Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀN
TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG KHI DẠY
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ (CHƢƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI
137 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tích hợp các kiến thức về Sản xuất điện năng khi dạy một số bài học Vật lí (Chương trình và Sách Giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Khải, người thầy đã chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
trong suốt quá trình làm luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Các thầy cô giáo
trong khoa Sau đại học và khoa Vật lí trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Sở GD–ĐT Thái Nguyên, Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ -
Lê Hồng Phong – Trại Cau, các giáo viên Vật lí đã cộng tác, tạo điều kiện về
cơ sở vật chất cho việc học tập và TNSP.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức
về sản xuất điện năng trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT…………
5
1.1. Tổng quan .......................................................................................... 5
1.1.1. Thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí.............. 5
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp .............................................. 7
1.2. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT............................................ 11
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT và các con đường thực
hiện nhiệm vụ dạy học vật lí......................................................................
11
1.2.2. Giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học vật lí. ................. 16
1.3. Điện năng và sản xuất điện năng. ..................................................... 19
1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội…. 19
1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lượng thành điện năng..................... 21
1.3.3. Sản xuất điện năng và vấn đề môi trường sinh thái......................... 21
1.4. Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng trong
dạy học vật lí ở trường THPT. ..................................................................
23
1.4.1. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào các bài học Vật
lí. Các mức độ tích hợp ………………………………………………
23
1.4.2. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi giải các bài tập
có nội dung kĩ thuật ……………………………………………………..
24
1.4.3. Tổ chức tham quan, ngoại khoá …………………………………. 25
1.4.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học …………….. 27
1.5. Nghiên cứu thực trạng thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp
trong dạy học vật lí....................................................................................
36
Kết luận chương I ..................................................................................... 39
Chƣơng II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí có tích
hợp các kiến thức về sản xuất điện năng …………………………….
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1. Phân tích chương trình – sách giáo khoa vật lí phổ thông. Các yếu
tố kiến thức làm cơ sở cho sản xuất điện năng. ........................................
40
2.1.1. Chương trình – sách giáo khoa Vật lí phổ thông………………… 40
2.1.2. Các yếu tố kiến thức chủ yếu làm cơ sở cho sản xuất điện năng… 44
2.2. Xây dựng chương trình tích hợp kiến thức về sản xuất điện năng
theo chương trình – SGK vật lí.................................................................
45
2.2.1. Một số nguyên tắc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng.. 45
2.2.2. Xây dựng chương trình tích hợp ………………………………… 45
2.3. Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể………………………............ 50
Giáo án số 1 …………………………………………………….............. 51
Giáo án số 2 …………………………………………………….............. 59
Giáo án số 3 …………………………………………………….............. 68
Kết luận chương II ………………………………………………............ 76
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm ………………………………. .... 77
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ………………………….......... 77
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ………………………............. 77
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm ……………………......... 77
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm …………………………. ........ 79
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ………........... 80
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ……………………………........... 81
3.7. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sư phạm …………….............. 85
3.8. Đánh giá chung ……………………………………………….......... 96
Kết luận chương III ……………………………………………….......... 98
Kết luận chung …………………………………………………….......... 99
Tài liệu tham khảo ………………………………………………......... 101
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên …………………………….......... 103
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh ……………………………........... 105
Phụ lục 3: Bài kiểm tra ……………………………………………......... 106
Phụ lục 4: Một số giáo án theo hướng của đề tài ………………….......... 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐC Đối chứng
TN Thực nghiệm
KTTH&HN Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
GV Giáo viên
HS Học sinh
GDMT Giáo dục môi trường
DHTH Dạy học tích hợp
KTTH Kĩ thuật tổng hợp
NXB Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
PPDH Phương pháp dạy học
TNCC Thí nghiệm củng cố
TNTH Thí nghiệm thực hành
TNNC Thí nghiệm nghiên cứu
TNKT Thí nghiệm kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC …. 78
Bảng 3.2: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC ….. 78
Bảng 3.3: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC ….. 79
Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra số 1 …………………………………. 87
Bảng 3.5: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 ………………………… 87
Bảng 3.6: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ……………… 88
Bảng 3.7: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 ………………. 89
Bảng 3.8: Kết quả bài kiểm tra số 2 ……………………………… . 90
Bảng 3.9: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 2 ……………………….. 90
Bảng 3.10: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ……………. 91
Bảng 3.11: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 …………….. 92
Bảng 3.12: Kết quả bài kiểm tra số 3 ……………………………….. 93
Bảng 3.13: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 3 ………………………. 93
Bảng 3.14: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 …………….. 94
Bảng 3.15: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3 …………….. 95
Bảng 3.16: Tổng hợp các thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP ……… 96
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 …………………… .. 88
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 …………………….. 91
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 ……………………... 94
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 …….. 89
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 ……… 92
Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 ……… 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀN
TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG KHI DẠY
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ (CHƢƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận & phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS .TS NGUYỄN VĂN KHẢI
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước hiện nay, nhiệm vụ
cơ bản của giáo dục phổ thông là đào tạo những con người mới, những người
lao động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, sẵn
sàng tham gia vào lao động sản suất, ...
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ GD&ĐT đã xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu cầu của sự
phát triển. Trong đó bộ môn Vật lí đóng vai trò không nhỏ đảm bảo hoàn
thành mục tiêu giáo dục. Đây là môn học cung cấp những kiến thức khoa học
là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp. Các kiến thức Vật lí được vận dụng vào quá trình lao động sản
xuất, vào kĩ thuật công nghệ. Một trong những ngành sản xuất ứng dụng kiến
thức Vật lí đó là sản xuất điện năng.
Hiện nay, điện năng đã trở thành năng lượng không thể thiếu trong sản
xuất, sinh hoạt, ... Do vậy, vấn đề sản xuất và sử dụng điện năng đang là vấn
đề quan tâm của toàn xã hội. Việc lồng ghép dạy học các kiến thức Vât lí và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh về sản xuất điện năng trong chương
trình THPT cũng chính là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên.
Điện năng được sản xuất theo nhiều cách khác nhau, đó là quá trình chuyển
hoá từ một dạng năng lượng nào đó (động năng, thế năng, ...) thành điện
năng. Chính vì thế, dạy học các kiến thức về điện năng có thể thực hiện từ lớp
10 đến lớp 12.
Trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông, nhiều khi giáo viên
chưa để ý đến việc tích hợp các phần kiến thức để tạo thành hệ thống và thông
qua đó giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh. Mặt khác quá trình sản
xuất điện năng cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường sống. Sự ô nhiễm môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
trường đang là vấn đề nhức nhối của nhân loại. Do vậy, việc kết hợp dạy học
Vật lí với giáo dục môi trường là nhiệm vụ thiết yếu đối với giáo viên.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã quan tâm tới việc đưa tư
tưởng sư phạm tích hợp vào chương trình sách giáo khoa mới và trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học. Vận dụng tư tưởng này giúp liên kết các
kiến thức trong bộ môn Vật lí nói riêng và giữa các môn học nói chung, nhằm
vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực để tăng hiệu quả giáo dục.
Với những lí do trên đây, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu vận
dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong việc dạy học, cụ thể là dạy kiến thức về
sản xuất điện năng. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài: Tích hợp các kiến thức
về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học Vật lí (chƣơng trình và sách
giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ thuật tổng
hợp – hƣớng nghiệp cho học sinh THPT.
II. Mục đích nghiên cứu.
Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào một số bài học Vật lí
(chương trình và sách giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh THPT.
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình dạy và học Vật lí của GV và HS ở trường
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng
vào một số bài học Vật lí.
- Giới hạn của đề tài: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi
dạy một số bài học Vật lí (chương trình và sách giáo khoa cơ bản) góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh THPT.
IV. Giả thuyết khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Nếu phối hợp hợp lí các phương pháp và phương tiện dạy học để tích
hợp các kiến thức về sản xuất điện năng, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho HS.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KTTH – hướng nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học theo tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông.
- Nghiên cứu về sản xuất điện năng.
- Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức về sản xuất điện năng
theo chương trình sách giáo khoa cơ bản ở một số trường THPT.
- Nghiên cứu việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy
một số bài học Vật lí theo chương trình sách và giáo khoa cơ bản, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh
THPT.
- Soạn một số giáo án theo hướng của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra, quan sát
- Phương pháp thực nghiệm
VII. Những đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận: Vận dụng dạy học tích hợp vào việc thực hiện giáo
dục KTTH – hướng nghiệp cho HS qua dạy học môn Vật lí.
- Về mặt thực tiễn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
+ Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp về sản xuất điện năng khi dạy
một số bài học vật lí theo chương trình và sách giáo khoa cơ bản, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh THPT.
+ Các bài soạn là tài liệu tham khảo cho GV trong quá trình dạy học.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức về sản
xuất điện năng trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
Chương II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học Vật lí có tích hợp các
kiến thức về sản xuất điện năng.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÁC KIẾN
THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG THPT.
1.1. Tổng quan
1.1.1. Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí
10
Giáo dục KTTH cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
phổ thông. Trong đó môn vật lí với đặc điểm và phương pháp riêng đã đóng
vai trò cơ bản trong việc giáo dục KTTH.
Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí là làm cho HS hiểu biết
và nắm vững các vấn đề chính sau:
- Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của
các quá trình sản xuất chính.
Trong quá trình dạy học Vật lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các
nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ
bản của điều khiển máy, phương tiện kĩ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, …
Giới thiệu để HS hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật điện tử
học, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quan đến quốc
phòng, … Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng
cụ thí nghiệm, …
Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng
các định luật, các thuyết Vật lí cần chỉ cho HS hiểu và nắm được nguyên lí
khoa học chung của các ngành sản xuất chính như: Quá trình sản xuất cơ khí,
sản xuất tự động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và
sử dụng điện năng, …
Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán về kĩ
thuật, tổ chức tham quan, ngoại khoá, … cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
tổ chức lao động khoa học và quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho HS hiểu
biết thêm các nguyên lí kĩ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ
lao động và sức lao động trong quá trình sản xuất xã hội.
- Các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
Cùng với việc chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công
nghệ, cần để cho HS lĩnh hội được vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật, các
phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật bao gồm:
Các yếu tố cấu trúc của hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng của kĩ
thuật mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, của các phương
pháp sản xuất mới.
