Tài liệu Tiền lương tối thiểu và tác động của nó đến cung cầu thị trường lao động: ... Ebook Tiền lương tối thiểu và tác động của nó đến cung cầu thị trường lao động
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8043 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tiền lương tối thiểu và tác động của nó đến cung cầu thị trường lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường tiền luơng bị chi phối bởi quy luật cung cầu thị trường lao động việc tìm kiếm biện pháp để đảm bảo mức tiền lương thoả đáng cho người lao động là mối quan tâm từ lâu của chính phủ và các tổ chức quốc tế về lao động
Một mức tiền lương hợp lý có vai trò quan trọng tạo động lực làm việc nâng cao năng suất lao động phát triển sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Mặt khác mức tiền luơng hợp lí phải đảm bảo cho con người chủ thể của lao động sống đầy đủ về vật chất và tinh thần , duy trì chất lượng nguồn lao động
Tiền lương tối thiểu được lấy làm cơ sở để tính mức tiền lương cho các loại lao động khác , tiền lương tối thiểu do nhà nước quy địnhvà có vai trò quan trọng trọng đến đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực . Việt Nam từ năm 1993 đến nay đã thực hiện 7 lần cải cách tiền lưong tối thiểu và tiếp tục đổi mới tiền lương tối thiểu đến năm 2010 đạt mục tiêu thống nhất mức lưong tối thiểu chung . Trong quá trình cải cách tiền lương tối thiểu sẽ có sự tác động qua lại giữa các yếu tố của thị trường lao động và mức lương tối thiểu .Vì vậy mục tiêu nghiên cứu đề tài này là “ tiền lương tối thiểu tác động đén cung cầu lao động Việt Nam ’’.Trong quá trình nghiên cứu được sự hướng dẫn của thầy cô giáo và tham khảo các tài liệu sách báo tạp chí , bài viết đã đưa ra cơ sở lí luận về tiền lương tối thiểu trong nền kinh tế thị trường cũng như ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu trong nền kinh tế thị trường đến giá cả , thất nghiệp,tiền lưong và tăng trưởng kinh tế . Mặt khác bài viết còn nêu lên thực trạng tiền lương Việt Nam từ đó đưa ra phương hướng cải cách tiền lương tối thiểu trong trong những năm tiếp theo
Đề tài: Tiền lương tối thiểu và tác động của nó đến cung cầu thị trường lao động
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu trong nền kinh tế thị trường
1. Tổng quan về thị trường lao động
1.1. Khái niệm thị trường lao động
Thị trưòng lao động là một loại thị trường đặc biệt trong nền kinh tế thị trường , vì nó liên quan trực tiếp đến con người chủ sở hữu của sức lao động ,sức lao động chinh là hàng hoá được trao đổi trên thị trưòng lao động .
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra định nghĩa _’’Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động , cũng như mức độ tiền công ‘’_Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thong qua việc làm được trả công . Trong giáo trình kinh tế học hiện đại thì ‘’ Thị trường lao động là nơi thực hiện việc làm được trả công qua các quan hệ mua bán giữa người cung ứng lao động và người sử dụng lao động qua quan hệ cung cầu lao động ‘’ . Định nghĩa này nhấn mạnh đến đối tượng trao đổi trên thị trường lao động là nơi mua bán việc làm
Như vậy thị trường lao động là nơi người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các giao dịch thoả thuận về giá cả sức lao động .Tại đây hai chủ thể của thị trường lao động là người lao động ( bên cung ) và người sử dụng lao động ( bên cầu ) có quan hệ nhau rang buộc với nhau dựa vào nhau để tồn tại ..Khi hai chủ thể tiến hành giao dịch thỏa thuận về giá cả sức lao động tạo ra sự cạnh tranh của thị trường , khi bên cung lao động lớn hơn bên cầu lao động thì ngưồi sử dụng lao động được lợi còn khi bên cầu lao động lớn hơn bên cung lao động thì người lao động có lợi thế hơn , có nhiều cơ hội để chọn lựa công việc , giá cả sức lao động vì thế cũng được tăng cao . Vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm ngắn gọn ‘’Th ị trường lao động là nơi cung cầu lao động gặp nhau ‘’
