ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÙ KIM LONG
CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM
TIỂU LUẬN THẠC SĨ
Hà Nội - 2011
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÙ KIM LONG
CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống thông tin
Mã số:
TIỂU LUẬN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Á
51 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tiểu luận Các chủ trương chung của đảng và nhà nước về phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Việt
TS. Lê Quang Minh
Hà Nội - 2011
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy TS. Nguyễn Ái Việt
và TS. Lê Quang Minh, Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực
tiếp giảng dạy, định hướng lựa chọn tên đề tài, cung cấp các tài liệu, góp ý nhận xét
xác đáng, đánh giá và trực tiếp chỉnh sửa giúp cho tôi hoàn thành xuất sắc đề tài tiểu
luận tốt nghiệp này.
Xin được chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Công nghệ thông tin, các
thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy, các bạn học cùng lớp đã bên cạnh tôi trong
suốt thời gian qua, và đặc biệt là chị Hương, cán bộ Phòng Khoa học Công nghệ và
Đào tạo đã nhiệt tình hướng dẫn để chúng tôi hoàn thành các thủ tục hồ sơ bảo vệ tốt
nghiệp một cách đầy đủ và khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đặc biệt đến anh Phùng Bảo Thạch, Giám đốc
Trung tâm Tin học, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về
thời gian, chia sẻ các kỹ năng đọc văn bản quy phạm pháp luật và đã tin tưởng giao
cho tôi chủ trì thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đề tài, dự án của cơ quan để tôi có
được cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và học hỏi được nhiều kinh
nghiệm quý báu trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, đề tài, dự án. Tôi xin cảm ơn
các đồng nghiệp đã phối hợp thực hiện, chia sẻ công việc, giúp tôi có được những điều
kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu theo khung chương trình thạc sĩ tại Viện Công
nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt hai năm vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tứ thân phụ mẫu của tôi đã cổ vũ,
động viên, khuyến khích để tôi luôn phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa trong học tập
và công tác, và đặc biệt là người vợ hiền, đảm đang của tôi đã lo toan các công việc
trong gia đình để tôi yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự thông cảm,
giúp đỡ của các thầy để Tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
iv
MỤC LỤC
BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 2
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Cấu trúc của Tiểu luận ............................................................................................ 3
Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT
NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC ....................................................................... 4
1.1. Giai đoạn trước năm 1996 ................................................................................... 4
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000 ............................................................................... 5
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005 ............................................................................... 6
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010 ............................................................................... 7
1.5. Kết luận Chương 1 ............................................................................................... 9
Chương 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT
VIỆT NAM ................................................................................................................... 12
2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT ..................................................................... 12
2.1.1. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN ........................................ 12
2.1.2. Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng ....... 13
2.1.3. Hạ tầng viễn thông ...................................................................................... 14
2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN ......................................................... 15
2.2.1. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng ........................... 15
2.2.2. Triển khai các ứng dụng nội bộ .................................................................. 17
2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử .............. 17
2.2.4. Triển khai DVCTT ..................................................................................... 18
2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và người dân .......................................... 18
2.3.1. Ứng dụng phần mềm và Internet trong doanh nghiệp ................................ 18
2.3.2. Ứng dụng CNTT của người dân ................................................................. 20
2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT ...................................................... 20
2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua .................. 21
2.6. Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 22
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ......... 23
v
3.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 23
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 23
3.2. Quan điểm chỉ đạo ............................................................................................. 25
3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết .............................................................................. 26
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT ............................................................... 26
3.3.2. Phát triển công nghiệp CNTT..................................................................... 26
3.3.3. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT .................................. 27
3.3.4. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập đến người
dân ........................................................................................................................ 27
3.3.5. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong CQNN, doanh nghiệp và người dân ...... 28
3.3.6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT ...................... 28
3.4. Các giải pháp chính sách chiến lược.................................................................. 29
3.4.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức ............ 29
3.4.2. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng
viễn thông băng rộng ............................................................................................ 29
3.4.3. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm .................................................... 29
3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế ................................................................. 30
3.4.5. Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá ............................................. 30
3.4.6. Học tập kinh nghiệm quốc tế ...................................................................... 31
3.5. Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 32
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37
PHỤ LỤC 1: Danh mục các văn bản đáng chú ý .......................................................... 38
PHỤ LỤC 2: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ ............................................................................................................... 42
PHỤ LỤC 3: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các địa
phương ........................................................................................................................... 43
PHỤ LỤC 4: Danh sách các dịch vụ hành chính công mức độ 3 của các Bộ .............. 45
PHỤ LỤC 5: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều
hành ............................................................................................................................... 46
PHỤ LỤC 6: Số lượng người sử dụng Internet hàng năm ............................................ 46
1
BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT-TT Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông
CQNN Cơ quan nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
GDĐT Giao dịch điện tử
Y2K Year Two Kilo - Sự cố năm 2000
VinaREN Vietnam Research and Education Network -
Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
TEIN Trans-Eurasia Information Network - Mạng
Thông tin xuyên Á-Âu
NOC Network Operation Center - Trung tâm Điều
hành Mạng
CRM Customer Relationship Management - Quản lý
quan hệ khách hàng
SCM Supply Chain Management - Quản lý chuỗi
cung ứng
ERP Enterprise Resource Planning - Quản trị nguồn
lực doanh nghiệp
2
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ vừa qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm
thúc đẩy phát triển CNTT tại Việt Nam. Đặc biệt, từ năm những năm 90 đến nay, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT ngày càng được
nhấn mạnh và được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công
cuộc đổi mới đất nước. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta
nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có bất cứ một đề tài nào nghiên cứu các chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các cán bộ lãnh đạo và cộng đồng
CNTT tại Việt Nam nắm được các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát
triển CNTT qua các giai đoạn từ trước năm 1996; 1996-2000; 2001-2005 và từ 2006
đến nay. Hơn nữa, đề tài cũng nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển CNTT thông qua mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các
giải pháp trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Chính vì vậy, đây
là đề tài hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Nêu rõ các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển CNTT qua từng giai
đoạn: trước năm 1996, 1996-2000, 2001-2005 và 2006 2010. Các kết quả đạt được về
phát triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam đến năm 2011.
+ Nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua mục
tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp chính sách về phát triển CNTT
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3
+ Hệ thống lại các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật GDĐT và Luật CNTT
làm căn cứ pháp lý quan trọng trong việc xây dựng các đề án, dự án CNTT.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn
giúp các nhà lãnh đạo có được cách nhìn tổng quan về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu
cũng cung cấp cho các nhà quản lý có những căn cứ để hoạch định chính sách chiến
lược và xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án phát triển CNTT cho đơn vị mình phù
hợp với các chủ trương phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước đã đưa ra. Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho cộng đồng CNTT tại Việt Nam có được
những hiểu biết nhất định về tình hình và xu thế phát triển CNTT tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, phạm vi nội dung chính sẽ tập trung nghiên cứu
các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT
thông qua một số văn bản tiêu biểu của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian sẽ tập trung nghiên cứu các chủ chương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT thông qua các giai đoạn từ năm 2011 trở
về trước, giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận thông qua việc nghiên cứu tài liệu,
đánh giá, phân tích, tổng hợp các chủ trương chung Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam.
6. Cấu trúc của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Tiểu
luận được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam từ năm 2011 trở về trước.
Chương 2: Hiện trạng ứng dụng và phát triển của ngành CNTT tại Việt Nam.
Chương 3: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
4
Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI
VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt
Nam từ năm 2011 trở về trước có nhiều thay đổi qua các giai đoạn và ngày càng được
quan tâm và đầu tư phát triển một cách toàn diện. Các chủ trương, chính sách đó có thể
chia thành một số giai đoạn chính sau đây.
1.1. Giai đoạn trước năm 1996
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương vận
dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Với việc thành lập Phòng Toán học tính toán
(Phòng Máy tính) theo Quyết định số 101-KHKT/QĐ ngày 24/05/1968 của Chủ nhiệm
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước cho thấy chủ trương của Đảng và Nhà nước
về ứng dụng máy tính để giải những bài toán do thực tế sản xuất và chiến đấu đề ra, có
khối lượng tính toán lớn. Cụ thể là, đến ngày 22/06/1968, chiếc máy tính điện tử đầu
tiên (Minsk-22) do Chính phủ Liên Xô tài trợ đã về tới Việt Nam. Trong giai đoạn từ
năm 1969-1975, máy tính Minsk-22 đã thực hiện nhiều tính toán khoa học kỹ thuật
phục vụ dân sự và quân sự góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và
nhiệm vụ chiến đấu.
Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các Nghị quyết
(số 173-CP/1975 và số 245-CP/1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính
điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả
nước. Ngày 10/07/1976, Hội đồng Chính phủ đã ký Quyết định số 108-CP về việc
thành lập Cục Máy tính điện tử trực thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.
Cục Máy tính điện tử này có thể nói là tiền thân của các đơn vị chuyên trách về CNTT
hiện nay và cũng là đơn vị đầu tiên chịu trách nhiệm quản lý thống nhất ngành máy
tính điện tử trong cả nước lúc bấy giờ.
Bước sang thời kỳ đổi mới, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đã được nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều Nghị quyết của Đảng và Chính phủ,
đáng kể là, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số ngành
khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị quyết Hội nghị lần thứ
VII Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30/07/1994 xác định: "Ưu tiên ứng
dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và
tin học hoá nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ VIII nhấn mạnh: "ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo
ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình
thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"... Văn bản
5
tiêu biểu nhất trong giai đoạn này chính là Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của
Chính phủ về phát triển CNTT của nước ta trong những năm 90. Nghị quyết số 49/CP
đã khái quát tình hình CNTT của nước ta, khẳng định quan điểm, mục tiêu và nội dung
phát triển CNTT ở nước ta đến năm 2000 và đề ra biện pháp lớn để thực hiện chủ
trương quan trọng này. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết
số 49/CP đã nêu rõ “...tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong
những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước...”.
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000
Để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT trong những năm 90, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
211/TTg ngày 07/04/1995 phê duyệt Chương trình quốc gia về CNTT giai đoạn 1996-
1998, nhằm mục tiêu xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu
hạ tầng về thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin
trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế - xã hội; đồng thời tích cực xây
dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn
của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi
bước vào thế kỷ 21. Đến tháng 04/2000, trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao không
chính thức lần thứ 4 tại Singapore, Chính phủ đã ký kết Hiệp định khung E-ASEAN,
trong đó, Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử.
