Tìm hiểu công nghệ Agent và nghiên cứu ứng dụng Mobile Agent trong Workflow

MỤC LỤC Mục lục.............................................................................................................1 Danh mục các hình vẽ.....................................................................................5 Mở đầu………………………………………………………………………..6 Chương I: Giới thiệu về cơ sở thực tập…………………………………….9 1.1.Lịch sử thành lập và phát triển của công ty qua các giai đoạn…………..10 1.2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty………………………………….....11 1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty…………………

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu công nghệ Agent và nghiên cứu ứng dụng Mobile Agent trong Workflow, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
……………………….........11 1.2.2.Các phòng ban và chức năng………………………………………..11 1.3.Các sản phẩm - Dịch vụ chính của Công ty Điện toán và truyền số liệu..14 1.4. Định hướng phát triển…………………………………………………...14 1.5 Kết quả kinh doanh………………………………………………………17 Chương II: Công nghệ Mobile Agent……………………………………..20 2.1. Công nghệ Agent..………………………………………………………21 2.1.1 Khái niệm.…………………………………………………………..21 2.1.2 Một số ứng dụng của công nghệ agent……………………………...23 2.1.2.1 Ứng dụng trong quản lý sản xuất……………………………....23 2.1.2.2 Tác tử quản lý quá trình và luồng công việc…………………...23 2.1.2.3 Tác tử thu thập và quản lý thông tin…………………………....24 2.1.2.4 Tác tử phục vụ thương mại điện tử…………………………….24 2.1.2.5 Tác tử giao diện………………………………………………...25 2.1.2.6 Trò chơi sử dụng tác tử…………...…………………………....25 2.2 Công nghệ Mobile Agent……………………………………………......26 2.2.1 Khái niệm…………………………………………………………...26 2.2.1.1 Nguồn gốc……………………………………………………...26 2.2.1.2 Sự tiến hoá từ các mô hình ứng dụng phân tán………………...28 2.2.1.3 Các định nghĩa………………………………………………….29 2.2.1.4 Tính chất của Mobile Agent…………………………………....30 2.2.2 Các đặc tính của Mobile Agent……………………………………..30 2.2.3 Một số hệ thống Mobile Agent……………………………………...31 2.2.3.1 Aglets………………………………………………………......31 2.2.3.2 Voyager…………………………………………………….......32 2.2.3.3 Mole……………………………………………………………33 2.2.3.4 Zeus…………………………………………………………….35 2.2.4 Ứng dụng của Mobile Agent………………………………………..36 2.2.4.1 Giảm tải mạng………………………………………………….36 2.2.4.2 Khắc phục sự trễ mạng………………………………………....37 2.2.4.3 Đóng gói các giao thức………………………………………....37 2.2.4.4 Thi hành không đồng bộ và tự trị……………………………....37 2.2.4.5 Thích ứng nhanh………………………………………………..37 2.2.4.6 Khắc phục tình trạng không đồng nhất………………………...38 2.2.4.7 Mạnh mẽ và có khả năng chế ngự lỗi cao……………………...38 2.2.5 Các lĩnh vực nghiên cứu tiềm năng của mobile agent……………...38 2.2.5.1 Thương mại điện tử…………………………………………….38 2.2.5.2 Thu thập thông tin phân tán…………………………………….39 2.2.5.3 Theo dõi và thông báo tin cập nhật…………………………….39 2.2.5.4 Giám sát và phổ biến thông tin……………………………..…..39 2.2.5.5 Xử lý song song………………………………………………...40 2.2.5.6 Quản trị hệ thống mạng………………………………………...40 2.2.5.7 Hỗ trợ các thiết bị di động……………………………………...40 2.2.6 Nguyên lý hoạt động………………………………………………..40 2.2.6.1 Kỹ thuật Pull Code……………………………………………..40 2.2.6.2 Kỹ thuật Push Code…………………………………………….41 2.2.6.3 Kỹ thuật Autonomous Code…………………………………....42 Chương III: Ứng dụng Mobile Agent trong Workflow………………….44 3.1 Khái niệm………………………………………………………………..45 3.2 Ích lợi của áp dụng workflow……………………………………………46 3.3 Các dạng workflow……………………………………………………...46 3.3.1 Dạng đơn giản………………………………………………………46 3.3.1.1 Tuần tự ……………………………………………...…………46 3.3.1.2 Phân luồng song song…………………………………………..47 3.3.1.3 Đồng bộ hoá……………………………………………………47 3.3.1.4 Phép chọn loại trừ………………………………………………48 3.3.1.5 Trộn đơn giản…………………………………………………..48 3.3.2 Các dạng nâng cao…………………………………………………..49 3.3.2.1 Chọn đa nhánh………………………………………………….49 3.3.3.2 Trộn đồng bộ hoá………………………………………………50 3.3.2.3 Trộn đa nhánh…………………………………………………..50 3.3.2.4 Discriminator…………………………………………………...51 3.3.2.5 Các vòng lặp tuỳ ý……………………………………………...52 3.3.2.6 Kết thúc không tường minh…………………………………….52 3.3.2.7 Đa thể hiện không đồng bộ……………………………...