1.2. Chức năng của thị trường lao động
Thị trường lao động là nơi diễn ra những thay đổi trong việc làm , những thay đổi trong việc làm nói lên xu hưóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế một quốc gia .Mặt khác khi cơ cấu kinh tế thay đổi tác động thay đổi cơ cấu việc làm trong các ngành nghề của quốc gia đó .Trên thị trưòng lao động , do yếu tố sức lao động do người lao động sở hữu, nó nằm ngay trong bản thân ngưòi lao động gắn liền với người lao động,vì vậy các doanh nghiệp thành lập và hình thành sang kiến kinh doanh khi mà thị trường lao động hoạt động hiệu quả công bằng .Một thị trường lao động hoạt động hiệu quả và công bằng khi nó đạt được các mục tiêu việc làm đầy đủ cho luợng người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động , việc làm có năng suất tức người sử dụng lao động có những biện pháp sử dụng sức lao động hợp lí khuyến khích người lao động không ngừng tăng năng suất lao động cao ,và việc làm nhân văn tức là người lao động khi tham gia thị trường lao động được nhà nước ,luật pháp bảo vệ quyền lợi thong qua bộ luật về lao động , chính sách lao động ,chính sách tiền lương,tiền lương tối thiểu , hợp đồng lao động …Để làm tốt mục tiêu trên thì thị trường lao động cần thực hiện tốt các chức năng sau đây
Thị trường lao động đảm bảo phân bổ nguồn lực có hiệu quả bảo đảm mọi người tìm được việc nhanh chóng phù hợp với kiến thức kĩ năng kinh nghiệm năng lực của từng người .
Thị trường lao động đảm bảo phân phối thu nhập công bằng gắn tiền lương với kết quả công việc và hiệu quả kinh doanh , người lao động được trả đúng với gía trị mình cống hiến tức tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương hợp lý
Thị trường lao động là nơi phân tán rủi ro nhà nước có hệ thống chính sách bảo vệ người thất nghiệp hạn chế tối thiểu việc mất thu nhập ,tạo điều kiện cho người thất nghiệp có thể tim việc làm nhanh chóng
Thực hiện được ba chức năng trên sẽ trực tiếp tăng tổng sản phẩm xã hội tăng thu nhập của cá nhân người lao động thoả mãn nhu cầu xã hội thưc hiện ổn định xã hội gắn với tăng trưỏng kinh tế
1.3. Các yếu tố của thị trường lao động và sự hình thành giá cả sức lao động
1.3.1. Cung lao động
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định .Khi xem xét trên phạm vi nền kinh tế cung lao động chịu tác động của nhiều yếu tố như : quy mô dân số , tỷ lệ tham gia lực lượng lao động . Trong đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ xét đến ảnh hưởng của các nhân tố nội tại bên trong thị trường lao động là giá cả sức lao động ảnh hưởng đến cung lao động
Về nguyên tắc cung lao động tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động .Khi giá cả sức lao động tăng thì nhiều người muốn làm việc và thời gian làm việc ngày càng dài , nhưng đây chỉ là giai đoạn đầu . Để phân tích rõ rang hơn ta sử dụng sơ đồ minh hoạ sau:
Quá trình làm việc của con người chia làm 2 giai đoạn :
Giai đoạn đầu : thu nhập còn thấp , khi mức tiền công tăng lên sẽ có nhiều người mong muốn làm việc do đó cung lao động tăng .
Với các nhà quản lý khi muốn giảm áp lực cung lao động thì có thể tiến hành giảm tiền công tối thiểu buộc người lao động tự nguyện rời bỏ công việc
Giai đọan tiếp theo :khi xã hội ngày càng phát triển mức tiền công trên thị trường laô động vì thế ngày càng tăng song tốc độ tăng của lượng lao động sẽ thấp hơn tốc độ tăng của tiền công . Điều này thể hiện đoạn BU không còn là đường thẳng như AB mà có xu hướng cong lên .Sở dĩ như vậy là do nhu cầu nghỉ ngơi giải trí tiêu dùng của con người bắt đầu tăng lên .