Bên cạnh đó, chủ trương phát triển CNTT, đặc biệt công nghiệp phần mềm luôn
được ưu tiên phát triển. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
công nghiệp phần mềm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày
05/06/2000 về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005,
với mục tiêu: “Xây dựng công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có
tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hóa và phát triển bền vững các ngành kinh
tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát
huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn
nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị
sản lượng khoảng 500 triệu USD”.
Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm cũng được
Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP nêu rõ: “Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế
mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi
để khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
và phát triển ngành công nghiệp này. Nhà nước khuyến khích và ưu đãi tối đa việc
phát triển công nghiệp phần mềm. Bước đầu, chú trọng hình thức xuất khẩu qua gia
công và cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài. Ðồng thời, mở rộng thị trường
trong nước, trước mắt tập trung phát triển phần mềm trong một số lĩnh vực sớm đem
6
lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu. Nhanh
chóng tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm và phần mềm đóng gói để công nghiệp
phần mềm của Việt Nam từng bước đạt được vị thế trên thị trường thế giới. Kết hợp
chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo và sản xuất làm tiền
đề cho các bước phát triển tiếp theo trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm. Ðặc biệt
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực này.”.
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005
Trong giai đoạn này, nhận thức của toàn xã hội về CNTT đã được nâng lên, hạ
tầng kỹ thuật và truyền thông đã được trang bị và phát triển theo hướng hiện đại, nguồn
nhân lực về CNTT cũng tăng lên. Tuy nhiên, CNTT của Việt Nam tại thời điểm này vẫn
đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước
trên thế giới và khu vực. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với mục
tiêu đến năm 2010, CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực với một số mục
tiêu cơ bản sau đây:
“+ CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những
yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
+ Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
+ Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển
hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP
của cả nước ngày càng tăng.”[1].
Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị
đã ra chủ trương:
“1- Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước.
2- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải
ứng dụng CNTT để phát triển.
[1] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII.
7
3- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc
độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.
4- Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định
đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.
5- Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là
phát triển công nghiệp phần mềm.”.
Một trong số những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng về ứng dụng CNTT đối với các
cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001-2005 mà Bộ Chính trị yêu cầu là:
“...các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển
khai ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm bảo đảm tiết kiệm, thiết
thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là
bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả...”[2].
Để cụ thể hóa nhiệm vụ này và đồng bộ hóa với Chương trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2005, đảm bảo mục tiêu đến năm 2005, về cơ bản xây dựng
và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp.
Cũng trong giai đoạn này, một đạo luật quan trọng đã được Quốc hội khóa XI
thông qua đó chính là Luật GDĐT số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, quy định về
GDĐT trong hoạt động CQNN; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các
lĩnh vực khác. Chính sách phát triển và ứng dụng GDĐT đã được Nhà nước đặc biệt
ưu tiên, khuyến khích phát triển để hỗ trợ việc triển khai các DVCTT, triển khai
thương mại điện tử và tin học hóa hoạt động của CQNN. Tại Điều 6 Luật GDĐT đã
nêu rõ: “Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực liên
quan đến GDĐT.”.
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010
Chủ trương, chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt
Nam tiếp tục được nhấn mạnh và cụ thể hóa bằng một văn bản quan trọng nhất trong
[2] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII.
8
lĩnh vực CNTT đó chính là Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006. Tại Điều 5 Luật CNTT đã nêu rõ:
+ Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công
nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội
địa và xuất khẩu.
+ Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT.
+ Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT trong một số
lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
+ Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân
tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát
triển CNTT.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT.
Song song với các chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT
thì chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT cũng được đặc biệt ưu tiên, cụ thể tại
Điều 42 Luật CNTT đã nêu:
+ Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực CNTT.
+ Chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước về ứng dụng và phát
triển CNTT phải có hạng mục đào tạo nhân lực CNTT.
+ Tổ chức, cá nhân được khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo nhân lực CNTT
theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo về CNTT tương
đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống
giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục.
Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi, ưu tiên tạo lập nền công nghiệp CNTT,
đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số, khuyến khích
9
các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực CNTT, các chính
sách này cũng đã được nêu rất rõ tại Điều 48 Luật CNTT, cụ thể là:
+ Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp CNTT,
đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung để trở thành một
ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
+ Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm
vào lĩnh vực công nghiệp CNTT, đầu tư phát triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ.
Để cụ thể hóa và đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển CNTT đã nêu trên đi vào cuộc sống, trong thời gian vừa qua, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn quan trọng,
chi tiết xin xem tại Phụ lục 1 kèm theo. Tóm lại, giai đoạn 2006-2010 chính là giai
đoạn thực hiện tốt nhất việc hoàn thiện cơ bản về môi trường pháp lý trong lĩnh vực
CNTT tại Việt Nam.
1.5. Kết luận Chương 1
Những nghiên cứu về các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát
triển CNTT tại Việt Nam ở chương này cho thấy chủ trương về ứng dụng máy tính
điện tử có từ rất sớm, ngay từ cuối những năm 60, đầu những năm 70 của thế kỷ trước,
máy tính điện tử đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phục
vụ chiến đấu của đất nước.
