Lời nói đầu
Nước ta đã xoá bỏ được cơ chế kế hoạnh hoá tập trung từ nhiều năm nay và chúng ta vẫn đang tiếp tục con đường đã định để đạt tới một nền kinh tế thị trường như mong muốn.Quá trình này đã và đang ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của nền kinh tế. Xu hướng hội nhập, mở cửa nền kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp từ đây, nhiều doanh nghiệp đã bắt kịp với cơ chế mới và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên cũng có không ít những doanh nghiệp vẫn
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nằm trong tình trạng bị thua lỗ và đứng trước nguy cơ bị phá sản. Vậy vấn đề nào quy định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp? Thực tiễn cho thấy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà một trong những khâu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ được đặt ra như một vấn đề cấp bách, là mấu chốt quyết định sự tăng trưởng, quyết dịnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào công tác tiêu thụ được thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất mở rộng tạo nguồn tích luỹ đối với bản thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, mong muốn được rèn luyện bản thân qua công tác thực tế, trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thăng Long em đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên góc độ nhìn nhận của tài chính doanh nghiệp. Được sự đỡ tận tình của TS Nguyễn Minh Hoàng và từ phía công ty, em đã lựa chọn đề tài : Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy Thăng Long để nghiên cứu.
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và doah thu tiêu thụ sản phẩm ở công ty giầy Thăng Long.
Chương 3: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở công ty giầy Thăng Long.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập tại công ty không nhiều và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên trong khuôn khổ của chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy,cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán tài chính và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hải Thanh
Chương I
Những vấn đề cơ bản về công tiêu thụ và tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp
1.Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Theo quy luật tái sản xuất, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm các quy trình: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Các quy trình này diễn ra một cách tuần tự. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm được đem ra tiêu thụ tức là sản phẩm được thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của mình. Nhưng để thực hiện được quá trình tiêu thụ đó sao cho hiệu quả nhất thì lại là một vấn đề đầy khó khăn, phức tạp đặt ra đối với toàn doanh nghiệp. Như một kinh tế học đã nói “Tiêu thụ là bước nhảy nguy hiểm song tổ chức tiêu thụ còn khó khăn nguy hiểm hơn rất nhiều ”
1.1 Khái niệm tiêu thụ :
Trong sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm được coi là vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn, sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới hoàn thành quá trình kinh tế của sản xuất, mới đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị sản xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn vị mua. Đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh toán theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện hay nói cách khác sản phẩm tiêu thụ xong mới được xem là có giá trị sử dụng hoàn chỉnh. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hoá sang hình thái tiền tệ làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kỳ sản xuất. Ta có thể khái quát quá trình tái sản xuất đó là sơ đồ sau:
Qua sơ đồ trên ta thấy, để tiến hành sản xuất thì nhà sản xuất phải bỏ vốn ra để mua các yếu tố đầu vào như : tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Lúc này vốn dưới hình thái giá trị được chuyển thành vốn dưới hình thức vật chất. Vốn dưới hình thức vật chất này được vào quá trình sản xuất và được đem đi tiêu thụ và kết quả của khâu tiêu thụ là thu được tiền về. Lúc này đồng vốn lại từ hình thái vật chất quay trở lại hình thái ban đầu của nó là tiền tệ. Đến đây một chu kỳ sản xuất kết thúc, vốn tiền tệ lại được sử dụng vào quá trình tái sản xuất mới. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá thông qua hai hành vi. Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp theo giá trị hàng hoá đó. Khi tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp có một khoản thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu về tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên doanh thu tiêu thụ sản phẩm không đồng nhất với tiền bán hàng. Tiền bán hàng chỉ được xác định khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đã thu được tiền về còn doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định ngay cả khi khách hàng chưa trả tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán số tiền hàng đó. Trong trường hợp có giảm giá, doanh thu và tiền bán hàng còn khác nhau cả về mặt lượng. Khi đó tiền mà bán hàng chỉ là một phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán cho doanh nghiệp.
1.2 Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp. Nó là tổng hợp các công việc từ nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân phối hàng hoá và tổ chức bán hàng.
*Nghiên cứu dự báo thị trường:
Mục đích chủ yếu là xác định khả năng tiêu thụ và bán sản phẩm và một nhóm sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp nâng cao khả năng thích ứng với thị trường do nắm bắt, dự đoán nhu cầu thị trường có thể khái quát công tác nghiên cứu thị trường qua các bước sau:
- Bước 1: Tổ chức thu nhập
- Bước 2:
- Bước 3:
*Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
Mục đích: Doanh nghiệp phải biết “sản xuất cái mà thị trường cần chứ không phải sản xuất cái mà doanh nghiệp có ”=> Chiến lược sản phẩm sẽ hình thành nên chủng loại sản phẩm. Do vậy trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những vấn dề liên quan như: Vòng đời sản phẩm, khả năng thích ứng và thị trường của sản phẩm, tạo uy tín cho sản phẩm, cải tiến hình thức bao bì và không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Lựa chọn và quyết định mạng lưới tiêu thụ thiết lập kèm phân phối sản phẩm. Việc xây dựng và chọn mạng lưới tiêu thụ hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh, tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận tối đa.
* Lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp:
- Phương thức tiêu thụ gián tiếp: Theo phương thức này, sản phẩm của doanh nghiệp được chuyển tới tay người tiêu dùng phải qua một hoặc nhiều khâu trung gian các cửa hàng, đại lý, các siêu thị, các quầy hàng tự chọn.
Ưu điểm: phân phối tiêu thụ nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản.
Nhược điểm: không liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng nên không có những thông tin trực tiếp nên việc tạo uy tín cho doanh nghiệp gặp khó khăn.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp theo phương thức này hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không thông qua các khâu trung gian mà doanh nghiệp tự túc tiêu thụ sản phẩm.
Ưu điểm: doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với khách hàng và có đầy đủ những thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp không bị chia sẻ lợi nhuận phải qua các khâu trung gian.
Nhược điểm: hoạt động phân phối chậm hơn.
- Phương thức tiêu thụ tổng hợp: phối hợp để tận dụng những ưu điểm của hai phương thức trên công tác tiêu thụ linh hoạt phổ biến hiện nay.
*Tổ chức bán hàng:
Bao gồm nhiều hoạt động khác nhau :
- Hoạt động giao dịch.
- Nhập kho thành phẩm, bảo quản và xuất kho thành phẩm
- Tổ chức vận chuyển
- Khi tiêu thụ cần có thủ tục giao nhận hàng hoá đơn giản tạo điều kiện cho khách hàng.
*Xúc tiến bán hàng :
Mục tiêu: tạo được mối liên hệ khách hàng nhằm tạo lòng tin của họ với doanh nghiệp bao gồm: quảng cáo,yểm trợ…
*Đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ
1.3 Các hình thức tiêu thụ sản phẩm .
-Trường hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hoá được xác định là tiêu thụ đồng thời là doanh thu bán hàng và tiền bán hàng được xác định .
-Trường hợp 2: Doanh nghiệp xuất giao hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán hàng thì chưa thu về.
-Trường hợp 3: doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định ngay nhưng tiền bán hàng mới chỉ thu được một phần, phần còn lại sẽ thu theo từng thời kỳ.
-Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách hàng đã trả trước. Khi đó đồng thời với việc xuất hàng cho khách, tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu tiêu thụ cũng được xác định tại thời điểm này.
