Tài liệu Thực trạng viết sai chính tả của HS trường Trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Khuyến và một số biện pháp khắc phục: ... Ebook Thực trạng viết sai chính tả của HS trường Trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Khuyến và một số biện pháp khắc phục
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3619 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng viết sai chính tả của HS trường Trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Khuyến và một số biện pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
*********
HUỲNH NGỌC NGUYÊN HỒNG
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VIẾT SAI
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
GVHD : Th. S.Tô Kim Nguyên
AN GIANG , NĂM 2004
- Trang 1 -
MỤC LỤC
Trang
Phần I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I - Lí do chọn đề tài ............................................................... 4
II - Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............. 5
III - Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 5
IV - Phương pháp nghiên cứu ............................................... 5
Phần II : NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
Chương I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
A - Chính âm ......................................................................7
1. Xác định hệ thống ngữ âm tiêu chuẩn và phổ biến
rộng rãi hệ thống ấy ...........................................................7
2. Lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho một số từ có
biến âm ..............................................................................12
B - Chính tả ........................................................................12
C - Vấn đề chuẩn chính tả..................................................13
D - Mối quan hệ giữa chính âm và chính tả .......................14
Chương II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LỖI CHÍNH TẢ CỦA
HS TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
I - Thực trạng viết sai chính tả của HS trường THPT
Nguyễn Khuyến..................................................................15
1. Về phụ âm đầu...........................................................15
2. Về âm đệm.................................................................22
3. Về âm chính...............................................................23
4. Về âm cuối .................................................................30
5. Về thanh hỏi, ngã.......................................................38
6. Một số trường hợp khác ............................................42
II - Nhận xét về thực trạng viết sai chính tả của HS
trường THPT Nguyễn khuyến ............................................43
Chương III : NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CHÍNH TẢ CỦA
HS TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
I - Mắc lỗi do không nắm vững cách viết chuẩn .................45
II - Mắc lỗi do phát âm........................................................46
III - Mắc lỗi do ý thức..........................................................47
1. Từ phía GV : môn Văn và các môn khác ...................47
2. Từ phía HS ................................................................48
- Trang 2 -
Chương IV : BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
CHO HS TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
I - Biện pháp từ phía GV ....................................................50
II - Biện pháp từ phía HS....................................................62
III - Biện pháp từ phía cộng đồng.......................................64
Phần III : KẾT LUẬN ..........................................................................65
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 1........................................................................67
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2........................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................72
- Trang 3 -
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
------ ------
I - Lí do chọn đề tài :
1. Cho đến nay thực trạng viết sai chính tả của học sinh trung học phổ
thông nói riêng và của học sinh - sinh viên nói chung vẫn còn tồn tại. Vấn đề
này gây nhiều băn khoăn cho giáo viên tất cả các môn .
2. Trong bối cảnh hiện nay, việc mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác với
nước ngoài đang trở thành xu hướng chung của toàn xã hội . Có rất nhiều
người ngày càng ra sức học thêm ngoại ngữ, trong đó có cả những đối tượng
là học sinh, sinh viên . Đây là một hiện tượng đáng mừng . Tuy nhiên, trong khi
các em cố gắng học tốt ngoại ngữ bao nhiêu thì vẫn còn đây đó rất nhiều em
khi nói và viết Tiếng Việt gặp phải lúng túng, phát âm sai và viết sai chính tả
cũng rất nhiều . Chúng tôi nghĩ rằng việc các em học tốt ngoại ngữ là điều rất
đáng hoan nghênh nhưng trước hết hãy giúp cho các em sử dụng rành rọt
tiếng dân tộc trước đã, phải giúp các em có ý thức yêu quí tiếng "mẹ đẻ", có ý
thức tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cũng như góp phần phát
huy ngôn ngữ, tiếng nói của dân tộc . Để rồi khi học ngoại ngữ của các nước
khác, các em sẽ có dịp so sánh và sẽ tự hào rằng Tiếng Việt ta thật giàu, thật
đẹp, thật phong phú đa dạng biết chừng nào .
3. Qua quá trình tiếp xúc với giáo viên và học sinh của trường THPT
Nguyễn Khuyến, đồng thời được xem các bài kiểm tra viết của các em, chúng
tôi nhận thấy các em mắc phải lỗi chính tả nhiều quá . Thực trạng này làm
chúng tôi vô cùng bức xúc .
4. Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp
khắc phục lỗi chính tả của học sinh phổ thông, nhưng những biện pháp này vẫn
chưa được trường THPT Nguyễn Khuyến áp dụng triệt để . Điều này làm cho
chúng tôi rất băn khoăn . Tại sao các em viết sai chính tả nhiều đến như vậy ?
Có biện pháp nào giúp các em khắc phục không ? Chúng tôi đã suy nghĩ rất
nhiều và chúng tôi quyết định sẽ nghiên cứu vấn đề lỗi chính tả để đưa ra một
số biện pháp cụ thể nhằm áp dụng cho trường THPT Nguyễn Khuyến .
5. Mặt khác, đối với môn Văn, vấn đề viết sai chính tả có ảnh hưởng khá
nhiều đến kết quả học tập của các em . Một học sinh dù có năng lực cảm thụ
tác phẩm hay đến đâu hoặc phát hiện ra những vấn đề mới của tác phẩm
nhưng khi trình bày sự cảm nhận, quan điểm của mình trên trang viết, em đó lại
mắc những lỗi chính tả thông thường thì điều đó cũng gây "khó chịu" cho người
đọc và sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng bài viết của học sinh . Là những giáo
viên dạy Văn trong tương lai, chúng tôi nghĩ nhiệm vụ của mình ngoài việc giúp
cho học sinh hiểu, cảm thụ, khám phá cái hay cái đẹp trong tác phẩm còn phải
giúp các em có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, nhất là trong diễn đạt
bằng chữ viết . Muốn được như vậy thì việc hạn chế, khắc phục vấn đề lỗi
chính tả của học sinh là vấn đề quan trọng và cấp thiết .
Từ những lý do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu : "TÌM
HIỂU THỰC TRẠNG VIẾT SAI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN KHUYẾN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC" để hiểu rõ nguyên
nhân và đề ra biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh trong trường .
- Trang 4 -
Đồng thời chúng tôi muốn góp một phần nhỏ của mình trong việc giữ gìn vẻ
đẹp, sự trong sáng của Tiếng Việt nói chung và nâng cao chất lượng dạy học
Văn nói riêng .
II - KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
1. Khách thể nghiên cứu : 3780 bài kiểm tra viết của học sinh ( lớp 10, 11,
12 ) của trường THPT Nguyễn Khuyến.
2. Đối tượng nghiên cứu :
- Thực trạng viết sai chính tả .
- Biện pháp khắc phục lỗi chính tả .
III - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Tìm hiểu thực trạng viết sai chính tả của học sinh trường THPH Nguyễn
Khuyến .
2. Phát hiện những nguyên nhân dẫn đến thực trạng sai chính tả của học
sinh trong trường .
3. Đề ra các biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh trường THPT
Nguyễn Khuyến .
4. Rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để vận dụng vào việc
rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt bằng chữ viết, không mắc phải lỗi
chính tả.
IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động :
Cách tiến hành :
- Thu thập các bài kiểm tra của học sinh ở các khối 10 , 11 , 12 về
các môn khoa học xã hội cũng như khoa học tự nhiên .
- Đọc, phát hiện và thống kê lỗi chính tả mà học sinh mắc phải trong
các bài kiểm tra ấy .
2. Phương pháp xử lí thông tin :
Cách tiến hành :
- Dựa trên các lỗi chính tả đã thống kê, tiến hành sắp xếp, phân loại
theo tiêu chí ngữ âm .
- Trên cơ sở đó, tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân của việc
học sinh viết sai chính tả . Qua đó kết hợp với phương pháp đọc sách và tài
liệu, đưa ra các biện pháp khắc phục vấn đề lỗi chính tả của học sinh để thể
nghiệm trong thực tế .
3. Phương pháp đọc sách và tài liệu :
Cách tiến hành :
- Tìm đọc tài liệu, giáo trình, sách báo có liên quan đến vấn đề chính
tả Tiếng Việt .
- Đọc kỹ và phân tích những nội dung liên quan đến nguyên nhân sai
chính tả và biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh phổ thông. Xem xét,
- Trang 5 -
so sánh các vấn đề viết trong sách với thực tiễn điều tra, bổ sung những cái
cần thiết mà sách chưa nói đến vào đề tài .
4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia :
Cách tiến hành :
- Tiếp xúc với các giáo viên trường THPT Nguyễn Khuyến, trao đổi
với họ về nguyên nhân sai chính tả của học sinh và biện pháp khắc phục lỗi
chính tả .
- Trao đổi xin ý kiến của các giáo viên chuyên môn về Tiếng Việt của
trường Đại Học An Giang .
- Trang 6 -
PHẦN II : NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
------ ------
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
A - Chính âm :
Chính âm là cách phát âm được coi là chuẩn .
Ví dụ : Chính âm của Tiếng Việt (Tự điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học).
Chính âm là một mặt của việc tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ . Yêu cầu cơ bản
của chính âm là xây dựng một cách phát âm tiêu chuẩn, thống nhất trong phạm
vi toàn dân nhằm làm cho ngôn ngữ dân tộc thực hiện thuận lợi chức năng giao
tiếp của mình .
Công tác chính âm gồm 2 nội dung :
1. Xác định hệ thống ngữ âm tiêu chuẩn và phổ biến rộng rãi hệ thống ấy .
1.1. Hệ thống ngữ âm tiêu chuẩn Tiếng Việt bao gồm : âm vị phụ âm
đầu, âm vị âm đệm, âm vị âm chính, âm vị âm cuối và thanh điệu . Các yếu tố
âm vị này được sắp xếp trong lược đồ cấu tạo âm tiết Tiếng Việt (mô hình âm
tiết Tiếng Việt) như sau :
Thanh điệu
Vần Phụ
âm
đầu
âm
đệm
âm
chính
âm
cuối
Đây là mô hình thể hiện
âm tiết có cấu tạo đầy
đủ nhất .