Các tư tưởng khoa học hiện đại và xu hướng phát triển của kĩ thuật va
công nghệ sản xuất như: Cơ khí hoá nền sản xuất quốc dân, sản xuất và truyền
tải điện năng, gia công vật liệu mới, sử dụng năng lượng nguyên tử, tự động
hoá sản xuất, …
- Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành.
Rèn luyện các kĩ năng cơ bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị thí
nghiệm Vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo đạc,
đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ với cấp độ chính xác thích hợp, … quy tắc
lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị, động cơ, máy móc, … Cần
cho HS hiểu bản chất Vật lí của cấu trúc kĩ thuật làm quen với việc thực hiện
các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính toán, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và
chế tạo các dụng cụ, mô hình phục vụ học tập, giải bài toán kĩ thuật, … nhằm
phát triển năng lực sáng tạo và rèn luyện thói quen thực hành cho HS.
Giáo dục KTTH cho học sinh phổ thông phải dựa trên các nguyên tắc
cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
- Giáo dục KTTH phải kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông.
- Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật.
- Giáo dục KTTH phải làm cho học sinh hiểu được những nguyên lí cơ
bản của các quá trình sản xuất quan trọng, đồng thời rèn luyện cho học sinh
thói quen dùng những dụng cụ đơn giản phổ biến trong các ngành sản xuất.
- Dạy học vật lí phải luôn luôn gắn với đời sống và sản xuất, làm cho
học sinh thấy được những ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và kĩ
thuật, đồng thời nhận ra được những đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề mới
của cuộc sống và kĩ thuật đối với vật lí học, đối với người học Vật lí.
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp
9
,
15 , 19
- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập,
sự kết hợp”.
+Theo từ điển tiếng pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành một
tổng thể”.
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.
Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần
thiết. Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hướng của lý luận dạy học
được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải từ góc độ lý luận dạy học: “Dạy học
tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát
triển năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức,
học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học,
việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả
giảng dạy được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đưa vào nhà trường”
- Khái niệm về dạy học tích hợp.
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động (Xavier Roegiers (1966)). Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong
đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng trong
các tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác
nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận
và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau,
hướng tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã
hội ngày nay là có được khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng
lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc
có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Tư
tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực để giải quyết vấn đề,
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
- Mục tiêu cơ bản của sƣ phạm tích hợp
+ Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa: Đặt quá trình học tập vào
hoàn cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng,
năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học
tập cho học sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều
được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học
khác nhau trong nhà trường.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Lựa chọn các tri thức,
kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và
dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Nêu bật cách thức sử dụng
kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự
lập.
+ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: Thiết lập mối quan hệ
giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn
học khác nhau. Đào tạo học sinh có khả năng huy động hiệu quả những kiến
thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống
xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa
từng gặp.
- Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Vật
lí.
+ Vận dụng DHTH một cách có ý nghĩa: Phải nghiên cứu, lựa chọn
các nội dung, tình huống có ý nghĩa đối với việc học tập và hình thành các
năng lực cần thiết cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
+ Không làm cho học sinh quá tải: Nghiên cứu, lựa chọn kĩ càng, xác
định rõ thời gian và mức độ tích hợp. Tránh liên kết kiến thức quá rộng, hoặc
quá sâu dẫn đến quá tải học tập của học sinh làm giảm hiệu quả dạy học.
+ Vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy
học để tạo ra hiệu quả giáo dục cao.
+ Tăng cường khai thác mối quan hệ liên môn và liên kết kiến thức
trong nội bộ môn học.
- Nội dung dạy học tích hợp:
+ Giáo dục thế giới quan khoa học biên chứng.
+ Giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh.
+ Giáo dục môi trường.
* Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất điện năng.
Sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác thành điện
năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối với mạng tiêu thụ. Các
hình thức sản xuất điện năng bao gồm:
- Với tuabin: Phần lớn điện năng được sản xuất bởi máy phát điện tại
các nhà máy điện, máy phát điện nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin
dẫn đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Ở đây cơ năng
đã chuyển hoá thành điện năng. Tuabin có thể được vận hành qua:
+ Hơi nước: năng lượng nhiệt qua quá trình đốt cháy than, khí thiên
nhiên hay dầu mỏ (trong nhà máy nhiệt điện) hay từ phản ứng hạt nhân (trong
nhà máy điện nguyên tử) làm cho nước bốc hơi, dưới áp suất cao làm quay
tua bin.
+ Nước: tại các nhà máy thuỷ điện, nước được tụ lại với thế năng lớn,
năng lượng dòng chảy của nước làm quay tuabin.
+ Gió: Động năng của gió có thể trực tiếp làm quay tuabin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
+ Khí nóng: tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng trong
quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.
- Với động cơ pít tông: các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ
pít tông, nhiên liệu dầu điesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.
- Bảng tế bào quang điện: Các tế bào quang điện chuyển đổi năng
lượng mặt trời trực tiếp thành điện năng.
- Phản ứng hoá học: Trong acquy, pin hay tế bào nhiên liệu năng lượng
hoá được lưu bên trong qua các phản ứng hoá học biến đổi thành điện năng.
Với các hình thức sản xuất điện năng như trên cho ta thấy, có thể tích
hợp các kiến thức về sản suất điện năng vào bài giảng mà kiến thức của bài là
cơ sở cho việc sản xuất điện năng hoặc thông qua việc giải các bài tập có nội
dung kĩ thuật. Cụ thể các bài học có thể tích hợp là: Động năng, thế năng,
hiện tượng cảm ứng điện từ, máy phát điện xoay chiều, hiện tượng quang điện
trong, phản ứng phân hạch.
Cùng với việc tích hợp để cho học sinh nắm được nguyên lí chung của
quá trình sản xuất điện năng góp phần giáo dục KTTH còn cho học sinh thấy
định hướng phát triển của ngành sản xuất điện và một số ngành nghề liên
quan điều này góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cũng thông
qua đó cho học sinh thấy được những ảnh hưởng của quá trình sản xuất điện
năng với môi trường, điều này giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước
vấn đề môi trường, biết cách góp sức bảo vệ môi trường.
1.2. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT và các con đƣờng thực
hiện nhiệm vụ dạy học Vật lí.
1.2.1.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà
trường phổ thông, căn cứ vào đặc điểm của bộ môn Vật lí, việc dạy học Vật lí
ở trường phổ thông có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Trang bị cho học sinh các kiến thức Vật lí phổ thông cơ bản, hiện đại,
có hệ thống bao gồm: các hiện tượng Vật lí, các khái niệm Vật lí, các định
luật Vật lí, nội dung chính của các thuyết Vật lí, các thí nghiệm Vật lí cơ bản,
một số kiến thức về lịch sử Vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu
Vật lí, các ứng dụng quan trọng của Vật lí trong đời sống và công nghệ …
- Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học
và ý thức tích cực chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri
thức Vật lí cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh có khả năng thực hành tự
lập, năng động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với
phát triển của thời đại.
- Hình thành thế giới quan khoa học biện chứng.
Làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở
khả năng nhận biết ngày càng đầy đủ chính xác các quy luật tự nhiên của con
người. Góp phần giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần hợp
tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trường cho học sinh. Bồi dưỡng
cho học sinh phẩm chất nhân cách người lao động có tri thức, có đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh vươn lên chiểm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục thẩm
mĩ.
Vật lí học gắn bó mật thiết với khoa học và công nghệ, là cơ sở của
nhiều ngành kĩ thuật và sản xuất, là cơ sở của nội dung giáo dục KTTH. Qua
việc dạy học môn Vật lí làm cho học sinh nắm được nguyên lí cơ bản về quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
trình sản xuất của những ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng
như kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường, các máy móc đơn giản. Rèn luyện
cho học sinh phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực
hành, biết xử lí các số liệu thực nghiệm … Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực
hoạt động thực tiễn cho học sinh, giúp cho học sinh có định hướng nghề
nghiệp, hiểu biết cái đẹp và chủ động tham gia các quá trình sản xuất, hoạt
động xã hội. Đảm bảo cho việc dạy học Vật lí gắn với đời sống, với khoa học
kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
1.2.1.2. Con đƣờng thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học Vật lí cần thực hiện đúng con
đường nhận thức Vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
a) Con đƣờng nhận thức Vật lí:
V.I. Lênin chỉ ra “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân
lí, nhận thức thực tế khách quan”.
Các nhà khoa học trình bày con đường nhận thức, sự sáng tạo khoa học
trong Vật lí dưới dạng chu trình nhận thức khoa học: Thực tiễn
vấn đề
giả thuyết
hệ quả
định luật
lý thuyết
thực tiễn.
Chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà mở rộng dần, làm
phong phú thêm kiến thức khoa học. Con đường nhận thức Vật lí, đi tìm chân
lí xuất phát từ thực tiễn và cuối cùng trở lại thực tiễn, lấy thực tiễn làm chân
lí.
b) Tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
* Hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
Hoạt động học bao gồm các thành phần: Động cơ, mục đích, phương
tiện, điều kiện, hoạt động, hành động, thao tác. Chúng có quan hệ chặt chẽ và
tác động lẫn nhau. Để thực hiện một nhiệm vụ đặt ra, đạt được một mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
học tập nhất định thì học sinh cần phải thực hiện những hành động, thao tác
cụ thể.
Những hành động phổ biến trong nhận thức Vật lí bao gồm:
1. Quan sát, nhận biết những dấu
hiệu đặc trưng của sự vật, hiện
tượng.
2. Phân tích một hiện tượng phức tạp
ra thành hiện tượng đơn giản.
3. Xác định những giai đoạn diễn
biến của hiện tượng.
4. Tìm dấu hiệu giống nhau, tương tự
của các sự vật, hiện tượng.
5. Bố trí thí nghiệm để tạo ra một
hiện tượng trong những điều kiện
xác định.
6. Tìm những tính chất chung của
nhiều sự vật, hiện tượng.
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các sự vật hiện tượng.
8. Mô hình hoá những sự kiện thực tế
quan sát được dưới dạng những khái
niệm, những mô hình lí tưởng để sử
dụng chúng làm công cụ của tư duy.
