Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất tổng hợp Quỳnh Trang

Tài liệu Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất tổng hợp Quỳnh Trang: ... Ebook Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất tổng hợp Quỳnh Trang

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất tổng hợp Quỳnh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường cùng với các quy luật kinh tế đặc trưng của nó như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cùng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt thị trường vừa là cơ hôi, vừa là thách thức đôí với doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển nó phản hồi lại bằng chính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, là mục tiêu kinh kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song để có được lợi nhuận thì một trong các điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các chi phí đã bỏ ra và lãi, ổn định được hình thành tài chính và tạo khả năng đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói mối tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang đã và đang tồn tại, phát triển mạnh mẽ trên con đường đổi mới, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất và có cố gắng về mọi mặt trong công tác của mình đặc biệt quan tâm tới công tác mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩn. Chính vì vậy, sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: ''Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang'' mục đích nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được những vướng mắc đang tồn tại, em đã xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết của em được trình bày thành hai phần với kết cấu như sau; Phần thứ nhất: Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Công Ty Phần thứ hai: Hoạt Động Tiêu Thụ Sản Phẩm Cuả Công Ty Trong Thời Gian Vừa Qua Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang. Trong phạm vi bài viết của mình, em phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.Thông qua đó mong muốn được đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và nhận thức có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của thầy giáo TS: Trần Văn Bão và các cô chú anh chị trong Công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa bài viết. Em xin chân thành cảm ơn. PHẦN THỨ NHẤT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỲNH TRANG 1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang: 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang. Được thành lập từ năm 2003 với mặt bằng sản xuất rộng khoảng 6000 m2, có nhiệm vụ sản xuất đồ Gỗ dân dụng, phục vụ nhu cầu cần tiêu dùng trong nước, không phục cho xuất khẩu. Tuy có mặt bằng kha tot nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty chua duoc hien dai hoa nhieu.Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính . Trụ sở giao dịch: Liên Trung – Đan Phượng Hà Nội Ngày Thành Lập 15/04/2003 Mã Số Thuế: 0500436475 Ngành nghề kinh doanh: sản phẩm hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ trọng lớn là gỗ: Nguồn vốn kinh doanh : - Vốn lưu động : 1.230 triệu đồng - Vốn cố định : 13.770 triệu đồng . Thị trường tiêu thụ sản phẩm : chủ yếu là Hà Nội và các vùng lân cận Diện tích mặt bằng sản xuất : 4500 m2 Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang sau khi được thành lập, để tạo cho mình chỗ đứng trên thị trường, lãnh đạo Công ty đã thực hiện đầu tư vào một chiến lược định hướng cho sự phát triển lâu dài - Để khắc phục sự yếu kém của cơ sở vật chất , Công ty đã đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo bộ mặt khang trang cho Công ty . Công nghệ chế tạo sản phẩm cũng được cải tiến với việc sử lý thuỷ phân nước trong gỗ bằng lò sấy thay cho việc hỏng phôi tự nhiên bằng dây chuyền sản xuất hiện đại của Ba Lan đã góp phần nâng cao năng xuất lao động, đẩy mạnh tiến độ sản xuất: Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức cũng được tiến hành chuẩn hoá nâng cao trình độ và trình giảm, lao động gián tiếp được giảm thiếu .Ngoài ra việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm tích cực tìm kiếm những đơn hàng, sản phẩm sản xuất ra tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật đồng thời có kiểu dáng đẹp hợp thị hiếu người tiêu dùng .... Những yếu tố trên đã hợp lực tạo cho doanh nghiệp một năng lực sản xuất lớn gấp bôị phần giúp cho doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trên thị trường , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ Trải qua gan 10 năm hoạt động, Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thức thách tự khẳng định được mình trên thị trường. Không chỉ bằng lòng với những gì đã đạt đựơc toàn thể Công ty luôn lỗ lực phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất, đáp ứng tốt nhất và ngày càng nhiều nhu cầu thị trường, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai. 1.