Phần IMở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với DN Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi DN phải năng động, vươn lên để tự khẳng định m
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giày Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình.
Mỗi DN muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, DN phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ, có tiêu thụ DN mới tồn tại và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của DN thành công hay thất bại phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lượng, sản phẩm, mẫu mã… yếu tố khách quan là: thị trường, chính sách, thị hiếu, giá cả…
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp khắc phục kịp thời.
Công ty giầy Thượng Đình là một DN sản xuất có quy mô tầm cỡ trong ngành sản xuất của nước nhà nói chung và trong ngành giầy Thượng Đình nói riêng. Các mặt hàng của công ty đã tạo được uy tín lớn đối với người dân trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng hàng đầu trong ngành giầy Hà Nội với kim ngạch xuất sang các nước: Đức, ý, Anh, Pháp…chiếm 58% tổng số hàng tiêu thụ. Song trước sức ép của thị trường hiện nay công ty giầy Thượng Đình chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty giầy trong nước như: công ty da giầy Hà Nội, giầy dép Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê, giầy dép Bitis…Và đặc biệt là hàng Trung Quốc, hàng ngoại nhập với giá rẻ hơn… Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng hơn trong công tác tiêu thụ sản phẩm bởi đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN, điều mà bất cứ DN nào cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hàng nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình Hà Nội".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tiêu thụ và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ từ đó đề ra giải pháp và biện pháp nâng cao khả năng tiêu thụ giầy của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty trong những năm gần đây phát hiện những nguyên nhân hạn chế đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Định hướng và đưa ra giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: là các mối quan hệ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình Hà Nội
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Nghiên cứu các giai đoạn của quá trình tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty
+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty giầy Thượng Đình 277 đường Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội.
-Về thời gian
+ Số liệu nghiên cứu đề tài lấy trong 3 năm 2002-2004
+ Về thời gian nghiên cứu 20/1/2005 –20/5/2005
Phần IICơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận về sản phẩm hàng hoá
2.1.1.1. Khái niện về sản phẩm hàng hoá
Theo Mác: Sản phẩm hàng hoá là vật hữu hình, có đặc tính vật lý, hoá học được sản xuất ra chủ yếu để bán, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hoá học được tập hợp thành một hình thức đồng nhất mang giá trị sự dụng.
Khi nền kinh tế thị trường ra đời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã làm cho khái niệm vể hàng hoá được mở rộng hơn: Sản phẩm hàng hoá là tổng hợp mọi sự thoả mãn về vật chất, tâm lý, xã hội… mà người mua nhận được từ việc sở hữu và sử dụng.
Tóm lại: Khái niện về sản phẩm hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với thị trường hiện nay. Sản phẩm hàng hoá không chỉ dừng lại ở các dạng vật chất hữu hình như các quan điểm của Các Mác và nhà kinh tế học cổ điển đã nêu. Hiện nay sản phẩm hàng hoá được hiểu là bất cứ thứ gì có thể bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng và mang lại lợi nhuận cho người bán.
2.1.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm
Một sản phẩm hàng hoá nào cũng vậy không bao giờ tồn tại mãi mà nó có một chu kỳ sống nhất định. Nhà sản xuất kinh doanh phải năng động, nắm bắt thị trường, tìm mọi cách để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đảm bảo được lợi nhuận, bù đắp đươc chi phí, rủi ro trong kinh doanh.
“Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian tính từ khi nghiên cứu tạo ra sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trường đến lúc sản phẩm bị lạc hậu so với nhu cầu và bị thị trường loại bỏ”
Đồ thị 1: chu kỳ sống của sản phẩm
Số lượng
I II III IV V Thời gian
Giai đoạn I: giai đoạn dồn tiềm lực vào sản xuất để cho ra sản phẩm
Giai đoạn II: giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn này đòi hỏi phải có thời gian, do đó mức độ tiêu thụ sản phẩm chậm, DN thường bị thua lỗ hoặc lãi rất ít do chi phí sản xuất lớn và tiêu thụ ít.
Giai đoạn III: giai đoạn phát triển, mức độ tiêu thụ tăng nhanh, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, giai đoạn này có thể giảm giá chút ít để đẩy mạnh tiêu thụ.
Giai đoạn IV: giai đoạn chín muồi, mức tiêu thụ giảm dần, hàng tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, giai đoạn này thường kéo dài và đòi hỏi các DN phải dùng nhiều chiến lược Maketing.
Giai đoạn V: giai đoạn suy tàn, mức tiêu thu giảm rõ rệt, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, có thể dẫn đến thua lỗ, đến giai đoạn này DN chọn một trong hai cách: một là rút khỏi cạnh tranh, hai là cải tiến cho ra sản phẩm mới. Mục đích của việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm là giúp cho DN có định hướng, giải pháp nhằm kéo dài chu kỳ sống đặc biệt là giai đoạn III và IV để tăng lượng tiêu thụ, khi tăng lượng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo có như vậy DN mới tồn tại và phát triển.
2.1.2. Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
Cơ chế hoá tập trung ở nước ta được thực hiện trong một nền kinh tế chậm phát triển, cung nhỏ hơn cầu các DN không gặp phải khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước và sau đó tiêu thụ theo các “địa chỉ” mà Nhà nước đã quy định, hoặc nhà nước bao tiêu sản phẩm. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, quyền tự chủ của DN được mở rộng, DN hoạt động theo tín hiệu của thị trường. Đồng thời tín tự chịu trách nhiệm của DN cũng được đề cao. DN không chỉ chịu trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của một, mà đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hôi.
Trong quá trình ấy không ít DN đã tỏ rõ khả năng của mình trong việc thích ứng với điều kiện sản xuất, kinh doanh mới, nhưng cũng còn nhiều DN gặp khó khăn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một khó khăn lớn nhất đối với các DN. Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được đã gây nên sự ách tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Việc cần phải nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm được đặt ra rất cấp thiết đối với tất cả DN.
Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm khá đa dạng nếu nhìn nhận trên các phương diện khác nhau. Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là: “Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành sản xuất và mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo quan điểm của các nhà quản trị: tiêu thu sản phẩm có thể được hiểu theo hai nghĩa sau:” theo nghĩa hẹp là tiêu thụ sản phẩm ( còn được gọi là bán hàng) là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó người có cầu về một loại hàng hoá nào đó sẽ tìm đến người có cung tương ứng hoặc người có cung hàng hoá tìm người có cầu hàng hoá, hai bên thương lượng và thoả thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất, người bán trao hàng và người mua trả tiền quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúc ở đó.
Theo nghĩa rộng: tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với một loại các hỗ trợ tới thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Từ các quan điểm được trình bày ở trên có thể thấy rằng, nội dung kinh tế cơ bản của tiêu thụ sản phẩm chuyển hoá quyền sở hữu và quyền sự dụng hàng hoá giữa các chủ thể. Khi thực hiện hoạt động tiêu thụ theo các cách như hàng đổi lấy tiền, tiền đổi lấy hàng, hàng đổi lấy hàng…Theo sự thoả thuận giữa các chủ thể có liên quan, quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ ( hoặc hàng hoá ) từ chủ thể này sẽ được chuyển giao cho chủ khác và ngược lại. Cụ thể là khi thực hiện tiêu thụ sản phẩm, người bán mất quyền sở hữu và sự dụng hàng hoá của mình, bù lại họ nhận được quyền sử dụng tiền tệ của người mua.
2.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi DN sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là một quy trình hết sức quan trọng.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa DN với khách hàng, Do vậy tiêu thụ có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường và duy trì quan hệ chặt chẽ giữa DN và khách hàng. Khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên không chỉ có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận mà nó còn có ý nghĩa là thị trường đã được mở rộng cùng với sự tăng lên của uy tín DN.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thể hiện công tác nghiên cứu thị trường, qua hoạt động tiêu thụ không những thu hồi được chi phí mà còn thực hiện được giá trị lao động thẳng dư đây là nguồn quan trọng nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuât kinh doanh, đánh giá được DN hoạt động có kết quả hay không.
Vì vậy để tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp đổi mới công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu… mỗi DN cần phải tăng khối lượng tiêu thụ.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đáng giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ biểu hiện dưới hình thức hiện vật được tính theo công thức sau
Khối lượng tiêu thụ trong năm = số lượng tồn kho đầu năm + số lượng sản xuất trong năm – số lượng tồn kho cuối năm
Doanh thu tiêu thụ: là tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
D = SQi *Pi (i=1,n)
- Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp dịch vụ ( kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng hoá bị trả lại và phần giảm giá cho người mua đã chấp nhận nhưng chưa ghi trên hoá đơn )
- Các khoản giảm trừ và thuế đầu ra
Bao gồm các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bị trả lại, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Chỉ tiêu này tuy làm giảm các khoản thu nhập của DN nhưng nó đem lại hiểu quả lâu dài cho DN. Vì khi khách hàng được hưởng các khoản giảm trừ thì sẽ có ấn tượng tốt đối với DN và do đó sẽ tích cực hơn trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với DN.
Kết quả hoạt động tiêu thu sản phẩm ( hay lợi nhuận ) tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ = SDthu – các khoản giảm trừ – Giá vốn hàng bán – CP bán hàng – CP quản lý
- Tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ chung:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chung =
Số lượng tiêu thụ thực tế trong năm
*
Giá bán thực tế
(giá cố định)
Số lượng tiêu thụ Kế hoạch
*
Giá bán kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết DN có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay chưa nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành
kế hoach. Nếu tỷ lệ này dưới 100% chứng tỏ DN chưa hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
2.1.2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hoá và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
Kênh tiêu thụ trực tiếp: là DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.
Sơ đồ1: Kênh tiêu thụ trực tiếp
Người TD
Nhà SX
Với hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn nhà bán hàng, họ sự dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra.
Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.
Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải quan hệ với nhiều bạn hàng.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người ban buôn, đại lý, người bán lẻ.
Sơ đồ2: kênh tiêu thụ gián tiếp
Nhà SX
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Đại lý
Người
bán buôn
Người bán lẻ
Với kênh này các DN cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua người trung gian, trong kênh này người trung gian đóng vai trò rất quan trọng.
Kênh I: gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng
Kênh II: gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là người bán buôn bán lẻ
Kênh III: gồm ba nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ…
Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho nhà bán buôn, từ đó hàng hoá được phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và tới tay người tiêu dùng.
Ưu điểm: DN có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản…
Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, DN khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.
2.1.3. Quy trình và đặc điểm của sản phẩm giầy
2.1.3.1 Quy trinh sản xuất
Công ty giầy Thượng Đình tổ chức sản xuất theo các phân xưởng quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục từ khâu đưa NVL vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay công ty có 4 phân xưởng chính
Sơ đồ3: Quy trình sản xuất giầy của công ty
Các loại vải qua đế giầy
PX bồi cắt
PX may
PX cán
PX
gò
SP hoàn chỉnh
vải bồi cắt gò
hấp
cao su hoá chất
mũi
Công việc cụ thể của các phân xưởng như sau
Phân xưởng bồi cắt: đạm nhận 2 khâu đầu của quy trình công nghệ là bồi tráng và cắt vải bạt, NVL của công đoạn này chủ yếu là vải bạt, các màu, vải lót, mút xốp…NVL được chuyển đến máy bồi, máy bồi có chức năng kết dính các NVL này lại với nhau bằng một lớp keo dính, vải được bồi trên máy với nhiệt độ lò sấy từ 18000c-20000c và được bồi ở 3 lớp là lớp mặt, lớp lót và lớp giữa. Các tấm vải sau khi được bồi xông thì chuyển cho bộ phận cắt, sau khi cắt xong chuyển sang phân xưởng may.
Phân xưởng may: đạm nhận công đoạn tiếp theo của phân xưởng bồi cắt để may các chi tiết thành mũi giầy hoàn chỉnh, NVL chủ yêu của công đoạn này là: vải phin, dâu, xăng..