9. Đo một đại lượng Vật lí.
10. Tìm mối quan hệ hàm số giữa
các đại lượng Vật lí, biểu diễn
bằng công cụ toán học.
11. Dự đoá._.n diễn biến của một
hiện tượng trong những điều kiện
thực tế xác định.
12. Giải thích một hiện tượng
thực tế.
13. Xây dựng một giả thuyết.
14. Từ giả thuyết suy ra một hệ
quả.
15. Lập phương án thí nghiệm để
kiểm tra một giả thuyết, hệ quả.
16. Tìm những dấu hiệu cụ thể
trong thực tế của những khái
niệm, định luật Vật lí.
17. Diễn đạt bằng lời những kết
quả thu được qua hành động.
18. Đánh giá kết quả hành động.
19. Tìm phương pháp chung để
giải quyết một loại vấn đề, một
bài toán.
Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức Vật lí
gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
- Thao tác vật chất:
+ Nhận biết bằng các giác quan, tác động lên các vật bằng công cụ.
Ví dụ: Tác dụng lực, làm biến dạng, chiếu sáng, hơ nóng, làm lạnh, …
+ Sử dụng các dụng cụ đo, làm thí nghiệm, thu thập tài liệu, số liệu
thực nghiệm, thay đổi các điều kiện làm thí nghiệm …
- Thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái
quát hoá, cụ thể hoá, suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự.
* Hoạt động dạy học vật lí của giáo viên.
Dạy học vật lí là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thực hiện các hành
động nhận thức vật lí để học sinh chiếm lĩnh, tái tạo được kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và biến thành vốn liếng của mình. Đồng thời, làm biến đổi bản
thân học sinh, hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của họ theo
mục tiêu dạy học.
Giáo viên cần thực hiện những hành động chủ yếu sau:
- Xây dựng tình huống có vấn đề
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một
số hành động nhận thức phổ biến.
- Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức được sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu vật lí: phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn chính sau:
+ Nêu các sự kiện khởi đầu, phát hiện vấn đề.
+ Xây dựng giả thuyết
+ Từ giả thuyết, suy ra hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm.
+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
+ Kết luận.
Phương pháp mô hình gồm các giai đoạn chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
+ Phát hiện những đặc tính bản chất của vật gốc.
+ Lựa chọn hệ thống vật thể, kí hiệu mà ta đã biết rõ quy luật hành
động của chúng để biểu thị những đặc tính của vật gốc.
+ Cho mô hình hoạt động, suy ra một hệ quả có thể kiểm tra được trong
thực tế.
+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả dự đoán.
+ Kết luận: Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với dự đoán thì mô hình
phản ánh đúng thực tế và được chấp nhận, nếu không phù hợp thì phải sửa đổi
mô hình hoặc xây dựng mô hình mới.
- Tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện để học sinh phát biểu, trao đổi,
tranh luận về kết quả hành động của mình, động viên khuyến khích kịp thời.
- Lựa chọn và trang bị cho học sinh những phương tiện, công cụ cần
thiết để thực hiện hành động.
1.2.2. Giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp trong dạy học Vật lí.
1.2.2.1. Giáo dục KTTH là gì ? Hƣớng nghiệp là gì ?
a. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trang bị cho học sinh những nguyên lí
khoa học chủ yếu của những ngành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
sử dụng và điều khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và
hoạt động thực tiễn, tạo khả năng định hướng nghề nghiệp và tự tạo việc làm
trong nền sản xuất hiện đại cho học sinh.
b. Hƣớng nghiệp.
Hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học, … nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
c. Quan hệ giữa giáo dục KTTH với hƣớng nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường phổ thông là đào tạo con
người mới, những người lao động có trí thức và có năng lực thực hành, tự chủ
năng động và sáng tạo, sẵn sang tham gia lao động sản xuất và các hoạt động
xã hội. Nguyên tắc KTTH đảm bảo cho nhà trường gắn liền với thực tế cuộc
sống sản xuất – xã hội, học đi đôi với hành, nó có ý nghĩa đặc biệt, quy định
cấu trúc của học vấn và sự phát triển toàn diện người HS.
Giáo dục KTTH là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp, giữa giáo dục và sản xuất xã hội. Việc giáo dục KTTH khi được tiến
hành trên cả hai mặt lí thuyết và thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng,
làm cho vốn tri thức khoa học tổng hợp ngày càng hoàn thiện vững chắc thì
HS sẽ thấy rõ hơn năng lực, sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp. Có
thể nói, nếu thực hiện tốt việc giáo dục KTTH sẽ giúp HS có định hướng
đúng trong lựa chọn nghề nghiệp của mình.
1.2.2.2. Nội dung của giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp bao
gồm:
- Giới thiệu cho học sinh những cơ sở của các xu hướng tiến bộ kĩ thuật
quan trọng nhất (như cơ khí hoá, điện khí hoá, kĩ thuật điện và vô tuyến điện
tử, năng lượng, chế tạo vật liệu, tự động hoá …)
- Làm sáng tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị kĩ
thuật. Ví dụ: Nguyên tắc hoạt động của nhà máy điện, …
- Giới thiệu để học sinh hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật
điện tử, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quốc phòng …
Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng cụ thí
nghiệm, các mẫu sản phẩm …
- Rèn luyện thói quen thực hành, kĩ năng cơ bản về sử dụng các thiết bị
thí nghiệm vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
đạc, đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ, lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản
các thiết bị, động cơ, máy móc … Cho học sinh làm quen với việc thực hiện
các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
- Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học các bộ môn nói chung,
trong dạy học Vật lí nói riêng đóng góp quan trọng vào việc hướng nghiệp
cho học sinh. Việc truyền thụ kiến thức khoa học bộ môn là quá trình tạo nền
móng cho sự lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp. Vật lí học là cơ sở lí thuyết của
nhiều ngành kĩ thuật, chế tạo máy móc vì vậy giáo dục KTTH trong dạy học
Vật lí có ý nghĩa quan trọng hướng nghiệp học sinh.
1.2.2.3. Con đƣờng thực hiện việc giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp.
Việc giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh cần thực hiện theo
các biện pháp sau:
- Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ
chặt chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống.
Lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học và có tính thực tiễn. Học
sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thấy được con đường vận dụng
kiến thức vào hoạt động của máy móc, dụng cụ. Giải các bài toán kĩ thuật cho
phép học sinh làm quen với tình huống sản xuất, với hoạt động kinh tế ở địa
phương, từ đó rèn luyện kĩ năng cần thiết và phát triển tư duy kĩ thuật.
- Phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
phong phú.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực
sáng tạo kĩ thuật của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động thực hành có tính sáng tạo.
+ Sử dụng rộng rãi các thí nghiệm Vật lí, các mô hình, các thiết bị dạy
học, phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, công nghệ thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
+ Tổ chức tham quan sản xuất, công tác ngoại khoá Vật lí, kĩ thuật để
học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển hứng thú và năng lực sáng
tạo.
- Việc thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh không
được tách rời quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng vật lí, nó được tích hợp
ngay trong quá trình dạy học các kiến thức Vật lí, cụ thể bằng các con đường
sau:
+ Khi giải các bài toán Vật lí
+ Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành tham quan sản xuất: tuyên
truyền chính sách phát triển kinh tế đất nước, tạo động cơ nghiên cứu môn
học, phát triển hứng thú học Vật lí.
+ Trong quá trình giải thích các hiện tượng Vật lí, các quy luật Vật lí:
Làm rõ cơ sở Vật lí của các hướng phát triển kĩ thuật; giải thích nguyên tắc
hoạt động của các máy móc thiết bị kĩ thuật; vận dụng các kiến thức Vật lí để
giải các bài toán kĩ thuật, …
- Việc giới thiệu các tiến bộ khoa học – kĩ thuật cùng các thông tin về
sự phát triển kinh tế, kĩ thuật của đất nước và ở địa phương có tác dụng củng
cố niềm tin kích thích hứng thú học tập, là cơ sở định hướng nghề nghiệp cho
học sinh.
- Việc giáo dục KTTH phải được tiến hành trên cả hai mặt lí thuyết và
thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, đảm bảo mối quan hệ giữa lao
động công ích và quá trình dạy học. Trên cơ sở đó, học sinh thấy rõ năng lực
sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp và đóng góp tích cực vào quá
trình sản xuất.
1.3. Điện năng và sản xuất điện năng.
1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
- Điện năng có vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế và
đời sống.
+ Trong sản xuất công nghiệp: Có thể nói điện năng là lực đẩy cho sản
xuất công nghiệp phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ thủ
công sang cơ giới hoá, tự động hoá với công nghệ ngày càng hiện đại.
+ Trong giao thông vận tải: Giao thông vận tải là nền tảng của phát
triển kinh tế xã hội trong đó điện năng đóng vai trò quan trọng vào việc phát
triển của ngành này. Đó là việc xây dựng các tuyến giao thông, đưa các
phương tiện giao thông góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường vào hoạt
động như xe điện, ô tô chạy bằng điện, …
+ Trong thông tin liên lạc: Thông tin liên lạc được coi như thước đo
của nền văn minh. Nếu như thời kì sơ khai con người chuyển thông tin bằng
các cách thổi tù và, đốt lửa, đánh trống, … hoặc dùng các phương tiện thông
thường thì ngày nay nhờ có điện năng, thông tin liên lạc đã phát triển vượt
bậc. Ví dụ: Việc thông tin liên lạc trên khoảng cách xa được tiến hành bằng
điện thoại, điện báo, internet, fax, telex, các phương tiện thông tin đại chúng
như đài phát thanh, vô tuyến, …
Sự phát triển của thông tin liên lạc góp phần thay đổi cách tổ chức kinh
tế trên thế giới, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, làm thay đổi mạnh mẽ cuộc
sống của từng người, từng gia đình.
+ Trong khoa học kĩ thuật: Điện năng giúp cho các ngành khoa học kĩ
thuật phát triển, có nhiều những nghiên cứu khoa học mới được ứng dụng
trong thực tế. Sự phát triển của ngành điện thúc đẩy các ngành chế tạo máy,
điện tử, … quyết định tiến bộ trong các lĩnh vực cơ khí hoá, tự động hoá sản
xuất, gắn liền với việc nâng cao sức sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
+ Trong đời sống: Điện năng phục vụ rất nhiều những nhu cầu trong
đời sống hàng ngày của con người như chiếu sáng, quạt mát, điều hoà không
khí, thông tin liên lạc, nấu ăn, …
1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lƣợng thành điện năng.