……..53 3.3.2.8 Đa thể hiện với thông tin biết trước ở thời điểm thiết kế………53 3.3.2.9 Đa thể hiện với thông tin biêt trước ở thời điểm thực thi………54 3.3.2.10 Đa thể hiện không biết trước thông tin………………………..54 3.3.2.11 Chọn lựa bị trì hoãn………………………………………..….55 3.3.2.12 Đường vào song song…………………………………………55 3.3.2.13 Cột mốc……………………………………………………….56 3.3.2.14 Widthdraw…………………………………………………….56 3.3.2.15 Huỷ trường hợp……………………………………………….57 3.4 Kết hợp kỹ thuật Mobile Agent và Workflow………………………......57 3.4.1 Ích lợi…………………………………………………………....….57 3.4.2 Phương pháp ứng dụng Mobile Agent trong Workflow………....…58 3.5 Các hướng nghiên cứu khi tích hợp Mobile Agent và workflow………..61 3.5.1 Agent Enhanced Workflow…………………………………………61 3.5.2 Agent Based Workflow……………………………………………..61 3.6 Mô phỏng ứng dụng..................................................................................61 3.6.1 Mô tả bài toán.....................................................................................61 3.6.2 Agent host...........................................................................................62 3.6.3 Cấu trúc hệ thống...............................................................................62 3.6.4 Quá trình hoạt động............................................................................65 3.6.5 Các đối tượng sử dụng........................................................................65 3.6.6 Các lỗi có thể xảy ra...........................................................................66 Kết luận và đánh giá.....................................................................................67 Tài liệu tham khảo.........................................................................................69 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Agent là sự kết hợp của nhiều công nghệ........................................22 Hình 2.2: Sự tiến hoá của mô hình mobile agent............................................29 Hình 2.3: Các bước của kỹ thuật Pull Code....................................................41 Hình 2.4: Các bước của kỹ thuật Push Code...................................................42 Hình 3.1: Mô hình Workflow tuần tự..............................................................47 Hình 3.2: Mô hình Workflow song song.........................................................47 Hình 3.3: Mô hình Workflow đồng bộ hoá.....................................................48 Hình 3.4: Mô hình Workflow chọn loại trừ....................................................48 Hình 3.5: Mô hình Workflow trộn đơn giản...................................................49 Hình 3.6: Mô hình Workflow chọn đa nhánh.................................................49 Hình 3.7: Mô hình Workflow trộn đồng bộ hoá..............................................50 Hình 3.8: Mô hình Workflow trộn đa nhánh...................................................51 Hình 3.9: Mô hình Workflow Discriminator...................................................52 Hình 3.10: Mô hình Workflow các vòng lặp tuỳ ý.........................................52 Hình 3.11: Sơ đồ tổ chức của một doanh nghiệp............................................58 Hình 3.12: Ví dụ về workflow.........................................................................59 Hình 3.13: Kiến trúc hệ thống.........................................................................64 MỞ ĐẦU Từ khi bộ quốc phòng Mỹ tạo ra mạng máy tính đầu tiên mang tên ARPANET (năm 1967) cho đến nay, với sự phát triển của mạng Internet, mạng máy tính đã, đang và sẽ phát triển rất mạnh mẽ. Theo đó, cùng với sự phát triển của các công ty, doanh nghiệp theo hướng