Phân xưởng cán: có nhiệm vụ chế biến, sản xuất đế giầy bằng cao su, NVL chủ yếu của phân xưởng cán là: cao su, các hoá chất ZnO, BaSO4… bán thành phẩm ở công đoạn này là các đế giầy sẽ được chuyển đến phân xưởng gò để lắp ráp giầy
Phân xưởng gò: đạm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ, sản phẩm của khâu này là hoàn chỉnh mũi giầy và đế giầy và kết hợp với một số NVL khác như dây giầy, giấy lót…được lắp ráp lại với nhau và quét keo gián đế, dán viền sau đó được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp nhiệt độ 1300c trong vòng 3-4 giờ đạm bảo độ bền của giầy, sau khi lưu hoá xong sẽ được xâu dây và đóng gói
2.1.3.2. Đặc điểm sản phẩm giầy
Nghề làm giầy đã được người Trung Quốc tìm ra từ thế kỷ thứ II trước công nguyên với mục đích đơn giản ban đầu là giữ ấm cho đôi bàn chân và giúp cho việc đi lại được dễ dàng hơn. Từ đó với sự thay đổi của thị trường, thói quen tập quán xã hội, quy trình giầy không ngừng phát triển và gắn bó với nhu cầu ăn mặc thời trang, nó chịu ảnh hưởng nhanh nhảy, trực tiếp của quy luật và chu kỳ mốt với những yếu tố cấu thành nhiều vẻ như: Kiểu, mẫu chất lượng, nguyên liệu, công nghệ làm sản phẩm sự thành công của các hãng giầy nổi tiếng trên thế giới (Nike, Adidas,Puma..).
Công nghệ sản xuất giầy đơn giản và ít thay đổi nơi làm việc không đòi hỏi các điều kiiện khắt khe, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động, ưu thế rất thích hợp với nước nghèo vì nguồn lao động dồi dào.
Đặc tính công nghệ của ngàng giầy là có thể chia nhỏ các bước công nghệ trong quá trình lắp ráp các chi tiết của sản phẩm. Đây là cơ sở để đào tạo, bố trí người lao động cụ thể vào việc thao tác chuyên môn hoá. Thao tác đơn giản thì thờii gian đào tạo nhanh, phát huy hiểu quả, thông thường người công nhân có thể đào tạo 02-03 tháng là có thể nắm bắt được công nghệ.
Đặc tính gọn nhẹ và quy trình động cơ sản xuất giầy cho phép bố trí dây chuyền linh hoạt và có điều kiện nâng cao sản xuất với lợi thế ấy có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất cho phép quay vòng vốn nhanh.
Ngày nay để nâng cao năng suất lao động đã có nhiều phương pháp tiên tiến, ví dụ:” chế độ sản xuất đúng hạn”
Với quy mô rộng lớn, tố chức sản xuất cơ động bởi công cụ lao động và nơi làm việc không có tính bắt buộc khắt khe như một số ngành công nghiệp khác ngành giầy đã được nhiều DN chọn là điểm xuất phát của mình. Nhờ đó mức huy động vốn cao đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách linh hoạt.
Tổ chức hàng giầy có thể đơn giản, công cụ không đòi hỏi cồng kềnh và tối tân nếu chưa đủ điều kiện sắp xếp vị trí và quy mô cơ động. Lúc muốn chuyên môn trong thao tác để có năng suất cao thì có thể chia nhỏ từng bước công việc hoặc ngược lại thu hẹp dây chuyền lắp ráp sản phẩm để phù hợp mặt bằng sản xuất.
Hiện nay xu hướng chuyển dịch công nghiệp giầy sang các nước chậm phát triển là kết quả tất yếu của đặc tính này. Đối với các nước đông dân nề kinh tế chưa phát triển thì đây là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết nạn thất nghiệp.
Nhờ có tính đa dạng của sản phẩm giầy, tính linh hoạt và phổ cập trong tiêu thụ (có thể bán buôn, bán lẻ trên các thị trường nhỏ) nên dễ dàng bố trí sản xuất: vùng thôn quê xa xôi, miền núi giúp cho việc giải quyết số lao động thất nghiệp góp phần thành thị hoá nông thôn.
Giầy- dép là một loại hàng thiết yếu do nhu cầu tiêu thụ là thường xuyên, khi mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng giầy cũng tăng lên. Hơn nữa cùng với mức tăng trưởng kinh tế và mức tăng cường dân số thì nhu cầu tiêu dùng phục vụ văn hoá, thể thao cũng được nâng cao.
2.1.3.4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Việt Nam thường sử dụng 2 loại giá CIF và giá FOB
* Giá giao hàng tại cảng người bán FOB: là giá người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định, người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro mất mát, hư hại hàng kể từ đó. Điều kiện FOB chỉ áp dụng đối với vận tải đường biển hoặc đường sông. Thông thường hợp đồng theo giá FOB đòi hỏi người mua và người bán thực hiện những trách nhiệm sau:
- Người bán phải:
+ Giao hàng hoá đến tàu đúng tên người mua tại cảng xếp dỡ vào ngày giờ quy định.
+ Chịu tất cả mọi khoản phí tổn cho đến khi hàng hoá được xếp lên tàu.
+ Đóng gói hàng hoá phù hợp với loại phương tiện vận chuyển.
+ Làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
+ Cung cấp các tài liệu để chứng minh cho việc vận chuyển hàng hoá ra nước ngoài theo loại phương tiện vận chuyển đó.
- Người mua phải:
+ Chuẩn bị phương tiện vận chuyển thích hợp tại cảng xuất phát.
+ Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép chính thức khác, làm đủ các thủ tục hải quan về nhập khẩu hàng hoá và nếu cần thiết phải để hàng hoá cạnh một nước thứ ba.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm hàng được xếp lên phương tiện vận chuyển.
* Giá giao hàng đến cảng người mua CIF: Theo điều kiện CIF, người bán phải trả các phí tổn, cước phí cần thiết và mua bảo hiểm hàng hoá để đưa hàng hoá đến cảng quy định, người bán hoàn thành nhiệm vụ khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng quy định, người mua phải chịu mọi phí tổn, rủi ro, mất mát về hàng hoá từ lúc đó.
- Người bán phải:
+ Giao hàng hoá đến đúng cảng quy định.
+ Chịu tất cả phí tổn về vận chuyển về bảo quản và rủi ro mất mát hàng hoá cho đến khi hàng hoá qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định trong hợp đồng.
+ Xin giấy phép và làm thủ tục xuất khẩu, làm thủ tục hải quan về xuất hàng.
+ Chịu phí tổn mua bảo hiểm như thoả thuận trong hợp đồng.
+ Cung cấp các tài liệu để chứng minh việc giao hàng, vận đơn hoặc thông báo điện tử tương đương
- Người mua phải:
+ Trả tiền hàng quy định trong hợp đồng
+ Nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, kiểm tra hàng.
+ Xin giấy phép nhập khẩu làm các thủ tục hải quan cho nhập khẩu hàng.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm mà hàng qua khỏi lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm giầy
Các mối quan hệ được hình thành trong một môi trường kinh doanh có sử tác động tổng hoà của rất nhiều các yếu tố cả tích cực và tiêu cực. Do đó nhiều DN muốn hoà mình vào môi trường kinh doanh đó buộc phải nhận thức đầy đủ các tác động của các nhân tố.
2.1.4.1. Các nhân tố về cầu
- Thị hiếu và tập quán tiêu dùng
Mỗi dân tộc có tập quán tiêu dùng riêng, nó chịu ảnh hưởng của nền văn hoá, bản sắc dân tộc…vì vậy các sản phẩn khi sản xuất đều phải tính đến các yếu tố đó vì khách hàng luôn ưa thích những sản phẩm phù hợp với nhu cầu về thị hiếu của họ. Các nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng phát triển, càng biến động theo hướng ưa chuộng các sản phẩm có chất lượng cao, hình thức mẫu mã hấp dẫn tính hữu dụng cao, giá rẻ…nếu DN không chú ý đến đặc điểm này sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Tình trạng kinh tế của người tiêu dùng
Cơ hội thị trường của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả năng tài chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu nhập, phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ…của người tiêu dùng đó ảnh hưởng rất lớn đến loại hàng hoá và số lượng hàng hoá mà họ lựa chọn mua sắm. Nó đòi hỏi DN phải thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực tài chính cá nhân, các khoản tiết kiệm, tỷ lệ lãi xuất để có biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hiệu qủa tiêu thụ.
2.1.4.2. Các nhân tố về cung
Đây là tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của DN trên thị trường.
Công nghệ sản xuất
Đây là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm của DN, công nghệ sản xuất hiện đại một mặt nâng cao năng xuất lao động của DN tạo cơ hội để DN hạ giá thành sản phẩm, mặt khác giúp DN cho ra những sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu…điều này có tác dụng tích cực đối với hoạt động tiêu thụ, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho DN.
Chi phí sản xuất: Là chi phí cho quá trình sản xuất của DN tuy không tác động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng nó góp phần đáng kể vào việc cấu thành giá thành sản phẩm từ đó làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm. Khi chi phí thấp sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán thành phẩm, giúp DN tăng cường sức cạnh tranh về giá trên thị trường. Ngược lại khi chi phí cao sẽ dẫn tới giá bán thành phẩm tăng điều này khiến cho DN gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất.
Đội ngũ nhân lực là nhân tố chủ quan thuộc về DN. Nó đòi hỏi đóng góp vai trò trực tiếp quyết định hiểu quả công tác tiêu thụ vì toàn bộ nội dung của quá trình tiêu thụ đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên của DN xây dựng và tổ chức thực hiện. Chiến lược tiêu thụ của DN có được xây dựng thực sự hay không và có được thực thi đúng hay không là do nhân tố này quyết định. Do vậy DN phải hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn đề bạt nhân lực của DN phục vụ hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN nói chung.
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được phải di chuyển từ nơi sản xuất đến một địa điểm tiêu thụ phù hợp. Khi chọn được địa điểm tiêu thụ thích hợp sẽ làm phát sinh quan hệ mua bán sản phẩm giữa DN và khách hàng, đồng thời cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Khi địa điểm không thích hợp như: ở xa khu dân cư, ở xa các đầu mối giao thông…thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ khó có thể được DN đáp ứng do người tiêu thụ ở xa nơi bán hàng và thiếu các thông tin cần thiết về sản phẩm của DN hoặc do nơi tiêu thụ ở vị trí khó khăn cho các phương tiện vận tải di chuyển và bốc dỡ hàng hoá, vì vậy khi xem xét việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi DN phải tính đến sự tác động của nhân tố địa điểm tiêu thụ sản phẩm để có thể tránh được tình trạng tuy khả năng cung ứng lớn nhưng không đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường.
- áp dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu là chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã…phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra thông qua chiến lược sản phẩm mà DN tạo ra và đưa ra thị trường các sản phẩm đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ.
Chiến lược giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với người tiêu dùng trên thi trường, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm. Nếu DN định giá bán thấp hơn giá thị trường sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Nếu DN định giá bán cao hơn giá thị trường sẽ khó khăn thu hút khách hàng tiêu dùng sản phẩm của DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
2.1.4.3. Sức ép của đối thủ cạnh tranh
Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp DN nâng cao vị thế của mình và mở rộng tương lai đầy triển vọng. Song nếu thất bại trong cạnh tranh sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi đối với DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối thụ cạnh tranh của DN rất đa dạng như: Các DN cùng ngành, các DN sản xuất sản phẩm thay thế, các cơ sở sản xuất sản phẩm giả, sản phẩm “nhái” giống sản phẩm của DN, các cơ sở nhập lậu và tiêu thụ sản phẩm nhập lậu…
Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo bốn cấp độ gay gắt tăng dần như sau:
- Cạnh tranh mong muốn, tức là cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng vào mục đích này và không dùng hoặc hạn chế dùng vào mục đích khác.…
Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để dùng thoả mãn một mong muốn. Ví dụ: Giầy Bata, giầy thể thao tuy khác về chủng loại nhưng đều thoả mãn mong muốn về đi lại.
Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm. Ví dụ: giầy thể thao cao đế và giầy thể thao thấp đế.