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang Tổ chức bộ máy quản lý một cách theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các phòng chức năng được chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc chuẩn bị các quyết định quản trị về chuyên môn hoá của mình theo dõi hướng dẫn cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết định đó. Ngoài việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn các phong chức năng còn phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng ban chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các bộ phận sản xuất . Sơ đồ bộ máy quản lý như sau Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch tài chính Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư Phân xưởng xẻ Phân xưởng mộc Phân xưởng cơ điện và dịch vụ Phòng tổ chức hành chính bảo vệ * Giám đốc Công ty: là người phụ trách chung, quản lý, giám sát mọi hoạt động của Công ty, chụi trách nhiệm trước Nhà nước về tinh hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, về tính hiệu quả cũng như việc chấp hành pháp luật hiện hành. * Phó giám đốc Công ty: chiu trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo một số khâu trong quản lý sản xuất, đều động lao động... Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch. * Các phòng chức năng. Phòng tổ chức, hành chính, bảo vê, : là phòng nghiệp vụ tổng hợp, tham mưu, giúp Giám đốc quản lý những lĩnh vực công tác như tổ chức nhân sự, hành chính quản trị, bảo vệ nội bộ, công tác y tế và các mặt an toàn xã hội tại Công ty như quản lý chất lượng, cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đổi mới người lao động khi nghỉ chế độ. Cơ cấu trên vẫn đảm bảo mệnh lệnh được truyền trực tuyễn đồng thời không lãng phí các luyện viên trong vai trò cố vấn cho Giám đốc. 1.1.3 Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh : Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu tập trung với cơ cấu tổ chức loại 2: Doanh nghiệp ® Phân xưởng ® Nơi làm việc Hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty gồm hai khối: * Khối sản xuất kinh doanh chính : gồm cơ cấu phân xưởng một ( bộ phận sản xuất mặt hàng chính của Công ty ) và phân xưởng xẻ ( bộ phận hỗ trợ cho phân xưởng mộc ) phân xưởng cơ điện thực hiện công tác duy tư, bảo dưỡng máy móc... duy trì năng lực công tác của hai phân xưởng sản xuất. Khối sản xuất kinh doanh phụ: gồm có các bộ phận dịch vụ làm gia công chế biến cho bên ngoài . Hạt phân xưởng sản xuất chính của Công ty được tổ chức thành các tổ sản xuất như sau: - Phân xưởng xẻ: gồm hai tổ sản xuất: + Tổ xẻ thô: thực hiện công việc của xẻ, pha, cắt gỗ cây thành gỗ khối, sau đó chuyển cho tổ xẻ tinh + Tổ xẻ tinh : thực hiện công việc sơ chế gỗ khối thành hợp, ván với quy định cách kích thước phù hợp với từng loại sản phẩm, sau đó chuyển cho phân xưởng mộc. - Phân xưởng mộc: gồm ba tổ sản xuất : + Tổ mộc máy: thực hiện việc sơ chế góc hợp, với ván thành các chi tiết sản phẩm mang tính chất hàng loạt trên các thiết bị máy theo dãy chuyền sau khi đã qua bước xử lý thuỷ phần nước trong gỗ. Sau đó chuyển các chi tiết đó sang tổ mộc tay + Tổ mộc tay: thực hiện việc tinh chế các chi tiết sản phẩm thô và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm chuyển sang tổ véc ni + Tổ Phun Sơn : thực hiện việc làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp Phun Sơn và đánh véc ni hay sơn mài hoặc khảm trai.... hoàn thiện sản phẩm chuyển sang quá trình tiêu thụ thực hiện công tác an linh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tại Công ty, bảo vệ an toàn tài sản. Quản lý mọi công việc thuộc phạm vi hành chính nội bộ, tổng hợp giao dịch, văn thư đánh máy và truyền đạt chỉ thị công tác của Giám đốc đơn vị bộ phận trong Công ty. Quản lý hồ sơ, sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Vật tư, là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. phong luôn nắm bắt các thông tin kinh tế trên thị trường, hết hợp khai thác khẳ năng thực tế lập phương án mặt hàng, phương án sản phẩm. Nghiêm cứu, áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đưa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng,các định mức về vật tư, lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư nguyên - nhân lựa, chọn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời theo kế hoạch sản xuất. Quản lý chung trong toàn doanh nghiệp hồ sơ thiết bị máy móc, công tác an toàn và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành. - Phòng kế toán - tài chính: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, có chức năng quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản về vốn của Công ty, thực hiện việc nghi chép sổ sách kế toán định kỳ phục