hiện đại hoá, tin học hoá dẫn đến việc thiết kế các ứng dụng phân tán ngày càng cao. Hiện nay, các giải pháp mạng như client – server, peer – to – peer đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mô hình client – server hay peer – to – peer lại đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ, tồn tại song song và đồng thời giữa các máy tính trong cùng hệ thống với nhau. Trong nhiều lĩnh vực, tính đồng bộ này không phải lúc nào cũng được duy trì và do đó người ta đòi hỏi phải có một mô hình uyển chuyển hơn, linh hoạt hơn, có thể hoạt động ngay cả khi mất kết nối tạm thời. Vì vậy, Mobile Agent ra đời và hứa hẹn sẽ được áp dụng rộng rãi trong một tương lai gần. Trong bối cảnh kinh tế, công nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ trong thời gian qua thì các phần mềm truyền thống không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi cơ cấu làm việc, thay đổi quy trình quản lý công việc để phù hợp với môi trường kinh doanh cạnh tranh và năng động. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường biến động không ngừng, các bộ máy lãnh đạo quản lý phải liên tục thay đổi phương pháp quy trình làm việc sao cho chi phí được tiết kiệm tối đa. Với tốc độ thay đổi đó, việc phát triển hay xây dựng một phần mềm mới phù hợp với nhu cầu mới là không thể do việc xây dựng và thiết kế phần mềm mới tốn kém chi phí và một khoảng thời gian dài, đặc biệt là những phần mềm cho các công ty lớn với nhiều phòng ban và chức năng chuyên biệt. Ngoài ra, chưa kể đến việc có nhiều phần mềm viết chưa xong mà quy trình làm việc đã thay đổi. Với cách quản lý công việc bằng Workflow mọi việc trở nên đơn giản và kinh hoạt hơn rất nhiều. Mỗi khi quy trình làm việc thay đổi chỉ cần thay đổi, thiết kế lại workflow, không cần lập trình lại. Từ trước đến nay, các workflow được xây dựng trên mô hình client – server, quản lý tập trung chuỗi công việc, mọi biến cố xảy ra đều do server xử lý. Tuy nhiên nó cũng có điểm yếu là mọi máy tính phải luôn luôn nối mạng với nhau và nối vào server. Khi server quản lý workflow xảy ra sự cố thì toàn bộ hệ thống bị ảnh hưởng. Trong thực tế có những hệ thống trong đó các thành viên có tính độc lập khá cao, không bắt buộc phải có sự kết nối trong thời gian thực, chúng có thể độc lập hoặc cách xa nhau, nhưng kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng. Từ đó xuất hiện nhu cầu thoả mãn tính bất đồng bộ nhưng vẫn đảm bảo duy trì được liên hệ giữa các thành viên dưới hình thức workflow. Vì vậy, đề tài “Tìm hiểu công nghệ Agent và nghiên cứu ứng dụng Mobile Agent vào Workflow” được thực hiện. Mục đích của đề tài là tìm hiểu về công nghệ Agent và các ứng dụng. Đặc biệt là tìm hiểu về một hướng nghiên cứu khá phổ biến trong công nghệ Agent đó là Mobile Agent. Tính ưu việt của Mobile Agent khi kết hợp với Workflow, khi đó sẽ khắc phục được các nhược điểm của hệ thống kiểu cũ. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành ba chương lớn như sau: Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập Chương 2: Công nghệ Mobile Agent Nội dung của chương này trình bày một cách tổng quan về công nghệ Agent, công nghệ Mobile Agent và các đặc điểm của Mobile Agent. Chương 3: Ứng dụng Mobile Agent trong Workflow Tìm hiểu Workflow, các đặc điểm. Phương pháp ứng dụng Mobile Agent trong Workflow. Ưu điểm của việc kết hợp Mobile Agent trong Workflow. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Trung Tuấn. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp cũng như trong cả quá trình học tập đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Chương I GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP Giới thiệu về quá trình ra đời và phát triển công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) Giới thiệu bộ máy tổ chức Các loại hình dịch vụ Chương này sẽ giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập gồm sơ đồ tổ chức, các phòng ban, hướng kinh doanh… 1.1.Lịch sử thành lập và phát triển của công ty qua các giai đoạn - Nǎm 1974: Trạm máy tính của Ngành Bưu điện ra đời ở miền Bắc. Trạm máy tính thuộc vụ Kế toán và Thống kê được thành lập theo quyết định số 539/QĐ, ngày 02 tháng 07 nǎm 1974, do quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Vũ Vǎn Quí đã ký, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác tính toán. Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, những ngày đầu chỉ có 07 cán bộ công nhân làm việc với các máy điện cơ cá nhân của Cộng Hoà Dân Chủ Đức để thống kê số liệu cho Ngành. - Nǎm 1976: Thành lập Trung tâm máy tính Ngành Bưu điện:Một trong những Trung tâm máy tính đầu tiên của cả nước - Từ 1979 đến nay: + Thống nhất tổ chức máy tính toàn Ngành Bưu điện + Thay đổi tổ chức của Trung tâm Máy tính. + Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện ra đời + Công ty Điện toán và Truyền số liệu  chính thức được thành lập ngày 26-11-1990. + Ngày 28 tháng 11 nǎm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) có trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng (HN) và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực III (VDC3) có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông (Đà Nẵng). Ngày 25 tháng 11 nǎm 1997, thành lập Trung tâm Dịch vụ Gia tǎng Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu. + Công ty Điện toán và Truyền số liệu mở rộng phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước. Hiện nay Công ty VDC đang quản lý và khai thác mạng trục Internet Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ Internet quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. 1.2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 1.2.2.Các phòng ban và chức năng - Phòng Hành Chính Chức năng: Phòng Hành Chính có chức năng về công tác văn thư - lưu trữ, lễ tân, đối ngoại, thông tin tuyên truyền, nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng Kế hoạch Chức năng: Phòng Kế hoạch có chức năng về công tác Kế hoạch; Quản lý tài sản; Cung ứng vật tư. - Phòng Kinh doanh Chức năng: Phòng Kinh doanh có chức năng về công tác Marketing; Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; Bán hàng; Hợp tác kinh doanh. - Phòng Kỹ thuật điều hành Chức năng: Phòng Kỹ thuật Điều hành có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành khai thác mạng và thiết bị. - Phòng Kế toán tài chính Chức năng: Phòng Kế toán tài chính có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài chính của Công ty. - Phòng Đầu tư Phát triển Chức năng: Phòng Đầu tư Phát triển có chức năng về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất. - Phòng Tổ chức lao động Chức năng: Phòng Tổ chức Lao động có chức năng về công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương, đào tạo, thi đua, an ninh an toàn, chính sách đối với người lao động. - Ban Biên tập báo điện tử Chức năng: Ban biên tập Báo điện tử có chức năng về thông tin quảng bá. - Phòng Tính cước Chức năng: Phòng Tính cước có chức năng về công tác tính cước và các vấn đề liên quan tới việc tính cước phí các loại hình dịch vụ trên mạng của toàn Công ty. - Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Chức năng: Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm là bộ phận sản xuất, có chức năng về công tác nghiên cứu công nghệ tin học và sản xuất các sản phẩm tin học. -VDC A Chức năng: Ban Dự án VDCA có chức năng về quản lý hoạt động, thực hiện và hỗ trợ thực hiện các dự án được Công ty giao. - Phòng tích hợp và phát triển hệ thống Chức năng: Phòng Tích hợp và Phát triển hệ thống có chức năng chính trong công tác nghiên cứu triển khai công nghệ, tư vấn, xây dựng và phát triển các giải pháp tích hợp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của Công ty. - Phòng Danh bạ Chức năng: 1.     Thực hiện các công việc về cơ sở dữ liệu danh bạ toàn quốc trên Web; 2.     