Do đó DN cần phải thường xuyên theo dõi để nắm bắt tình hình của đối thụ cạnh tranh phù hợp và dành chiến thắng trong cạnh tranh.
2.1.4.4 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trường kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Môi trường kinh tế cùng với các điều kiện, giai đoạn phát triển nền kinh tế, chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạng phát cao. Thuế khoá tăng… người tiêu dùng phải đắn đo để đưa ra quyết định mua sắm. Việc này ảnh hưởng đến qua trình tiêu thụ sản phẩm của DN và do đó tạo sự bất ổn trong việc mua bán sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Nhưng khi nền kinh tế trở lại thời kì phục hồi và tăng trưởng thì việc mua sắm sẽ sôi động trở lại làm cho hoạt động tiêu thụ diễn ra suôn sẻ. Trong thời kỳ phục hồi kinh tế, nhu cầu của những người tiêu dùng có thu nhập cao sẽ có xu hướng chuyển từ” ăn no mặc ấm” sang “ăn ngon mặc đẹp”. Đây là dịp để các DN nắm thời cơ, tạo ra sự thay đổi về hình thức, mẫu mã, bao bì sản phẩm, chất lượng sản phẩm… để lôi kéo khách hàng về với DN.
Môi trường chính trị và pháp luật môi trường này bao gồm hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị- xã hội. Khi đó sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các chính sách lớn sẽ tạo bầu không khí tốt cho các DN đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khi tình hình chính trị bất ổn sẽ gây ra tâm lý lo lắng với phần đông người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có su hướng cất trữ tiền chứ không đưa ra lưu thông nhiều, làm cho cầu suy giảm, dẫn đến hoạt động tiêu thụ bị trì trễ. Khi các bộ luật đang trong quá trình hoàn thiện sẽ dễ tạo khe hở cho các đối tượng làm ăn phi pháp tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng với các cơ sở kinh doanh hợp pháp ví dụ: Hàng lậu, hàng giả…dễ dàng cạnh tranh với sản phẩm thất trên phương diện giá cả, thậm chí cả mẩu mã, hình thức. Do đó, khi xác định lĩnh vực kinh doanh gì cần phải xét đến cả các vấn đề thuộc môi trường chính trị, pháp luật.
- Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá, xã hội cũng là một nhân tố tác động mạnh đến tiêu thụ sản phẩm của DN các giá trị văn hoá truyền thống có tính bền vững qua các thế hệ có tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của từng cá nhân, từng nhóm người. Đây là một đặc điểm có tính ổn định giúp cho hoạt động tiêu thụ của DN có thể luôn luôn duy trì được mảng thị trường truyền thống này. Tuy vậy, khi có sự xâm nhập của những lối sống mới được du nhập từ nước ngoài và trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia thì các DN buộc phẩi từng bước thích ứng theo các nhu cầu mới xuất hiện. Mặt khác, các DN cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và tại gia đình…
- Môi trường kỹ thuật công nghệ
Môi trường kỹ thuật công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Những phát minh mới ra đời làm thay đổi nhiều tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng, nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, sự hao mòn vô hình của máy móc thiết bị diễn ra nhanh hơn. Những biến đổi này một mặt góp phần năng cao năng xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm song mặt khác lại có những tác động cả bất lợi cả thuận lợi đối với các DN. Với các DN có tiềm lực vốn dồi dào sẽ có được công nghệ tiên tiến và do đó tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã tân kỳ đáp ứng được các tập quán tiêu dùng mới. Ngược lại có DN do hạn chế về vốn nên không bắt kịp xu thế chung nên gặp khó khăn trong c._.ông tác tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm cho thấy khi DN đã tham gia vào môi trường kinh doanh thì các DN dù muốn hay không đều phải tính đến những tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố để có thể tranh thủ những mặt tích cực và đề ra biện pháp hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực. Chỉ có vậy, DN mới có thể thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm giầy ở một số nước trong khu vực
Ngày nay với sự lớn mạnh của nền kinh tế nhu cầu làm đẹp của con người không ngừng tăng lên. Xu hướng trong cách mua sắm của con người không chỉ là bền, chắc mà là đẹp và hợp mốt. Với những nước phát triển nhu cầu về hàng hoá chất lượng cao ngày càng tăng, những nước phát triển và những nước có dân số đông có thị trường rộng lớn như: Mỹ, Đức, Trung Quốc… nhu cầu giầy dép ở những nước này cao cung không đủ cầu vì vậy họ phải nhập khẩu từ những nước khác.
Liên minh châu Âu EU là một trong những thị trường lớn về nhập khẩu giầy- dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ lâu đời. Hiện nay ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạnh thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về giá công nhân thấp. Mặt khác các thành viên của EU lại hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và chuyể giao công nghệ sang các nước đang phát triển. Hiện nay hàng năm EU nhập khẩu trên 850 triệu đôi giầy các loại chủ yếu từ châu á và phần đông là các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam…
Sau đây là một số thị trường về giầy trong mấy năm gần đây
Thị trường Italia dân số 60 triệu người nhu cầu giẩy dép khoảng 8000 tấn/ năm
Biểu 1: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002
2003
2004
Tự sản xuất
7060
7220
7230
Nhập khẩu
2930
3020
2340
Tiêu dùng
8020
8120
8170
Xuất khẩu
1970
2120
2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004
Thị trường Pháp
Là một thị trường lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm trong nước sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lượng lớn.
Biểu2: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002
2003
2004
Nhập khẩu
5920
6738
6948
Tiêu dùng
7120
7869
8001
Nguồn: báo DN ra ngày 20/12/2004
- Ngoài ra phải kể đến nhu cầu ở các nước khác như:
+ Đức có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7640 tấn
+ Tâybanha có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 8770 Tấn
+ Canađa có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7260Tấn
2.2.2. Tình hình tiêu phẩm giầy ở Việt Nam
Hiện nay sản phẩm giầy ở Việt Nam đang phát triiển khá mạnh và chiếm được tình cảm của nhiều khách hàng không chỉ ở trong nước mà còn rất nhiều khách hàng và bạn hàng quốc tế. Mặc dù giầy Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các loại giầy nước ngoài đặc biệt là hàng nhập từ Trung Quốc. Việt Nam có nhiều lợi thế hơn các nước sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công rẻ. Do đó giá thành tính trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất từ các nước trong khu vực. Hiện nay Việt Nam là nước sản xuất giầy dép sang trực tiếp thị trường EU. EU là Thị trường sản xuất ngày càng giảm trong khi đó sức tiêu thụ ngày càng tăng tạo diều kiện thuận lợi cho DN Việt Nam tìm kiếm thêm thị trường. Bình quân đầu người trong các nước EU sự dụng vào khoảng 1-4 đôi giầy/măm với dân số khoảng 367 triệu người hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại vì thế việc nhập khẩu từ nước ngoài cộng đồng là không thể tránh khỏi.
Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó được hưởng mức thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các DN Việt Nam cần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm về các khía cạnh chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng để tranh thụ nâng cao kim nghạch xuất khẩu. Trong sản xuất giày của Việt Nam chưa phải áp dụng hạn ngạch xuất khẩu như các nước khác. Bên cạnh đó các DN cũng cần phải lưu ý đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn xuất sứ và tránh gian lận trong thương mai.
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Khái quát về công ty giầy Thượng Đình
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giầy Thượng Đình là một DN Nhà nước. Tiền thân công ty giầy Thượng Đình là xí nghiệp X30 được thành lập tháng 1/1957, chịu sự quản lý cục quan nhu tổng cục hậu cần có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy vải cung cấp cho quân đội.
Giai đoạn 1957-1960 phân xưởng giầy vải đầu tiên được đưa vào sản xuất 19/05/1959 trước sự cố gắng quyết tâm của cán bộ công nhân viên xí nghiệp Năm 1960 đạt hơn 60 nghìn chiếc mũ, trên 20 nghìn đôi giầy vải ngắn cổ.
Giai đoạn 1960-1972 năm 1961 xí nghiệp X30 được chuyển giao cho cục công nghiệp Hà Nội quản lý sau đó sát nhập xí nghiệp sát nhập với một số cơ sở công ty hợp danh thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Năm 1970 trong sản lưởng 2 triệu đôi giầy vải đã có 390193 đôi giầy Bakes vượt biên xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu cũ, với số lượng cán bộ công nhân viên lên đến gần 1000 người.
Giai đoạn 1973-1989 một số phân xưởng tách ra thành lập xí nghiệp theo yêu cầu phát triển của ngành giầy. Tháng 8/1978 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình được thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp giầy vải Hà Nội và xí nghiệp giầy vải Thượng Đình cũ. Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giầy bảo hộ lao động phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ yếu là giầy Bakes cho Liên Xô cũ và các nước Xã hội chủ nghiã Đông Âu.
Năm 1989 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê và Thượng Đình.
Giai đoạn 1991-đến nay
Năm 1991 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự xụp độ của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, mặt khác bắt đầu xoá bỏ chế độ bao cấp, xí nghiệp phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn, thiết bị, nguyên vật liệu. Tháng 7/1992 Xí nghiệp chính thức thực hiện chương trình hợp tác xuất khẩu kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc- Đài Loan, tổng kinh phí đầu tư nhà xưởng, thiết bị sản phẩm 1,2 triệu USD. Từ đây công xuất khoảng 4-5 triệu đôi/năm. Tháng 9/1992 lô hàng đầu tiên của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất sang thị trường Pháp và Đức. Ngày 8/7/1993 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi chức năng của xí nghiệp đã mở rộng, trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy- dép cũng như các nguyên liệu, máy móc, ngoài ra còn kinh doanh cả du lịch và dịch vụ chính vì vậy xí nghiệp đổi tên thành: “ Công ty giầy Thượng Đình” thông qua giấy phép thành lập công ty 2753/QD ngày 8/7/1993-UBND thành phố Hà Nội, giấy phép đăng ký kinh doanh số 10842 cấp ngày 24/7/1993 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp, giấy phép kinh doanh xuất khẩu số 2051013 loại hình DN Nhà nước.
Công ty Giầy Thượng Đình
Tên giao dịch: ZIVIHA
277 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Tổng diện tích sự dụng: 35000m2
Vebsite: Thuongđinh.com.vn
Tel:(84.4) 8544312-8544680
Fax: (84.4) 8582063
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã chủng loại, màu sắc, kiểu dáng… chiếm thị phần lớn trong nước và xuất khẩu từng bước chinh phục những khách hàng khó tính như: Nga, Pháp, Nhật, Đức…
Năm 1996 sản phẩm của công ty đã đoạt giải TOPTEN, là một mặt hàng được người tiêu dùng ưa thích nhất do báo Đại đoàn kết đứng ra tổ chức. Đầu năm 1999 được cấp chứng chỉ ISO 9002 và 2000 của tổ chức QUAVERT (cơ quan chứng nhận của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam) và tổ chức PSD Sigapore (thành viên chính thức của tập đoàn chứng nhận quốc tế IQNET), ngoài ra công ty còn có nhiều giải thưởng khác nữa.
Hiện nay công ty Giầy Thượng Đình chuyên sản xuất các loại giầy xuất khẩu với chất lượng cao (sản phẩm chính của công ty là: giầy Bata, Giầy Bakes, giầy cao cổ, giầy thể thao) phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Công ty có thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Đức, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Anh…và còn tiếp tục mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Cuối năm 2002 công ty đã lắp mới đồng bộ và đưa vào sự dụng 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao với công suất hơn 2 triệu đôi giầy/năm. áp dụng công nghệ và trang bị của Hàn Quốc với sản phẩm mới này công ty được đánh giá là một DN phát triển mạnh, năng động, sáng tạo thích nghi với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
3.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giầy Thượng Đình
Công ty giầy Thượng Đình có bộ máy quản lý bao gồm những cán bộ có năng lực có trình độ chuyên môn, có trình độ kỹ thuật thích ứng với công việc quản lý công ty bằng phương pháp vận dụng sáng tạo những quy định kinh tế, đường lối chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước trong việc lựa chọn và xác nhận các biện pháp sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty, đứng đầu là Giám đốc chịu sự giám sát của hội đồng công ty. Giám đốc là người đại diện cho Nhà nước và cán bộ công nhân viên quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định việc điều hành công ty theo kế hoạch chính sách pháp luật của Nhà nước và đại hội công nhân viên chức công ty.
