục vụ nơi làm việc: công ty áp dụng hình thức phục vụ tập trung, tất cả nhu cầu phục vụ đều được thực hiện bởi bộ phận phục vụ riêng. Bước 3: Tạo ra các điều kiện về tổ chức kĩ thuật đúng như quy định tại nơi làm việc. Chọn công nhân tiên tiến để tiến hành làm mẫu công việc đó: Công ty tiến hành chọn ra 3 công nhân tiên tiến: 1tổ phó, 1 công nhân may mẫu, và 1 công nhân thường. Tiếp theo, tiến hành bấm giờ bước công việc mà 3 công nhân đó để xác định mẫu. Ví dụ: Với công đoạn nối cắt băng, thời gian mẫu của 3người công nhân đó khảo sát được là 45giây, từ đó tính ra trung bình mỗi công nhân làm bước công việc này là 45/3=15giây, tức là 0.25phút. Căn cứ vào tài liệu khảo sát thu thập được, tiến hành định mức kĩ thuật lao động: Mức sản lượng : Assigned /out put/worker /day Ví dụ 1: Đối với công đoạn nối cắt băng, mức sản lượng bình quân ngày (cột ĐM(pcs) 8h) của 1 công nhân làm công đoạn này là: TNca 7 x 60 x 60 Msl = = = 1680 (sản phẩm của công đoạn) TNsp 15 Trong đó : + TNca = 7h x 60p x 60s Với 7h là thời gian tác nghiệp ca, được xác định sau khi đã trừ đi lãng phí trong thực tế. + TNsp = 15s Ví dụ 2 : Dựa vào các chỉ tiêu trong bảng tài liệu đi kèm: Các công đoạn kế hoạch (planing quantity): Q= 9000 pcs Định mức trên một công nhân phải làm : 22.88 sp/CN/ngày Số ngày hoàn thành (producing day) : 9,83 days Ta có thể tính được: Số sản phẩm hoàn thành trên ca = 9000 x 22,88 = 915 sp 9,83 (total quantity to be produced/shift) Mức thời gian : Time take/ process May là sản xuất có tính chất hàng loạt, thời gian chuẩn kết quy định cho cả loạt sản phẩm, nên Mtg = TNsp x ( 1 + a% PV + b% NC ) Ví dụ 1 : Đối với công đoạn nối cắt băng, do đặc điểm nghiên cứu của công ty là xây dựng mức với: TNca = 7h và ( CK + PV + NC ) = 1h Nên khi xét trong 7h có a% ~ 0 và b% ~ 0 Khi đó mức thời gian bình quân để hoàn thành công đoạn này là : Mtg = TNsp = 15s Ví dụ 2 : Dựa vào các chỉ tiêu trong bảng tài liệu đi kèm: Các công đoạn kế hoạch (planing quantity): Q= 9000 pcs Định mức trên một công nhân phải làm : 22.88 sp/CN/ngày Số lượng công nhân cần thiết để hoàn thành kế hoạch : 40 CN Ta có thể tính được: + Số ngày hoàn thành kế hoạch (producing day) : Q T = Msl/CN/ngày x Số CN 9000 T = = 9,83 ( ngày) 22,88 x 40 Mức biên chế : Asigned worker Đơn giá 1 công đoạn x Số CN cần thiết Mức biên chế = Đơn giá chung Ví dụ 1: Đối với công đoạn nối cắt băng có Đơn giá = 42,21 VNĐ Đơn giá chung = 3.025,64 VNĐ Số CN cần thiết : 40 công nhân 41,21 x 40 Mức biên chế = = 0,54 CN/công đoạn 3.025,64 Hạn chế: Công ty chưa tách thời gian phục vụ,nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết, và cả lãng phí ra một cách rachj ròi, nên thời ggiaaaan tâc nghiệp ca bị làm tròn về 7h. II. Định mức lao động với công tác trả lương Công ty Norfotex xây dựng mức theo phương pháp phân tích khảo sát. Do đặc thù của công ty may mặc theo đơn đặt hàng nên mẫu mã hàng hóa không lập lại nên bảng định mức sẽ dùng cho mẫu đơn đặt hàng nhất định. Tiền lương của công nhân viên trong công ty phụ thuộc vào đơn giá tiền công trên một đơn vị sản phẩm. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào lương cấp bậc công việc của mỗi công nhân và mức sản lượng,mức thời gian lao động. Là một công ty lớn và hiểu rõ được tầm quan trọng của việc định mức có tác động to lớn đến năng suất của công nhân, Norfotex đã xây dựng được mức thời gian và mức sản lượng trên mỗi công nhân rất nghiêm ngặt và phù hợp với trình độ lành nghề của người công nhân đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp + Tiền lương = Đơn giá x Sản lượng + Đơn giá = Lương CBCV / Mức sản lượng Ví dụ : Đối với công đoạn nối cắt băng Lương CBCV ĐG = Msl x 26ngày 1.800.000 ĐG = = 42,21 VNĐ 1680 x 26 Trong đó : - Tiền lương cấp bậc công việc là 1.800.000 VNĐ - Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày * Nhận xét : - Norfotex xây dựng mức phù hợp với thực tế của công nhân nên tránh tình trạng quá căng thẳng mệt mỏi vì cường độ làm việc lớn. - Tiền lương của công nhân hàng tháng sẽ được tính dựa vào mức độ hoàn thành mức của người lao động . III. Định mức lao động với việc tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm Để tăng năng suất của doanh nghiệp nói chung và năng suất của người lao động nói riêng thì một doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều cách, tác động vào nhiều yếu tố như đào tạo, nâng cao bậc thợ, tay nghề cho công nhân hay đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại,ổn định…. Nhưng không một doanh nghiệp sản xuất nào có thể bỏ qua công cụ định mức kĩ thuật lao động, đây là một công cụ hiệu quả để xác định năng suất lao động tiên tiến cho người lao động, khai thác được những khả năng và tiềm năng của người lao động. Điều này được thể hiện khá rõ ở công ty Norfotex. Ở công ty này tất cả các khâu từ việc xác định tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 sản phẩm đến công đoạn bao gói, đóng gói sản phẩm đều được định mức rất rõ ràng. Cụ thể khi doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động do công tác định mức còn rất sơ sài. Năng suất lao động của công nhân ở tất cả các công đoạn đều chỉ bằng khoảng 1/3 so với hiện nay. Năm 2002, một công nhân may hoàn thành bước công việc “Nối cắt băng” có thời gian bình quân mất 35s, thì đến năm 2010 thời gian để hoàn thành đã giảm xuống còn 25s, tốc độ giảm là 10%. Các số liệu thu thập được ở các bước công việc khác cũng thấy rằng thời gian để hoàn thành cũng giảm đi một cách rõ rệt mà chất lượng của sản phẩm thì không ngừng được nâng cao. Chính việc sửa đổi mức đã giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất của người lao động lên một cách rõ rệt. Hệ quả từ việc này đó là số lượng sản phẩm trong 1 ca tăng lên. Theo số liệu thu thập được thì năm 2003 số công nhân trong tổ may là 30 công nhân, số sản phẩm trong 1 ca làm được là 480 sản phẩm,trung bình một công nhân làm được 16 sản phẩm/ca. Đến năm 2009 số công nhân trong tổ này là 40 công nhân, số sản phẩm trong 1 ca là 1140 sản phẩm, trung bình một công nhân may làm được 22,88 sản phẩm/ca. Như vậy trung bình 1 công nhân đã tăng 6,88 sp/ca. ** Nhận xét : Điều dễ dàng nhận thấy là do công tác định mức, mà mức thời gian để hoàn thành 1 sản phẩm đã giảm xuống, kéo theo đó là số sản phẩm trong 1 ca của doanh nghiệp đã tăng lên. Kết quả thu được là giá thành để sản xuất 1 sản phẩm hạ xuống, đã nâng cao vị thế cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Việc hoàn thiện công tác định mức ở tất cả các khâu đã giúp cho doanh nghiệp thành công trong việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. IV. Định mức lao động với công tác kế hoạch hóa lao động Cầu lao động : Mtg x Q D = Tn Ví dụ: Dựa vào các chỉ tiêu trong bảng tài liệu đi kèm: Các công đoạn kế hoạch (planing quantity): Q= 9000 pcs Số sản phẩm trên ca (total quantity to be produced/shift): 915sp Số ngày hoàn thành (producing day) : Tn = 9,83 days Định mức trên một công nhân phải làm : 22,88 Thời gian bình quân Mtg = 1101s Số lượng công nhân cần thiết để hoàn thành kế hoạch : 1101 x 9000 D = = 40 ( Công nhân ) 9,83x7x60x60 Từ việc xây dựng mức một cách hợp lý và bài bản trên mà doanh nghiệp đã kế hoạch