-Trường hợp 5: Doanh nghiệp đã thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán số hàng đã gửi bán hoặc giao cho đại lý, với hàng gửi chỉ cho phép tính vào doanh thu phần hàng hoá gửi bán đã bán được, còn hàng giao cho các đại lý khi nhận được hoá đơn thanh toán thì được phép tính vào doanh thu.
-Trường hợp 6: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để qua phục vụ cho việc tiêu dùng nội bộ hoặc dùng làm quà tặng hay khen thưởng … Các trường hợp cũng tính là tiêu thụ sản phẩm đồng thời xác định doanh thu tiêu thụ nội bộ.
2. Nội dung doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Bao gồm- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động khác
2.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm toàn bộ số tiền bán sản phẩm cùng với dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại giảm giá hàng bán, hàng bán bị trở lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu .Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ đem làm quà tặng, quà biếu hoặc cho các đơn vị khác hay tiêu dùng trong nội bộ của doanh nghiệp cũng được xác định là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
doanh thu tiêu thụ = Tiền bán hàng - Các khoản ghi giảm doanh thu
2.2 Doanh thu từ hoạt động khác:
* Doanh thu từ hoạt động tài chính: liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, hoạt động mua bán chứng khoán …
* Doanh thu từ hoạt động bất thường: từ hoạt động xảy ra không thường xuyên như các khoản thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản không sử dụng, ccdc đã phân bổ hết giá trị hư hỏng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ.
Kết luận:
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ .
3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của từng ngành nó khác nhau nên việc tiêu thụ sản phẩm có đặc trưng riêng, do đó doanh thu cũng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành.
3.2 Khối lượng hàng hoá đã ra tiêu thụ:
Về mặt lý thuyết khối lượng sản phẩm đa ra tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn, vấn đề quan trọng là lượng sản phẩm đa ra tiêu thụ đó phải phù hợp với sức mua của thị trường.
Nếu cung > cầu suy ra việc tiêu thụ bị hạn chế
Cung < cầu suy ra mất cơ hội mở rộng thị trường
Suy ra phải đánh giá chính xác nhu cầu thị trường.
3.3 Chất lượng sản phẩm:
“Chất lượng sản phẩm là sự quay lại của khách hàng”. Ngày nay việc sản xuất luôn được gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng tốt.
- Chất lượng kém.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán của sản phẩm mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu nó có ý nghĩa quan trọng đối vớiviệc tạo uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
3.4 Giá cả sản phẩm
Như một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Hiện nay các quyết định về giá cả sản phẩm sản xuất ra của các doanh nghiệp ngoài một số loại có tính chất chiến lược do nhà nước bảo hộ và định giá thì còn lại giá cả sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận ký kết hợp đồng với người đặt hàng, tuỳ thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu thị trường.
Doanh nghiệp cần vận dụng nhiều phương pháp định giá để chọn lấy một giá cuối cùng suy ra phải xem xét các yếu tố có liên quan.
3.5 Kết cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ:
- Là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng so với tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Mỗi loại sản phẩm đều có những tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng suy ra doanh nghiệp đa ra một kết cấu sản phẩm hợp lý để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu.
3.6 Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Bao gồm các nội dung sau:
- Hình thức bán hàng.
- Công tác tổ chức thanh toán.
- Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ.
3.7 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Giúp người tiêu dùng hiểu biết được những thông tin cần thiết về sản phẩm.
3.8 Nhu cầu và sự biến động của thị trường tiêu thụ.
- Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng để hoạch định đầu tư sản xuất.
II. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩmvà một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết phải thúc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, đồng vốn của doanh nghiệp mới trở về trạng thái ban đầu của nó => thực hiện công tác trực thu nhanh chóng, kịp thời góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bảo hiểm, chi phí kho tàng bảo quản sản phẩm… góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có được doanh thu doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán các khoản nợ, các khoản vay và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế, lệ phí => doanh thu tăng => lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.
- Qua tiêu thụ, doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị yếu của người tiêu dùng và tình hình cạnh tranh trên thị trường, xác định được vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Tiêu thụ sản phẩm ra thị trường quốc tế góp phần nối liền thị trường trong nước và thị trường quốc tế, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1. Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ sẽ làm quay vòng quay của vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, tăng hiệu xuất sử dụng vốn cố định. Từ đó làm tăng doanh thu, tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đã làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm tỷ trọng vốn vay, và như vậy sẽ góp phần làm cho kết cấu tổ chức tài chính của doanh nghiệp biến chuyển theo hướng an toàn và có lợi.
2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Tài chính doanh nghiệp tổ chức huy động, phân phối các nguồn lực tài chính đảm bảo đáp ứng đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra lượng sản phẩm lớn với mẫu mã, chủng loại, chất lượng đảm bảo đúng với hợp đồng kinh tế đã ký, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh.
- Tài chính doanh nghiệp thông qua việc chọn phương án tối ưu, kiểm tra, giám sát, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng thiết kế… để hạ giá bán thấp hơn, tạo ra lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Trong bán hàng, tài chính doanh nghiệp kiểm tra giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản chi phí đã được lập dự toán … => sản phẩm có bao bì đẹp đúng quy cách … => giúp thu hút khách hàng, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn.
- Tài chính doanh nghiệp còn sử dụng những công cụ sắc bén, chính sách giá linh hoạt, triết khấu giảm giá dịch vụ vận chuyển …
3. Các biện pháp tài chính chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu các sản phẩm
a. Tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Đây là biện pháp tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm => tăng năng suất lao động : đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao tay nghề cho người lao động.
b.Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
-Biện pháp có tính chất chiến lược thì uy tín của doanh nghiệp được nâng cao.
Doanh nghiệp không ngừng áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất : đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu đã vào sản xuất phải đảm bảo chất lượng và tay nghề của người lao động không ngừng được nâng cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư huy động vốn.
c.Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm hợp lý, linh hoạt.
Tuỳ mỗi doanh nghiệp định giá bán căn cứ vào điều kiện sản xuất sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay, giá cả sản phẩm được sử dụng hết sức linh hoạt trong công tác tiêu thụ, các doanh nghiệp rất coi trọng sử dụng biện pháp giảm giá : giảm giá theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm giá cho những đối tượng được ưu tiên … Ngoài ra còn luôn phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo cơ sở cho việc hạ giá bán hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ trên thị trường.
d.Lựa chọn kết cấu tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
Doanh nghiệp lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý cho mình trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị trường, xem thị hiếu tiêu dùng tập trung vào mặt hàng nào, trên cơ sở nắm được nhu cầu cao của thị trường, doanh nghiệp có khả năng bán với giá cao những sản phẩm có nhu cầu lớn dẫn đến tăng khả năng doanh thu cho doanh nghiệp.
e.Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường phục vụ tiêu thụ sản phẩm
Nhờ kết quả nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về danh mục những sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, và sự phù hợp của chủng loại hàng hoá để quyết định mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ.
f.Thực hiện tốt công tác bán hàng của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải có các hình thức bán hàng phù hợp sao cho tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất và không ngừng mở rộng thị trường, mở rộng mạng lưới đại lý và cửa hàng ký gửi.
- Tổ chức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Các dịch vụ kèm theo.
g.Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
- Mục đích : khách hàng biết được tính năng, công dụng của sản phẩm, nhận thấy ưu thế của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
h.Một số biện pháp khác.
- Chiết khấu bán hàng.
- Cước phí vận chuyển hàng hoá.