Bộ máy của công ty bố trí thành 11 phòng ban.
Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu
Phòng kế toán – tài chính
Phòng hàng chính tổ chức
Phòng kỷ thuật – công nghệ
Phòng chế thử mẫu
Phòng kế hoạch- vật tư
Phòng thống kê gia công
Phòng quản lý chất lượng
Phòng cơ năng
Phòng tiêu thụ
Phòng bảo vệ
Trạm y tế
3.1.3. Đặc điểm lao động của công ty
Trong DN động là yếu tố quan trọng được sự quan tâm nhiều của lãnh đạo DN, lao động luôn được coi là một trong ba yếu tố quan trọng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty giầy Thượng Đình có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, tính đến ngày 31/12/2004 là 1980 người, trong đó 1683 công nhân sản xuất chiếm 85% va 297 nhân viên hành chính chiếm 15%.
Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất mùa vụ, lúc giáp vụ công nhân phải tăng cường lao động tập trung hoàn thành đơn đặt hàng đúng thời hạn, hết vụ phải nghỉ việc
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh (%)
SL
CC
SL
CC
SL
CC
03/02
04/03
BQ
Tổng LĐ
1720
100
1975
100
1980
100
114.8
100.3
107.3
I. Phân theo chức năng
1. LĐ trực tiếp
1431
83..20
1678
84.96
1683
85.00
117.3
100.3
101.4
2. LĐ gián tiếp
289
16.8
297
15.04
297
15.00
102.8
100
101.4
II. Phân Theo giới tính
1. Nam
733
42.62
746
37.77
7.46
37.8
101.8
100
100.8
2. Nữ
987
57.38
1229
62.23
1234
62.32
124.5
100.4
111.8
III. Theo trình độ
1.Trên ĐH
4
0.23
6
0.30
6
0.30
150.0
100
122.5
2. ĐH &CĐ
274
15.93
285
9.37
285
14.39
104.0
100
101.9
3. Trung cấp
11
0.64
16
0.81
16
0.81
145.5
100
120.6
4. LĐ phổ thông
1431
83..20
1668
84.45
1673
84.50
116.6
100.3
108.1
Nguồn: phòng tổ chức của công ty
Qua biểu3 cho thấy thấy tổng số lao động của công ty tăng không đáng kể, bình quân qua 3 năm tăng 7,3%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 14,8% (225 người) và năm 2004 tăng so với năm2003 là 0,3% (hay 5 người). Năm 2003 tăng mạnh hơn năm 2004 là do công ty đầu tư mới hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao đưa vào hoạt động. Số lượng lao động trực tiếp của công ty ( chiếm 85%) và tăng khá mạnh, bình quân tăng 8,5%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 17,3% hay 247 người và năm 2004 so với năm 2003 tăng chậm với tốc độ bình quân là 0,3%.
Số lượng lao động gián tiếp tăng chậm bình với tốc độ tăng bình quân tăng 1,4% do công ty bố trí sắp xếp hợp lý tránh bộ máy quản lý cồng kềnh.
Do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền nhẹ nhàng nên số lượng lao động nữ năm 2004 chiếm 62,32% và số lượng lao động nam chiếm 37,68%. Lao động của công ty không những tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng. Số lượng lao động trên đại học tăng bình quân qua 3 năm là 22,5% và số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng bình quân là 1,9%, trung cấp tăng 20,6% lao động phổ thông tăng 8,1%, điều đó cho thấy có đội ngũ lao động của công ty có trình độ quản lý khá cao.
Công ty giầy Thượng Đình luôn đề cao vai trò của người quản lý và sản xuất, luôn quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân lực cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như kế hạch nguồn nhân lực trong toàn công ty. Ban lãnh đạo công ty rất chú trọng vào việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên đang làm việc để đảm bảo phù hợp với nhu cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển nhân công, khích lệ tinh thần làm việc…công ty cùng người lao động kí kết “ thỏa ước lao động tập thể “ bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động, ban hành nội quy lao động, chế độ khen thưởng, khích lệ…một cách công khai và nghiêm minh, các quy định xử phạt, kỉ luật, chấm dứt hợp đồng lao động, tạo ra cho người lao động ý thức kỉ luật tốt và đảm bảo đúng tinh thần của hệ thống ISO 9002 mà công ty đang áp dụng .
Biểu 4: Bố trí lao động của công ty 31/12/2004
ĐVT: người
Stt
Đơn vị
Số LĐ
STT
Đơn vị
Số LĐ
1
Lãnh đạo công ty
10
13
Phân xưởng cơ năng
80
2
P kỹ thuật – công nghiệp
8
14
Phân xưởng bồi cắt
86
3
P Mẫu
32
15
Phân xưởng giầy vảI
292
4
P kế toán-tài chính
16
16
Phân xưởng giầy thể thao
435
5
P KDXNK
14
17
Phân xưởng cán
129
6
P quản lý chất lượng
31
18
Phân xưởng gò
611
7
P kế hoạch vật tư
38
Tổng
Lao động trực tiép
1683
8
P hành chính tổ chức
57
9
P tiêu thụ
34
10
P thống kê gia công
19
11
P bảo vệ
32
12
Trạm y tế
6
Tổng
Lao động hành chính
197
Nguồn: Phòng tổ chức của công ty
Tổng 1980 lao động, trong đó tỷ lệ lao động hành chính = 297/1980 = 15%
Thượng Đình là một công ty có uy tín trên thị trường, có lực lượng cán bộ công nhân viên đông đảo có trình độ đại học và công nhân có trình độ tay nghề cao. Đây là một lợi thế trong hoạt động tiêu thụ của công ty đồng thời đó cũng là nhân tố chủ yếu dẫn đến sự thành công của công ty. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ được thực hiện khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao khi được thực hiện bởi những công nhân có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, tuy nhiên với một lực lượng cán bộ công nhân viên đòi hỏi công ty phải có chính sách đãi ngộ, trả lương phù hợp. Bên cạnh đó hàng năm công ty cần phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
3.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Bất kỳ một công ty nào có thể kinh doanh được điều trước hết phải có cơ sở vật chất và trang bị như: kho tàng, nhà cửa, phương tiện vận chuyển…có thể nói đó là những yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với tổng số tài sản trên, công ty giầy Thượng Đình có cơ sở vật chất và trang thiết bị tương đối tốt điều này thể hiện qua biểu 5.
Từ biểu 5 cho thấy giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài sản. Tài sản cố định là cơ sở vật chất của DN, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học của DN, tài sản cố định chiếm 35% và có xu hướng tăng lên qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 26,82% sự tăng lên này là do nhà máy liên tục đầu tư dây chuyền sản xuất, công nghệ, xây dựng thêm phân xưởng. Nhà kho và mua thêm phương tiện vận chuyển, năm 2003 công ty đã đầu tư 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao mới nhập từ Hàn Quốc với giá 35 tỷ VNĐ và hơn 120 máy khâu, 14 nồi hấp… và đến năm 2004 công ty đầu tư thêm 3 xe chở hàng với giá trị 1,9 tỷ VNĐ để nâng cao khả năng vận chuyển. Bên cạnh đó tài sản lưu động của công ty tăng lên với tốc độ tăng bình quân là 13,45%, điều đó cho thấy tổng vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh với tổng tài sản lưu động chiếm gấp hai lần tổng tài sản cố định.
Qua biểu 5 cho thấy số lượng vốn chủ sở hữu năm 2004 chiếm 38,63% và có xu hướng tăng lên qua các năm từ 102371,5 triệu năm 2002 tăng lên 141937,8 triệu năm 2004 với tốc độ tăng bình quân là 17,75% điều đó chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng hiệu quả và khắc phục được những yếu kém trước đây.
Vốn nợ phải trả năm 2004 chiếm 61,37% gấp gần 2 lần so với vốn chủ sở hữu và có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân 24,28%, nguyên nhân là do công ty tận dụng được nguồn vốn vay một cách hiệu quả từ Nhà nước và vay bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở công ty có uy tín lâu năm trên thị trường nên đối tác rất yên tâm khi cho công ty vay vốn.
3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh DN phải hoạch toán kinh tế, phải đạm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Trong quá trình hình thành và phát triển công ty giầy Thượng Đình đã trải qua những bước thăng trầm nhưng vẫn bước đi vững chắc. Những năm qua công ty đã đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh rất đáng khích lệ và góp phần khẳng định vị thế của mình trong công nghiệp sản xuất giầy những kết quả đó được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số hiệu
2002
2003
2004
So sánh (%)
03/02
04/03
BQ
1. Tổng DT
1
168526.5
213750
237766.6
126.83
111.24
118.78
- GCXK
2
23840
25726.7
27538.6
107.91
107.04
107.48
- FOB
3
89824.8
109321
121582.8
121.70
111.22
116.34
- Nội địa
4
54861.7
78702.6
88645.2
143.46
112.63
127.11
2. CK giảm trừ
5
7892.7
10253.7
11275.3
129.91
109.96
119.52
3. DT thuần (=1-5)
6
160633.8
103496
226491.3
64.43
218.84
118.74
4. GVhàng bán
7
135645.7
171972
190252.7
126.78
110.63
118.43
5. LN gộp (=6-7)
8
24899.1
31524.1
36238.6
126.61
114.96
120.64
6. CPBH
9
8246.1
10402.9
11958.7
126.16
114.96
120.43
7. CPQLDN
10
10569.9
13634.7
15328.9
129.00
112.43
120.43
8. DTHĐTC
11
1093.7
732
821.6
66.93
112.24
86.67
9. CP HĐTC
12
872.5
865.3
849.8
99.17
98.21
98.69
10. LN thuần từ HDSXKD
(=8-(9+10)+(11-12))
13
6393.3
7353.2
8922.8
115.01
121.35
118.14
11. TN khác
14
637.5
592.8
703.2
92.99
118.62
105.03
12. CP khác
15
536.4
487.1
682.9
90.81
140.20
112.83
13. LN khác (=14-15)
16
101.1
105.7
20.3
104.55
19.21
44.81
14. Tổng LN trước thuế
(=13+16)
17
6494.4
7458.9
8922.8
114.85
119.63
117.21
15. Các loại thuế
18
3173.8
3491.5
4012.7
110.01
114.93
112.44
16. LN sau thuế
(=17-18)
19
3320.6
3967.4
4910.1
119.48
123.76
121.60
-+Nguồn: phòng tài chính kế toán
Các số liệu tương ứng với năm 2003 đều tăng so với năm 2002, tổng doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 45223,1 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26,83% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24017 triệu tương ứng với tỷ lệ 11,24% bình quân tăng 18,78% nguyên nhân là do nhu cầu giầy dép trên thị trường trong và ngoài nước tăng lên, ngoài ra công ty đã thực hiện tốt các hoạt động bán hàng nên doanh thu tăng với tỷ lệ khá cao. Từ đó doanh thu thuần năm 2003 tăng so với 2002 là 42862,1 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,68% năm 2004 tăng so với năm 2003 là 22995,4 triệu hay tăng 11,3% bình quân tăng 18,74%. Trong tổng doanh thu thì doanh thu nội địa chiếm tỷ lệ khá nhỏ, năm 2002 doanh thu nội địa chiếm 32,55% và doanh thu xuất khẩu chiếm 67,45%, đến năm 2004 doanh thu nội địa chiếm 37,28% và doanh thu xuất khẩu chiếm 62,72%, doanh thu nội địa tăng nhưng với tốc độ chậm điều đó chứng tỏ công ty đã mở rộng thị trường trong nước nhưng tốc độ tiêu thụ chưa cao.
Qua số liệu giá vốn hàng bán, tổng chi phí năm 2003 so với năm 2002 đều tăng, giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với 2002 là 36326,1 triệu tương ứng 26,78% và năm 2004 so với 2003 là 18280,9 triệu tương ứng 10,63% nguyên nhân là do công ty phải bỏ ra chi phí để mua khối lượng nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất ngoài ra công ty phải bỏ ra chi phí quá nhiều về việc tổ chức bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi bán hàng và chi phí doanh nghiệp có xu hướng tăng lên với tốc độ bình quân là 20,42%; 20,42%.
Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 17,22% trong đó năm 2003 tăng so với năm 2002 là 964,5 triệu tương ứng với tỷ lệ 14,86% và năm 2004 tăng sơ với năm 2003 là 1463,9 triệu tương ứng với tỷ lệ 19,63%.
Về thuế phải nộp năm 2003 tăng so với 2002 là 317,7 triệu tương ứng với tỷ lệ 10,01% và năm 2004 tăng so với 2003 là 521,2 triệu tương ứng 14,93% nguyên nhân là do số lượng sản phẩm xuất khẩu gia tăng làm cho số thuế xuất khẩu tăng theo.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng với nhiệt độ không cao, năm 2003 tăng 646,8 triệu hay tăng 19,48% nguyên nhân là do công ty đã tiêu thụ được lượng hàng hoá lớn nhưng công ty phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn nên lợi nhuận sau thuế tăng không cao, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 942,7 triệu tương ứng với tỷ lệ 23,73% bình quân tăng 21,6% đạt được kết quả như vậy là do trình độ năng lực quản lý của các nhà quản trị trong công ty cùng với trình độ kỹ thuật, tay nghề ngày càng nâng cao của đọi ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng phát triển tốt.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt mặc dù có sự biến động, khủng hoảng kinh tế trong khu vực, khủng bố ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế ở nhiều nước trên thế giới biến động theo, nhưng đối với Việt Nam nói chung công ty giầy Thượng Đình nói riêng đã tự mình khắc phục và biến những cái bất lợi thành những cái có lợi. Công ty Giầy Thượng Đình đã cố gắng tăng cường công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ. doanh thu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp cơ bản và quan trọng của bất kì tài liệu nghiên cứu nào, nó khẳng định độ tin cậy của đề tài đưa ra.
- Thu thập số liệu thứ cấp : là nguồn số liệu có sẵn, liên quan đến đề tai như: sách báo, tạp chí, văn kiện, niên giám thống kê, báo cáo của công ty, Internet…
Thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra thực tế, phỏng vấn.
3.2.2. Phương pháp sử lý số liệu
Số liệu điều tra được tôi sử lý bằng máy tính bỏ túi và trên máy vi tính (phần mềm Execl)
3.2.3. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp phân tích kinh tế là phương pháp tiến hành phân tích các chỉ tiêu và đưa ra số liệu đúng về tình hình thực tế của đơn vị nghiên cứu.
3.2.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố nhằm thấy được mức độ cơ cấu các chỉ tiêu trên các điều kiện khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá những mặt thuận lợi hay khó khăn, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp.
3.2.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp này nhằm tham khảo ý kiến của những người tiêu dùng, các đại lý, người bán buôn, những chuyên gia kinh tế…vì đó là những người trực tiếp tiêu dùng sản phẩm, trực tiếp đưa sản phẩm ra thị trường, những người có những kiến thức sâu rộng về kinh tế.
3.2.6. Phương pháp dự báo nhu cầu vủa thị trường
Dự báo nhu cầu của thị trường là ước tính khả năng tiêu thụ của thị trường trong tương lai. Do nhu cầu về một loại sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Dự báo đóng vai trò rất quan trong trong việc đề ra kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch tiêu thụ của một doanh nghiệp. Nếu dự báo đúng sẽ tránh được sự tồn đọng của hàng hoá, doanh thu tăng, ngược lại nếu dự báo sai sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
3.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
Chỉ tiêu về tốc độ phát triển: so sánh sự tăng giảm qua các năm.
Chỉ tiêu bình quân: chỉ tiêu nói lên tốc độ phát triển bình quân
Chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân
Trong đó: là: Tốc độ phát triển bình quân
Yn:: mức tiêu thụ kỳ cuối
Y1: mức tiêu thụ kỳ đầu
n: số năm nghiên cứu
Công thức tính mức độ dự báo ở thời điểm (n+m)
Yn+m =Yn + Tm
Trong đó: Yn+m mức độ dự báo ở thời điểm (n+m)
Yn:: mức tiêu thụ kỳ cuối
m: tầm xa dự báo
Phần IVkết quả nghiên cứu
4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
4.1.1. Tình hình sản xuất
Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm. Đặc biệt năm 2003 công ty cử ba đoàn cán bộ đi tham gia hội chợ hàng “thủ công mỹ nghệ”: ở Đức, Italia và Mỹ tại 3 hội chợ này đoàn cán bộ của công ty đã kí kết một số hợp đồng mua bán với khách hàng nước ngoài về hàng giầy của công ty và từ đó quan hệ mua bán phát triển, mở rộng, đơn đặt hàng ngày càng gia tăng doanh thu hàng năm tăng rất mạnh bình quân tăng hơn 30%.
Biểu 7: Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty
ĐVT: (đôi)
Tên sản phẩm
2002
2003
2004
So sánh (%)
SL
CC
Sl
CC
Sl
CC
03/02
04/03
BQ
I. Gia công Xk
630284
15.65
800000
15.66
831400
15.09
126.93
103.93
114.86
1.Giây thêt thao
630284
15.65
800000
15.66
831400
15.09
126.93
103.93
114.86
II. FOB
1890457
46.93
2317200
45.36
2487476
45.15
122.57
107.35
114.71
1. Giâyg cao cổ
485012
25.66
300210
12.96
270000
10.85
61.9
89.94
74.61
2.Giầy vải
720345
38.1
868450
37.48
892372
35.87
120.56
102.75
111.3
3. Giầy thể thao
685100
36.24
1148540
49.57
1325104
53.27
167.65
115.37
139.07
III. Nội địa
1507493
37.42
1990988
38.98
2190870
39.76
132.07
110.04
120.55
1. Giầy ba ta
460735
30.56
538276
27.04
579310
26.44
116.83
107.62
112.13
2.Giâỳ Bakes
184637
12.25
152702
7.67
163258
7.45
82.7
106.91
94.03
3. Giầy cao cổ
87418
5.8
52545
2.64
53638
2.45
60.11
102.08
78.33
4. Giầy vải
279832
18.56
380100
19.09
405864
18.53
135.83
106.78
120.43
5. Giầy thể thao
494871
32.83
867365
43.56
988800
45.13
175.27
114
141.35
Tổng
4028234
100
5108188
100
5509746
100
126.81
107.86
116.95
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua biểu 7 cho thấy tổng số sản phẩm sản xuất của công ty tăng bình quân là 16,95% trong đó năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1079954 đôi hay tăng 26,7% đạt được kết quả như vậy là do năm 2003 công ty đã đưa hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao mới vào sản xuất hàng loạt và năm 2003 công ty mở rộng thêm được một số thị trường mới như: Mỹ, Autraylia, Hilap…năm 2004 tăng so với năm 2003 là 401558 đôi hay 7,68% , năm 2004 tăng chậm là do có quá nhiều hàng nhập lậu từ Trung Quốc và hàng nhái làm cho đơn đặt hàng của công ty giảm.
Sản phẩm gia công: sản phẩm gia công có nghĩa là tất cả các nguyên vật liệu để hoàn thiện nên một sản phẩm đều do bên đối tác cung cấp, còn công ty chịu trách nhiệm sản xuất hoàn thiện thành sản phẩm sau đó chuyển qua biên giới cho đối tác, công ty thường lấy công sản xuất một đôi hoàn thiện là 2,9-3,2USD/đôi, mức giá này hàng năm có xu hướng giảm nhưng với tốc độ rất chậm. Trong doanh thu gia công gồm có lợi nhuận, chi phí giao dịch, chi phí môi giới, chi phí vận chuyển, các chi phí gián tiếp, thuế xuất nhập khẩu.
Từ biểu 7 cho thấy sản phẩm gia công xuất khẩu sản xuất có xu hướng tăng qua các năm, bình quân tăng 14,68% trong đó: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 169716 đôi hay 26,93% là do công ty mở thêm được thị trường Nhật Bản đầy tiềm năng và cũng là thị trường khó tính năm 2004 Nhật Bản nhập khẩu là 157481 đôi Điều đó cho thấy uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, nhiều bạn hàng quốc tế đã biết đến tên tuổi của công ty.
Sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB: có nghĩa là tất cả các nguyên vật liệu để làm nên một sản phẩm đều do công ty tự chịu trách nhiệm mua trong nước, hoặc nhập khẩu, sau đó sản xuất hoàn thiện sản phẩm rồi cuối cùng là vận chuyển tới cảng Hải Phòng, về nước bạn hoàn toàn thuộc về bên đối tác. Khi vận chuyển tới cảng Hải Phòng công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển, chi phí môi giới, chi phí giao dịch, các chi phí gián tiếp. Giá sản phẩm xuất khẩu của giầy cao cổ khoảng 2,1-2,4 USD/đôi, giầy vải 2,2-2,5 USD/đôi và giầy thể thao 4-4,4 USD/đôi mức giá này có xu hướng tăng nhưng rất chậm.
Qua biểu 7 cho thấy sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB năm 2003 tăng so với 2002 là 426743 đôi hay tăng 22,57% là do công ty mở rộng được thêm thị trường Mỹ, Hylạp và một số thị trường khác có thể nói năm 2003 là năm mà công ty giầy Thượng Đình “ gặt hái được nhiều thành công nhất”. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 170276 đôi hay 7,35% số lượng tăng chậm hơn năm 2003 là do công ty gặp phải một số đối thủ cạnh tranh mới như công ty giầy Thăng Long đã cho ra một số sản phẩm mới với giá rẻ hơn. Trong sản phẩm xuất khẩu sản phẩm giầy thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2002 chiếm 36,24% năm 2004 chiếm 53,27%và lượng tiêu thụ tăng bình quân qua các năm là 39,07% điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư đúng hướng vào dây chuyền sản xuất giầy thể thao. Bên cạnh đó giầy vải cũng là loại sản phẩm truyền thống của công ty số lượng tiêu thụ giầy vải tăng khá nhanh bình quân tăng 11,3%, trong khi đó xu hướng giầy cao cổ lại có xu hướng giảm là do công ty chưa thiết kế được nhiều mẫu mã hấp dẫn, xu hướng giầy cao cổ giảm dần qua các năm bình quân giảm 26,39%. Đối với sản phẩm xuất khẩu công ty cần chú trọng đầu tư, thiết kế mẫu mã để thu hút đơn đặt hàng nhiều hơn nữa.
Sản phẩm nội địa: đối với loại sản phẩm này công ty mua nguyên vật liệu sản xuất sau đó đem ra các đại lý trong nước tiêu thụ.
Qua biểu 7 cho thấy sản phẩm tiêu thụ nội địa công ty sản xuất tăng khá mạnh: thể hiện năm 2003 tăng so với năm 2002 là 483495 đôi hay 32,07% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 199882 đôi hay 10,04% bình quân tăng 20,55%. Trong số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ nội địa chủ yếu vẫn là giầy thể thao và giầy vải chiếm phần lớn năm 2004 chiếm lần lượt là 45,13% và 18,53%. Số lượng sản phẩm sản xuất giầy thể thao và giầy vải có xu hướng tăng rất mạnh qua các năm bình quân tăng lần lượt là 41,35% và 20,48% trong khi đó giầy Bakes và giầy cao cổ lại có xu hướng giảm dần bình quân giảm 5,93% và 21,67% là do thị trường tiêu thụ chậm dẫn đến số lượng sản phẩm của hai loại sản phẩm này sản xuất giảm.
Qua biểu 7 tình hình sản xuất sản phẩm của công ty cho thấy số lượng sản phẩm sản xuất tăng qua các năm nhưng không ổn định, các sản phẩm tăng giảm khác nhau, sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất vẫn là sản phẩm truyền thống của công ty là giầy thể thao và giầy vải, còn các loại sản phẩm khác chưa được chú trọng đầu tư sản xuất.