Giai đoạn cuối khi lượng lao động đạt giá trị U và tiền công đạt giá trị T2 đây là những giá trị cực đại .Giai đoạn này tiền công lao động tăng thêm lượng lao động giảm dần
Như vậy :
Trong giai đoạn 1 (đoạn AB) khi mức tiền công tăng lên thì cung lao động về người và cung lao động về thời gian đều tăng .Thời kỳ này nhiều người muốn làm việc với thời gian dài để tăng năng suất lao động
Trong giai đoạn 2 ( BU) cung về người chưa giảm song cung thời gian làm việc đã có xu hướng giảm
Trong giai đoạn 3 (UC) khi tiền công tăng lên cả cung về người và cung về thời gian làm việc đều giảm
1.3.2. Cầu lao động
Trên thị trường lao động cầu lao động là lượng lao động mà người sử có thể thuê ở mỗi mức giá chấp nhận được . Trong nền kinh tế quốc dân cầu lao động phụ thuộc : trình độ phát triển kinh tế xã hội , vốn đầu tư , chính sách của nhà nước .Cầu lao động xét ở góc độ doanh nghiệp , hay trên thị trường thì phụ thuộc vào mức tiền công ,mức tiền công càng cao thì lượng đầu tư mua sức lao động không đổi lao động có thể thu hút càng ít .Ngoài ra còn để đảm bảo cầu lao động thực tế của doanh nghiệp chủ doanh nghiệp có thể tăng vốn đầu tư mua sức lao động .Như vậy cầu lao động trên thị trường phụ thuộc vào gía cả hàng hóa sức lao động và vốn đầu tư mua sắm hàng hoá sức lao động .
Khi tiền công giảm từ t2 xuống T1 lao động tăng lên l1 với đường cầu d1 và l2 với đường d2 và l2>l1 thể hiện khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển đường cầu lao động ngày càng giảm nhu cầu lượng lao động giảm , giá cả sức lao động ngày càng tăng lên .
Trong trừơng hợp giá cả sức lao động tăng mạnh mẽ để giảm bớt chi phí đầu tư hàng hóa sức lao động giảm cầu lao động , các chủ doanh nghiệp có thể dùng các biện pháp thay thế như tăng vốn đầu tư trang bị đổi mới công nghệ , đổi mới máy móc thiết bị tăng năng suất lao động
1.3.3. Giá cả sức lao động
Cũng như bất kỳ hàng hoá khác hàng hoá sức lao động cung rất đa dạng với chất lượng khác nhau . Chất lượng hàng hoá sức lao động biểu hiện ở trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động . Do đó mức cung cầu của các loại hàng hoá sức lao động rất khác nhau nên giá cả sức lao động của hàng hoá khác nhau là khác nhau .
Gía cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của gía trị hàng hoá sức lao động . Gía trị hàng hoá sức lao động là do tư liệu sinh hoạt mà sức lao động cần có để sản xuất , duy trì phát triển , quyết định .Số tiền chi trả cho những tư liệu sinh hoạt ấy tạo thành giá cả hàng hoá hàng hoá sức lao động . Gía cả sức lao động được biểu hiện tiền công của người làm thuê
Theo quan điểm của Máchì "giá cả sức lao động sẽ do chi phí sản xuất quyết định , do thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá , tức là sức lao động quyết định .''(3)
Lý thuyết của nền kinh tế thị trường chỉ ra rằng tiền lương là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động được quy định bởi cung cầu trên thị trường .Sự cân bằng trên thị trường quyết định mức lương cân bằng WE với lượng lao động NE chính là lượng lao động cung cấp và yêu cầu . Sự vận động của cung cầu lao động sẽ chi phối lượng người tham gia vào thị trường lao động và mức tiền công .Cung lao động với cầu và cầu có khả năng thu hút tất cả người có khả năng lao động và mong muốn có việc làm thì thị trường vận hành tốt .
Tuy nhiên không thể có thị trường lao động hoàn hảo,khi cung lao động lớn hơn cầu lao động gía cả sức lao động thấp hơn giá trị sức lao động xảy ra tình trạng thất nghiệp , khi cung lao động thấp hơn cầu lao động giá cả sức lao động tăng lên trên thị trường có hiện tượng thiếu hụt lao động .
2.Tiền lương trong nền kinh tế thị trường
2.1 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương được hình thành v à có sự quản lí của nhà nước . Nhà nước tổ chức giám sát kiểm tra chấp hành các quy định về tiền lương bảo đảm lợi ích cho người lao động .Việc tăng lương dựa trên cơ sở tốc độ tăng năng suất lao động hay nói cách khác khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng thì mức tiền công tiền lương tăng theo . Mức tiền công được hình thành dựa vào sự thoả thuận của ba bên người sử dụng lao động , người lao động và nhà nước trên cơ sở giá trị sức lao động .Qua nghiên cứu tiền lương chịu chi phối bơỉ các yếu tố sau :
Thị trường lao động : khi thị trường lao động phát triển sẽ thu hẹp sự khác biệt về tiền lương giữa ngành nghề vùng ,người lao động trong doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau
Trình độ phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước càng cao mức tiền công càng lớn
Trình độ doanh nghiệp , sự phát triển doanh nghiệp mạnh mức tiền công lớn sẽ th hẹp sự khác biệt về tiền công giữa các loại hình doanh nghiệp .Mặt khác phương thức phân chia lợị nhuận trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động từ đó chi phối tiền lương tiền lương của các doanh nghiệp trong khu vực khác.