- Quà tặng kèm theo khi mua hàng, quay sổ xố, vé tham dự thưởng.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp sản xuất ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ. Các doanh nghiệp cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chức năng cơ bản là sản xuất và tiêu thụ. Chính vì vậy, công tác tiêu thụ là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Chương II Thực trạng và tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giầy Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giầy Thăng Long
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty được thành lập theo quyết định số 210/ QĐ-TCLĐ ngày 14/4/1990 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp). Trụ sở của Công ty đóng tại 414 đường Tam Trinh - Mai Động - quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Công ty có tổng diện tích 8067 m2 trong đó 2600m2 là xây dựng nhà xưởng sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng hành chính, nhà để xe, đường giao thông nội bộ. Công ty Giầy Thăng Long có qua trình hình thành và phát triển lâu nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể được thể hiện qua các giai đoạn sau :
-Từ năm 1990-1992 theo bao cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt, Công ty được thành lập với số vốn là 300trđ. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là gia công mũ giầy cho Liên Xô cũ với công suất là 4.000.000 đôi mũ giầy trên một năm. Giai đoạn này Công ty hoạt động trong quá trình chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường nên Công ty gặp khá nhiều khó khăn do vậy Công ty vừatìm kiếm thị trường mới cải tiến sản xuất (sản xuất giầy vải), vừa đầu tư xây dựng vừa đào tạo lại đội ngũ công nhân.
- Từ năm 1993 đến nay cơ chế thị trường phát triển mạnh mẽ Công ty chủ động tự tìm kiếm thị trường để ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng về cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Các bạn hàng nước ngoài: Hàn Quốc, Đài Loan, Hông Công, Anh, Pháp… ngày càng mở rộng.
- Hai chi nhánh xí nghiệp giầy Thái Bình và xí nghiệp giầy Chí Linh- Hải Dương, bên cạnh xí nghiệp thành viên là xí nghiệp giầy Hà Nội. Trong suốt quá trình thành lập đến nay Công ty luôn hoàn thành kế hoạch mà Tổng Công ty giao, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước công ty đã được tặng thưởng nhiều bằng khen các cấp.
2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 Chức năng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật tư, nguồn lực, tài nguyên đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1.02.1.037 cấp ngày 26/8/1993 nghành nghề chính của công ty là sản xuất giầy, dép các loại, xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu giầy dép, túi cặp da công ty sản xuất ra.
- Nhập khẩu: vật tư nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty.
2.2 Nhiệm vụ:
- Kinh doanh các mặt hàng mà công ty đã đăng ký.
- Độc lập về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện.
- Tuân thủ các chính sách chế độ, pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính lao động, không nhưng nâng cao hiệu quả, thực hiện nghiêm túc các hợp đã ký nhằm nâng cao uy tín cho công ty.
- Liên kết với các công ty khác để xây dựng mạng lưới kinh tế cạnh tranh lành mạnh.
* Về xã hội.
- Tham gia tích cực các phong trào văn hoá xã hội, các hoạt động từ thiện thể hiện trách nhiệm xã hội của mình.
-Đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người lao động, góp phần nâng cao đời sống chung của toàn xã hội, thể hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động : Bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động khi làm việc, trực tiếp giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên sao cho hợp tình hợp lý.
- Thực hiện trách nhiệm của công ty đối với môi trường sống.
* Về chính trị:
- Đảm bảo các hoạt động an ninh xã hội tại địa bàn.
- Thực hiện kinh doanh lành mạnh đúng pháp luật.
- Hợp tác với người nước ngoài.
3. Đặc điểm hoạt động của công ty:
Công ty giầy Thăng Long có vị trí thuận lợi trong việc vận chuyển vật tư từ các doanh nghiệp khác như công ty dệt 8/3, công tydệt vải công nghiệp cung cấp vải , công ty TOTAL Phong Phú cung cấp chỉ may cho công ty... thuận lợi trong việc cung ứng vật tư kịp thời, nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian vận chuyển.
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là trong nước (chiếm 80% giá trị đơn hàng) và có những đơn hàng phải nhập ngoại nguyện vật liệu. Một điều kiện thuận lợi cho công ty là sử dụng đội ngũ lao động chỉ cần trình độ phổ thông, sử dụng ngay nguồn lao động tại địa phương và các tỉnh lân cận.
Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ và không nợ đọng, điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả và rất có uy tín.
Biểu số 01:
4. Bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty Giầy Thăng Long
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty Giầy Thăng Long là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có quyền tổ chức, quản lý để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Người quản lý cao nhất là Giám đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế tài chính để điều hành, quản lý công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở Sơ đồ sau :
Giám đốc Công ty
3 Phó Giám đốc Công ty
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Thị trường và giao dịch với nước ngoài
Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật
Phòng phát triển mẫu
Phòng tài chính kế toán
Phòng Bảo vệ quân sự
Phân xưởng cơ điện
Xí nghiệp Giầy Hà Nội
Xí nghiệp Giầy Thái Bình
Xí nghiệp Giầy Chí Linh
Các phòng ban, đơn vị trong Công ty có mối quan hệ bình đẳng và cùng hỗ trợ nhau làm việc với mục đích đem lại lợi ích chung cho Công ty.
5. Đặc điểm sản xuất của Công ty Giầy Thăng Long :
Công ty Giầy Thăng Long có 2 xí nghiệp và một nhà máy đều sản xuất giầy hoàn chỉnh nhưng mức sản lượng và chủng loại giầy khác nhau. Cụ thể là xí nghiệp giầy Hà Nội sản xuất giầy thể thao và những loại giầy vải cao cấp vì do được đầu tư máy móc hiện đại và đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề vững vàng hơn. Xí nghiệp giầy Thái Bình chuyên sản xuất dép sandal, dép đi trong nhà và các loại giầy vải cho khách hàng FAREAST. Còn nhà máy giầy Chí Linh mới được đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng và đào tạo tay nghề cho công nhân vào cuối năm 1999 nên sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra nhưng đến năm 2002 nhà máy đã đi vào sản xuất tốt và chuyên sản xuất các loại giầy vải cho khách hàng FOOTTECH.
* Để sản xuất một đôi giầy hoàn chỉnh thì cần phải qua các công đoạn sau :
- Phân xưởng chuẩn bị sản xuất lĩnh nguyên vật liệu ở kho theo định mức đầu tư của từng lệnh sản xuất mà Phòng Kế hoạch vật tư đã ban hành. Kết hợp với quy trình kỹ thuật mà Phòng Kỹ thuật Công Nghệ và KCS đã lập, phân xưởng bắt đầu tiến hành sản xuất : vải được bồi xốp với mộc mành hoặc với xốp hoặc phin (tuỳ theo yêu cầu của khách hàng), bồi xốp với phin để làm mặt tẩy, sau đó vải bồi được chặt thành mũ giầy, chặt đơn, chặt mặt tẩy, nẹp ô dê … Phân xưởng chưa bị bán thành phẩm để chuyển sang phân xưởng may mũ giầy.