Sản xuất đĩa CD-ROM danh bạ; 3.     Phát triển các dịch vụ liên quan đến danh bạ; 4.     Chủ động thực hiện các quan hệ hợp tác phục vụ cho các nhiệm vụ trên trên.; 5.     Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. - Phòng Quản lý Tin học Chức năng: Phòng Quản lý Tin học có chức năng về quản lý Khoa học Công nghệ và Sản xuất Kinh doanh trong lĩnh vực tin học. - Ban quản lý chất lượng Chức năng: Ban Quản lý chất lượng có chức năng về công tác quản lý chất lượng trong các hoạt động của hệ thống sản xuất, kinh doanh và quản lý của Công ty. 1.3.Các sản phẩm - Dịch vụ chính của Công ty Điện toán và truyền số liệu VNN1260,VNN1260-P,VNN1267,VNN1268,VNN1269,VNN999,VNN trực tiếp,Mega VNN, Wifi VNN,VPN VNN,Frame Relay,X25, Gọi 1717, FONE VNN,Email,Lưu trữ website,Thuê chỗ đặt máy chủ,Thương mại điện tử,Dịch vụ trực tuyến, Truyền báo,chế bản,Tin học, CNTT, Tư vấn, Đào tạo, Xuất nhập khẩu 1.4. Định hướng phát triển - Công nghệ và kỹ thuật Các sản phẩm và dịch vụ của VDC được cung cấp trên những công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay: Công nghệ IP với các ứng dụng mới nhất : VPN, VoIP, FoIP (Phone-Phone, PC-PC, PC-Phone), UMS, WAP,… Các công nghệ truyền dữ liệu và truy nhập tốc độ cao : Frame Relay, ATM, ISDN, BISDN, xDSL,… Các trang thiết bị từ những nhà cung cấp hàng đầu: Sprint (Global One), Acatel, Sun Microsystems, Hewlett Packard, IBM, Compaq, Fujitsu, Cisco, Bay Network, Cabletron etc. Phần mềm hệ thống và quản trị mạng với UNIX (Sun Solaris, HP-UX), Microsoft Windows, SQL, HP Open View for Network Node Management Solution, Netscape Web/Mail Server, Raptor firewall etc. Bên cạnh đó là mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới: Telstra (Australia); Global One Group; Alcatel (France); Nortel (Canada); NTTCommunication, KDD, (Japan), Korea Telecom (RO Korea); Singapore Telecom; Microsoft, Oracle (USA); Hongkong Telecom (Hongkong); InfoAccess,... Tất cả vì một mục tiêu: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.  - Tầm nhìn kinh doanh Xuất phát từ đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ và tốc độ là hai yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Ngay từ khi thành lập năm 1989 chúng tôi đã không ngừng cố gắng để có thể cung cấp dịch vụ dựa trên triết lý kinh doanh "Uy Tín và Tốc độ". Hoà cùng với xu hướng tự do hoá trong nền kinh tế cũng như trong viễn thông trên thế giới và tại Việt nam, trong các năm qua chúng tôi đã không ngừng phấn đấu thay đổi trong phương pháp và hình thức quản lý để đáp ứng được sự thay đổi, đứng vững và phát triển trên thị trường. Năm 1999 đánh dấu việc xây dựng "Văn hoá VDC" với mục tiêu tạo động lực thúc đẩy tinh thần làm việc, tính tự chủ sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao... cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong Công ty, cải thiện tinh thần thái độ phục vụ đối với khách hàng cũng như cải thiện các qui trình qui định kinh doanh. - Chiến lược kinh doanh Luôn giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng, đối tác, bạn hàng: Phát triển và mở rộng hệ thống hỗ trợ dịch vụ (24h/24h, 7 ngày trong tuần) thống nhất trên toàn quốc thông qua số điện thoại truy nhập 1801260, các hoạt động chăm sóc khách hàng được thực hiện trên tất cả phương tiện như điện thoại, fax, email và hỗ trợ trực tuyến thông qua Website hỗ trợ khách hàng : Không ngừng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, tăng cường cung cấp các giải pháp tích hợp trọn gói cho khách hàng đáp ứng mọi nhu cầu, mọi khả năng chi phí, mọi nơi và mọi lúc. Nâng cao năng lực mạng lưới thông qua việc áp dụng các công nghệ mới, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp, xây dựng một "Hệ thống mạng khu vực" không dừng lại trong Việt nam mà mở rộng các điểm truy nhập trên thế giới tập trung vào khu vực Châu á, Mỹ. Hoàn thiện và phát triển "Văn hóa VDC": Xây