LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách thuế là đòn bẩy quan trọng để tăng trưởng kinh tế và có mục đích chính là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam cần thiết phải tăng trưởng nhanh nhằm nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định chính trị, quốc phòng và giảm bớt nguy cơ tụt hậu về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Từ năm 1987 đến nay, Việt Nam đã không ngừng toàn diện và hiện đại hoá hệ thống thuế. Tuy nhiên, mặc dù đã nhiều l
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thuế & vai trò của thuế trong quá trình chuyển sang nền Kinh tế thị trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần sửa đổi, bổ sung hệ thống thuế của nước ta vẫn còn nhiều nhược điểm mà vấn đề trầm trọng nhất hiện nay là hầu hết các luật thuế đều quá phức tạp làm cho việc quản lý thu thuế trở nên tốn kém và thất thu thuế do các đối tượng nộp thuế tìm mọi cách để trốn thuế. Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Cũng với yêu cầu hoàn thiện chính sách thuế ở nước ta, hiện nay đang có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này với nhiều phương hướng và biện pháp được đặt nhằm góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình lập và thực hiện các luật thuế. Không nằm ngoài mục đích đó, đề án môn học “Lý thuyết Tài chính-Tiền tệ” này cũng mong muốn đi tìm lời giải cho yêu cầu hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam từ chính vai trò và thực trạng hệ thống thuế hiện nay. Với đề tài “Thuế và vai trò của thuế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, em mong rằng bài viết này có thể giải đáp dược phần nào những yêu cầu trong quá trình tìm hiểu vai trò và thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay. Do việc nghiên cứu và nhận thức còn hạn chế nên đề án không thể không có những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và bạn đọc để em có thể có nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề này.
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Minh Huệ giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án này.
PHẦN A . LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THUẾ.
I/ Một số vấn đề cơ bản về thuế.
1. Khái niệm.
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn bản pháp luật do quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Khi nghiên cứu về thuế cần nhận thức được các dấu hiệu của thuế:
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với phạm trù nhà nước và pháp luật.
- Thuế do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định.
- Thuế là nghĩa vụ thanh toán của các pháp nhân và thể nhân đối với nhà nước không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp,
- Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
2. Phân loại.
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính thì thuế được chia làm thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà nhà nước thu thuế trực tiếp vào phần thu nhập của người chịu thuế. Tính trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.Thuộc loại thuế nàygồm các thứ thuế như thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,…
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà nhà nước sử dụng nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất kinh doanh dịch vụ. Tính gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất do số thuế được cộng vào giá và là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá dịch vụ. Thuộc loại thuế này gồm có thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
- Thuế đánh vào thu nhập. (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,..)
- Thuế đánh vào tài sản. (Thuế nhà, đất,..)
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài nguyên, tài sản. (Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, …)
3. Các yếu tố cấu thành một luật thuế.
3.1Những quy định chung.
- Đối tượng nộp thuế: Là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước theo các điều kiện được dự liệu trong luật- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: là trường hợp các pháp nhân và thể nhân có các hoạt động tương tự các điều kiện được dự liệu nhưng đạo luật quy định không thuộc phạm vi đều chỉnh thì các hoạt động đó không thuộc diện chịu thuế theo quy định trong luật.
- Nguyên tắc thu, nộp thuế: được quy định trong luật thể hiện một cách tổnh quát quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan thuế.
3.2 Căn cứ tính thuế.
Trong các luật thuế đều có các quy phạm quy định thứ thuế được tính trên căn cứ nào. Tuỳ thuộc nội dung, tính chất của từng thứ thuế mà căn cứ tính thuế được quy định cụ thể. Các căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng tính thuế và thuế suất. Ngoài ra, trong một số thứ thuế, căn cứ tính thuế còn được quy định bao gồm một số yếu tố khác như số lượng hàng hoá, giá tính thuế.
- Đối tượng tính thuế là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội dung kinh tế- xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, thể hiện tính chất độc lập của một thứ thuế trong hệ thống thuế.
- Thuế suất là mức thuế phải thu, được xác định bằng số tương đối theo tỷ lệ phần trăm của đối tượng tính thuế hoặc số tuyệt đối theo các bậc của đối tượng tính thuế. Hình thức thuế suất mà mức thuế phải thu được xác định bằng số tuyệt đối theo các bậc của đối tượng tính thuế gọi là thuế suất cố định. Hình thức thuế suất mà mức thuế phải thu được xác định theo tỷ lệ phần trăm của đối tượng tính thuế gọi là thuế suất theo tỷ lệ.
