Tài liệu Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý 10 trường Trung học phổ thông (THPT): ... Ebook Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý 10 trường Trung học phổ thông (THPT)
142 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý 10 trường Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10
trường THPT.
Chuyên ngành: LL và PP dạy học
Học viên: Phạm Hương Giang – CH Địa K14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4 Giới hạn nghiên cứu 3
5 Phương pháp nghiên cứu 3
6 Lịch sử nghiên cứu 5
7 Những đóng góp của luận văn 6
8 Cấu trúc luận văn 6
NỘI DUNG 7
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT
7
1.1. Kiến th ức địa lý địa ph ươn g tron g ch ươn g trìn h địa lý trường
phổ thông các nước trên thế giới
7
1.1.1. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý 7
1.1.2. Một số kiểu cấu tạo chương trình địa lý trường phổ thông ở các
nước trên thế giới
8
1.2. Kiến th ức địa lý địa ph ươn g tron g ch ươn g trìn h địa lý trường
phổ thông ở nước ta
9
1.2.1. Vị trí của kiến thức địa lý địa phương trong phân phối chương
trình địa lý trường phổ thông
9
1.2.2. Thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học sinh
phổ thông hiện nay, lấy thí dụ ở tỉnh Thái Nguyên
13
1.3. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học địa
lý lớp 10 THPT
17
1.4. Tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa phương vào dạy học
địa lý lớp 10 ở tỉnh Thái Nguyên
21
Chương 2: Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học
Địa lý lớp 10 THPT. Lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên
29
2.1. Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10 29
2.2. Hình thành khái niệm địa lý chung cho học sinh lớp 10 THPT 33
2.2.1. Khái niệm và vai trò của khái niệm đối với quá trình nhận thức
của học sinh
33
2.2.2. Con đường hình thành khái niệm chung Địa lý lớp 10 35
2.3. Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10
THPT
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
2.3.1. Khái quát về tích hợp và tích hợp kiến thức địa lý địa phương
vào dạy học Địa lý lớp 10
39
2.3.2. Các nguồn tài liệu thu thập kiến thức địa lý địa phương để tích
hợp vào dạy học địa lý 10
43
2.3.3. Định hướng một số nguyên tắc chung để tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10
45
2.3.4. Các phương pháp dạy học cụ thể để tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học Địa lý lớp 10
51
2.4. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên và việc tích hợp
vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh
60
2.4.1. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên: nội dung và
nguồn tài liệu thu thập
60
2.4.2. Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích
hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10
73
2.4.3. Thí dụ về tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái Nguyên vào dạy
học địa lý lớp 10
84
2.4.4. Giới thiệu một số giáo án tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái
Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh
87
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 88
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc của thực nghiệm sư phạm 88
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 88
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 88
3.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 89
3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 89
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 89
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 91
3.3. Căn cứ và tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91
3.3.1 Căn cứ đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91
3.3.2 Tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91
3.3.3 Cách xử lý kết quả thực nghiệm 92
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 93
3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 105
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục quốc dân, Đ ịa lý là môn học quan trọng
nên được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông từ lớp 6 cho đến lớp 12,
nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa
lý, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử
với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu
phát triển của đất nước, xu thế tất yếu của thời đại.
Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương
đất nước, trong đó các kiến thức địa lý địa phương có vai trò cực kỳ quan
trọng. Vì thế, một nhà văn Nga đã nói: tình yêu quê hương đất nước phải
được bắt nguồn từ tình yêu đối với sự vật, hiện tượng gần gũi, thân quen nơi
xóm, làng của mình và chúng ta chỉ thực sự yêu chúng khi hiểu biết sâu sắc
về chúng. Chính việc giảng dạy địa lý địa phương tạo điều kiện cho thế hệ trẻ
tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó giúp họ định hướng
nghề nghiệp, lao động sản xuất, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
Kiến thức địa lý địa phương (quê hương) có liên quan nhiều đến địa lý
đại cương, địa lý thế giới, địa lý Việt Nam, trong đó đặc biệt là địa lý lớp 10.
Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10 là nền tảng của môn Địa lý THPT, bao gồm:
các khái niệm, các quy luật địa lý, các mối quan hệ nhân quả… nhưng nhiều
nhất là các khái niệm chung. Kiến thức địa lý địa phương là tài liệu sống động
để nắm những kiến thức địa lý cơ bản đó. Bởi vì thông qua những hiểu biết
ban đầu về các sự vật, hiện tượng hết sức gần gũi, thân quen mà học sinh nhìn
thấy hàng ngày ở địa phương sẽ tạo điều kiện để hình thành biểu t ượng địa lý
cho học sinh. Trong khi đó, biểu tượng địa lý lại là cơ sở để tạo nên khái niệm
địa lý, vì nó phản ánh đượ c những thuộc tính của khái niệm địa lý tương ứng.
Ngược lại, việc đưa kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý sẽ góp
phần bổ sung kiến thức về địa phương cho học sinh và làm giàu tình yêu quê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
hương đất nước trong tâm hồn các em . Đồng thời, bài giảng địa lý có sự liên
hệ, chứng minh bằng thực tiễn nơi các em đang sinh sống và học tập sẽ trở
nên hấp dẫn và có tính thuyết phục với học sinh hơn.
Ở nước ta vấn đề dạy học địa lý địa phương ở các trường phổ thông
hiện nay đã được chú ý nhiều hơn trước. Tuy nhiên, dung lượng kiến thức này
vẫn còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong chương trình địa lý phổ thông. Ngoài
các tiết dạy địa lý địa phương theo quy định, thầy (cô) giáo chưa thường
xuyên đưa kiến thức địa lý địa phương vào bài giảng . Đặc biệt, giáo viên nắm
kiến thức địa lý địa phương chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của học sinh. Do đó, kiến thức địa lý địa phương của học
sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức địa lý địa phương
cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần khắc phục.
Rõ ràng, đề tài sẽ thực hiện được nhiều mục đích phù hợp với đòi hỏi
cả về mặt lý thuyế t và thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tích
hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Bổ sung và làm phong phú kiến thức địa lý địa phương cho học sinh
phổ thông.
- Tìm biện pháp, phương pháp giúp học sinh nắm kiến thức địa lý lớp
10 vững chắc thông qua việc vận dụng kiến thức địa lý địa phương.
- Làm cho bài giảng địa lý có sức thuyết phục, gây được niềm hứng
thú, tính tích cực học tập của học sinh.
- Góp phần giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho các học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý 10 THPT.
- Nghiên cứu đặc điểm kiến thức địa lý lớp 10 và con đường hình
thành kiến thức cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
- Tìm ra một số nguyên tắc và phương pháp để tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10.
- Nghiên cứu việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái
Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT để chứng minh cho lý thuyết
của đề tài.
4. Giới hạn nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu do có nhiều điều kiện hạn chế (về thời
gian, tài chính…) nên đề tài chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu tích hợp kiến thức
địa lý địa phương vào dạy học chương trình địa lý lớp 10 trường THPT và lấy
ví dụ minh hoạ ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin
và các chỉ thị, nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Để đề
tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu
phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lý lớp 10 ban cơ bản,
sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các tài liệu tham khảo khác. Vì vậy,
nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú và đều liên quan đến nội dung
của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội dung sao cho
chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá nhiều thời gian và
công sức của tác giả.
- Phương pháp điều tra, quan sát
Đó là phương pháp đi khảo sát thực tế ở một số trường phổ thông
trong tỉnh Thái Nguyên để nắm rõ thực trạng dạy và học địa lý địa phương ở
các trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy Địa lý
lớp 10, phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho học sinh và giáo viên để rút ra
những nhận xét chính xác, khách quan. Đồng thời để đưa ra những kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý, trong đó có địa lý
địa phương ở trường phổ thông được tốt hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp và phương tiện
dạy học cũng như xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những
quy luật nội tại riêng của nó . Do đó để đảm bảo tính khoa họ c và tính sư
phạm của đề tài, trong quá trình thực hiện đề tài cần phải xem xét, phân tích
các đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Chẳng hạn, cần phải
nghiên cứu việc dạy học địa lý địa phương trong mối quan hệ qua lại nhiều
chiều với toàn bộ chương trình địa lý phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng
giảng dạy và học tập địa lý địa phương ở các trường phổ thông hiện nay cần
phải nhìn nhận từ cả phía giáo viên và phía học sinh trên nhiều phương diện:
nội dung, phương pháp, phương tiện, xu hướng… Có như vậy, mới rút ra
được những kết luận khách quan, chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, nhất định phải
tiến hành thực nghiệm sư phạm. Đó là cách trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một
số giáo viên có kinh nghiệm ở một số trường phổ thông giúp đỡ giảng dạy
phần bài giảng do tác giả thiết kế theo mục đích của đề tài. Sau đó dùng phiếu
thăm dò lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm các kết quả
lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nhiệm thu được, rút ra
những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc dạy
học địa lý địa phương nói riêng, cũng như địa lý nói chung có được hiệu quả
như mong muốn .
- Phương pháp thống kê toán học
Vận dụng lý thuyết xác suất thống kê và thống kê toán học để xử lý,
phân tích các kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệ m sư phạm ở các
trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên, nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài trong
việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
là căn cứ khoa học để xác định xu hướng phát triển của đối tượng để đề xuất
những biện pháp thực hiện cho tốt.
6. Lịch sử nghiên cứu
- Ở nước ngoài:
Ở Liên Xô (trước đây) và các nước Đông Âu đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu địa lý địa phương cả về lý luận và về thực tiễn. Tổng kết vấn
đề này, K.F.Stroev (1974) khẳng định: tài liệu địa lý địa phương là cơ sở tốt
nhất để hình thành biểu tượng, khái niệm địa lý cho học sinh và minh hoạ cho
các bài giảng địa lý. Chính địa lý địa phương là môi trường tốt nhất để học
sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động ở nơi
các em đang sinh sống.
Ở Pháp và nhiều nước khác như Hoa Kỳ, Ôxtraylia, Thái Lan, Ấn
Độ… địa lý địa phương cũng được đưa vào chương trình phổ thông, bắt đầu
từ việc tìm hiểu quê hương cho tới việc công bố các công trình nghiên cứu và
hướng dẫn giảng dạy địa lý địa phương. Mục đích của việc giảng dạy địa lý
địa phương trong nhà trường ở nước ngoài là góp phần giáo dục lòng yêu quê
hương đất nước, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tìm hiểu và năng lực tư duy
tổng hợp đối với các vấn đề của địa phương.
- Ở trong nước:
Nghiên cứu địa lý địa phương đã được tiến hành từ lâu. Có thể coi
Nguyễn Trãi với “Dư địa chí” (ra đời vào thế kỷ XV) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu vấn đề này. Gần đây hàng loạt “Địa chí” của các tỉnh đã
được biên soạn như: “Địa phương chí Hà Bắc ” (Hoàng Thiếu Sơn) , “Địa
phương chí Hải Phòng” (Hoàng Đạo Thuý ), “Địa lý địa phương các tỉnh”
(Viện Khoa học xã hội Việt Nam), “Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam”
(Lê Thông)… Để đáp ứng yêu cầu đưa kiến thức địa lý địa phương vào trong
dạy học phổ thông, các tỉnh cũng đã chủ động tổ chức nghiên cứu và biên
soạn tài liệu địa lý địa phương dùng riêng cho tỉnh mình. Đến nay hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
tỉnh trong cả nước đã làm được điều này, tiêu biểu có Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên…
7. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp
địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT nói chung.
- Đưa ra một số nguyên tắc và phương pháp để tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10.
- Thiết kế một số giáo án có sự tích hợp địa lý địa phương vào dạy học
địa lý lớp 10 THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài có tính khả thi, sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo
viên dạy chương trình địa lý lớp 10 nói chung và giáo viên địa lý tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT.