dựng "Văn hóa VDC" là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của Công ty trong thời gian qua, đây tiếp tục là một chiến lược quan trọng của Công ty nhằm tạo ra một phong cách làm việc mới - "Phong cách VDC" Đa dạng hóa, mở rộng quan hệ với đối tác; mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.: Hiện nay Công ty đã có quan hệ cung cấp dịch vụ với nhiều nhà cung cấp dịch vụ quốc tế khác nhau, phạm vi cung cấp dịch vụ hơn 150 nước trên thế giới. Trong các năm tới chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông có uy tín trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương. 1.5 Kết quả kinh doanh Dưới đây là một số biểu đồ về tăng trưởng khách hàng, doanh thu, thị trường,.... của VDC Chương II CÔNG NGHỆ MOBILE AGENT Tổng quan về công nghệ Agent Tổng quan về công nghệ Mobile Agent Các đặc tính của Mobile Agent Trong chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quan về công nghệ Agent, các lĩnh vực áp dụng công nghệ Agent, tổng quan về công nghệ Mobile Agent… 2.1 Công nghệ Agent 2.1.1 Khái niệm Sẽ thật không dễ dàng khi đi tìm một khái niệm chính xác cho agent. Nó là một khái niệm cực kỳ rộng lớn, bao hàm nhiều vấn đề mà theo nhà nghiên cứu Krogh “Agent là gì? Nó là rất nhiều thứ. Nếu cố gắng tìm ra một mẫu thức chung về hoạt động hay lý thuyết về agent thì bạn có thể gặp sai lầm”, và ông đã chỉ ra các điểm mâu thuẫn giữa các khái niệm agent như tính tiên đoán, tính phản ứng, tính suy diễn. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau viết về agent. Từ điển Wikipedia định nghĩa agent là “a piece of autonomous, or semi-autonomous proactive and reactive, computer software. Many individual comunicative software. Agent may form a multi agent system” Cũng có thể định nghĩa về agent theo các quan điểm ứng dụng: - Agent là một đại diện cho người sử dụng thực hiện các hành động theo nhiệm vụ trong hệ thống hiện tại hay trên một hệ thống khác. - Agent là một phương tiện hoặc một công cụ có thể hành động thông minh để hoàn thành nhiệm vụ hoặc tối đa mục tiêu. Agent đôi khi là một Robot Agent là sự kết hợp của nhiều kỹ thuật hiện đại Trên Internet một agent (thay một intelligent agent) là chương trình thu thập thông tin hay thực thi một số dịch vụ khác mà không cần người điều khiển hoạt động theo thời gian được lên lịch sẵn Tuy nhiên, theo một định nghĩa thường được sử dụng, agent là hệ thống tính toán hoạt động tự chủ trong một môi trường nào đó, có khả năng cảm nhận môi trường và tác động vào môi trường. Ngoài ra, các agent có thể được định nghĩa để thao tác trong các lĩnh vực: Tìm kiếm thông tin Lọc dữ liệu Giám sát các trạng thái và thông báo cho người dùng khi có báo động hoặc tập hợp các trạng thái được phát hiện Thực hiện các hành động thay mặt cho người dùng Cung cấp an toàn trong truy cập và giao dịch Trợ giúp trực tuyến Cải thiện hệ thống mạng và hệ thống phức tạp, quản trị mạng Tối ưu hoá hệ thống bằng các kỹ thuật hướng mục tiêu Máy học Agent Các hệ thống phân tán Phục hồi thông tin AI & khoa học nhận dạng Mobile Code Kỹ thuật cơ sở dữ liệu và cơ sở tri thức Hình 2.1: Agent là sự kết hợp của nhiều công nghệ Ví dụ về agent là chương trình Inforgate, chương trình này có chức năng thu thập thông tin người dùng quan tâm và tự động gửi thông báo đến cho người dùng khi có tin mới 2.1.2 Một số ứng dụng của công nghệ agent 2.1.2.1 Ứng dụng trong quản lý sản xuất Một ứng dụng tiêu biểu sử dụng tác tử trong quản lý sản xuất là hệ thống YAMS. Bài toán quản lý sản xuất có thể mô tả như sau: Xưởng sản xuất hình thành từ các phân xưởng. Mỗi phân xưởng bao gồm nhiều vị trí làm việc (máy móc thiết bị, từng công nhân riêng lẻ). Các vị trí làm việc trong phân xưởng tạo thành hệ thống sản xuất mềm cho phép thực hiện trọn vẹn từng công đoạn. Nhiệm vụ của YAMS là quản lý hiệu quả quá trình sản xuất tại những xí nghiệp như vậy. Quá trình sản xuất