Ngay sau khi thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương tăng
cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản
lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. Tuy nhiên, đến năm 1990, nước ta cơ
bản vẫn là một nước lạc hậu về CNTT; nhận thức của toàn xã hội về vài trò và ý nghĩa
quan trọng của CNTT còn rất thấp; hạ tầng kỹ thuật và truyền thông còn yếu; số cán
bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực CNTT còn quá ít; công nghiệp CNTT vẫn
chưa đủ sức để hình thành một ngành công nghiệp CNTT, ...
Trước tình hình trên đòi hỏi nước ta phải nhanh chóng phát triển CNTT trong
mọi lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa tiến trình đổi
mới toàn diện đất nước. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về
"Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90" đã đánh dấu một sự kiện quan
trọng trong lịch sử phát triển CNTT của nước ta.
Ngày 01/12/1997, Việt Nam đã tham gia mạng Internet toàn cầu, đây là dấu
mốc không thể nào quên được của những người làm Internet Việt Nam. Đây cũng là
một thách thức rất lớn đối với CNTT của Việt Nam trong việc xử lý sự cố Y2K và các
vấn đề về an toàn an ninh thông tin.
10
Đến năm 2000, nhận thức của toàn xã hội về vai trò và ý nghĩa quan trọng của
CNTT đã được nâng lên một bước nhưng vẫn còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực về CNTT
tại Việt Nam tăng lên đáng kể nhưng chất lượng đào tạo, trình độ chuyên...QĐ-TTg ngày 27/08/2010 phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2011-2015 và Quyết
định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam trở thành
nước mạnh về CNTT và truyền thông” (sau đây gọi tắt là Đề án nước mạnh). Các văn
bản đã nêu rất rõ mục tiêu và quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp phát
triển CNTT tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp
CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ
tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
CNTT-TT là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát
triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của CQNN,
tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt từ 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP
trở lên. Đến năm 2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10%.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về nguồn nhân lực CNTT
Đến năm 2015: 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt
nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham
gia thị trường lao động quốc tế. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 50%.
Đến năm 2020: 80% sinh viên CNTT-TT tốt nghiệp ở các trường đại học đủ
khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. Tổng số
nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp CNTT đạt 1 triệu người, trong
đó bao gồm nhân lực hoạt động trong nước và nhân lực tham gia xuất khẩu. Tỷ lệ
người dân sử dụng Internet đạt trên 70%.
b) Về công nghiệp CNTT
Đến năm 2015: các doanh nghiệp Việt Nam có đủ năng lực thiết kế, sản xuất
thiết bị, thay thế dần các chi tiết nhập khẩu, đẩy mạnh nghiên cứu chế tạo vi mạch tích
24
hợp, làm chủ thiết kế và sản xuất được một số sản phẩm phần cứng CNTT-TT mang
thương hiệu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việt Nam nằm trong
số 15 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số. Quy mô
và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT
Việt Nam được nâng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa. Hình thành được
một số sản phẩm phần cứng, phần mềm, nội dung số mang thương hiệu Việt Nam
phục vụ thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu.
Đến năm 2020: hình thành được các tổ chức nghiên cứu và phát triển CNTT-TT
mạnh, đặc biệt là các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, đủ
năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới có công nghệ cao. Công nghiệp phần
mềm và dịch vụ gia công của Việt Nam phát triển mạnh mẽ, Việt Nam nằm trong số
10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số. Các doanh
nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT Việt Nam làm chủ thị trường trong
nước và tham gia xuất khẩu. Nhiều sản phẩm, giải pháp phục vụ ứng dụng CNTT của
Nhà nước và doanh nghiệp do Việt Nam nghiên cứu, phát triển hoặc bản địa hóa từ các
phần mềm tự do mã nguồn mở.
Công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và dịch vụ trên nền
CNTT trở thành một ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các
ngành kinh tế - kỹ thuật và chiếm tỷ trọng cao trong GDP.
c) Về hạ tầng viễn thông băng rộng
Đến năm 2015: cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường trên cả
nước, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng
đến 85% dân cư;
Đến năm 2020: hoàn thiện mạng băng rộng đến hầu hết số thôn, bản; phủ sóng
thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư.
d) Về phổ cập thông tin
Đến năm 2011: hầu hết các hộ gia đình có máy điện thoại.
Đến năm 2015: 20 - 30% số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập
Internet băng rộng; trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 80% xem được truyền
hình số bằng các phương thức khác nhau.
Đến năm 2020: hầu hết các hộ gia đình trên cả nước sử dụng các dịch vụ số; 50
- 60% số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập Internet băng rộng, trong đó
25 - 30% truy nhập băng rộng sử dụng cáp quang; hầu hết các hộ gia đình có máy thu
hình xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
đ) Về ứng dụng CNTT
25
Đến năm 2015: cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tới người
dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin,
gửi, nhận hồ sơ qua mạng). 80% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng CNTT
trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh. Phổ cập ứng dụng CNTT trong hệ
thống giáo dục, y tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh.