Nguồn thu của ngân sách nhà nước và phương thức sử dụng ngân sách của chính phủ ảnh hưởng đến quy mô tổng quỹ lương , mức tiền lương tối thiểu , hệ thống thang lương bảng lương từ đó ảnh hưởng ảnh hưởng đến mức lương của đối tượng hưởng từ ngân sách nhà nước đến các đối tượng ở khu vực khác
Các chính sách phúc lợi xã hội tạo nên sự biến chuyển về chất lượng lực lựợng lao động , cơ cấu lao động,tạo ra sự thay đổi mức lương . Các chính phúc lợi điều chỉnh mức tiền lương theo hướng tích cực không ngừng nâng cao mức sống của người lao động .
2.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động ,là gía cả sức lao động . Do vậy tiền lương được dùng làm căn cứ xác định mức tiền công cho các loại lao động , xác định đơn gía trả lương , cơ sở điều chỉnh giá cả sức lao động khi giá cả tư liệu sinh hoạt thay đổi
Tiền lương có vai trò tái sản xuất sức lao động : Trong quá trình lao động , sức lao động bị tiêu hao tiền lương bù đắp phần hao phí sức lao động tiêu hao đó và mở rộng tái sản xuất sức lao động .Vì vậy các yếu tố cấu thành tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao vật chất tinh thần cho người lao động và gia đình họ
Tiền lương còn kích thích tạo động lực cho người lao động . Khi người lao động làm việc hiệu quả cao hơn thì phải được trả công cao hơn .Tiền lương phải khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động , phát huy sáng kiến khi đó người lao động sẽ đạt được mục tiêu của mình là có một mức lương cao đồng thời mục tiêu chung của doanh nghiệp cũng đạt đến đó là nâng cao năng suất lao động và thu lợi nhuận .
Tiền lương còn có chức năng bảo hiểm tích luỹ , chức năng này xuất phát từ nhu cầu cơ bản của con người hạn chế rủi ro trong cuộc sống
Tiền lương còn có chức năng xã hội : tiền luơng kích thích nâng cao năng suất lao động hoàn thiện mối quan hệ lao động điều tiết phân phối thu nhập trong nền kinh tế quốc dân .
2.3 Cơ chế thoả thuận tiền lương trong nền kinh tế thị trường
Cơ chế thoả thuận tiền luơng trong nền kinh tế thị trường là cơ chế ba bên giữa nhà nước , người sử dụng lao động và đại diện người lao động . Nhà nước có chức năng điều chỉnh mức tiền lương như quy định mức lương tối thiểu quy định nguyên tắc xây dựng thang lương bảng lương ... Nhà nước đảm bảo khuôn khổ pháp lý để quan hệ tiền lương vận hành thông qua các điều luật chủ yếu về tiền lương trong đó xác định nghĩa vụ ,quyền và lợi ích của hai bên các quy định về thủ tục trình tự giải quyết các tranh chấp , xung đột về tiền lương và tham gia giải quyết các tranh chấp xung đột về tiền lương dưới các hình thức thanh tra hoà giải xét xử
Người lao động có thể trực tiếp kí kết hợp đồng lao động với người sử dụnglao động và 2 bên sẽ đạt được quyền lợi riêng cũng như những nghĩa vụ riêng được thoả thuận trong hợp đồng lao động là : người lao động tham gia lao động và hưởng tiền công và tiền lương do nhà sử dụng lao động trả người sử dụng lao động có quyền sử dụng người lao động thực hiện mục tiêu quản lí kinh doanh thu lợi nhuận riêng của mình và có nghĩa vụ trả lương cho ngưòi lao động theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng lao động đã kí kết .