được đặc trưng bởi nhiều tham số thay đổi như dạng và số lượng sản phẩm, giới hạn thời gian, khả năng của máy móc thiết bị. Để đồng bộ và quản lý quá trình phức tạp như vậy, YAMS được xây dựng dưới dạng các tác tử cộng tác. Mỗi xưởng và thành phần của xưởng được biểu diễn bởi một tác tử. Từng tác tử có kế hoạch và khả năng của mình. Từ tác tử mức trên, công việc được phân chia xuống tác tử phân xưởng và xuống từng vị trí công việc tuỳ thuộc vào khả năng. Kết quả thực hiện được báo cáo cho tác tử mức trên để giám sát và có điều chỉnh cần thiết. Hệ tác tử còn được sử dụng rộng rãi trong lập kế hoạch sản xuất, hỗ trợ thiết kế sản phẩm, quản lý robot công nghiệp. 2.1.2.2 Tác tử quản lý quá trình và luồng công việc (workflow) Nhiệm vụ của hệ thống quản lý quá trình và luồng công việc là đảm bảo các phần việc khác nhau của một quá trình được thực hiện bởi những nhân viên hoặc bộ phận thích hợp vào thời gian cần thiết. Quá trình ở đây có thể là quá trình xử lý hồ sơ, quá trình cung tiêu nguyên liệu và sản phẩm. Trong giải pháp sử dụng tác tử, mỗi nhân viên hay bộ phận tương ứng với một tác tử. Để thực hiên công việc của mình, tác tử thương lượng với nhau về công việc, yêu cầu và điều kiện thực hiện. Ví dụ tiêu biểu cho hệ thống thuộc loại này là ADEPT. ADEPT là hệ đa tác tử được xây dựng cho Brisish Telecom (BT). Nhiệm vụ của hệ thống là: Mỗi khi khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ viễn thông, một loạt bộ phận của hãng phải tham gia đánh giá để đưa ra mức đánh giá cho dịch vụ yêu cầu. ADEPT mô hình hoá các bộ phận và nhân viên như những tác tử cung cấp dịch vụ đánh giá. Để giải quyết công việc của mình, tác tử thương lượng với tác tử khác để nhận được dịch vụ (đánh giá) do các tác tử này cung cấp. Kết quả thương lượng bao gồm thời gian thực hiện, chất lượng dịch vụ và giá thành của dịch vụ. 2.1.2.3 Tác tử thu thập và quản lý thông tin Tác tử thuộc loại này được sử dụng chủ yếu để giải quyết vấn đề dư thừa thông tin, đặc biệt là thông tin trên Internet. Do lượng thông tin trên Internet quá lớn và ngày càng tăng lên, người sử dụng thông tin gặp khó khăn trong hai vấn đề sau: Lọc thông tin: Hàng ngày mỗi người phải nhận và xử lý lượng lớn thông tin dưới dạng thư điện tử, tin nhắn, các báo điện tử, trong đó chỉ một phần nội dung đáng quan tâm. Viêc lọc ra thông tin cần thiết đòi hỏi phải mất thời gian và công sức. Thu thập thông tin: Khi có nhu cầu thông tin cụ thể, người sử dụng khó tìm được thông tin mình cần do lượng thông tin trên mạng quá lớn. Tác tử thông tin đã được xây dựng để giải quyết hai vấn đề trên. Đã có một số hệ thống tác tử thông tin đã được xây dựng như: tác tử thông tin cá nhân MAXIMS, hệ quản lý vốn đầu tư WARREN… 2.1.2.4 Tác tử phục vụ thương mại điện tử Quá trình giao dịch thương mại điện tử thường bao gồm một số khâu nhất định. Để giảm thời gian, tăng hiệu quả thương mại, một số khâu có thể tự động hoá bằng cách giao quyền ra quyết định cho tác tử. Tác tử thương mại điện tử có thể được chia ra thành một số dạng: Tác tử mua hàng bằng cách so sánh (comparison shopping agents): Đây là dạng tác tử thương mại điện tử đơn giản nhất. Tác tử loại này nhận yêu cầu mua một loại hàng hoá cụ thể nào đó từ người sử dụng, sau đó tự động thu thập thông tin từ các địa chỉ bán hàng trực tuyến. Trên cơ sở so sánh các thông tin thu được, tác tử sẽ trả về cho người sử dụng địa chỉ mua hàng có lợi nhất. Tác tử loại này hoạt động hiệu quả với những mặt hàng tiêu chuẩn như đồ điện tử, đĩa CD, sách, trong đó tiêu chuẩn cần quan tâm duy nhất là giá. Chợ điện tử và tác tử đấu giá: Trong hệ thống loại này, tác tử đại diện cho người bán và mua hàng. Tác tử tự động tìm ra đối tác thích hợp, sau đó thoả thuận điều kiện mua bán hàng hoá thay cho chủ mình. Ví dụ tiêu biểu là hệ thống Kasbah. Một dạng đặc biệt của tác tử loại này là nó có khả năng tham gia đấu giá trực tuyến thay mặt