Bước đầu ứng dụng CNTT để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng,
phạm vi ảnh hưởng rộng, bao gồm: ứng dụng CNTT trong quản lý giao thông đô thị,
ứng dụng CNTT trong công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, ứng dụng CNTT trong
công tác dự báo thời tiết,
Đến năm 2020: Chính phủ điện tử Việt Nam thuộc loại khá trên thế giới. Việt
Nam nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng của Liên hiệp quốc về
mức độ sẵn sàng Chính phủ điện tử. Hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp
trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận
kết quả dịch vụ qua mạng). 100% các ngành công nghiệp then chốt của đất nước, các
doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất
kinh doanh.
e) Về xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị trường CNTT-TT
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và tập
đoàn CNTT-TT của Việt Nam như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt
Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng công ty Truyền thông đa
phương tiện (VTC), Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn CMC trên cả
hai lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp. Hình thành Tập đoàn Truyền thông đa
phương tiện Việt Nam (VTC).
Hỗ trợ, khuyến khích việc ra đời của các doanh nghiệp CNTT-TT vừa và nhỏ,
thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp CNTT-TT lớn, kinh doanh hiệu quả, năng lực
cạnh tranh cao, trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh, từng bước mở rộng ra thị trường
khu vực và thế giới, hình thành thương hiệu “CNTT-TT Việt Nam”.
Đến năm 2015: phát triển các doanh nghiệp và tập đoàn CNTT đạt trình độ, quy
mô khu vực ASEAN, có các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế, trong đó
một số doanh nghiệp có tổng doanh thu đạt trên 10 tỷ USD.
Đến năm 2020: nhiều doanh nghiệp và tập đoàn CNTT của Việt Nam hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả, đạt trình độ, quy mô thế giới, trong đó một số doanh
nghiệp có tổng doanh thu đạt trên 15 tỷ USD.
3.2. Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm chỉ đạo về ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong gia đoạn tới, Đề
án nước mạnh cũng nêu rõ: Tăng tốc phát triển CNTT-TT Việt Nam trên cơ sở bảo
26
đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực CNTT-TT, song cần có những đột
phá trong phát triển với những mục tiêu cao hơn, tốc độ nhanh hơn; Phát triển hợp lý
cả chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng trên cơ sở phát huy nội lực, tận
dụng tri thức và các nguồn lực quốc tế; Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN,
đồng thời thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước và toàn xã hội tham gia đầu tư
phát triển; Áp dụng mức ưu tiên, ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật dành cho
công nghệ cao, công tác nghiên cứu, đào tạo về khoa học và công nghệ cho các khu
CNTT tập trung, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
Ưu tiên nguồn lực để triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 698/QĐ-TTg
ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường khả năng thông tin, dự báo và định hướng phát triển nguồn nhân
lực CNTT Việt Nam theo nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, tạo cơ chế đặc thù để tăng quyền tự chủ cho một
số cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm về CNTT đạt trình độ quốc tế. Đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế,
xây dựng và quản lý hệ thống CNTT.
Tăng cường đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT trong xã hội, góp phần nâng cao
dân trí.
Khuyến khích việc giảng dạy bằng tiếng Anh đối với các sinh viên CNTT trong
các trường đại học.
Mở rộng loại hình đào tạo trực tuyến trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng.
3.3.2. Phát triển công nghiệp CNTT
Ưu tiên nguồn lực để triển khai các chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm, nội dung số và phần cứng, điện tử theo các Quyết định (số 51/2007/QĐ-TTg, số
56/2007/QĐ-TTg, số 75/2007/QĐ-TTg và số 50/2009/QĐ-TTg) của Thủ tướng Chính
phủ, đồng thời chú trọng thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ CNTT, dịch
vụ trên nền CNTT.
Tăng cường các nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp CNTT; ưu tiên bố trí kinh
phí trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
27
ngoài, đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia vào lĩnh vực CNTT-TT, nhất là đầu tư vào
các lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mới, các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Ưu tiên đầu tư hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp CNTT-TT của Việt Nam; xây dựng thương hiệu Việt Nam về CNTT; ưu
tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến thương mại hàng năm để hỗ trợ các
doanh nghiệp CNTT-TT quảng bá, xúc tiến thương mại, chiếm lĩnh thị trường trong
nước, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển các khu CNTT tập trung, các vườn ươm doanh
nghiệp và các trung tâm cung cấp dịch vụ CNTT cho thị trường trong nước và thế giới.
Xây dựng cơ chế để ưu tiên cho các doanh nghiệp CNTT-TT chủ đạo của Việt
Nam làm tổng thầu các dự án CNTT-TT lớn dùng nguồn vốn NSNN hoặc vốn có
nguồn gốc từ NSNN.
Nâng cao năng lực nghiên cứu sáng tạo, đào tạo nhân lực bậc cao có kỹ năng sử
dụng CNTT trong các ngành công nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông chủ đạo tăng cường đầu tư cho phát
triển công nghiệp CNTT để tăng tỷ trọng doanh thu công nghiệp CNTT trong tổng
doanh thu của các doanh nghiệp.
Xây dựng và triển khai các chương trình phát triển công nghiệp CNTT giai
đoạn 2011 - 2020, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách
mang tính đột phá cho phát triển công nghiệp CNTT.