vụ cho quản lý nội bộ và cho bên ngoài. Tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý và tài chính của doanh nghiệp. - Các phân xưởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch đều độ của Công ty, góp phần vào việc thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. - Bộ phận dịch vụ và tư doanh: có chức năng kinh doanh sửa chữa dịch vụ theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên của mình và tham gia đong góp tài chính cho Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất như sau: Cơ cấu sản xuất Sản xuất kinh doanh Bộ phận phụ trợ Phân xưởng cơ điện Bộ phận dịch vụ Phân xưởng mộc Phân xưởng xẻ Tổ mộc máy Tổ xẻ thô Tổ mộc máy Tổ mộc tay Tổ xẻ tinh Tổ Phun Sơn 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - của Công TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang ( 2007,2008,2009) Từ khi chuyển sang có chế thị trường, hoạt động kinh doanh trong nước trở nên sôi động hơn với sự giúp góp mặt của ngành càng nhiều các thành phần kinh tế. Cũng giống như các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang cùng gặp nhiều nhỏ nhặn khi hoạt động kinh doanh trong có chế thị trường,trong những năm gần đây, hầu hết các Công ty trong lĩnh vực sản xuất gỗ, vừa phải cạnh tranh với các Công ty trong nước, vừa phải đối phó với các Công ty nước ngoài có trụ sở và sản xuất tại Việt Nam như các Công ty của Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan.... Đứng trước tình hình đó, Công ty đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường và nâng cao uy tín của mình. Công ty đã kết hợp nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề đội ngũ lao động , chức sản xuất hợp lý... Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cả về chất lượng, số lượng, giá cả sản phẩm của Công ty đã có mặt ở 2 miền Bắc, Trung Bảng số liệu sau đây có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang Trong 3 năm 2007,2008,2009 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh tăng giảm 2008/2007 2009/2008 Tổng doanh thu 34.764 52.184 74.250 250,5 211,4 Doanh thu thuần 34.601 52.064 74.115 252,35 211,75 Giá vốn hàng bán 20.547,5 33.388,5 48.669,3 311,25 228,85 Lợi nhuận gộp 14.054,3 18.675,9 25.445.7 164,4 181,25 Lợi nhuận thực hiện 1.921,3 2.719,64 3.642,86 207,75 169,75 Nộp ngân sách 100,86 270,48 453,4 340,85 338,1 Thu nhập bình quân 2,85 3,25 3,75 70,2 76,9 Số lao động 135 200 302 55,55 43,8 (Nguồn Số Liệu Báo Cáo Tổng Kết Hoạt Đông Kinh Doanh 2009) Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.2007 ®2009 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo chiều hướng tích cực, các chỉ tiêu đều tăng lên qua mỗi năm. Điều này chứng tỏ Công ty có hướng do đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mguyên nhân do năm 2008 Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới trong chất thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm,mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường nên đã sản xuất ra sản lượng tăng đáng kể. Năm 2009 được coi là năm xây dựng cơ sở hạ tầng nên các công trình lớn tiêu thụ được xây dựng, bên cạnh đó đòi hỏi trang thiết bị nội thất hiện đại, tiên tiến, nên các sản phẩm cao cấp của Công ty không ngừng được ra đời và tiêu thụ. Về tổng doanh thu ta thấy từ năm 2007 đến năm 2009 doanh thu đều tăng, năm 2008 đạt 52.184 triệu đồng tăng 50,1% so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ rằng mặt hàng kinh doanh của Công ty đã phần nào được thị trường chấp nhận và được tín nhiệm với khách hàng, mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa cao. Cùng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng về lợi nhuận do có sự quản lý về tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2007 lợi nhuận đạt 1.921,3 triệu đồng đến năm 2008 lợi nhuận tăng 41,55% so với năm 2007 đạt tới 2.719,64 triệuđồng . Đến năm 2009 so với năm 2007 kết quả đạt được cho thấy công tác tổ chức têu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2009 đã có hiệu quả, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2009 gần gấp 3 lần so với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008. Với sự tăng doanh thu và lợi nhuận đã giúp công ty có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Nộp ngân sách nhà nước. Năm 2007 Công ty chỉ nộp ngân sách được 100,86 triệu đồng, đến năm 2008 công ty đã cố gắng nộp 270,48 triệu đồng năm 2009 là 453,4 triệu đồng tăng 67,62% so với năm 2008. Đồng thời công ty có điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên năm 2007 thu nhập bình quân là 2,85 triệu đồng / 1tháng đến năm 2008 đạt 3,25 triệu đồng tăng 13,38% so với năm 2007 đến năm 2009 thu nnhập bình quân đạt 3,75 triệu đồng tăng có 9,3% so với năm 2008. Mặc dù số lao động không ngừng tăng lên qua các năm từ 135 người năm 2007 