20
Hiện nay, việc sản xuất điện năng được thực hiện bởi nhiều nhà máy
điện, trong đó cơ năng vận hành máy phát điện được lấy từ nhiều nguồn năng
lượng khác nhau.
- Nhà máy nhiệt điện: Nhiệt năng (đốt các nhiên liệu hoá thạch)
cơ
năng (làm quay tuabin)
điện năng.
- Nhà máy thuỷ điện: Năng lượng của dòng chảy (động năng, thế năng)
cơ năng (làm quay tuabin)
điện năng.
- Nhà máy điện hạt nhân: Năng lượng hạt nhân
cơ năng (làm quay
tuabin)
điện năng.
- Máy phát điện nhờ sức gió: Động năng của gió
cơ năng (làm quay
tuabin)
điện năng.
- Pin mặt trời: Năng lượng mặt trời
điện năng.
- Pin, ac quy: Năng lượng hoá học
điện năng.
1.3.3. Sản xuất điện năng và vấn đề môi trƣờng sinh thái.
12
Quá trình sản xuất điện năng có ảnh hưởng nhất định đối với môi
trường sinh thái.
* Nhà máy thuỷ điện: Thuỷ năng được xem là năng lượng sạch của
con người. Tuy nhiên hoạt động của nhà máy điện lại có những ảnh hưởng
xấu đến môi trường sinh thái.
Việc xây dựng các hồ chứa nước lớn tạo nhiều tác động tiêu cực tới
môi trường như: động đất cưỡng bức, thay đổi khí hậu và thời tiết khu vực,
mất đất canh tác, tạo ra CH4 do phân huỷ chất hữu cơ lòng hồ. Tạo ra sự biến
đổi thuỷ văn hạ lưu, làm thay đổi độ mặn của nước khu vực cửa sông ven
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
biển. Ngăn chặn sự phát triển bình thường các quần thể cá trên sông. Tiềm ẩn
tai biến môi trường cho hệ thống đê điều và các công trình xây dựng trên
sông.
* Nhà máy nhiệt điện: Với chất đốt là than đá, việc khai thác than đã
gây ảnh hưởng tới môi trường.
- Khai thác lộ thiên thì tạo lượng chất thải đất đá khá lớn, ô nhiễm bụi,
ô nhiễm nước, mất rừng.
- Khai thác hầm lò: lãng phí trữ lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước, tiêu
hao gỗ chống lò, tai nạn hầm lò. Trong chế biến, sàng tuyển tạo bụi và nước
thải chứa than, kim loại nặng.
- Đốt than tạo khí độc SO2, bụi CO2, …
Theo tính toán một nhà máy nhiệt điện công suất 1000MW, hàng năm
thải ra môi trường 5 triệu tấn CO2, 11000 đến 68000 tấn chất thải rắn có chứa
kim loại nặng và chất phóng xạ độc hại.
* Nhà máy điện nguyên tử: Nhà máy điện hạt nhân 106kW, mỗi năm
cần 30 tấn nguyên liệu hạt nhân. Nhà máy điện hạt nhân không có khói, bụi,
nước thải và khí thải vào môi trường. Tuy nhiên nếu trong quá trình xây dựng
và vận hành không đảm bảo an toàn sẽ dẫn đến rò rỉ chất phóng xạ ra bên
ngoài gây ảnh hưởng cực kì nghiêm trọng. Nếu bị chiếu xạ với lượng lớn sẽ
dẫn tới tử vong hoặc nhiễm các bệnh máu trắng, u ác tính, thiếu máu, đục
thuỷ tinh thể, vô sinh, quái thai, rụng tóc, …
Hiện nay người ta đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng các nguồn năng
lượng có thể chuyển hoá thành điện năng như năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, … an toàn hơn với môi trường, tuy vậy nhưng công suất còn nhỏ
chưa sử dụng được rộng rãi.
Trong khi quá trình sản xuất điện năng hiện nay đang gây ô nhiễm cho
môi trường, mặt khác nhiên liệu cho sản xuất điện năng ngày càng cạn kiệt thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
mỗi người phải tìm ra phương pháp tiết kiệm điện năng trong cuộc sống của
mình như: Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng, lựa chọn các sản phẩm tiêu
thụ ít năng lượng, …
1.4 Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng trong dạy
học Vật lí ở trƣờng THPT.
1.4.1. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào các bài học Vật lí.
Các mức độ tích hợp.
Việc tích hợp các kiến thức về sản suất điện năng có thể thực hiện từ
lớp 10 đến lớp 12, với mức độ tích hợp cụ thể như sau:
- Lớp 10:
Phần cơ học: Bài “Động năng, thế năng” sẽ tích hợp giới thiệu việc sử
dụng động năng và thế năng của thác nước, động năng của gió để sản xuất
điện năng. Cho học sinh nắm được cách thức hoạt động của nhà máy thuỷ
điện, đồng thời thấy được tốc độ phát triển ngành thuỷ điện nước ta.
Phần nhiệt học: Bài “Nội năng và sự biến thiên nội năng” cho HS thấy
được sự chuyển hoá năng lượng từ nhiệt năng
cơ năng làm quay tuabin
điện năng trong nhà máy nhiệt điện.
- Lớp 11:
Bài “Từ thông. Hiện tượng cảm ứng điện từ”: Giới thiệu cho học sinh
biết hiện tượng cảm ứng điện từ là nguyên tắc hoạt động của máy phát điện
đồng thời cho học sinh quan sát cấu tạo và vận hành của máy phát điện (loại
nhỏ dùng trong phòng thí nghiệm).
- Lớp 12:
+ Bài “Hiện tượng quang điện” sẽ tích hợp giới thiệu các tế bào quang
điện chuyển đổi trực tiếp năng lượng mặt trời thành dòng điện, các vật liệu
bán dẫn khi nhận năng lượng ánh sáng mặt trời giải phóng electron và tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
dòng điện. Cách tạo ra pin mặt trời với suất điện động lớn và giới thiệu xu
hướng phát triển ngành điện mặt trời ở nước ta và trên thế giới.
+ Bài “Máy phát điện xoay chiều”: Ngoài việc nghiên cứu cấu tạo và
hoạt động của máy phát điện xoay chiều sẽ tích hợp các cách làm quay rôto
của máy phát điện trong thực tế, cách làm thay đổi tần số của dòng điện xoay
chiều.
+ Bài “Phản ứng phân hạch” sẽ tích hợp giới thiệu năng lượng nhiệt từ
phản ứng hạt nhân để sản xuất điện năng, giới thiệu cấu tạo và hoạt động của
nhà máy điện nguyên tử.
Cùng với việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng sẽ tích hợp
các kiến thức về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái và vấn đề tiết kiệm điện
năng.
1.4.2. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi giải các bài tập có
nội dung kĩ thuật.
Việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng không chỉ thực hiện
khi dạy lí thuyết mà còn có thể thực hiện thông qua việc giải bài tập.
Ví dụ: - Ở phần cơ học, khi nghiên cứu về động năng và thế năng của
thác nước sẽ tích hợp giới thiệu việc sử dụng động năng và thế năng của thác
nước để sản xuất điện năng (nhà máy thuỷ điện).
Có thể sử dụng bài toán: Nước từ mặt đập nhà máy thuỷ điện cao 80 m
chay qua ống dẫn vào tuabin vơi lưu lượng 20m3/s. Biết hiệu suất của tuabin
H = 0,6, tìm công suất phát điện của tuabin.
- Ở phần nhiệt, có thể sử dụng bài toán: Xác định độ biến thiên nhiệt độ
của hơi nước rơi từ độ cao 96m xuống và đập vào cánh tuabin làm quay máy
phát điện, biết rằng 50% thế năng của nước biến thành nội năng của nước.
Cho biết nhiệt dung riêng của nước là 4190 J/kg.K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
- Ở phần điện, có thể sử dụng bài toán: Máy phát điện xoay chiều tạo
nên suất điện động
0 2 cos100e E t
. Tốc độ quay của rôto là 600 vòng/phút.
Số cặp cực của rôto là bao nhiêu ?
- Ở phần hạt nhân, có thể sử dụng bài toán: Trong phản ứng phân hạch
urani U235, năng lượng trung bình toả ra khi một hạt nhân bị phân hạch là
200MeV. Một nhà máy điện nguyên tử dùng nguyên liệu urani, có công suất
500000kW, hiệu suất là 20%. Lượng urani tiêu thụ hàng năm là bao nhiêu ?
Với những dạng bài toán này vừa tích hợp kiến thức sản xuất điện
năng, vừa tích hợp được nội dung giáo dục KTTH và hướng nghiệp.
1.4.3. Tổ chức tham quan, ngoại khoá.
* Tham quan: Do yêu cầu đào tạo toàn diện của người học sinh, đặc
biệt là yêu cầu giáo dục KTTH và dạy học gắn liền với lao động sản xuất.
Tham quan có vai trò rất lớn, nó làm cho kiến thức của học sinh sâu sắc hơn,
góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. Qua tham quan, các em có
nhận thức đúng đắn về tình cảm, tư tưởng của người lao động mới, bồi dưỡng
cho các em lòng yêu nước, tinh thần hợp tác quốc tế. Tham quan kích thích
hứng thú học tập của học sinh. Tham quan góp phần quan trọng trong giáo
dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
- Tham quan sản xuất
+ Với hình thức này học sinh trực tiếp nhận biết được các hiện tượng
vật lí trong đời sống sản xuất, thấy được vai trò của kiến thức khoa học trong
thực tế sản xuất, thấy được thành tựu của kĩ thuật như cơ khí hoá, điện khí
hoá, sản xuất tự động, điện tử thông tin … trên cơ sở đó giáo dục lòng yêu
thích bộ môn và hứng thú học tập bộ môn cho các em.