Đồ thị 1: Tình hình sản xuất của công ty
4.1.2 Tình hình xuất nhập tồn kho
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào thị trường đều có tồn kho, nhưng ._.g lớn hàng giả, nhái công ty giầy Thượng Đình giá rẻ đang làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty và công tác tiêu thụ.
Sự đa dạng của ngành cung ứng nguyên vật liệu cho ngành sản xuất giầy dép dẫn đến công ty không còn độc quền trong việc nhập nguyên liệu đầu vào.
+ Chủ quan
Công ty đã có kế hoạch về sản lượng nhưng lại chưa có kế hoạch về chi tiêu đây là do việc quản lý, điều hành chưa đúng bài bản, chưa xứng đáng với tầm vóc của một công ty lớn dẫn đến có nhiều khoản chi tiêu rất hợp lý và nhiều khoản rất cần thiết cho công ty lại không được đầu tư đúng mức.
Công tác Marketing không được coi trọng, cụ thể là công ty chưa có phòng ban Marketing, những người làm công tác này mới chỉ có kinh nghiệm thực tế (do làm nhiều thành quen) chứ chưa được đào tạo đúng chuyên nghành Marketing. Do đó hoạt động Marketing không được tiến hành thường xuyên dẫn đến chính sách giá chưa hợp lý, chính sách xúc tiến hỗn hợp còn đơn giản danh sách phân phối chưa hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả cao, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thông qua các công ty gián tiếp mặt hàng, nên phụ thuộc vào nhiều mặt. Hiện nay công ty mới chỉ có biện pháp hỗ trợ khách hàng chứ chưa có chính sách, biện pháp cụ thể để tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng trực tiếp và quảng bá xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Quan điểm tiêu thụ của công ty còn ở diện hẹp, công ty chú trọng nhiều vào sản xuất phục vụ cho xuất khẩu còn ở thị trường nội địa công ty chỉ tập trung phân phối ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…vì vậy còn bỏ xót rất nhiều thị trường tiềm năng.
Giá bán giầy của công ty Thượng Đình so với các công ty khác là khá cao
Biểu 18: Giá bán sản phẩm của một số công ty năm 2004
Loại giầy
Giá bán (đồng/đôi)
So sánh
Công ty
Số tuyệt đối (đồng/đôi)
Số tương đối (%)
TĐ
TK
TL
TĐ/TK
TĐ/TL
TĐ/TK
TĐ/TL
1. Giầy Bata
12500
11000
11000
1500
1500
113,64
113,64
2. Giầy vải
35200
34400
34200
800
1000
102,33
102,92
3. Giầy thể
63300
62000
62300
1300
1000
102,1
101,61
Nguồn: Báo doanh nghiệp ra ngày 20/12/2004
Giá bán của công ty giầy Thượng Đình so với công ty sản xuất cùng loại sản phẩm ở trong nước là khá cao thể hiện rõ qua biểu(……
Giá giầy Bata của công ty giầy Thượng Đình cao hơn giá giầy của công ty giầy Thuỵ Khuê là 1500 đồng/đôi hay cao hơn 13,64% và caohơn so với giá giầy công ty giầy Thăng Long là 1500 đồng/đôi hay cao hơn 13,64%.
Giá giầy vải của công ty giầy Thượng Đình cao hơn giá giầy vải của công ty giầy Thuỵ Khuê là 800 đồng/đôi hay cao hơn 2,33% và cao hơn so với giá giầy vải của công ty giầy Thăng L0ong là 1000 đồng/đôi hay cao hơn 2,92%.
Giá giầy thể thao của công tygiầy Thượng Đình cao hơn so với giầy thể thao công ty giầy Thuỵ khuê là 1300 đồng/đôi hay cao hơn 2,1% và cao hơn giá giầy công ty giày Thăng Long là 1000 đồng/đôi hay 1,16%.
Nguyên nhân dẫn đến giá cao của công ty giầy Thưọng Đình là do:
+ Bộ máy quản lý chưa tinh gọn
Trình độ lao động trực tiếp không được coi trọng công ty không muốn bỏ chi phí đào tạo một cách đầy đủ mà muốn thu lợi nhuận từ họ, công ty còn phải chịu nhiều khoản chi phí, lệ phí vô cớ.
+ Một số nguyên liệu đầu vào còn cao, đặc biệt là năng lượng (là điện, nước…)
Việc giám sát, quản lý của công ty với các đại lý còn chưa cao hoạt động xúc tiến khuyếch trương thông qua kênh còn nghèo nàn, công ty chưa tổ chức nhiều những cuộc kiểm tra thực tế (phiếu hỏi, phỏng vấn…) tại các đại lý về cách bày biển gian hàng, xác định giá cả… dẫn đến tình trạng một số đại lý định giá bừa bãi ảnh hưởng tới uy tín của công ty. Bên cạnh đó, lực lượng bán hàng ở các đại lý trình độ chưa cao, khả năng gợi mở thu thập thông tin từ khách hàng, dẫn dắt khách hàng và hướng nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm của công ty còn rất hạn chế
Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm chưa được chú trọng thích đáng, mặc dù công ty đã có rất nhiều hình thức quảng cáo trên báo chí, trên truyền hình, tổ chức hội chợ, tài trợ cho thể thao, in tờ rơi ấn phẩm, mạng Internet…
4.4.Định hướngvà giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình
4.4.1.Định hướng
Định hướng của công ty trong những năm tiếp theo là:
về vốn ngoài nguồn vốn hiện nay đến năm 2005 công ty tăng nguồn vốn lên lớn hơn 400 tỷ VNĐ trong đó vốn chủ sở hữu lớn hơn 220 Tỷ VNĐ.
Về dây chuyền sản xuất: tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại nhập từ các nước tiên tiến
Về số lượng sản phẩm: tăng số lượng sản phẩm sản xuất năm 2005 lớn hơn 6 triệu đôi.
Về mẫu mã chất lượng sản phẩm: cần đa dạng hoá nhiều mẫu mã khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống chất lượng ISO9002
Mở rộng thị trường: hoạt động xuất khẩu là thế mạnh của công ty trong những năm qua, công ty đã có những cố gắnglớn trong tìm kiếm thị trường, bạn hàng mới. Để hoạt động xuất khẩu ngày càng tốt công ty dự kiến thị trường theo các hướng sau:
+ Cũng cố thị trưòng truyền thống như thị trường: Nhật Bản, Mỹ, Anh, Đức…do các thị trường này có nhu cầu về giầy dép rất cao vì thế công tycần phải chú trọng vào những thị trường này. Mặt khác đây là những nước mạnh nên cũng cần tranh thụ vốn thông qua hình thức tín dụng trả chậm.
+ Phát triển các thị trường mà công ty nhập nguyên vật liệu, ngoai ra công ty mạnh dạn tìm hiểu và tiếp cận thị trường mới.
Về lao động: tăng số lượng lao động trực tiếp lên 90%và giảm số lượng lao động gián tiếp xuống còn 10%, bên cạnh đó thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
4.4.2. Mục tiêu sản xuất và tiêu thụ của công ty trong năm tới
Từ những định hướng ở trên tôi đua ra phương pháp dự đoán thống kê để xác định mục tiêu sản xuất và tiêu thị của công ty trong 2 năm tói 2004-2005, phương pháp này sự dụng các kết quả sản xuất và tiêu thụ năm 2002-2004 để tính cho 2 năm 2005-2006
Biểu 19: Dự báo mục tiêu sản xuất của công ty (2005-2006)
Tên sản phẩm
Số lượng sản xuất (đôi)
T
T2
Số lượng SX
năm dự báo(đôi)
2002
2003
2004
2005
2006
I. Gia công XK
630284
800000
831400
1.15
1.32
954876
1096690
1. Giầy thể thao
630284
800000
831400
1.15
1.32
954876
1096690
II. FOB
1890457
2317200
2487476
1.15
1.32
2853349
3273038
1. Giầy cao cổ
485012
300210
270000
0.75
0.56
201451
150306
2.Giầy vải
720345
868450
892372
1.11
1.24
993227
1105481
3. Giầy thể thao
685100
1148540
1325104
1.39
1.93
1842884
2562984
III. Nội điạ
1507493
1990988
2190870
1.21
1.45
2641176
3184036
1. Giay Ba ta
460735
538276
579310
1.12
1.26
649592
728402
2. Giay Bakes
184637
152702
163258
0.94
0.88
153516
144354
3. Giầy cao cổ
87418
52545
53638
0.78
0.61
42015
32911
4. Giầy vải
279832
380100
405864
1.20
1.45
488790
588659
5. Giầy thể thao
494871
867365
988800
1.41
2.00
1397709
1975718
Tổng
3397950
4308188
4678346
1.17
1.38
5489465
6441213
Qua biểu 19 cho thấy tổng sản phẩm sản xuất năm 2005 là 5489464.9đôi trong đó sản phẩm gia công chiếm 17,40%; sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB là 2853349đôi chiếm 51,98% và nội địa là 2649592 đôi hay chiếm 30,62%, vậy có thể nói trong nhưng năm tiếp theo công ty sản xuất chủ yêu sản phẩm xuất khẩu. Năm 2006 số lượng sản phẩm xuất khẩu chiếm 4369728đôi chiếm 67,84% và tiêu thụ nội địa chiếm 32,16% vậy thế mạnh của công ty vẫn là sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Tương ứng với mục tiêu sản xuất là mục tiêu tiêu thụ sản phẩm
Biểu 20 : Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm của công ty (2005-2006)
Tên sản phẩm
Số lượng tiêu thụ (đôi)
T
T2
Số lượng Tiêu thụ
năm dự báo (đôi)
2002
2003
2004
2005
2006
I. Gia công XK
625724
801455
834505
1.15
1.33
963723
1112949
1.Giầy thể thao
625724
801455
834505
1.15
1.33
963723
1112949
II. FOB
1887100
2319992
2494637
1.15
1.32
2868227
3297766
1. Giầy cao cổ
485398
301132
271018
0.75
0.56
202511
151321
2.Giầy vải
719205
868842
893187
1.11
1.24
995376
1109257
3. Giầy thể thao
682497
1150018
1330432
1.40
1.95
1857542
2593490
III. Nội địa
1505240
1997418
2193825
1.21
1.46
2648501
3197409
1. Giầy Bata
459439
540105
581345
1.12
1.27
653939
735597
2.Giầy Bakes
183910
153066
165104
0.95
0.90
156435
148221
3. Giầy cao cổ
83775
50585
49805
0.77
0.59
38402
29610
4. Giầy vải
284870
379030
405082
1.19
1.42
483049
576022
5. Giầy thể thao
493246
874632
992435
1.42
2.01
1407736
1996828
Tổng
4018064
5118865
5522967
1.17
1.37
6475156
7591508
Qua biểu 20 cho thấy số lượng sản phẩm tiêu thu nhiều nhất vẫn là giầy thể thao năm 2005 số lượng giầy thể thao tiêu thụ là 4229001đôi chiếm 65,31% và năm 2006 số lượng giầy thể thao tiêu thụ tăng lên là 5703267 đôi chiếm 75,13% đièu đó cho thấy giầy thể thao của công ty đang được thị trường trong nước và thị trường nước ngoài tiêu dùng ngày càng tăng.
