Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển Kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỤY NGỌC TRANG TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỤY NGỌC TRANG TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC MÃ SỐ

pdf114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3221 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển Kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thụy Ngọc Trang LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng KHCN & Sau Đại học Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với Khoa địa lý và thư viện trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập đến khi hoàn thành luận văn này. Và tôi cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy – TS. Trần Văn Thông, người đã rất tận tình hướng dẫn tôi từ những ngày đầu viết đề cương luận văn. Thầy đã dành nhiều thời gian sửa chữa, hướng dẫn tôi trong từng nội dung và nhắc nhở tôi từng chi tiết nhỏ đến khi luận văn được hoàn chỉnh. Một lần nữa, tôi xin cảm ơn Thầy. Kế đến, tôi cũng xin cảm ơn những đơn vị: Uỷ ban nhân dân, Cục thống kê, Sở kế hoạch đầu tư, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở tài nguyên và môi trường, Sở Giáo dục và đào tạo, chi cục nuôi trồng thủy sản, chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Tỉnh Ninh Thuận đã rất nhiệt tình cung cấp tài liệu một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng giúp tôi có thể làm tốt luận văn này. Lời sau cùng, tôi xin gởi lời tri ân đến gia đình, cùng tập thể Thầy cô nơi tôi đang công tác và các anh chị thành viên lớp cao học K19. Họ là những người luôn sát cánh cùng tôi, ủng hộ, động viên và tạo cho tôi thêm niềm tin và động lực trong cuộc sống, trong học tập và nhất là khi thực hiện luận văn. Tác giả Nguyễn Thụy Ngọc Trang BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT WCED : Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới WB : Ngân hàng thế giới UNEP : Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc WTO : Tổ chức thương mại thế giới ADB : Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á GAP : Thực hành nông nghiệp tốt UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc PTBV : Phát triển bền vững THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông LĐ KVI : Lao động khu vực I LĐ KVII : Lao động khu vực II CPDL : Cổ phần du lịch TNHHDL-DV: Trách nhiệm hữu hạn du lịch- dịch vụ Sx : Sản xuất QH : Quy hoạch ĐH : Định hướng QT : Quốc tế Cty : Công ty XK : Xuất khẩu TS : Thủy sản MỤC LỤC 1TLỜI CAM ĐOAN1T ................................................................................................................. 3 1TLỜI CẢM ƠN1T ...................................................................................................................... 4 1TBẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT1T ......................................................................................... 5 1TMỤC LỤC1T ............................................................................................................................ 6 1TMỞ ĐẦU1T .............................................................................................................................. 9 1T . Lí do chọn đề tài:1T ..................................................................................................................... 9 1T2. Mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu1T .............................................................................................. 10 1T3. Phạm vi nghiên cứu1T ................................................................................................................ 11 1T4. Lịch sử nghiên cứu1T ................................................................................................................. 11 1T5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu1T ...................................................................... 11 1T6. Cấu trúc luận văn1T ................................................................................................................... 13 1TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1T ........................................................................................... 14 1T .1. Biển1T..................................................................................................................................... 14 1T .1.1 Khái niệm về biển1T ......................................................................................................... 14 1T .1.2 Khái niệm về vùng ven biển1T .......................................................................................... 15 1T .2. Kinh tế biển1T ......................................................................................................................... 16 1T .2.1 Khái niệm về kinh tế biển1T .............................................................................................. 16 1T .2.2 Cơ cấu của kinh tế biển1T ................................................................................................. 19 1T .2.2.1 Kinh tế hàng hải1T ..................................................................................................... 20 1T .2.2.2 Hải sản1T ................................................................................................................... 23 1T .2.2.3 Khai thác dầu khí ngoài khơi1T .................................................................................. 25 1T .2.2.4 Du lịch biển1T ........................................................................................................... 26 1T .2.2.5 Làm muối1T............................................................................................................... 28 1T .2.2.6 Lấn biển1T ................................................................................................................. 28 1T .3. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững1T ........................................................................... 29 1T .3.1 Môi trường và phát triển bền vững1T ................................................................................ 29 1T .3.1.1 Môi trường1T ............................................................................................................. 29 1T .3.1.2 Phát triển bền vững1T ................................................................................................ 30 1T .3.1.3 Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các nước phát triển1T ............................ 31 1T .3.1.4 Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các nước đang phát triển 1T ................... 32 1T .3.2 Tình trạng giảm sút nguồn lợi vùng ven bờ 1T ................................................................... 32 1T .3.3 Suy thoái các hệ sinh thái ven biển1T ................................................................................ 33 1T .3.4 Tình trạng ô nhiễm môi trường biển1T .............................................................................. 34 1T .3.5 Những biện pháp trước mắt về bảo vệ môi trường biển1T ................................................. 35 1TChương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN1T ................................................................................................................... 37 1T2.1. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận1T ................................................ 37 1T2.1.1 Tổng quan về Ninh Thuận1T ............................................................................................. 37 1T2.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm về tài nguyên tự nhiên1T ..................................................... 37 1T2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội1T ...................................................................... 42 1T2.2. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Ninh Thuận từ 2005 – 20101T ................................................................................................................................................... 51 1T2.2.1. Các nguồn lực phát triển1T............................................................................................... 51 1T2.2.1.1. Vị trí địa lý vùng biển và ven biển1T......................................................................... 51 1T2.2.1.2. Tài nguyên hải sản1T ................................................................................................ 52 1T2.2.1.3. Tài nguyên du lịch biển1T ......................................................................................... 53 1T2.2.1.4. Dân cư và lao động1T ............................................................................................... 54 1T2.2.1.5. Các nguồn lợi khác1T................................................................................................ 54 1T2.2.2.Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận1T ....................................................... 55 1T2.2.2.1. Tình hình nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản biển1T ................................................... 55 1T2.2.2.2 Tình hình chế biến thủy hải sản1T .............................................................................. 64 1T2.2.2.3. Nghề muối1T ............................................................................................................ 67 1T2.2.2.4. Du lịch biển1T .......................................................................................................... 70 1T2.2.2.5 Giao thông vận tải biển1T .......................................................................................... 77 1T2.2.2.6. Môi trường sinh thái biển1T ..................................................................................... 78 1T2.2.2.7. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận1T ...................................... 80 1T2.2.2.8. Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế đối với phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận1T ................................................................................................................................ 81 1TChương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN1T...... 85 1T3.1 Định hướng phát triển kinh tế biển của Tỉnh Ninh Thuận1T ..................................................... 85 1T3.1.1 Lịch sử xây dựng định hướng1T ........................................................................................ 85 1T3.1.2 Các định hướng phát triển kinh tế biển cụ thể1T ................................................................ 86 1T3.1.2.1 Định hướng cơ cấu ngành kinh tế biển1T .................................................................. 