+ Giúp HS mở rộng tầm nhìn, mở rộng hiểu biết của học sinh trong
thực tế sản xuất, các em thấy tận mắt những máy móc cụ thể và cơ chế hoạt
động của nó mà trong phạm vi mình chưa có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
+ Giúp các em tiếp xúc với người lao động, bước đầu làm quen với họ,
thấy được cách tổ chức lao động thực sự, hiểu biết thêm những ngành nghề
trong thực tế, giúp các em có định hướng nghề nghiệp trong tương lai phù hợp
với khả năng của mình.
- Tham quan các cơ quan khoa học hoặc viện bảo tàng cũng có tác
dụng giúp cho học sinh thấy được lịch sử của quá trình nghiên cứu các máy
móc các sự kiện.
Ví dụ: Tham quan nhà máy thuỷ điện
Học sinh trực tiếp thấy được quá trình sản xuất và phân phối lượng
điện. Cụ thể:
+ Nguyên tắc hoạt động của nhà máy thuỷ điện.
+ Cách bố trí các bộ phận quan trọng của nhà máy thuỷ điện.
+ Cách truyền tải điện từ máy phát.
+ Các dụng cụ điều khiển và đo điện.
+ Công suất, hiệu suất của nhà máy, phương tiện bảo hộ lao động và
công tác an toàn về điện.
Ngoài ra học sinh còn được tìm hiểu những ảnh hưởng của quá trình
xây dựng và hoạt động của nhà máy thuỷ điện đối với môi trường. Học sinh
biết được những ngành nghề được đào tạo để làm việc trong nhà máy điện,
giúp các em có định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
* Ngoại khoá: Ngoại khoá là một công tác hỗ trợ có chất lượng cho
việc giảng dạy vật lí trong nhà trường. Ngoại khoá là phương tiện để phát huy
năng lực và tài năng của học sinh, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của
các em về một hoạt động nào đó. Ngoại khoá có tác dụng giáo dục, tác dụng
giáo dưỡng, tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
Qua hoạt động ngoại khoá học sinh được rèn luyện một số kĩ năng như:
+ Bồi dưỡng kĩ năng làm mộc, nguội, rèn, mắc điện, trang trí, vẽ, …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
+ Tập sử dụng những dụng cụ đo lường cơ bản, những máy móc đơn
giản.
+ Tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh, trình bày …
Trên cơ sở ngoại khoá học sinh sẽ nảy nở tình cảm nghề nghiệp, bước
đầu có thiên hướng của mình về nghề nghiệp mà mình sẽ lựa chọn trong
tương lai.
1.4.4. Phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học.
6 , 3 , 13 , 14
a) Phƣơng pháp dạy học: Là những hình thức và cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục
đích dạy học (những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó,
giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh
trong những điều kiện học tập cụ thể).
* Phƣơng pháp dạy học tích cực: Là một nhóm phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.
* Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
Lấy “học” làm trung tâm thay vì lấy “dạy” làm trung tâm: Trong
phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời
là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp
đặt. Được đặt vào tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra”
kiến thức đó, không rập theo khuân mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo. Theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền kiến thức và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
còn hướng dẫn hành động. Thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ động: “Hoạt động
làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là ồn ào hiệu quả”.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự lực
của HS.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ như vũ bão – thì không thể nhét vào đầu HS
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương
pháp tự học ngay từ cấp tiểu học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì
sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả
học tập sẽ nhân lên gấp bội.
- Dạy học phân hoá kết hợp với hợp tác.
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh thường
không thể đồng đều, vì vậy khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận
sự phân hoá về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất
là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng
PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiễm lĩnh nội dung học tập.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức;
đánh giá bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ
thái độ - tình cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và phát triển
mối quan hệ xã hội.
- Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các
điều kiện hiện có. Sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học hiện đại
khi có điều kiện.
* Các phƣơng pháp dạy học tích cực chính.
- Dạy học vấn đáp, đàm thoại: Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp
trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với
nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng giờ học bằng
cách tăng cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS
bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh hoạ và vấn
đáp tìm tòi.
Với phương pháp vấn đáp, đàm thoại, GV phải dựa trên cơ sở kiến thức
của bài học soạn thảo hệ thống các câu hỏi sao cho việc trả lời các câu hỏi đó
làm rõ nội dung cần nắm được trong bài.
- Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra tình huống có vấn
đề, điều khiển người học phát hiện vấn đề, tự giác, tích cực hoạt động giải
quyết tình huống, thông qua đó lĩnh hội kiến thức, phát triển kĩ năng và đạt
được các mục đích dạy học khác.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm tri thức mới,
vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần trong bài học) theo dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề.
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát biểu vấn đề giải quyết
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất các giả thuyết
+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
+ Thực hiện kế hoạch
Bước 3: Kết luận
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ: Là phương pháp dạy học trong
đó lớp học được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong
lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm về vấn đề đó.
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp thu
thụ động từ GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Cấu tạo của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm gồm:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
+ Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
+ Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung
+ GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài sau.
b) Phƣơng tiện dạy học: Là các vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo
viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của
quá trình này.
- Các phương tiện dạy học truyền thống bao gồm:
+ Các vật thật trong đời sống và kĩ thuật.
+ Các thiết bị thí nghiệm dùng để tiến hành các thí nghiệm của giáo
viên và các thí nghiệm của học sinh.
+ Các mô hình vật chất.
+ Bảng
+ Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn.
+ Các tài liệu in: Sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn thí
nghiệm và các tài liệu tham khảo khác.
- Các phương tiện dạy học hiện đại bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
+ Phim học tập: Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập truyền
hình, phim video.
+ Các phần mềm máy tính mô phỏng, minh hoạ các hiện tượng, quá
trình Vật lí.
* Thí nghiệm Vật lí
- Định nghĩa: Thí nghiệm Vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ
thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua
phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của
sự tác động, ta có thể thu nhận được kiến thức mới.
- Chức năng của thí nghiệm trong dạy học Vật lí
Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận nhận thức bao gồm:
+ Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức.
+ Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của những tri thức
đã thu nhận.
+ Thí nghiệm là phương tiện để vận dụng tri thức vào thực tiễn.
+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức.
Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học gồm:
+ Thí nghiệm có thể._.chí có quan tâm tới các biện pháp đưa các nội dung về sản xuất điện
năng vào bài học ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
8. Quan tâm của đồng chí về vai trò của điện năng trong đời sống và kĩ thuật.
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
(Xin cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí !)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
Phụ lục 2.
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
1. Thông tin cá nhân
Họ và tên: ………………………………………giới tính: …...........................
Học sinh lớp ………..trường ………………………………………….............
Kết quả học môn vật lí năm học vừa qua: ……………………………………..
2. Nội dung phỏng vấn
Mong em vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
1. Em có hứng thú học môn vật lí không ? tại sao?
…………………………………………………………………………………
2. Môn học vật lí đã giúp gì cho em ?
Hiểu được nhiều hiện tượng tự nhiên
Lựa chọn nghề nghiệp
Học các môn kĩ thuật
Giúp vận dụng trong cuộc sống
Tất cả các điều trên
3. Khi học vật lí em có liên hệ kiến thức vật lí với các lĩnh vực sau không ? ở
mức độ nào ?
Thường xuyên
; Đôi khi
; Không
0
Vận dụng vào đời sống và kĩ thuật.
Liên hệ để định hướng nghề nghiệp.
Liên hệ với các môn học khác.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường
4. Em hãy cho biết vai trò của điện năng ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Em cho biết người ta sản xuất điện năng như thế nào ? Những loại năng lượng
nào đã chuyển hoá thành điện năng ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Em có thích những ngành nghề về điện ?
1. Thiết bị điện – điện tử.
; 2. Tự động hoá xí nghiệp công nghiệp.
3. Hệ thống điện.
; 4. Điện dân dụng.
(Xin cảm ơn sự hợp tác của em)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
Phụ lục 3.
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
(Thời gian làm bài 10 phút)
Họ và tên: …………………… Lớp: ……..
Trường: …………………………………...
Mã đề: …………………………………….
Điểm
Câu 1. Một vật khối lượng 1 kg có thế năng 1J đối với mặt đất. Lấy g =
9,8m/s
2. Khi đó, vật ở độ cao bằng bao nhiêu ?
A. 0,102 m B. 1 m C. 9,8 m D. 32 m
Câu 2. Nước từ mặt đập nhà máy thuỷ điện cao 80m chảy qua ống dẫn vào
tua bin với lưu lượng 20m3/s. Biết hiệu suất của tuabin H = 0,6, tìm công suất
phát điện của tuabin.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4. Hãy nêu cách thức hoạt động của nhà máy thuỷ điện ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5. Thế năng của dòng nước gây ra những tác hại gì ? Biện pháp nào để
phòng trách, khắc phục những tác hại đó ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
BÀI KIỂM TRA LẦN 2
(Thời gian 10 phút)
Họ và tên: …………………… Lớp: ……..
Trường: …………………………………...
Mã đề: …………………………………….
Điểm
Câu 1. Điều nào sau đây không đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ
?
A. Trong hiện tượng cảm ứng điện từ, từ trường có thể sinh ra dòng
điện.
B. Dòng điện cảm ứng có thể tạo ra bằng từ trường của dòng điện hoặc
từ trường của nam châm vĩnh cửu.
C. Dòng điện cảm ứng trong mạch chỉ tồn tại khi có từ thông biến thiên
qua mạch.
D. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín nằm yên trong từ
trường đều.
Câu 2. Một khung dây đặt trong từ trường đều, cảm ứng từ B = 5.10-2T. Mặt
phẳng khung dây hợp với véc tơ
B
một góc
= 30
0. Khung dây giới hạn một
diện tích S = 12 cm2. Hỏi từ thông qua diện tích S ? (Chiều của pháp tuyến
với mặt phẳng khung dây chọn tuỳ ý)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4. Hãy nêu ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
BÀI KIỂM TRA LẦN 3
(Thời gian 10 phút)
Họ và tên: …………………… Lớp: ……..
Trường: …………………………………...
Mã đề: …………………………………….
Điểm
Câu 1. Chọn câu đúng.