người sử dụng. 2.1.2.5 Tác tử giao diện Thông thường trong tương tác giữa người sử dụng và máy tính, giao diện máy tính đóng vai trò thụ động và chỉ phản xạ khi có yêu cầu từ người dùng. Ví dụ, MS-Word chỉ thực hiện một thao tác nào đó khi người sử dụng chọn một mục menu hay nháy chuột và biểu tượng tương ứng. Tác tử giao diện cho phép thay đổi phương pháp giao tiếp này bằng cách làm cho máy tính trở nên thụ động. Căn cứ vào hành động của người sử dụng, tác tử giao diện có thể chủ động thực hiện một số thao tác hay đưa ra gợi ý. Ứng dụng phổ biến nhất của tác tử giao diện là tác tử Office Assisant được cung cấp cùng bộ Microsoft Office. 2.1.2.6 Trò chơi sử dụng tác tử Tác tử đóng vai trò các nhân vật khác nhau của trò chơi có khả năng tự chơi với nhau hoặc chơi với người sử dụng. 2.2 Công nghệ Mobile Agent 2.2.1 Khái niệm 2.2.1.1 Nguồn gốc Sự phát triển không ngừng của các kỹ thuật tiên tiến về máy tính, đặc biệt là các giải pháp mạng, cùng với sự bùng nổ nhanh chóng các dịch vụ và nguồn thông tin trên mạng đã làm gia tăng số người sử dụng Internet đến con số hàng trăm triệu. Các đặc điểm của nguồn thông tin tổ chức mạng cũng như việc khai thác xử lý thông tin ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng hơn, có thể kể đến các khuynh hướng chính yếu sau: Các thiết bị di động (Mobile devices): Việc cung cấp các phần mêm, các dịch vụ hỗ trợ hiệu quả cho lớp thiết bị di động (laptop, PDAs, đến điện thoại di động hay sổ tay điện tử) này vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn vì các thiết bị di động thường có tài nguyên hạn hẹp, và thường dựa trên các kết nối băng thông thấp, độ trễ cao của đường điện thoại hay mạng không dây. Người dùng di động (Mobile users): Ngày nay người dùng thường có nhu cầu truy cập vào máy tính của mình, tài khoản của mình ở bất kỳ đâu, vì thế hỗ trợ kết nối ở mọi nơi mọi lúc và trên mọi thiết bị là một thách thức được đặt ra Nhu cầu chuyên biệt hoá: Việc khai thác thông tin, sử dụng dịch vụ đã không còn thoả mãn với các cơ chế thụ động, mà người dùng thường có khuynh hướng muốn chuyên biệt hoá nhu cầu của mình một cách chủ động. Internet là cơ sở để thực hiện mong muốn này, vấn đề còn lại là khả năng hỗ trợ chuyên biệt hoá của các ứng dụng mạng dành cho người dùng Nguồn tin đa dạng, khối lượng cực lớn: đã xuất hiện sự bùng nổ thông tin trên mạng với sự xuất hiện của nhiều kho dữ liệu khổng lồ. Các kho dữ liệu này lại được cung cấp từ nhiều nguồn nên thường không đồng nhất về tổ chức, đây sẽ lại là một khó khăn mới đối với người dùng khi truy vấn Gia tăng sử dụng mạng cục bộ: Việc cách mạng Intranet được xây dựng phổ biến là một điều kiện tốt để triển khai các kỹ thuật mới trong việc xây dựng các ứng dụng mạng, vì Intranet cho phép thiết lập an toàn hệ thống dễ dàng hơn trong một tập hợp mang tính cộng tác và tin cậy Môi trường không đồng nhất: Khi kết nối các máy tính, các mạng cục bộ vào Internet, các ứng dụng người dùng phải đối mặt với một môi trường không đồng nhất cả về phần cứng lẫn kiến trúc, hệ điều hành. Và bài toán tương thích, dễ mang chuyển sẽ là vấn đề cần giải quyết Sự khập khiễng về đường truyền: Mặc dù ngành viễn thông đã đạt được những tiến bộ đáng kinh ngạc và cho ra đời các loại cáp quang với độ truyền tải nhanh đáng kể, đa số người dùng vẫn bị giới hạn với các kết nối như Modem, các đường truyền băng thông thấp với mạng không dây Với tất cả những đặc điểm trên đây, các ứng dụng phân tán phát triển theo mô hình Client- Server truyền thống tỏ ra một số bất lợi vì đòi hỏi làm việc đồng bộ, đòi hỏi đường truyền băng thông cao, độ trễ thấp và cuối cùng là các dịch vụ thiếu linh động, khó thay đổi hay bổ sung. Mobile Agent là một mô hình trong đó các tiến trình- được gọi là Agent- có tính tự trị và khả năng di động từ máy chủ sang máy khách để h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7944.doc
Tài liệu liên quan