Ngoài ra còn có các tổ chức như công đoàn nghiệp đoàn là tổ chức đại diện người lao động trong quan hệ lao động với các mục đích xây dựng các mức lương hoàn thiện cơ chế trả công lao động như : bảo vệ chính đáng quyền lợi hợp pháp của người lao động về tiền lương, tuyên truyền đối với người lao động trong thực hiện các quy định của nhà nước của doanh nghiệp về tiền lương ,thương lượng với giới sử dụng lao động trong ký kết thoả ước lao động tập thể trong đó có nội dung về tiền lương , tham gia góp ý kiến cho quy chế trả lương trả thưởng của doanh nghiệp tổ chức , tham gia hoà giải ,giải quyết tranh chấp về tiền lương .
3. Tiền lương tối thiều và tác động của nó đến cung cầu thị trường lao động
3.1. Khái niệm tiền lương tối thiểu
Theo điều 56: Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Mức lương tối thiểu được ổn định theo giá cả sinh hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính mức lương các loại lao động. khác”.
Theo cách hiểu trên thì “Mức lương tối thiều là số lương tiền dùng để trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện làm việc bình thường chưa qua đào tạo nghề. Đó là số tiền có thể đảm bảo cho người lao động có thể mua được các tư liệu sinh hoạt tư liệu trên dùng thiết yếu cho tái sản xuất lao động cá nhân và giành một phần bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Tiền lương tối thiểu phải đảm bảo những yêu cầu:
Đảm bảo đời sống tối thiểu cho người lao động. Mặt khác, tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ đảm bảo an toàn cho những người làm công ăn lương trong xã hội. Không phân biệt thành phần kinh tế, khu vực kinh tế tiền lương tối thiểu phải được xét trong mối quan hệ phù hợp giữa tiền lương tối thiếu, trung bình, tối đa.
Tiền lương tối thiểu phải tác động đến mức tiền công trên thị trường sức lao động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính đầu vào và hoạt động có hiệu quả góp phần điều hòa sự phân bố lao động, đầu tư hợp lý giữa các vùng, ngành tạo điều kiện mở rộng môi trường đầu tư và hội nhập quốc tê.
Như vậy, tiền lương tối thiểu phải được nhà nước thông qua hay nói cách khác nó mang tính chất pháp lý, nó đóng vai trò là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi xã hội, vùng lãnh thổ, ngành và mối quan hệ ràng buộc kinh tế trong khi sử dụng lao động và tăng cường trách nhiệm các bên trong quản lý sử dụng lao động.
Tiền lương tối thiểu luôn biến đổi phù hợp vói tình hình kinh tế xã hội chính trị của mỗi quốc gia. Tạo điều kiện mở rộng giao lưu lao động giữa các vùng lãnh thổ giữa các khu vực của đất nước thúc đẩy kinh tế đối ngoại, sự hợp tác lao động quốc tế và khu vực thu hút đầu tư nước ngoài.
Vai trò của tiền lương tối thiểu là bảo vệ người lao động làm công ăn lương trong xã hội, người sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu đã tính đến các yếu tố lạm phát và yếu tố kinh tế xã hội. Tiền lương tối thiểu luôn được điều chỉnh để giữ sức mua của nó. Tiền lương tối thiểu là một công cụ của nhà nước điều tiết phân phối thu nhập giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tiền lương tối thiểu buộc doanh nghiệp giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm trả công tương đương cho những công việc tương đương. Tiền lương tối thiểu là căn cứ để tính mức lương cho các lao động khác nhau.
3.2.Cơ cấu tiền lương tối thiều
Về mặt cơ cấu, các bộ phận hợp thành tiền lương tối thiểu bao gồm:
- Phần tái sản xuất sức lao động cá nhân: gồm những hao phí cho hoạt động lao động, đầo tạo tay nghề, hệ thống các chỉ tiêu về mặt sinh học xã hội như: ăn mặc, ở, đồ dùng đi lại, giao tiếp xã hội, y tế, học tập, văn hóa.
- Phần giành để nuôi con
- Phần giành cho bảo hiểm xã hội.
3.3. Đặc trưng của tiền lương tối thiểu
Từ khái niệm ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản nhất của tiền lương tối thiểu là:
+ Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, chưa qua đào tạo nghề
+ Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhất không đòi hỏi tiêu hao nhiều năng lượng thần kinh cơ bắp.
+ Tiền lương tối thiều được tính tương ứng với môi trường và điều kiện lao động bình thường, không có tác động xấu của các yếu tố điều kiện lao động.
+ Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiều.
+ Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với giá cả tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình.
3.4. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:
Mức tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất trả cho lao động làm công ăn lương trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, cần tiếp cận theo nhiều phương pháp khác nhau đó là: nhu cầu, mức sống tối thiểu của người lao động, Mức lương trung bình trên thị trường, khả năng của nền kinh tế.
Việc xác định mức lương tối thiểu trung trong nền kinh tế thị trường là rất phức tạp đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động phù hợp với khả năng chi trả tiền lương của người sử dụng lao động nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Ở nước ta từ năm 1993 đến nay khi cải cách tiền lương theo yêu cầu kinh tế thị trường đã sử dụng 4 phương pháp tiếp cận xác định tiền lương tối thiều như sau:
+ Phương pháp 1: Xác định từ mức sống thiết yếu theo nhu cầu thiết yếu của người lao động có nuôi con (nhu cầu tối thiểu)
Phương pháp này được xác định trên cơ sở hệ thống nhu cầu tối thiểu chi cho ăn uống và hệ thống nhu cầu xã hội khác của người lao động hòa nhập vào thị trường lao động. Kết quả của phương pháp này phụ thuộc vào việc xác định rõ hàng hóa lương thực thực phẩm hệ số nuôi con, tỷ lệ cho ăn uống và chi cho nhu cầu xã hội khác của gia đình người lao động.
+ Phương pháp 2: xác định từ điều tra mức chi trả tiền lương đối với lao động giản đơn trên thị trường lao động
Phương pháp này được xác định trên cơ sở thống kê các mức lương thấp nhất Chính phủ áp dụng cho các đối tượng hưởng lương khác nhau và tính bình quân các mức lương thấp nhất thực trả trên thị trường lao động. Kết quả của phương pháp này dựa vào mẫu và các tiêu chí điều tra tiền lương thực trả thấp nhất trên thị trường lao động.
+Phương pháp 3: Xác định từ khả năng của nền kinh tế
Phương pháp này tính trên số liệu thống kê của tổng cục thống kê về quỹ tiêu dùng cá nhân dân cư trong GDP lao động việc làm trong nền kinh tế quy mô hộ gia đình, thời gian làm việc hưởng lương, năng suất lao động xã hội và tương quan thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Kết quả của phương pháp này phụ thuộc vào hệ số nuôi con. Tỷ trọng tiền lương trong tổng thunhập quan hệ tỷ lệ bình quân so với tiền lương thấp nhất
+ Phương pháp 4: Xác định từ chỉ số tăng giá tiêu dùng
Kết quả của phương pháp này là tính đủ trượt giá tiêu dùng và lương tối thiều hiện áp dụng giữ tiền lương bằng thời kỳ trước. Trước năm 2001 bù đủ trượt giá vào lương là mục tiêu chính sách tiền lương ở nước ta. Từ năm 2001 mức tiền lương tối thiểu chung đã được điều chỉnh cao hơn mức tăng giá tiêu dùng do tổng cục thốg kê công bố. Tuy nhiên với mức lương 450.000đ hiện nay, nhiều chuyên gia vẫn đánh giá là vẫn chưa đáp ứng mức sống tối thiểu của người lao động chưa thực hiện được các chức năng của tiền lương tối thiểu. Vì vậy, phương pháp này chỉ có ý nghĩa thực tiến khi tiền lương tối thiều đã đảm bảo được mức sống tối thiểu theo nhu cầu thiết yếu của người lao động.
Căn cứ vào kết quả của 4 phương pháp tiếp cận mức lương tối thiểu chung. Chúng ta đều đưa ra một miền xác định lương tối thiểu với sự chênh lệch nhau giữa mắc cao nhất so với mức thấp nhất. Trong tình trạng ngân sách nhà nước gặp khó khăn thì phải quy định mức lương tối thiểu ở cận dưới dẫn đến mức lương người lao động rất lạc hậu so với thực tiễn gây khó khăn cho cải cách cơ bản chính sách tiền lương theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
* Xác định mức lương tối thiểu theo vùng.
Mức lương tối thiểu theo vùng được xác định lao động trong vùng, mức sống chung đạt được trong vùng, mặt bằng tiền lương trong vùng giácả tiêu dùng trong vùng, các yếu tố về vị trí vai trò mức hấp dẫn của vùng.