Máy phát điện xoay chiều được tạo ra trên cơ sở hiện tượng
A. hưởng ứng tĩnh điện.
B. tác dụng của từ trường lên dòng điện.
C. cảm ứng điện từ.
D. tác dụng của dòng điện lên nam châm.
Câu 2. Máy phát điện xoay chiều tạo nên suất điện động
0 2 cos100e E t
(V). Tốc độ quay của rôto là 600 vòng/phút. Số cặp cực của
rôto là bao nhiêu ?
A. 10 B. 8 C. 5 D. 4
Câu 3. – Trong thực tế để làm quay rôto trong máy phát điện người ta đã sử
dụng những phương pháp nào ?
- Hãy phân tích những ưu nhược điểm khi sử dụng những phương pháp đó
(xét về phương diện bảo vệ môi trường)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Câu 4. Hãy kể tên những ngành nghề chính về điện ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
Phụ lục 4.
Giáo án số 4
Bài 25. ĐỘNG NĂNG
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Phát biểu được định nghĩa và viết biểu thức của động năng (của một
chất điểm hay một vật chuyển động tịnh tiến)
- Phát biểu được trong điều kiện nào động năng của vật biến đổi.
- Phát biểu được định lí động năng.
2. Kĩ năng
- Vận dụng giải được các bài toán tương tự như trong sách giáo khoa.
- Nêu được nhiều ví dụ về những vật có động năng sinh công.
- Giải thích được các hiện tượng vật lí có liên quan.
- Hiểu được sự chuyển hoá của động năng thành điện năng trong máy
phát điện (động năng của gió, động năng của dòng nước)
3. Giáo dục KTTH: động năng của dòng nước làm quay tuabin trong
máy phát điện của nhà máy thuỷ điện.
4. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Những ảnh hưởng có hại tới môi trường trong việc sử dụng động năng
của dòng nước làm quay tuabin trong máy phát điện của nhà máy thuỷ điện.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị ví dụ thực tế về những vật có động năng sinh công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
Máy kéo
thực hiện công Cần cẩu
thực hiện công
Lũ quét
thực hiện công
2. Học sinh:
- Ôn lại phần động năng đã học ở lớp 8 THCS.
- Ôn lại công thức tính công của một lực.
- Ôn lại các công thức về chuyển động thẳng biến đổi đều.
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111
Vật có năng lượng nếu vật có khả năng sinh công. Nếu vật chuyển động mà có khả năng
sinh công thì năng lượng của vật thuộc dạng nào ?
Động năng là năng lượng mà vật có do nó chuyển động.
(Tìm hiểu một số ví dụ thực tế về vật có động năng sinh công: cần cẩu, máy
kéo, lũ quét, …)
Động năng của một vật phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
Giả thuyết: Động năng của một vật phụ thuộc vào tốc độ và khối lượng của vật.
Giáo dục KTTH&HN:
Động năng của dòng nước làm quay
tuabin trong máy phát điện.
nhà máy thuỷ điện.
Giáo dục môi trường:
Động năng của dòng nước
gây sói mòn đất, gây lở đất
trồng cây chống sói
mòn, chống đất bạc màu, …
Giáo dục môi trường và việc tiết
kiệm điện năng:
Nhà máy thuỷ điện gây ô nhiễm môi
trường (việc đắp đập nước, nước thải
từ nhà máy ảnh hưởng môi trường
sinh thái)
tiết kiệm trong sử dụng
điện năng.
- Thiết lập công thức của động năng:
21
2
dW mv
Kết luận: Động năng của một vât khối lượng m đang chuyển động với vận tốc v là năng
lượng mà vật có do nó đang chuyển động và được xác định bằng công thức
21
2
dW mv
Công của lực tác dụng và độ biến thiên động năng có mối liên hệ thế nào ?
Liên hệ giữa công của lực tác dụng và độ biến thiên động năng của vật:
2 2
2 1
1 1
2 2
A mv mv
Hệ quả: Khi lực tác dụng lên vật sinh công dương thì động năng của vật tăng (vật sinh
công âm). Ngược lại khi lực tác dụng lên vật sinh công âm thì động năng của vật giảm
(vật sinh công dương).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112
IV. Tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (2 phút):
Đặt vấn đề: Một vật có năng lượng
nếu vật có khả năng sinh công. Nếu
vật chuyển động mà có khả năng sinh
công thì năng lượng của vật thuộc
dạng nào ?
- Tiếp thu được vấn đề cần nghiên
cứu.
Hoạt động 2 (20 phút):
Tìm hiểu khái niệm động năng và
biểu thức của động năng.
- Giúp học sinh ôn lại khái niệm năng
lượng
- Hỏi: + Nhắc lại khái niệm năng
lượng ?
+ Nêu một số ví dụ về sự tồn tại của
năng lượng ?
- Mọi vật xung quanh chúng ta đều
mang năng lượng. Khi một vật tương
tác với vật khác thì giữa chúng có
trao đổi năng lượng. Quá trình trao
đổi năng lượng này diễn ra dưới
những dạng khác nhau: thực hiện
- Thảo luận, trả lời câu hỏi
- Nêu một số ví dụ về sự tồn tại của
năng lượng (học sinh có thể nêu được
một số ví dụ:
+ Năng lượng điện để thắp sáng
+ Năng lượng xăng, dầu để chạy ôtô,
xe máy …)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113
công, truyền nhiệt, …
- Nêu câu hỏi C1
- Nhận xét câu trả lời và cho học sinh
xem ảnh chụp về sự thực hiện công
của cần cẩu, máy kéo, lũ quét.
- Năng lượng vật có được do chuyển
động gọi là động năng. Khi một vật
có động năng thì vật có thể tác dụng
lực lên vật khác và lực này sinh công.
- Nêu câu hỏi C2
- Hỏi: Động năng của một vật phụ
thuộc vào những yếu tố nào ?
- Nhận xét câu trả lời
- ĐVĐ: Vậy biểu thức toán học nào
thể hiện rõ mối quan hệ trên ?
- Yêu cầu học sinh giải bài toán: Xét
- Thảo luận để trả lời câu hỏi C1
- Tiếp thu, ghi nhớ.
- Trả lời câu hỏi
Vì các vật đều chuyển động nên có
động năng và có thể sinh công.
+ Viên đạn đang bay có thể xuyên
vào gỗ, phạt gãy cành cây.
+ Búa đang chuyển động, đập vào
đinh có thể đóng đinh cắm vào gỗ.
+ Dòng nước lũ đang chảy mạnh có
thể cuốn trôi cây cối, phá huỷ nhà
cửa.
- Dựa vào những ví dụ thực tế về
động năng để trả lời câu hỏi.
Động năng của một vật phụ thuộc vào
tốc độ và khối lượng của vật.
- Tiếp thu vấn đề cần nghiên cứu.
- Nắm được dữ kiện đã cho và yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114
một vật khối lượng m, chuyển động
dưới tác dụng của lực không đổi
F
và theo giá của
F
, đi được quãng
đường s và vận tốc biến thiên từ
1v
đến
2v
. Thiết lập biểu thức liên hệ
giữa công của lực
F
, vận tốc và khối
lượng của vật ?
- Hướng dẫn học sinh giải bài toán
+ Xác định tính chất chuyển động
+ Viết biểu thức tính công của lực
F
+ Viết công thức liên hệ giữa vận tốc
gia tốc và đường đi. Rút tích (a.s)
thay vào biểu thức tính công của
F
- Tương tự xét cho trường hợp vật
chuyển động từ trạng thái nghỉ (v1 =
0) đến trạng thái có vận tốc v2 = v.
- Như vậy, khi lực tác dụng lên vật
sinh công, vật nhận được năng lượng
và chuyển từ trạng thái nghỉ sang
trạng thái chuyển động. Năng lượng
mà vật thu được trong quá trình sinh
công của lực
F
gọi là động năng của
cầu của bài toán.
- Giải bài toán dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
+ Vật chuyển động biến đổi đều
+ Công của lực
F
: A = Fs = mas (1)
+ Từ
2 2 2 2
2 1 2 1
1
2 ( )
2
v v as as v v
(2)
+ Thay (2) vào (1) được:
2 2
2 1
1 1
2 2
A mv mv
- Khi v1 = 0, v2 = v thì
21
2
A mv
- Tiếp thu, ghi nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115
vật, kí hiệu Wđ.
- Đơn vị động năng là giun (J)
- Nêu câu hỏi C3
- Hoàn thành câu hỏi C3
Hoạt động 3 (5 phút):
Tích hợp giáo dục KTTH và hƣớng
nghiệp, giáo dục môi trƣờng.
- Hỏi: Người ta đã lợi dụng động
năng của dòng nước, động năng của
gió để làm gì ?
- Nhận xét câu trả lời
- Bổ sung: Từ lâu, con người đã biết
lợi dụng động năng của dòng nước
làm cối giã gạo tự động, cọn nước.
Ngày nay, người ta lợi dụng động
năng của gió, của dòng nước để làm
quay tuabin trong máy phát điện.
- Hỏi: Em có biết nước ta có những
nhà máy thuỷ điện nào ?
- Hỏi: Động năng của dòng nước có
gây ra tác hại gì ?
- Nhận xét và bổ sung: Động năng
của dòng nước gây sói mòn đất, lở
đất, lũ, … Để hạn chế những tác hại
trên phải trồng rừng, làm ruộng bậc
thang. Ngoài ra hoạt động của nhà
máy thuỷ điện cũng gây ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái (tình trạng ô
- Thảo luận và trả lời câu hỏi
- Tiếp thu, ghi nhớ
- Thảo luận để trả lời câu hỏi.
- Nêu các tác hại do dòng nước gây
ra, đồng thời thấy được để hạn chế
những tác hại đó thì phải làm gì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116
nhiễm dòng nước, xối sạch lòng sông
và làm sạt lở bờ sông, …)
Hoạt động 3 (10 phút):
Tìm hiểu liên hệ giữa công của lực
tác dụng và độ biến thiên thế năng.
- Đặt vấn đề: Xét một vật chuyển dời
thẳng theo phương của lực
F
và thay
đổi vận tốc từ
1v
đến
2v
. Hãy so sánh
công của lực thực hiện và độ biến
thiên động năng của vật khi đó ?
- Thông báo nội dung định lí biến
thiên động năng.
- Hỏi: Nhận xét mối liên hệ giữa giá
trị của công và sự tăng (giảm) động
năng của vật ?