Ví dụ : âm tiết "tuấn" có cấu tạo như sau :
- t : phụ âm đầu
- u : âm đệm
- â : âm chính nằm trong phần vần
- n : âm cuối
- thanh điệu là thanh sắc ( / ) .
Ñ Âm vị phụ âm đầu :
- Vị trí mở đầu âm tiết, có thể khuyết trong âm tiết .
- Số lượng : Về số lượng âm vị phụ âm đầu, có nhiều quan điểm chưa
thống nhất. Có quan điểm cho rằng Tiếng Việt có 21 âm vị phụ âm đầu. Cũng
có quan điểm thừa nhận có 22 âm vị phụ âm đầu, hoặc có quan điểm cho rằng
có 23 âm vị phụ âm đầu. Ở đây, chúng tôi không tranh cãi về vấn đề này. Mà
chúng tôi chấp nhận lấy quan điểm có 22 âm vị phụ âm đầu làm cơ sở cho
phần lí luận của mình.
- Sự thể hiện ra chữ viết của các phụ âm đầu .
- Trang 7 -
Phụ âm tắc Phụ âm xát
STT Âm vị Chữ viết STT Âm vị Chữ viết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
p
b
th
t
đ
tr
ch
k , c , q
m
n
nh
ng , ngh
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
ph
v
x
gi , g , d
s
r
kh
g , gh
h
l
- Khả năng kết hợp :
• : không kết hợp âm đệm
• : ít kết hợp âm đệm (trừ noãn, noa)
• : ít kết hợp âm đệm ( trừ góa) .
- Phụ âm đầu kết hợp đều đặn với các âm chính .
Ñ Âm vị âm đệm :
- Vị trí thứ hai trong âm tiết (sau phụ âm đầu), là vị trí mở đầu của phần
vần còn gọi là âm đầu vần, hay âm nối hoặc tiền âm chính . Có thể khuyết trong
âm tiết : âm tiết có phụ âm môi là phụ âm đầu thì sẽ không bao giờ có ấm đệm;
âm tiết mà âm chính là các nguyên âm tròn môi thì cũng không bao giờ có âm
đệm.
- Số lượng : Chỉ có một âm duy nhất là bán âm u . Nó giống
nguyên âm u / u / về đặc điểm cấu âm là hẹp, tròn môi, hàng sau và đặc điểm
âm học là trầm, giáng .
/ u /- -
- Hình thức chính tả :
• Thể hiện là u trong chính tả ở các trường hợp :
+ Phụ âm đầu / k - / có hình thức q . Ví dụ : quen, quê…
+ Khi kết hợp nguyên âm hẹp và hơi hẹp ở vị trí âm chính
Ví dụ : huệ , huy…
- Trang 8 -
• Thể hiện là o ở trong chính tả khi kết hợp với nguyên âm là các âm
rộng và hơi rộng / ε , a , ă / .
- Khả năng kết hợp của âm đệm :
• Với phụ âm đầu :
+ Không kết hợp với phụ âm môi
+ Ít kết hợp /n −/ , / −/ , / −/ (trừ noãn , noa , góa) .
• Với các nguyên âm :
+ Không kết hợp nguyên âm tròn môi .
+ Không kết hợp với / / , / / , / / .
Ñ Âm vị âm chính :
- Vị trí thứ 3 trong âm tiết (sau âm đệm) , trước âm cuối . Đây là vị trí
bắt buộc có trong mọi âm tiết .
- Số lượng : Tiếng Việt có 16 âm chính . (là nguyên âm) .
- Sự thể hiện của các âm vị âm chính trên chữ viết :
STT Âm vị Chữ viết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
i , y
ê
e
a (anh , ach)
iê , yê , ia , ya
ư
ơ
â
a
ă , a (ay , au)
ươ , ưa
u
ô
o (on) , oo (oong , ooc)
o (ong , oc)
uô , ua
- Khả năng kết hợp :
• Nguyên âm tròn môi / / , / / , / / , / / và các nguyên âm
/ / , / / không kết hợp với âm đệm.
• / /, / / kết hợp / k /, / / .
- Trang 9 -
• Nguyên âm hàng sau chỉ kết hợp bán âm âm cuối / i /-
• Nguyên âm hàng trước chỉ kết hợp bán âm âm cuối / u /-
• Nguyên âm hàng sau không tròn môi kết hợp cả với bán âm âm
cuối và / i /- / u /- .
Ñ Âm vị âm cuối :
- Vị trí kết thúc âm tiết, có thể khuyết trong âm tiết .
- Số lượng : 2 bán âm và 6 phụ âm .
- Sự thể hiện trên chính tả .
STT Âm vị Chữ viết
1
2
3
4
5
6
7
8
p
m
n
c , ch
ng , nh
t
u (sau nguyên âm hẹp, hơi hẹp, ngắn)
o (sau nguyên rộng, hơi rộng)
i (sau nguyên âm dài và nguyên âm đôi)
y (sau nguyên âm ngắn)
Ñ Thanh điệu :
- Bắt buộc có trong mọi âm tiết .
- Số lượng : có 6 thanh .
y Thanh ngang : không có dấu ghi thanh ( thanh không ) .
y Thanh huyền : dấu huyền ( ø ) .
y Thanh ngã : dấu ngã ( õ ) .
y Thanh hỏi : dấu hỏi ( û ) .
y Thanh sắc : dấu sắc ( / ) .
y Thanh nặng : dấu nặng ( . ) .
- Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi :
+ Sau nguyên âm đôi có âm cuối, dấu thanh sẽ được ghi ở chữ phía sau
ê , ơ , ô ( ví dụ : tiết , sướng , chuối, …) .
- Trang 10 -
+ Sau nguyên âm đôi không có âm cuối , dấu thanh sẽ ghi phía trước i ,
u, ư ( ví dụ : mía, lúa, chứa …) .
- Miêu tả âm vị thanh điệu : dựa vào độ cao, đường nét :
Thanh ngang huyền ngã hỏi sắc nặng
Độ cao cao thấp cao thấp cao thấp
Đường nét bằng
phẳng
bằng
phẳng
gãy gãy hơi gãy không
gãy
nhóm thanh cao ( phù ) : ngang, ngã, sắc .
Độ cao nhóm thanh trầm ( trầm ) : huyền, hỏi, nặng .
bằng phẳng ( thanh bằng ) : ngang, huyền .
Đường nét
không bằng ( thanh trắc) : ngã, hỏi, sắc, nặng .
1.2. Phổ biến hệ thống ngữ âm tiêu chuẩn :
Đó là công việc lâu dài, có tính chất xã hội mà hai đơn vị có chức
năng chính là nhà trường và cơ quan truyền thông đại chúng .
Ñ Nhà trường :
Ngay từ bậc mầm non, tiểu học, các em đã bắt đầu được học về hệ
thống chữ cái Tiếng Việt, cách phát âm và cách ghép vần Tiếng Việt . Vì vậy,
ngay từ lúc này, việc dạy cho các em nói đúng chính âm là quan trọng nhất .
Vấn đề này cần phải được nhà trường quan tâm triệt để, đặc biệt là đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy các em .
Bên cạnh việc rèn cho các em cách phát âm chuẩn, giáo viên cũng
cần tạo cho các em hình thành thói quen, ý thức viết đúng chính tả . Nhiệm vụ
này không chỉ đặt ra ở các trường Tiểu học mà còn phổ biến cả ở những
trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Đại học .
Như vậy , ngay từ khi bước chân vào lớp 1, giáo viên dẫn dắt học
sinh "xây cái nền" về hệ thống chữ cái Tiếng Việt, cách ghép vần và cách phát
âm đúng Tiếng Việt . Sau đó, giáo viên sẽ giúp cho học sinh "xây cái khung"
của ngôi nhà là ý thức về việc viết đúng chính tả và phát âm đúng Tiếng Việt .
Khi "cái khung" này vững chắc cũng tức là ý thức đó đã "ăn sâu" mạnh mẽ
trong đầu các em . Mà một khi đã có ý thức thì việc giáo viên rèn cho các em có
thói quen viết đúng chính tả sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều . Lúc ấy, giáo
viên chỉ cần hướng dẫn các em xây dựng các yếu tố bên trong ngôi nhà để
ngôi nhà hoàn chỉnh .
Tất nhiên quá trình này không thể diễn ra ở một cấp học cụ thể nào
mà nó phải bắt đầu từ bậc mầm non tiểu học cho đến các bậc học trên . Và
theo quan điểm của chúng tôi thì bậc mầm non tiểu học vẫn là bậc học quan
trọng nhất . Mặc dù thời gian này, các em đang bước những bước đầu tiên để
đến tiếp xúc với chuẩn phát âm và chuẩn chính tả ; nhưng giáo viên sẽ có điều
kiện thuận lợi trong việc giáo dục ý thức, thói quen viết đúng chính tả và nói
đúng chính âm cho các em . Một cái cây non có đủ yếu tố để phát triển mạnh
- Trang 11 -
khỏe thì sau này mới có thể trở thành cái cây cao lớn . Mà muốn như thế việc
chăm sóc ngay từ đầu cho cái cây non là điều quan trọng .
Ñ Cơ quan truyền thông : Báo chí, nhà xuất bản, đài phát thanh, truyền
hình… của Trung ương và địa phương .
Đây là những cơ quan ngôn luận phổ biến thông tin rộng rãi trong cả
nước mà những người tham gia công tác trong lĩnh vực này như biên tập viên,
phát thanh viên, người biên soạn… đòi hỏi phải nắm vững chuẩn chính tả và
phát đúng chính âm . Bởi vì đối tượng tiếp nhận những thông tin này là quảng
đại quần chúng nhân dân, cho nên việc viết đúng chính tả trên sách báo, tạp
chí… hay nói đúng chính âm khi đọc bản tin của biên tập viên và phát thanh
viên sẽ có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến số đông quần chúng
nhân dân . Nếu như đối tượng tiếp nhận được tiếp xúc thường xuyên với chuẩn
chính tả và chuẩn phát âm thì hiển nhiên cách viết đúng chính tả và cách nói
đúng chính âm sẽ dần dần hình thành trong ý thức, trong thói quen của người
tiếp nhận . Và như vậy, việc khắc phục vấn đề viết sai chính tả ở mỗi người sẽ
trở nên đáng kể . Bởi không có lý do gì một người luôn luôn nói đúng chính âm
lại viết sai chính tả . Và ngược lại khi người ta đã nắm vững chuẩn chính tả thì
người ta sẽ cố gắng điều chỉnh những lỗi trong phát âm .
2. Lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho một số từ có biến âm .
Phát âm đúng tức là phát theo những qui định của chính âm. Như vậy
là phải bảo đảm việc đọc đúng các phụ âm đầu, các vần và các thanh điệu .
Biến âm là biến đổi về âm thanh. Ví dụ : Quy luật biến âm.
Âm được biến đổi theo những quy luật nhất định. Ví dụ : biến âm địa
phương.
Khi lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho một số từ có biến âm, người
ta thường căn cứ vào mấy nguyên tắc sau :
∗ Coi trọng tính hệ thống và tôn trọng thói quen.
∗ Coi trọng uy tín của nguồn tài liệu khi nó có mức độ sử dụng rộng rãi
và có tác dụng tích cực về mặt giao tiếp trong xã hội.
∗ Chú ý thích đáng đến chiều hướng phát triển.
B - Chính tả :
- Chính tả là việc tiêu chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ .
- Yêu cầu cơ bản của chính tả là phải thống nhất cách viết các từ cụ thể .
- Chính tả, hiểu theo nghĩa thông thường là "phép viết đúng" .
- Đúng ở đây là đúng với truyền thống sử dụng chữ viết được xã hội thừa
nhận, đúng với bản thân hệ thống văn tự của một ngôn ngữ . Chính tả được
xây dựng trên cơ sở của những qui định mang tính xã hội cao, được mọi người
trong một quốc gia chấp nhận và sử dụng những qui định đó thường là thói
quen trong thực tiễn sử dụng chữ viết của một dân tộc hoặc cũng có thể là do
những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành .
- Bản chất của chính tả là sự phiên tiếng thành chữ, là hệ thống các qui
tắc xác lập các phương thức để chuyển lời nói sang chữ viết . Mỗi ngôn ngữ có
- Trang 12 -
cách riêng trong việc phiên âm thành chữ, hay nói một cách khác, mỗi ngôn
ngữ có một hệ thống chính tả riêng của mình .
- Nội dung của chính tả Tiếng Việt bao gồm nhiều vấn đề nhưng nổi lên là
mấy vấn đề chính sau :
1/. Xác định cách viết đúng cho các từ ngữ theo qui tắc của hệ thống
chữ viết Tiếng Việt, đặc biệt là việc xác định cách viết thống nhất cho các từ có
những cách phát âm giống nhau nhưng lại có cách viết khác nhau .
Ví dụ : dơ - giơ .
2/. Xác định và thực hiện các nguyên tắc viết hoa, viết tắt .
Ví dụ : viết "An Giang" hay "An giang" .
3/. Cách phiên chuyển tên riêng nước ngoài, tên riêng các dân tộc thiểu
số sống trên đất nước Việt Nam sang Tiếng Việt .
Ví dụ : viết "Indonesia" hay "In-do-nê-si-a" , viết "Hmông" hay
"Hơ-mông" .
4/. Cách sử dụng các dấu câu .
Ví dụ : viết "Ngày xưa ở một làng nọ…." hay "Ngày xưa, ở một làng
nọ…"
C - Vấn đề chuẩn chính tả :
"Một ngôn ngữ văn hóa dân tộc không thể không có chính tả thống
nhất" (GS. Hoàng Phê)… Khi trao đổi, khi nói chuyện với nhau tức là dùng
ngôn ngữ nói để giao tiếp thì tất yếu có những từ phát âm có khác nhau giữa
các địa phương, giữa các phương ngữ, giữa các miền . Cũng chính vì phát âm
không giống nhau mà việc viết chính tả cũng sẽ không tương đồng . Chẳng hạn
từ"tràn về" thì người miền Nam sẽ phát là "tràng về", còn người miền Bắc phát
là "chàn về" . Như vậy, ta thấy người miền Nam trong phát âm không phân biệt
"tràn" với "tràng", còn người miền Bắc lại không phân biệt "tràn" với "chàn" .
Người miền Nam thường có xu hướng phát âm "v" thành "d"… Nếu lấy phát âm
làm cơ sở cho chính tả Tiếng Việt thì có một điều dễ nhận thấy đó là mỗi
phương ngữ sẽ đưa ra cách viết khác nhau theo như cách phát âm thuần túy
(phát âm Tiếng Việt tự nhiên) của mình . Hệ quả của vấn đề này là gây nên sự
trở ngại to lớn trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết giữa các địa phương,
giữa mọi miền đất nước "cũng như giữa các thời đại, đời trước và đời sau"
(GS. Hoàng Phê) .
Cho nên, chính tả muốn thống nhất thì phải có chuẩn chính tả - đó là
cách viết đúng được qui định rõ ràng và được mọi người tuân theo . Chuẩn
chính tả phải mang tính xã hội . Chỉ khi nào có chính tả thống nhất thì việc giao
tiếp bằng chữ viết mới không bị trở ngại . Như vậy, chuẩn chính tả có tính chất
bắt buộc gần như tuyệt đối . Yêu cầu viết đúng chính tả là yêu cầu phổ biến,
cần thiết đối với mọi người .
"Chuẩn chính tả có khi được hình thành dần dần trong thực tiễn sử
dụng ngôn ngữ viết, được phản ánh trong sách báo và được ghi lại trong các tự
điển; có khi được qui định bởi một cơ quan có quyền uy về mặt Nhà nước hoặc
về mặt học thuật" . (GS. Hoàng Phê) .
- Trang 13 -
D - Mối quan hệ giữa chính âm và chính tả :
Như đã trình bày trong phần "Vấn đề chuẩn chính tả", ta thấy giữa phát
âm và chính tả có mối quan hệ trực tiếp với nhau . Bởi Tiếng Việt là loại chữ
ghi âm, phát âm như thế nào thì viết như thế ấy . Cho nên, nếu lấy phát âm làm
cơ sở cho chính tả Tiếng Việt thì phát âm đó không phải là phát âm thuần túy
của một phương ngữ nào ; mà nó phải là một phát âm thống nhất của
Tiếng Việt . Hiểu một cách khác, nó là một phát âm chuẩn, một chính âm của
Tiếng Việt. Ta trở lại ví dụ "tràn về" trong cách phát âm của người miền Nam và
người miền Bắc . Ở trường hợp này, khi người miền Nam phát "tràn" thành
"tràng" còn người miền Bắc phát "tràn" thành "chàn" thì cả hai lối phát âm này
đều là sai . Chỉ có phát âm "tràn" mới là phát âm chuẩn, nó vừa phân biệt "tr
với ch", vừa phân biệt âm cuối "n với ng" . Bởi vì khi người ta đã mặc nhiên
chấp nhận chỉ có viết "tràn" (trong "tràn về") mới đúng chính tả thì chúng ta
cũng phải mặc nhiên thừa nhận chỉ có phát âm "tràn" mới là đúng chính âm .
Tóm lại, "chính âm và chính tả có quan hệ trực tiếp với nhau; chính âm
là cơ sở cho chính tả và chính tả phản ánh chính âm" . (GS. Hoàng Phê) .