* Xác định mức lương tối thiểu ngành
Mức lương tối thiểu ngành được xác định theo 3 yếu tố: chất lượng điều kiện lao động theo yêu cầu của ngành, quan hệ cung cầu của ngành, các yếu tố về vị trí vai trò mức độ hấp dẫn của ngành.
3.5. Điều chỉnh mức lương tối thiểu
3.5.1. Các vấn đề cần xem xét khi điều chỉnh tiền lương tối thiểu
Để đảm bảo giá trị thực tế của tiền lương tối thiểu khi xem xét các yếu tố quyết định điều chỉnh tiền lương tối thiểu cần chú trọng đến các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ số tăng giá cả sinh hoạt của một cửa hàng hóa tính tiền lương tối thiểu
+ Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế và thu nhập cá nhân thực tế.
Ngược điều chỉnh lương tối thiểu tác động các vấn đề kinh tế xã hội như: mức tiền lương trên thị trường, tác động về hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp, tác động đến phân phối thu nhập và tác động đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế: như tăng trưởng kinh tế, tổng cầu việc làm và thất nghiệp lạm phát các vấn đề xã hội.
Chính vì vậy: Phương pháp chủ đạo để tính tiền lương tối thiểu là dựa vào hệ thống nhu cầu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương tối thiểu cần bảo đảm mức chi phí tối thiểu để người lao động và gia đình họ có thể sinh sống tái sản xuất sức lao động. Cần khắc phục tình trạng tiền lương tối thiểu luôn thấp hơn so với nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức tiền lương tối thiểu cần điều chỉnh định kỳ dựa vào các yếu tố sau:
+ Chỉ số giá sinh hoạt (CPI): Tiền lương tối thiểu cần điều chỉnh theo hệ số tăng giá sinh hoạt, bảo đảm sức mua thực tế. Theo dự kiến, thời kỳ 2007 – 2016 mức tăng chỉ số giá sinh hoạt khoảng 7-8% do vậy tiền lương tối thiểu cần tăng 7-8%/năm.
+ Mức tắc GDP: Mức lương tối thiểu cần điều chỉnh theo mức tăng GDP để đảm bảo sự chia sẻ của người lao động đối với các thành tựu phát triển kinh tế kết quả hồi qui giữa GDP và tiền lương tối thiểu của 123 nước trong thời kỳ qua cho thấy GDP tăng 1% tiền lương tối thiểu thực tế tăng 0,913%. Như vậy nếu trong thời kỳ 2007 – 2010 nếu GDP tăng 8% thì tiền lương tối thiểu tăng 7-8%.
Năm 2007 tính trên cơ sở nhu cầu mức tiền lương tối thiểu cần đạt 679 ngàn đồng. Tuy nhiên do mức tiền lương tối thiểu năm 2006 chỉ đạo 150 ngàn/tháng do vậy cần phải tăng 20%/năm để bù vào phần thiếu hụt và tốc độ tăng chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế dự kiến.
Qua 6 lần điều chỉnh tiền lương tối thiểu vừa qua thì tăng lương không phải là yếu tố chính gây tác động tăng giá. Thời điểm điều chỉnh tiền lương tối thiểu vào cuối năm cộng với việc tâm lý tăng giá do tăng lương tối thiểu. Do vậy tiền lương cần thực hiện hàng năm có thể 1/1 hoặc 1/7 hàng năm và cần phải thông báo trước về kế hoạch tăng tiền lương tối thiểu 3 tháng trước đó để doanh nghiệp và người lao động chuẩn bị tinh thần.
3.5.2. Tác động của điều chỉnh tiền lương tối thiểu.
3.5.2.1. Tác động của điều chỉnh tiền lương tối thiểu đối với tiền lương.
Tiền lương tối thiểu là nền để tính tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Khi tiền lương tối thiểu tăng lên thì tiền lương người lao động tăng đời sống người lao động được nâng cao.
Nếu mức tiền lương tối thiểu là quy định chung tăng lên nó sẽ có tác động lớn đến tiền lương của bộ phận người lao động cải thiện đời sống đông đảo người lao động, hơn là tăng mức tiền lương tối thiểu cho từng ngành, vùng.
3.5.2.2. Tác động của điều chỉnh tiền lương tối thiểu đến việc làm.
Khi tăng tiền lương tối thiểu sẽ dẫn đến tăng mức tổng chi phí lao động, mức việc làm giảm do:
Ở hiện tại doanh nghiệp không đủ quỹ tiền lương để trả cho số công nhân có mức năng suất lao động thấp hơn tiền lương tối thiểu, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất sa thải công nhân đó do đó thất nghiệp tăng lên.