- Chương 2: Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý
lớp 10 trường THPT. Lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP KIẾN
THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT
1.1. Kiến thức địa lý địa phương trong chương trình địa lý trường
phổ thông các nước trên thế giới
1.1.1. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý
Tuỳ từng quốc g ia, kiến thức địa lý địa phương được dạy học trong
chương trình địa lý ở trường phổ thông là kiến thức địa lý tự nhiên, kinh tế, xã
hội của một tỉnh, một bang, một tiểu bang, một vùng hay một khu vực, thậm
chí còn nhỏ hơn nữa. Đó là những kiến thức địa lý ở không gian hẹp của một
nước nên còn được gọi là địa lý quê hương. Nó có thể được cấu tạo thành một
môn học riêng dạy ở một lớp nhất định, thường ở bậc tiểu học. Hoặc nó được
tích hợp vào nội dung địa lý các lớp như ở nước ta, kiến thức địa lý địa
phương được bố trí thành một chương ở địa lý lớp 9, lớp 12 và được tích luỹ
dần trong quá trình dạy học các bài học ở các lớp.
Với mục đích phục vụ giáo dục, nội dung địa lý địa phương phải xuất
phát từ những yêu cầu giảng dạy và học tập ở trường phổ thông, gắn liền với
chương trình và thời gian quy định. Yêu cầu học tập địa lý địa phương đối với
học sinh là các em phải có được những kiến thức tối thiểu về địa phương
mình đang sinh sống, có khả năng nhận biết, giải thích và phân tích được các
hiện tượng địa lý diễn ra ngay tại địa phương.
Địa lý địa phương là một bộ phận và có liên quan mật thiết với địa lý
Tổ quốc nên kiến thức địa lý địa phương có vai trò là cơ sở để học sinh nắm
kiến thức địa lý Tổ quốc, kiến thức địa lý nói chung. Ngược lại, việc tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý phổ thông có tác dụng bổ sung
kiến thức địa lý địa phương cho các em, từ đó bồi dưỡng tình yêu quê hương
đất nước trong mỗi con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Kiến thức địa lý địa phương là kiến thức về các sự vật, hiện tượng hết
sức gần gũi, thân quen mà học sinh nhìn thấy hàng ngày. Do vậy nó tạo điều
kiện hình thành biểu tượng địa lý cho học sinh. Mà như chúng ta biết, biểu
tượng địa lý lại là cơ sở để tạo ra khái niệm địa lý, vì nó phản ánh được những
thuộc tính của khái niệm địa lý tương ứng. Biểu tượng về các sự vật, hiện
tượng càng sáng và càng đầy đủ thì việc nhận thức càng tốt.
Đồng thời, khi giáo viên biết lồng ghép, tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào trong bài giảng địa lý sẽ gây được sự hứng thú, tính tự giác, tích
cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó, những kiến thức địa lý địa phương mà
nhà trường trang bị cho học sinh nếu có giá trị thực tiễn sẽ tạo điều kiện để
học sinh có thể vận dụng được vào công việc lao động sản xuất tại địa
phương, tham gia cải tạo xây dựng quê hương giàu đẹp.
1.1.2. Một số kiểu cấu tạo chương trình địa lý ở trường phổ thông
các nước trên thế giới
Có hai kiểu cấu tạo chương trình địa lý cơ bản trên thế giới:
- Kiểu 1: đi từ địa lý địa phương (quê hương) đến địa lý Tổ quốc, các
vùng lãnh thổ trên thế giới, cuối cùng là địa lý đại cương. Kiểu cấu tạo này
khá phổ biến, nhất là ở các nước châu Âu nên ngay từ các lớp tiểu học học
sinh đã được học về quê hương của mình (thôn, xóm, thành phố, thị trấn nơi
học sinh đang học tập và sinh sống). Ở châu Á, cũng có một số nước cấu tạo
chương trình địa lý phổ thông theo kiểu này, tiêu biểu có Ấn Độ, Thái Lan,
người học được tiếp nhận kiến thức địa lý địa phương ngay từ những lớp tiểu
học, sau đó tiếp tục được bổ sung và nâng cao kiến thức đó ở những lớp trên.
- Kiểu 2: đi từ địa lý đại cương đến địa lý các khu vực trên thế giới,
cuối cùng mới đến địa lý Tổ quốc, trong đó bao gồm địa lý các vùng lãnh thổ
trong đất nước và địa lý từng địa phương. Cấu tạo chương trình theo kiểu này
phổ biến ở Liên Xô (trước đ ây) và các n ước Đông Âu. Địa lý địa phương
thường được học ở các lớp trên, khi mà học sinh đã có một lượng kiến thức
địa lý đại cương nhất định. Nước ta cũng có cấu tạo theo kiểu này. Địa lý bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
đầu đưa vào dạy học ở lớp 4 dưới hình thức một bộ môn chung với cái tên
“Khoa học tự nhiên và xã hội” . Trong bộ môn này địa lý địa phương chưa
được đề cập để giảng dạy cho học sinh, mà chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những
thông tin cơ bản của một số đối tượng, địa danh điển hình, nổi tiếng của Việ t
Nam như dãy Trường Sơn, sông Hồng, sông Cửu Lo ng…, tức là bước đầu
cung cấp cho học sinh những biểu tượng về các sự vật, hiện tượng địa lý. Địa
lý chỉ thực sự trở thành một môn học riêng từ lớp 6 THCS và đến tận các lớp
cuối cấp (lớp 9 THCS và lớp 12 THPT) địa lý địa phương mới chính thức
được đưa vào chương trình địa lý. Kiểu này có một thuận lợi là học sinh dễ
dàng phát hiện, g iải th ích, phân tích các vấn đ ề địa phương mìn h dựa trên
những kiến thức địa lý đại cương và địa lý Tổ quốc đã được trang bị ở các lớp
dưới. Nhưng có hạn chế là khi học các kiến thức đại cương, địa lý thế giới và
ngay cả địa lý Tổ quốc do học sinh không có kiến thức thực tế của địa phương
để hiểu sâu sắc những kiến thức này, nên nhiều khi dẫn đến hiện tượng học
vẹt.
Ngoài hai kiểu trên, trong chương trình địa lý ở một số nước, các kiến
thức địa lý cả ở bậc tiểu học và THCS đều được tích hợp với các kiến thức
lịch sử, giáo dục công dân và xã hội học trong một môn chung có tên là
“Khoa học xã hội”, còn các kiến thức về khoa học Trái Đất được tích hợp với
các kiến thức về vật lý, hoá học, sinh học trong môn học có tên là “Khoa học
tự nhiên”, chỉ từ cấp THPT kiến thức địa lý mới trở thành môn học riêng. Dù
có được sắp xếp, cấu tạo theo nhiều kiểu khác nữa thì về cơ bản chúng vẫn
tuân thủ theo hai kiểu cơ bản nêu trên. Do vậy, việc hình thành kiến thức địa
lý cho học sinh vẫn không có gì thay đổi: quy nạp hoặc diễn dịch.
1.2. Kiến thức địa lý địa phương trong chương trình địa lý trường
phổ thông ở nước ta
1.2.1. Vị trí của kiến thức địa lý địa phương trong phân phối
chương trình địa lý trường phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Kiến thức địa lý địa phương bao gồm kiến thức địa lý một tỉnh (hoặc
thành phố trực thuộc TW), thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, phường,
xã, thôn, xóm của tỉnh đó. Song dạy học đ ịa lý địa phương ở nước ta vẫn chưa
được coi trọng đúng mức và không có tài liệu địa lý địa phương ở cấp quận
huyện, phường xã, thôn xóm. Biểu hiện cụ thể là kiến thức địa lý địa phương
được dạy ở trường phổ thông chủ yếu mới dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh, nhỏ
hơn nữa là cấp huyện. Trong khi đó, những kiến thức này rất quan trọng, có
liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống học sinh. Nhất là những kiến thức
ở thôn, xóm, xã, phường, quận, huyện nơi các em sinh sống thường không
được đề cập tới. Đây chính là một điểm yếu trong dạy học địa lý địa phương
mà chúng ta cần khắc phục.
Chương trình môn địa lý trường phổ thông được xây dựng theo kiểu
đồng tâm, có nâng cao dần kiến thức từ THCS lên THPT. Học sinh được
trang bị kiến thức về địa lý đại cương, địa lý thế giới, địa lý Việt Nam (bao
gồm địa lý tự nh iên và địa lý kinh tế - xã hội) với mức độ và phương pháp
khác nhau: Địa lý đại cương được học ở các lớp đầu cấp (lớp 6 THCS, lớp 10
THPT) làm cơ sở tiếp thu các giáo trình địa lý khác, tuy nhiên nó vẫn tiếp tục
được học ở các lớp sau, xen kẽ với địa lý các châu lục và địa lý Việt Nam.
Địa lý Việt Nam được dạy tương đối hoàn chỉnh ở cấp THCS, bao gồm địa lý
tự nhiên và địa lý kinh tế (lớp 8 và 9 THCS). Học sinh được trang bị những
kiến thức khá đầy đủ về địa lý đất nước để chuẩn bị cho việc tiếp thu nội
dung: “Những vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam” ở chương trình lớp 12 THPT.
Chương trình Địa lý các châu lục ở cấp THCS sẽ trang bị cho học sinh những
kiến thức về các châu lục: điều kiện tự nh iên, dân cư, bản đồ ch ính trị, các
hoạt động kinh tế của con người. Những kiến thức này là nền tảng để học sinh
có thể hiểu đầy đủ bản đồ chính trị thế giới đương đại, một số vấn đề địa lý
kinh tế thế giới, sự phát triển kinh tế các khu vực, các quốc gia trên thế giới
được đề cập ở lớp 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Qua cách phân phối chương trình nêu trên, chúng ta nhận thấy địa lý
địa phương rất ít được nhắc đến. Ở cấp tiểu học, học sinh bắt đầu làm quen
với địa lý dưới tên một môn học chung đó là “Khoa học tự nhiên và xã hội”.
Nội dung kiến thức địa lý trong bộ môn này chủ yếu cung cấp cho học sinh
một số biểu tượng, khái niệm cơ bản, đặc trưng ở nước ta như sông Hồng, dãy
Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn… Trên thế giới, có những nước lại trang bị
kiến thức địa lý địa phương cho học sinh từ những lớp tiểu học và soạn thành
một giáo trình riêng cho mỗi lớp, sau đó tiếp tục được nâng cao ở các lớp
trên. Trong khi ở nước ta, kiến thức địa lý địa phương (quê hương) chỉ được
dạy một số tiết ít ỏi. Trong chương trình và SGK địa lý ở trường phổ thông,
địa lý địa phương được chính thức đưa vào giảng dạy và học tập ở lớp 9
THCS và lớp 12 THPT (hai lớp cuối cấp). Với lý do, ở hai lớp này, học sinh
đã có những kiến thức địa lý nhất định về địa lý đại cương, địa lý Tổ quốc để
có thể vận dụng vào tìm hiểu và giải thích được các vấn đề của địa phương (tự
nhiên, kinh tế - xã hội). Lớp 9: các bài học về địa lý địa phương được trình
bày trong 4 bài là 41, 42, 43, 44 và giảng dạy trong 4 tiết theo phân phối
chương trình (mỗi b ài mộ t tiết). Lớp 1 2: các b ài họ c về địa lý địa phương
được nhắc tới trong 2 bài 44 và 45, với thời lượng là 2 tiết, nhưng với yêu cầu
cao hơn là các em phải viết được một bản tổng hợp về địa lý tỉnh (thành phố)
của mình trên tất cả các phương diện (tự nhiên và kinh tế - xã hội)…
Như vậy, số bài và số tiết dạy về địa lý địa phương ở Việt Nam còn
quá ít, bởi có nhiều khó khăn chưa được khắc phục như là: khó sắp xếp về
mặt thời gian giảng dạy (vì khối lượng kiến thức địa lý cần truyền đạt cho học
sinh quá lớn mà thời gian học tập ở trên lớp lại có hạn), điều kiện vật chất eo
hẹp (SGK, tài liệu tham khảo thiếu, đồ dùng dạy học không đầy đủ)… Tuy
nhiên, giáo viên vẫn có thể linh động, sáng tạo nhiệm vụ này bằng cách ngoài
các tiết dạy địa lý địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, chúng ta có thể
cung cấp và bổ sung kiến thức đó vào các tiết dạy địa lý ở các lớp thông qua
các ví dụ, các chứng minh, các câu hỏi gợi mở, thậm chí là các bài tập, các bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
kiểm tra có liên hệ đến địa phương. Giáo viên cũng không nên chỉ yêu cầu
học sinh lấy các kiến thức địa lý địa phương ở phạm vi cấp tỉnh (huyện) mà
nên khuyến khích các em lấy các ví dụ càng gần, càng cụ thể nơi các em sinh
sống càng tốt. Điều đó sẽ giúp cho việc dạy và học địa lý trở nên hấp dẫn,
hiệu quả, thiết thực hơn nhờ vào tính tích cực học tập của học sinh khi mỗi
giáo viên biết khơi dậy vốn kiến thức thực tế trong họ.