- Trang 14 -
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
I - Thực trạng viết sai chính tả của học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến
Qua quá trình thu thập 3780 bài kiểm tra của học sinh ở các khối lớp 10,
11, 12, chúng tôi đã tiến hành xem xét, đọc và tìm ra những lỗi chính tả của các
em . Sau khi thống kê các lỗi chính tả này, chúng tôi đã sắp xếp, phân loại theo
tiêu chí ngữ âm như sau :
1. Về phụ âm đầu :
Sự nhầm lẫn Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
V - Gi
1. gánh giác
2. giương giả
3. bởi gì
4. nhờ giả
5. dĩ giãn
6. chạy giục đi
7. tham giọng
8. lai giản
- gánh vác
- vương giả
- bởi vì
- nhờ vả
- dĩ vãng
- chạy vụt đi
- tham vọng
- lai vãng
Gi - V
1. vựt mình
2. văng màn
- giựt mình
- giăng màn
Gi - D
1. dang khổ
2. dữ lấy
3. dăng màn
4. giỏi dang
5. ẩn dấu
6. vương dã
7. tranh dành
8. dành dựt
9. dành giựt
10. dấu kín
11. đùa dỡn
12. chế diễu
13. cướp dựt
14. dày dò
15. dán trần
- gian khổ
- giữ lấy
- giăng màn
- giỏi giang
- ẩn giấu
- vương giả
- tranh giành
- giành giựt
- giành giựt
- giấu kín
- đùa giỡn
- chế giễu
- cướp giựt
- giày vò
- giáng trần
- Trang 15 -
D - Gi
1. dân giả
2. căn giận
3. một lòng một giạ
4. thức giậy
5. giặn dò
6. gian dỡ
7. giường như
8. không giám
9. giàn dựng
10. khoang giun
11. dặt giờ
12. giặt giờ
13. giắc về
14. dồi giàu
15. giầy thêm
- dân dã
- căn dặn
- một lòng một dạ
- thức dậy
- dặn dò
- dang dỡ
- dường như
- không dám
- dàn dựng
- khoan dung
- dật dờ
- dật dờ
- dắt về
- dồi dào
- dày thêm
V - D
1. dị tha
2. thú dị
3. dã lại
4. diễn cảnh
5. dương dã
6. dùi mình xuống cát
7. từ dựng
8. bám díu
9. hoang du
10. thị dệ
11. nhờ dã
12. dinh hoa phú quý
13. dẫn muốn
14. dốn là
15. dừa đến
16. dâng lời
17. dịch dụ
18. dấn đề
19. dẫn còn
20. dày dò
- vị tha
- thú vị
- vả lại
- viễn cảnh
- vương giả
- vùi mình xuống cát
- từ vựng
- bám víu
- hoang vu
- thị vệ
- nhờ vả
- vinh hoa phú quý
- vẫn muốn
- vốn là
- vừa đến
- vâng lời
- dịch vụ
- vấn đề
- vẫn còn
- giày vò
- Trang 16 -
21. dận động
22. tinh duy
23. chàng dề , tràng dề
- vận động
- tinh vi
- tràn về
D - V
1. giản vị
2. vặn dò
3. ví dỏm
4. vu ngoạn
5. vựng lên
6. trỗi vậy
- giản dị
- dặn dò
- dí dỏm
- du ngoạn
- dựng lên
- trỗi dậy
S - X
1. xử dụng
2. sống xót
3. xung túc
4. xát hại
5. xác hại
6. chia xẻ
7. xỉ diện
8. xẵn lòng
9. xà xuống
10. sột xạt
11. xum họp
12. xiêng năng
13. xuyên năng
14. xung xướng
15. xung sướng
16. xắp đặt
17. xuôn xẻ
18. suông xẻ
19. xai bảo
20. xinh động
21. xụp tối
22. xẽ được
23. xương gió
24. xập tối
25. xắp xếp , xấp xếp
26. xắp sếp
- sử dụng
- sống sót
- sung túc
- sát hại
- sát hại
- chia sẻ
- sỉ diện
- sẵn lòng
- sà xuống
- sột soạt
- sum họp
- siêng năng
- siêng năng
- sung sướng
- sung sướng
- sắp đặt
- suôn sẻ
- suôn sẻ
- sai bảo
- sinh động
- sụp tối
- sẽ được
- sương gió
- sập tối
- sắp xếp
- sắp xếp
- Trang 17 -
27. nơi chín xuối
28. xỉ nhục
29. xâu xắc
30. ở xát biển
31. năng xuất
32. xong cửa
33. xâu xa
34. xa đọa
35. trời xe lạnh
36. quan xát
37. phù xa
38. đất xét
39. xứ xở
- nơi chín suối
- sỉ nhục
- sâu sắc
- ở sát biển
- năng suất
- song cửa
- sâu xa
- sa đọa
- trời se lạnh
- quan sát
- phù sa
- đất sét
- xứ sở
X - S
1. ở sa bờ
2. sứ sở
3. sinh đẹp
4. suất hiện
5. nói song
6. sa hoa
7. sử lí
8. suất thân
9. sắp sếp
10. sối nước
11. se duyên
12. sinh sắn
13. xinh sắn
14. đối sử
15. sem cảnh
16. sảo trá
17. đất tơi sốp
18. sài cái khố
19. sâu sa
20. xâu sa
- ở xa bờ
- xứ sở
- xinh đẹp
- xuất hiện
- nói xong
- xa hoa
- xử lí
- xuất thân
- sắp xếp
- xối nước
- xe duyên
- xinh xắn
- xinh xắn
- đối xử
- xem cảnh
- xảo trá
- đất tơi xốp
- xài cái khố
- sâu xa
- sâu xa
G - R
1. gọn ràng
2. gọn rẽ
- gọn gàng
- gọn ghẽ
- Trang 18 -
3. ghê rớm
4. rút rọn
- ghê gớm
- rút gọn
R - G
1. gây gối
2. rên gỉ
3. gên rỉ
4. chết như gạ
5. kênh gạch
6. con gễ
7. gàng buộc
8. gút gọn
9. gay gứt
10. khô gáo
11. đầy gẩy
12. hiện gõ
13. rình gập
14. tưởng gần
- gây rối
- rên rỉ
- rên rỉ
- chết như rạ
- kênh rạch
- con rễ
- ràng buộc
- rút gọn
- ray rứt
- khô ráo
- đầy rẫy
- hiện rõ
- rình rập
- tưởng rằng
Tr - Ch
1. chiêu chọc
2. chớ chiêu
3. nhân vật Chàng
4. bao chùm
5. chở về
6. chơ chẽn
7. cư chú
8. xảo chá
9. chôn chần cha
10. chóng chơn
11. đầu chọc
12. chở nên
13. chở thành
14. tâm chí
15. chàng lang
16. chợm cướp
17. chàn lan
18. nạn đói chàn dề
19. chảy qua
- trêu chọc
- trớ trêu
- nhân vật Tràng
- bao trùm
- trở về
- trơ trẽn
- cư trú
- xảo trá
- chôn trần cha
- trống trơn
- đầu trọc
- trở nên
- trở thành
- tâm trí
- tràn lan
- trộm cướp
- tràn lan
- nạn đói tràn về
- trải qua
- Trang 19 -
Tr - Ch
20. xử chảm
21. chạy chốn
22. chao cho
23. chuyền phép tiên
24. chần chuồng
25. chằng chuồng
26. chằn chuồng
27. chú ẩn
28. chồng gẫy
29. chân chọng
30. chân trọng
31. chất chở
32. chắc chở
33. chồi lên
34. chiều đình
35. chao đổi
36. chăng chối
37. chân chối
38. chăng trối
39. bãi đất chống
40. ở chằng
41. ở chần
42 chằn chụi
43. chần chụi
44. chần chuội
45. chọn đời
46. chữ tình
47. chánh xa
48. tập chung
49. ngõ chúc quanh co
50 buội chúc
51. chộm cướp
52. chôi nổi
53. vùng chiêm chũng
- xử trảm
- chạy trốn
- trao cho
- truyền phép tiên
- trần truồng
- trần truồng
- trần truồng
- trú ẩn
- trồng rẫy
- trân trọng
- trân trọng
- trắc trở
- trắc trở
- trồi lên
- triều đình
- trao đổi
- trăng trối
- trăng trối
- trăng trối
- bãi đất trống
- ở trần
- ở trần
- trần trụi
- trần trụi
- trần trụi
- trọn đời
- trữ tình
- tránh xa
- tập trung
- ngõ trúc quanh co
- bụi trúc
- trộm cướp
- trôi nổi
- vùng chiêm trũng
Ch - Tr 1. chững trạc - chững chạc
- Trang 20 -
2. chan trát
3. câu truyện
4. nản trí
5. triều chuộng
6. trung qui
7. trôn cất
8. trui xuống
9. ma trai
10. trên lệch
11. trận đường
12. trân thật
13. dựng liều để tre tạm
14. thậm trí
15. nuôn triều
16. phút lâm trung
17. phấn trấn
18. trả cần
19. chạy trọt
20. một trúc
21. hàng trục người
22. Trử Đồng Tử
23. trỉ trích
24. tràng trai
25. truyện bất ngờ xảy ra
26. nói truyện
27. trà đạp
28. ý trí
29. trồng chất
- chan chát
- câu chuyện
- nản chí
- chìu chuộng
- chung qui
- chôn cất
- chui xuống
- ma chay
- chênh lệch
- chặng đường
- chân thật
- dựng lều để che tạm
- thậm chí
- nuông chìu
- phút lâm chung
- phấn chấn
- chả cần
- chạy chọt
- một chút
- hàng chục người
- Chữ Đồng Tử
- chỉ trích
- chàng trai
- chuyện bất ngờ xảy ra
- nói chuyện
- chà đạp
- ý chí
- chồng._. chất
H - Q
1. phát quy
2. quỹ diệt
3. quỷ quại
4. quy động vốn
5. biến quá
6. quy hoàng
- phát huy
- hủy diệt
- hủy hoại
- huy động vốn
- biến hóa
- huy hoàng
- Trang 21 -
7. quá ra
8. đỏ que
- hóa ra
- đỏ hoe
Kh - Ph
1. khai phẳng
2. phe với mẹ
3. phóng phán
4. phiên con
- khai khẩn
- khoe với mẹ
- phóng khoáng
- khuyên con
2. Về âm đệm :
Sự nhầm lẫn Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
OA - O
1. tỏ sáng
2. thoát nạn
3. tót lên
4. đòn người
5. chiếm đọt
6. hàng lọt
- tỏa sáng
- thoát nạn
- toát lên
- đoàn người
- chiếm đoạt