hóa được cầu nhân lực rất chính xác, tránh tình trạng thừa hay thiếu gây lãng phí nhân lực hoặc không đủ số lượng nhân lực cần thiết. Mặt khác khi xây dựng được kế hoạch về nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp có thể tính và xây dựng quỹ lương một cách phù hợp, hiệu quả. Tiết kiệm tối đa chi phí cho quỹ lương giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận cao nhất. V. Định mức lao động với các hoạt động của Tổ chức lao động khoa học 1. Định mức lao động với phân công và hiệp tác lao động a. Với phân công lao động Để thực hiện phân công lao động hợp lý cần phải biết khối lượng công việc cần thưc hiện tức là cần phải biết thời gian lao động hao phí, số lượng công nhân, chất lượng sản phẩm, tính chất phức tạp của các các loại công việc, yêu cầu kỹ thuật của công việc. Thông qua việc định mức lao đông ta có thể làm rõ được cả về chất lượng và số lượng của công việc, từ đó có thể phân công công việc, bố trí lao động hợp lý. Thông qua quá trình xây dựng mức, phân chia quá trình may áo thành các bước công việc khác nhau như: thiết kế, làm mẫu, cắt, thêu, in, may, hoàn thiện. Sử dụng kết quả phân tích đó, công ty đã phân thành các tổ sản xuất chuyên sâu (tổ cắt, tổ may, tổ thêu, tổ hoàn thiện…), trong đó mỗi tổ chỉ thực hiện 1 hoặc 1 vài bước công việc trong quá trình sản xuất. Nhờ vậy mà tận dụng được tối đa hóa các loại thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm. Định mức lao động còn giúp cho công ty xác định được số lượng công nhân cần thiết cho mỗi tổ khi có 1 hợp đồng mới với số lượng sản phẩm nhất định trong 1 khoảng thời gian yêu cầu. ** Ví dụ: Trong bản định mức thêu với 11430 sản phẩm hoàn thành trong 2,5 ngày. Nhờ định mức mà công ty đã xác định được số lượng công nhân công nhân thực hiện từng bước công việc nhỏ là: căng khung, dán đáp, đứng máy, bóc mếch. Từ đó xác định được tổng số lượng công nhân của tổ thêu dể hoàn thành đơn hàng trên trong thời gian quy định là 60 công nhân.Nhờ đó mà công ty có sự sắp xếp công nhân hợp lý đảm bảo hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn. b. Với hiệp tác lao động Hiệp tác lao động theo không gian: Nhờ có định mức lao động để kế hoạch hóa được từng công việc để làm cơ sở tính toán nhu cầu lao động cho từng nghề, xác định tỷ lệ tương quan giữa các nghề cho hợp lý. Cụ thể thông qua định mức công ty xác định được cơ cấu của các tổ sản xuất gồm bao nhiêu công nhân, có bao nhiêu tổ phó, tổ trưởng để quản lý tổ sản xuất. Đồng thời phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên trong tổ sản xuất, phân công đúng chức năng làm cho khả năng hiệp tác lao động hợp lý. Hiệp tác lao động theo thời gian: Dựa vào định mức để biên chế tổ nhóm phù hợp nhằm tận dụng tối đa công suất của máy móc. Tai công ty, công nhân làm việc theo giờ hành chính la chủ yếu. Tuy nhiên khi khối lượng công việc quá lớn, thông qua định mức yêu cầu bắt buộc phải làm việc theo nhiều ca thì công ty mới cho công nhân làm viêc theo 2 hoăc 3 ca tùy số lượng công việc. 2. Định mức lao động với công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Hầu hết quá trình sản xuất sản phẩm là được sản xuất bằng máy móc với kỹ thuật hiện đại nên số lượng công nhân phục vụ đòi hỏi cũng không cần nhiều . Nhờ việc xây dựng mức một cách hợp lý mà công ty đã tìm ra được các biện pháp trong TC-PV NLV hợp lý,chức năng không bị chồng chéo nhau, loại bỏ được những thao tác ,động tác không cần thiết mà từ đó công ty đã các định được đúng số công nhân phục vụ hợp lý cho mỗi bộ phận. Từ đó công ty đã tiết kiệm được chi phí lao động sống, giảm được mức biên chế. 3. Định mức kỹ thuật lao động với công tác kỷ luật lao động - Định mức kỹ thuật lao động nghiên cứu quá trình sử dụng thời gian lao động của người lao động, nghiên cứu và xác định những phương pháp nhằm sử dụng được lao động sống 1 cách tốt nhất, trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất và hiệu quả lao động. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào việc xây dựng các mức lao động và đặc biệt là việc áp dụng các mức đó vào thực tiễn quá trình sản xuất. - Dựa vào mức lao động đã xây dựng, công ty lấy các mức lao động đó làm căn cứ mốc mà người lao động cần phải hoàn thành hay là tiêu chuẩn để tuân thủ.Cụ thể như công ty lấy 3 công nhân làm chuẩn để xây dựng mức đối với mỗi bước công việc. Ví dụ như ở bước công việc xén bọc cửa tay theo như kết quả bấm giờ bước công việc này thì Mtg = 28s. Do đó công ty lấy mức thời gian làm ra 1 sản phẩm xén bọc cửa tay đối với 1 công nhân là 28 giây làm mức tiêu chuẩn để các công nhân khác thực hiện. - Việc xây dựng mức lao động ở mỗi bước công việc được công ty áp dụng rất chặt chẽ.Nếu công nhân làm dưới mức tiêu chuẩn không quá nhiều như đối với bước công việc xén bọc tay nếu 26 giây công nhân bị nhắc nhở, nếu từ 22 đến 25 giây công nhân bị cảnh cáo, nếu dưới 20 giây bị kỷ luật hoặc đuổi việc. Công nhân làm vượt mức tiêu chuẩn sẽ được khuyến khích, khen thưởng. Căn cứ vào mức lao động tiêu chuẩn mà công ty đã xây dựng để chấn chỉnh tình hình thi hành kỷ luật trong công ty. Từ đó khắc phục được những lãng phí không cần thiết, tiết kiệm được lao động sống, giảm chi phí,đồng thời khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. VI. Tổ chức thực hiện công tác định mức lao động 1. Phân tích tình hình thực hiện mức Tỉ lệ số công việc đã được định mức trên tổng số loại công việc có khả năng định mức là xấp xỉ 95% , bởi tất cả công việc tại các bộ phận : thêu, may, là thành phẩm và đóng gói đều đã được chia nhỏ thành các công đoạn chi tiết, liên tục và đều đã được định mức. Chỉ có một số công việc phát sinh như : tẩy vết bẩn,… là không tiến hành định mức. Tỉ lệ mức có căn cứ khoa học trên tổng số các loại mức đã được xây dựng là 100 %. Bởi doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp phân tích khảo sát, trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc để hoàn thành được các bộ phận của bước công việc, các chứng từ kĩ thuật và tài liệu khảo sát về việc sử dụng thời gian lao động của công nhân ngay tại nơi làm việc. 2.Công tác sửa đổi và điều chỉnh mức Công ty có tiến hành kiểm tra điều kiện tổ chức kĩ thuật hiện có, xem xét mức độ áp dụng mức. Quan sát và theo dõi với các đối tượng lao động tiên tiến như: người may mẫu, công nhân tiên tiến, tổ phó kỹ thuật,… nhằm đảm bảo độ chính xác của mức. Vì đặc trưng sản xuất của công ty là may hàng xuất khẩu, các mã hàng liên tục thay đổi, bởi vậy các tiêu chuẩn định mức cũng có tính chất cố định và được sử dụng lâu dài. Mặt khác do các tiêu chuẩn định mức của công ty là khá khắt khe nên công ty có chính sách về tiền lương như sau : Nếu cuối tháng công nhân không làm đủ định mức thì sẽ được bù lương cho đủ lương tối thiểu. Đây là một chính sách nhằm duy trì tiêu chuẩn các mức đã quy định. Mặc dù rất ít khi mã hàng quay lại, nhưng nếu có trường hợp như vậy bộ phận định mức sẽ tiến hành điều chỉnh mức vì khi ấy công nhân đã quen với mã hàng nên thời gian hoàn thành mỗi công đoạn sẽ rút ngắn đi. Việc điều chỉnh này được căn cứ trên số lượng mã hàng quay lại có lớn hay không. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25929.doc
Tài liệu liên quan