Sự chậm trễ trong việc khắc phục những khó khăn nêu trên đã dẫn
đến tình trạng học sinh nước ta không biết gì hoặc biết một cách lơ mơ về
những sự vật, hiện tượng ở quê hương mình nhưng lại có thể nhanh chóng
định nghĩa một khái niệm địa lý hay nêu tên và đặc điểm một sự vật, hiện
tượng địa lý trên thế giới. Thí dụ: các em có thể biết đặc điểm của sông Nin,
sông A-ma-dôn hoặc có thể biết đá tạo nên dãy núi Hi -ma-lay-a, Anpơ…
nhưng lại không hề biết đặc điểm chung nhất về con sông chảy qua làng xã
của mình, loại đất đá nằm trên đường đi lối lại ở thôn xóm. Những yếu kém
này của học sinh phải được xác định và đánh giá một cách công bằng, chủ yếu
là do các thầy (cô) giáo địa lý các cấp học đã không quan tâm lồng ghép, tích
hợp kiến thức địa lý địa phương vào các bài giảng địa lý ở tất cả các lớp.
Đồng thời, giáo viên cũng chưa hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học
địa lý địa phương. Bản thân giáo viên chưa tích cực tìm hiểu các kiến thức địa
lý địa phương, đặc biệt là các kiến thức tự nhiên, kinh tế - xã hội trong không
gian hẹp như xã, phường, quận, huyện hay nơi trường đóng. Và một nguyên
nhân khách quan không thể phủ định đó là các công trình nghiên cứu về địa lý
địa phương từ cấp huyện trở xuống ở nước ta còn rất hiếm.
Những điều nêu trên đồng nghĩa với việc chúng ta cần xác định rõ hơn
vai trò của giáo dục kiến thức địa lý địa phương trong nhà trường phổ thông,
thấy được sự cần thiết phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
quê hương đất nước mình trước khi trở thành một người công dâ n Việt Nam
đích thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
1.2.2. Thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học
sinh phổ thông hiện nay, qua tìm hiểu ở tỉnh Thái Nguyên
Kiến thức địa lý địa phương được dạy chính khoá trong nhà trường và
là mộ t b ộ phận kiến th ức quan trọn g củ a ch ương trình địa lý trường phổ
thông. Qua điều tra việc dạy học địa lý địa phương ở trường các phổ thông ở
Thái Nguyên, một tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển loại nhất khu vực
miền núi phía bắc, có ngành giáo dục và đào tạo được xếp vào nhóm đầu của
cả nước (với nhiều trường ĐH, CĐ, THCN đóng trên địa bàn, nhiều trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ, chất lượng giáo dục và đào tạo không thua kém các tỉnh ở miền
đồng bằng…), tác giả đã đưa ra một số vấn đề đáng chú ý sau đây:
Theo hướng dẫn thực hiện chương trình hiện hành của Bộ GD&ĐT,
địa lý địa phương là một nội dung kiến thức của bộ môn địa lý. Kiến thức địa
lý địa phương là kiến thức tự nhiên, kinh tế, xã hội trong một không gian hẹp
nơi quê hương củ a học sinh. Làm cho học sinh hiểu biết sâu sắc hơn những
kiến thức địa lý trong SGK thông qua các kiến thức địa lý địa phương, gắn
với học tập địa lý với cuộc sống ở địa phương và giáo dục thế hệ trẻ tình yêu
quê hương đất nước là nhiệm vụ cơ bản mà mỗi gi áo viên phải thực hiện
trong các bài lên lớp. Do vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực như vậy cho
nên việc tiếp thu, tích luỹ những kiến thức này đối với mỗi học sinh là không
có giới hạn, càng nhiều, càng phong phú càng tốt. Điều này có vẻ mâu thuẫn
với sự phân phối chương trình địa lý ở trường phổ thông, chỉ có 6 tiết học: 4
tiết ở lớp 9 và 2 tiết ở lớp 12. Dựa vào yêu cầu của thực tế cũng như của môn
học, việc hình thành kiến thức địa lý cho học sinh không chỉ dừng lại ở những
tiết học đó mà còn phải được tiếp tục tích luỹ trong các giờ địa lý ở tất cả các
lớp theo hình thức tích hợp. Đây là mục đích, đồng thời cũng là yêu cầu của
bộ môn địa lý đối với giáo viên và học sinh khi dạy và học địa lý địa phương.
Điều tra thực trạng dạy học địa lý ở các trường phổ thông của tỉnh
Thái Nguyên cho thấy hầu như kiến thức địa lý địa phương chỉ được chú ý đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
cập khi dạy học các bài địa lý địa phương ở lớp 9 và lớp 12. Và thường không
được hình thành nhờ việc tích hợp các kiến thức này khi dạy học địa lý ở các
lớp khác. Tác giả đã thăm dò ý kiến giáo viên của nhiều trường, nhiều khối
lớp để biết nguyên nhân của những tồn tại này. Đa số giáo viên cho rằng: chỉ
cần sử dụng những dẫn chứng trong SGK là đủ hoặc không có thời gian,
không có tài liệu địa lý địa phương để tham khảo, đặc biệt là kiến thức địa lý
cấp quận, huyện, phường, xã và nơi trường đóng. Song chúng chưa phải là
nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân chủ yếu ở đây chính là sự hạn chế về kiến
thức địa lý địa phương của giáo viên. Thí dụ: khi dạy về chuyển động biểu
kiến hàng năm của mặt trời ở bài 6 “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt
Trời của Trái Đất”, tác giả có hỏi “Thầy (cô) giáo có lấy ví dụ để chứng minh
cho ngày mặt trời lên thiên đỉnh ở địa phương không? Đó là ngày bao
nhiêu?”, thì đến hơn 70% giáo viên trả lời là không và hơn 90% không nói
được là ngày nào. Hoặc khi dạy về các tầng đá của._. lớp vỏ Trái Đất ở bài 7
“Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”, thì đến 60%
giáo viên cho biết không lấy thí dụ về các loại đá có ở địa phương và hơ n
80% không biết các loại đá đó nằm ở đâu trong huyện (tỉnh) của mình. Ta có
thể nêu ra hàng loạt các ví dụ khác nữa… Thực trạng đáng buồn này không
chỉ xảy ra ở riêng Thái Nguyên mà chắc chắn nó cũng là tình hình chung của
giáo viên ở các tỉnh khác.
Vì những nguyên nhân nêu trên, dẫn đến kiến thức địa lý địa phương,
đồng thời là kiến thức quê hương của học sinh rất nghèo nàn. Thể hiện là
nhiều học sinh có thể nhanh chóng định nghĩa một khái niệm địa lý hay nêu
tên và đặc điểm của một sự vật, hiện tượng nổ i tiếng trên thế giới, nhưng lại
hiểu biết lơ mơ, thậm chí không biết gì về những sự vật, hiện tượng địa lý ở
tỉnh, huyện, xã mình. Thí dụ 1: khi được hỏi “Đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên
nằm ở hệ thống sông nào? Kể tên một số phụ lưu của sông này chảy trong địa
phận tỉnh?”. Chỉ có 30% số lượng học sinh điều tra trả lời đúng Thái Nguyên
nằm trên hệ thống sông Cầu, có đến 70% học sinh trả lời sai, trong đó có em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
trả lời tỉnh nằm trên hệ thống sông Hồng, có em cho là hệ thống sông Thái
Bình. Và có 90% không trả lời được các phụ lưu của sông Cầu. Lý do lớn
nhất đó là các em không phân biệt được thế nào là một hệ thống sông và phụ
lưu của nó nên đa số em đã trả lời sai. Thí dụ 2: “Tỉnh Thái Nguyên có những
quốc lộ nào chạy qua?”, phần lớn học sinh (95%) chỉ trả lời đúng được một
quốc lộ, đó là quốc lộ 3 (Thái Nguyên - Hà Nội), còn lại (5%) trả lời đúng
được 2 quốc lộ trở lên (quốc lộ 1B, 13A, 16, 19) hoặc là trả lời sai. Khi hỏi
đến phạm vi hành chính cấp huyện, là không gian lãnh thổ gần gũi, thân quen
với học sinh hơn so với cấp tỉnh nhưng các em cũng không nắm được nhiều.
Thí dụ 3: hỏi học sinh huyện Đồng Hỷ “Sông Cầu được hình thành do nguyên
nhân gì? Hầu hết các em trả lời sai (90%), có em trả lời là do xói mòn, có em
cho là nhân tạo, chỉ có 10% các em trả lời đúng sông Cầu có nguồn gốc từ đứt
gãy kiến tạo; hỏi học sinh huyện Phú Bình “Đất ở vùng đồi huyện Phú Bình
là đất gì?” , 50% học sinh trả lời là đất phù sa, 20% cho là đất phèn, chỉ có
30% trả lời chính xác đất ở vùng đồi huyện Phú Bình là đất feralit; hỏi học
sinh huyện Phú Lương “Núi Chúa (thuộc địa phận huyện Phú L ương) được
cấu tạo bởi loại đá nào?”, học sinh trả lời sai là đá trầm tích chiếm đến 60%,
số trả lời đúng núi Chúa cấu tạo từ đá macma (gabrô) chỉ được 40%; hỏi học
sinh thành phố Thái Nguyên “Em hãy cho biết hai nguyên nhân chính làm ô
nhiễm môi trường thành phố Thái Nguyên hiện nay?” Có 20% không trả lời
đúng một nguyên nhân nào, có 50% trả lời đúng một trong hai nguyên nhân
và chỉ có 30% trả lời chính xác hai nguyên nhân chính làm ô nhiễm môi
trường thành phố hiện nay đó là: sự phát triển công nghiệp và tập trung quá
đông dân cư đã làm cho lượng rác thải do sản xuất và sinh hoạt tăng lên
nhanh chóng mà không được xử lý kịp thời, triệt để.
Kết quả bài kiểm tra khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương
của học sinh mà tác giả tổng hợp dưới đây sẽ chứng minh cho những nhận xét
trên. Tổng số học sinh được điều tra là 415 học sinh ở 5 trường THPT trong
tỉnh. Điểm trung bình kiểm tra của các em là 5,2 điểm, chỉ đạt ở mức trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
bình; trong đó: điểm dưới trung bình chiếm đến 1/4 (26,2%), điểm trung bình
chiếm hơn 1/2 (57,3%), điểm khá chỉ chiếm gần 1/7 (15,0%), điểm giỏi có
6/415 học sinh được điều tra (chiếm 1,5%). Tuy nhiên, có sự phân hoá giữa
các trường: giữa các trường thành phố và các trường huyện, giữa các trường
huyện với nhau. Trường Ngô Quyền ở thành phố Thái Nguyên có số điểm
trung bình kiểm tra (5,4) cao hơn các trường huyện như Đồng Hỷ (5,3), Phú
Lương (5,2), Phú Bình (5,1). Trong cùng một tỉnh, các huyện có điều kiện
kinh tế - xã hội tốt , chất lượng học tập địa lý địa phương của học sinh cũng
khá hơn so với các huyện còn nhiều khó khăn. Điểm trung bình kiểm tra của
học sinh huyện Đồng Hỷ (5,3) cao hơn huyện Phú Lương (5,2) và Phú Bình
(5,1). Ngoài ra, giữa các trường công lập với dân lập; giữa các trường THPT
với các trường dân tộc nội trú chất lượng học tập địa lý địa phương của học
sinh cũng có sự khác nhau [xem bảng 1.1]. Mặc dù có sự chênh lệch vừa nêu,
song nhìn chung việc dạy và học địa lý địa phương ở các trường phổ thông
trong tỉnh còn nhiều hạn chế, cần có giải pháp khắc phục. Chắc chắn cũng là
thực trạng chung của cả nước trong vấn đề này.