- hàng loạt
O - OA
1. đoán dâu
2. chứng tỏa
3. doạn dẹp
4. bôi nhọa
5. xóa bếp
6. loạt vào
- đón dâu
- chứng tỏ
- dọn dẹp
- bôi nhọ
- xó bếp
- lọt vào
OA - A
1. lanh quanh
2. kinh tế quốc danh
3. sửa sạn
4. du ngạn
5. phóng phán
6. sột sạt
7. nguôi ngai
8. ngan cố
- loanh quanh
- kinh tế quốc doanh
- sửa soạn
- du ngoạn
- phóng khoáng
- sột soạt
- nguôi ngoai
- ngoan cố
A - OA
1. ngoao du
2. ngoạo mạn
3. anh choàng đánh cá
4. đường xóa
- ngao du
- ngạo mạn
- anh chàng đánh cá
- đường sá
UA - OA
1. hoạnh hiu
2. quán trách
- quạnh hiu
- oán trách
- Trang 22 -
Ô - OA
1. thoái rửa
2. suy đoài
- thối rửa
- suy đồi
Ê - UÊ
1. thuê lương
2. ưu thuế
- thê lương
- ưu thế
UÊ - Ê 1. làm thê - làm thuê
UYÊ - IÊ
1. liệng phép
2. đẹp tiệt trần
3. ý nghiện
4. triềng miệng
5. diêng phận
6. tiệt chủng
7. xiêng qua
8. lưu liếng
- luyện phép
- đẹp tuyệt trần
- ý nguyện
- truyền miệng
- duyên phận
- tuyệt chủng
- xuyên qua
- lưu luyến
IÊ - UYÊ 1. xuyên năng - siêng năng
I - UY
1. tùy nữ
2. bất duy bất dịch
3. tinh duy
4. huy vọng
- tì nữ
- bất di bất dịch
- tin vi
- hi vọng
UY - I
1. đồi trị
2. trị lạc
- đồi trụy
- trụy lạc
OE - E
1. lập lè
2. đỏ he
3. phe với mẹ
- lập lòe
- đỏ hoe
- khoe với mẹ
E - OE
1. lăm loe
2. đoe dọa
- lăm le
- đe dọa
UÂ - Ư
1. tứng tú
2. lợi nhựng
3. luyện phép thực
- tuấn tú
- lợi nhuận
- luyện phép thuật
Ư - UÂ 1. thuật dân - thực dân
3. Về âm chính :
Sự nhầm lẫn Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
1. chết chốc - chết chóc
- Trang 23 -
O - Ô
2. khó côi
3. đối khổ
4. chiêu chộc
5. một gốc vườn
6. đèo bồng
7. hốp lại
8. bốc lột
9. nạn đối
10. kho thốc
11. trông trẻo
12. lực bất tồng tâm
13. ứ động
14. cổng trên lưng
15. nôi gương
16. ít ổi
17. xum hộp
18. bống đèn
19. gấm vốc
20. len lổi
21. nôi theo
22. mông manh
23. côi trọng
24. mộc lên
25. răng lông đầu bạc
26. tìm tồi
27. phống đại
28. xà phồng
29. một cổ hai trồng
30. độc truyện
31. cực nhộc
- khó coi
- đói khổ
- trêu chọc
- một góc vườn
- đèo bòng
- hóp lại
- bóc lột
- nạn đói
- kho thóc
- trong trẻo
- lực bất tòng tâm
- ứ đọng
- cõng trên lưng
- noi gương
- ít ỏi
- sum họp
- bóng đèn
- gấm vóc
- len lỏi
- noi theo
- mong manh
- coi trọng
- mọc lên
- răng long đầu bạc
- tìm tòi
- phóng đại
- xà phòng
- một cổ hai tròng
- đọc truyện
- cực nhọc
Ô - O
1. thói nát
2. mùi thói
3. ẩm móc
4. óm yếu
5. bóc lên
- thối nát
- mùi thối
- ẩm mốc
- ốm yếu
- bốc lên
- Trang 24 -
Ô - O
6. đọc đáo
7. mọc mạc
8. tân bóc
9. bọc lộ
10. đói với
11. một đóng
12. hóc hác
13. chóng lại
14. chóng trơn
15. cọc cằn
16. đọng lực
17. chóc lát
18. lọng lẫy
19. mênh mong
20. lề lói
21. ngọp nước
22. từ chói
23. gian dói
24. xong vào
25. góc cây
26. thơ mọng
27. bắt óc
28. đống khố
29. nòng nàn
30. trăng trói, chăng chói
31. đòi trị
- độc đáo
- mộc mạc
- tâng bốc
- bộc lộ
- đối với
- một đống
- hốc hác
- chống lại
- trống trơn
- cộc cằn
- động lực
- chốc lát
- lộng lẫy
- mênh mông
- lề lối
- ngộp nước
- từ chối
- gian dối
- xông vào
- gốc cây
- thơ mộng
- bắt ốc
- đóng khố
- nồng nàn
- trăng trối
- đồi trụy
Ô - Ơ
1. thơm xóm
2. đồ hợp
- thôn xóm
- đồ hộp
Ơ - Ô
1. hộp qui luật
2. hộp lí
- hợp qui luật
- hợp lí
O - Ơ
1. sum hợp
2. nhờm ngó
3. xớm ngụ cư
4. sớm ngụ cư
- sum họp
- nhòm ngó
- xóm ngụ cư
- xóm ngụ cư
- Trang 25 -
Ư - Â 1. thất tỉnh - thức tỉnh
 - Ă
1. ngăn cắm
2. dằm mưa
3. năng cao
4. cắt cái lều
5. bắp bênh
6. chôn cắt
7. chân chắt
8. chăn chắc
9. bắt chợt
10. hiểu lằm
11. xăm lược
12. gắm vóc
13. mằng ăn
14. cầu khẳng
15. thăng trằm
16. chằng chuồng
17. ở chằng
18. phút lăm chung
19. dặt dờ
20. nghĩ thằm
21. chặc hẹp
22. xen lẳn
23. lẳn tránh
24. ngắm vào xương thịt
25. chắc lên vai
26. bắc ngờ
27. ngớ ngẳn
28. giặt mình
29. mặt độ dân cư
30. lặt đổ
31. hòa nhặp
32. bằng cùng
33. chật vặt
34. lằm than
- ngăn cấm
- dầm mưa
- nâng cao
- cất cái lều
- bấp nênh
- chôncất
- chân chất
- chân chất
- bất chợt
- hiểu lầm
- xâm lược
- gấm vóc
- mần ăn
- cầu khẩn
- thăng trầm
- trần truồng
- ở trần
- phút lâm chung
- dật dờ
- nghĩ thầm
- chật hẹp
- xen lẩn
- lẩn tránh
- ngấm vào xương thịt
- chất lên vai
- bất ngờ
- ngớ ngẩn
- giật mình
- mật độ dân cư
- lật đổ
- hòa nhập
- bần cùng
- chật vật
- lầm than
- Trang 26 -
35. thắm thía
36. căn bằng
37. thắt nghiệp
38. băng khăng
39. tằng mây
40. cắp thiết
41. bệnh tặt
42. thăm tâm
43. cặp kê
44. cặp bến
45. cặp nhựt thông tin
46. thơ thẳn
47. khai phẳng
48. ẩn nắp
49. tắc cả
50. quắng cho cha
- thấm thía
- cân bằng
- thất nghiệp
- bâng khuâng
- tầng mây
- cấp thiết
- bệnh tật
- thâm tâm
- cập kê
- cập bến
- cập nhật thông tin
- thơ thẩn
- khai khẩn
- ẩn nấp
- tất cả
- quấn cho cha
 - Ư 1. cặp nhựt thông tin - cập nhật thông tin
Ă - Â
1. gởi gấm
2. thần con
3. vực thẩm
4. quần quại
5. vun đấp
6. chính chấn
7. bấc cá
8. bất gặp
9. ngân chặn
10. tối tâm
11. ngăn nấp
12. nhầm để
13. bất kịp
14. xanh ngất
15. tĩnh lận
16. trong vất
17. lấn xuống
18. đầy ấp
- gởi gắm
- thằng con
- vực thẳm
- quằn quại
- vun đắp
- chín chắn
- bắt cá
- bắt gặp
- ngăn chặn
- tối tăm
- ngăn nắp
- nhằm để
- bắt kịp
- xanh ngắt
- tĩnh lặng
- trong vắt
- lắng xuống
- đầy ắp
- Trang 27 -
Ă - Â
19. nâng suất
20. chất rằng
21. cấm gậy xuống đất
22. đuổi bất
23. tiến thẩn đến
24. xấp xếp
25. sấp đặt
26. chất chở
27. chân êm điệm ấm
28. trận đường
29. tấm gội
30. giá trị thận dư
31. khấp nơi
32. giận rằng
33. cậm cụi làm việc
34. vực thẫm
35. đi tấm
36. sắp đặt sẫn
- năng suất
- chắc rằng
- cắm gậy xuống đất
- đuổi bắt
- tiến thẳng đến
- sắp xếp
- sắp đặt
- trắc trở
- chăn êm đệm ấm
- chặng đường
- tắm gội
- giá trị thặng dư
- khắp nơi
- dặn rằng
- cặm cụi làm việc
- vực thẳm
- đi tắm
- sắp đặt sẵn
Ê - IÊ
1. thiêm một người
2. chiêu chọc
3. kiềm chế
4. túp liều
5. chớ chiêu
6. họ điều ngạc nhiên
7. đồng điều
8. niêu lên
- thêm một người
- trêu chọc
- kềm chế
- túp lều
- trớ trêu
- họ đều ngạc nhiên
- đồng đều
- nêu lên
I - Ê 1. kềm hãm - kìm hãm
I - IÊ
1. điều hiu
2. hắt hiêu
3. im liềm
4. kiềm hãm
5. sánh kiệp
6. diệu dàng
7. chiệu đựng
8. nuông chiều
- đìu hiu
- hắt hiu
- im lìm
- kìm hãm
- sánh kịp
- dịu dàng
- chịu đựng
- nuông chìu
- Trang 28 -
9. chiều chuộng
10. hiêu quạnh
11. không chiệu
12. không đuổi kiệp
13. tiêu điều
14. dập diều
- chìu chuộng
- hiu quạnh
- không chịu
- không đuổi kịp
- tiu đìu
- dập dìu
IÊ - I
1. kỳ dịu
2. chím lấy
3. tìm năng
4. đìm tĩnh
5. chim ngưỡng
6. chím hữu
7. vùng chim trũng
8. tìm ẩn
- kỳ diệu
- chiếm lấy
- tiềm năng
- điềm tĩnh
- chiêm ngưỡng
- chiếm hữu
- vùng chiêm trũng
- tiềm ẩn
IÊ - Ê
1. kêu sa
2. kêu kì
3. lễu yếu đào tơ
- kiêu sa
- kiêu kì
- liễu yếu đào tơ
Ê - IÊ
1. chăn êm điệm ấm
2. điều đặn
- chăn êm đệm ấm
- đều đặn
ƯƠ - U
1. nhặt lụm
2. chộm cúp
- nhặt lượm
- trộm cướp
ƯƠ - Ơ
1. đơn nhiên
2. rách rới
- đương nhiên
- rách rưới
ƯƠ - Ư 1. ngừ ta - người ta
U - UÔ
1. tuổi thân
2. tuổi hờn
3. trần chuội
4. chần chuội
- tủi thân
- tủi hờn
- trần trụi
- trần trụi
UÔ - U 1. ngui ngai - nguôi ngoai
U - ƯU