- Biểu thuế là bảng tập hợp các thuế suất quy định được áp dụng để thu thuế đối với từng thứ thuế cụ thể.
Biểu thuế bao gồm các hình thức: Biểu thuế thông thường, biểu thuế luỹ tiến, biểu thuế luỹ thoái.
Biểu thuế thông thường bao gồm các thuế suất áp dụng ổn định và thống nhất cho toàn bộ đối tượng tính thuế.
Biểu thuế luỹ thoái bao gồm các thuế suất áp dụng giảm dần tương ứng với sự tăng lên của đối tượng tính thuế ở các bậc.
Biểu thuế luỹ tiến bao gồm các thuế suất nhưng thuế suất áp dụng tăng lên theo quy mô đối tượng tính thuế. Biểu thuế luỹ tiến có hai hình thức: Biểu thuế luỹ tiến toàn phần và biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Biểu thuế luỹ tiến toàn phần bao gồm các thuế suất nhưng thuế suất nhưng thuế suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với toàn bộ đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần bao gồm các thuế suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với từng phần của đối tượng tính thuế nếu đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định.
3.3 Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế.
Chế độ kê khai: Quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng thứ thuế mà luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan quy định nội dung nghĩa vụ kê khai của đối tượng nộp thuế.
Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thu, nộp thuế và phương thức thu nộp, thời hạn nộp thuế.
Thu thuế là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong luật thuế có những quy định về trách nhiệm quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan, kho bạc nhà nước. Ngoài ra trong luật còn quy định trách nhiệm quyền hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong quá trình thực hiện một số thứ thuế hoặc trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện uỷ nhiệm thu thuế.
Thời hạn nộp thuế quy định trong các luật thuế và các văn bản pháp luật được xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng thứ thuế.
3.4 Chế độ giảm thuế, miễn thuế.
Chế độ giảm thuế, miễn thuế thường được quy định thành một chương riêng trong các luật thuế nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Chế độ giảm thuế, miễn thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân là đối tường nộp thuế nhưng có các dấu hiệu và sự kiện được dự liệu trong luật được giảm một phần số thuế phải nộp hoặc được miễn trừ nghĩa vụ nộp thuế theo thời hạn nhất định.
3.5 Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng.
Để đảm bảo sự tuân thủ nghiêm minh luật thuế, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước, các đạo luật thuế quy định các biện pháp cưỡng chế đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm luật, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế và đối với người có công phát hiện các vụ vi phạm luật thuế.
Luật thuế cũng quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng các luật thuế.
II/ Vai trò của các luật thuế trong nền kinh tế.
1.Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Thông qua việc ban hành và áp dụng các luật thuế, nhà nước tập trung được một bộ phận của cải xã hội vào ngân sách nhà nước. Xuất phát từ vai trò và phạm vi hoạt động của mình đòi hỏi nhà nước phải thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các luật thuế tập trung tài chính vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Hầu hết ở các quốc gia thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách nhà nước. Ở nước ta, trong các nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của cải cách pháp luật thuế được Nghị quyết của quốc hội ghi nhận là nhằm động viên tài chính cho ngân sách nhà nước. Trong thời kì bao cấp, thuế chỉ mới bảo đảm được khoảng 50 % – 60% tổng số thu của ngân sách nhà nước, một phần quan trọng của ngân sách nhà nước lúc đó còn phải dựa vào viện trợ và vay nợ. Đến nay, nguồn thu từ nước ngoài nhất là các khoản viện trợ đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đang chuyển sang cơ chế có vay có trả, có đi có lại và hai bên cùng có lợi. Do vậy hệ thống thuế phải đảm bảo đến 80%-90% tổng số thu của ngân sách nhà nước, để vừa đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước, vừa có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ.