lên 302 người năm 2009. Đây cũng là một chính sách phát đãi ngộ của công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy sức sáng tạo và năng lực trong lao động. Điều này cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập cao hơn đánh dấu sự quan tâm của Công ty đối với đời sống người lao động nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ máy tổ chức của Công ty, đà ho Công ty phát triển trong những năm tới. Trên đây là kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua, chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Song những thành công sẽ không thể đứng vững, nếu Công ty không tiếp tục hoàn thiện bọ máy sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩm của Công ty. Như vậy, qua các năm từ 2007 - 2009 tuy rằng còn có những điểm chưa hoàn thiện, cần phải tổ chức bổ sung ra nhưng hoạt động của Công ty có nhiều tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lợi nhuận tăng thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do Công ty đã tìm ra thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do Công ty đã tìm ra hướng đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để bổ sung cho những điểm chưa hoàn thiện khắc phục những khó khăn của Công ty thì cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường. PHẦN THỨ HAI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT TỔNG HỢP QUỲNH TRANG 2.1. phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian vưa qua 2.1.1. Bộ máy tiêu thụ và hoạt động tiêu thụ 2.1.1.1. Bộ máy tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng. Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số trong quá trình tiêu thụ, núi chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng... của doanh nghiệp a. Kênh I: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản phẩm trực tiếp thêng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này khối lượng sản phẩm tiêu thụ thấp xong lại mang ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì doanh nghiệp đối thoại trực tiếp với người tiêu dùng, thông tin nhận được là hoàn toàn chính xác, doanh nghiệp có điều kiện và cơ hội để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giải đáp thắc mắc trực tiếp của người tiêu dựng về sản phẩm của mình, điều này góp phần củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì tầm quan trọng của hình thức tiêu thụ này mà đặt ra được cho doanh nghiệp sự cần thiết phải tổ chức tốt hơn hoạt động của cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm cũng như đòi hỏi khắt khe đối với đội ngũ nhân viên bán hàng hoạt động chủ yếu tại kênh này. b. Kênh II: Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là người bán lẻ, trung gian này trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng, đây chính là bộ phận có đóng góp quan trọng cho việc quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi mua của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. Do có tầm quan trọng như vậy nên cần thu hút lượng trung gian bằng cách khuyến mại và triết khấu một cách hợp lý, cũng như giảm giá ở mức độ nhất định với khách mua một khối lượng sản phẩm lớn, đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm cũng như giải đáp thắc mắc thật rõ ràng và dễ hiểu tạo điều kiện tâm lý an toàn và tin tưởng cho trung gian. c. Kênh III: Kênh tiêu thụ này có 2 khâu trung gian là người bán buôn và người bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp là người bán buên nên ý nghĩa của kênh tiêu thụ này là ở chỗ sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn kết quả tiêu thụ nhiều hay ít ảnh hưởng đến doanh thu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thu hút khách hàng, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ thường được giải quyết bằng các kỹ thuật yểm trợ như: giảm giá khuyến mại hỗ trợ vận chuyển, chiết khấu... công tác chuẩn bị sản phẩm của doanh nghiệp phải nhanh, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ gúp phần tạo lập uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng trong việc thực hiện hợp đồng được 2 bên ký kết. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên đũi hỏi phải có sự phối hợp ăn ý, chuẩn xác của toàn thể các bộ phận trong dây chuyền sản xuất với phòng kinh doanh thì mới ra được những quyết định đúng đắn và có hiệu quả kinh tế cao đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. d. Kênh IV: Kênh này bao gồm 2 khâu trung gian là đại lý và người bán lẻ. Các đại lý thường có vốn ít nên phải thế chấp tài sản và hay thanh toán chậm. Kết quả kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích của bản thân nên họ luôn nhiệt tình, năng động nhằm tìm các biện pháp kinh doanh tốt nhất, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Khi đó nắm bắt được tính chất của thành phần kinh tế này, doanh nghiệp phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa những thế mạnh cũng như dự trữ đối với tình huống xấu để đảm bảo an toàn về vốn của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh phải cử những tổ chuyên trách thường xuyên theo dõi, bám sát hoạt động kinh doanh của đại lý để có những đối sách kịp thời nhằm hạn chế rủi ro. e. Kênh V: Đây là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp khó quản lý và khó theo dõi nhất. Trong kênh có 3 khâu trung gian là: Đại lý, người bán buôn và người bán lẻ. Do tính chính xác của những thông tin phản hồi mà doanh nghiệp nhận được bị hạn chế bởi kênh này, do đó mà doanh nghiệp không thích ứng kịp với sự thay đổi của thị trường dễ mất thị trường. Tuy nhiên, đây là kênh thị trường sản phẩm có số lượng lớn, ảnh hưởng của trực tiếp, quan trọng đến hoạt động tiêu thụ và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao đối với kênh này doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp đối với công tác tài chính như phải xác định được tư cách pháp nhân của các đại lý một cách đích thực nhằm tạo uy tớn doanh nghiệp với khách hàng gián tiếp thông qua đại lý, thường xuyên theo dõi, thu thập các thông tin về hoạt động tài chính của các đại lý. Có như vậy, vốn của doanh nghiệp mới được đảm bảo an toàn, doanh nghiệp mới đủ khả năng và thực lực để tăng sản xuất, mở rộng thị phần, tạo được thế và lực trong kinh doanh, đứng vững trên thị trường. Một vấn đề có liên quan trực tiếp đến các kênh tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp cần phải xác định một cách rõ ràng, cụ thể. Đó là: Xác định phương thức tiêu thụ: Trên thực tế, chỉ có 2 phương thức tiêu thụ cơ bản đối với doanh nghiệp: - Phương thức bán buôn: Bán buôn là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dựng cuối cùng thông qua các trung gian bao gồm: Người bán buôn, người bán lẻ, đại lý. Các trung gian này sẽ tiếp tục luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Bán buôn thường với số lượng lớn, giá cả ổn định. Các hình thức bán buôn: + Mua đứt bán đoạn: Bên bán chủ động bán hàng, chào hàng, phát giá, bên mua căn cứ vào khả năng tiêu thụ, giá bán tính toán và các khoản rủi ro. Nếu mua được sẽ thỏa thuận với người bán để ký kết hợp đồng mua bán. Hình thức này có thể tạo điều kiện cho các nhà sản xuất có thể theo một kế hoạch sản xuất ổn định, hiệu quả. Bán mua hoàn toàn chủ động trong việc định giá bán và số lượng bán ra. + Mua bán theo hình thức đại lý ký gửi: Đây là hình thức có ý nghĩa bổ xung cho hình thức mua đứt bán đoạn trong trường hợp với lý do nào đó không thể áp dụng được hình thức trên. Với hình thức này, hai bên sẽ thống nhất với nhau về giá cả và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như phần lợi nhuận mà người làm đại lý được hưởng. + Mua bán theo hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp tác doanh nghiệp có thể liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thác tạo thêm nguồn hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về sản phẩm hàng hóa góp phần điều tiết thị trường, đảm bảo 2 bên cùng có lợi. Ưu điểm của hình thức bán buôn: tiêu thụ ổn định, thời gian lưu thông hàng hóa nhanh, khối lượng tiêu thụ lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu thông, thu hồi vốn nhanh. Nhược điểm của hình thức bán buôn: Sản phẩm phải qua nhiều khâu trung gian rồi mới tới tay người tiêu dựng cuối cùng. Do vậy, người sản xuất phải phân chia lợi nhuận, không kiểm soát được giá bán, thông tin thực tế về khách hàng cuối cùng thường bị mập mù, không chính xác. - Phương thức bán lẻ trực tiếp: Đây là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cựng qua các trung gian phân phối Doanh nghiệp trực tiếp mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, đồng thời tổ chức các dịch vụ kèm theo. Để thực hiện tốt phương thức này doanh nghiệp phải hoàn thiện và tăng cường bổ xung hệ thống tiêu thụ cả về con người và khả năng hoạt động, đồng thời phát triển các hoạt động dịch vụ đối với khách hàng. + Ưu điểm của hình thức bán lẻ trực tiếp: hệ thống cửa hàng tiện lợi cho khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh, chính xác mong muốn và nguyện vọng của người tiêu dùng, từ đó đề ra biện pháp tốt hơn đáp ứng nhu cầu của thị trường. + Nhược điểm: Với hình thức tiêu thụ này có tổ chức phức tạp, thời gian chu chuyển vốn chậm, thời gian lưu thông hàng hóa kéo dài làm cho chu kỳ sản xuất kéo dài hơn, quan hệ thị trường bị bó hẹp. Mô Hình Bộ Máy Tiêu Thụ Doanh nghiệp sản xuất Người tiêu dùng Kênh I Người bán Người bán Người bán buôn Người bán Đại lý Người bán Người bán buôn Đại lý Kênh V Kênh IV Kênh III Kênh II 2.1.1.2.Hoạt động tiêu thụ 2.1.1.2.1. Thành lập Phòng Marketing và đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động Marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường là một công tác hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu phải thật am hiểu sâu sắc, nhìn nhận một cách đúng dắn về thị trường. Do đó việc đẩy mạnh hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị trường. Hiện nay Công ty chưa có phòng riờng biệt đứng ra đảm trách về công tác Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính hệ thống. Vì vậy, biện pháp thành lập phòng Marketing và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thành lập phòng Marketing trước sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường. * Thành lập phòng Marketing: Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng Marketing. Việc tổ chức phòng Marketing phải đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng đều có nhân viên phụ trách, song để hoạt động có hiệu quả thì cần phải cú sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau. Chính vì vậy nhân viên phải có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Cụ thể nhân sự tại phòng này phải là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, thâm niên trong nghề nghiệp và đặc biệt phải nhiệt tình và nhanh chóng thâm nhập, nắm bắt nhu cầu của người sử dụng. * Nhiệm vụ của Phòng Marketing: - Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh; - Đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường; - Nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng thị trường. * Cơ cấu Phòng Marketing: Gồm 6 người Trưởng Phòng: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ mảng Marketing tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nói riêng cũng như thị trường nói chung. Nhân viên : Chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về công việc được phân công. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG MARKETING Khách hàng (Thị trường) Ban Giám đốc Phòng Marketing Các phòng CN Các phân xưởng sản xuất 2.1.1.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải tiến hành. Sau khi thành lập phòng Marketing, Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Công ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường vì đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường trên các mặt: Môi trường, tâm lý, nhu cầu sử dụng sản phẩm của từng khu vực. - Công ty phải tăng cường công tác tìm hiểu thị trường, bám sát và nắm bắt thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này công ty đó cử những chuyên viên nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu thị trường và giá cả các sản phẩm trên thị trường. Đảm nhận chức năng này phần lớn là các cán bộ thuộc phòng Marketing, phòng kế hoạch điều độ sản xuất. Ngoài ra Giám đốc và các trưởng - phó phòng cũng đi thu thập thông tin. Trên cơ sở đó có kế hoạch nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng và có kế hoạch kinh doanh phù hợp. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường, Cêng ty phải phán đoạn thị trường để tìm ra thị trường mục tiêu mà tại đó doanh nghiệp phục vụ được tối đa nhất nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận cao nhất. Việc tìm ra được thị trường mục tiêu sẽ giúp Công ty tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó công tác nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty tiến tới thành lập mạng lưới tiêu thụ trên các thị trường và chủ động trong kinh doanh cũng như sẽ giảm được chi phí bán hàng, giao dịch. Trong tương lai, nếu Công ty muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với đối tác và khách hàng cần thực hiện các biện pháp sau: - Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng, khách hàng thường xuyên. nghiên cứu để hình thành nên các cam kết và sự tin tưởng của khách hàng có quan hệ thường xuyên. Có hình thức theo dõi, thống kê, thu thập thông tin:về thị trường, khách hàng thông qua các mạng lưới tiêu thụ. - Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng giá cả cạnh tranh và cố gắng làm thỏa mãn khách hàng. - Thu thập thụng tin về phương thức bán hàng, hình thức phục vụ khách hàng tại các cơ sở in của Công ty cũng như các đối thủ để từ đó có sự so sánh, lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp nhất của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đặt hàng với Công ty. - Dựa trên thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường kết hợp với thông tin từ khách hàng Công ty sẽ xác định được đoạn thị trường khác nhau. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện thông qua các chỉ tiêu phát triển của Công ty và để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể: tốc độ tăng doanh thu bao nhiêu? tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? tỷ trọng các đoạn thị trường?… có như vậy Công ty nắm bắt được thị trường, đưa ra chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25799.doc
Tài liệu liên quan