1. chiến khưu
2. cựu thể
3. bất hữu
4. ngưng tựu
- chiến khu
- cụ thể
- bất hủ
- ngưng tụ
ƯU - U
1. cú vớt
2. cu mang
- cứu vớt
- cưu mang
- Trang 29 -
4. Về âm cuối :
Sự nhầm lẫn Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
T - C
1. ray rức
2. rục rè
3. tách biệc
4. khép chặc
5. mặc hồ
6. hắc hiu
7. trong vắc
8. nức nẻ
9. mờ nhạc
10. dứt khoác
11. bắc gặp
12. bắc cá
13. bấc cá
14. chân chắc
15. nổi bậc
16. dây dức
17. mặc khác
18. nhặc vợ
19. đặc ra
20. đói khác
21. vức bỏ
22. nhúc nhác
23. nhút nhác
24. bác cháo
25. bác bánh đúc
26. lần lược
27. gương mặc
28. chi tiếc
29. khác khao
30. khác vọng
31. bắc ngờ
32. chặc hẹp
- ray rứt
- rụt rè
- tách biệt
- khép chặt
- mặt hồ
- hắt hiu
- trong vắt
- nứt nẻ
- mờ nhạt
- dứt khoát
- bắt gặp
- bắt cá
- bắt cá
- chân chất
- nổi bật
- ray rứt
- mặt khác
- nhặt vợ
- đặt ra
- đói khát
- vứt bỏ
- nhút nhát
- nhút nhát
- bát cháo
- bát bánh đúc
- lần lượt
- gương mặt
- chi tiết
- khát khao
- khát vọng
- bất ngờ
- chật hẹp
- Trang 30 -
T - C
33. tục hậu
34. một chúc
35. thu húc
36. bắc cứ
37. rách nác
38. rẻ mạc
39. chắc lên vai
40. tắc đèn
41. ắc hẳn
42. bấc hạnh
43. bấc tử
44. phúc chốc
45. không biếc
46. phân biệc
47. ông bục
48. bãi các
49. côi cúc
50. sắp đặc
51. một mặc
52. trôi dạc
53. bạc ngàn
54. chặc hẹp
55. giậc mình
- tụt hậu
- một chút
- thu hút
- bất cứ
- rách nát
- rẻ mạt
- chất lên vai
- tắt đèn
- ắt hẳn
- bất hạnh
- bất tử
- phút chốc
- không biết
- phân biệt
- ông bụt
- bãi cát
- côi cút
- sắp đặt
- một mặt
- trôi dạt
- bạt ngàn
- chật hẹp
- giật mình
C - T
1. đặt sắc
2. bánh đút
3. mặt kệ
4. rướt dâu
5. phản bát
6. bế tắt
7. xát chết
8. đồ đạt
9. ngạt nhiên
10. chất phát
11. đạm bạt
12. tướt đi
- đặc sắc
- bánh đúc
- mặc kệ
- rước dâu
- phản bác
- bế tắc
- xác chết
- đồ đạc
- ngạc nhiên
- chất phác
- đạm bạc
- tước đi
- Trang 31 -
C - T
13. chắt là
14. bứt tranh
15. xâm lượt
16. xơ xát
17. chính xát
18. xơ sát
19. chọt thủng
20. cái ăn cái mặt
21. cỏ rát
22. nhút nhít
23. đổi khát
24. gàng buột
25. sâu sắt
26. gánh vát
27. chất rằng
28. đắt lực
29. đặt biệt
30. trướt sau
31. khắt nghiệt
32. khát nhau
33. để mặt
34. mặt quần áo
35. hối tiết
36. non xanh nước biết
37. ngơ ngát
38 một chiết lá
- chắc là
- bức tranh
- xâm lược
- xơ xác
- chính xác
- xơ xác
- chọc thủng
- cái ăn cái mặc
- cỏ rác
- nhúc nhích
- đổi khác
- ràng buộc
- sâu sắc
- gánh vác
- chắc rằng
- đắc lực
- đặc biệt
- trước sau
- khắc nghiệt
- khác nhau
- để mặc
- mặc quần áo
- hối tiếc
- non xanh nước biếc
- ngơ ngác
- một chiếc lá
P - T
1. phất phới
2. nhà nước phát quyền
3. phát luật
4. phét tiên
5. biện phát
- phấp phới
- nhà nước pháp quyền
- pháp luật
- phép tiên
- biện pháp
N - Nh
1. yêu mếnh
2. ở trênh
3. nói lênh
4. giấu kính
- yêu mến
- ở trên
- nói lên
- giấu kín
- Trang 32 -
5. kính mích
6. mộc lênh
7. thuyền cặp bếnh
8. chính chấn
9. rênh rỉ
- kín mít
- mọc lên
- thuyền cặp bến
- chín chắn
- rên rỉ
Nh - N
1. tin vi
2. thuộc tín
3. rộng thên
4. bấp bên
- tinh vi
- thuộc tính
- rộng thênh
- bấp bênh
Nh - Ng
1. rộng thêng
2. mêng mông
- rộng thênh
- mênh mông
T - Ch
1. ích nhiều
2. khắng khích
3. quấn quích
4. chằng chịch
5. kính mích
- ít nhiều
- khắng khít
- quấn quýt
- chằng chịt
- kín mít
Ch - T
1. khờ khệt
2. ngờ nghệt
3. khuyến khít
4. nhết nhát
5. tĩnh mịt
6. thiên lệt
- khờ khệch
- ngờ nghệch
- khuyến khích
- nhếch nhác
- tĩnh mịch
- thiên lệch
Ch - C
1. khờ khệc
2. nhếc nhác
3. chắc nịc
- khờ khệch
- nhếch nhác
- chắc nịch
C - Ch
1. khoảnh khắch
2. mụch đích
- khoảnh khắc
- mục đích
Y - I
1. lộng lãi
2. bai lên trời
3. đắng cai
4. an bài
5. bài tỏ
6. truyền dại phép thực
7. ma chai
- lộng l ẫy
- bay lên trời
- đắng cay
- an bày
- bày tỏ
- truyền dạy phép thuật
- ma chay
- Trang 33 -
8. thai phiên
9. ma trai
10. thơm cai
11. bài thơ nài
- thay phiên
- ma chay
- thơm cay
- bài thơ này
I - Y
1. bãy cát
2. bãy biển
3. bãy đầm lầy
4. làng chày
5. chảy qua
6. báy sư
7. rồi lạy
8. này nỉ
9. tương lay
- bãi cát
- bãi biển
- bãi đầm lầy
- làng chài
- trải qua
- bái sư
- rồi lại
- nài nỉ
- tương lai
U - O
U - O
1. quí báo
2. kho báo
3. những ngày sao
4. đao khổ
5. cùng nhao
6. bữa cháo bữa rao
7. lao sậy
8. báo vật
9. sao này
10. trầu cao
11. trao dồi
12. lao sậy
- quí báu
- kho báu
- những ngày sau
- đau khổ
- cùng nhau
- bữa cháo bữa rau
- lau sậy
- báu vật
- sau này
- trầu cau
- trau dồi
- lau sậy
O - U
1. tại sau
2. bát cháu
3. cháu loản
4. cờ đỏ sau vàng
5. ngon đáu để
6. đàu tạo
7. trau dồi
8. dồi giàu
- tại sao
- bát cháo
- cháo loãng
- cờ đỏ sao vàng
- ngon đáo để
- đào tạo
- trao dồi
- dồi dào
1. lãng mạng
2. lăng tăng
- lãng mạn
- lăn tăn
- Trang 34 -
N - Ng
3. thanh thảng
4. an nhàng
5. làng khói
6. chang hòa
7. điều đặng
8. quảng lí
9. thỏa mãng
10. cầng trúc
11. ngăn cảng
12. thiêng lệch
13. triềng miên
14. chàng lang
15. giăng màng
16. lành lặng
17. lặng lội
18. lạc quang
19. chằng chuồng
20. khoang dung
21. cầu khẳng
22. khó khăng
23. bang cho
24. may mắng
25. vô vàng
26. ngạo mạng
27. mong muống
28. mằng ăn
29. nhang sắc
30. cang đảm
31. nghiêng cứu
32. tràng đầy
33. tiếng bộ
34. nghèo nàng
35. liệng phép
36. không giang
37. bàn táng
- thanh thản
- an nhàn
- làn khói
- chan hòa
- đều đặn
- quản lí
- thỏa mãn
- cần trúc
- ngăn cản
- thiên lệch
- triền miên
- tràn lan
- giăng màn
- lành lặn
- lặn lội
- lạc quan
- trần truồng
- khoan dung
- cầu khẩn
- khó khăn
- ban cho
- may mắn
- vô vàn
- ngạo mạn
- mong muốn
- mần ăn
- nhan sắc
- can đảm
- nghiên cứu
- tràn đầy
- tiến bộ
- nghèo nàn
- luyện phép
- không gian
- bàn tán
- Trang 35 -
N - Ng
38. trăng trở
39. tràng về
40. khỏe khoắng
41. cả gang
42. vương lên
43. hằng lên
44. khang hiếm
45. hạng chế
46. hoàng thiện
47. tệ nạng
48. chẳng hạng
49. dã mang
50. Nguyễn Công Hoang
51. xiêng qua
52. ở chằng
53. bằng cùng
54. dặng dò
- trăn trở
- tràn về
- khỏe khoắn
- cả gan
- vươn lên
- hằn lên
- khan hiếm
- hạn chế
- hoàn thiện
- tệ nạn
- chẳng hạn
- dã man
- Nguyễn Công Hoan
- xuyên qua
- ở trần
- bần cùng
- dặn dò
Ng - N
1. hoàn hôn
2. gọn gàn
3. miến ăn
4. nhạo bán
5. thần con
6. chẳn hạn
7. trào phún
8. cháu loản
9. cái thún
10. đằn trước
11. tình huốn
12. khoán sản
13. nền tản
14. tham nhũn
15. kho tàn
16. an tán
17. nhẹ nhàn
- hoàng hôn
- gọn gàng
- miếng ăn
- nhạo báng
- thằng con
- chẳng hạn
- trào phúng
- cháo loãng
- cái thúng
- đằng trước
- tình huống
- khoáng sản
- nền tảng
- tham nhũng
- kho tàng
- an táng
- nhẹ nhàng
- Trang 36 -
Ng - N
18. lặn lẽ
19. nuôn chìu
20. hoan du
21. thiên liên
22. cố gắn
23. nàn công chúa
24. tiến thẩn đến
25. vươn giả
26. ngan qua
27. lãn mạn
28. trán lệ
29. chân chối
30. hoàn cung
31. hàn ngày
32. thịnh vượn
33. vướn bận
34. thăn trầm
35. trận đường
36. thuốc than
37. trần truồn
38. chằn chuồn
39. chàn trai
40. chăn chối
41. khoáng đãn
42. tần mây
43. thoán nhẹ
44. đun đưa
45. bân khuân
46. khắn khích
47. dĩ giãn
48. lai vãn
49. sàn gạo
50. quan cảnh
51. tĩnh lặn
52. tần ozôn
- lặng lẽ