3.3.3. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT
Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng, cụ thể là: Tận dụng cơ sở hạ tầng hiện
có, xây dựng và mở rộng mạng băng rộng đến các xã, phường, thôn, bản trên cả nước
phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và
Nhà nước; Tiếp tục hoàn thiện mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng
và Nhà nước; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ
điện tử; Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin số quốc gia, cụ thể
là: Triển khai xây dựng Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng quốc gia; nghiên cứu và triển
khai hệ thống đánh giá, kiểm định an toàn thông tin quốc gia, hệ thống cảnh báo, phát
hiện và phòng chống tội phạm trên mạng, hệ thống xác thực, bảo mật cho các hệ thống
thông tin Chính phủ; tăng cường đào tạo chuyên gia an toàn thông tin cho cơ quan
Chính phủ và hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia.
3.3.4. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập đến người
dân
Mở rộng phạm vi hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích và sử dụng
nguồn kinh phí đấu giá tần số để hỗ trợ một phần kinh phí trang bị các thiết bị thông
28
tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng và Nhà
nước. Nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ các thiết bị thông tin số phục vụ khả năng tiếp
cận thông tin cho người cao tuổi và người khuyết tật.
3.3.5. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong CQNN, doanh nghiệp và người dân
Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN và
trong doanh nghiệp theo các Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 và Quyết
định số 191/2005/QĐ-TTg ngày 29/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai ứng dụng CNTT trong các CQNN bảo đảm việc chỉ đạo điều hành
thông suốt từ Trung ương đến các quận, huyện, xã, phường trên toàn quốc: Bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ ứng dụng CNTT trong CQNN, bao gồm
phần cứng, phần mềm, các cơ sở dữ liệu, các giải pháp an toàn bảo mật, chú trọng đào
tạo cán bộ công chức để sử dụng hiệu quả các thiết bị, hệ thống đã được đầu tư; Trên
cơ sở đánh giá lựa chọn những mô hình ứng dụng CNTT điển hình cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cấp quận, huyện tại các địa phương đã đạt kết quả tốt, tiếp tục
phổ biến mô hình thành công để triển khai nhân rộng trên cả nước; Triển khai hệ thống
quản lý văn bản tích hợp trên toàn quốc phục vụ việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ
Trung ương đến địa phương.
Triển khai các chương trình, đề án, dự án và các cơ chế chính sách đẩy mạnh
đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trong doanh nghiệp; các đề án, dự án nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT cho các tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội, xây dựng mạng
xã hội Việt Nam.
3.3.6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT
Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về CNTT của các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo và của các doanh nghiệp; xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm dùng
chung trên cả nước về công nghệ chip, công nghệ cảm biến, phần mềm lõi, phần mềm
nguồn mở, phần mềm nhúng, nội dung số, xử lý tiếng Việt, an toàn thông tin.
Nhà nước ưu tiên đầu tư nghiên cứu sáng tạo, mua hoặc chuyển giao công nghệ
mới nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu Việt Nam có khả năng cạnh
tranh và xuất khẩu cao như các thiết bị thông minh, các phần mềm nhúng, các thiết bị
tiết kiệm điện Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn về CNTT-TT của
Việt Nam tham gia nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
Sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu thị
trường ở Việt Nam.
29
3.4. Các giải pháp chính sách chiến lược
3.4.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT và người dân về các
mục tiêu, quan điểm của Đảng và Nhà nước để thống nhất hành động.
Đồng thời, cần nâng cao văn hóa khai thác và sử dụng CNTT từ gia đình đến
nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp
phần hình thành xã hội văn minh, bảo đảm an toàn, an ninh cho mọi người sử dụng
CNTT.
3.4.2. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn
thông băng rộng
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và khai
thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hóa các dịch vụ CNTT-TT, đặc biệt là có
những cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT-TT tới vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và các vùng khó khăn.
Dùng chung các công trình công cộng, điện lực, cấp thoát nước, giao thông để
ngầm hóa các mạng cáp thông tin, cáp truyền hình; tăng cường sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp viễn thông nhằm sử dụng chung một phần mạng lưới, công trình, thiết bị
viễn thông, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
CNTT-TT.
3.4.3. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm
Đẩy mạnh việc đầu tư của Nhà nước đối với các chương trình, dự án ứng dụng
và phát triển CNTT, trong đó chú trọng đến các dự án đào tạo nguồn nhân lực CNTT
chất lượng cao, xây dựng và mở rộng mạng băng rộng đến các xã, phường, thôn, bản
trên cả nước để phát triển Internet băng rộng và hoàn thiện mạng viễn thông dùng
riêng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã, phường để bảo đảm an toàn
an ninh thông tin, phục vụ thúc đẩy ứng dụng CNTT. Khuyến khích đẩy mạnh các
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghiệp CNTT trong doanh
nghiệp và ngoài doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường quốc tế cùng với việc xây dựng một số tập đoàn mạnh và
thương hiệu “CNTT-TT Việt Nam” thông qua các sản phẩm và dịch vụ CNTT với hàm
lượng sáng tạo ngày càng cao.
30
3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế
Ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh vực CNTT-TT để phát huy nội lực,
thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư
phát triển. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đầu tư phù hợp với đặc thù
của lĩnh vực CNTT-TT. Tạo môi trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi cho việc
đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn, doanh nghiệp chủ đạo về CNTT-TT của Việt
Nam; ban hành các chính sách mở cửa thị trường dịch vụ CNTT phù hợp với các cam
kết hội nhập quốc tế.