- Phân xưởng may mũ giầy tiếp nhận các chi tiết là sản phẩm của phân xưởng chuẩn bị sản xuất sang và tiến hành may mũ giầy hoàn chỉnh. Công đoạn may này đòi hỏi người công nhân phải có tay nghề cao, cẩn thận vì có chi tiết rất khó như : đấu hậu, vào nẹp ôdê, đường viền … Mũ giầy phải được vệ sinh sạch sẽ, kiểm hoá từng đôi đạt yêu cầu mới chuyển sang phân xưởng giầy để gò thành giầy hoàn chỉnh.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy
- Phân xưởng giầy nhận mũ giầy từ phân xưởng may và đế cao su từ phân xưởng cán ép. Phân xưởng tiến hành gò giầy bằng phom giầy, sản phẩm giầy được lưu hoá tẩy bẩn làm vệ sinh sạch sẽ và chuyển cho phân xưởng hoàn thiện.
- Phân xưởng hoàn thiện nhận sản phẩm từ phân xưởng giầy sau đó hoàn thành nốt các công đoạn sau cùng là xỏ dây giầy, nhét giấy vào mũi giầy, làm vệ sinh kiểm tra sản phẩm đủ phẩm chất, sắp xếp từng đôi cho vào túi nilon và vào hộp giầy tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và chờ xuất hàng.
- Để phục vụ cho phân xưởng gò giầy thì phân xưởng cán ép có nhiệm vụ chế biến cao su sử dụng nguyên vật liệu là cao su và các loại hóa chất khác. Trước tiên là cán luyện thô cao su đưa các chất xúc tác để cán tinh cao su, sau đó đưa hỗn hợp này vào máy cán, cán mỏng theo quy trình kỹ thuật chặt thành đế cán, bím giầy, pho hậu, nẹp ôdê. Nếu giầy có sử dụng đế đúc thì hỗn hợp này được chuyển sang phân xưởng ép để ép thành đế giầy. Sản phẩm của xí nghiệp cao su được kết hợp với mũ giầy để gò giầy thành hoàn chỉnh.
6. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty Giầy Thăng Long.
Phòng Tài Chính - Kế Toán gồm 8 người có một kế toán trưởng, 2 phó kế toán trưởng và 5 kế toán viên giúp Giám đốc hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh, giám đốc ……thông qua các báo cáo tài chính. Với trách nhiệm đòi hỏi từng kế toán viên phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, làm việc độc lập và phải có tư cách đạo đức.
Tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: -> quan hệ……
-> quan hệ cung cấp số liệu
- Kế toán tiền mặt ……
Kế toán tiền gửi ngân hàng…..
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội,……..
7. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của công Ty giầy Thăng Long là giầy vải xuất khẩu (giầy basket, giầy cao cổ, giầy thể thao…) theo đơn đặt hàng với công tynước ngoài FOOTTECH,……………….ngoài ra công ty còn sản xuất giầy thể thao tiêu thụ trong nước. Do vậy phải yêu cầu về tiêu chuẩnđối với các loại giầy là khá cao về chất lượng, về mẫu mã và sản xuất phải theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đặc điểm của loại sản phẩm tiêu dùng là có thể để lâu, không bị hao hụt nên cũng dễ dàng quản lý. Đơn vị tính đối với các sản phẩm này là đôi. Do yêu cầu của quản lý và theo đơn đặt hàng nên khi sản xuất xong sản phẩm thường được đóng thành kiện, số lượng giầy trong một kiện phụ thuộc vào giầy người lớn hay trẻ em.
Về chất lượng: số lượng sản phẩm sản xuất nhiều hay ít căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết và tình hình tiêu thụ trên thị trường từ đó công ty có kế hoạch sản xuất giầy với số lượng phù hợp. Quá trình .….…… rất ngắn và nhanh kết thúc để có thể kịp thời gian giao hàng như đã ký kết.
Về chất lượng với những sản phẩm giầy liên doanh, xuất khẩu với bên đối tác tự cung ứng nguyên vật liệu hoặc là yêu cầu nguyên vật liệu nhập ngoại thì tiến hành nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài còn lại công ty sử dụng nguyên vật liệu trong nước có chất lượng cũng khá cao. Sản phẩm giầy của Công ty có chất lượng cao, mẫu mã hình dáng đẹp, phong phú và đa dạng nên đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty ngày càng được các bạn hàng tín nhiệm.
II. Thực trạng về tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Giầy Thăng Long
2.1. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở thị trường cả trong và ngoài nước vì vậy công tác tiêu thụ phân phối có đặc điểm sau :
- Đối với xuất khẩu : việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài do phòng thị trường giao dịch phụ trách. Công ty sẽ xuất giao hàng dựa trên các hợp đồng ký kết với nước ngoài, Công ty có quan hệ với rất nhiều Công ty nước ngoài như Hà Lan, H._.àn Quốc … Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài của Công ty là chủ yếu xấp xỉ chiếm 90% đến 95% tổng doanh thu của Công ty. Trước đây, Công ty chủ yếu thực hiện việc gia công còn phía nước ngoài đưa mẫu mã, nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm. Do vậy, doanh thu của Công ty không được cao. Nhưng hiện nay, thì Công ty tự đi tìm đối tác, giới thiệu mẫu sản phẩm và sau đó sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước hoặc nước ngoài nếu phía khách hàng yêu cầu, do đó tăng khả năng tự chủ trong sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì vậy, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên.
- Đối với thị trường trong nước : việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào các hợp đồng khách hàng, tình hình tiêu thụ của Công ty năm báo cáo và kết quả của việc nghiên cứu thị trường năm kế hoạch. Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phòng Tiêu thụ đảm nhận. Công ty có chi nhánh bán hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc thanh toán, biên bản thanh toán, hoá đơn bán hàng …công ty với khách hàng, nếu là khách nước ngoài sẽ do phòng thị trường ……tính trên từng lô hàng xuất đi, nếu là khách hàng trong nước hay chi nhánh án hàng, đại lý sẽ do phòng tiêu thụ đảm nhận từng tháng. Cuối cùng tất cả các chứng từ biên bản sẽ chuyển sang phòng kế toán tài chính , kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán thanh toán sẽ tập hợp các chứng từ , biên bản đó theo dõi việc thanh toán giữa khách hàng với công ty.
Trong công tác thanh toán thì việc thanh toán tiền hàng giữa công ty với khách hàng thông thường theo phương thức giao hàng trước và thanh toán tiền hàng sau. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty phần lớn là ở thị trường nước ngoài. Còn thị trường trong nước tuy vài năm gần đây đã phát triển khá mạnh nhưng nó còn có rất nhiều tiềm năng để khai thác, mở rộng. Vì vậy, công ty có một chiến lược đúng đắn để vừa mở rộng được thị trường trong nước , vừa ra nước ngoài nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho công ty.
2.2. Tình hình tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua.
2.2.1 Công tác lập kế hoạch tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng , ăn khớp, kinh doanh mang lại hiệu quả cao, tổ chức sản xuất và tiêu thụ theo kịp những biến động của thị rường thì việc lập sản xuất inh doanh nói chung và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nói riêng là mội đòi hỏi tất yếu mà các doanh nghiệp phải tiến hành. Những kế hoạch mà doanh nghiệp lập như : kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đâu tư váo xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm … Các kế hoạch này lập thành kế hoạch sản xuất , kinh tế, tái chính của doanh nghiệp.Trong bài viết về công tác tiêu thụ sảnphẩm của công ty thì vấn đề được đưa ra xem xét và nghiên cứu là công tác lập kế hoạch tiêu thủan phẩm.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kế hoạch, đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch, từ đó Công ty có thể chủ động tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao. Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dựa trên khả năng thực hiện của doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường thông qua việc xử lý các thông tin về kinh tế, kỹ thuật … Như vậy, kế hoạch tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm của Công ty.
*Phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Hàng năm kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập cho cả năm và trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm có phần chia số lượng sản phẩm từng quý, tháng.
* Căn cứ lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa công ty với khách hàng trước thời điểm lập, căn cứ vào khả năng sản xuất sản phẩm trong năm. Kế hoạch tiêu thị sản phẩm lại được phân bổ đều cho các quý trong năm nhưng khi thực hiện có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Một trong những điều đặc biệt của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty không tính đến số lượng sản phẩm kết dư đầu kỳ, vì đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu theo ĐĐH, số khách hàng mua lẻ thường không nhiều.
* Thời điểm lập kế hoạch.
Công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho năm sau thường vào giữa quý IV năm báo cáo. Đây cũng là thời điểm để công ty lập các kế hoạch sản xuất, tài chính kinh tế.
2.2.2. Kế hoạch tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2002 của công ty.
Trong năm 2002, công ty đã thành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm và các quý. Do thế sản phẩm của công ty có rất nhiều chủng loại giầy với giá bán khác nên không thể đề cập đến tất cả các loại sản phẩm mà chỉ xem xét các mặt hàng chủ yếu có ảnh hưởng quyết định đến tình hình biến động sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Kế hoạch tiêu thụ giầy được lập như sau:
- Cột "tên sản phẩm" được lập cho 2 loại giầy chủ yếu của Công ty: Giầy xuất khẩu và giầy nội địa có giầy vải thể thao cộng Dép sanclal.
- Cột số lượng "Tiêu thụ 2001" và cột " Doanh thu tiêu thụ 2001 được tổng hợp từ báo cáo tình hình sản xuất, tài chính của Công ty năm 2001.
- Cột sản lượng "kế hoạch" năm 2002, do phía kinh doanh xuất nhập khẩu lập căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết và thực tế tiêu thụ của các năm trước cột sản lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch được phân bổ đều cho các quý.
- Cột "Đơn giá kế hoạch 2002, là giá Công ty căn cứ vào giá bán tại thời điểm lập kế hoạch của từng mặt hàng để tính cho năm sau.
- Cột "doanh thu dự kiến 2002" được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch 2002 và đông giá kế hoạch 2002.
Biểu số 01: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giầy năm 2002
Tên sản phẩm
Số lượng
Giá trị
Tiêu thụ 2001
Dự kiến 2002
S2(%)
Chia ra các quý
Doanh thu 2001
Đơn giá kế hoạch
Doanh thu dự kiến 2002
S2 (%)
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. Giầy vải XK
1.441.918
1.570.000
108,88
500.000
45.000
220.000
400.000
56.488.830.808
36.000
56.500.000.000
100,02
2. Giầy vải thể thao
72.466
140.000
193,19
500.000
30.000
27.500
27.500
8.003.114.871
60.000
8.500.000.000
106,21
Tổng cộng
1.514.384
1.710.000
550.000
485.000
247.500
427.500
64.491.945.679
65.600.000.000
Biểu số 02: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giầy quý I - 2002
Tên sản phẩm
Kế hoạch
quý I/2002
Chia ra các tháng
Giá bán bình quân 1 đôi giầy
Doanh thu dự kiến
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
1. Giầy vải XK
500.000
250.000
150.000
100.000
36.000
18.000.000.000
2. Giầy vải thể thao
50.000
20.000
20.000
10.000
60.000
3.000.000.000
Tổng cộng
550.000
270.000
170.000
110.000
210.000.000.000
Trên đây là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm còn kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng quý được lập khá đơn giản. Công ty dựa vào kế hoạch cả năm rồi chia ra số lượng tiêu thụ hàng tháng nhưng không phải phân bổ đều cho các tháng bởi dựa trên các đơn đặt hàng và dụ kiến tiêu thụ từng loại giầy tại các thời điểm khác nhau trong quý thông qua tình hình thực tế năm trước, nghiên cứu và dự đoán tình hình tiêu thụ cho năm tới.
2.1.3. Nhận xét về công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Qua công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy Thăng Long ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Qua biểu số 01 ta thấy công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty hôm nay là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Xét về doanh thu tiêu thụ dự kiến của Công ty ta thấy năm 2002 doanh thu tiêu thụ sẽ là 65.789.053.000đ tăng 3.297.107.321 so với doanh thu thực hiện năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là: 5,276%. Cụ thể là do số lượng sản phẩm của Công ty năm 2002 dự kiến tăng mạnh tiêu thụ về tất cả các mặt hàng so với 2001 cụ thể:
Số lượng giầy xuất khẩu tăng : 119.758 (đôi)
Số lượng giầy tiêu thụ nội địa tăng: 64.207 (đôi)
Tổng số lượng giầy tiêu thụ dự kiến tăng lên: 183.965 (đôi)
Sự tăng lên về số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ dự kiến là một biểu hiện đáng mừng chứng tỏ Công ty đã có nhiều thành tích trong việc giữ uy tín với khách hàng truyền thống, thể hiện sự năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng mới và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Về mặt kết cấu sản phẩm, cơ bản Công ty vẫn tập trung vào sản phẩm và tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu. Đây là những mặt hàng đem lại doanh thu tiêu thụ nhiều nhất trong Công ty. Dự kiến năm 2002 Công ty sẽ tập trung nhiều hơn tới mặt hàng giầy vải thể thao tiêu thụ nội địa.
Về mặt giá cả:
Trên đây là công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Để thấy được việc lập kế hoạch này có sát với thực tế hay không ta sẽ đi nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ của Công ty trong năm 2002.
2.2. Tình hình tổ chức thựuc hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2002.
Kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm năm 2002 được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2002 của Công ty Giầy Thăng Long
Tên sản phẩm
Số lượng (đôi)
Doanh thu tiêu thu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh (%)
Năm 2001
Năm 2002
So sánh (%)
1. Giầy vải xuất khẩu
1.441.918
1.565.268
108,55
56.488.830.808
55.933.490.000
99,02
2. Giầy thể thao
72.466
136.994
198,05
8.003.114.871
9.746.187.000
121,78
Tổng
1.514.384
1.702.262
112,41
64.491.945.679
65.679.677.000
101,84
Từ những cố gắng về nhiều mặt như: Công tác tổ chức sản xuất, bán hàng, sử dụng đòn bẩy kinh tế tài chính, kết quả là trong năm 2002 Công ty đã tiêu thụ tổng số 1.702.262 đôi giầy (trong đó có 1.565.268 đôi xuất khẩu và 136.994 đôi tiêu thụ trong nước) tăng 187.878 đôi so với tỷ lệ tương ứng là 12,41% trong đó:
- Giầy vải xuất khẩu tiêu thụ được 1.565.286 đôi, tăng 123.350 đôi so với năm 2001, tỷ lệ tăng 89,55%.
- Giầy vải thể thao tiêu thụ được 136.994 đôi, tăng 64.528 đooi so với năm 2001, tỷ lệ tăng 89,05%.
Từ kết quả tiêu thụ như vậy dẫn tới doanh thu các loại sản phẩm 2002 tăng thay dổi so với năm 2001. Cụ thể là: Tổng doanh thu tiêu thụ năm 2002 đạt được là 65.679.677.000đ đạt 101,84% so với doanh thu năm 2001 trong đó:
- Doanh thu giầy xuất khẩu là 55.933.490.000đ, giảm 555.340đ, chỉ đạt 99,02% sơ với doanh thu xuất khẩu năm 2001.