- nuông chiều
- hoang du
- thiêng liêng
- cố gắng
- nàng công chúa
- tiến thẳng đến
- vương giả
- ngang qua
- lãng mạn
- tráng lệ
- trăng trối
- hoàng cung
- hàng ngày
- tịnh vượng
- vướng bận
- thăng trầm
- chặng đường
- thuốc thang
- trần truồng
- trần truồng
- chàng trai
- trăng trối
- khoáng đãng
- tầng mây
- thoáng nhẹ
- đung đưa
- bâng khuâng
- khắng khít
- dĩ vãng
- lai vãng
- sàng gạo
- quang cảnh
- tĩnh lặng
- tầng ozôn
- Trang 37 -
Ng - N
53. lắn xuống
54. ngượn nghịu
55. tân bóc
56. lấn xuống
57. phóng khoán
58. giá trị thận dư
59. chẵn những
60. uổn công
- lắng xuống
- ngượng nghịu
- tâng bốc
- lắng xuống
- phóng khoáng
- giá trị thặng dư
- chẳng những
- uổng công
5. Về dấu hỏi ngã :
Sự nhầm lẫn Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
Dấu hỏi và
dấu ngã
1. hình ãnh
2. vẽ đẹp
3. vui vẽ
4. có thễ
5. thỉnh thoãng
6. phát triễn
7. hồi tưỡng
8. sãn lượng
9. khí quyễn
10. quãng lí
11. chất thãi
12. nghèo khỗ
13. bất hữu
14. mát mẽ
15. ũ phân
16. dầu mõ
17. nỗi tiếng
18. nỗi bật
19. nhỗ lúa
20. xãy ra
21. mỡ đầu
22. cháo lõng
23. rẽ mạc
24. đi ngũ
- hỉnh ảnh
- vẻ đẹp
- vui vẻ
- có thể
- thỉnh thoảng
- phát triển
- hồi tưởng
- sản lượng
- khí quyển
- quản lí
- chất thải
- nghèo khổ
- bất hủ
- mát mẻ
- ủ phân
- dầu mỏ
- nổi tiếng
- nổi bật
- nhổ lúa
- xảy ra
- mở đầu
- cháo lỏng
- rẻ mạc
- đi ngủ
- Trang 38 -
Dấu hỏi và
dấu ngã
25. đã kích
26. mãnh đất
27. hoàn cãnh
28. có vẽ như
29. tã tơi
30. rời bõ
31. mĩm cười
32. bình đẵng
33. chia sẽ
34. quỹ diệt
35. mệt mõi
36. khác hẵn
37. vất vã
38. bỡi vậy
39. ũ rũ
40. tổ đĩa
41. quanh quẫn
42. vực thẫm
43. khẵng định
44. thế kĩ
45. thỗ cẩm
46. tõ lòng
47. nghĩ chân
48. lẽ loi
49. trãi qua
50. chẵn những
51. lẫn trốn
52. gữi trọn
53. vắng vẽ
54. Chữ Đồng Tử
55. gã cưới
56. gian dỡ
57. đễ
58. sữ dụng
59. tác giã
- đả kích
- mảnh đất
- hoàn cảnh
- có vẻ như
- tả tơi
- rời bỏ
- mỉm cười
- bình đẳng
- chia sẻ
- hủy diệt
- mệt mỏi
- khác hẳn
- vất vả
- bởi vậy
- ủ rủ
- tổ đỉa
- quanh quẩn
- vực thẳm
- khẳng định
- thế kỉ
- thổ cẩm
- tỏ lòng
- nghỉ chân
- lẻ loi
- trải qua
- chẳng những
- lẩn trốn
- gửi trọn
- vắng vẻ
- Chử Đồng Tử
- gả cưới
- dang dở
- để
- sử dụng
- tác giả
- Trang 39 -
60. bé tẽo teo
61. bay bỗng
62. nhờ vã
63. ngõ lời
64. chã được gì
65. bỗn phận
66. xão trá
- bé tẻo teo
- bay bổng
- nhờ vả
- ngỏ lời
- chả được gì
- bổn phận
- xảo trá
Dấu ngã và
dấu hỏi
1. lai giản
2. vùng chiêm trủng
3. ngỏ trúc
4. yên tỉnh
5. mổi lần
6. diển đạt
7. lạnh lẻo
8. ý nghỉa
9. nổi đau
10. trống rổng
11. mủ áo
12. tỉnh lặng
13. buồn bả
14. dể dàng
15. kìm hảm
16. hổ trợ
17. dinh dưởng
18. đẹp đẻ
19. chiêm ngưởng
20. kỉ thuật
21. tao nhả
22. quảng trường
23. đải bánh đút
24. nổi lo
25. lảnh thổ
26. đến nổi
27. mấy bửa
- lai vãng
- vùng chiêm trũng
- ngõ trúc
- yên tĩnh
- mỗi lần
- diễn đạt
- lạnh lẽo
- ý nghĩa
- nỗi đau
- trống rỗng
- mũ áo
- tĩnh lặng
- buồn bã
- dễ dàng
- kìm hãm
- hỗ trợ
- dinh dưỡng
- đẹp đẽ
- chiêm ngưỡng
- kĩ thuật
- tao nhã
- quãng trường
- đãi bánh đút
- nỗi lo
- lãnh thổ
- đến nỗi
- mấy bữa
- Trang 40 -
28. trổi dậy
29. bở ngở
30. xả hội
31. nghỉ về
32. tại chổ này
33. gảy đổ
34. mạnh mẻ
35. giúp đở
36. viển cảnh
37. sẳn sàng
38. lủ trẻ
39. lời lẻ
40. hổn độn
41. thoái rửa
42. trơ trẻn
43. ngộ nghỉnh
44. nói rỏ
45. mâu thuẩn
46. đỉa rau
- trỗi dậy
- bỡ ngỡ
- xã hội
- nghĩ về
- tại chỗ này
- gãy đổ
- mạnh mẽ
- giúp đỡ
- viễn cảnh
- sẵn sàng
- lũ trẻ
- lời lẽ
- hỗn độn
- thoái rữa
- trơ trẽn
- ngộ nghĩnh
- nói rõ
- mâu thuẫn
- đĩa rau
47. dẩn về
48. rất đổi
49. đầy gẩy
50. lỉnh vực
51. sở hửu
52. bò sửa
53. màu mở
54. hợp tác xả
55. bừa bải
56. ô nhiểm
57. lảnh đạo
58. lản mạn
59. đả đi
60. không nở
61. có lẻ
62. mảnh liệt
- dẫn về
- rất đỗi
- đầy rẫy
- lĩnh vực
- sở hữu
- bò sữa
- màu mỡ
- hợp tác xã
- bừa bãi
- ô nhiễm
- lãnh đạo
- lãng mạn
- đã đi
- không nỡ
- có lẽ
- mãnh liệt
- Trang 41 -
Dấu ngã và
dấu hỏi
63. sẻ được
64. dân giả
65. vủ trụ
66. dẩu là
67. bải biển
68. bải cát
69. lộng lẩy
70. bổng nhiên
71. từ ngử
72. tình nghỉa
73. cải lại
74. củng không
75. vỏ nghệ
76. phá vở
77. hể
78. hảy
79. nhửng
80. vỉnh cửu
81. vửng chắc
82. gần gủi
83. ở giửa
84. túng quẩn
85. miển là
86. hấp dẩn
87. phụ nử
88. nhẹ nhỏm
89. mải mải
90. cưởng lại
91. cháo loản
- sẽ được
- dân giã
- vũ trụ
- dẫu là
- bãi biển
- bãi cát
- lộng lẫy
- bỗng nhiên
- từ ngữ
- tình nghĩa
- cãi lại
- cũng không
- võ nghệ
- phá vỡ
- hễ
- hãy
- những
- vĩnh cửu
- vững chắc
- gần gũi
- ở giữa
- túng quẩn
- miễn là
- hấp dẫn
- phụ nữ
- nhẹ nhõm
- mãi mãi
- cưỡng lại
- cháo loãng
6. Một số trường hợp khác :
Lỗi chính tả của học sinh Cách viết chuẩn
1. ngờ nghịch
2. rình rậm
3. thuyền xuyên
- ngờ nghệch
- rình rập
- thường xuyên
- Trang 42 -
4. thay ma
5. mạnh lạc
6. chiếu dọi
7. xuất động
8. in tĩnh
9. túng uẩn
10. dây dức
11. bốt lột
12. đe dọe
13. uy nga
14. du hoạn
15. bắt đất vỉ
16. nương chiều
17. ngoai du
18. hiu oạnh
19. thưng mại
20. nhựa vào
21. không nề
22. oan liệt
23. vệt lên miệng
24. kế hoạt hóa gia đình
25. bót lên
26. Ngô tất Tố
27. chử đồng Tử
28. bà cụ tứ
29. nàng Tiên dung
30. truyện ngắn "vợ nhặt"
31. phố hàng Ngang
- thây ma
- mạch lạc
- chiếu rọi
- xúc động
- yên tĩnh
- túng quẩn
- ray rứt
- bóc lột
- đe dọa
- nguy nga
- du ngoạn
- bất đắc dĩ
- nuông chìu (chiều)
- ngao du
- hiu quạnh
- thương mại
- dựa vào
- không hề
- oanh liệt
- quệt lên miệng
- kế hoạch hóa gia đình
- bốc lên
- Ngô Tất tố
- Chử Đồng Tử
- bà cụ Tứ
- nàng Tiên Dung
- truyện ngắn "Vợ nhặt"
- phố Hàng Ngang
II - Nhận xét về thực trạng viết sai chính tả của học sinh trường THPT
Nguyễn Khuyến :
Thực tế qua việc điều tra tìm ra lỗi chính tả trong những bài kiểm tra của
học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến, chúng tôi nhận thấy các em mắc phải
lỗi chính tả quá nhiều . Điều này như là cơ sở để giúp chúng tôi khẳng định lại
những gì mà chúng tôi đã được nghe trong quá trình tiếp xúc với các giáo viên
của trường Nguyễn Khuyến . Đó là các em học sinh viết sai chính tả rất nhiều,
nhất là ở những bài kiểm tra môn Văn . Và dường như trong nhà trường vẫn
- Trang 43 -
chưa áp dụng những biện pháp cụ thể, triệt để nhằm mục đích giúp các em
khắc phục vấn đề này . Trong quá trình thống kê và phân loại lỗi chính tả chúng
tôi phát hiện những bài kiểm tra mắc khá nhiều lỗi chính tả (9 đến 16 lỗi) luôn
có điểm số thấp và tương đối thấp (dao động từ 2,5 điểm đến 6 điểm) . Những
bài được điểm 7, 8 cũng mắc từ 3 đến 6 lỗi chính tả . Trong tổng số 3780 bài
kiểm tra mà chúng tôi thu thập chỉ có khoảng 3,5% bài là không mắc lỗi chính tả
nào và nếu có thì chỉ 1, 2 lỗi . Những bài kiểm tra này thường đạt điểm số 8,5
điểm đến 9,5 điểm . Riêng đối với môn Văn thì điểm số cao nhất các em đạt
được vẫn chỉ là 8,5 điểm . Và số bài đạt được điểm này cũng rất hiếm hoi . Số
bài bị điểm dưới trung bình chiếm khá nhiều .Và lỗi chính tả trong các bài kiểm
tra này là vô số kể và "muôn hình vạn trạng" .