86 1T3.1.2.2 Định hướng phát triển nguồn nhân lực1T ................................................................... 90 1T3.1.2.3 Định hướng đầu tư phát triển kinh tế biển1T .............................................................. 90 1T3.1.2.4 Phát triển bền vững môi trường biển1T ...................................................................... 91 1T3.1.2.5 Định hướng về tổ chức lãnh thổ kinh tế biển1T .......................................................... 92 1T3.2 Các chỉ tiêu dự báo1T ............................................................................................................... 92 1T3.2.1 Dự báo ngành kinh tế biển1T ............................................................................................. 92 1T3.2.1.1 Ngành thủy hải sản1T ................................................................................................. 92 1T3.2.1.2 Ngành du lịch1T ......................................................................................................... 93 1T3.2.1.3 Các ngành kinh tế khác1T .......................................................................................... 94 1T3.2.2 Dự báo về nguồn nhân lực1T ............................................................................................. 95 1T3.2.3 Dự báo về đầu tư phát triển kinh tế biển1T ........................................................................ 96 1T3.3. Các giải pháp chủ yếu1T ......................................................................................................... 96 1T3.3.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý và khai thác biển1T ............................................. 96 1T3.3.2 Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền1T ..................................................... 97 1T3.3.3 Tổ chức thực hiện quy hoạch kinh tế biển1T ..................................................................... 98 1T3.3.3.1. Quy hoạch về thủy sản1T .......................................................................................... 98 1T3.3.3.2. Quy hoạch về du lịch biển1T ..................................................................................... 99 1T3.3.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực1T ............................................................................... 100 1T3.3.5 Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển1T ............................................... 101 1T3.3.6 Quảng cáo, tiếp thị mở rộng thị trường1T ........................................................................ 103 1T3.3.7 Đẩy mạnh hợp tác liên vùng1T ........................................................................................ 104 1T3.4 Kiến nghị1T ........................................................................................................................... 104 1TKẾT LUẬN1T ...................................................................................................................... 107 1T ÀI LIỆU THAM KHẢO1T ............................................................................................... 108 1TPHỤ LỤC1T ......................................................................................................................... 110 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Nhiều nhà kinh tế học cho rằng “đa số các quốc gia không có biển là các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển”, từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của biển đối với sự sinh tồn và phát triển của nhân loại. Biển là cái nôi của sự sống đầu tiên trên Trái Đất này. Biển và đại dương đã từng là nguồn của cải vĩ đại, là kho nước vô tận, là kho tài nguyên, kho thực phẩm, là môi trường nuôi sống con người từ bao thế kỷ nay và trong tương lai cũng sẽ là niềm hi vọng lớn nhất đối với loài người khi mà dân số thế giới ngày càng tăng lên. Biển cả không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nước tiếp giáp với biển. Dù một vùng rừng núi xa xôi hay một miền sa mạc ở sâu trong lục địa, không thể không nói đến vai trò của biển. Có nơi nào trên Trái Đất này lại không thấy sản phẩm hay dấu tích ảnh hưởng của biển và đại dương, biển cả dường như có mặt ở khắp mọi nơi trên hành tinh của chúng ta. Biển và đại dương trước hết có ý nghĩa chiến lược mà hầu như chưa lường hết được về tài nguyên sinh vật và khoáng sản. Nhiều nước đã biết tận dụng tiềm năng của biển mà giúp cho mình vượt qua những khó khăn, tạo nên những thế mạnh mới. Chính vì vậy, đối với mỗi quốc gia, biển được coi là tài sản quý giá. Trong thời đại hiện nay, khi mà diện tích lục địa đang ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên đang bị khai thác một cách kiệt quệ thì biển chính là lối thoát cho tình trạng bế tắc về nơi sinh sống, nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho con người. Nhiều nhà kinh tế học đã nói đến “lục địa xanh” này và họ cho rằng “nền kinh tế tương lai của loài người trước hết là nền kinh tế gắn với biển”. Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là “Thế kỷ của đại dương”, chính vì thế mà ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia có biển (kể cả những quốc gia không có biển) cũng đều chú ý đến việc nghiên cứu, khai thác nguồn lợi từ biển trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Có diện tích hơn 3,4 triệu kmP2P, là một phần của Thái Bình Dương, là biển lớn hàng thứ ba trong số các biển có trên bề mặt Trái Đất nhưng lại có vị trí chiến lược quan trọng về giao lưu và thương mại quốc tế, là tuyến hàng hải quan trọng thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương là nơi qua lại của những đường giao thông huyết mạch đối với nhiều nước, nối liền khu vực Đông Bắc Á với Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và vùng Vịnh qua eo Malacca. Biển Đông là nơi có nguồn tài nguyên biển vô cùng phong phú về số lượng và chủng loại. Việt Nam nằm ở rìa biển Đông, là mặt tiền quan trọng của đất nước để thông ra Thái Bình Dương và mở cửa ra nước ngoài. Nước ta là một quốc gia biển, với diện tích vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền (vùng biển rộng khoảng 1 triệu kmP2P), đường bờ biển dài 3260km bao lấy lãnh thổ cả 3 hướng: Bắc, Đông, Nam; trung bình khoảng 100kmP2 P đất liền có 1km bờ biển ( cao gấp 6 lần tỉ lệ này của thế giới) và không một nơi nào trên đất nước ta lại cách xa biển hơn 500km. Từ bao đời nay, biển đã gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có ảnh hưởng lớn với mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc ta, ảnh hưởng lớn đến mọi miền của Tổ Quốc, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Ninh Thuận, một tỉnh nhỏ nằm ở Nam Trung Bộ, có đường bờ biển dài 105km, với nhiều huyện, thành phố giáp biển. Biển Ninh Thuận có nhiều tiềm năng: nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, nước biển có độ mặn cao, bờ biển dài và đẹp… đó là điều kiện thuận lợi cho Ninh Thuận phát triển nền kinh tế biển: du lịch, đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, làm muối, chế biến thủy hải sản… Trong những năm gần đây, khi kinh tế tỉnh nhà đang ngày càng đi lên thì vai trò đóng góp của kinh tế biển trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được khẳng định hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của nền kinh tế biển trong tương lai, tôi chọn đề tài: “ Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” 2. Mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XI đã xác định “ kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn”, Tỉnh ủy đã ban hành các Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế biển và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09 – NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Ninh Thuận trở thành một trong những tỉnh có kinh tế biển phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế biển bình quân từ 12,6 -15%/ năm, chiếm cơ cấu 51,9 – 54% GDP của tỉnh vào năm 2020. Đề tài nghiên cứu: “ Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” với những mục tiêu sau: + Khảo sát và đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế biển của tỉnh Ninh Thuận. + Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 – 2010. + Xác định các phương hướng phát triển và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Tổng quan cở sở lý luận về kinh tế biển. + Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. + Căn cứ vào hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm phát triển trong tương lai đồng thời đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế biển một cách bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung ngiên cứu kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ 2005 – 2010 và đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển đến năm 2020. + Về nội dung nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề xoay quanh ngành kinh tế biển thật sự là thế mạnh của tỉnh như du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, nghề làm muối, giao thông vận tải biển… + Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đi vào những vùng có biển của tỉnh Ninh Thuận: Tp. Phan Rang – Tháp Chàm, huyện Ninh Hải, huyện Thuận Bắc, huyện Thuận Nam, huyện Ninh Phước. 4. Lịch sử nghiên cứu Kinh tế biển có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước và càng được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện tại. Chính tầm quan trọng đó của kinh tế biển nên từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhưng tập trung nhất là các tỉnh có lợi thế lớn về biển như: Nha Trang, Bà Rịa Vũng Tàu, Gò Công Đông ( Tiền Giang )….Vì vậy, các công trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo để tôi nghiên cứu đề tài: “Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” được đầy đủ và hoàn thiện hơn. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận 5.1.1 Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin là phương pháp luận khoa học. Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế biển cần xem xét trong sự phát triển của khoa học này với sự phát triển của các ngành khoa học có liên quan trong sự vận động, phát triển của kinh tế - xã hội theo những quy luật khách quan và trong mối quan hệ biện chứng qua lại chặt chẽ. 5.1.2 Quan điểm hệ thống Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế chung, nó có mối quan hệ với nhiều ngành khoa học khác và trong nội bộ của nó cũng có sự liên kết và gắn bó với nhau. Vì thế, khi nghiên cứu, chúng ta phải đặt vấn đề trong mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại của các yếu tố tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, phải coi vấn đề kinh tế biển và phát triển như là một hệ thống nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. 