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương
của học sinh lớp 10 THPT
Trường
THPT
SL HS
điều tra
Điểm số Điểm TB
kiểm tra Dưới TB
(< 5 điểm)
T.bình
(điểm 5, 6)
Khá
(điểm 7, 8)
Giỏi
(> 8 điểm)
Ngô Quyền 81 14 53 14 0 5,4
L. T. Vinh 77 22 46 8 1 5,1
Đồng Hỷ 88 25 46 15 2 5,3
Phú Lương 86 23 48 13 2 5,2
Phú Bình 83 25 45 12 1 5,1
Tổng số 415 109 238 62 6 5,2
Qua những vấn đề chính nêu trên, chúng ta đã đánh giá được phần nào
thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học sinh phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
nước ta hiện nay. Do đó, ngay từ bậc học tiểu học, thậm chí là mẫu giáo, mỗi
người giáo viên cần thấy được trách nhiệm của bản thân cần phải cung cấp
cho học sinh những hiểu biết cơ bản về quê hương đất nước, tích cực đi đầu
trong việc nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu địa lý địa phương từ nhiều nguồn
thông tin, thường xuyên tích hợp chúng vào các bài lên lớp, khơi dậy lòng
ham mê tìm tòi, hiểu biết của học sinh đối với cuộc sống xung quanh các em.
1.3. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học
địa lý lớp 10 trường THPT
Có nhiều biện pháp làm giàu kiến thức địa lý địa phương cho học
sinh. Trong đó, tích hợp kiến thức qua các bài học địa lý ở tất cả các lớp mang
lại hiệu quả cao hơn cả. Đặc điểm địa lý lớp 10 có nhiều thuận lợi cho việc
hình thành và vận dụng kiến thức địa lý địa phương cho học sinh. Kiến thức
cơ bản của lớp này là các khái niệm địa lý đại cương. Các bài học trong sách
giáo khoa được trình bày theo con đường diễn dịch. Trình tự các kiến thức
được thể hiện như sau: định nghĩa (hay nêu đặc điểm) khái niệm; làm rõ
những đặc điểm (dấu hiệu) bản chất của khái niệm; cuối cùng là chứng minh
cho những kiến thức trên bằng các sự vật và hiện tượng cụ thể. Thí dụ: bài 15
“Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông
lớn trên thế giới”, ngay tiêu đề của bài đã thể hiện logic này. Khi hướng dẫn
học sinh nắm khái niệm cũng có thể theo hướng ngược lại - quy nạp: nêu
những sự vật, hiện tượng cụ thể; tìm đặc điểm (dấu hiệu bản chất) của khái
niệm; định nghĩa khái niệm. Như vậy, các sự vật và hiện tượng địa lý có vai
trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hình thành khái niệm.
Chúng có thể là kiến thức minh hoạ cho khái niệm khi hình thành theo con
đường diễn dịch, có thể là cơ sở để hình thành khái niệm khi sử dụng con
đường quy nạp. Dù với vai trò nào, sự vật và hiện tượng đều làm tăng cường
sức thuyết phục cho bài học và gây hứng thú cho học sinh. Đa số các bài
trong sách giáo khoa địa lý lớp 10 đều có thành phần thứ ba này. Thí dụ: khu
vực nâng lên Thuỵ Điển, Phần Lan, khu vực hạ xuống Hà Lan, đứt gãy sông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Hồng, dãy Con Voi (bài 8), các nước có ngành dệt may phát triển là Trung
Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nhật Bản (bài 32)… Nhưng do đặc điểm của sách
giáo khoa mà một số bài không có thành phần này, nên nhiệm vụ của thầy
(cô) giáo là phải bổ xung, hướng dẫn để tìm ra những bằng chứng chứng minh
cho kiến thức lý thuyết, nếu không sẽ dẫn tới hiện tượng họ c vẹt, bài giảng
khô khan, kém hấp dẫn.
Kiến thức địa lý địa phương là cơ sở để hình thành khái niệm nếu đi
theo con đường quy nạp. Nghĩa là việc dạy cho học sinh khái niệm phải bắt
đầu từ những sự vật, hiện tượng cụ thể, sinh động sau đó giáo viên sẽ hướng
dẫn học sinh tìm và phân tích các dấu hiệu bản chất của các sự vật, hiện tượng
đó; cuối cùng là khái quát lên thành định nghĩa (khái niệm) về sự vật, hiện
tượng đó. Thí dụ: khi học đến “độ phì đất” (bài 17), học sinh chỉ thu ộc như
sách giáo khoa “độ phì của đất là khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí và các
chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển”, hoặc chỉ
hiểu khái niệm “trang trại” (bài 27) một cách chung chung “trang trại là hình
thức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, được hình thành và phát triển trong
thời kỳ công nghiệp hoá thay thế cho kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc”. Học
sinh sẽ hiểu thấu đáo khái niệm và bài giảng sẽ thuyết phục hơn khi giáo viên
lấy những ví dụ cụ thể, đặc biệt là từ các hiện tượng, sự vật ở địa phương.
Chẳng hạn, Thái Nguyên có đặc sản chè, đối với học sinh ở tỉnh này, giáo
viên chỉ cần gợi ý để các em thấy: ở xóm, xã làm chè ngon nổi tiếng như xã
Tân Cương, Phúc Trìu là do độ phì đất ở những nơi đó có nhiều nguyên tố vi
lượng tạo nên. Với khái niệm trang trại, giáo viên gợi ý đến các trang trại
trồng chè, thậm chí ngay cả trang trại của gia đình học sinh trong lớp để minh
hoạ cho khái niệm này. Những huyện có nhiều trang trại trồng chè của tỉnh
như Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương cũng là do đặc trưng độ phì đất. Hình
thành khái niệm bằng con đường quy nạp thường được sử dụng nhiề u ở các
lớp học sinh nhỏ tuổi (lớp 4, 5, 6), do các em mới làm quen với bộ môn địa lý,
trình độ nhận thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đối với một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
bài học địa lý lớp 10, chúng ta cũng có thể đi theo con đường này để hình
thành khái niệm cho học sinh. Nhưng nó phải được nâng lên ở một tầm cao
hơn, đó là các em có thể tự định nghĩa một sự vật, hiện tượng địa lý bất kỳ
theo quy trình các bước hình thành khái niệm mà giáo viên đã cung cấp;
không còn hiện tượng giáo viên đọc cho học sinh chép khái niệm như ở các
lớp dưới.
Kiến thức địa lý địa lý địa phương là các thí dụ minh họa gần gũi, sinh
động, cụ thể tạo nên tính thuyết phục cho bài giảng và niềm hứng thú học tập
địa lý của học sinh khi hình thành khái niệm địa lý bằng con đường diễn dịch.
Con đường hình thành khái niệm theo kiểu này rất hay được sử dụng ở các
lớp bậc học trên (lớp 10, 11, 12 THPT, CĐ&ĐH). Ta có thể dễ dàng nhận
thấy qua phương pháp trình bày nội dung trong SGK. Bắt đầu từ nắm khái
quát khái niệm, sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tìm và phân tích các dấu
hiệu bản chất của khái niệm; cuối cùng là lấy các ví dụ, dẫn chứng chứng
minh, minh hoạ cho các dấu hiệu bản chất đó. Thí dụ: khi hình thành khái
niệm “lớp vỏ địa lý” (bài 20), nếu giáo viên chỉ cho học sinh đọc lại nguyên
nội dung trong SGK, các em sẽ không hiểu được bản chất của khái niệm này.
Vì vậy, nếu đi theo con đường diễn dịch để hình thành khái niệm “lớp vỏ địa
lý” cho học sinh, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiên cứu kỹ khái niệm
này, tìm ra những dấu hiệu bản chất của nó, đó là: lớp vỏ địa lý gồm 5 lớp,
trong đó các lớp vỏ bộ phận xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau; sau đó
yêu cầu các em lấy ví dụ minh hoạ có tại địa phương để làm rõ cho các dấu
hiệu nêu trên. Muốn việc lấy ví dụ của học sinh được dễ dàng và chính xác,
giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý, chẳng hạn ở dưới đất có không khí,
nước, sin h vật v à đ á kh ôn g, ở trên không có các yếu tố vô cơ và h ữu cơ
không, chúng được sắp xếp và tác động lẫn nhau như thế nào. Dù các em là
học sinh miền núi hay đồng bằng, nông thôn hay thành thị đều thấy rõ lớp vỏ
địa lý có ở mọi nơi. Ưu điểm của phương pháp diễn dịch là hình thành khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
niệm nhanh, dễ lấy ví dụ (vì đã nắm được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện
tượng).
Thực tế cho thấy, bộ môn địa lý khác với các môn KHTN khác ở chỗ:
đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi
lại có những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lý (nhất là các
khái niệm địa lý chung) không có gì tốt bằng việc giáo viên lấy ví dụ minh
hoạ cho khái niệm là những sự vật, hiện tượng ở gần, thân thuộc với các em;
một ngọn núi, dòng sông cạnh làng (xã, huyện, tỉnh) sẽ làm biểu tượng rõ nét
hơn nhiều so với nơi khác. Giáo viên địa lý thường có thói quen lặp đi lặp lại
các ví dụ điển hình, quen thuộc trên phạm vi khu vực và thế giới (sông Nin,
sông Hằng, dãy Anpơ, Anđec…) khiến học sinh thấy nhàm chán, cứng nhắc
mà biểu tượng lại không rõ bởi các em có được tận mắt nhìn thấy chúng đâu.
Các ví dụ minh họa gần gũi, thân quen phải là những điều học sinh đã từng
nhìn, từng nghe thấy; như vậy bài giảng địa lý sẽ có tính thuyết phục cao hơn,
gắn với thực tiễn cuộc sống nhiều hơn và học sinh cũng sẽ yêu môn địa lý
hơn.
Kiến thức địa lý vô vàn phong phú, nếu chỉ hoàn toàn lặp lại trong
SGK thì chưa thể đủ được. Đặc biệt, yêu cầu phải gắn giáo dục với thực tiễn,
gắn lý thuyết với thực hành đòi hỏi việc dạy địa lý địa phương cho học sinh
phổ thông phải góp phần củng cố và làm giàu kiến thức địa lý cho học sinh.
Có một thực trạng kéo dài nhiều năm nay đó là học sinh nước ta rất thiếu kiến
thức thực tế, kiến thức địa lý địa phương, khả năng vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống còn nhiều hạn chế. Đứng trước thực trạng này, Bộ GD&ĐT
quyết định đưa địa lý địa phương vào dạy trong nhà trường phổ thông để bổ
sung kiến thức về thực tế, về địa phương cho các em là hoàn toàn đúng đắn.
Các em muốn sinh sống và làm việc ở đâu, ngay tại quê hương mình hay trên
miền nào của Tổ quốc, thậm ch í là ra nước ngoài cũng cần phải có sự h iểu
biết nhất định về quê hương đất nước mình. Bởi đó là cách làm khơi dậy, làm
giàu tình yêu và lòng tự hào về quê hương trong mỗi con người; mặt khác cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
dù họ lựa chọn nghề nghiệp gì thì họ cũng phải biết đặc điểm tình hình của
địa phương trên các mặt thì mới có thể lao động sản xuất tốt và có thể góp
phần sức lực nhỏ bé của mình xây dựng quê hương tươi đẹp.
Một bài giảng địa lý đạt yêu cầu là học sinh phải nắm được kiến thức
và có khả năng vận dụng vào cuộc sống. Lớp 10 là lớp có nhiều kiến thức địa
lý cơ bản, trọng tâm, là nền tảng để học sinh học địa lý ở các lớp trên. Cho
nên làm cho học sinh hiểu và nhớ kiến thức là một nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của mỗi giáo viên dạy địa lý lớp 10. Tu y vậy, nếu giáo viên linh
hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học chắc
chắn nhiệm vụ nêu trên sẽ được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Một trong
những cách làm hay được vận dụng nhiều trong những năm gần đây là giáo
viên đưa các kiến thức địa lý địa phương dưới dạng các ví dụ để phục vụ cho
bài giảng. Bài giảng địa lý lúc đó không chỉ có tính thuyết phục, hấp dẫn mà
còn làm cho học sinh nắm kiến thức chắc, nhớ kiến thức lâu. Bởi những kiến
thức địa lý địa phương là những hiểu biết rất đời thường, rất gần gũi, quen
thuộc với các em được khái quát lên thành khái niệm, thành quy luật và thành
tri thức nhân loại mà các em cần phải nắm.