- Doanh thu giầy tiêu thụ nội địa: 9.746.187.000đ tăng 1.743.072.129 đạt 121,78%.
Như vậy nhìn nhận khái quát thì kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy Thăng Long năm 2002 có nhiều chuyển biến so với năm 2001. Đó là sự giảm doanh thu xuất khẩu và tăng nhanh doanh thu tiêu thụ nội địa. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm tới thị trường tiêu thụ nội địa nhiều hơn. Nhưng đồng thời ta cũng phải xem xét tới việc giảm doanh thu xuất khẩu là do nguyên nhân nào. Tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu giảm vậy chỉ có thể là do Công ty đã giảm giá bán/đôi giầy xuất khẩu. Trong khi đó doanh thu tiêu thụ tiêu thụ xuất khẩu của Công ty bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng doanh thu: năm 2001: 87,59% và năm 2002: 85,16%.
Tuy nhiên kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 so với 2001 nhìn chung là tốt sau khi đã bù trừ các loại mặt hàng. Nhưng để biết chính xác hơn ta cần phải xét đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế với kế hoạch đã đặt ra năm 2001 để biết được Công ty có hoàn thành kế hoạch hay không.
Biểu số 04: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2002
Tên sản phẩm
Số lượng tiêu thụ (đôi)
Giá bán bình quân 1 đôi giầy
Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
kế hoạch
Thực tế
so sánh
Kế hoạch
Thực tế
So sánh (%)
kế hoạch
Thực tế
So sánh
số lượng
%
Số tiền
%
1. Giầy vải XK
1.570.000
1.565.268
-4.732
99,698
36.000
38.791
107,75
56.500.000.000
55.933.490.000
-566.510.000
99,02
2. Giầy thể thao
1.400.000
136.994
-3.006
97,85
60.000
134.493
230,82
8.500.000.000
9.746.187.000
1.246.187.000
121,78
Tổng cộng
1.710.000
1.702.262
-7.738
99,55
38.011,7
38.583,8
101,51
65.000.000.000
65.679.677.000
679.677
101,84
Trong biểu này số lượng giầy tiêu thụ kỳ kế hoạch là 1.702.262 đôi tức là giảm 7.738 đôi bằng 99,85 kế hoạch trong:
- Giầy vải xuất khẩu tiêu thụ giảm 4.732 đôi, bằng 99,698% so với kế hoạch.
- Giầy thể thao tiêu thụ giảm 3.006 đôi, bằng 97,85% sơ với kế hoạch.
* Về giá bán bình quân một đôi giầy kế hoạch là:
- Giầy vải xuất khẩu giá bán bình quân một đôi giầy theo kế hoạch là 36.000 nhưng thực tế là 38.791đ tức là tăng 74.498đ/đôi đạt 230,82% so với kế hoạch. Đây là thành công lớn của Công ty trong việc tìm kiếm thị trường nội địa.
* Về doanh thu tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 679.677 đạt 101,84% so với kế hoạch, cụ thể:
- Đối với giầy xuất khẩu doanh thu tiêu thụ giảm 666.510.000 và đạt 99,02% so với kế hoạch.
- Đối với giầy thể thao doanh thu tiêu thụ tăng 1.246.187.000đ và đạt 121,78% so với kế hoạch. Đây là nguyên nhân chính làm cho tổng doanh thu năm 2002 của Công ty tăng so với kế hoạch.
Như vậy doanh thu tiêu thụ thực tế của Công ty so với kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức mặc dù doanh thu tiêu thụ giầy xuất khẩu giảm do sản lượng tiêu thụ giảm nhưng mức giảm này nhỏ hơn mức tăng về số lượng và giá bán bình quân thực tế của giầy thể thao.
Qua biểu số 04 ta thấy, mặc đã có nhiều cố gắng trong công tác tiêu thụ nhưng Công ty vẫn chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra trong năm 2002.
Về mặt số lượng tiêu thụ hầu hết kế hoạch các mặt hàng đều cao hơn so với thực tế, điều đó do nhiều nguyên nhân như công tác lập kế hoạch là chưa chính xác, chưa khoa học, chưa nắm bắt kịp thời những thay đổi của nhu cầu thị trường, hơn nữa lại do rất nhiều sản phẩm cũng loại trên thị trường cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm của Công ty ... nên ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên qua biểu 04 ta thấy công ty đã quyết tâm đầu tư vào thị trường nội địa nên kế hoạch năm 2002 lớn hơn rất nhiều nhiều so với thực tế 2001. Do vậy số lượng thực tế tiêu thụ 136.994 đôi là một thành công rất lớn của Công ty.
Việc lập giá bán bình quân một đôi giầy của Công ty nhỏ hơn rất nhiều so với thực tế tiêu thụ. Xoay quanh vấn đề này có rất nhiều nguyên nhân ví dụ như: sản phẩm của Công ty được ưu chuộng trên thị trường dù giá cao nhưng khách hàng vẫn chấp nhận mua hay do tổng sản xuất của công ty quá cao đã đẩy giá bán tăng lên... Nhưng việc tăng giá bán này vẫn làm tổng doanh thu tăng lên là do tốc độ tăng của giá nhanh hơn tốc độ giảm của sản lượng tiêu thụ.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ do tác động của rất nhiều nhân tố. Để đánh giá chính xác , cụ thể các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty ta cần tiến hành phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để đưa ra những giải pháp phù hợp cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của Công ty giầy Thăng Long.
Như đã trình bày ở trên, việc tiêu thụ sản phẩm chịu những ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác kết quả cuối cùng của công tác tiêu thụ đó là doanh thu tiêu thụ và nó phụ thuộc chủ yếu vaò số lượng hàng bán và giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm của từng mặt hàng và được biểu thị dưới công thức sau:
DT =
Trong đó: DT: Doanh thu tiêu thụ các loại giầy.
Si: Số lượng tiêu thụ giầy mỗi loại.
Gi: Giá bán bình quân một đôi giầy.
i =1,n: Số loại sản phẩm .
Qua công thức ta có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố đó là:
- Số lượng giầy tiêu thụ.
- Kết cấu các loại giầy tiêu thụ.
- Giá bán bình quân một đôi giầy mỗi loại.
Để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến sự thay dổi của doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch ta sẽsử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Gọi: DTk,DT1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm các laọi giầy kế hoạch, thực tế năm 2002.
Sk, S1: Tổng số sản phẩm tiêu thụ kế hoạch, thực tế năm 2002
Ski:, S1i: Số sản phẩm tiêu thụ kế hoạch, thực tế của từng loại giầy.
Dki, G1i: Giá bán bình quân một đôi giầy mỗi loại kỳ kế hoạch, thực tế 2002.
Trên cơ sở đó ta sẽ có các công thức để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, cụ thể như:
3.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm giầy tiêu thụ đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng và sự tác động của nó đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch mà không bao hàm trong ssó sự tác động của nhân tố kết cấu và giá bán. Ta so sánh doanh thu trong điều kiện số lượng giầy thực tế, kêts cấu kế hoạch, giá bán bình quân kỳ kế hoạch với doanh thu trong điều kiện số lượng giầy tiêu thụ kế hoạch, kết cấu kế hoạch, giá bán bình quân một đôi giầy kế hoạch (tức là DTk).