Ví dụ 1 : Khi phân tích truyện "Chữ Đồng Tử", nói về tính cách của nàng
Tiên Dung là thích tự do, phóng khoáng, không thích bị ràng buộc . Từ
"phóng khoáng" có em viết là "phóng phán", có em viết là "phóng khoán" . Còn
từ "ràng buộc" thì các em viết thành "gàng buột" , "ràn buột", "gàn buộc" .
Ví dụ 2 : Khi kể về chi tiết : Trước lúc chết, cha Chữ Đồng Tử đã trăng trối
muốn để lại cái khố cho con, thì từ "trăng trối" các em viết thành "chân chối" ,
"chăng chối" hay "chăn chói" và "trăn chối" .
Ví dụ 3 : Còn trong truyện ngắn "Vợ nhặt" (Kim Lân) , chi tiết miêu tả nạn
đói đã tràn về xóm ngụ cư, người chết như ngả rạ và người đói như những
bóng ma dật dờ đi lại trên đường phố, thì các em viết từ "tràn về" thành "tràng
về" rồi "chàng dề", "chết như ngả rạ" viết là "chết như ngã gạ" , rồi " dật dờ" viết
thành "giặt giờ" , "dặt dờ" và "giặt dờ" . "Xóm ngụ cư" ghi là "Xớm ngụ cư" rồi
"Sớm ngụ cư" .
Tất nhiên, chúng tôi không thể nêu ra hết các ví dụ khác ở đây cùng một
lúc nhưng quả thật trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi rất băn khoăn, đau
lòng khi bắt gặp quá nhiều lỗi chính tả trong bài viết của các em . Có những từ
hết sức cơ bản, không đến nỗi khó nhớ nhưng các em vẫn viết sai chúng .
Chẳng hạn như "đói khổ" viết thành "đối khổ" ; "vẫn muốn" ghi là "dẫn muốn" ;
"chàng trai" ghi thành "tràng trai" ; "xinh đẹp" ghi thành "sinh đẹp" ; "bắt cá" ghi
là "bấc cá" ; "đi tắm" thành "đi tấm"… Bên cạnh đó có những lỗi chính tả mà
các em mắc phải thật "buồn cười" như "ngờ nghệch" viết thành "ngờ nghịch" ;
"cứu vớt" thành "cú vớt" ; "cưu mang" thành "cu mang" ; "tiến thẳng đến" viết là
"tiến thẩn đến" ; "chặng đường" thành "trận đường"… Có lẽ khi đặt bút viết, các
em chẳng hề ý thức mình viết từ đó đúng hay sai chính tả mà chỉ quan tâm từ
mà mình viết ra đúng với âm của từ mà mình phát ra trong đầu cũng tức là
đúng với từ mà mình phát âm tự nhiên hàng ngày .
Chúng tôi chưa dám khẳng định những lỗi chính tả mà chúng tôi thống kê
được trong bài nghiên cứu này cũng là những lỗi chính tả phổ biến của các em
học sinh ở các trường phổ thông khác (cụ thể trong khu vực tỉnh An Giang) .
Nhưng rõ ràng trong một phạm vi nhất định nào đó, thực trạng viết sai chính tả
của học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến vẫn là thực trạng đáng buồn khiến
chúng ta nhìn nhận và lưu tâm, nhất là những ai đang công tác trong ngành sư
phạm và những ai đang còn "rất tha thiết với sự trong sáng của Tiếng Việt"
(Phạm Văn Đồng) .
- Trang 44 -
CHƯƠNG III : NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYẾN KHUYẾN
Sau khi làm công việc thống kê, phân loại lỗi chính tả của học sinh trường
THPT Nguyễn Khuyến, chúng tôi đã tìm hiểu và nhận thấy những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến việc viết sai chính tả của học sinh trong trường là :
I - Mắc lỗi chính tả do không nắm vững cách viết chuẩn :
Nguyên nhân dễ nhận biết qua thực trạng viết sai chính tả của học sinh
trường THPT Nguyễn Khuyến là do các em không nắm vững cách viết chuẩn .
Hay nói rõ hơn là do các em không nắm vững chuẩn chính tả và không có thói
quen viết đúng chính tả . Ở đây, chúng tôi dùng từ "thói quen" là bởi vì việc viết
đúng chính tả phải được nằm trong ý thức của học sinh . Tức là các em phải
nhận thức được từ mình viết ra là đúng hay sai . Các em phải có thói quen đối
chiếu, so sánh nghĩa của từ để nếu lỡ viết sai, thì các em phải biết sửa lại cho
đúng . Có những người dù được học về chuẩn chính tả, biết qua chuẩn chính
tả nhưng những kiến thức về chuẩn chính tả này không được hình thành theo
thói quen thì họ vẫn viết sai chính tả như thường .
Nguyên nhân học sinh trường Nguyễn Khuyến không nắm vững cách
viết chuẩn được qui định bởi các yếu tố sau :
y Đa phần học sinh của trường này xuất thân trong gia đình nông dân,
sống ở nông thôn; cho nên điều kiện tiếp xúc với báo chí, truyền hình… của
các em bị hạn chế . Số đông học sinh ngoài thời gian đến trường phải phụ giúp
gia đình công việc đồng áng, việc nhỏ ở nhà, làm ruộng… do đó các em ít có
thời gian đọc thêm sách báo . Hầu hết các em ở địa bàn xã Phú Hòa và từ xã
Phú Hòa trở vào như Vọng Đông, Vọng Thê, Định Mỹ, Vĩnh Chánh,
Vĩnh Phú…
y Môn Văn là môn thể hiện rõ nhất vốn hiểu biết của các em về từ vựng
cũng như kĩ năng diễn đạt bằng chữ viết (cách dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý,
v.v…) . Thế nhưng, thực tế điều tra cho thấy trình độ, sự hiểu biết, kĩ năng diễn
đạt bằng ngôn ngữ viết trong các bài kiểm tra môn Văn của học sinh trường
THPT Nguyễn Khuyến còn rất thấp . Các em thường có xu hướng dùng "văn
nói" thay cho "văn viết" trong bài làm của mình . Cách hành văn của các em
còn rất "ngô nghê", "quá đỗi tự nhiên" . Điều này xuất phát từ "kho từ vựng" có
ở mỗi bản thân học sinh . Nó quá "ít ỏi, nghèo nàn" . Vì vậy, kiến thức về nghĩa
từ vựng của các em cũng bị hạn chế . Mà muốn viết đúng chính tả, học sinh
cần nắm vững nghĩa từ vựng . Điều này sẽ giúp các em khắc phục được sự
"phân vân" trong khi viết . Tại sao chúng tôi lại nói như vậy ? Thử xem một vài
ví dụ sau :
Ví dụ 1 : Học sinh viết sai từ đi "tắm" thành đi "tấm" (ở đây chúng tôi
không bàn đến cách phát âm hai từ này) . Giả sử học sinh đang còn phân vân
không biết nên viết "tắm" hay "tấm", nếu học sinh có kiến thức về nghĩa từ
vựng, em đó sẽ so sánh, đối chiếu ngay nghĩa của hai từ này :
"tắm" : là hoạt động giội nước lên người hoặc ngâm mình trong nước
cho sạch sẽ, mát mẻ như "tắm rửa, tắm gội, tắm biển, tắm giặt…" . Còn "tấm" :
là từ dùng để chỉ từng đơn vị một số vật có mặt phẳng mỏng và dài như "tấm
- Trang 45 -
gỗ, tấm ván, tấm thảm, tấm ảnh…" hoặc để chỉ từng cá nhân hay tình cảm của
con người như "tấm thân", "tấm lòng" .
Ví dụ 2 : Học sinh viết từ "bát" cháo thành "bác" cháo . Cũng giống như
ví dụ 1, để phân biệt nên viết "bát" (âm cuối "t") hay "bác" (âm cuối "c"), học
sinh sẽ so sánh nghĩa của hai từ này như sau :
"bác" : là từ dùng trong xưng hô, trong quan hệ gia đình hay để chỉ
người lớn tuổi (bác gái, bác họ, bác ruột, chú bác, cô bác, bác Năm, bác
Sáu…) hoặc để chỉ chức da._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7150.pdf