- Yêu cầu học sinh đọc bài toán ví dụ
- Viết biểu thức tính độ biến thiên
động năng của vật:
2 2
2 1 2 1
1 1
2 2
d d dW W W mv mv
Vậy
dW A
- Tiếp thu, ghi nhớ
- Nhận xét:
Khi lực tác dụng lên vật sinh công
dương thì động năng của vật tăng.
Khi lực tác dụng lên vật sinh công âm
thì động năng của vật giảm.
- Đọc bài toán ví dụ
Hoạt động 4 ( 6 phút):
Củng cố bài
- Yêu cầu học sinh làm bài tập 5, 6
trang 136.
- Nhận xét trả lời của học sinh.
- Cá nhân làm bài tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117
Hoạt động 5 (2 phút):
Hƣớng dẫn học sinh học ở nhà
- Học bài
- Làm các bài tập 3, 4, 7, 8 trang 136.
- Ôn lại các kiến thức về thế năng đã
học ở lớp 8.
- Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập
Giáo án số 5
Bài 31. HIỆN TƢỢNG QUANG ĐIỆN TRONG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trả lời được các câu hỏi: Tính quang dẫn là gì ?
- Nêu được định nghĩa về hiện tượng quang điện trong và vận dụng để
giải thích được hiện tượng quang dẫn.
- Trình bày được định nghĩa, cấu tạo và chuyển vận của quang trở và
pin quang điện.
2. Kĩ năng
- Vận dụng lí thuyết về hiện tượng quang điện để giải thích hiện tượng
quang dẫn.
- Giải thích hoạt động của pin quang điện.
3. Giáo dục KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng:
- Nắm được nguyên tắc hoạt động của pin quang điện; Cách tạo ra pin
quang điện có suất điện động lớn.
- Nắm được xu hướng phát triển ngành điện Mặt Trời ở nước ta và trên
thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118
- Quá trình sản xuất điện Mặt Trời không gây ô nhiễm môi trường.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Một máy tính bỏ túi chạy bằng pin quang điện.
- Ảnh chụp pin Mặt Trời được sử dụng ở các vị trí khác nhau.
2. Học sinh:
Ôn lại kiến thức về hiện tượng quang điện ngoài, thuyết lượng tử ánh
sáng.
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức.
Điện mặt trời là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng kĩ thuật biến đổi ánh sáng mặt
trời trực tiếp thành điện năng nhờ pin mặt trời. Pin mặt trời hoạt động dựa vào
hiện tượng quang điện trong.
Hiện tượng quang điện trong là gì ?
Ứng dụng của hiện tượng quang điện trong
Quang điện trở Pin quang điện
Giáo dục KTTH&HN
Cấu tạo, hoạt động và
ứng dụng của quang
điện trở
Cấu tạo, hoạt động và
ứng dụng của pin quang
điện
Giáo dục môi trường: - Năng lượng Mặt Trời là nguồn năng lượng sạch, cần
được đưa vào sử dụng rộng rãi thay thế những nguồn năng lượng gây ô
nhiễm môi trường.
- Sử dụng những sản phẩm dùng nguồn năng lượng Mặt Trời như bình nước
nóng Thái Dương Năng thay cho bình nước nóng dùng ga, điện,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119
IV. Tiến trình dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (2 phút):
Đặt vấn đề: Năng lượng mặt trời là
một trong những nguồn năng lượng
sạch, có thể biến đổi trực tiếp năng
lượng mặt trời thành điện năng bằng
pin mặt trời nhờ ứng dụng hiện tượng
quang điện trong.
Vậy hiện tượng quang điện trong là gì
?
- Cá nhân nhận thức được vấn đề cần
nghiên cứu.
Hoạt động 2 (16 phút):
Tìm hiểu chất quang dẫn và hiện
tƣợng quang điện trong.
- Trước khi tìm hiểu về hiện tượng
quang điện trong, chúng ta tìm hiểu
về chất quang dẫn.
- Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu
hỏi: Chất quang dẫn là gì ? Ví dụ về
chất quang dẫn.
- Yêu cầu học sinh vận dụng thuyết
lượng tử ánh sáng để giải thích đặc
tính của chất quang dẫn.
Gợi ý:
+ Một chất là dẫn điện kém khi có rất
ít các êlectron tự do.
- Cá nhân đọc SGK, trả lời câu hỏi.
- Thảo luận nhóm, đại diện trả lời:
+ Khi không bị chiếu sáng, hầu như
trong bán dẫn không có êlectron tự do
vì chúng đều ở trạng thái liên kết với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120
+ Trạng thái tồn tại của êlectron ở
trong các chất quang dẫn khi không
bị chiếu sáng và khi bị chiếu sáng
bằng ánh sáng thích hợp.
- Phân tích thêm về sự xuất hiện của
lỗ trống và chúng cũng tham gia vào
quá trình dẫn điện làm cho khối chất
trở lên dẫn điện tốt.
- Nêu kết luận về hiện tượng quang
điện trong.
- Yêu cầu học sinh tham khảo bảng
31.1 SGK.
- Nêu câu hỏi C1.
Gợi ý:
+ So sánh giá trị của vùng bước sóng
theo số liệu ở bảng 30.1 và 31.1 SGK.
+ So sánh năng lượng cần cung cấp
để tách êlectron ra khỏi liên kết trong
bán dẫn và năng lượng để bứt
êlectron ra khỏi kim loại.
- Chính vì lí do trên mà hiện nay hiện
tượng quang điện trong đang được
ứng dụng nhiều trong đời sống và sản
xuất.
- Hiện tượng quang dẫn được ứng
dụng trong quang trở và pin quang
điện.
các nút mạng tinh thể.
+ Khi bị chiếu ánh sáng thích hợp,
êlectron được giải phóng thành
êlectron dẫn.
- Tiếp thu, ghi nhớ.
- Tiếp thu, ghi nhớ.
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi:
Giới hạn quang dẫn thuộc vùng bước
sóng dài hơn giới hạn quang điện vì
năng lượng cung cấp để các êlectron
liên kết thành êlectron dẫn nhỏ hơn
năng lượng để tách êlectron ra khỏi
kim loại.
- Tiếp thu, ghi nhớ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121
Hoạt động 3 (5 phút):
Tìm hiểu cấu tạo của quang điện
trở và ứng dụng.
- Sử dụng hình 31.1 để giới thiệu cấu
tạo của quang điện trở.
- Phát tờ rơi giới thiệu một số loại
quang điện trở thường gặp.
- Tiếp thu, ghi nhớ.
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi.
Hoạt động 4 (10 phút):
Tìm hiểu cấu tạo của pin quang
điện và ứng dụng.
- Giới thiệu về pin quang điện: Pin
quang điện (còn gọi là pin Mặt Trời)
là một nguồn điện chạy bằng năng
lượng ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp
quang năng thành điện năng.
Hiệu suất của các pin quang điện vào
khoảng trên dưới 10%, suất điện động
của pin cỡ từ 0,5V đến 0,8V.
- Cho HS quan sát những hình ảnh
sưu tầm về pin mặt trời.
- Sử dụng hình vẽ hình 31.3 phóng to,
chỉ cho HS rõ vị trí của lớp bán dẫn
loại n, loại p và vai trò của lớp tiếp
xúc p-n (lớp chặn).
- Yêu cầu học sinh đọc SGK và giải
thích hoạt động của pin quang điện.
- Tiếp thu, ghi nhớ.
- Quan sát tranh vẽ
- Đọc SGK, giải thích hoạt động của
pin quang điện dựa vào hiện tượng
quang điện trong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122
- Nêu câu hỏi C2. - Trả lời câu hỏi C2
Hoạt động 5 (5 phút):
Giáo dục KTTH&HN; Giáo dục
môi trƣờng.
- Phát tờ rơi giới thiệu về ứng dụng
của pin quang điện.
- Hỏi:
+ Pin Mặt Trời đầu tiên được ra đời
vào năm nào ?
+ Pin Mặt Trời được dùng ở đâu ?
Làm thế nào để tạo ra nguồn điện Mặt
Trời có suất điện động lớn ?
- Hỏi: Sản xuất điện Mặt Trời có gây
ô nhiễm môi trường không ?
- Trong khi các phương pháp sản xuất
điện chủ yếu hiện nay (nhà máy thuỷ
điện, nhiệt điện, điện nguyên tử) ít
nhiều gây ô nhiễm môi trường thì
việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng
rộng rãi năng lượng Mặt Trời là rất
cần thiết.
- Giới thiệu khả năng phát triển ngành
điện Mặt Trời ở nước ta và trên thế
giới.
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi về ứng
dụng của pin quang điện.
- Thảo luận, trả lời các câu hỏi
- Thảo luận, trả lời câu hỏi
- Tiếp thu, ghi nhớ
Hoạt động 6 (5 phút):
Vận dụng, củng cố.
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
- Hoàn thành bài tập 4, 5, 6 trong
SGK.
Hoạt động 7 (2 phút):
Hƣớng dẫn học bài ở nhà.
Học bài, làm bài tập trong SBT.
- Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập.
Tờ rơi 1
Một số quang trở thường gặp:
1. Quang trở CdS rất nhạy với ánh sáng trắng ở nhiệt độ thường, hay
dùng để làm rơle quang điện.
2. Quang trở PbS hoặc PbSe nhạy với tia hồng ngoại. Nó có thể hoạt
động ở nhiệt độ phòng, nhưng nếu làm lạnh đến nhiệt độ không khí lỏng thì
độ nhạy tăng rõ rệt. Thường được dùng để phát hiện các vật nóng.
3. Quang điện trở bằng Ge pha tạp Au (làm lạnh đến nhiệt độ Hêli
lỏng) nhạy cả với vùng hồng ngoại xa nên được dùng để phát hiện các nguồn
bức xạ hồng ngoại trong vũ trụ.
Tờ rơi 2
Ứng dụng của pin quang điện (pin Mặt Trời)
- Pin mặt trời đầu tiên ra đời năm 1883.