Công thức xác định kết cấu sản phẩm kế hoạch và thực tế là:
Ta có: DDTs = (S1 x x Gki) - DTk
Biểu số 05: Số liệu phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm giầy của Công ty giầy Thăng Long năm 2002
Tên sản phẩm
Ski (đôi)
Ski/Sk
S1,Ski/Sk
S1i(đôi)
S1i/S1
Gki (đ)
S1ixGki (đ)
S1x(Ski/Sk) (đ)
1. Giầy vải xuất khẩu
1.570.000
0,918
1.436.916
1.565.268
0,919
36.000
56.349.648.000
51.728.976.000
2. Giầy thể thao
140.000
0,082
112.336
136.994
0,081
60.000
8.219.640.000
6.740.160.000
1.710.000
1.702.262
64.569.288.000
58.469.136.000
Biểu số 06: Tình hình tiêu thụ Giầy qua các quý năm 2002
Tên sản phẩm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
SL (đôi)
Giá bquân
Dthu t.thụ (1000đ)
SL (đôi)
Giá bquân
Dthu t.thụ (1000đ)
SL (đôi)
Giá bquân
Dthu t.thụ (1000đ)
SL (đôi)
Giá bquân
Dthu t.thụ (1000đ)
1. Giầy vải XK
849.261
38,223
32.462.006
178.825
36,6
6.552.914
85.012
39
3.395.234
430.166
29
12.334.984
2. Giầythể thao
25.249
129,447
3.268.426
40.070
56,5
2.267.556
23.240
56,7
1.319.344
48.435
59,68
2.891.073
3. Sandal
22.004
54
1.188.140
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng
896.514
36.918.572
218.895
8.820.470
108.252
4.714.578
478.601
15.226.057
**********Bắt đầu trang 10**********************
Từ số liệu của biểu số 3 thay vào công thức ta có:
DDTCS = 58.460.136.000 - 65.000.000.000 = -6.530.864.000 (đ)
T% = = -10,05%
Từ đó ta có thể rút ra nhận xét sau:
Trong năm 2002 công ty dự kiến sẽ tiêu thụ 1.710.000 đôi giầy các loại nhưng trên thực tế công ty chỉ tiêu thụ được 1.702.362 đôi, giảm 7.738 đôi giầy tương ứng với tỷ lệ giảm 10,05%.
Thực tế trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Khi lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm 2002 công ty đã dự kiến cao hơn so với số lượng tiêu thụ thực tế, mặc dù có căn cứ vào hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng nhưng sự dự đoán xu thế biến động của thị trường chưa thực sự tốt.
Trong đó: Giầy xuất khẩu tiêu thụ được: 1.565.268 đạt 99,5% kế hoạch đề ra. Giầy nội địa tiêu thụ được 136.994 đạt 97,8% kế hoạch đề ra.
Việc tiêu thụ các mặt hàng này không đạt kế hoạch nguyên nhân ở đây là do sự cạnh tranh của các công ty giầy trong nước như giầy Thuỵ Khê, Thượng Đình,... vì thiếu đơn đặt hàng xuất khẩu đã bung ra sản xuất giầy nội địa khiến cho chiến lược mở rộng thị trường nội địa cuả công ty gặp khó khăn. Bên cạnh đó mặt hàng giầy xuất khẩu cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng số lượng tiêu thụ xuất khẩu cũng không đạt được kế hoạch đã đề ra. Từ đó làm cho số giầy tiêu thụ thực tế giảm so với kế hoạch.
Việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế tài chính chưa được triệt để đủ sức hấp dẫn khách hàng như việc sử dụng đòn bầy giá cả chẳng hạn: Việc giảm giá bán của các loại giầy vẫn không làm số lượng tiêu thụ thực tế tăng mặt khác lại còn giảm.
Vì vậy để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ và tăng doanh thu thì công ty cần thấy rõ những mục tiêu từ đó có biện pháp thích hợp thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm giầy tiêu thụ đến sự giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Mỗi loại sản phẩm có giá trị khác nhau nên có giá bán khác nhau, do đó nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán thấp với tổng sản lượng tiêu thụ là không đổi sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng lên và ngược lại.
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ đến doanh thu thực tế so với kế hoạch 2002 thì ta phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ thực tế và cố định nhân tố giá bán ở kỳ kế hoạch. Ta so sánh doanh thu tiêu thụ giầy trong điều kiện số lượng giầy thực tế, kết cấu giầy thực tế, giá bán bình quân một đôi giầy kỳ kế hoạch và doanh thu.
Biểu số 07: So sánh tỷ trọng các loại giầy thực tế so với kế hoạch năm 2002
Tên sản phẩm
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số lượng (Đôi)
Tỷ trọng(%)
Số lượng (Đôi)
Tỷ trọng(%)
Số lượng (Đôi)
Tỷ trọng(%)
1. Giầy vải xuất khẩu
1.570.000
91,81
1.565.268
91,95
-4.732
-0,3
2. Giầy thể thao
140.000
8,19
136.994
8,05
-3.006
-2,147
Tổng
1.710.000
1.702.262
100
-7.738
-0,45
Tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện số lượng giầy thực tế kết cấu kế hoạch giá bán kế hoạch:
Ta có:
DD(k/c) = -
= -
Thay số liệu ở biểu 03 ta được:
DDT (k/c) = 64.569.288.000 - 58.469.136.000
= + 6.100.152.000 (đ)
T2 (%) = = 9,38%
Nhận xét: Ta thấy rằng trên thực tế kết cấu mặt hàng tiêu thụ có sự thay đổi so với kế hoạch đã làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế tăng lên 6.100.152 (nghìn đồng) đối với tỷ lệ tăng tương ứng 9,38% so với kế hoạch.
Tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm giầy vải xuất khẩu kế hoạch là 91,38% nhưng thực tế là 91,9% tăng 0,1% còn tỷ trọng giầy vải thể thao kế hoạch là 8,2% nhưng thực tế chỉ đạt 8,1%. Sự thay đổi kết cấu sản phẩm này được cụ thể hoá ở biểu số 5.
Như vậy trong năm vừa qua doanh nghiệp đã tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng giầy xuất khẩu và giảm tỷ trọng mặt hàng giầy tiêu thụ nội địa so với kế hoạch điều này đã làm giảm tăng doanh thu tiêu thụ thực tế lên 6.100.152 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ 9,38%. Do các nguyên nhân: qua so sánh tỷ trọng tiêu thụ các loại giầy thực tế so với kế hoạch 2001 cho thấy việc thay đổi tỷ trọng tiệu thụ trước hết là do tác động của thị trường tức là tác động của nhân tố khách quan. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu thị trường thì bản thân công ty đã tự vận động và điều chỉnh từ khân sản xuất cho đến khâu tiêu thụ và tác động này mang yếu tố chủ quan trong công tác quản lý của công ty. Đây là một cố gắng lớn của công ty trong việc nắm bắt được nhu cầu thị trường từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường, vừa tăng doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận cho công ty trong điều kiện sản xuất theo ĐĐH, theo các hợp đồng kinh tế. Cụ thể trong các loại giầy sản xuất ra thì giầy thể thao là mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất kể cả thị trường trong nước và ngoài nước dù sản phẩm được bán với giá khá cao. Ưu điểm của loại giầy này là có dáng khoẻ, mẫu mã đẹp, mầu sắc phong phú, chất lượng tốt thích hợp với nhiều đối từ trẻ em đến thanh thiếu niên. Hiện nay công ty đã đầu tư công nghệ và chế tạo ra các loại giầy thể thao có mẫu mã, kiểu dáng... tương đương giầy ngoại nhập nhưng lại phù hợp với khí hậu nóng ẩm của nước ta. Bên cạnh đó công ty còn gặp sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty trong nước và đặc biệt là giầy Trung Quốc nhập lậu trên thị trường về giá cả.