Có chính sách bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của các sản phẩm CNTT để bảo vệ
quyền lợi và khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm mới; hỗ trợ, tiếp thị,
sử dụng các sản phẩm của Việt Nam trong các dự án ứng dụng CNTT sử dụng NSNN.
Nhà nước thực hiện các chính sách hỗ trợ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ CNTT
cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách xã hội khác.
3.4.5. Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá
a) Chính sách về đầu tư
+ Tăng cường nguồn vốn đầu tư để phát triển công nghiệp CNTT, nghiên cứu,
phát triển xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực CNTT-TT.
+ Ban hành chính sách ưu đãi cao nhất về đầu tư đối với các dự án phát triển hạ
tầng viễn thông băng rộng tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo và các dự án xây dựng các khu CNTT tập trung.
+ Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình phát triển ứng dụng
CNTT trong đời sống xã hội, trong CQNN, cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác giữa Chính phủ và doanh nghiệp.
+ Bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư phù hợp với đặc thù của lĩnh vực
CNTT-TT, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nhanh các dự
án CNTT-TT do Nhà nước đầu tư.
b) Chính sách về tài chính
- Về thuế: xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực CNTT-
TT trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hướng áp dụng mức ưu tiên, ưu đãi
cao nhất của Luật Công nghệ cao về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hoạt động CNTT-
TT bao gồm cả hoạt động đầu tư, xây dựng và sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
CNTT.
31
- Về nguồn vốn: thực hiện đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt
động CNTT-TT, bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp ưu tiên cho các dự án, chương trình
sau: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng CNTT trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý,
điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các chương trình, dự án quy hoạch,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hạ tầng các khu CNTT tập
trung; các dự án đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo quy hoạch, kế hoạch; hỗ trợ cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh
vực CNTT-TT nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn. Có loại hạng mục
chi riêng về CNTT trong mục lục NSNN theo quy định của Luật CNTT;
+ Vốn ODA: huy động và sử dụng vốn ODA cho các dự án phát triển CNTT-
TT phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Vốn tín dụng: ưu tiên sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, sản phẩm CNTT-TT;
+ Các nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội: có cơ chế phù hợp để huy động vốn
đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xã hội hóa đầu tư phát triển
hạ tầng viễn thông, ứng dụng CNTT, công nghiệp CNTT và đào tạo nguồn nhân lực
CNTT, phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu, áp dụng mô hình hợp tác công - tư phù
hợp cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng CNTT-TT và cung cấp dịch vụ;
+ Mở rộng phạm vi hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích và sử dụng
kinh phí thu được từ đấu giá tần số để hỗ trợ phát triển hạ tầng, phổ cập sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet băng rộng và hỗ trợ thiết bị nghe nhìn, thiết bị thu truyền hình
số cho người dân ở vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật.
c) Chính sách về đất đai, địa điểm
Thực hiện miễn, giảm tiền giao đất, tiền thuê sử dụng đất xây dựng hạ tầng viễn
thông, CNTT nhất là tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; ưu tiên lựa chọn, bố trí
đất sạch có vị trí và diện tích thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng khu CNTT tin
tập trung nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư và nguồn nhân lực trình độ cao theo quy định
của pháp luật.
3.4.6. Học tập kinh nghiệm quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực CNTT-TT phối hợp
trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ và quản lý CNTT-TT. Tham gia
các dự án về CNTT-TT của khu vực, liên khu vực và quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà khoa học nước ngoài trong lĩnh vực CNTT-TT làm việc cho Việt Nam.
32
Tranh thủ hợp tác quốc tế để huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là nguồn vốn ODA, nhằm đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong các CQNN
và phát triển hạ tầng viễn thông tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Tập trung mở rộng thị trường quốc tế, đa dạng hóa các dịch vụ CNTT-TT để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Thúc đẩy việc sáp nhập
hoặc mua các công ty CNTT nước ngoài để tạo đột phá về thương hiệu.
3.5. Kết luận Chương 3
Tóm lại, với chủ trương đưa nước Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
CNTT-TT như đã nêu ở trên đã thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước
trong việc đưa ngành CNTT-TT sánh ngang tầm khu vực và thế giới trong 10 năm tới.
Với mục tiêu đến năm 2020, phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn
quốc tế; đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, góp phần vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng viễn
thông băng thông rộng trên phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Tốc độ tăng trưởng doanh thu công nghiệp
CNTT-TT hàng năm đạt từ 2-3 lần tốc độ tăng trưởng GDP trở lên. Đến năm 2020, tỷ
trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP đạt từ 8-10%.