- Thời kỳ đầu điện Mặt Trời chỉ được dùng cho vệ tinh nhân tạo hay
phi thuyền, nhưng ngày nay công dụng chính của nó là để cấp điện vào lưới
điện nhờ bộ chuyển đổi từ dòng điện một chiều trong pin sang điện xoay
chiều. Ngoài ra pin Mặt Trời còn được dùng trong các máy đo ánh sáng, máy
tính bỏ túi, ôtô và máy bay chạy bằng pin Mặt Trời, …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124
- Theo dữ liệu đến hết năm 2007 cho biết toàn thế giới đạt 12400MW
công suất điện Mặt Trời, trong đó khoảng 90% hoà vào mạng lưới điện
chung, còn lại được lắp trên tường hay mái của nhiều toà nhà gọi là hệ thống
tích hợp điện mặt trời cho toà nhà.
Giáo án số 6
Bài 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được phản ứng phân hạch là gì.
- Giải thích được (một cách định tính) phản ứng phân hạch là phản ứng
hạt nhân toả năng lượng.
- Lí giải được sự tạo thành phản ứng dây chuyền và nêu điều kiện để
có phản ứng dây chuyền.
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức đã học để giải những bài toán liên quan.
3. Giáo dục KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng.
- Hiểu được nguyên tắc hoạt động của nhà máy điện nguyên tử.
- Phát triển việc sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình.
- Hiểu vai trò năng lượng nguyên tử đối với vấn đề bảo vệ môi trường.
Từ đó có thái độ nghiêm túc trước vấn đề đó.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Tranh mô phỏng nhà máy điện nguyên tử, ảnh chụp sức công phá của
năng lượng hạt nhân.
- Ảnh chụp sự biến đổi trầm trọng của môi trường, ảnh hưởng đến sự
sống do năng lượng hạt nhân gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
2. Học sinh:
- Ôn lại kiến thức về phản ứng hạt nhân, sự phóng xạ.
- Tìm hiểu về việc sử dụng năng lượng hạt nhân ở nước ta.
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức.
- Năng lượng của các phản ứng hạt nhân tạo nên một nguồn năng lượng mới.
- Phản ứng hạt nhân
phản ứng hạt nhân tự phát
phản ứng hạt nhân kích thích
- Những loại phản ứng hạt nhân nào đã được sử dụng ?
- Cách khai thác các nguồn năng lượng ấy ra sao ?
Phản ứng phân hạch
(chỉ xét với phân hạch kích thích)
Phản ứng nhiệt hạch
Năng lượng phân hạch
Phản ứng phân hạch dây chuyền
S > 1: Phản ứng xảy ra
không kiểm soát được
chế tạo bom
nguyên tử
S = 1: Phản ứng xảy
ra kiểm soát được
Tận dụng năng
lượng hạt nhân, xây
dựng nhà máy điện
nguyên tử
S < 1: Phản ứng
không xảy ra.
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của nhà máy điện
nguyên tử
GDKTTH&HN
GDMT
Huỷ diệt sự
sống.
rò rỉ phóng xạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126
IV. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1 (2 phút): Xác định vấn
đề cần nghiên cứu.
Chúng ta đã biết năng lượng của phản
ứng hạt nhân đã tạo nên một nguồn
năng lượng mới cho nhân loại. Có rất
nhiều phản ứng hạt nhân. Một trong
các phản ứng đã được sử dụng là
phản ứng phân hạch. Phản ứng phân
hạch là gì ? Năng lượng của phản ứng
được sử dụng ra sao ?
- Nhận thức được vấn đề cần nghiên
cứu.
Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu cơ
chế của phản ứng phân hạch.
- Yêu cầu học sinh SGK mục 1.
- Hỏi: Phản ứng phân hạch là gì ?
- Nêu câu hỏi C1
- Yêu cầu học sinh đọc SGK để tìm
hiểu về phản ứng phân hạch kích
thích.
Lưu ý: Để tạo ra phản ứng phân hạch
của hạt nhân X, phải truyền cho X
một năng lượng đủ lớn – giá trị tối
- Đọc SGK, tìm hiểu về sự phân hạch.
- Trả lời câu hỏi
- Thảo luận nhóm về câu hỏi C1, đại
diện nhóm trả lời.
Phản ứng phân hạch khác với phóng
xạ
vì các hạt tạo ra từ phản ứng
phân hạch có cùng một cỡ khối
lượng.
- Tìm hiểu về phản ứng phân hạch
kích thích.
- Tiếp thu, ghi nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
thiểu của năng lượng này gọi là năng
lượng kích hoạt, vào cỡ MeV.
- Nêu câu hỏi C2
Gợi ý: Chú ý đến điện tích của prôton
và nơtron.
- Hỏi: Từ sơ đồ phản ứng phân hạch,
viết phương trình của phản ứng phân
hạch ?
- Nhận xét:
+ Khi phân hạch, hạt nhân X* vỡ
thành hai mảnh kèm theo một vài
nơtron phát ra.
+ Quá trình phân hạch của X không
trực tiếp mà phải qua trạng thái kích
thích X
*
.
- Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả
lời câu hỏi C2
Vì prôton có điện tích dương, chịu tác
dụng lực đẩy do các hạt nhân tác
dụng, nên nếu dùng prôton thì không
làm cho hạt nhân X chuyển lên trạng
thái kích thích X
*
được.
- Viết phương trình:
*n X X Y Z kn
(k = 1, 2, 3)
- Tiếp thu, ghi nhớ.
Hoạt động 3 (11 phút): Tìm hiểu về
năng lƣợng phân hạch – Phản ứng
phân hạch toả năng lƣợng.
- Hướng dẫn học sinh xét ví dụ điển
hình:
1 235 236 * 95 138 1
0 92 92 39 53 03n U U Y I n
1 235 236 * 95 138 1
0 92 92 39 53 02n U U Xe Sr n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128
- Các phép tính toán chứng tỏ rằng
phản ứng phân hạch trên đây là phản
ứng toả năng lượng, năng lượng đó
gọi là năng lượng phân hạch.
- Nêu ví dụ cụ thể cho từng phản ứng.
- Yêu cầu học sinh tham khảo bảng
38.1 để biết sự phân bố của năng
lượng giải phóng trong quá trình phân
hạch của một hạt nhân urani tương
ứng với các sản phẩm của phản ứng.
- Hỏi: Hãy so sánh năng lượng tạo ra
trong phản ứng phân hạch với năng
lượng phóng xạ ?
- Tiếp thu, ghi nhớ
- Tham khảo bảng 38.1
- Trả lời: Năng lượng tạo ra trong
phản ứng phân hạch lớn hơn nhiều so
với trong năng lượng phóng xạ.
Hoạt động 4 (10 phút): Tìm hiểu
phản ứng phân hạch dây chuyền,
phản ứng phân hạch có điều khiển.
- Giới thiệu: Phản ứng dây chuyền là
phản ứng tự duy trì vì sản phẩm của
một bước lại gây ra bước tiếp theo.
Hỏi:
- Với điều kiện nào thì phản ứng dây
chuyền không xảy ra ?
- Với điều kiện nào thì có phản ứng
phân hạch dây chuyền tự duy trì với
năng lượng toả ra không đổi và kiểm
soát được ? Năng lượng của phản
ứng này được sử dụng như thế nào ?
- Tiếp thu, ghi nhớ.
Tìm hiểu SGK, trả lời câu hỏi:
- ĐK: k < 1
- ĐK: k = 1
Thảo luận về vấn đề năng lượng trong
trường hợp này được sử dụng như thế
nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129
Nhận xét câu trả lời và bổ sung: k = 1
là chế độ hoạt động của lò phản ứng
hạt nhân trong nhà máy điện nguyên
tử (năng lượng của phản ứng này
được chuyển hoá thành điện năng).
Nước ta có lò phản ứng hạt nhân ở Đà
Lạt sản xuất đồng vị phóng xạ, công
suất 500KW dùng cho nghiên cứu
khoa học và ytế.
Hoạt động 5 (5 phút): Giáo dục
KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng.
GDKTTH&HN: Tìm hiểu cấu tạo,
hoạt động của lò phản ứng hạt nhân
và nhà máy điện nguyên tử.
GDMT: Sử dụng năng lượng hạt
nhân có an toàn cho môi trường
không ? (Tờ rơi)
- Với điều kiện nào thì có phản ứng
phân hạch dây truyền tự duy trì với
năng lượng toả ra tăng nhanh và
không kiểm soát được ? Trong thực tế
phản ứng này đã được dùng để làm gì
?
Nhận xét câu trả lời và bổ sung: k > 1
là chế độ hoạt động của bom nguyên
tử. Hậu quả của hai quả bom nguyên
- Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của
lò phản ứng hạt nhân và nhà máy điện
nguyên tử.
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi
- ĐK: k > 1
Thảo luận về vấn đề phản ứng này đã
đựơc dùng để làm gì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130
tử do Mĩ thả xuống hai thành phố
Hyroshima và Nagaky của Nhật Bản
gây hậu quả khủng khiếp.
GDMT, phản đối vũ khí hạt nhân.
- Tiếp thu, ghi nhớ
Hoạt động 5 (5 phút):
Vận dụng, củng cố.
Yêu cầu học sinh:
- Đọc phần ghi nhớ
- Làm bài tập 3, 4 SGK
Cá nhân hoàn thành yêu cầu của giáo
viên.
Hoạt động 6 (2 phút):
Hƣớng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập trong SBT
- Ôn lại kiến thức về phản ứng hạt
nhân, phóng xạ.
Nhận nhiệm vụ học tập
Tờ rơi
1. Nhà máy điện hạt nhân 1 triệu KW, mỗi năm cần 30 tấn nguyên liệu
hạt nhân. Loại nguyên liệu này hầu như không tiêu hao dưỡng khí của không
khí. Nhà máy điện hạt nhân không có khói, bụi, nước thải và khí thải vào môi
trường. Nhà máy thực sự an toàn nếu không có rò rỉ phóng xạ.
2. Sự cố rò rỉ hạt nhân trong lịch sử.
Ngày 26/4/1986 nhà máy điện Trecnobưn của Liên Xô cũ bị nổ. Khí
phóng xạ toả ra trong khí quyển, có tới 3,4% sản phẩm phân hạch ra ngoài
trong đó có khoảng 20% là Iốt – 131 và Xêxi 137.
3. Tác hại của phóng xạ.
Nhiễm độc phóng xạ gây chết người, bệnh máu trắng, u ác tính, đục
thuỷ tinh thể, vô sinh, quái thai, …
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9478.pdf