3.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân 1 đôi giầy đến sự thay đổi doanh thu giầy thực tế so với kế hoạch năm 2002.
Để thấy được sự tác dộng của nhân tố này đến sự thay đổi doanh thu thực tế sản phẩm so với kế hoạch thì ta phải cố định nhân tố số lượng và nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ ở kỳ thực tế. Khi đó ta so sánh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán bình quân một đôi giầy kỳ thực tế so với doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế, kết cấu sản phẩm tiêu thụ kỳ thực tế và giá bán ở kỳ kế hoạch.
DDT (G) = -
= DT1 -
Thay số liệu từ biểu số 6 và ta được:
DDT (G) = 65.679.677.000 - 64.569.288.000
= +1.110.389.000 (đ)
T3(%) = = 1,71%
Việc thay đổi giá bán bình quân thay đổi một đôi giầy làm cho doanh thu tiêu thụ thực tế tăng 1.110.389 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 1,71% so với kế hoạch. Mặc dù chủ yếu là do hầu hết giá bán thực tế của các loại giầy đều tăng so với kế hoạch cụ thể: giầy vải xuất khẩu tăng từ 36.000đ à 38.791 đ và giầy thể thao từ 60.000đ lên 136.493đ. Giá bán rất cao hoặc là chất lượng giầy của công ty vượt xa các công ty khác và được thị trường chấp nhận. Như vậy công ty đã vượt kế hoạch hoàn thành về.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
DDT = DDT (S) + DDT (k/c) + DDT (G)
= - 6.530.864.000 + 6.100.152.000 + 1.110.389.000
= +679.677.000 (đ)
T% = T1(%) + T2(%) + T3(%)
= -10,05% + 9,38% + 1,71% = 1,04% (13)
Qua tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu ta thấy: Sự thay đổi của số lượng, của kết cấu, của giá bán sau khi bù trừ cho nhau vẫn làm cho doanh thu thực tế tăng: 679.677.000đ với tỷ lệ tăng 1,04%. Kết quả chứng tỏ công ty đã cố gắng rất nhiều trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm tới kết cấu mặt hàng sản xuất vì công ty đã giảm tỷ trọng mặt hàng giầy vaỉ thể thao (Tiêu thụ nội địa) trong khi giá bán của các loại giầy này là rất cao. Nếu làm được điều này thì doanh thu của công ty chắc chắn sẽ cao hơn nữa.
Từ đây ta xác định được kết quả kinh doanh của công ty như sau: (Biểu số.....07)
4. Các biện pháp kinh tế tài chính mà công ty đã áp dụng trong năm qua.
Cũng như đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác thì vấn đề cạnh tranh về chất lượng sản phẩm luôn được Công ty giầy Thăng Long đưa lên hàng đầu. Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng rất nhiều các biện pháp tài chính khác mà nhờ đó gíup việc tiêu thụ sản phẩm được diễn ra nhanh chón, thuận lợi, cụ thể là các biện phá sau:
* Tổ chức công tác thanh toán linh hoạt:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán, Công ty đa vận dụng tiền ngay, Bán hàng trả chậm, bán hàng trả tiền trước, bán hàng trả góp...Phù hợp với từng loại khách hàng (trong nước, nước ngoài, thường xuyên và không thường xuyên). Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các phương thức thanh toán khách nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như: Thanh toán bằng TM, séc, chuyển khoản. Vì khách hàng thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ do đó Công ty phải vận dụng tỷ giá quy đổi cho 1USD theo tỷ giá giao dịch bình quân thực tế do NHcông bố tại thời điểm thanh toán.
* Chiết khấu bán hàng
Đây thực sự là một đòn bẩy kinh tế rất quan trọng bởi nó mang lại lợi ích rất lớn là khuyến khích được khách hàng thanh toán nhanh, mua khối lượng lớn. Tuy nhiên Công ty chưa đưa ra một tỷ lệ chiết khấu cụ thể chung.
* Cước phí vận chuyển.
Thông thường trong mỗi hợp đồng ký kết mua bán sản phẩm ở Công ty thì phần cước phí vận chuyển do Công ty chịu trách nhiệm. Khi đến thời hạn xuất giao sản phẩm Công ty chịu trách nhieemj vận chuyển hàng ra tận cảng Hải Phòng, mọi thủ tục hành chính thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu Công ty đều đảm bảo từ khâu đầu xuống.
* Phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng tiêu thụ của Công ty là sự kết hợp giữa hai phương thức là phương thức trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Cụ thể là bán qua các đại lý và bán xuất khẩu qua các công ty thương mại đã ký hợp đồng với Công ty.
Trên đây là một số biện pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cua Công ty. Ta có thể đánh giá khái quát về các biện pháp này thông qua những đánh giá chung sau:
5. Đánh giá chung về thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Giầy Thăng Long.
5.1. Những thành tích đạt được.
- Thứ nhất: Công ty đã tạo cho mình một hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát huy trong tương lai. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã được giới thiệu và xuất khẩu sang > 15 nước /thế giới, trong đó thường xuât khẩu chính là EU.
- Thứ hai: sản phẩm của Công ty đã có uy tín đối với khách hàng, sản xuất đến đâu, tiêu thu đến đấy. Hơn nữa Công ty thường xuyên chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, màu sắc cho phù hợp với mọi nhu cầu tiêu dùng trong nước và đặc biệt là thị trường nước ngài.
- Thứ ba: Nhìn chung Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về giá bán, doạnh thu, sản lượng tiêu thụ giầy các loại của Công ty.
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tac tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy Thăng Long:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã có rất nhiều cố găng và đạt được những kết quả hết sức khả quan. Mặc dù vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn một số ván đề bất cập tồn tại chưa được giải quyết.
- Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm kết hợp với sản xuất còn chưa được thực hiện sự chú trọng đúng mức nên đã ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn đươn giản và chưa chú trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa.
- Các biện pháp kinh tế tài chính có tính chât đòn bẩy chưa được sử dụng triệt để nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu bán hưng.
- Việc giới thiệu sản phẩm của Công ty mới chỉ dứng lại ở việc bán hàng tịa các đại lý và tham dự hội chợ triển lãm, các hình thức quảng cáo chưa được chú trọng.
Với những lý do trên mà công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn bị hạn chế. Để có thể phát huy những thế mạnh nhằm vươn lên hơn nữa thì vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm sao đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu án hàng và nâng cao lợi nhận. Muốn vậy Công ty cần phải nghiên cứu tìm ra những giải pháp tối ưu bao gồm tổng hợp nhiều mặt Kinh tế, kỹ thuật, tài chính….. và vận dụng kiến thức đã học , tôi cũng xin đóng góp vài ý kiến về các giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh tiêu thu và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
Chương III
Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giầy thăng long.
1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty.
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của toàn ngành và của tổng.Công ty Giầy Việt Nam, căn cứ vào thực trạng tình hình phát triển sản xuất kinh doanh bước đầu nghiên cứu tiêu thu, Công ty Giầy Thăng Long đã xác định các định hướng kế hoạch cho những năm tới:
- Khẳng định quan điểm hướng r._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33950.doc