Tương lai, tốc độ tăng việc làm mới giảm do doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất do tổng chi phí lao động tăng lên, giá cả sản phẩm tăng cầu hàng hóa dịch vụ giảm xuống trong tương lai, cầu lao động trong tương lai giảm.
Tuy nhiên với một số ngành thiếu lao động tăng tiền lương tối thiểu sẽ dẫn đến tăng việc làm. Để đối phó với việc tăng lên của chi phí lao động khi tăng lương tối thiểu, Chính phủ cần có biện pháp tăng lương hợp lý, theo từng giai đoạn: giai đoạn đầu khi tiền lương tối thiểu tăng lên làm tăng tiền lương người lao động, kích thích người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động tác động tích cực của giai đoạn này là giảm chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm. Giai đoạn sau áp dụng một số biện pháp như cải thiện quan hệ lao động, tăng hiệu quả sử dụng giảm lãng phí lao động do ốm đau, bỏ việc dẫn đến công nhân yên tâm phấn khởi làm việc do vậy năng suất lao động sẽ tăng lên.
3.5.2.3. Tác động của điều chỉnh tiền lương tối thiểu với lạm phát.
Tiền lương tối thiểu được qui định để bảo vệ người lao động yếu thế. Tuy nhiên khi tiền lương tối thiểu tăng lên ở phạm vi rộng sẽ làm tăng tổng quỹ lương dẫn đến lạm phát do tổng chi phí lao động tăng lên trong khi mức cầu về hàng hóa dịch vụ không thay đổi.
Lạm phát không xảy ra đảm bảo mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ được cân bằng.
3.5.2.4. Tác động của điều chỉnh tiền lương tối thiểu đến phân phối thu nhập.
Khi mức tiền lương tối thiểu tăng cao sẽ có 2 bộ phận người lao động ở hoàn cảnh khác nhau: Một bộ phận người lao động bị mất việc làm, thu nhập giảm. Một bộ phận người lao động được giữ lại làm việc thu nhập họ tăng. Như vậy điều chỉnh tiền lương có thể dẫn đến phân hóa tạo khoảng cách trong thu nhập giữa các bộ phận dân cư: Có việc làm và không có việc làm giữa nông thôn và thành thị. Điều này dẫn đến tăng luồng di dân từ nông thôn ra thành thị.
3.5.2.5. Tác động của điều chỉnh lương tối thiểu đến tăng trưởng kinh tế.
Những tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế do điều chỉnh tiền lương tối thiểu là:
Tăng tiền lương tối thiểu, tiền lương tăng sẽ kích thích tăng chi tiêu dân cư khích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ. Đặc biệt tăng tiền lương của nhóm người có thu nhập thấp sẽ tác động tăng tổng cầu về hàng hóa dịch vụ có hàm lượng lao động cao do vậy sẽ khuyến khích phát triển sản xuất dẫn đến tăng việc làm trong tương lai.
Việc tăng tiền lương tối thiểu bên cạnh đó có tác dụng kích thích người chủ chuyển đầu tư từ ngành thu hút nhiều lao động có năng suất thấp sang ngành có năng suất lao động cao do vậy kích thích tăng trưởng kinh tế.
Những tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế do điều chỉnh tiền lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu tăng lên tiền lương tăng tăng các khoản chi trả của ngân sách nhà nước, giảm khoản chi tiêu khác ngoài lương làm giảm tích lũy giảm đầu tư tăng trưởng kinh tế thấp. Mặt khác tiền lương tăng lên có thể gây ra lạm phát thất nghiệp đây là biến số vĩ mô làm hạn chế mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng tiền lương tối thiểu ở Việt Nam
1. Thực trạng thị trường lao động việt nam
Thị trường lao động là một trong những thị trường quan trọng và cơ bản của nền kinh tế thị trường, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX xác định: “Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN, đặc biệt quan tâm những thị trường quan trọng nhưng còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ”. Nhìn chung, sau 20 năm đổi mới thị trường lao động Việt Nam đã từng bước được hình thành và phát triển, tuy nhiên quy mô còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Để có cách nhìn tổng thể về thị trường lao động, định hướng phát triển cho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36073.doc