1.4. Tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa phương vào dạy
học địa lý lớp 10 ở tỉnh Thái Nguyên
Để đánh giá được đặc điểm, tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý lớp 10 ở Thái Nguyên, tác giả đã làm một số phiếu
thăm dò và điều tra dành cho giáo viên và học sinh THPT như sau:
Phiếu 1: Phiếu thăm dò ý kiến về v iệc tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT (dành cho giáo viên Địa lý THPT).
Phiếu 2: Phiếu khảo sát về thực trạng tích hợp kiến thức địa lý địa
phương của giáo viên vào các bài học địa lý lớp 10 THPT (dành cho giáo viên
Địa lý THPT).
Phiếu 3: Phiếu khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương của học
sinh lớp 10 THPT (dành cho học sinh lớp 10 THPT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Các phiếu này được gửi tới 5 trường THPT trong tỉnh bao gồm: 1.
Trường THPT Ngô Quyền (thành phố Thái Nguyên); 2. Trường THPT Lương
Thế Vinh (thành phố Thái Nguyên); 3. Trường THPT Đồng Hỷ (huyện Đồng
Hỷ); 4. Trường THPT Phú Lương (huyện Phú Lương); 5. Trường THPT Phú
Bình (huyện Phú Bình)
Số phiếu phát ra là 600 phiếu, trong đó: Phiếu 1 là 50 phiếu; Phiếu 2
là 50 phiếu; Phiếu 3 là 500 phiếu. Số phiếu thu về: 471 phiếu, trong đó: Giáo
viên là 56 phiếu (mỗi loại: 28 phiếu); Học sinh là 415 phiếu.
Trên cơ sở p hân tích, tổn g hợp các ph iếu thăm dò và điều tra thu
được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây: Các giáo viên đều đồng ý cho
rằng cần phải dạy địa lý địa phương cho học sinh bởi nó có vai trò hết sức
quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Nội dung kiến thức địa lý địa
phương mà các giáo viên đưa vào bài học địa lý lớp 10 hiện nay đã phần nào
đáp ứng được yêu cầu cung cấp, bổ sung kiến thức địa phương cho học sinh
cũng như tiếp thu kiến thức địa lý của các em. Tuy nhiên, ngoài các tiết địa lý
địa phương theo quy định thì hầu hết các giáo viên thừa nhận việc dạy địa lý
địa phương chưa thường xuyên, chưa hiệu quả. Việc dạy học hiện nay còn
phụ thuộc nhiều vào SGK. Đa số giáo viên thường lấy các ví dụ có sẵn trong
SGK để minh hoạ, giải thích cho các nội dung kiến thức bài học. Vì thế, hầu
hết các ví dụ cho bài giảng đều là những sự vật, hiện tượng điển hình, nổi
tiếng trên thế giới và ở Việt Nam, nên các kiến thức địa lý địa phương không
có cơ hội được tích hợp. Do đặc điểm của SGK mà nhiều bài người ta không
có điều kiện đưa ra các ví dụ cụ thể. Cho nên, người giáo viên phải thực hiện
nhiệm vụ này khi hình thành các khái niệm cho học sinh và đó cũng là điều
kiện để giáo viên thể hiện trình độ chuyên môn và sự sáng tạo của mình trong
quá trình dạy học. Để cho thuận tiện giáo viên thường lấy lại các sự vật, hiện
tượng địa lý đã trình bày ở bài trước để làm ví dụ minh hoạ. Hoặc chỉ lấy
những sự vật, hiện tượng địa lý chung chung, không đặc trưng cho một địa
phương cụ thể, ở xa học sinh và trên phạm vi rộng để minh hoạ cho các bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
giảng. Trong khi đó các sự vật, hiện tượng tương tự có rất nhiều ở địa phương
thì hầu như không bao giờ được nhắc tớ i. Nếu như số ít giáo viên sáng tạo,
lấy ví dụ ngoài SGK thì vẫn dừng lại ở phạm vi cả nước, các thí dụ là địa lý
địa phương rất ít.
Cũng qua điều tra thấy rằng đa số giáo viên không sử dụng các kiến
thức này thường xuyên trong các bài lên lớp, một số nhỏ còn không bao giờ
đưa vào các bài giảng. Số ví dụ về các sự vật, hiện tượng địa lý địa phương
giáo viên đưa vào trong bài thường từ 1 - 2 ví dụ và hầu như chỉ dừng lại ở
đơn vị hành chính cấp tỉnh, còn cấp huyện (quận), xã (phường) rất hiếm khi
được nhắc tới. Bởi nguồn tài liệu để tìm kiếm và thu thập kiến thức địa lý địa
phương của giáo viên hiện nay vẫn là các loại tài liệu địa lý địa phương cấp
tỉnh. Các nguồn tài liệu khác ít được quan tâm sử dụng, ngay cả vốn kiến thức
thực tế về địa phươn g của b ản thân giáo viên cũng không được huy động
nhiều trong khi dạy học. Các phương pháp thường dùng để đưa kiến thức địa
lý địa phương vào bài giảng tập trung trong nhóm các phương pháp dùng lời
như: giảng thuật, giảng giải, đàm thoại… [xem bảng 1.2]. Mặc dù, địa lý lớp
10 có nhiều thuận lợi để đưa các sự vật, hiện tượng có ở địa phương vào dạy
học, nhưng các giáo viên dạy địa lý lớp 10 tỏ ra gặp nhiều khó khăn khi sử
dụng loại kiến thức này, nhất là đối với các bài tự nhiên đại cương. Thí dụ:
dạy về phong hoá hoá học tạo nên các hang động cacxtơ ở bài 9 “Tác động
của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, các giáo viên quen lấy ví dụ là
động Thiên Cung, Hang Dấu Gỗ ở Quảng Ninh, Phong Nha - Kẻ Bàng ở
Quảng Bình, trong khi đó ở Thái Nguyên, nhất là huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ
có rất nhiều hang động như hang Phượng Hoàng, động Người Xưa… Hoặc
giảng về các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông ở bài 15 “Một số nhân
tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Thế giới”, giáo viên
hay nêu ví dụ là sông Nin ở c hâu Phi, sông Amadôn ở Nam Mỹ, sông Hồng,
sông Cửu Long ở Việt Nam, trong khi đó sông Cầu chảy qua tỉnh Thái
Nguyên cũng rất nổi tiếng thì không lấy. Nó là một phụ lưu lớn và quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
của hệ thống sông Thái Bình. Và bản thân nó là cũng một hệ thống sông, bao
gồm nhiều phụ lưu là các con sông ở cấp thấp hơn. Chế độ nước sông Cầu
cũng chịu sự chi phối của các nhân tố: chế độ mưa, địa thế, thực vật, hồ đầm.
Những thí dụ vừa nêu chứng tỏ việc sử dụng các kiến thức địa lý địa
phương trong dạy học địa lý lớp 1 0 chưa được nhiều, khả năng vận dụng của
giáo viên chưa tốt. Nguyên nhân của những tồn tại này là do các giáo viên cho
rằng chỉ cần sử dụng các dẫn chứng như bài học trong SGK là đủ, hoặc không
có thời gian, không có tài liệu, đặc biệt là các tài liệu viết về địa lý địa phương
cấp quận (huyện), phường (xã). Tất nhiên những lý do trên là không xác đáng,
cần được nhìn nhận khách quan hơn, nhất là từ phía các giáo viên. Thứ nhất là
vai trò của địa lý địa phương từ trước đến nay vẫn chưa được các giáo viên
coi trọng đúng mức. Thứ hai là sự hạn chế về vốn kiến thức địa lý địa phương
của bản thân mỗi giáo viên. Cũng vì lý do quan trọng này càng làm cho phần
lớn giáo viên ít đưa các kiến thức địa lý địa phương vào các bài học địa lý.
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả thăm dò tình hình sử dụng kiến thức địa lý
địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 ở các trường THPT tỉnh Thái
Nguyên
STT Nội dung lấy ý kiến thăm dò Phương án trả lời Ý kiến
GV (%)
1 Anh (chị) lấy ví dụ minh hoạ cho
bài học ĐL lớp 10 chủ yếu từ
nguồn kiến thức nào?
- Sách giáo khoa 50
- Sách tham khảo 40
- Thực tế địa phương 10
2
Anh (chị) thường lấy ví dụ cho
minh hoạ bài học ĐL lớp 10 là
những sự vật, hiện tượng địa lý ở
phạm vi lãnh thổ nào?
- Thế giới 65
- Việt Nam 25
- Địa phương 15
3 Theo anh (chị), việc đưa kiến
thức ĐLĐP vào bài học ĐL lớp
10 có ý nghĩa như thế nào?
- Cần thiết 90
- Không cần thiết 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
4 Anh (chị) đưa các kiến thức
ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10
chủ yếu nhằm mục đích gì?
Giải thích, minh hoạ
cho bài học
35
- Bổ sung kiến thức
ĐLĐP cho học sinh
30
- Làm cho bài giảng có
tính thuyết phục
20
- Giáo dục tình yêu quê
hương cho HS
15
5 Theo anh (chị) đánh giá thì việc
đưa kiến thức ĐLĐP vào bài học
ĐL lớp 10 có ảnh hưởng như thế
đối với tâm lý của học sinh?
- Hứng thú 70
- Bình thường 20
- Phân tán 10
6 Anh (chị) đưa kiến thức ĐLĐP
vào các bài học ĐL lớp 10 ở
mức độ nào?
- Thường xuyên 25
- Đôi khi 65
- Không bao giờ 10
7 Anh (chị) thường sử dụng biện
pháp nào để đưa kiến thức địa lý
địa phương vào bài học ĐL lớp
10?
- Lồng ghép 70
- Tích hợp 30
8 Anh (chị) thường lấy bao nhiêu
ví dụ là kiến thức ĐLĐP để minh
hoạ cho một bài học ĐL lớp 10?
- Dưới 2 45
- Từ 2 - 4 40
- Trên 4 15
9
Anh (chị) thường lấy các ví dụ
đưa vào bài học ĐL lớp 10 là
những kiến thức ĐLĐP cấp nào?
- Cấp tỉnh 60
- Cấp quận (huyện) 25
- Cấp phường (xã) 15
10
Anh (chị) thường sử dụng nguồn
tài liệu nào nhất để thu thập kiến
thức ĐLĐP đưa vào bài học ĐL
- Sách và các tài liệu
ĐLĐP
60
- Phát thanh, truyền 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
lớp 10? hình, báo chí
- Các website và phần
mềm trên Internet
10
- Kiến thức thực tế của
bản thân
20
11 Anh (chị ) thường sử dụng nhóm
phương pháp nào để đưa kiến
thức địa lý địa phương vào bài
học ĐL lớp 10?
- Nhóm các phương
pháp truyền thống,
dùng lời để trình bày
65
- Nhóm các phương
pháp hướng dẫn HS
tích cực, chủ động khai
thác tri thức ĐL với
các phương tiện trực
quan
35
12 Anh (chị) thường sử dụng hình
thức dạy học nào để đưa kiến
thức địa lý địa phương vào bài
học ĐL lớp 10?