5.1.3 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Trong thực tế, các sự vật - hiện tượng luôn có sự phân hóa theo không gian làm cho chúng có sự khác nhau giữa nơi này với nơi khác. Và việc nghiên cứu các vấn đề về kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận không thể tách rời vấn đề phát triển kinh tế biển của vùng và cả nước. 5.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Sự phát triển kinh tế biển và kinh tế - xã hội trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng lớn đến kinh tế biển và kinh tế - xã hội hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề kinh tế biển trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu. 5.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Nghiên cứu vấn đề biển phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế biển, kinh tế - xã hội phải đi đôi với sử dụng hợp lý kết hợp với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường, có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích – tổng hợp một cách thuần thục sẽ mang lại nhiều lợi ích. Vì việc dựa trên việc phân tích tài liệu đã có cũng như thực tế sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, chúng ta rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất nhằm đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra. 5.2.2 Phương pháp thực địa Thực địa là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được. Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú cần chọn lọc chính xác. Đối với công tác nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội, trước hết cần quan tâm đến các dạng thông tin sau: trình bày bằng văn bản, số liệu thống kê, các bản đồ, các dạng khác (trên mạng, những cuộc điều tra,…). 5.2.3 Phương pháp bản đồ - biểu đồ Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí, bởi vì mọi nghiên cứu thuộc lĩnh vực địa lý kinh tế - xã hội đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu như đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng theo ngành và theo lãnh thổ. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Ngày nay, phương pháp bản đồ ngày càng được hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao trong nghiên cứu nhờ kỹ thuật viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS). Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ. 5.2.4 Phương pháp sưu tầm Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở sưu tầm được những số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, chúng ta mới rút ra được các đặc điểm về kinh tế biển cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác mối quan hệ giữa kinh tế biển và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 5.2.5 Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý Trong hai thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão. Việc sử dụng những thành tựu mới của nhân loại trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội ngày càng được nhân rộng. Hệ thông tin địa lý (GIS) là hệ thông tin đa dạng dùng để lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lý những dữ liệu không gian, đồng thời cho phép lấy và trình bày thông tin dưới dạng dễ tiếp nhận, trao đổi và sử dụng. Có thể coi đây là một công cụ hoặc là một phương pháp có hiệu quả trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Nó cho phép chồng xếp các thông tin địa lý để xác định được những đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu với độ tin cậy cao. 5.2.6 Phương pháp dự báo Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính qui luật của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 6. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. Kiến nghị Kết luận Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Biển 1.1.1 Khái niệm về biển Mặt nước bao la liền một dải của đại dương Thế giới chiếm 70,8% diện tích bề mặt hành tinh của chúng ta. Tên gọi “đại dương” bắt nguồn từ tên riêng của con sông thần thoại Okêan. Theo sự tưởng tượng của người Babylon và người Ai Cập vào thời kỳ văn hóa sơ khai, con sông này bao quanh các đất nổi mà hình dạng như một cái đĩa bằng phẳng. Sự phát triển của ngành hàng hải dần dần cho thấy rõ ràng không phải là một con sông bao quanh các lục địa, nhưng tên riêng của con sông thần thoại ấy vẫn còn lại. Đại dương là một phần của mặt nước biển trên trái đất, nằm giữa các lục địa, có diện tích rất rộng, có độ sâu lớn (4-6 km), và có những đặc điểm riêng về các quá trình địa – vật lý. Mỗi đại dương có một hệ thống riêng về dòng chảy, gió, thủy triều vầ sự phân bố mang tính đặc thù của đại dương đó về nhiệt độ, độ mặn, độ sâu và trầm tích đáy (theo TS Phạm Văn Giáp). Biển là một phần của đại dương, lấn sâu vào đất liền hoặc được ngăn cách với đại dương bởi một dãy các hải đảo (theo TS Phạm Văn Giáp). Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền các đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên (theo Wikipedia). Khi có sự thâm nhập của lục địa vào đại dương thì các đảo và bán đảo được hình thành và ngược lại, khi có sự thâm nhập của đại dương vào lục địa thì các biển, vịnh và eo biển được hình thành. Biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Nó được phân biệt bởi những đặc điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có thể nằm giữa hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dương bởi các bán đảo, đảo và địa hình ngầm. Tùy thuộc vào đặc tính của sự tiếp xúc giữa lục địa và đại dương, các biển được phân chia thành ba nhóm: - Các biển giữa các lục địa. Các biển này được bố trí giữa hai lục địa. Cần chú ý rằng các biển giữa các lục địa nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, cho nên những nét đặt trưng của các biển này là sự chia cắt mạnh mẽ của đường bờ, sự chênh lệch rõ rệt của độ sâu, hoạt động địa chấn và hoạt động núi lửa mạnh mẽ. - Các biển trong lục địa. Các biển này ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm lục địa và có độ sâu không lớn. - Các biển rìa lục địa. Các biển này được tách ra khỏi đại dương bởi các quần đảo hay bán đảo, được nối với các đại dương trên những tuyến rộng. Các biển này được bố trí hoặc là ở thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sườn lục địa với sự tăng nhanh đến độ sâu của đại dương.. Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Các biển trong lục địa ít liên quan với đại dương, cho nên độ mặn của nước, chế độ của các dòng biển và của thủy triều ở các biển này khác biệt rõ rệt so với đại dương. 1.1.2 Khái niệm về vùng ven biển Từ trước đến nay có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về biển đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về vùng ven biển. Dưới đây là một số định nghĩa về vùng ven biển đã được lựa chọn tùy theo từng quốc gia và từng lĩnh vực khoa học cụ thể. - Vùng ven biển (theo các nhà khoa học Nga) là dải ranh giới giữa đất liền và biển, đặc trưng bởi sự có mặt phổ biến của các dạng địa hình bờ biển cổ và hiện đại. Định nghĩa này phù hợp với nghiên cứu môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhưng hạn chế khi nghiên cứu về địa lý, nhân khẩu học và kinh tế học, không nêu được những ảnh hưởng của biển đến các hoạt động kinh tế hướng tới biển. - Vùng ven biển (theo Joe Baker – Viện khoa học biển Australia) là dải đất rộng khoảng 3km dọc đường bờ biển, bao gồm phần kéo dài của biển đến ranh giới ảnh hưởng của thủy triều vào trong đất liền. Định nghĩa này đã đề cập đến tương tác biển và lục địa nhưng vẫn còn hạn chế khi nghiên cứu về các tác động k._.inh tế - xã hội trong quá trình khai thác lợi thế của biển. - Vùng ven biển (theo định nghĩa của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế) là vùng tính sâu vào nội địa tới điểm ảnh hưởng của thủy triều lên các con sông, suối và các vùng đất ngập nước, hoặc tính sâu vào nội địa 10 km, tùy theo khoảng cách nào lớn hơn. Định nghĩa này thiên về nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên. Các tác giả theo quan điểm này cũng chưa chú ý đến các vấn đề về kinh tế - xã hội, dân cư sinh sống và khai thác các nguồn lợi biển. Khi phân tích các tác động kinh tế - xã hội và môi tường của phần lãnh thổ sát biển với các vùng bị nhiễm mặn cho thấy các hoạt động kinh tế - xã hội của dân cư mang những sắc thái đặc thù gắn với nguồn lợi ven biển. Quá trình khai phá thềm lục địa, phát triển các lĩnh vực kinh tế hướng tới mở rộng kinh tế đối ngoại qua đường hàng hải của dân cư các quốc gia có biển cho thấy các định nghĩa chung về vùng ven biển phải đề cập không chỉ đến những tiêu chí khách quan về điều kiện tự nhiên và tài nguyên vùng ven biển, mà còn phải phản ánh được các vấn đề về dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời phải tuân thủ những điều luật Quốc tế và Quốc gia về xác định chủ quyền, ranh giới và các vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia trên biển. Như vậy, có thể phân định vùng ven biển là toàn bộ phần đất liền ven biển và các hải đảo trên phần biển hải phận và vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia. Đó là một không gian để bố trí các hoạt động kinh tế - xã hội hướng biển. Theo công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển, một nước ven biển có năm vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. Nội thủy: Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hãi. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ trên đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Vùng tiếp giáp: là vùng biển rộng 12 hải lý tiếp giáp và tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Trong vùng tiếp giáp, nước ven biển có quyền qui định biện pháp ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuế khóa, y tế xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng biển này, nước ven biển có quyền chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế nhằm khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên đó, có quyền tài phán đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển, xây dựng và lắp đặt các công trình và thiết bị nhân tạo, các nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải, đặt day cáp và ống dẫn ngầm. Thềm lục địa: là vùng đáy và lòng đất đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của nước ven biển trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc tới giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải khi bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn. Tuy nhiên, bề rộng tối đa của thềm lục địa tính từ bờ ngoài của rìa lục địa dù thế nào cũng không được vượt quá giứi hạn 350 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải, hoặc không quá 100 hải lý bên ngoài đường đằng sâu 2500m. Đối với thềm lục địa, nước ven biển có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia tương tự như trong vùng đặc quyền kinh tế. Tuy nhiên, quyền chủ quyền của nước ven biển trên thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không. 