Với quan điểm chỉ đạo cần phải tăng tốc phát triển CNTT-TT Việt Nam trên cơ
sở đảm bảo tính kế thừa kết hợp với những đột phá trong phát triển với mục tiêu cao
hơn, tốc độ nhanh hơn; phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở phát huy
nội lực, tận dụng tri thức và các nguồn lực quốc tế; sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
từ NSNN, đồng thời thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước và toàn xã hội tham
gia đầu tư và phát triển; áp dụng mức ưu tiên, ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp
luật dành cho công nghệ cao, công tác nghiên cứu, đào tạo về khoa học và công nghệ
cho các khu CNTT tập trung, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, cá
nhân cung cấp các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
Trên quan điểm chỉ đạo và các mục tiêu nêu trên, Đề án nước mạnh đưa ra 6
nhóm nhiệm vụ tập trung vào các vấn đề như phát triển nguồn nhân lực CNTT; phát
triển công nghiệp CNTT; tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và
CNTT; xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin số
đến các hộ gia đình; ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh
nghiệp và xã hội; tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT, làm chủ
và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới. Đề án nước mạnh cũng
đưa ra 6 giải pháp, cụ thể là tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức; tích cực xã hội hóa đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn
thông băng thông rộng; đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng và hoàn
33
thiện thể chế; xây dựng một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá; đẩy mạnh hợp
tác quốc tế.
Thông qua Đề án nước mạnh đã trình bày có thể thấy rằng đây là trí tuệ, sức
mạnh, quyết tâm của những người làm CNTT nước nhà, thế hệ trẻ Việt Nam, hệ thống
chính trị Việt Nam và nhân dân, đồng chí, đồng bào cả nước. Triển khai Đề án nước
mạnh là nhiệm vụ trọng tâm của nước ta từ nay đến năm 2020. Đề án cũng thể hiện sự
khát vọng của thế hệ trẻ Việt Nam muốn thay đổi thứ hạng của chúng ta trên trường
quốc tế trong nhiều lĩnh vực, trong đó có CNTT.
34
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu của Đề tài. Đề tài đã được hoàn thành
được các mục tiêu đề ra bằng tất cả tinh thần khoa học, nghiên cứu một cách nghiêm
túc, bằng nhiều công sức tìm đọc, nghiên cứu tài liệu, đánh giá, phân tích, tổng hợp
các văn bản quy phạm pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả, một lần nữa xin
khẳng định tính chất thiết thực của Đề tài.
Tác động của các chủ trương, chính sách đối với phát triển CNTT
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có tác động rất lớn đối với
ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, việc ban hành Nghị
quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 đã góp phần xây dựng những nền móng bước đầu
vững chắc về cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội, đồng thời có ảnh
hưởng tích cực xây dựng công nghiệp CNTT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn
của đất nước như hiện nay.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã tiếp tục được khẳng định
và nhấn mạnh tại Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 đã ảnh hưởng sâu rộng trong
cộng đồng CNTT tại Việt Nam. Các chủ trương, chính sách đó có tác động đặc biệt to
lớn đối với nhận thức của toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng của CNTT trong sự
nghiệp phát triển đất nước, cụ thể là “...ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ
ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.”.
Có thể nói rằng, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm đã nêu tại các văn bản như
Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP và Chỉ thị số 58-CT/TW đã ăn sâu vào tiềm thức của
cộng đồng CNTT, đặc biệt là những người làm phần mềm tại Việt Nam. Cũng nhờ sức
lan tỏa của Chỉ thị 58-CT/TW, ứng dụng CNTT trong xã hội, người dân và doanh
nghiệp có những chuyển biến rất tích cực.
Lợi ích của CNTT mang lại
Theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT ở nước ta thì CNTT đã góp phần mang lại những lợi ích như: Giải
phóng mạnh mẽ sức mạnh vật chất trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc; Thúc đẩy công
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp; Hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; Đảm bảo an ninh quốc phòng
và tạo khả năng đi tắt đón đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
35
Vai trò của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trong văn kiện của Đại hội Đảng khóa XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020 cũng đã nêu rõ “... Hiện đại hoá ngành thông tin - truyền thông và hạ
tầng CNTT...”; “Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm
nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức như: CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ môi trường...”; và “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý
và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước các cấp...”. Báo cáo chính trị cũng đã
khẳng định “Hiện đại hoá bưu chính - viễn thông và hạ tầng CNTT đủ sức bảo đảm
nhu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.” và cần phải
“... xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trước hết là CNTT, truyền
thông...”. Tóm lại, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT
đã luôn được quan tâm và luôn coi trọng vai trò của CNTT là động lực quan trọng góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020.
Kiến nghị
Bên cạnh những tác động của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với phát triển CNTT, những lợi ích của CNTT mang lại và vai trò đặc biệt
quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã trình bày ở
trên, nhằm đưa các chủ trương, chính sách phát triển CNTT có ảnh hưởng sâu rộng, có
sức lan tỏa đến mọi tầng lớp trong xã hội và hiện thực hóa các mục tiêu phát triển
CNTT nêu trong Đề án nước mạnh thời gian tới, tác giả có một số kiến nghị sau:
+ Đảng và Nhà nước sớm có chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về CNTT trong các CQNN.
+ Cần ưu tiên đầu tư tài chính và tập trung nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa
kiến trúc CNTT Việt Nam nhằm: xây dựng kế hoạch tổng thể một cách khoa học và có
hệ thống hơn; triển khai các hệ thống thành một hệ thống tập trung ở mức quốc gia, có
tính tương hợp, trao đổi thông tin tốt nhất; nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo chất
lượng đầu tư; tiết kiệm tiền bạc, thời gian và đỡ tốn công sức; và là công cụ để quản lý
và điều hành CNTT ở tầm cỡ quốc gia.
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_cac_chu_truong_chung_cua_dang_va_nha_nuoc_ve_phat.pdf