- Nội khoá 55
- Ngoại khoá 20
- Tự học 25
Học sinh cũng cho biết ngoài các giờ giảng về địa lý địa phương thì
hầu như các kiến thức địa lý địa phương ít được thầy (cô) giáo nhắc đến. Kiến
thức về quê hương của những công dân tương lai thường nghèo nàn. Bản thân
học sinh chưa có quan niệm đầy đủ về sự cần thiết phải hiểu biết kiến thức địa
phương, quê hương mình, thậm chí nhiều em không nói được học địa lý địa
phương có tác dụng gì đối với bản thân và đa số không có khả năng tự học để
tích luỹ thêm kiến thức cho mình ngoài nguồn cung cấp của giáo viên. Những
bất cập này là nguyên nhân khiến cho học sinh phổ thông hiện nay bị thiếu
hụt kiến thức địa lý địa phương nghiêm trọng. Thí dụ: khi được hỏi “Khí hậu
Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa nào?”, chỉ có 30% trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
lời được đầy đủ 2 loại gió là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, 60%
trả lời được một loại gió, 10% không trả lời đúng một loại gió nào. Và có
20% trả lời chính xác dân tộc Tày là dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ nhiều nhất,
còn lại 80% trả lời sai khi được hỏi “Dân tộc thiểu số nào đang chiếm tỉ lệ
nhiều nhất trong kết cấu dân tộc của tỉnh Thái Nguyên?”. Có tới 65% trả lời
sai và chỉ có 35% trả lời được ngành luyện kim đang là ngành công nghiệp
giữ vị trí chủ đạo trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh khi đặt câu hỏi “Ngành
công nghiệp nào đang giữ vị trí chủ đạo trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên”. Thực trạng học sinh lơ mơ, hoặc không biết về địa lý địa
phương như vừa nêu là hồi chuông cảnh báo về mức độ kém hiểu biết về địa
phương của học sinh hi ện nay. Đã đến lúc chúng ta cần phải nhìn nhận và
đánh giá một cách chính xác vấn đề này, đồng thời tìm ra các giải pháp cụ thể
và có tính hiệu quả để khắc phục thực trạng đó. Nói như vậy, không có nghĩa
giáo viên lại quá lạm dụng hình thức tích hợp kiến t hức vào dạy học để lấy ví
dụ ở tất cả các phường (xã), quận (huyện) nhằm cung cấp, bổ sung kiến thức
địa lý địa phương cho học sinh. Bởi vì thời gian của một một tiết học không
cho phép chúng ta làm như vậy và đó cũng không phải là mục đích chính của
bài học. Nếu không sẽ gây ra sự quá tải, gò bó, miễn cưỡng đối với quá trình
nhận thức của học sinh, cũng như làm mất đi tính chất khái quát, đại cương
của nội dung bài học địa lý lớp 10. Điều đó đặt ra vấn đề là giáo viên phải lựa
chọn những ví dụ địa lý địa phương thật cụ thể, thật hay để đưa vào bài giảng,
tránh kiểu nói chung chung hoặc lấy những ví dụ không liên quan chặt chẽ
với nội dung bài học và cũng không thật tiêu biểu cho điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của một tỉnh, một huyện, một xã...
Thái Nguyên là tỉnh trung du, nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền
núi, nơi thiên nhiên, cảnh quan, đời sống dân cư, kinh tế - xã hội phong phú,
đa dạng nên giáo viên có thể lấy bất cứ sự vật, hiện tượng địa lý nào làm ví dụ
minh hoạ cho bài học. Song chính sự phong phú, đa dạng ấy cũng gây ra một
số khó khăn nhỏ trong quá trình sử dụng kiến thức địa lý địa phương vào dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
học như: giáo viên nhớ kiến thức không chính xác, lấy các đối tượng, quá
trình địa lý chưa thật điển hình cho địa phương hoặc là chưa sát với nội dung
bài học… Thí dụ: hình thành khái niệm “lớp vỏ Trái Đất” ở bài 7 “Cấu trúc
của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”, giáo viên cần phải cho
học sinh nắm được lớp vỏ này được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: trên
cùng là tầng trầm tích, ti ếp đến là tầng granit, cuối cùng là tầng bazan. Thái
Nguyên có rất nhiều núi và chúng cũng được cấu tạo bởi các loại đá khác
nhau như: gabrô núi Chúa (Phú Lương), Bát Pút (Định Hoá); granit núi Pháo
(Đại Từ), riôlit Tam Đảo (Đại Từ); đá vôi núi Voi (Đồng Hỷ), La Hiên (Võ
Nhai); đá trầm tích phổ biến ở núi của các huyện còn lại… nhưng hầu hết
giáo viên không biết Thái Nguyên có những loại đá nào và chúng nằm ở đâu
chứ chưa nói đến việc phải lựa chọn những sự vật, hiện tượng điển hình, tiêu
biểu của địa phương để đưa vào bài học; học về thổ nhưỡng ở bài 17 “Thổ
nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, giáo viên không biết
Thái Nguyên có bao nhiêu loại đất, chúng được hình thành từ những nhân tố
nào, phân bố ở đâu trong tỉnh, loại cây nào thích hợp với đặc điểm, tính chất
của chúng thì làm sao có thể tìm ra được các ví dụ về các loại đất của địa
phương để minh hoạ cho bài học. Trước tình hình này, mỗi giáo viên cần phải
tích cực tìm tòi, họ c hỏi, trau d ồi kiến th ức, n hất là kiến th ức địa lý địa
phương để tích hợp vào bài giảng, khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá
các nguồn tri thức ở trong thực tế cuộc sống. Điều đó sẽ giúp ích rất nhiều cho
học sinh trong quá trình tiếp thu các kiến thức khoa học địa lý và làm giàu
thêm vốn kiến thức địa lý địa phương của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Chương 2:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC
ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT. LẤY VÍ DỤ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10
Đúng ra, môn địa lý được dạy ở lớp 10 THPT phải có tên đầy đủ là:
Địa lý đại cương dùng cho lớp 10 THPT, vì đây là những nội dung kiến thức
địa lý hết sức cơ bản, quan trọng và nền tảng của kiến thức địa lý bậc học này,
nó là cơ sở để người học có thể tiếp thu các kiến thức địa lý ở các lớp trên và
là nguồn kiến thức thiết thực để áp dụng vào đời sống.
Địa lý lớp này bao gồm hai phần: địa lý tự nhiên đại cương và địa lý
kinh tế- xã hội đại cương. Từ kiến thức địa lý tự nhiên đại cương sẽ giải thích
được các hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất, ở các châu lục và ngay trên
quê hương, đất nước mình sinh sống. Mặt khác, nó còn cung cấp cho người
học những kiến thức thực tế gắn với cuộc sống sinh hoạt sản xuất hàng ngày,
từ đó người học có thể tham gia tích ._. Câu hỏi dành riêng cho học sinh từng huyện (thị) trong tỉnh
1. Huyện Đồng Hỷ
Câu 8: Sông Cầu được hình thành do nguyên nhân gì?
A. Đứt gãy B. Xói mòn C. Nhân tạo
Câu 9: Đồng Hỷ có những loại khoáng sản chủ yếu nào?
………………………………………………………………………….
Câu 10: Núi Voi được cấu tạo bằng loại đá gì?
………………………………………………………………………….
2. Huyện Phú Bình
Câu 8: Huyện Phú Bình có con sông nào chảy qua, nguồn gốc của nó?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Đất ở vùng đồi huyện Phú Bình là đất gì?
A. Đất phù sa B. Đất phèn C. Đất
feralit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122
Câu 10: Huyện Phú Bình có những loại hình vận tải nào hoạt động?
………………………………………………………………………….
3. Huyện Phú Lương
Câu 8: Huyện Phú Lương có những con sông nào chảy qua?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Núi Chúa (huyện Phú Lương) được cấu tạo bằng loại đá gì?
A. Mắc ma B. Trầm tích
Câu 10: Huyện Phú Lương giàu có loại khoáng sản nào?
………………………………………………………………………….
4. Thành phố Thái Nguyên
Câu 8: Thành phố Thái Nguyên thuộc đô thị loại mấy?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Kể tên các ngành công nghiệp chủ yếu của thành phố Thái
Nguyên?
………………………………………………………………………….
Câu 10: Em hãy cho biết nguyên nhân chủ yếu nào làm ô nhiễm môi
trường thành phố Thái Nguyên?
………………………………………………………………………….
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Phạm Hương Giang
HỌC VIÊN CAO HỌC ĐỊA LÝ KHOÁ 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
Bài 24
PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
VÀ ĐÔ THỊ HOÁ
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, đặc điểm phân bố dân cư trên thế
giới, ở Việt Nam và ngay tại địa phương và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân
cư.
- Phân biệt được các loại hình quần cư, đặc điểm và chức năng của chúng. Liên
hệ thực tế địa phương.
- Hiểu được bản chất, đặc điểm của đô thị hoá và ảnh hưởng của đô thị hoá đến
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Chứng minh bằng thực tế địa phương.
- Biết cách tính mật độ dân số.
- Nhận xét, phân tích bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, ảnh địa lý về tình hình phân
bố dân cư, các hình thái quần cư và dân thành thị.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ, dân cư và đô thị thế giới, Việt Nam.
- Lược đồ dân cư địa phương.
- Một số hình ảnh về các hình thái quần cư trên thế giới và Việt Nam.
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: Giáo viên nêu ra một số câu hỏi nhằm định hướng hoạt động nhận
thức của HS. Ví dụ: Dân cư trên thế giới phân bố ra sao? Có những nhân tố nào ảnh
hưởng tới sự phân bố dân cư? Có mấy loại hình quần cư? Mỗi loại hình có chức năng và
đặc điểm gì? Liên hệ với thực tế Việt Nam và địa phương nơi các em sinh sống có tuân
theo các quy luật đó không?
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Học sinh làm việc cá nhân
- GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 1, tìm hiểu khái
niệm phân bố dân cư và mật độ dân số (5
phút).
- HS trình bày khái niệm phân bố dân cư và
mật độ dân số.
- GV giải thích, làm rõ khái niệm và yêu cầu
HS lấy ví dụ tại địa phương về phân bố tự
phát, tự giác.
I. Sự phân bố dân cư
1. Khái niệm
- Phân bố dân cư (SGK - Tr.93).
- Mật độ dân số và công thức tính mật
độ dân số (SGK - Tr.93).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124
Ví dụ: Thái Nguyên vào những năm 60 của TK
XX dân cư đi khai hoang ở Đại Từ, Định Hoá
hoặc là việc hình thành các khu công nghiệp,
các nhà máy, xí nghiệp mọc lên thu hút lao
động đến tỉnh ta làm việc là tự giác; còn tình
trạng dân cư, lao động khắp các huyện và tỉnh
ngoài đổ dồn về tp.Thái Nguyên làm việc, sinh
sống là tự phát.
- GV cung cấp số liệu về diện tích, dân số của
địa phương và yêu cầu HS vận dụng công
thức tính mật độ dân số (HS làm việc theo
nhóm).
Diện tích
(Km2)
Dân số
(Nghìn người)
Cả nước 329.247 80.000
Tỉnh Th.Nguyên 3.541 1.085
Tp. Th.Nguyên 177 229
Huyện Võ Nhai 845 62
Hoạt động 2: HS làm việc theo nhóm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 2 và
mục 3.I kết hợp với bảng số liệu 24.1 và 24.2
(SGK) để trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Em hãy nhận xét về tình hình phân bố dân
cư trên thế giới? (bảng 24.1)
- Hãy nêu sự thay đổi về tỷ trọng phân bố dân
cư trên thế giới trong thời kỳ 1650 - 2005?
(bảng 24.2)
Bước 2: HS thảo luận nhóm (10 phút).
Bước 3: Tổng kết vấn đề thảo luận
- HS báo cáo kết quả thảo luận, chỉ trên bản
đồ các vùng đông dân, thưa dân (đại diện một
vài nhóm).
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức.
- GV có thể bổ sung thêm kiến thức và số liệu
cho 2 đặc điểm phân bố dân cư trên.
+ Sự phân bố không đều trong không gian:
giữa các châu lục, các khu vực, các nước, các
2. Đặc điểm phân bố dân cư thế giới
- Mật độ dân số trung bình trên thế giới
là 48 người/km2.
- Dân cư trên thế giới phân bố không
đều:
+ Các khu vực tập trng đông dân như:
Tây Âu, Nam Âu, Caribê, Đông Á, Nam
Á, Đông Nam Á…
+ Các khu vực thưa dân là châu Đại
Dương, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Phi,
Bắc Phi…
- Dân cư thế giới có sự biến động theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
vùng trong một nước, các tỉnh trong một vùng,
các huyện trong một tỉnh (miền núi >< đồng
bằng, ngoại thành ><
thành thị).
GV hỏi: ở tỉnh ta, huyện nào dân cư phân bố
thưa thớt?