2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Điều tiết nền kinh tế là yêu cầu khách quan đối với hoạt động của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc ban hành và thực hiện các luật thuế nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế. Thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư và hành vi đầu tư của các doanh nghiệp, nhà kinh doanh. Chính sách thuế được áp dụng thống nhất sẽ từng bước đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần phục vụ có hiệu quả chủ trương giải phóng tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành nghề, các địa phương, các vùng, giữa thị trường trong nước và ngoài nước…Tuỳ tình hình cụ thể, Nhà nước sử dụng công cụ thuế để góp phần điều tiết kinh tế, bao gồm cả sản xuất, lưu thông, dịch vụ, tiêu dùng và điều chỉnh các thành phần kinh tế hoạt động theo định hướng phát triển của đất nước, điều chỉnh các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua các quy định của các luật thuế, nhà nước tác động đến cung cầu của nền kinh tế, tác động một cách hợp lý của nhà nước có thể mang lại sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát, thúc đẩy hạch toán kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh tế.
Bằng các chính sách thuế xuất nhập khẩu nhà nước thực hiện bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến suy thoái tài chính ở một số doanh nghiệp trong một số ngành. Đối với những doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần khuyến khích phát triển thì ngoài các quy định chung, luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển cho các doanh nghiệp này.
Một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành cơ cấu kinh tế mới là thu nhập. Xét ở góc độ kinh tế, con đường để tăng thu nhập là phải tăng năng suất lao động. Muốn vậy, điều quan trọng là phải kích thích lao động, đầu tư, tiết kiệm. Có nhiều công cụ để kích thích lao động, đầu tư, tiết kiệm trong đó thuế là một công cụ quan trọng. Cùng với việc tác động trực tiếp vào mục tiêu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thuế còn có ảnh hưởng to lớn đến môi trường của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm hình thành những ngành nghề mới và thay tỷ trọng trong GDP của các ngành kinh tế. Ở một khía cạnh nào đó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung, thông qua tác động của chính sách thuế đến tổng cầu của nền kinh tế, sẽ ảnh hưởng tới tổng cung. Sự can thiệp của Nhà nước vào quan hệ cung cầu thông qua chính sách thuế có tác động đến tình hình lạm phát trong nền kinh tế; điều đó cũng có nghĩa là Nhà nước đã can thiệp vào môi trường của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của thuế đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết bắt nguồn từ đòi hỏi của thị trường. Bên cạnh những yếu tố tích cực thị trường cũng tồn tại nhiều yếu tố hạn chế sự phát triển trong đó có tính tự phát chạy theo lợi nhuận làm cho sự phát triển kinh tế mất cân đối. Tính tự phát này đã tạo nên tính tự phát trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm phương hại đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Chính sách thuế được tính toán, cân nhắc thận trọng sẽ có tác dụng định hươngc đến quá trình hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo những đường lối chiến lược có lợi cho sự phát triển kinh tế.
3. Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, điều hoà thu nhập đảm bảo công bằng xã hội.
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nỗ lực của cả cộng đồng. Trong hoàn cảnh thu nhập xã hội có sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước cần phải thực hiện yêu cầu điều hoà thu nhập thông qua chính sách thuế. Vai trò điều hoà thu nhập của thuế thể hiện ở sự kết hợp hài hoà giữa việc động viên với khả năng và tính chất của hoạt động sản xuất, kinh doanh, với việc tăng cường hiệu lực của hệ thống thuế bằng các chế độ biện pháp thu thuế.
Về nguyên tắc, sự bình đẳng và công bằng xã hội trong chính sách thuế được thể hiện thông qua chính sách động viên cho ngân sách nhà nước, không phân biệt giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhưng công bằng xã hội không có nghĩa là đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải có thu nhập ngang nhau.Về nguyên tắc người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp, nhưng chính sách thuế phải tạo điều kiện cho người làm ăn có hiệu quả, có năng suất cao phải có thu nhập cao, thậm chí cao hơn nhiều so với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả. Từ đó khuyến khích mọi tổ chức cá nhân cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám để có thu nhập cao một cách chính đáng.
PHẦN B . HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I.Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay.
Thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, để khắc phục những nhược điểm của mô hình thuế doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu, Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng. Theo quy định của Điều 28, Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Phạm vi áp dụng của thuế giá trị gia tăng được quy định trong điều 2, 3 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế hoặc nhập khẩu hành hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các loại hàng hoá, dịch vụ được quy định tại Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng như: sản phẩm trộng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua tinh chế, sản xuất muối, …
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ.
Luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam quy định các mức thuế suất là 0%, 5%, 10%, 20% áp dụng cho từng nhóm hàng hoá, dịch vụ.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Được quy định tại Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp tính trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế.
Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trong đó thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất, thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số vay đã thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định cụ thể tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng áp dụng theo từng nhóm hàng hoá dịch vụ.
- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Theo phương pháp này, số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ nhân với thuế suất. Phương pháp này chỉ áp dụng với một số ít trường hợp quy định tại Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng.
Quản lý thu và nộp thuế thuế giá trị gia tăng.
Do đặc điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước đánh thuế đối với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trong chu trình kinh tế từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nên việc thực hiện chế độ chứng từ hoá đơn là cơ sở hết sức quan trọng đối với việc quản lý thuế. Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng quy định : Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra pháp luật còn quy định chặt chẽ nghĩa vụ đăng ký và kê khai thuế của đối tượng nộp thuế. Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định: Cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Điều 16 Luật thuế giá trị gia tăng quy định chế độ hoàn thuế trong các trường hợp như cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản thực hiện quyết toán thuế mà có số thuế nộp thừa v.v..
Chế độ giảm thuế giá trị gia tăng.
Luật thuế giá trị gia tăng quy định áp dụng chế độ giảm thuế đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu. Thời hạn giảm thuế tính hàng năm nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.
2.Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào sự tiêu dùng của xã hội đối với một số sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt là quan hệ thu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc quy định hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là tuỳ thuộc vào thái độ điều tiết của Nhà nước.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì sẽ được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Phạm vi áp dụng :
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các tổ chức và cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành ở nước ta quy định sáu nhóm mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: Thuốc hút; Rượu; Bia các loại; Các loai pháo; Ôtô nhập khẩu; Xăng.
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Kinh doanh vũ trường; mát sa; ka-ra-ô-kê; kinh doanh vé đặt cược đua ngựa; đua xe; kinh doanh golf; bán thẻ hội viên; vé chơi golf v.v…
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp: Hàng viện trợ không hoàn lại; Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất khẩu v.v…
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế, đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Số lượng hàng hoá, giá tính thuế hàng hoá là cơ sở để xác định đối tượng tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với hàng sản xuất là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm các thuế suất áp dụng có tính phân biệt giữa các nhóm mặt hàng và giữa các mặt hằng trong cùng một nhóm.
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt:
STT
Mặt hàng
Thuế suất (%)
1
Thuốc hút
32-70
2
Rượu
15-90
3
Bia
90
4
Pháo (Trừ pháo nổ)
75-100
5
Ôtô nhập khẩu
30-100
6
Xăng
15
Thời hạn thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Thời hạn thu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định phù hợp với từng loại hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng sản xuất trong nước hay hàng nhập khẩu.
Chế độ miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định giảm thuế trong một số trường hợp:
- Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nan bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm được tính theo tỷ lệ phần trăm thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 3 tháng kể từ sau thời điểm xảy ra thiệt hại và có xuất hàng.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ được xét giảm thuế theo từng năm. Mức giảm thuế tương ứng với só lỗ của từng năm nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm.
Đối với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ nếu khả năng không nộp đủ được theo mức quy định thì Bộ Tài Chính căn cứ vào tình hình thực tế quyết định mức và thời gian miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Theo quy định tại Điều 33 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thì Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành và thay thế Luật thuế lợi tức từ ngày 01/01/1999. Thuế TNDN là thuế trực thu.
Pham vi áp dụng:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 1 Luật thuế TNDN là tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN được quy định tại Điều 2 của Luật thuế TNDN gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác v.v…
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác như thu nhập thu được từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật thuế TNDN là thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho các nhóm đối tượng cụ thể.
Thời hạn thu, nộp thuế TNDN được quy định trong luật có tính đến quy mô và tính chất kinh doanh của các hoạt động kinh doanh có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Điều 13 Luật thuế TNDN quy định cụ thể thời hạn nộp thuế đối với từng loại đối tượng. Chế độ quyết toán thuế tính theo năm dương lịch hoặc theo năm tài chính do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Ngoài các quy định về thời hạn và nội dung thực hiện chế độ quyết toán thuế, Luật thuế TNDN còn có các quy định về quyết toán thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
Chế độ miễn, giảm thuế: Luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp có các quy định miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo từng nhóm đối tượng được miễn, giảm thuế (Điều 17, 18, 19, 20, 21).
4. Thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là thuế thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành được quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu được quốc hội thông qua ngày 5/7/1993.
Đối tượng điều chỉnh của thuế xuất nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước. Theo qui định của luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu.
Phạm vi áp dụng của thuế xuất nhập khẩu :
Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế. Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu phải là hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất hoặc từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu trái phép, hàng hoá cấm xuất, nhập khẩu không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất nhập khẩu mà xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính, tư pháp theo qui định của pháp luật.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu.
Theo điều 6 Luật thuế xuất nhập khẩu căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu bao gồm: Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; Giá tính thuế; Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
Giá tính thuế xuất nhập khẩu được áp dụng theo từng trường hợp hàng xuất, nhập khẩu theo những phương thức khác nhau.
Biểu thuế xuất nhập khẩu bao gồm các thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho từng mặt hàng xuất, nhập khẩu. Thuế suất áp dụng để tính thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại biểu thuế.
- Thuế suất ưu đãi được quy định bằng 70% thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng xuất, nhập khẩu với những nước có ký kết điều khoả ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam hoặc trong những trường hợp do chính phủ quyết định.
Thời hạn thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Điều 17 Luật thuế xuất nhập khẩu quy định cụ thể thời hạn đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, riêng đối với hàng thuế xuất nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập hàng vào Việt Nam.
Chế độ miễn, giảm, hoàn lại thuế xuất nhập khẩu.
Hàng xuất, nhập khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu trong các trường hợp quy định trong Điều 10 Luật thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra Điều 11 Luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được xét miễn thuế đối với một số hàng hoá ví dụ như hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, nghiên cứ khoa học và giáo dục, đào tạo v.v..
Điều 12 Luật thuế xuất nhập khẩu quy định được xét giảm thuế trong trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đángđược cơ quan giám định Nhà nước về hàng xuất, nhập khẩu chứng nhận.
Trong các trường hợp như hàng đã nộp thuế nhưng thực tế không xuất, nhập khẩu vào Việt Nam hoặc trong các trường hợp được pháp luật quy định thì đối tượng nộp thuế được trả lại một phần hoặc toàn bộ số thuế xuất nhập khẩu đã nộp.
5. Một số Luật thuế cơ bản khác.
5.1 Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập của người có thu nhập cao.Thu nhập chịu thuế là đối tượng tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thu nhập chịu thuế được quy định làm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thuế suất áp dụng để thu thuế thu nhập cá nhân là thuế suất tỷ lệ (%). Biểu thuế được quy định phân biệt theo hai loại thu nhập và theo hai nhóm đối tượng nộp thuế: công dân Việt Nam, cá nhân định cư tại Việt Nam và đối tượng là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài.
5.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ngày 10/7/1993 Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 3 ban hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp là quan hệ thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp giữa nhà nước với các cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hoặc các tổ chức cá nhân được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích, hạng đất và định thuế suất một năm (kg thóc/ha) – thuế suất.
5.3 Một số Luật thuế khác.
-Thuế tài nguyên: Là thuế đánh lên hoạt động khai thác tài nguyên thuộc chủ quyền của Việt Nam của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
-Thuế môn bài:Là khoản thu của ngân sách nhà nước áp dụng đối với tất cả các pháp nhân và thể nhân kinh doanh.
-Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Là thuế đánh lên thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất trong xã hội.
II.Tính tất yếu của việc áp dụng hệ thống thuế ở Việt Nam.
1. Vai trò của hệ thống thuế ở nước ta hiện nay.
Từ khi ra đời đến nay, hệ thống thuế ở Việt Nam đã có nhiều sửa đổi bổ xung nhằm từng bước tháo gỡ những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Các luật thuế mới đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Nổi bật nhất là chính sách thuế đối với hoạt động xuất khẩu: thuế xuất thuế giá trị gia tăng bằng 0% và hàng nhập khẩu được hoàn thuế thuế giá trị gia tăng đã nộp, đây thực chất là hình thức trợ giá của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu. Thuế suất hàng xuất khẩu đối với gạo, than đá, sản phẩm từ gỗ rừng trồng,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0141.doc