Thực trạng Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

MỤC LỤC Lời mở đầu Việt Nam là thành viên của WTO, tổ chức thương mại thế giới. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong công cuộc đổi mới của nước ta. Để có được thành tựu như ngày hôm nay người dân Việt Nam đã không ngừng học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của nước bạn trong sản xuất đưa các sản phẩm của nước ta giới thiệu với bạn bè các nước trên thế giới. Trong đó không thể không kể đến những người gắn bó sông nước, với con tôm, con cá. Phát huy được thế mạnh của mình, khai thác

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệt để lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công dồi dào thủy sản Việt Nam đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Trong đó có các thị trường lớn chủ lực như Mỹ, Nhật, Trung Quốc. Trong những năm qua cùng với 7 ngành xuất khẩu, thủy sản có đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không ngừng tăng lên, cải tiến cả về mặt số lượng, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên các thị trường lớn như Mỹ. Nó góp phần tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện nâng cao mức sống cho người làm ngư nghiệp nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Tuy nhiên bên cạnh đó ngành thủy sản vẫn vấp phải những thiếu sót cần nhanh chóng khắc phục. Như đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ý thức của người kinh doanh, giá nguyên liệu, giá cả khi vào thị trường Mỹ. Nhằm phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm qua, đặt nó trong bối cảnh hiện nay, khi có sựu cạnh tranh khốc liệt trên các thị trường. Đặc biệt là thị trường Mỹ nơi diễn ra rất nhiều sự kiện quan trọng, tâm điểm chú ý của thế giới nên em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ”. Đây là một đề tài không mới nhưng khá phức tạp vì liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng như cách trình bày, rất mong được thầy cô góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân: 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu: Xuất khẩu là hình thức một nước bán hàng hóa dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một hay đối với cả hai quốc gia. Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mang là hệ thống các quan hệ mua bán được pháp luật các quốc gia trên thế giới cho phép. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hang hóa tiêu dung cho đến hang hóa tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hang năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia phát triển đặc biệt là đối với Việt Nam. Nó thể hiện ở các vai trò sau: a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, cho sự nghiệp phát triển đất nước, phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước của mỗi quốc gia. Xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài mà còn tích lũy được một nguồn thu ngoại tệ lớn để mỗi khi cần đem ra sử dụng. Đối với Việt Nam thì nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Đảng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm từ 2001 đến 2010 là phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa. Do đó đòi hỏi Việt Nam không ngừng phải phát triển và mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, từ đó tạo nguồn vốn để thực hiện thành công chiến lược này. b.Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Ở đây có thể nhìn nhận tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 2 cách: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Tuy nhiên đối với những nước điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự “ thừa ra’ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm. Nếu xuất khẩu không phát triển thì sự thay đổi kinh tế sẽ rất chậm chạp. Hai là, hướng quan trọng để tổ chức sản xuất là thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, bởi thị trường đinh hướng cho sản xuất và tổ chức sản xuất. Moij hoạt động của các doanh nghiệp đều thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường . Từ đó định hướng cho hoạt động của mình. c.Xuất khẩu tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho các ngành khác. Chẳng hạn, khi phát triển ngành nông sản xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành công nghệ sản xuất lien quan đến nó, đồng thời tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Đối với Việt Nam thì thong qua xuất khẩu hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả lẫn chất lượng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi ta phải tổ chức lại hoạt động lại sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Khi xuất khẩu phát triển tức là qui mô sản xuất đã được mở rộng điều đó đi đôi với việc sẽ giảm được rất nhiều chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng lên như chi phí cố định, chi phí vận chuyển, chi phí mua nguyên vật liệu,…Việc giảm chi phí này có ý nghĩa to lớn đối với mỗi quốc gia vì nó nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình thong qua việc điều chỉnh giá bán hợp lý. e.Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Do thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài, khả năng phải đáp ứng nhu cầu nội địa trước. Xuất khẩu chính là việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, do đó sẽ tranh thủ được lợi thế thời đại và mở rộng các mối quan hệ quốc tế, hợp tác trên nhiều lĩnh vực như văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ…Từ đó gắn thêm tình đoàn kết và hữu nghị giữa các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau, chẳng hạn xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế. f.Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết việc làm cải thiện đời sống nhân dân, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập đáng kể. Đối với Việt Nam hiện nay còn rất nhiều người thất nghiệp và do dân số quá đông nên số lao động còn dư thừa nhiều, vì thế nên xuất khẩu của ta mà phát triển thuận lợi thì sẽ làm giảm đáng kể số lao động này, tạo được công việc làm thiết thực cho họ. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Những người lao động nhờ có thu nhập cao mà cải thiện nâng cao được đời sống của mình. Đồng thời xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ thu được nhiều ngoại tệ về cho đất nước, giúp thu hẹp dần khoảng cách thu và chi; từ đó tạo giảm thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. Việt Nam giảm thâm hụt cán cân thương mại cách có thể tăng xuất khẩu cả về mặt lượng lẫn mặt chất sẽ tăng thu được ngoại tệ nhập vào trong quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia. Do đó sẽ làm giảm sút sự phụ thuộc của nước ta vào nước khác, từng bước nâng cao uy tín và vị thế cảu Việt Nam trên trường quốc tế. Với những vai trò trên, chúng ta thấy xuất khẩu là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần làm giàu cho xã hội, cho nhân dân, cho đất nước. Vì vậy nhà nước cần phải có chính sách thúc đẩy phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta. 1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu: a. Mục tiêu của xuất khẩu: Để có thể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các ngành, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động của mình góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Muốn vậy hoạt động xuất khẩu phải đạt được các mục tiêu sau: Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hàng thủy sản, dệt may, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm máy tính,…Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tồng kim ngạch xuất khẩu 5 năm từ năm 2001 đến năm 2005 khoảng 114 tỷ USD tăng 16% bình quân mỗi năm. Trong đó nhóm hàng nông, lâm, thủy sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm 16,2%. Mục tiêu xuất khẩu ở các thời điểm nhất định là khác nhau nhưng mục tiêu quan trọng, then chốt nhất của xuất khẩu là đáp ứng nhu cầu của kinh tế quốc dân. Mặt khác nhu cầu này rất đa dạng như: phụ vụ cho sựu nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, cho tiêu dùng cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm. Do đó việc thực hiện mục tiêu cần phải linh hoạt chính xác và đúng thời điểm. b. Nhiệm vụ xuất khẩu: Xuất phát từ các mục tiêu phong phú, đa dạng trên. Để thực hiện tốt các mục tiêu đó thì hoạt động xuất khẩu phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất. Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Là điều kiện tốt cho việc thúc đẩy sản xuất, tạo ra lợi thế cho ngành sản xuất của mình. Thứ hai nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Thứ ba, tạo ra những mặt hàng hoặc nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng có sức hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh cao. 1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu: Trong mua bán hàng hóa giữa các nước, các giao dịch đều được tiến hành theo những cách thức nhất định. Hiện nay trong hoạt động xuất khẩu giữa các quốc gia trên thế giới có sử dụng rất nhiều các loại hình xuất khẩu, tuy nhiên có các hình thức cơ bản sau: a.Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Doanh nghiệp trực tiếp lý kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức giao hàng, tổ chức nguồn hàng, bao bì , vận chuyển và thanh toán tiền hàng. + Ưu điểm của hình thức này đó là các đơn vị kinh doanh có nhiều thuận lợi do tiết kiêmk được các chi phí trung gian. Hơn nữa giao dịch trực tiếp với các đơn vị nước ngoài nên doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của khách hàng qua đó đưa ra các giải pháp để thích ứng sản phẩm và các hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra với hình thức này doanh nghiệp có thể kiểm soát được giá cả và sản phẩm của mình ở thị thị trường nước ngoài. + Nhược điểm: vì tổ chức xuất khẩu nên doanh nghiệp phải đầu tư nguồn vốn mới để nghiên cứu thị trường và tìm bạn hàng. Đặc biệt là doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính. b.Xuất khẩu ủy thác: Là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị đơn vị ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu và hưởng phần trăm chi phí ủy thác theo giá trị xuất khẩu. + Ưu điểm: Độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần đến để mua hàng…chi phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục. + Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận ủy thác thấp, không chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng. c.Gia công xuất khẩu: Đó là một hoạt động mà tên gọi là bên đặt hàng giao nguyên vật liệu , máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công để sản xuất ra một hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi snar xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hóa từ bên gia công và trả tiền cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công. Khi hoạt động vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia gọi là gia công xuất khẩu. + Ưu điểm: Công ty tham gia hoạt động gia công không phải bỏ vốn kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, đó là nguồn thù lao. Nước nhận gia công sẽ có nhiều thuận lợi như tranh thủ được vốn và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm cho nhân dân…nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo. + Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng lợi nhuận thu được không cao. Với cac hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình thức nào còn tùy thuộc bản than doanh nghiệp xuất khẩu. Chẳng hạn một doanh nghiệp có đủ các yếu tố về nguồn lực, khả năng tự chủ cao về tài chính, có nhiều kinh nghiệm và uy tín cho hoạt động kinh doanh…thì doanh nghiệp đó nên áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra việc áp dụng hình thức này còn phụ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và yêu cầu nhập khẩu. 1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản. Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng lên lien tục. Đó là nhờ vào các lợi thế dưới đây: a.Vị trí địa lý: Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía Đông, Nam và Tây giáp biển Thái Bình Dương; phía Tây và phía Bắc gắn liền với lục địa châu Á. Phần đất liền của Việt Nam trải dài từ 23*23’ đến 08*02’ vĩ độ Bắc và chiều ngang từ 102*08’ đến 109*28’ kinh Đông. Chiều dài tính theo đường thẳng trong đất liền từ Bắc đến Nam khoảng 1650 km. Chiều ngang từ Đông sang Tây nơi rộng nhất trên đất liền là 600km, nơi hẹp nhất là 50km. Việt Nam có biên giới đất liền dài 3730 km. Phía Bắc giáp nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa với chiều dài biên giới 1150km. Phía Tây giáp cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trên chiều dài biên giới 1650 km và giáp vương quốc Campuchia 930km. Tạo điều kiện cho việc giao lưu hợp tác buôn bán với các nước, góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. b.Điều kiện tự nhiên: Lãnh thổ toàn vẹn của Việt Nam bao gồm diện tích đất liền theo tổng điều tra năm 2002 là 329.297 km2 và vùng biển rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á ( chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và Đông Nam). Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1000-2000mm. Độ ẩm dưới 85%. Thuận lợi cho các loài thủy sản phát triển. Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được bao trùm bởi đồi núi, có nơi đâm ra sát biển, thậm chí còn lan ra biển. Hướng núi chủ yếu là hướng Tây Bắc-Đông Nam. Núi không cao nhưng hiểm trở chia cắt địa hình thành nhiều vùng với những đặc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa hình Trung Bộ chạy dài và hẹp, đồi núi và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung các vùng đồng bằng ven biển đều có diện tích không lớn. Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3260 km. Trung bình khoảng 20 km chiều dài bờ biển có một cửa song thông ra biển. Các cửa song này chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều khá phức tạp. Ngoài những con song chảy trực tiếp vào biển, có một số sông chảy qua các đầm phá lớn như Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cô, Ô Loan. Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2860 sông ngòi lớn nhỏ, nhìn chung chảy xiết, do vậy thường làm xói mòn địa hình. Bờ biển của Việt Nam uốn lượn- chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ vòng lại hình thành vùng vịnh và cảng lớn. Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên như Hồ Tây ( đại diện cho hồ miền đồng bằng), biển hồ, hồ Ba Bể, hồ Lăk ( đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có mực nước quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20000 ha. Việt Nam có rất nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ ( hiện chưa kiểm kê hết),một số hồ chứa lớn là Thác Đa, Hòa Bình ( ở miền Bắc), Dầu Tiếng , Trị An, thác Mơ, sông Hinh ( ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 1800ha. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng trong công tác thủy lợi, thủy điện và phân lũ, hiện nay nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục được xây dựng. c.Nguồn nhân lực: Dân số lao động của Việt Nam: Là một nước có nguồn lao dộng dồi dào, dân cư đông đúc. Dân số Việt Nam năm 2003 là 80,9 triệu người, trong đó nữ 41,15 triệu người, chiếm 50,80% tổng số, nam 39,75 triệu người chiếm 49,20% tổng số. Từ năm 1990 đến 2002, tốc độ tăng dân số Việt Nam giảm mạnh từ 1.92% xuống 1.32% nhưng đến năm 2003, tỷ lệ này lại tăng lên 1.47%. Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, số người trên độ tuổi lao động trên 50%. Số người biết chữ( 10 tuổit trở lên) chiếm tỷ lệ rất cao 91%. Nhận thức của người Việt Nam tương đối nhanh nhạy và linh hoạt, vì vậy với thời gian đào tạo ngắn nhưng người Việt Nam có khả năng tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhanh chóng đảm nhận nhiệm vụ mới. Đó là một trong thế mạnh của Việt Nam trong việc giảm chi phí trong sản xuất tạo được lợi thế cho xuất khẩu. d.Cơ cấu tổ chức: Hệ thống hành chính của Việt Nam hiện nay đang được tổ chức theo 4 cấp: Cấp Trung Ương, cấp tỉnh , cấp huyện và cấp xã. Sau nhiều lần tách nhập, tạo thời điểm 1\4\2004, Việt Nam có 64 đơn vị hành chính cấp tỉnh ( gồm 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ ) với 659 đơn vị hành chính cấp huyện ( gồm 534 huyện, 42 quận, 61 thị xã và 22 thành phố trực thuộc tỉnh) và 1032 đơn vị hành chính cấp xã. 1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: a. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Theo sô liệu đã được công bố của tổng cục thống kê, GDP của ngành thủy sản giai đoạn 1995 đến 2003 tăng từ 6664 tỷ đồng lên 24125 tỷ đồng. Trong các hoạt động của ngành, khai thác thủy sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng thác hải sản trong 10 năm gần đây tăn lien tục với tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 7,7% ( giai đoạn 1991-1995) và 10% ( giai đoạn 1996-2003). Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về lượng và chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất – ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lạo hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003 đã sử dụng 612.778ha nước mặn, lợ và 254.835ha nước ngọt để nuôi thủy sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465ha. Bên cạnh những tiềm năng đã biết Việt Nam có những tiềm năng mới được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản… Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành thủy sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, ca mú, cá Tráp, trai ngọc,…với các hình thức nuôi lồng bè. Nuôi nước ngọt đang có bước chuyển mạnh từ sản xuất nhit tự túc sang sản xuất hàng hóa lớn, điển hình là việc phát triển nuôi cá Tra, cá Basa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao. Nuôi đặc sản được mở rộng, sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi chuyên canh ( hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thủy sản làm hạt nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng GDP của ngành thủy sản trong tổng GDP toàn quốc lien tục tăng từ 2,9% ( năm 1995) lên 3,4% ( năm 2000) và đạt 3.93% vào năm 2003. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thủy sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa. Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam Giá trị xuất khẩu ( triệu USD) Năm Toàn quốc Công nghiệp-xây dựng-dịch vụ Nông- Lâm- Thủy sản Tổng số Riêng thủy sản 1996 7.255,9 4.214,1 3.041,8 670,0 1997 9.185,0 5.952,0 3.233,0 776,5 1998 9.360,3 6.036,0 3.324,3 858,6 1999 11.540,0 8.627,8 2.912,2 976,1 2000 14.308,0 10.186,8 4.121,2 1.478,5 2001 15.100,0 10.090,4 5.009,6 1.816,4 Tốc độ tăng trưởng bình quân 13,0 14,9 9,5 14,6 Nguồn: niên giám thống kê nông- lâm- thủy sản. b. Xuất khẩu thủy sản góp phần trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Từ đầu năm 1980, ngành thủy sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng thuơng mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thủy sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thủy sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ , Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2003 xuất khẩu thủy snar của Việt Nam vào 4 thị trường chính là Mỹ , Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% gia trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vung lãnh thổ. Có thể thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy sản phụcvào khu vực và thế giới. Góp phần thúc đẩy quan hệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. c.Xuất khẩu thủy sản phát triển tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Thủy sản không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn là một trong những mặt hàng có sản lượng xuất khẩu lớn. Ngành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép, cứu nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước, được thể hiện: Số lao động của ngành thủy sản tăng lien tục từ 3,12 triệu người ( năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 kể cả lao động thời vụ, như vậy mỗi năm tăng them hơn 100.000 người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thủy sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước ( 2%/ năm). Xuất khẩu với sản lượng tăng đòi hỏi sản xuất trong nước phát triển. Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu là qui mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sựu nghiệp xóa đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm…chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi, riêng trong các hoạt động bán lẻ thủy sản, nữ giới chiếm tỷ lệ đến 90%. 1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 1.3.1. Trong sản xuất: Khâu sản xuất là khâu vô cùng quan trọng quyết định về mặt chất và lượng của thủy sản xuất khẩu. Trước hết là ảnh hưởng của điều kiện khách quan đến thủy sản Việt Nam. Nước ta là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết thay đổi rất thất thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên nhất là đối với các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nuôi trồng thủy sản của nước ta. Thứ hai đó là các yếu tố chủ quan bao gồm: + Hệ thống sau thu hoạch ở Việt Nam chưa được tổ chức một cách hợp lý, đồng bộ, còn mang nặng tính truyền thống giản đơn. Chủ yếu là thu hoạch nhỏ lẻ, không tập trung vào một đầu mối nhất định. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất lạc hậu, thô sơ, mang tính thủ công. 1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu: _ Hệ thống lưu thông: cần được sắp xếp, bố trí hợp lý, quy tụ các đầu mối xuất khẩu, thực hiện tự do hóa lưu thông phân phối. _ Hiện tượng xuất khẩu sang các nước khác đã gây ảnh hưởng xấu rất khó kiểm soát và ngày càng có xu hướng gia tăng, làm tổn hại đến kinh tế đất nước. _ Kiểm tra chất lượng thủy sản trước khi xuất khẩu là vấn đề cấp thiết hiện nay. 1.3.3 . Về thị trường: _ Thị trường trong nước cần tránh tình trạng tranh mua tranh bán, cần qui nguồn hàng về một mối; đảm bảo nguồn hàng ổn định giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu chớp được những cơ hội thị trường đảm bảo hiệu quả xuất khẩu. _ Thị trường nước ngoài: do thiếu hiểu biết thông tin về thị trường thế giới, không cập nhật kịp thời và chính xác đã gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của nước ta, chưa đáp ứng được nhanh và chưa ứng xử kịp thời với diễn biến thị trường. 1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập khẩu: Đảng và Nhà Nước đã xác định đây là một trong mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Từ đó cần phải có các chính sách phu hợp như chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy sản hợp lý, chính sách bảo hộ sản xuất, các chính sách về đầu tư khoa học, chính sách về giá cả, trợ giá… Các chính sách của Nhà nước sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu, nếu kịp thời, chính xác, đúng đắn. Mặt khác cũng có thể gây cản trở, hạn chế nếu như thiếu tính đúng đắn và chính xác đó. Hiện nay các chính sách mà nhà nước đưa ra vẫn chưa phát huy hết tác dụng đó. 1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập: Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tổ chức thương mại thế giới, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hôik nhập thế giới ở nước ta. Điều này đã mang đến nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn cho nền kinh tế nước ta. Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận với thị trường ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm, khắc phục được tình trạng một số nước phân biệt đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao thế và lực của Việt Nam, tạo dựng được môi trường phát triển kinh tế công bằng, nâng cao tính hấp dẫn thu hút đầu tư và công nghệ bên ngoài, nâng cao khả năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng bên cạnh những cơ hội đó chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức trong khi gia nhập WTO, thị trường trong nước nói chung, thị trường thủy sản nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của nhà nước đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản sẽ bị hạn chế và tiến tới dỡ bỏ. Các sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt, giá rẻ sẽ tràn vào thị trường Việt Nam. Do đó thủy sản sẽ chịu sức ép cạnh tranh ngay tại sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến còn non kém, trình độ chuyên môn của cán bộ còn thấp. Yêu cầu đặt ra đối với ngành thủy sản. Trước hết phải hoàn thiện qui hoạch tập trung vùng nuôi trồng,chế biến, tổ chức sản xuất.Tập trung vùng nguyên liệu để cung cấp kịp thời nguyên liệu cho các doanh nghiệp, giảm cho phí nguyên liệu. Hình thành các tập đoàn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp tác công nghệ chế biến với các nước trên thế giới. Tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên, góp phần thúc đẩy ngành thủy sản đi lên. ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ: 2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ a. Mỹ là cường quốc thế giới về khai thác , nuôi trồng và chế biến các sản phẩm thủy hải sản. Hiện nay sản lượng nuôi trồng đang tăng trưởng vì thị trường có nhu cầu cao. Sản lượng khai thác không tăng thậm chí còn giảm ít là do Mỹ thi hành chính sách bảo vệ nguồn lợi hải sản lâu dài. Từ đó hạn chế tình trạng khai thác hải sản bừa bãi làm lãng phí tài nguyên thủy sản. Mỹ là một trong số ít các quốc gia có nguồn lợi thủy sản rất lớn, giàu có và được bảo vệ một cách có hiệu quả nhờ vào pháp luật đầy đủ và được thực thi nghiêm chỉnh, nhờ vào hệ thống quản lý Nhà nước đối với nghề cá rất khoa học và thực tiễn. Từ đó Mỹ có tiếng nói quan trọng trong các vấn đề lớn về nghề cá Thế Giới và khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và bảo vệ thế giới thiên nhiên hoang dã. b. Mỹ là thị trường thủy sản lớn nhất hiện nay với tổng giá trị ngoại thương năm 2000 lên đến 13 tỉ USD( gần đuổi kịp Nhật Bản). Nhập khẩu thủy sản tăng nhanh trong khi xuất khẩu không tăng dẫn đến thâm hụt ngoại thương ngày một tăng và đã đạt đến con số kỷ lục là 7 tỷ USD năm 2000. Sản lượng nhập khẩu thủy sản của Mỹ tăng nhanh do nhu cầu của người dân nước đó. Người Mỹ thiên về các sản phẩm “hải vị” rất đắt tiền như tôm he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua bể và các sản phẩm cao cấp như cá phi lê, tôm nõn, thịt cua, hộp cá…Tuy Mỹ nhập khẩu các mặt hàng từ thấp đến cao, từ đắt đến rẻ, nhưng giá trị nhập khẩu tập trung chủ yếu vào các mặt hàng “hải vi” nêu trên. Vấn đề đặt ra cho các nhà xuất khẩu thủy sản muốn thành công và có vị trí vững chắc ở thị trường Mỹ thì phải làm chủ và chiếm lĩnh được các mặt hàng quan trọng nêu trên. d. Thị trường thủy sản Mỹ là thị trường mở , có hơn 120 quốc gia có quan hệ buôn bán thủy sản với Mỹ Với thị trường lớn, quan hệ với nhiều quốc gia diễn ra sự cạnh tranh ở đây là rất khốc liệt. Chỉ nhưng ai nắm bắt được đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết về thị trường này, những ai có sản phẩm có sức cạnh tranh cao( chủ yếu là sản phẩm đúng thị hiếu, có chất lượng cao, bao gói phù hợp) và tiếp thị giỏi mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường rất rộng và phong phú này. Một điều mà các nước tư sản cần chú ý la Mỹ thường gắn ngoại thương thủy sản với các vấn đề khác khi liên quan đên xuất nhập khẩu. Trước đây trong thời kì “chiến tranh lạnh” Mỹ thường gắn ngoại thương thủy sản với chính trị và sử dụng “bao vây kinh tế” cấm vận triệt để để đối xử với các nước mà Mỹ không ưa.Ví dụ : suốt mấy chục năm nay Mỹ thi hành chính sách cấm vận trịêt để với các sản phẩm tôm hùm và cá ngừ của Cuba . Sauk hi chiến tranh lạnh không còn họ lại lấy lí do bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên hoang dã để đưa ra các lệnh cấm vận đối với một số hàng thủy sản nhập khẩu.Chính đại diện thương mại Mỹ dưới thời cựu tổng thông Bill Clinton và Charlenc Barshefsky đã từng nói rằng Mỹ không có sự lựa chọn nào khác,tự do thương mại và bảo vệ môi trường phải đi đôi với nhau. Các nước xuất khẩu thủy sản châu Á trong đó có Việt Nam đã có bước tiến nhảy vọt trong việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trường Mỹ trong năm 2000. Phải thừa nhận ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0652.doc