+ Sự phân bố dân cư không đều theo thời
gian là do gia tăng cơ giớ (chủ yếu) và gia
tăng tự nhiên. GV chứng minh ngay ở nước
ta: thời kỳ chiến tranh; thời kỳ phát động đi
xây dựng vùng kinh tế mới; thời kỳ CNH -
HĐH.
GV đặt câu hỏi: Vì sao nói nhân tố quyết định
đến sự phân bố dân cư là phương thức sản
xuất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất?
Hoạt động 3: HS làm việc cá nhân
Bước 1: GV nêu khái niệm quần cư và giải
thích các điều kiện làm xuất hiện và phát triển
mạng lưới điểm dân cư.
Bước 2: GV yêu cầ u HS đọc mục 2 và xác
định nội dung kiến thức điền vào bảng sau:
Đặc điểm
quần cư
Nông thôn Thành thị
Chức năng sản
xuất
Tập trung dân cư
Vị trí địa lý kinh tế
Kiến trúc quy
hoạch
thời gian (thể hiện ở sự thay đổi tỷ
trọng dân cư của các châu lục giai đoạn
1650 - 2000).
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự
phân bố dân cư
- Các nhân tố tự nhiên: khí hậu, nước,
địa hình, đất, khoáng sản.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: phương
thức sản xuất. trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, tính chất của nền
kinh tế…
II. Các loại hình quần cư
1. Khái niệm
- Quần cư là một tập hợp của tất cả các
điểm dân cư tồn tại trên một lãnh thổ
nhất định.
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
=> xuất hiện và phát triển các điểm dân
cư.
2. Phân loại và đặc điểm
Căn cứ vào chức năng, mức độ tập
trung dân cư, kiến trúc quy hoạch… =>
hai loại hình quần cư: nông thôn và
thành thị (có thể kẻ bảng so sánh).
- Quần cư nông thôn: chức năng sản
xuất nông nghiệp, phân tán trong không
gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126
Bước 3:
- HS trình bày nội dung đã tìm hiểu.
- GV tóm tắt và chuẩn xác kiến thức.
- GV đặt câu hỏi: Quần cư nông thôn có hoàn
toàn giống nhau không? Tại sao? Hãy so sánh
quần cư của đồng bào người Kinh với đồng
bào dân tộc thiểu số ở các huyện Định Hoá,
Võ Nhai?
Chuyển ý: Chúng ta thường nghe nói đến “đô
thị hoá”. Vậy đô thị hoá là gì? Đô thị hoá có
ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế
- xã hội.
Hoạt động 4: HS làm việc theo cặp
Bước 1:
- Đọc mục 1 kết hợp với bảng số liệu về tỉ lệ
dân cư thành thị và nông thôn, lược đồ tỉ lệ
dân thành th ị thế giới, nêu đặc điểm của đô thị
hoá và cho dẫn chứng chứng minh.
- HS trao đổi theo cặp (5 - 7 phút)
Bước 2:
- HS trình bày kết quả làm việc.
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức và bổ sung
thêm một số kiến thức, số liệu để làm rõ đặc
điểm của đô thị hoá.
+ Thế giới: Hơn 50 thành phố có số dân trên 5
triệu người. Một số khu vực, châu lục có tỉ lệ
dân thành thị cao (Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Ôtxtrâylia…)
+ Em có biết thành phố Thái Nguyên của
chúng ta đang là thành ph ố loại mấy?
Bước 3:
- GV đặt câu hỏi: Từ các đặc điểm trên, em
nào có thể cho biết đô thị hoá là gì?
- GV hỏi thêm: Bằng sự hiểu biết của bản
thân, hãy nêu những ảnh hưởng của đô thị
hoá đến phát triển kinh tế - xã hội và môi
- Quần cư thành thị: chức năng sản
xuất phi nông nghiệp (công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ), quy mô dân số
đông, mức độ tập trung dân số cao.
III. Đô thị hoá
1. Đặc điểm
- Dân cư thành thị có xu hướng tăng
nhanh: từ 13,6% (1990) đến 48%
(2005).
- Dân cư tập trung đông vào các thành
phố lớn và cực lớn.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
2. Khái niệm đô thị hoá
(SGK - Tr.95)
3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến
phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường
- Tích cực: góp phần đẩy nhanh tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
trường (nhấn mạnh vấn đề môi trường)? Lấy
ví dụ ở địa phương các em đang sinh sống để
chứng minh.
Gợi ý: Tp.Thái Nguyên đang bị ô nhiễm bởi
khói bụi công nghiệp do các nhà máy thải ra;
nước sông Cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
bởi rác thải và nước thải của các khu công
nghiệp và khu dân cư sống dọc theo sông
chảy ra…
phát triển kinh tế, thay đổi lại phân bố
dân cư…
- Tiêu cực: đô thị hoá không xuất phát
từ công nghiệp hoá, không phù hợp,
cân đối với quá trình công nghiệp hoá
=> thiếu hụt lương thực, thiếu công ăn
việc làm, điều kiện sinh hoạt chật trội,
thiếu thốn, ô nhiễm môi trường (không
khí, tiếng ồn, nước…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128
Bài 12
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên
Trái Đất. Chứng minh qua thực tế địa phương.
- Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng
trên bề mặt Trái Đất. Liên hệ với thực tế địa phương.
- Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ khí áp và gió thế giới
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Bản đồ khí hậu địa phương
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: GV hỏi HS “Ở lớp 6, các em đã được học về khí áp và gió. Em nào có
thể cho biết khí áp là gì ? Trên Trái Đất có những đai khí áp và gió thường xuyên nào?”.
Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài: Chúng ta học qua các loại gió Mậu dịch (Tín
phong), Tây ôn đới, Đông cực. Nhưng ngay những nơi diễn ra sự hoạt động của các loại
gió này (là những loại gió được coi là ổn định và điều hoà nhất), vẫn có những khu vực có
hoạt động xen kẽ của các loại gió khác như là gió mùa, các loại gió mang tính chất địa
phương (gió đất, gió biển, gió fơn). Vậy nguyên nhân nào đã sinh ra các loại gió đó?
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1 : Cả lớp
- GV yêu cầu HS đọc mục I SGK kết hợp với
kiến thức đã học ở lớp 6 THPT, để biết khái
niệm khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi khí áp.
- GV chuẩn kiến thức :
+ Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép
nhỏ, khí áp giảm và ngược lại.
+ Nhiệt độ cao KK nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí
áp giảm và ngược lại.
+ KK chứa nhiều hơi nước làm khí áp giảm bởi
I. Sự phân bố khí áp
1.Khái niệm khí áp
Khí áp là sức nén của không khí xuống
bề mặt Trái Đất.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
- Khí thay đổi theo độ cao
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129
một lít hơi nước nhẹ hơn một lít không khí khô
(VD: vùng XĐ).
- GV có thể cung cấp thêm : Đơn vị thường
được dùng để đo khí áp là mmHg. ở ĐKTC (vĩ
độ tb, T0KK là 00C), khí áp tb chuẩn là 760
mmHg (thí nghiệm của nhà vật lý người ý -
Tônixene).
- HS quan sát hình 12.1, 12.2 và 12.3 kết hợp
với kiến thức đã học, cho biết:
+ Trên bề mặt Trái Đất, khí áp được phân bố
như thế nào ?
+ Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích
đạo đến cực có liên tục không ? Tại sao ?
- GV chuẩn kiến thức kết hợp với chỉ bản đồ
khí áp Thế giới. Chứng minh các đai khí áp
không liên tục bằng cách đọc tên các trung
tâm áp hoạt động mạnh trên thế giới:
+ Trung tâm áp cao: Bắc ĐTD (Axôrat ), Nam
ĐTD, Bắc TBD (Haoai), Nam Thái Nam, ấn
Độ Dương, Xibia …
+ Trung tâm áp thấp: Alêut, Aixơlen, Iran...
- Sau khi chỉ bản đồ, GV hỏi thêm HS: VN chịu
ảnh hưởng của các trung tâm áp nào?
Hoạt động 2 : Chia nhóm
Bước 1:
- GV sử dụng sơ đồ các đai gió để gợi ý và
yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về
khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực
criôlit làm lệch hướng chuyển động của gió
trên Trái Đất.
- GV nhấn mạnh : Các vành đai áp là những
trung tâm hoạt động điều khiển các hoạt động
chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió
có tính chất vành đai như gió Mậu dịch, gió
3. Sự phân bố các đai khí áp trên
Trái Đất
- Các đai áp cao và áp thấp phân bố
xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp
thấp xích đạo.
- Gồm: 1 đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp
cao cận chí tuyến (300B và 300N), 2 đai
áp thấp ôn đới (60 0B và 600N), 2 áp
cao ở cực Bắc và Nam.
- Các đai áp cao và áp thấp không giữ
nguyên vị trí mà dịch chuyển theo mùa
(theo sự dịch chuyển của Mặt Trời).
- Các đai khí áp không liên tục mà bị
chia cắt thành từng khu khí áp riêng
biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa
và đại dương (trừ dải áp thấp ôn đới
NBC).
II. Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới
- Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp
thấp ôn đới (vĩ độ 600).
- Thời gian hoạt động quanh năm
- Hướng gió: hướng tây là chủ yếu
- Tính chất của gió: độ ẩm rất cao,
thường mang theo mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Thổi từ hai áp cao cận chí tuyến về
đai áp thấp xích đạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130
Tây ôn đới, gió Đông cực v.v... Các loại gió
này thổi quanh năm, có hướng gần như cố
định nhưng tính chất lại khác nhau do nguồn
gốc sinh ra chúng khác nhau.
Bước 2: Chia nhóm, HS làm việc theo nhóm.
- Nhóm 1: Gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch
- Nhóm 2: Gió mùa
HS dựa vào kiến thức đã học, nội dung trong
SGK kết hợp với phân tích các hình 12.1, 12.2,
12.3 để trình bày các vấn đề sau đây:
+ Nguyên nhân hình thành
+ Phạm vi hoạt động
+ Hướng gió
+ Thời gian hoạt động
+ Tính chất của gió
Bước 3:
- Đại diện các nhóm dựa vào bản đồ khí áp và
gió Thế giới trình bày kết quả.
- GV chuẩn kiến thức, GV có thể hỏi thêm các
nhóm:
+ Nhóm 1: VN có chịu ảnh hưởng của gió Mậu
dịch và gió Tây ôn đới không? Tại sao? Khu
vực nào bị ảnh hưởng rõ nhất? Tại sao? (VN
chỉ chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch vì nước
ta nằm trong vùng nhiệt đới. Biểu hiện rõ nhất
là từ đèo Hải Vân trở vào trong mùa đông, bởi
ngoài bắc gió mùa ĐB hoạt động rất mạnh nên
lấn át cả loại gió này)
+ Nhóm 2: Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng
của những loại gió mùa nào? Tính chất và thời
gian hoạt động của chúng?
Đó là: gió mùa ĐB - t/c khô lạnh, từ tháng XI ->
IV; gió mùa ĐN- t/c ấm ẩm, từ tháng V -> X
Hoạt động 3: Chia nhóm
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Nhóm 1: Nghiên cứu gió biển, gió đất. HS
- Thời gian hoạt động: quanh năm
- Hướng gió: Đông Bắc (BCB), Đông
Nam (BCN).
- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió
hai mùa có chiều ngược nhau với tính
chất khác nhau.
- Thường có ở đới nóng (ấn độ, Đông
Nam Á…) và một số nơi thuộc phía
đông các lục địa có vĩ độ trung bình
như Trung Quốc, LB Nga, Hoa Kỳ…
- Nguyên nhân hình thành: do sự nóng
lên hoặc nguội đi không đều giữa lục
địa và đại dương, làm xuất hiện các
vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục
địa và địa dương.
- Có 2 loại gió mùa:
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt
độ và khí áp giữa lục địa và đại dương.
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt
độ và khí áp giữa BCB và BCN (vùng
nhiệt đới).
4. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất
- Hình thành ở vùng bờ biển.
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131
quan sát hình 12.4, đọc nội dung mục 4.a để
hoàn thành nội dung sau:
+ Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất
+ Giải thích nguyên nhân hình thành hai loại
gió này
- Nhóm 2: HS dựa vào hình 12.5 và kiến thức
trong mục 4.b để trình bày các nội dung sau:
+ Trình bày hoạt động của gió fơn
+ Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi
+ Giải thích sự hình thành và tính chất của gió
fơn.