4.5. Giải pháp
4.5.1. Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing
Kinh tế thị trường càng phát triển hoạt động Marketing càng giữ vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trên thị trường, với 4 chức năng Marketing là: chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường, chức năng phân phối, chức năng tiêu thụ hàng hoá, chức năng yểm trợ. Nếu hoạt động Marketing được đẩy mạnh cũng có nghĩa là công tác tiêu thụ của công ty được tăng cường. Bởi vậy, đẩy mạnh hoạt động Marketing là rất cấp thiết khi công ty chưa có bộ phận Marketing thì biện pháp này trở nên quan trọng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Trong thời gian qua, các hoạt động mang tính Marketing của công ty chủ yếu do phòng hành chính- tổ chức cùng với ban giám đốc trực tiếp xúc tiến và đảm nhiệm do đó hoạt động Marketing còn rất mờ nhạt, manh mún vì chưa có bộ phận chức năng riêng để đảm nhiệm về vấn đề này. Theo mục đích kinh doanh ngắn hạn của công ty mở rộng thị trường sang châu Âu, châu Mỹ…bởi vì vấn đề cấp thiết là phải thành lập bộ phận chuyên trách Marketing mới mong đạt được mục tiêu đề ra. Trước mắt phong Marketing của công ty nên được thành lập với đội ngũ cán bộ được lấy ngay trong công ty. Do yêu cầu của hoạt động Marketing là phải lắm chắc những thay đổi nhu cầu, phát hiện những nhu cầu chưa được đáp ứng…đòi hỏi những nhân viên làm công tác này phải là những người am hiểu thị trường, am hiểu những đặc tính hàng hoá của công ty và phải có nghệ thuật tiếp cận với khách hàng, biện pháp thu thập và sử lý thông tin tốt
Sơ đồ 4: Dự kiến tổ chức phòng Marketing trong tương lai
Trưởng phòngMaketing
Bộ phận quản lý hàng chính Makêting
Bộ phận quản lý quảng cao và khuyến mại
Bộ phận quản lý cơ sở bán hàng
Bộ phận nghiên cứu Maketing
Bộ phận phát triẻn sản phẩm
Việc thành lập phòng Marketing sẽ tạo đIều kiện cho công ty có khả năng tìm kiếm và phát triển thị trường cả hiện tại và trong tương lai.
4.4.2. Giải pháp về dây chuyền công nghệ
Trong năm vừa qua công ty đã liên tục đầu tư thêm các dây chuyền thiết bị hiện đại, công ty đã đầu tư mua dây chuyền sản xuất giầy thể thao từ Hàn Quốc, đầu tư nồi hấp, máy may, máy cán… tuy vậy công ty vẫn chưa áp dụng hết công suất của dây chuyền này do vậy cần có biện pháp sau:
Đối với dây chuyền sản xuất mới côngty có kế hoạch sản xuất phù hợp sao cho vừa phát huy tối đa vừa đảm bảo công suất.
Đối với dây chuyền cũ để có thể sản xuất các sản phẩm đảm bảo chất lượng công ty cần có kế hoạch thường xuyên, thay dần các thiết bị quá cũ.
4.5.2. Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm
Trong những năm qua công ty đã thiết kế nhiều mẫu mã sản phẩm nhưng chưa đa dạng, do vậy công ty cần chú ý thu nhập mẫu mã trên thị trường trong và ngoài nước để đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng cách tìm hiểu thu thập các mẫu của các hãng nổi tiếng như NIKE, ADIDAS, Pama…
4.5.3. Tìm kiếm và mở rộng các phân đoạn thị trường tiêu thụ
Nghiên cứu thị trường, tìm khách hàng là công việc thường xuyên của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế mở hiện nay. Những sản phẩm sản xuất ra luôn cần phải có thị trường dù lớn hay nhỏ để tiêu thụ
4.5.3.1. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu
Với sản phẩm giầy vải, thể thao truyền thống công ty xác định thị trường tiêu thụ của mình là Mỹ, Nhật Bản, Đức…trước mắt công ty hợp tác với các bạn hàng Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Anh, tiếp cận, xâm nhập và tìm hiểu thị trường để đIều chỉnh cơ cấu đầu tư, nhịp độ phát triển sản xuất cho phù hợp, phấn đấu đến năm 2010 sẽ xuất khẩu sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng nước ngoài.
+ Phương hướng mở rộng
Hợp tác chặt chẽ với các bạn hàng để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, cung cấp sản phẩm có chất lượng cao theo đúng yêu cầu khách hàng, đảm bảo giữ vững những đơn hàng của năm trước Hàn Quốc, Đức, Anh, Pháp là những thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn
Khôi phục lại thị trường Nga, Đông Âu thông qua nghiên cứu lại thị trường này và tăng cường tiếp thị giới thiệu sản phẩm.
Công ty cần sửa đổi và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 để làm tấm giấy thông hành thâm nhập vào thị trường.
Tìm các đối tác có tên tuổi như: ADIDAS, NIKE …để khai thác tâm lý của người Mỹ thích các sản phẩm nổi tiếng.
Thiết lập mối quan hệ với bạn hàng thông qua cạnh tranh giá cả. Nếu giá giày thể thao ở Mỹ có xu thế bình quân là 7,5 USD / đôi thì sản phẩm công ty giá xuất bình quân chỉ 3,2 USD / đôi
EU là thị trường chính của công ty, sản phẩm được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này thông qua khách hàng trung gian theo đơn đặt hàng. Đây là thị trường rất khó tính và áp dụng hạn ngạch với Việt Nam vì vậy phải mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp công ty cần quan tâm:
+ Tranh thủ hỗ trợ và giúp đỡ các quốc gia có thiện chí với Việt Nam như: Pháp, Bỉ, Thuỵ Điển, Đức… thông qua hợp đồng kí kết với các quốc gia này để kí kết với các quốc gia khác.
+ Sản xuất đa dạng sản phẩm có vệ sinh công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Triển khai hiệu quả phương thức mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm để hai bên đều có lợi .
2.5.3.2. Giải pháp mở rộng thị trường nội địa
Công ty phải đặc biệt quan tâm đêns thi trường nội địa với 80 triệu dân ở các độ tuổi khác nhau, các vùng địa lí khác nhau. Hiện nay thị trường nội địa vẫn đang được mở rộng, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần phải coi trọng:
Tăng cường ngân quỹ cho quảng cáo, tiếp thị giới thiệu sản phẩm rộng rãi trên các thi trường. Đối với một số sản phẩm giầy trung bình, công ty chỉ nên tập trung vào một số tỉnh, huyện giáp ranh với các thành phố lớn.
Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm vừa mục tiêu quảng bá vừa mục tiêu xác định vị trí cạnh tranh của các sản phẩm.
Bám sát thị trường đề ra chính sách giá cả hợp lý kích thích tiêu thụ, mở thêm đại lí. Xây dựng quy chế “mở đại lý mới” để khuyến khích các đại lý, đồng thời tạo mọi điều kiện để các đại lý phát triển lớn mạnh, có khả năng xâm nhập thị trường tốt hơn
Nghiên cứu và thực hiện đúng quy định của nhà nước về sử dụng nhãn mác hàng hoá.
Thị trường đang là nỗi lo lớn nhất của ban lãnh đạo công ty. Hàng năm công ty bỏ ra hàng tỷ VNĐ để đầu tư tăng năng lực sản xuất, sản phẩm sản xuất tăng theo hàng năm nhưng thị trường lại trì trệ (thu hẹp). Giải pháp trên nhằm giải quyết đầu ra cho sản xuất, tăng lợi nhuận, khơi thông vốn cho công ty.
4.5.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, nhân viên hoạt động tiêu thụ
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ cần phải phát huy vai trò tích cực của nguồn nhân lực trong công ty, từ công tác tuyển chọn, đào tạo đến bố trí sử dụng lao động sao cho người lao động làm chủ được công việc của mình và tiến hành công việc đạt hiệu quả cao nhất. Công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại công nhân để khác phục kịp thời cho quá trình đổi mới, phát huy vai trò tự chủ của người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các hướng giải quyết:
+ Công ty liên hệ với các trung tâm đào tạo và quản lí kinh tế để mở các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức kinh doanh cho cán bộ quản lý, thuê chuyên gia về ngành công nghiệp sản xuất giầy về giảng dạy nâng cao trình độ kĩ thuật cho công nhân theo kế hoạch đào tạo hàng năm.
+ Đào tạo cán bộ quản lý: căn cứ vào tiêu chuẩn cho các chức danh trong công ty để lập kế hoạch đào tạo cụ thể.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo cho cán bộ nhân viên chuyên môn để cập nhật kiến thức phục vụ kịp thời nhu cầu mới của khách hàng: chú trọng đào tạo nhân viên thiết kế mẫu, nhân viên kĩ thuật phân xưởng, nhân viên làm mẫu và nhân viên quảng cáo
+ Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề và dự trù đào tạo đột xuất ngắn hạn khi phát sinh thay đổi công nghệ, đầu tư thiết bị công nghệ mới…
+ Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lí, lĩnh vực kĩ thuật nghiệp vụ trong công ty. Tổ chức thi tay nghề 3 tháng một lần, 6 tháng một lần .
+ Tổ chức tuyển chọn thu hút nhân tài làm việc tai công ty. Đây là giải pháp thay thế đội ngũ kế cận nên công ty cần phải đặc biệt chú trọng.
+ Tổ chức tuyển dụng đội ngũ công nhân khoẻ mạnh, có lòng nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và có khả năng phát triển tay nghề tốt. Sau khi tuyển dụng cần có sự đào tạo hợp lý: 6 tháng đầu học nghề và chỉ đưa công nhân vào làm việc khi họ thực sự nắm bắt được những điều đã học, còn những công nhân không đủ năng lực công ty có thể loại bỏ ngay mặc dù đã phải bỏ chi phí để tuyển dụng cũng như đào tạo.
+ Tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ hợp lí, tránh bộ máy quản lí cồng kềnh
4.5.4.1. Nâng cao phương thức tiêu thụ sản phẩm và tăng cường các hoạt đông hỗ trợ tiêu thụ
Mục tiêu quan trọng nhất của công tác tiêu thụ là thu hút ngày càng nhiều khách hàng cho công ty thông quá công tác giao dịch, sử dụng các phương thức phân phối tiêu thụ, thủ tục giao nhận hàng hoá và phương thức thanh toán với khách hàng trên quan điểm coi “ khách hàng là thượng đế”. Do vậy công ty cần tìm ra mọi cách để lựa chon cho mình phương thức tiêu thụ hợp lí, phương thức thanh toán đơn giản, gọn nhẹ, cách thức bán hàng đa dạng, hiệu quả.
4.5.4.2. Về tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Hiện nay công ty đã sử dụng hình thức bán buôn, đại lý, bán lẻ qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Trong thời gian tới công ty nên tổ chức mạng lưới tiêu thụ phong phú hơn theo hai cách sau:
+ Tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ qua giới thiệu sản phẩm mới, nếu làm được điều này sản phẩm của công ty sẽ đến được tận tay người tiêu dùng không thông qua bộ phận trung gian. Với cách làm này công ty sẽ có dịp để hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty và công ty sẽ điều chỉnh lại chính sách sản phẩm hoặc chính sách giá cả để tăng khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Thực hiện theo cách này công ty cần tập trung ưu tiên cho các thị trường ở xa như: Huế, Đà Nẵng, Nha Trang…hoặc các thị trường có tốc độ tiêu thụ mạnh như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…
+ Mở rộng thêm các đại lý phân phối sản phẩm
Hiện nay, số lượng các đại lý của công ty có hơn 100 đại lý phân bố từ Bắc vào Nam, trong đó Hà Nội và thành phố HCM được xem là có nhiều đại lý hơn cả. do đó công ty cần tiếp tục mở rộng thêm các đại lý đồng thời cũng có thoả thuận quy định chặt chẽ hơn với các đại lý về các vấn đề như: tài sản thế chấp, chia sẻ thông tin tiêu thụ, cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ ghi trong hợp đồng…để tránh tình trạng nhiều đại lý không trung thành với công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
4.5.4.3. Về công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm giầy là một loại sản phẩm mang tính mùa vụ nên để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm công ty nên tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng và đề ra các chính sách ưu đãi đối với các đại lý phân phối.
- Hoạt động xúc tiến bán hàng
Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, vai trò hoạt động xúc tiến bán hàng rất quan trọng,đây là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy công tác tiêu thụ. Công ty nên tổ chức đội ngũ nhân viên chào hàng được trang bị các kiến thức tiếp thị để họ có thể biết cách giới thiệu, thuyết phục khách hàng. Tăng cường các hình thức xúc tiến bán hàng như tham gia các hội chợ triển lãm, gửi giấy chào hàng, tổ chức các hội nghị khách hàng, tổ chức các đoàn đem sản phẩm mẫu đi chào hàng ở các địa phương. Bên cạnh đó, để khuyến khích sự lựa chọn của khách hàng công ty nên tích cực sử dụng các công cụ quảng cáo để đề cao những ưu điểm về sản phẩm của mình. Thông qua quảng cáo khách hàng sẽ có cái nhìn cụ thể hơn đối với tưng loại sản phẩm của công ty. Quảng cáo còn biến những nhu cầu tiềm ẩn thành nhu cầu hiện thực, là động cơ thôI thúc người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm.