1.2. Kinh tế biển 1.2.1 Khái niệm về kinh tế biển Kinh tế biển đã có từ lâu – từ khi có con người trên trái đất, song nó hoàn toàn tự phát. Dần dần sự hiểu biết và khả năng chinh phục của con người về biển đã tạo dựng ra các ngành kinh tế biển . Tất cả được tạo dựng thành các mối tương tác giữa môi trường biển, công tác nghiên cứu biển với lực lượng sản xuất thậm chí đến cả đường lối chính trị của từng quốc gia ở mỗi châu lục và cả toàn thế giới. Biển và đại dương toàn thế giới chiếm khoảng 71% toàn bộ bề mặt bao phủ trái đất. Từ hàng nghìn năm nay, xã hội loài người đã tiến hành nhiều hoạt động kinh tế dưới nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến biển: đánh bắt hải sản, thương mại, khai thác chế biến nguyên vật liệu, tham quan du lịch nghỉ ngơi và cả ngành trồng trọt sản xuất lương thực. Hiện nay, có khoảng 70% thương mại toàn cầu hoạt động bằng đường biển, khoảng 30% lượng dầu khai thác trên biển, 10% tổng số chất đạm khai thác từ biển… Từ đó ta có thể thấy được vai trò quan trọng của biển đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung, cũng như của mỗi quốc gia nói riêng. Kinh tế biển là một ngành kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng. Chính vì thế định nghĩa cụ thể thế nào là kinh tế biển là việc làm rất có ý nghĩa. Trước tiên, kinh tế biển phải được định nghĩa bằng cách tách ra giữa hoạt động biển và phi biển. Theo giáo sư Nguyễn Văn Hường (Tạp chí hoạt động khoa học kỹ thuật – số 5 năm 1996) đã viết: “Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm nhiều ngành hoạt động liên quan đến biển như: thủy sản, du lịch, giao thông vận tải, dầu khí,…nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại để phát triển đất nước”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: kinh tế biển là những hoạt động kinh tế dựa trên việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường biển. Khi xem xét tới kinh tế biển, cũng cần đề cập đến kinh tế vùng ven biển ở một mức độ cần thiết. Để có một khái niệm mang tính quy ước khi phân tích, theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 7/2007, quan niệm kinh tế biển bao gồm: 1) Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo. Có thể coi đây là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp. 2) Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu, khí; 3. Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc (biển); 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Có thể coi cách hiểu kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng. Cách quan niệm về kinh tế biển như vậy về cơ bản cũng thống nhất với thông lệ quốc tế. Ví dụ, trong thống kê hàng năm về kinh tế biển của Trung Quốc, tập hợp trong khái niệm về kinh tế biển bao gồm: hải sản, khai thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng tàu biển, viễn thông và vận tải biển, du lịch biển, giáo dục và khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, dịch vụ biển… Hiện nay thế giới thống nhất kinh tế biển là nền kinh tế tổng thành của các ngành công nghiệp do môi trường biển đem lại. Môi trường biển được định nghĩa là những vùng biển Việt Nam có chủ quyền: mặt nước ven bờ, lãnh hải, vùng kinh tế đặc quyền. Môi trường biển là một chức năng gồm cả công nghiệp và địa lý. Nhưng trong các báo cáo tổng kết về kinh tế biển hiện nay, ta chỉ thấy một bức tranh không toàn cục, chủ yếu là đánh bắt, dầu khí và vận tải. Tại các hội thảo về kinh tế biển, người ta vẫn thấy những cái nhìn rời rạc, chưa có một nghiên cứu tổng thể để từ đó lên kế hoạch cụ thể cho từng ngành công nghiệp biển vừa nêu. Ở các nước, vẫn có nhiều tranh cãi trong các phép đo của từng ngành công nghiệp biển, cũng như sự đối kháng, xung đột của các ngành, kể cả những xung đột nhất định trong nội bộ ngành. Chẳng hạn đánh bắt và nuôi trồng xung đột với nhau vì một bên gây ô nhiễm môi trường, làm cho cá không sinh sản trong những vùng nước gần bờ được. Chẳng hạn khai thác dầu khí, khoáng sản thường gây ô nhiễm nước ảnh hưởng đến đời sống hải sản… nếu không tính đến bài toán phát triển bền vững qua bảo vệ môi trường một cách hữu hiệu, biển sẽ trở thành sa mạc nước. Khác với kinh tế biển, kinh tế vùng ven biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế ở dải ven biển (có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển - có biên giới đất liền tiếp giáp với biển), bao gồm cả các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và dịch vụ trên phạm vi địa bàn lãnh thổ này. Kinh tế biển bao gồm 6 chuyên ngành chính: Kinh tế cảng; kinh tế đóng tàu; kinh tế khai thác dầu khí và khoáng sản biển; đánh bắt hải sản; du lịch và sòng bạc trên biển; lấn biển. trong 6 ngành kinh tế biển thì ngành kinh tế cảng là chủ đạo, nó chi phối 5 ngành kinh tế còn lại: đóng tàu, dầu khí, hải sản, du lịch, và lấn biển ( theo TS Phạm Văn Giáp). Kinh tế biển muốn phát triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia thì cần phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu về biển và tình hình phát triển lực lượng sản xuất dựa trên những lợi thế về biển: + Lợi thế về bề mặt nước biển cũng như những vùng nước sâu là tiềm năng vận tải vô tận cho toàn cầu. Các lục địa gắn kết lại với nhau tạo nên quan hệ làm ăn quốc tế qua con đường thương mại khắp thế giới. + Lợi thế về nước biển được coi như nguồn năng lượng đầy hiệu quả và dưới góc độ nguyên liệu, nước biển là nguồn sinh vật học rất bền lâu. + Lợi thế về vùng nước sát bờ ( schelfe) mà trên đó, cấu trúc địa chất rất đa dạng, sẽ tạo nhiều triển vọng cho việc thăm dò và khai thác nguyên vật liệu với nhiều mục đích khác nhau: công nghiệp, xây dựng, đóng tàu, luồng vận tải thủy… + Lợi thế về vùng biển sát bờ (schelfmeere ) chiếm khoảng 7,5% diện tích mặt biển là cơ sở thuận lợi cho sự sản sinh các thảo mộc, các hệ động vật để định hướng cho sự phát triển cao và nhanh cho nhiều ngành sản xuất như nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng các thảm thực vật… + Lợi thế về vùng biển sâu (Tiefseetafeln) dự trữ rất nhiều khoáng sản và đó chính là tiềm năng cho phát triển ngành khai thác mỏ ngoài biển. 1.2.2 Cơ cấu của kinh tế biển Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có thể nhấn mạnh đến hai nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận ( thành phần ) hợp thành và thứ hai, chúng có mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định. Cơ cấu nền kinh tế có 3 bộ phận hợp thành: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nói cách khác, cơ cấu ngành thể hiện số lượng, tỷ trọng của ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế. Có rất nhiều ngành tạo thành nền kinh tế. Về đại thể, chúng được phân thành ba nhóm ngành sau đây: - Khu vực 1 bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. - Khu vực 2 bao gồm: công nghiệp và xây dựng. - Khu vực 3 là dịch vụ. Cần lưu ý thêm, trong nền kinh tế có cơ cấu ngành thì trong bản thân từng ngành cũng tồn tại cơ cấu đó. Chẳng hạn, cơ cấu ngành của ngư nghiệp là tương quan tỷ trọng giữa đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản,... Cơ cấu kinh tế biển theo nghĩa hẹp bao gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối. Ngày nay, kinh tế biển còn đề cập thêm một ngành tương đối mới, ngành này chủ yếu là đáp ứng cho nhu cầu về du lịch và tạo thêm nhiều diện tích cư trú thêm cho loài người trên trái đất, đó là ngành kinh tế lấn biển. 1.2.2.1 Kinh tế hàng hải Đại dương, biển chiếm gần 71% bề mặt của hành tinh xanh. Lịch sử tiến hóa của loài người luôn được gắn kết với biển. Văn minh nhân loại càng phát triển thì giá trị của biển càng được tôn vinh. Ngành hàng hải ra đời, biển chẳng những là cầu nối giữa các châu lục, các quốc gia mà còn là tài sản vô giá của Trái đất. Từ sau những cuộc phát kiến địa lý lớn, ngành hàng hải mới chính thức ra đời và phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Thế giới, với sự trao đổi hàng hóa giữa các nước có chuyên môn hóa kinh tế khác nhau, giữa chính quốc và các nước thuộc địa, giữa các nước có nền kinh tế phát triển và các nước kém phát triển. Ngành vận tải biển là ngành mang tính chất kinh doanh, phục vụ trong khâu vận chuyển hàng hải bằng đường biển và xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển. Khâu vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh tàu biển hoạt động trên một địa bàn rộng lớn. Khâu xếp dỡ có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh các hoạt động sản xuất, phục vụ ở cảng biển. Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay, vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không lớn, tính đến năm 2000 lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng hải ước đạt khoảng 12 tỷ tấn. Trong đó, khối lượng hàng khô chiếm khoảng 6,5 tỷ tấn, phần còn lại là hàng lỏng. Tuy rằng khối lượng hàng hóa vận tải bằng đường biển không nhiều nhưng vì đường dài nên hiện nay đường biển đảm đương tới 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của tất cả các phương tiện vận tải trên Thế giới. Không chỉ có các tuyến viễn dương có ý nghĩa quan trọng, mà cả các tuyến vận tải ven bờ cũng có ý nghĩa đối với các nước có đường bờ biển. Các tuyến hàng hải thường được chia thành ba loại: từ cảng đến cảng (port – to – port), tuyến con lắc (pendulum) và vòng quanh Thế giới (round the world). Các dịch vụ kiểu con lắc rất được ưa chuộng do tính chất uyển chuyển trong dịch vụ và đặc biệt là trong thời đại chuyên chở bằng các tàu container. Trong những năm gần đây, còn có khuynh hướng tích hợp và chuyên môn hóa các tuyến đường biển nhờ các tàu chuyển tải đường ngắn nối các cảng lớn với nhau. Đại dương bao la nhưng các tuyến đường hàng hải lại chỉ tập trung ở một số tuyến quan trọng: Bắc Đại Tây Dương nối Châu Âu và Bắc Mỹ, Địa Trung Hải – Châu Á qua kênh Suez, thông qua kênh Panama nối Châu Âu và bờ Đông Hoa Kỳ và Châu Á, đường biển Nam Phi nối Châu Âu qua Châu Mỹ với Châu Phi, đường biển Nam Mỹ nối Châu Âu và Bắc Mỹ với Nam Mỹ, đường Biển Bắc Thái Bình Dương nối Tây Hoa Kỳ với Nhật Bản và Trung Quốc, đường biển Nam Thái Bình Dương từ Tây Hoa Kỳ đến Ôxtrâylia, Niu Dilân, Inđônêsia và Nam Á. Đường biển từ vùng vịnh Pecxich qua mũi Hảo Vọng (Nam Phi) đến Châu Âu và Châu Mỹ dành riêng cho các tàu chở dầu khổng lồ không đi qua được kênh Suez. Vận tải đường biển là loại phương tiện vận tải hàng hóa chủ yếu nhất trong thương mại quốc tế. Trước khi Thế giới bước vào kỷ nguyên của các chuyến bay liên lục địa thì vận chuyển hành khách bằng tàu biển khá quan trọng, nhất là ở Bắc Đại Tây Dương, nối Châu Âu với Bắc Mỹ. Vào năm 1838, vượt Đại Tây Dương hết 15,5 ngày (tàu Great Western), thì đến đầu thế kỷ XX chỉ còn 4,5 ngày (tàu Mauritania, 1907) và đến năm 1952 chỉ còn 3,5 ngày (tàu United States, 1952). Nhưng cũng từ thời điểm đó, vận tải hàng không đã chiếm mất vị trí độc tôn của tàu vận tải khách xuyên Đại Tây Dương. Hiện nay, chỉ còn một số tàu chở khách viễn dương nhằm mục tiêu du lịch, các phà biển (ferries) hay các tàu chở khách nhỏ như các nước quần đảo Inđônêxia, Philippin, các nước vùng Caribê. Trong khi việc chuyên chở hành khách bằng đường biển giảm sút thì việc chuyên chở dầu mỏ, các hàng hóa khác lại tăng lên mạnh. Việc chuyên chở các loại khoáng sản, gỗ, ngũ cốc,… vẫn còn chiếm một khối lượng lớn, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, việc chuyên chở các loại hàng chế biến ngày càng tăng mạnh. Khoảng ½ khối lượng hàng vận chuyển trên đường biển quốc tế là dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ. Dầu thô được chở chủ yếu từ vịnh Pecxich, Venezuela, Tây Phi đến các nước Tây Âu( Pháp, Đức, Hà Lan…), Nhật Bản và Bắc Mỹ với luồng vận tải tối đa lên đến 160 triệu tấn. Việc chở dầu bàng các tanke luôn đe dọa ô nhiễm môi trường. Toàn Thế giới có hàng trăm tàu chở dầu có trọng tải trên 100 nghìn tấn đang hoạt động. Tàu chở dầu chở tới hơn 300 loại sản phẩm dầu mỏ và mỡ. Mỗi khi lấy hàng, người ta xả nước, nước nóng vào các khoang để rửa sạnh tàu rồi trút nước và cặn bẩn xuống biển. Theo đánh giá của UNEP (Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc) năm 1987, thì mỗi năm các tàu chở dầu trút xuống biển 1,1 triệu tấn dầu mỏ từ nước rửa tàu và nước trọng tải dầu, cộng thêm khoảng 500 nghìn tấn dầu do các sự cố tàu dầu. Hiện nay, khoảng 100000 tàu biển có trọng tải trên 100 tấn đang hoạt động khắp Thế giới, trong đó ½ làm nhiệm vụ trọng tải, còn ½ làm nhiệm vụ dịch vụ. Cùng với sự mở rộng buôn bán quốc tế, đội tàu biển đã tăng lên cả về số lượng và trọng tải trung bình. Trong đời sống ngành hàng hải Thế giới phổ biến hiện tượng chủ tàu mượn cờ của nước khác, chẳng hạn gần như toàn bộ đội tanke của Libêria và Panama là thuộc về các chủ tàu Hoa Kỳ, Hi Lạp và một số nước khác. Điều này giải thích tại sao có các quốc gia tuy không đóng vai trò lớn trong nền kinh tế Thế giới nhưng lại có đội tàu buôn với trọng tải rất lớn. Đội tàu buôn được chia thành tàu chở khách, tàu chở hàng (cargo ship) và tàu chở dầu (tanke). Các tàu hàng thông thường có thể chở hàng được đóng gói, hàng rót (quặng, ngũ cốc) và cả một số hàng lỏng (mủ cao su, dầu ăn,..). Có những tàu hàng được thiết kế chuyên dụng để chuyên chở ô tô, ngũ cốc. Đối với địa lý vận tải đường biển, mạng lưới các cảng biển có ý nghĩa căn bản. Cảng biển là nơi tàu đỗ tiện lợi và an toàn, nơi có thể tiến hành bốc dỡ hàng hóa và xếp hàng mới. Thường thì các cảng tự nhiên được xây dựng ở bờ vịnh nước sâu hay ở các cửa sông. Người ta thường phân loại các cảng thành cảng địa phương, cảng khu vực hay cảng quốc tế, cảng chuyển tải, cảng bách hóa hay cảng chuyên dụng. Lịch sử của ngành đường biển thế giới cho thấy kinh tế biển luôn được coi là ngành mũi nhọn, trong đó vai trò chủ đạo là cảng biển. Nơi nào có cảng biển, nơi đó sẽ là thành phố với kinh tế, công nghiệp và giao thương phát triển. Cảng biển phồn vinh, kinh tế biển càng mạnh. Từ yêu cầu tăng mạnh lượng hàng vận tải biển kéo theo các cảng lớn xuất hiện với lượng hàng hóa qua cảng ngày càng tăng. Từ yêu cầu ngày càng tăng về số lượng, chất lượng của cảng, thì các cảng mang tính chuyên dùng ngày càng được chú ý, và đi cùng với xu hướng của thời đại đó là sự xuất hiện của các cảng hàng container. Cảng biển là kết cấu hạ tầng quan trọng của kinh tế hàng hải, kinh tế cảng luôn đóng vai trò chủ đạo của kinh tế biển, kinh tế cảng phải đi trước một bước để thúc đẩy các ngành kinh tế biển khác phát triển. Vì vậy cần phải có một quy hoạch cụ thể, phù hợp vì hoạt động của một cảng biển tồn tại đến hàng trăm năm hoặc lâu hơn thế. Chẳng hạn cảng Rotterdam của Hà Lan hình thành từ những năm 1860 đến nay đã gần 150 năm mà vẫn còn sầm uất, hiện nay vẫn là cảng lớn nhất Châu Âu và còn một số cảng khác như: cảng London của Anh, cảng Hamburg của Đức, cảng Antwerp của Bỉ cũng tương đồng ý nghĩa đó. Hay đất nước Nhật Bản với nền kinh tế cảng đứng đầu thế giới với số lượng cảng biển khổng lồ khoảng 1200 cảng, luôn luôn dẫn đầu kinh tế cảng của thế giới. Cảng nằm trong một hệ thống phân phối hàng hóa. Vì vậy, để phân tích sự phát triển và hoạt động của cảng, người ta phải quan tâm đến hậu phương (hinterland) và vùng trước cảng (foreland). Hậu phương của cảng có thể được hiểu là một bộ phận lãnh thổ của đất nước tạo nên thị trường tự nhiên và phục vụ cho cảng. Vùng trước cảng có thể được hiểu là vùng đất đối diện với hậu phương của cảng qua vùng biển, nơi mà hàng hóa được chở từ đó đến cảng và ngược lại. Vùng trước cảng xác định sự tham gia của cảng vào nền kinh tế Thế giới. Hiện trên Thế giới có khoảng 6000 – 7000 cảng đang hoạt động, nhưng chỉ khoảng 100 có ý nghĩa toàn cầu. Cuối cùng, cần phải đề cập đến ba vị trí địa lý chiến lược cực kỳ quan trọng trong hàng hải Thế giới hiện đại: kênh Suez (được đào cắt ngang eo đất Suez của Ai Cập, nối Đại Tây Dương với Ấn Độ Dương), kênh Panama (cắt qua eo đất Panama rộng 50 km là con đường ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Đại Tây Dương) và eo biển Malacca. Ngành kinh tế đóng tàu luôn bị lôi kéo bởi kinh tế cảng, vì kinh tế cảng là khách hàng của kinh tế đóng tàu, và đây cũng là một nhân tố quan trọng trong phát triển ngành hàng hải thế giới. Đặc biệt đối với các nước công nghiệp phát triển điều này có ý nghĩa quan trọng hơn, vì công nghiệp đóng tàu thường là ngành mũi nhọn của các nước công nghiệp có bờ biển. Thế giới có hơn 50 nước có ngành công nghiệp đóng tàu và đứng đầu những nước này là Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Brasil…với số lượng tàu đóng mới ngày càng nhiều và trọng tải ngày càng lớn. Nhật Bản là cường quốc số một thế giới về ngành công nhiệp đóng tàu, với sản lượng chiếm khoảng 50% thế giới, vượt cả nước nước phát triển khu vực Tây Âu. Thành tựu đóng tàu của thế giới trong những năm gần đây có sự dao động không lớn về cả hai khía cạnh là số lượng tàu đóng mới và tổng trọng tải của chúng. Song nếu so sánh cả về hai khía cạnh này thì ta thấy dao động về số lượng tàu không nhiều nhưng dao động về tải trọng thì lớn hơn. Điều này do nhiều nguyên nhân về khủng hoảng xã hội, sự phát đạt của từng khu vực khác nhau dẫn đến sự thay đổi lượng hàng vận tải biển kéo theo sự thay đổi nền công nghiệp đóng tàu. Loại tàu đóng mới rất đa dạng: cả tàu biển và tàu sông. Riêng tàu biển có 4 loại chính + Tàu chở hàng: hàng chất đốt, hàng rời, tàu dầu, tàu container… + Tàu kỹ thuật: cẩu nổi, tàu nạo vét, tàu kéo đẩy, trạm bơm, tàu khoan, tàu cứu hỏa… + Tàu đánh cá: tàu đánh bắt xa bờ, tàu đánh bắt gần bờ, tàu chế biến… + Tàu khách: tàu khách vượt đại dượng, tàu khách nội địa… Nhìn chung, ngành công nghiệp đóng tàu từ 1960 trở lại đây có rất nhiều đột phá: về mặt trọng tải tới 500.000 – 600.000 DWT, về mặt thể loại rất đa dạng như tàu phá băng nguyên tử, tàu ngầm, tàu chiến hạm, tàu đánh cá xa bờ 1000CV…Đây là nguyên nhân chính xuất hiện nhiều cảng siêu sâu trên thế giới. 1.2.2.2 Hải sản Nguồn lợi hải sản là thế mạnh đặc trưng của biển và khi nói về kinh tế biển không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành. Ngành hải sản bao gồm các lĩnh vực như: khai thác, nuôi trồng, chế biến. Tài nguyên sinh vật biển rất phong phú, đa dạng, bao gồm nguồn lợi động vật biển (cá, tôm, cua, các loài động vật thân mềm (mực, bào ngư, trai ngọc,…) và nhiều động vật có giá trị cả về kinh tế và nghiên cứu đa dạng sinh học biển như: rùa biển, sứa,…) và thực vật biển (rong biển). Sức sản xuất nguyên khai của biển khoảng 500 tỷ tấn/năm và sản lượng hàng năm đạt khoảng 600 triệu tấn. Đây là tiềm năng rất lớn đối với ngành khai thác thủy sản của Thế giới. Theo thống kê của FAO, hiện nay toàn Thế giới có hơn 160 quốc gia làm kinh tế thủy sản, trong đó có hơn 20 quốc gia có sản lượng đánh bắt cá biển trên 1 triệu tấn/năm thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Sản lượng khai thác thủy sản từ nửa sau thế kỷ XX cho đến nay ngày càng tăng nhanh. Vào những năm 1950, sản lượng khai thác gần 20 triệu tấn thì đến những năm đầu của thế kỷ XXI, sản lượng thủy sản khai thác đạt gần 100 triệu tấn. Các nước có sản lượng đánh bắt thủy sản lớn nhất Thế giới là Trung Quốc (gần 18 triệu tấn), Pêru (gần 8 triệu tấn), Hoa Kì (5 triệu tấn), Nhật Bản (4,8 triệu tấn), Inđônêxia (4,3 triệu tấn), Chilê (4 triệu tấn), Ấn Độ (3,9 triệu tấn), Liên Bang Nga (3,7 triệu tấn), Thái Lan (2,9 triệu tấn) và Na Uy (2,8 triệu tấn). Đến năm 2007, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng khai thác hải sản trên biển, xếp thứ 12 trên thế giới về năng lực đánh bắt với sản lượng luôn ổn định ở mức 1,5 - 1,8 triệu tấn/năm. Ngành khai thác thủy sản đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ. Đó là các đội tàu đánh cá lớn với tàu chế biến đi kèm, lưới tốt, thiết bị hiện đại thăm dò luồng cá, các cảng cá, xí nghiệp sửa chữa tàu, chế tạo ngư cụ, các cơ sở hậu cần dịch vụ,… Tuy nhiên, việc khai thác thủy sản quá mức ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản. . Vì vậy, vấn đề khai thác hợp lý kết hợp với bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản có ý nghĩa to lớn. Một số ngư trường, chẳng hạn bãi cá thu Grand Banks ngoài khơi phía đông Canada, đã bị khai thác vượt quá khả năng phục hồi. Đánh bắt cá quá mức đã trở thành một vấn đề lớn. Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, hơn 25% ngư trường trên toàn thế giới bị khai thác quá mức, 50% bị đánh bắt hết công suất và 75% cần được cấm hoặc giảm tốc độ đánh bắt ngay lập tức để đảm bảo nguồn cá cho tương lai. Các ngư trường khai thác thủy sản chủ yếu trên Thế Giới là Biển Bắc, Đông Bắc Đại Tây Dương, Tây Bắc Đại Tây Dương, Trung Tâm Tây Đại Tây Dương, Tây Nam Đại Tây Dương, Bắc Địa Trung Hải, Đông Ấn Độ Dương, Tây Bắc Thái Bình Dương, Đông và Đông Bắc Thái Bình Dương, Tây Nam Thái Bình Dương Tuy việc đánh bắt từ biển vẫn còn cung cấp cho Thế giới tới 2/3 sản lượng thủy sản, song ngành nuôi trồng đã và đang phát triển nhanh với vị thế ngày càng cao. Rõ ràng, nguồn tài nguyên biển là có giới hạn, lại đang bị con người khai thác quá mức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Thế giới, việc phát triển nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sản lượng thủy sản nuôi trồng của Thế giới từ năm 1950 đến nay tăng gấp 3 lần, đạt trên 48 triệu tấn. Các loài thủy sản được nuôi ở các vùng nước lợ và nước mặn ngày càng phổ biến với nhiều loài có giá trị cao về thực phẩm, về kinh tế đã trở thành đối tượng nuôi trồng để xuất khẩu như tôm (tôm sú, tôm hùm,..), cua, cá… Ngành nuôi trồng phát triển mạnh ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Philippin,…Ngoài ra còn có các nước khác như Bănglađet, Hàn Quốc, Chilê,… Sự tăng trưởng của các hoạt động nuôi trồng, khai thác, đánh bắt, chế biến thủy hải sản là lĩnh vực quan trọng đối với phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển. Trong đó năng lực đánh bắt thủy sản phụ thuộc vào việc trang bị cơ giới và công suất động lực của tàu thuyền. Và bên cạnh các hoạt động khai thác, đánh bắt hải sản tự nhiên thì việc đầu tư nuôi thủy sản cũng đã được phát triển rộng rãi, trở thành một nghề mới có ý nghĩa quan trọng của đông đảo dân cư vùng biển. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đa dạng, tập trung vào các loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi địa phương. Kế đến là hoạt động chế biến thủy hải sản, đây là biện pháp tốt nhất nhằm bảo quản các sản phẩm thủy hải sản từ hoạt động đánh bắt và nuôi trồng. Nguồn nguyên liệu hải sản dồi dào cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến, tạo một bước khởi đầu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển. Trên Thế giới, ngành công nghiệp chế biến hải sản rất phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, góp phần tăng giá trị của các nguồn tài nguyên trong lòng biển cả. 1.2.2.3 Khai thác dầu khí ngoài khơi Trong điều kiện thuận lợi, trải qua những biến đổi địa chất, dầu mỏ được tạo thành tích tụ ở các lớp đá phù hợp (côlectơ) có độ nức nẻ hay có độ rỗng và có khả năng chứa dầu. Tập hợp các vỉa dầu ở một khu vực nhất định của vỏ Trái đất tạo nên mỏ dầu. Dầu có thể di chuyển theo các khe nứt hay lỗ rỗng của đá giúp cho việc khai thác được dễ dàng. Người ta khai thác dầu từ các giếng với lỗ khoan hẹp khoan trong đá cho tới vỉa chứa dầu. Sau khi khoan tới vỉa chứa dầu, dầu thô được hút lên mặt đất. Khi vỉa dầu còn đủ áp lực thì dầu theo giếng đi lên và tràn ra mặt đất. Khi áp suất trong vỉa tuột xuống, giếng không tự phun được, người ta phải dùng bơm. Dầu từ vỉa được hút và bơm lên các bể chứa rồi được vận chuyển bằng đường ống tới các trung tâm lọc, hóa dầu. Dầu mỏ và các sản phẩm của nó được dùng làm nhiên liệu chiếm vị trí số một trong số các loại nhiên liệu do dễ sử dụng, vận chuyển và có khả năng sinh nhiệt cao (10000 – 11500 kcal/kg). Dầu mỏ, khí đốt là nguồn năng lượng mới, chỉ thực sự được sử dụng nhiều vào nửa sau thế kỷ XX, từ 2% năm 1860 lên 4% năm 1900, đến 26% năm 1940 và 44% năm 1960 rồi đạt cực đại vào thập kỷ 80 gắn liền với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, công nghiệp hóa chất, đặc biệt là hóa dầu…Dầu mỏ được coi là “vàng đen” của đất nước. Khí thiên nhiên trong một thời gian dài bị coi thường. Khí đồng hành ở các mỏ dầu đã bị đốt đi một cách phí phạm. Ngày nay, khí thiên nhiên là nhiên liệu sạch, có hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trường hơn so với việc sử dụng than và dầu nên được tận dụng một cách triệt để. Trung Đông là khu vực có tiềm năng cực lớn về dầu mỏ và chiếm tới 65% trữ lượng của Thế giới. Tiếp theo với trữ lượng nhỏ hơn nhiều là Châu Phi (9,3%), Liên Xô cũ và Đông Âu (7,9%), Trung và Nam Mỹ (7,2%). Nếu phân theo nhóm nước thì hơn 80% trữ lượng dầu mỏ toàn cầu tập trung ở các nước đang phát triển. Trữ lượng khí đốt nhiều nhất cũng thuộc về Trung Đông, Liên Xô cũ và Đông Âu, Châu Phi, Viễn Đông – ASEAN. Cường quốc số một về khai thác dầu mỏ là Ả Rập Xê Út chiếm gần 25% toàn thế ._.a đội ngũ quản lý. Đặc biệt là tình trạng quan liêu, bảo thủ, cửa quyền cũng như tính chủ quan nóng vội gây phiền hà trong bộ máy Nhà nước và các tổ chức kinh tế cần phải được bài trừ một cách nhanh chóng, triệt để cùng với việc khắc phục các khuyết tật và những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường để kích thích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động khai thác biển, thúc đẩy kinh tế biển phát triển nhanh. Tăng cường vai trò, quyền hạn của các cấp chính quyền trong quản lý và phát triển kinh tế, cải tiến công tác kế hoạch hóa định hướng, tăng cường công tác nghiên cứu tạo căn cứ đầy đủ cho những quyết định mang tính đột phá. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, áp dụng quy trình “một cửa”. Tiến hành rà soát lại các văn bản ở các ngành, các cấp quản lý, xóa bỏ các quy chế không cần thiết, giảm bớt các thủ tục hành chính. Đơn giản hóa hệ thống thuế, giảm bớt số lượng mức thuế, ổn định thuế xuất tạo niềm tin cho các chủ doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Xử lý kịp thời những biến cố xảy ra một cách chủ động, linh hoạt. Khuyến khích phát triển và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh đối với các hoạt động khai thác biển. Đối với một số khu vực trọng tâm trong vấn đề phát triển kinh tế biển (Cà Ná, Bình Tiên, Vĩnh Hy, Đông Hải…) cần áp dụng một số cơ chế đặc biệt, coi đó là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển, nhất là trong giai đoạn mới khởi động của kinh tế biển. 3.3.3 Tổ chức thực hiện quy hoạch kinh tế biển Sau khi ban chấp hành Trung ương Đảng đưa ra nghị quyết về chiến lược biển đến năm 2020, Ninh Thuận là một trong những tỉnh có tiềm năng về kinh tế biển đã nhanh chóng đưa ra chương trình hành động về chiến lược biển Các ban ngành, các thị trấn, các xã vùng ven biển tiến hành ngay việc lập chi tiết cụ thế của địa phương theo định hướng của phương án quy hoạch chung. Sở kế hoạch-đầu tư cũng như các ban ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với nhau, khẩn trương xây dựng các dự án cho các công trình trọng điểm nhằm thu hút vốn đầu tư. 3.3.3.1. Quy hoạch về thủy sản Chủ đạo nhất trong quy hoạch về nuôi trồng thủy sản của Ninh Thuận đến năm 2020 là nuôi tôm thương phẩm vì lợi nhuận do đối tượng nuôi đem lại. Dựa vào những tiến bộ khoa học công nghệ và môi trường sinh thái, kinh nghiệm…giải pháp đưa ra là nuôi tôm chủ yếu ở vùng trên triều gần nguồn nước mặn được cấp qua các trạm bơm biển. - Huyện Ninh Hải được tập trung nuôi ở xã Vĩnh Hải, Thanh Hải, Nhơn Hải và các xã vùng quanh đầm Nại với diện tích là 1.600ha với các hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi sinh thái với hơn 900ha. - Tp. Phan Rang - Tháp Chàm chủ yếu nuôi ở phường Đông Hải-Mỹ Đông với diện tích khoảng 82ha, chủ yếu là nuôi trên vùng lúa nhiễm mặn nên năng suất thấp, hình thức nuôi thâm canh vẫn còn hạn chế. - Huyện Ninh Phước nuôi tập trung ở xã An Hải, Phước Dinh, Phước Diêm với diện tích nuôi 432 ha. Là vùng có diện tích đồi cát ven biển lên đến 1700ha, diện tích tuy lớn nhưng phần lớn chất đáy đều là cát nên cần thực hiện biện pháp trãi bạt đáy ao chống thấm để nuôi trên cát các loại tôm sú, tôm thẻ chân trắng với hình thức thâm canh, bán thâm canh. Ngoài nuôi tôm thì Ninh Thuận còn quy hoạch vùng nuôi cua, ghẹ, nuôi trồng thủy đặc sản (rong sụn, các loài nhuyễn thể) cũng đem lại giá trị kinh tế cao cho người dân vùng biển. Khi con tôm không còn là đối tượng nuôi chính đem lại hiệu quả kinh tế như những năm trước thì lựa chọn một loài vật nuôi khác là giải pháp hữu hiệu cho người dân. Trong lĩnh vực đánh bắt, khai thác hải sản: địa phương cần có chính sách hỗ trợ nguồn vốn, có chính sách ưu đãi việc thực hiện vay tín dụng từ các ngân hàng với lãi suất ưu đãi để khuyến khích ngư dân bám biển, bám ngư trường. Cần hỗ trợ kịp thời những trường hợp tàu thuyền bị nạn khi ra khơi nhằm giảm bớt gánh nặng về chi phí sửa chữa của ngư dân. Có chính sách hỗ trợ phí xăng dầu nhanh chóng, kịp thời tránh những phiền hà cho ngư dân trong việc tiếp cận. Xây dựng những mô hình tổ, đội đoàn kết đánh bắt trên biển nhằm giảm thiểu chi phí, rủi ro và công tác cứu nạn kịp thời khi có sự cố… 3.3.3.2. Quy hoạch về du lịch biển Tỉnh đã ban hành cơ chế chính sách khuyến khích riêng về lĩnh vực du lịch cùng với các biện pháp chế tài nhằm đẩy nhanh tiến độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật - hạ tầng du lịch, tăng mức thụ hưởng ưu đãi đối với các dự án đang hoạt động tạo điều kiện cho việc tái đầu tư mở rộng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ du lịch… Tiếp tục phát triển không gian, quy hoạch các khu du lịch đã được đề xuất trong giai đoạn 2006-2010: quy hoạch mở rộng khu du lịch Cà Ná, khu du lịch Mũi Dinh, vườn Quốc gia Núi Chúa gắn khu công viên Đại Dương và khu Trung Tâm nghiên cứu Rùa biển (thôn Thái An). Phát triển du lịch hệ sinh thái vùng Đầm Nại gắn nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt tập trung phát triển khu du lịch Bình Tiên để sớm đưa vào khai thác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho kinh tế biển tỉnh nhà. Đề xuất việc sớm hoàn thành dự án đường ven biển quốc phòng - du lịch từ Bình Tiên đến Cà Ná, hoàn thiện hệ thống cấp thoát nước và cây xanh khu du lịch Ninh Chữ-Bình Sơn. Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường giao thông đi đến các điểm du lịch trong tỉnh tạo thuận lợi cho việc di chuyển du khách. Thực hiện công tác kêu gọi đầu tư: đã liên hệ trung tâm xúc tiến Thương mại tỉnh, Sở Thương mại - Du lịch hỗ trợ quảng bá du lịch. Hiện có một số nhà đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh xin hợp đồng thuê đất thực hiện các dự án du lịch ven biển. Hiện các dự án đang trong quá trình triển khai xây dựng, chờ chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cải tạo nâng cấp để bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư, cụ thể các dự án lớn là khu du lịch Bình Tiên, khu du lịch sinh thái Núi Chúa, khu du lịch sinh thái Bãi Thùng, khu du lịch sinh thái Vĩnh Hy ở khu vực huyện Thuận Bắc và Ninh Hải, còn lại là tập trung tại khu vực bãi biển Ninh Chữ-Bình Sơn… 3.3.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố mang tính quyết định của mọi sự phát triển. Vì vậy, để đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế biển cần coi trọng việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phải có những giải pháp đồng bộ để sử dụng có hiệu quả nhân tố vô cùng quan trọng này, coi đây là biện pháp cấp bách cần tiến hành ngay. Trước mắt là phải khẩn trương điều tra, sắp xếp lại lực lượng cán bộ có kỹ thuật, chuyên môn về biển. Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo lại và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có với những cơ chế chính sách thích hợp để đáp ứng yêu cầu to lớn và khẩn trương của công cuôc phát triển kinh tế biển. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực mới, có khả năng xử lý tổng hợp các vấn đề về khai thác và quản lý biển. Có một chính sách thỏa đáng và chế độ ưu đãi đặc biệt thật cụ thể về vấn đề thu hút nhân tài. Tăng cường đào tạo lao động thạo nghề, chú trọng công tác giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí, nâng cao trình độ nhận thức về biển, về quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển cho toàn dân trong huyện và nhất là dân cư các xã ven biển. Tỉnh hỗ trợ ngân sách đài thọ toàn phần hoặc một phần học phí cho các học viên trường nghề, các lớp đào tạo thợ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, phục vụ cho các hoạt động kinh tế trong huyện. Trên cơ sở các công tác, tổ chức như: khuyến nông ngư, các trung tâm hướng nghiệp…cần tiếp tục nâng cao trình độ lao động, phấn đấu đến năm 2020, có 90% lao động nông nghiệp nói chung được qua các khóa khuyến nông ngư và 35-45% lao động được đào tạo các lớp ngắn hạn về kỹ năng nông ngư nghiệp. Cần tăng cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật tại chỗ (mỗi xã có ít nhất 2-3 cán bộ kỹ thuật) làm nồng cốt hỗ trợ người dân tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật mới trong nuôi trồng. Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo có trang bị hiện đại trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp có sử dụng lao động góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp, Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí. Tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tư vấn về phát triển kinh tế - kỹ thuật công nghệ, các doanh nghiệp với các trường đại học, các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật để hỗ trợ nhau trong vấn đề đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất. Xây dựng và mở rộng thêm các trường, cơ sở đào tạo, mở rộng thêm các ngành nghề mới, chú ý đến đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy nghề, nhằm nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo đi đôi với việc liên kết, thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động. Cụ thể: + Liên kết đào tạo với các trường đại học, đặc biệt là trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận và các cơ sở đào tạo tư nhân gắn liền với mô hình trang trại đang có tại tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất, chuẩn hóa giáo viên, chuẩn hóa nội dung và chương trình đào tạo để tăng quy mô, chất lượng đào tạo. + Khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo nghề ngắn hạn và các trung tâm tư vấn dịch vụ việc làm để định hướng chọn nghề, việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương. - Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút nhân tài nhất là các chuyên gia đầu ngành phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng duyên hải miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong vấn đề đào tạo, tuyển dụng lao động. - Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu với nước ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ... - Thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp để nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh. 3.3.5 Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Đây là vấn đề mấu chốt để thực hiện các mục tiêu kinh tế nói chung và phát triển kinh tế biển nói riêng. Xây dựng nền tài chính có tiềm lực đủ mạnh, đảm bảo chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đủ sức phát triển nội lực, chủ động hội nhập kinh tế, thu hút ngoại lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ nguồn lực tài chính của địa phương. Xây dựng nền tài chính lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ, được kiểm toán, kiểm soát, làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả quá trình hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Phấn đấu hàng năm huy động thuế và phí vào ngân sách. Ngoài việc thu theo luật định, phải chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới, khai thác triệt để các nguồn thu để tăng nhanh nguồn thu cho ngân sách. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho hệ thống hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Về quan điểm, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng. Phải huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (gồm các thành phần kinh tế) đều thiếu vốn, có rất ít doanh nghiệp có đủ khả năng tự tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất - nếu không có sự trợ giúp của Nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng. Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý vốn để tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng vốn kịp thời. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn thì cần thiết đầu tư có trọng điểm, nhằm mang lại hiệu quả thiết thực. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế về tiềm năng và vị trí địa lý. Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn FDI, ODA...) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển. Huy động vốn không chỉ trong tỉnh mà còn thu hút trong vùng và cả nước, nhất là vốn trong dân cư hiện đang được đánh giá là còn khá lớn mà tỉnh chưa được khai thác. Cần phải có chính sách tín dụng hợp lý để đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa người có vốn và các doanh nghiệp. - Nguồn vốn từ quỹ đất: sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cần thiết cho phát triển các ngành kinh tế biển. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh nhà bằng hình thức thêu đất có thời hạn trong thời gian khá dài, thay vào đó tỉnh sẽ có được lợi thế về nguồn vốn để hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ sở. - Nguồn vốn ngân sách: khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ưu đãi của Trung ương, tăng cường nguồn thu từ kinh tế địa phương; đồng thời, tiết kiệm chi cho tiêu dùng đi đôi với việc xác định và thực hiện cơ cấu chi hợp lý, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển. Nguồn vốn ngân sách sẽ tập trung vào đầu tư kết cấu hạ tầng. Đầu tư tập trung, không dàn trải, tránh lãng phí, thất thoát. - Nguồn vốn tín dụng: tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các Ngân hàng quốc doanh và Tổ chức tín dụng, mở rộng vốn tín dụng đầu tư phát triển trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế, đảm bảo tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn bền vững và hiệu quả. - Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: bằng những chính sách thu hút, khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong nước tập trung vốn cho đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI: trên cơ sở tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lâu dài lợi ích cho nhà đầu tư nước ngoài, cần đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác và thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ động trong việc mời chào, kêu gọi tìm kiếm đối tác. Việc thu hút đầu tư trực tiếp FDI phải hướng mạnh vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu. Ưu tiên cho đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư. - Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm. 3.3.6 Quảng cáo, tiếp thị mở rộng thị trường Thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển kinh tế biển. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của kinh tế biển đòi hỏi phải không ngừng mở rộng thị trường, kể cả thị trường trong và ngoài nước thông qua các hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, ưu tiên phát triển sản xuất các mặt hàng chế biến thủy hải sản, các sản phẩm du lịch biển độc đáo…mang tính cạnh tranh trên thị trường. Tận dụng vị trí cửa mở của vùng ven biển để tăng cường giao lưu kinh tế, mở rộng và phát triển thị trường đến nhiều vùng khác nhau. Tăng cường hội nhập thị trường trong vùng với thị trường cả nước và thị trường quốc tế. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, tiếp thị tốt nhằm thu hút sự quan tâm của đông đảo các thành phần dân cư trong địa phương và các vùng lân cận. Khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động hữu hiệu trong các hiệp hội. Hình thành các câu lạc bộ các ngành nghề nhằm phối hợp trong thông tin thị trường, có tác động như sàn giao dịch và thông tin mới về các loại sản phẩm, đặc biệt là những đặc sản trên địa bàn tỉnh. Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, đặc biệt là internet kết hợp với các công cụ truyền thông nên việc quảng cáo, tiếp thị trở nên rộng rãi và thông thoáng hơn. Sau đây là một số phương tiện truyền thông sử dụng cho mục đích tiếp thị và quảng cáo - Quảng cáo trên báo, tạp chí: hiện nay có khoảng 40 đầu báo, tạp chí được quan tâm nhiều nhất trong số hơn 600 loại báo, tạp chí. Việc lựa chọn đầu báo phù hợp cho mục đích quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm của địa phương là rất quan trọng. - Quảng cáo truyền thanh, truyền hình: quảng cáo truyền thanh tập trung vào hai sóng nhất định là FM và AM vì đây là hai sóng phát thanh thu hút hầu hết những thính giả nghe đài. Mặc khác, hình thức quảng cáo truyền hình đã tạo hiệu ứng tốt (nhưng chi phí khá cao), nhất là đài truyền hình của tỉnh nhà (Đài truyền hình Ninh Thuận ) và một số đài truyền hình khác: HTV, VTV,... - Quảng cáo ngoài trời: bằng các áp phích, pa nô trên đường phố một các sáng tạo, lôi cuốn,.. nhưng không làm mất mỹ quan đường phố. Đây là loại hình quảng cáo rất phổ biến hiện nay vì tính hiệu quả và tiết kiệm. - Quảng cáo trực tuyến trên Internet thông qua hệ thống trang web - Xây dựng thương hiệu. - Tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề và các hội chợ triển lãm sản phẩm. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động festival, hội chợ xúc tiến thương mại và du lịch cũng như tổ chức các cuộc thi trong nước và quốc tế nhằm thu hút nhiều mối quan tâm hơn. 3.3.7 Đẩy mạnh hợp tác liên vùng Hợp tác phát triển là một trong nhưng giải pháp quan trọng nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư, khả năng cạnh tranh, khi mà những điều kiện về vốn, nhân sự và kỹ thuật của Ninh Thuận còn rất hạn chế. Với lợi thế tiềm năng kinh tế biển, tỉnh đã mở rộng hợp tác với các tỉnh trong vùng và cả khu vực kinh tế phía nam cả về du lịch và cả thủy sản. Hợp tác với tỉnh duyên hải miền Trung trong lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, giao lưu, học hỏi và trao đổi những kinh nghiệm đánh bắt, nuôi trồng và cả về con giống. Bên cạnh đó, du lịch Ninh Thuận cùng hợp tác với Nha Trang và Phan Thiết để tạo tam giác du lịch của Nam Trung Bộ và của cả nước. Liên kết với các tỉnh duyên hải miền Trung nhằm mục đích trao đổi, mua bán nguồn nguyên liệu thủy hải sản để phục vụ cho các nhà máy chế biến. Hàng thủy hải sản của các nhà máy chế biến cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra, cần phải hợp tác liên vùng trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành kinh tế biển. 3.4 Kiến nghị Tiếp tục xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội cho các xã vùng ven biển. Trên cơ sở đó phát huy các tiềm năng của từng vùng và xác định nhu cầu và thứ tự ưu tiên cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hình thành các vùng chuyên canh, bố trí cụm dân cư, hình thành các khu trung tâm xã. + Đối với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trong lĩnh vực thủy sản: triển khai xây dựng dự án quy hoạch các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm tạo điều kiện cải tạo hệ thống môi trường, kiểm soát dịch bệnh, phát triển các giống loại nuôi phù hợp với thị trường. Trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản: khuyến khích và có chính sách hỗ trợ cho các tàu đánh bắt xa bờ đầu tư phương tiện để chế biến tại chỗ, quản lý tốt chất lượng sản phẩm sau đánh bắt. Hình thành các tổ hợp tác khai thác biển nhằm gia tăng hiệu quả đánh bắt kết hợp với bảo đảm trật tự, an toàn, an ninh vùng biển; hoàn thành các dự án neo đậu trú bão cho tàu cá. Hoàn thiện hệ thống cảng cá phục vụ cho đánh bắt cũng như là neo đậu tàu thuyền trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác mở rộng ngành nghề chế biến thủy sản. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng dự án sử dụng vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Xây dựng và phát triển các làng nghề. Tạo điều kiện cho loại hình kinh tế hợp tác phát triển- đặc biệt là đối với các khu vực nuôi trồng và đánh bắt thủy - hải sản, phát huy hình thức liên doanh, liên kết, xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư. Tăng cường trồng các loại cây chăn gió, chắn cát bay nhằm bảo vệ diện tích nuôi trồng thủy sản, diện tích ruộng muối vùng ven biển, ngăn chặn tình trạng xâm nhập mặn vào trong nội đồng. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý môi trường cho các vùng chuyên canh Đối với đánh bắt thủy hải sản: kiến nghị với Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh có ý kiến với ngành chức năng tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư cho các chủ phương tiện đánh bắt xa bờ, thực hiện khoanh nợ đối với các chủ phương tiện làm ăn thua lỗ, hỗ trợ chi phí xăng dầu để khuyến khích ngư dân ra khơi, đồng thời tạo điều kiện cho họ có đủ vốn tiếp tục tham gia tái sản xuất. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn và giảm thiểu thiệt hại cho các phương tiện khi đánh bắt xa bờ, đề nghị các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm định-kiểm soát các thiết bị kỹ thuật trên phương tiện, trang bị thêm các phương tiện cứu hộ - cứu nạn tiên tiến để kịp thời xử lý khi có tình huống xảy ra. Ngoài ra, kiến nghị các ngành chức năng sớm có chủ trương thu phí kiểm định môi trường nuôi – kiểm soát dịch bệnh và phí thủy lợi nhằm duy trì hiệu quả công trình hạ tầng ở các vùng dự án, đồng thời tăng cường kinh phí cho các ngành chức năng xây dựng điểm trình diễn, chuyển giao kỹ thuật nuôi tiên tiến ở những vùng nuôi trọng điểm, tổ chức nuôi thử nghiệm một số loài thủy sản khác phù hợp và có giá trị kinh tế khác ngoài tôm để đa dạng hóa các loài thủy sản nuôi. Bên cạnh đó, tiếp tục mở rộng chương trình đào tạo kỹ thuật viên nuôi thủy sản trình độ từ sơ cấp, trung cấp với hướng ưu tiên hỗ trợ cho các lao động trong độ tuổi trong vùng nuôi và đặc biệt là phải có sự quan tâm đúng mức đối với các sinh viên thuộc ngành thủy sản đang theo học cũng như việc thu hút họ sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương với các chính sách ưu đãi thích hợp. + Đối với sở Kế hoạch đầu tư Đầu tư hoàn chỉnh các khu du lịch Bình Tiên, Vĩnh Hy, cũng như nhanh chóng hoàn thành các tuyến đường du lịch, tuyến đường ven biển để khai thác có hiệu quả hơn nữa lợi thế của ngành du lịch. Mở rộng và phát triển thêm các tuyến du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Đề nghị Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh ban hành chính sách ưu đãi đầu tư về du lịch sinh thái biển cho các dự án đang khai thác cụ thể như về chế độ thuế, thuê đất…để kêu gọi nhiều hơn nữa các dự án có qui mô lớn, tạo nhiều công ăn việc làm cũng như góp phần hoàn thiện “bộ mặt” của Ninh Thuận. Tiếp tục tiến hành điều tra và nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến hiện trạng các vùng trên bờ và ngoài biển, làm cơ sở cho công tác quản lý, khai thác các tiềm năng kinh tế và bảo vệ môi trường. + Đối với Ủy ban nhân dân Đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khác: kiến nghị Tỉnh ưu tiên bố trí vốn xây dựng và nâng cấp các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng cho các xã ven biển, triển khai nhanh việc thi công các công trình, dự án đã được phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho ngành kinh tế biển của tỉnh nhà phát huy hiệu quả kinh tế hơn nữa. Công tác phòng chống lụt bão cho các xã ven biển phải được đầu tư với việc hình thành khu né bão, thường xuyên diễn tập các tình huống phòng chống thiên tai cho người dân nơi đây. Tăng cường đầu tư nguồn vốn, đặc biệt phải có chính sách quy hoạch những công trình, dự án trọng điểm để ưu tiên đầu tư như xây dựng và hoàn thiện cảng cá Cà Ná, cảng cá Đông Hải hay hệ thống giao thông phục vụ cho phát triển kinh tế biển như cầu An Đông, tuyến đường ven biển…nhằm tạo điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế tỉnh nhà. KẾT LUẬN Ninh Thuận được xếp vào danh sách các tỉnh nghèo nhất cả nước, là tỉnh không có điều kiện phát triển, công nghiệp nhỏ lẻ manh múng, trình độ dân trí thấp chủ yếu là dân tộc thiểu số…tất cả những yếu tố này đã làm nên sự nghèo nàn của kinh tế tỉnh nhà. Nhiều gia đình phải bỏ quê hương đi tìm vùng đất mới vì không có việc làm, đời sống nhân dân hết sức cơ cực. Trong những năm gần đây, diện mạo kinh tế tỉnh đã có nhiều thay đổi. Kinh tế ngày càng khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, thu nhập ngày càng ổn định hơn…đó là nhờ vào những chính sách kinh tế đúng đắn của lãnh đạo tỉnh nhà. Sự khởi sắc của Ninh Thuận có phần đóng góp rất lớn của ngành kinh tế biển. Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản là thế mạnh và cũng là nguồn thu nhập đáng kể cho người dân cũng như đóng góp vào ngân sách của tỉnh. Ngày nay khi đến với Ninh Thuận ta sẽ bắt gặp những đầm tôm rộng lớn với hình thức nuôi công nghiệp chứ không chỉ những ao tôm nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình như trước đây. Những tàu đánh cá xa bờ có công suất lớn đã góp tên Ninh Thuận vào đội tàu đánh bắt chung của cả nước. Du khách đến với Ninh Thuận được tận hưởng những đặc sản của quê hương từ nguồn tài nguyên biển đem lại như tôm, ghẹ, mực, cá…tạo ấn tượng không quên trong lòng du khách. Những hạt muối mặn thấm tình những giọt mồ hôi của người diêm dân sẽ đi ra khắp các tỉnh thành trong cả nước. Rồi đây, nhiều hơn nữa những nhà máy sản xuất, chế biến những sản phẩm sau muối được đưa vào hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại thu nhập, việc làm cho người dân. Những bãi cát trắng, bờ biển xanh, hàng dương soi mình, sự thân thiện…đã tạo nên bức tranh tuyệt đẹp cho du lịch Ninh Thuận phát triển. Du lịch đã và đang tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân cũng như góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho tỉnh. Những dự án du lịch, những khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn mọc lên nhiều hơn, thu hút lượng du khách đến ngày càng đông kể cả khách trong nước và quốc tế, đó là nguồn thu đáng kể cho GDP của tỉnh. Chiến lược phát triển kinh tế biển, đưa kinh tế biển là ngành đi đầu trong kinh tế tỉnh nhà là hướng đi đúng đắn. Bên cạnh đó, vấn đề phát triển vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong khi triển khai và thực hiện. Việc phát triển nhanh chóng, ồ ạt đã gây ra những hậu quả xấu về môi trường, nuôi trồng thủy sản với mật độ dày, khai thác tài nguyên quá mức, mở rộng diện tích đồng muối đã và đang ít nhiều tác hại vào môi trồng biển. Vấn đề xây dựng nhiều những dự án khách sạn, nhà hàng, khu du lịch ven biển đã làm xấu đi cảnh quan vùng ven biển, mất đi cảnh quan tự nhiên vùng biển. Vì vậy, đứng trước “kỷ nguyên của biển” con người cần phải có một cách nhìn đúng đắn toàn diện hơn về nguồn tài nguyên biển trong việc khai thác và sử dụng nhằm phục vụ cho lợi ích hôm nay và ngày mai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Âu (2002), Địa lý biển Đông, NXB ĐHQG Hà Nội. 2. Lê Huy Bá (1997), Quản trị môi trường, NXB KHKT, Hà Nội. 3. Nguyễn Khắc Duật (1987), Địa lý kinh tế vận tải biển, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 4. Phạm Văn Giáp (chủ biên), Phan Bạch Châu, Nguyễn Ngọc Huệ (2002), Biển và cảng biển Thế giới, NXB Xây dựng, Hà Nội. 5. Võ Nguyên Giáp (1987), Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước ta, Nông nghiệp. 6. Quang Luyện, Rừng – biển và kinh tế thủy sản, Viện kinh tế trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. 7. Phạm Trung Lương (chủ biên), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lanh, Đỗ Quốc Thông (2001), Du lịch sinh thái-Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam , NXB Giáo dục. 8. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐHQG TP.HCM. 9. Đỗ Ngọc Hà – Nguyễn Đức Phú (1997), Các phương tiện vận tải, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội. 11. Nguyễn Kim Hồng (2001), Giáo dục môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Tô Thị Lựu (2000), Kinh tế biển ở huyện đảo Cát Hải-TP Hải Phòng, ĐHSP Hà Nội. 13. Vũ Trung Tạng (1979), Nguồn lợi sinh vật biển Đông, NXB KH&KT. 14. Trần Văn Thành (2002), Chuyên đề: “Bảo vệ môi trường”, ĐHSP TP.HCM. 15. Nguyễn Minh Tuệ,Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lý du lịch, NXB TP.HCM. 16. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương, NXB ĐHSP. 17. Bùi Thị Hải Yến (2006), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục. 18. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên), Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục. 19. Lê Thông (2004), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, NXB Giáo dục. 20. Calinkin (G.F), Chế độ vùng biển, NXB Giao thông vận tải. 21. Đubinxki, Những công nghệ tiên tiến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, NXB Giao thông vận tải. 22. L.P.Subaev (1982), Địa lý tự nhiên đại cương, tập 3, Đào Trọng Năng (dịch), NXB Giáo dục. 23. Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành thủy sản Ninh Thuận giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2020 24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận 25. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Thuận 26. Sở Công thương tỉnh Ninh Thuận 27. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận 28. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận 29. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận 30. Website: 1TU http:// 1TUwww.chinhphu.vnU1T 1TU 1TU PHỤ LỤC Nhóm hình nuôi trồng thủy đặc sản Nuôi tôm hùm Nuôi ốc hương Nuôi rong sụn Nhóm hình du lịch Bãi biển Ninh Chữ Bãi biển Bình Tiên Bãi biển Cà Ná Xem san hô vịnh Vĩnh Hy Nhóm món ăn đặc sản Bánh căn Bánh xèo Ghẹ Đánh bắt thủy hải sản Nhà máy chế biến thủy sản Hấp cá Nghề làm nước mắm Nghề làm muối ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5643.pdf
Tài liệu liên quan