Bước 2: GV chốt lại kiến thức và có thể hỏi
thêm HS:
- Gió biển và gió đất ở Việt Nam có ở khu vực
nào của nước ta?
- Nêu ví dụ những nơi có gió này ở Việt Nam?
ở tỉnh Thái Nguyên, em có biết ngọn núi nào
cũng gây ra hiện tượng fơn không? (Dãy Tam
Đảo: lượng mưa sườn đông Tam Đảo lớn hơn
sườn tây, ngược lại nhiệt độ lại nhỏ hơn do
sườn đông ngăn gió mùa đông bắc và frông
lạnh).
Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền.
Ban đêm, gió từ đất liền thổi ra biển.
b. Gió fơn
- Là loại gió khô nóng khi vượt qua núi
cao.
- Có sự khác biệt giữa hai sườn núi:
sườn tây ấm ẩm, mưa nhiều >< sườn
đông khô nóng, ít mưa.
- Nguyên nhân hình thành: càng lên
cao nhiệt độ càng giảm 0,6 0C/100m,
càng xuống thấp nhiệt độ càng giảm
10C/100m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 132
Bài 32
ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu và trình bày được vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố của
ngành năng lượng, khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực.
- Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình sản xuất của ngành công nghiệp luyện
kim.
- Xác định được trên bản đồ những khu vực phân bố chủ yếu của dầu mỏ,
những nước khai thác than, sản xuất nhiều điện, thép trên thế giới. Liên hệ với thực tiễn
Việt Nam và địa phương.
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành năng lượng và luyện kim trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế của địa phương. Những
thuận lợi và những hạn chế của 2 ngành này so với mặt bằng chung của thế giới.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ công nghiệp thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Bản đồ khoáng sản thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Các hình ảnh minh hoạ về các ngành công nghiệp: năng lượng và luyện kim
trên thế giới, Việt Nam và địa phương.
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu địa lý các ngành công nghiệp. Trước
hết là ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, là những ngành kinh tế cơ
bản và quan trọng làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác, đồng thời đóng góp rất
lớn vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
HS dựa vào SGK để nêu vai trò và cơ cấu của
ngành công nghiệp năng lượng.
I. Công nghiệp năng lượng
1. Vai trò
Là ngành kinh tế quan trọng và cơ bản, nền
sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với sự
tồn tại của cơ sở năng lượng, là tiền đề của
tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
2. Cơ cấu, tình hình sản xuát, phân bố
Gồm: Công nghiệp điện lực, khai thác than,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133
Hoạt động 2: Cặp/nhóm
Bước 1: HS kết hợp bảng hệ thống hoá kiến
thức phần I với các hình 32.3 và 32.4 (SGK) để
trả lời:
- Ngành công nghiệp khai thác than, khai thác
dầu, công nghiệp điện lực có vai trò, trữ lượng,
phân bố như thế nào?
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công
nghiệp thế giới, các vùng và các nước có nhiều
than, dầu mỏ và điện. Nhận xét sự phân bố đó
có đặc điểm gì?
Bước 2: GV chuẩn kiến thức và cung cấp cho
học sinh một số kiến thức như:
*Sản lượng khai thác than:
- Trên thế giới:
+ Trung Quốc: 1357 triệu tấn
+ Hoa Kỳ: 992 triệu tấn
+ Ấn Độ, LB Nga, Pháp, Ôxtrâylia, Nam Phi
- Việt Nam: nhiều nhất ở Quảng Ninh (90%),
than Angtraxit.
- Thái Nguyên: GV đặt câu hỏi
Thái Nguyên nằm trong bể than nào? (Bể than
Đông Bắc). Than được phân bố ở đâu? (Núi
Hồng, Bá Sơn - Đại Từ, Làng Cẩm, Phấn Mễ,
Khánh Hoà - Phú Lương).
*Trữ lượng dầu mỏ:
- Trên thế giới:
+ Trung Đông (65% trữ lượng của thế giới)
+ Bắc Mỹ 4,4%; Mỹ La Tinh 7,2%; Châu Phi
9,3%; LB Nga và Đông Âu 7,9%; Tây Âu 1,6%;
Châu Á và Châu Đại Dương 4,5%
- Việt Nam đứng thức 31 trong 85 nước sản
xuất dầu khí (thềm lục địa phía nam).
-> Các nước xuất khẩu dầu mỏ lập thành một tổ
chức gọi tắt là OPEC.
khai thác dầu.
a. Khai thác than
- Vai trò:
+ Nguồn năng lượng truyền thống cơ bản
+ Nhiên liệu cho CN điện, luyện kim
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất
- Trữ lượng: Khoảng 13.000 tỉ tấn (3/4 là than
đá)
- Khai thác khoảng 5 tỉ tấn/năm
- Nước khai thác nhiều là những nước có trữ
lượng lớn như: Hoa Kỳ, LB Nga, Trung Quốc.
b. Khai thác dầu
- Vai trò:
+ Nhiên liệu quan trọng “vàng đen”
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất
- Trữ lượng: ước tính 400 - 500 tỉ tấn, chắc
chắn: 140 tỉ tấn
- Khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm
- Nước khai thác nhiều là các nước đang
phát triển thuộc khu vực Trung Đông, Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134
*Công nghiệp điện lực: GV hỏi
- Các nước trên thế giới sử dụng những nguyên
liệu nào để sản xuất điện? So sánh nguyên liệu
sx điện của các nước phát triển và các nước
đang phát triển?
- Hãy kể tên một số nhà máy sản xuất điện lớn
ở nước ta?
- Thái Nguyên có nhà máy sản xuất điện không?
Nó sử dụng nguyên liệu gì để sản xuất? (Nhà
máy điện Cao Ngạn, trước kia dùng than cám
loại 1 Quảng Ninh để sx, nay đã dùng than Thái
Nguyên).
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
Bước 1: HS dựa vào hình 32.5 và kênh chữ
SGK để lập bảng so sánh 2 ngành: luyện kim
đen và luyện kim màu về: vai trò, đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật, phân bố của ngành công nghiệp
luyện kim.
Bước 2: HS trả lời.
Phi, Mỹ La Tinh, Đông Nam á.
c. Công nghiệp điện lực
- Vai trò: cơ sở để phát triển nền công nghiệp
hiện đại, nâng cao đời sống, văn minh.
- Cơ cấu: nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên
tử, điện tử năng lượng gió, mặt trời…
- Sản lượng: khoảng 15.000 tỉ KWh.
- Phân bố: chủ yếu ở các nước phát triển và
các nước có công nghiệp hoá.
II. Công nghiệp luyện kim
GV kẻ bảng:
Công
nghiệp
Luyện kim đen Luyện kim màu
Vai trò - Hầu như tất cả các ngành kinh tế
đều sử dụng sản phẩm của ngành
luyện kim đen.
- Là cơ sở phát triển công nghiệp
chế tạo máy, sản xuất công cụ lao
động.
- Nguyên liệu tạo sản phẩm tiêu
dùng.
- Cung cấp vật liệu cho xây dựng.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
tạo máy, chế tạo ô tô, máy bay…
- Phục vụ cho công nghiệp hoá học và các
ngành kinh tế quốc dân khác.
- Kim loại màu quý hiếm phục vụ cho công
nghiệp điện tử, năng lượng nguyên tử.
Đặc điểm
kinh tế -
kỹ thuật
Đòi hỏi quá trì nh công nghệ phức
tạp:
Phải sử dụng các biện pháp tổng hợp nhằm
rút tối đa các nguyên tố quý có trong quặng.
Phân bố - Những nước sản xuất nhiều kim
loại đen là những nước phát triển
như: Nhật Bản, LB Nga, Hoa Kỳ…
- Những nước sản xuất nhều kim loại màu
trên thế giới là những nước công nghiệp phát
triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
- Những nước có trữ lượng sắt hạn
chế thì chủ yếu nhập quặng ở các
nước đang phát triển.
- Các nước đang phát triển có kim loại màu
nhưng chỉ là nơi cung cấp quặng như:
Braxin, Jamaica…
Bước 3: GV chuẩn hoá và bổ sung kiến thức
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công
nghiệp thế giới, các nước khai thác và sản xuất
nhiều quặng của thế giới? Nhận xét và giải thích
sự khác biệt giữa các nước khai thác và các
nước sản xuất kim loại?
- GV bổ sung kiến thức:
+ Luyện kim đen:
VN có nhiều tiềm năng để phát triển ngành công
nghiệp LK.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhiều
sắt của nước ta.
GV hỏi: Sắt có ở khu vực nào của tỉnh Thái
Nguyên? (Trại Cau - Đồng Hỷ).
-> Thái Nguyên được mệnh danh là “thủ đô
gang thép” của cả nước.
+ Luyện kim màu:
VN có nhiều mỏ kim loại có giá trị.
GV hỏi: Em hãy kể tên một số mỏ KL màu ở tỉnh
ta mà em biết? (kẽm, nhôm - Võ Nhai, đồng -
Định Hoá, thiếc - Đại Từ, vàng - Đồng Hỷ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Họ và tên:........................................................ Lớp:............................................
Trường:................................................. Giáo viên dạy:......................................
Thời gian làm bài: 10 phút
Câu 1: Nguyên nhân làm thay đổi khí áp gồm có những nguyên nhân gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa?
A. Gió Đông cực
B. Gió Tây ôn đới
C. Gió Mậu dịch
D. Gió mùa
Câu 3 : Gió mùa là loại gió thổi :
A. Thường xuyên, có mưa nhiều quanh năm
B. Thường xuyên, hướng gió hai mùa ngược nhau
C. Theo mùa, hướng gió hai mùa ngược nhau
D. Theo mùa, tính chất gió hai mùa như nhau
Câu 4: Có những loại gió mùa nào ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh Thái Nguyên?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Gió mùa khác với gió địa phương (gió biển, gió đất, gió fơn) ở những
đặc điểm nào?
A. Nguyên nhân hình thành
B. Hướng gió
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
C. Phạm vi ảnh hưởng
D. Thời gian hoạt động
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hoá
Họ và tên:................................................................ Lớp:....................................
Trường:.................................................... Giáo viên dạy:...................................
Thời gian làm bài: 10 phút
Câu 1: Khoanh tròn một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau:
a, Phân bố dân cư là sự sắp dân số một cách:
A. tự phát trên một lãnh thổ nhất định
B. tự giác trên một lãnh thổ nhất định
C. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định
D. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện
sống và các yêu cầu của xã hội
b, Nhân tố quyết định đến sự phân bố dân cư là:
A. Điều kiện tự nhiên
B. Các dòng chuyển cư
C. Phương thức sản xuất
D. Lịch sử khai thác lãnh thổ
c, Quần cư nông thôn và quần cư thành thị có sự khác nhau cơ bản về:
A. Chức năng
B. Mức độ tập trung dân cư
C. Phong cảnh kiến trúc
D. Cả hai ý A và B
Câu 2: Đặc điểm của quá trình đô thị hoá là:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 3: Chứng minh ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến môi
trường qua thí dụ thành phố Thái Nguyên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài 32: Địa lý các ngành công nghiệp
Họ và tên:................................................................ Lớp:....................................
Trường:..................................................... Giáo viên
dạy:...................................
Thời gian làm bài: 10 phút
Câu 1: Khoanh tròn vào một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau:
a, Nước có nhiều than nhất của thế giới là:
A. Hoa Kỳ
B. Liên Bang Nga
C. Trung Quốc
D. Pháp
b, Khu vực tập trung dầu mỏ lớn nhất thế giới là:
A. Bắc Phi
B. Mỹ La Tinh
C. Đông Nam Á
D. Trung Đông
c, Các nước sản xuất nhiều điện của thế giới là:
A. Các nước phát triển
B. Các nước đang phát triển
C. Các nước kém phát triển
D. Các nước công nghiệp hoá
Câu 2: Câu nói sau đúng hay sai ? Tại sao?
“Ngành luyện kim đen chỉ phát triển mạnh ở các nước có nhiều quặng sắt”
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 3: Kể tên một số nhà máy sản xuất gang thép lớn của Thái Nguyên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9481.pdf