- Chính sách ưu đãi đối với các đại lý
Hiện nay, các đại lý của công ty được mua trả chậm căn cứ vào tài sản thế chấp, bằng cách đó khuyến khích các đại lý chịu trách nhiệm tài sản và rủi ro liên quan đến hàng hoá của mình. Để thúc đẩy các đại lý gắn bó chặt chẽ hơn với công ty cần phải tạo ra sự hấp dẫn về lợi ích cao hơn nữa. Tuy nhiên, để áp dụng biện pháp này một cách hiệu quả đòi hỏi cần phải có sự phân chia đánh giá tình hình thực hiện công tác tiêu thụ của các đại lý thành các nhóm nhỏ. Từ đó sẽ có ưu đãi về mức hoa hồng, chiết khấu, giảm giá, thưởng, với từng nhóm. Chỉ có như vậy mới tạo ra động lực để khuyến khích các đại lý hoạt động tốt duy trì và phát huy kết quả mà họ đạt được, qua đó khắc phục tình trạng “ bình quân chủ nghĩa”
Khi công ty có phương thức tiêu thụ hợp lí và có các hoạt động tiêu thụ tốt, thành quả mà công ty có thể thấy trực tiếp là số lượng sản phẩm tiêu thụ được tăng nhanh, mối quan hệ giữa công ty với đại lý rất tốt, và uy tín cũng như danh tiếng của công ty ngày càng được nhiều khách hàng, người tiêu dùng biết đến. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phần vKết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Công tác tiêu thụ là một vấn đề rất quan trọng, để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các DN phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ: từ nghiên cứu thị trường tới áp dụng hệ thống phân phối, tổ chức bán hàng quảng cáo khuyến mại…Công ty Giầy Thượng Đình là một DN Nhà nước hoạch toán độc lập đến nay công ty đã đạt được một số kết quảv đáng kể: tổng doanh thu năm 2004 là 237766,6 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người là 900.000đ/người.
Công tác tiêu thụ của công ty trong những năm qua khá ổn định, công ty luôn quan tâm đến chất lượng, giá cả, hình thức khuyến mại… các sản phẩm của mình. Do đó số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng qua các năm, bình quân 3 năm tăng 17,24%, từ 4018064 đôi năm 2002 lên 5522967 đôi năm 2004, trong đó sản phẩm mũi nhọn của công ty là giầy thể thao và giầy vải:
Sản phẩm gia công tăng bình quân 15,48%, tăng từ 625724 đôi năm 2002 lên 834505 đôi vào năm 2004.
Sản phẩm FOB: giầy thể thao tăng bình quân 11,44% từ 882497 đôi năm 2002 lên 893187 đôi năm 2004 để đạt được kết quả như vậy do công ty luôn cố gắng đầu tư sản xuất cũng như mở rộng thị trường.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với công ty giầy Thượng Đình
Bố trí lại cơ cấu tổ chức lãnh đạo công ty hợp lý gọn nhẹ tránh bộ máy quản lý công kềnh
Tổ chức tiêu thụ theo nhiều hướng, dưới nhiều hình thức, đồng thời áp dụng các biện pháp khuyến mại, chiết khấu để hấp dẫn các đại lý cũng như người tiêu dùng.
Tăng cường phương tiện vận chuyển để đạm bảo cung cấp kịp thời nhu cầu của thị trường, nhất là thị trường xa.
Cần hợp tác liên doanh với các Dntrong và ngoài nước để nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh và định hướng xuất khẩu tót hơn.
Phải lập ra một chiến lược đầu tư để mở rộng và phát triển thị trường, căn cứ vào đó để đưa ra những quyết định biện pháp thực hiện phù hợp với từng thời điểm, từng thị trường.
Công tác Marketing phải được coi trọng hàng đầu thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế, thông qua các văn phòng đại diện thương mại quốc tế và các nguồn thông tin khác để nắm vững và hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của thị trường, từ đó thiết kế, sáng tạo mẫu mã sản phẩm mới để chào hàng cho phù hợp.
Trong một thị trường cần phải có quan hệ với nhiều khách hàng để tránh tình trạng bị khách hàng ép giá và cũng nhờ đó nhằm nắm bắt được các thông tin thị trường một cách chính xác hơn.
Thường xuyên quan hệ với các văn phòng đại diện của Việt Nam tại nước ngoài để tìm kiếm bạn hàng mới cần phải có những chính sách cụ thể về thù lao, hoa hồngcho cá nhân tổ chức môi giới cho khách hàng nước ngoài để ký kết hợp đồng cho công ty.
Luôn luôn coi trọng chất lượng sản phẩm uy tín với khách hàng nước ngoài.
Công ty cần hỗ trợ công tác đào tạo thợ lành nghề bồi dưỡng tay nghề cho công nhân phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật trong toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
5.2.2. Đối với Nhà nước
Về chính sách thuế xuất nhập khẩu cần giảm hơn nữa thuế xuất cho mặt hàng này, từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý và tiếp cận với luật lệ quốc tế như chế độ tối huệ quốc, mã số hàng hoá.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh về mặt hàng này phục vụ cho xuất khẩu vì ngành này không cần vốn lớn, lại giải quuyết được nhiều việc làm cho người lao động.
Cần phải có một tổ chức đứng ra hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các nhà sản xuất và xuất khẩu cho mặt hàng này. tổ chức ra các buổi tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm xuất khẩu mặt hàng này cho các doanh nghiệp để có những thống nhất trong xuất khẩu tránh được sự cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho nhà nước.
Hỗ trợ ác công ty sản xuất giầy trong nướcnhất là khi gia nhập AFTA.
Tạo điều kiện cho công ty áp dụng tieu chuẩn chất lượng nước ngoài để DN độc lập tìm bạn hàng.
Nâng cao trách nhiệm của DN về vệ sinh an toàn sản phẩm, các DN phải chịu trách nhiệm về các sản phẩm của mình.
Mục lục
Biểu 5: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh (%)
GT
CC
GT
CC
GT
CC
03/02
04/03
BQ
I. Tổng TS
248365.8
100.00
316782.4
100.00
347423.6
100.00
127.55
109.67
118.27
1. TSCĐ
86378.6
34.78
130876.5
41.31
138937.8
39.99
151.51
106.16
126.83
-Kho tàng, nhà cửa
20364.2
23.58
22562.8
17.24
24936.81
17.95
110.80
110.52
110.66
-Phương tiện vận chuyển
16436.8
19.03
20936.7
16.00
24873.6
17.90
127.38
118.80
123.02
-Máy móc SX
47575.3
55.08
83846.82
64.07
85942.5
61.86
176.24
102.50
134.40
-Các TS khác
2002.3
2.32
2530.17
1.93
3184.89
2.29
126.36
125.88
126.12
2. TS lưu động
161987.2
65.22
185905.9
58.69
208485.8
60.01
114.77
112.15
113.45
II. Tổng NV
248365.8
100.00
316782
100.00
367423.6
100.00
127.55
115.99
121.63
1. Nguồn CSH
102371.5
41.22
130042.7
41.05
141937.8
38.63
127.03
109.15
117.75
2. Nợ phải trả
145994.3
142.61
186739.2
58.95
225485.8
61.37
127.91
120.75
124.28
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Biểu 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
ĐVT: đôi
Diễn giải
2002
2003
2004
So sánh (%)
SL
CC
SL
CC
SL
CC
03/02
04/03
BQ
I. Gia côngXK
625724
15.57
801455
15.66
834505
15.11
128.08
104.12
115.48
1. Giầy thể thao
625724
15.57
801455
15.66
834505
15.11
128.08
104.12
115.48
II. FOB
1887100
46.97
2319992
45.32
2494637
45.17
122.94
107.53
114.98
1. Giầy cao cổ
485398
25.72
301132
12.98
271018
10.86
62.04
90
74.72
2.Giầy vải
719205
38.11
868842
37.45
893187
35.8
120.81
102.8
111.44
3. Giâỳ thể thao
682497
36.17
1150018
49.57
1330432
53.33
168.5
115.69
139.62
III. Nội địa
1505240
37.46
1997418
39.02
2193825
39.72
132.7
109.83
120.72
1. Giầy Bata
459439
30.52
540105
27.04
581345
26.5
117.56
107.64
112.49
2.Giầy Bakes
183910
12.22
153066
7.66
165104
7.53
83.23
107.86
94.75
3. Giầy cao cổ
83775
5.57
50585
2.53
49805
2.27
60.38
98.46
77.1
4. Giầy vải
284870
18.93
379030
18.98
405082
18.46
133.05
106.87
119.24
5. Giầy thể thao
493246
32.77
874632
43.79
992435
45.24
177.32
113.47
141.85
Tổng
4018064
100
5118865
100
5522967
100
127.4
107.89
117.24
Nguồn: phòng tiêu thụ của công ty
Biểu 13: Giá trị sản phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa
ĐVT: nghìn
Tên thị trường
2002
2003
2004
So sánh (%)
GT
CC
GT
CC
GT
CC
03/02
04/03
BQ
I. Miền Bắc
28736008.2
52.38
42339102.82
53.80
44271619
49.94
147.34
104.56
124.12
1. Hà Nội
18354146.5
63.87
28423545.1
67.13
30863913.9
69.71
154.86
108.59
129.68
2. Nam Định
2011941.75
7.00
2856688.6
6.75
2526799.3
5.71
141.99
88.45
112.07
3.Hải phòng
3649965.7
12.70
3262306.2
7.71
3495125.4
7.89
89.38
107.14
97.86
4.Thái nguyên
2751934.4
9.58
3482424.6
8.23
3766169.7
8.51
126.54
108.15
116.99
5. Việt trì
1968019.8
6.85
1824416.3
4.31
1656496.6
3.74
92.70
90.80
91.74
6. Quảng Ninh
24899722
58.81
1963114.1
4.43
0
7.88
0
II. Miền Trung
12535170.6
22.85
17365689.7
22.06
23032721.3
25.98
138.54
132.63
135.55
1. Thanh Hoá
2661803.7
21.23
3525486.7
20.30
3379847.8
14.67
132.45
95.87
112.68
2. Nghệ An
2194106.2
17.50
3712592.5
21.38
5819558.6
25.27
169.21
156.75
162.86
3. Đà Năng
2578795.9
20.57
3965831.2
22.84
5404867.3
23.47
153.79
136.29
144.77
4. Huế
2810351.2
22.42
2799436.5
16.12
2700011.8
11.72
99.61
96.45
98.02
5. Quảng trị
2290113.6
18.27
3362342.8
19.36
5728435.8
24.87
146.82
170.37
158.16
III. Miền Nam
11563089.7
21.08
15114388.4
19.20
15442817.3
17.42
130.71
102.17
115.56
1. TPHCM
7525633.9
65.08
10346774.2
68.46
11503601.2
74.49
137.49
111.18
123.64
2. Vũng Tàu
1636466.7
14.15
1805600.6
11.95
1921595.4
12.44
110.34
106.42
108.36
3. Cần Thơ
2400989.1
20.76
2962103.6
19.60
2017620.7
13.07
123.37
68.11
91.67
IV. Các nơi khac
2027474.9
3.70
3883422.9
4.93
5898004.6
6.65
191.54
151.88
170.56
Tổng
54861743.4
100
78702603.82
100
88645162.2
100.00
143.46
112.63
127.11
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giầy Thượng Đình
Giám đốc
P.
CT
Mẫu
P KT
&CN
PGĐ
KT&CN
P. hành chính tổ chức
P. KDXNK
P. KINH Tế
TC
PGĐ
SX
P. QL
CL
P. KH
VT
P. TK
GC
P.
TT
PGĐ
TB&AT
P. CN
P.
BV
PGĐ
BHXH&MT
Trạm y tế
BVSCN&MT
PX bồi cắt
PX may
PX cán
PX bao gói
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0020.doc