Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định.

Tài liệu Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định.: ... Ebook Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định.

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bốii cảnh thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, việc chuyển sang phát triển nền kinh tế tri thức đang đạt ra những cơ hội mới và những thách thứcc mới với tất cả các nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển cần tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới chúng ta cần phải có khẳ năng thu hút đầu tư phát triển nền kinh tế. Thu hút đầu tư trong khu vực công nghiệp và nông thôn ở các tỉnh phải được thực hiện một cách nhanh chóng, cấp thiết. Có như thế chúgn ta mới thực hiện được hai quá trình: 1. chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, chuyển từ xã hội văn minh nông nghiệp sang nền xã hội văn minh công nghiệp; 2. chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Chuyển từ xã hội văn minh nông nghiệp sang xã hội văn minh. Tất cả các nghiên cứu đó cho ra những vấn đề lý luận cơ bản, kinh nghiệm nước ngoài, đánh giá thực trạng và đề xuất khuyến nghị và mục tiêu. Phương hướng và giải pháp thực hiện việc phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn. Nam Định là một tỉnh phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, trong thời gian qua cộng với các tỉnh trong vùng, Nam Định dù có bước phát triển kinh tế - xã hội tương đối mạnh mẽ so với giai đoạn trước, đặc biệt là trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2010 đã được thực hiện và được uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ năm 2003. Trong báo cáo quy hoạch, các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng kỹ thuật ( mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, các công trình bảo vệ môi trường …), kết cấu hạ tầng xã hội ( mạng lưới trường học, bệnh viện, công trình văn hóa – thông tin, công trình thể dục - thể thao … ), quy hoạch phát triển đô thị đuợc coi là quy hoạch " cứng ". Đối với loại quy hoạch này nhà nước cần đầu tư hoặc tạo cơ chế, chính sách để thu hút các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư. Quy hoạch " mềm " bao gồm quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh : công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, thương mại … Các chỉ tiêu về khối lượng, giá trị sản xuất, diện tích gieo trồng …chỉ mang tính định hướng và do thị trường quyết định. Trên cơ sở quy hoạch đó, nhiều định hướng phát triển, dự án đầu tư đã được triển khai, thực hiện. Song để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư đó để phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn của tỉnh đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đúng hướng của các cấp lãnh đạo.Việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn nhằm phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế của tỉnh là cần thiết. Giải pháp phải đúng thì thực thi mới có hiệu quả kinh tế cao, phát triển theo hướng đúng đắn khu vực nông nghiệp và nông thôn của toàn tỉnh. Từ đó có thể cải thiện được đời sống nhân dân, góp phần phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn của đất nước nói chung. Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,trong nội dung của đề tài này được chia làm ba chương chính: Chương I : Vai trò của vốn đầu tư với việc phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn. Chương II : Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định. Chương III : Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong khu vực nông nghiệp tỉnh Nam Định. NỘI DUNG Chương I Vai trò của vốn đầu tư với việc phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn 1. Cơ cấu vốn đầu tư 1.1 Khái niệm vốn đầu tư Vốn đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí đang trong quá trình chuyển hoá thành vốn sản xuất. Trong đó vốn sản xuất là toàn bộ các tài sản sản xuất được sử dụng làm phương tiện phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất, bao gồm có tài sản cố đinh và tài sản lưu động.Hoạt động làm chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn sản xuất được gọi là hoạt động đầu tư. Như vậy vốn sản xuất là giá trị những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Để có thể tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.Tương ứng với sự phân biệt của hai loại tài sản : sản xuất và phi sản xuất , vốn đầu tư cũng được chia làm hai loại : Vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất. 1.1.1 Vốn đầu tư sản xuất Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất.Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đầu tư vào tài sản cố định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng của thực thể của tài sản do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò kinh tế của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản là nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng. 1.1.2 Vốn đầu tư phi sản xuất Vốn đầu tư phi sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phục vụ cho cơ sở hạ tầng,các khoản chi công cộng,y tế, giáo dục không phục vụ sản xuất. Vốn đầu tư phi sản xuất không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng có thể tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất. Bởi các tài sản phi sản xuất ( vốn phi sản xuất ) là cơ sở để tạo tiền đề cho quá trình sản xuất trực tiếp. 1.2 Các hình thức đầu tư Hoạt động đầu tư được tiến hành dưới hai hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Mỗi hình thức đầu tư đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước. 1.2.1 Đầu tư trực tiếp Là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như các phương thức hoạt động của của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể thực hiện dưới các dạng : hợp đồng liên doanh công ty cổ phần công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.2.2 Đầu tư gián tiếp Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội. Nhưng người có vốn không tham gia trực tiếp vào hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng cổ phiếu, tín phiếu, …Hình thức đầu tư này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp. 2. Các nguồn hình thành của vốn đầu tư Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp, trong khi yêu cầu của phát triển kinh tế ngày càng tăng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Điều đó đặt ra sự cần thiết phải có nguồn hỗ trợ từ nước ngoài. Mặt khác, trong sự giao lưu quốc tế hiện nay, ngay đối với các nước công nghiệp phát triển vẫn có sự kết hợp nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Với một quốc gia tiết kiệm có được là tổng số tiết kiệm trong nước và tiết kiệm ngoài nước.Gọi S là tổng số tiết kiệm của một quốc gia, Sd là tiết kiệm trong nước, Sf là tiết kiệm ngoài nước. Ta có : S = Sd + Sf. Nó được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1: Các nguồn hình thành tiết kiệm một quốc gia T?ng s? ti?t ki?m c?a qu?c gia Ti?t ki?m trong nu?c Ti?t ki?m ngoài nu?c 2.1 Tiết kiệm trong nước Có thể nói nguồn tiết kiệm trong nước được coi là một trong hai nguồn tiết kiệm quan trọng của một quốc gia. Không thẻ thiếu được một trong hai nguồn chính vì vậy việc phát triển kinh tế đều phải ưu tiên cả hai nguồn tiết kiệm này. Tiết kiệm trong nước bao gồm : Tiết kiệm của chính phủ, tiết kiệm của các công ty, tiết kiệm của dân cư. Sơ đồ 2 : Các kênh chính của vốn đầu tư trong nước Ti?t ki?m trong nu?c Ti?t ki?m c?a chớnh ph? Ti?t ki?m c? a c?c c?ng ty Ti?t ki?m c? a dừn cu 2.1.1 Tiết kiệm của chính phủ Theo tính chất sở hữu ,tiết kiệm của chính phủ bao gồm tiết kiệm của ngân sách nhà nước và tiết kiệm của các công ty nhà nước.Theo tổ chức kinh tế, thì tiết kiệm của các công ty nhà nước và tiết kiệm của các công ty tư nhân được kết hợp chung là tiết kiệm của các công ty. Tiết kiệm của chính phủ ở đây giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của ngân sách nhà nước. Về nguyên tắc tiết kiệm được tính bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Thu ngân sách của chính phủ chủ yếu là các khoản thu thuế, ngoài ra còn có các khoản thu phí và lệ phí có tính chất thuế. Nhưng đối với chính phủ, đặc biệt là chính phủ các nước đang phát triển, chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ quan trọng, do đó tình trạng phổ biến thường là bội thu ngân sách. 2.1.2 Tiết kiệm của các công ty Tiết kiệm của các công ty được xác định trên cơ sở doanh thu của các công ty và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Doanh thu của các công ty(TR) là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ sau khi đã trừ đi các loại chi phí trung gian trong quá trình sản xuất. Tổng chi phí (TC) thường bao gồm các khoản : trả tiền công; trả tiền thuê đất đai; trả lãi xuất tiền vay và thuế kinh doanh. Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được gọi là lợi nhuận của công ty trước thuế.(Pr trước thuế = TR – TC).Lợi nhuận trước thuế sau khi đóng thuế lợi tức sẽ còn lại lợi nhuận của công ty sau thuế.(Pr sau thuế = Pr trước thuế - Tde). Trong đó Tde là thuế thu nhập của công ty. 2.1.3 Tiết kiệm của dân cư Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập có thể sử dụng (DI) và các khoản thu nhập khác. Chúng ta đã biết cách xác định thu nhập có thể sử dụng từ thu nhập quốc dân sản xuất(NI) Khác với chi tiêu của chính phủ, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia đình đều được coi là yếu tố cấu thành GDP. Mối quan hệ giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình có thể được mô tả qua hàm chi tiêu.Hàm chi tiêu C có dạng : C = a + b. DI 2.2 Tiết kiệm ngoài nước Nếu như tiết kiệm trong nước quan trong như thế thì tiết kiệm ngoài nước cũng quan trọng không kém đặc biệt là đối với các nước đang phát triển cần sự đầu tư lớn từ các nước ngoài phát triển. Tiết kiệm ngoài nước là nguồn lực rất lớn đối với các nước được tiếp nhận đầu tư đặc biệt với các nước đang phát triển Nguồn tiết kiệm ngoài nước, đó chính là các khoản đầu tư nước ngoài hay còn gọi là đầu tư quốc tế. Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm tìm lợi nhuận hoặc vì những mục tiêu chính trị xã hội nhất định Sơ đồ 3 : Các kênh chính của nguồn đầu tư nước ngoài V?n d?u tu qu?c t? Vốn đầu tư của tư nhân Vốn trợ giúp phát triển Vốn đầu tư trực tiếp V?n d?u tu giỏn ti?p Tín dụng thương mại Vốn hỗ trợ dự án Vốn hỗ trợ phi dự án Tín dụng thương mại 2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Không có một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đường tư bản hay chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đó đều coi là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác từng bước để hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Ngay cả những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện nay cũng không thể tự mình giải quyết được vấn đề kinh tế - xã hội đã đang và sẽ tiếp tục được đặt ra. Chỉ có con đường hợp tác trong đó có FDI là loại hình đầu tư hợp tác có hiệu quả. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài. Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư( giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vật liệu đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư. 2.2.2 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ) Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức ( chính quyền nhà nước hay địa phương ) của một nước hay một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. Có thể nói ODA là nguồn vốn cực kì quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Thông qua các dự án ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của các nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước đang phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Bên cạnh đó thông qua các dự án ODA về giáo dục đào tạo, y tês … giúp cho trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao. 2.2.3 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ ( NGO ) Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ thường nhỏ, chủ yếu dựa vào các nguồn quyên góp hoặc hoặc sự tài trợ của các chính phủ. Viện trợ NGO thường là viện trợ không hoàn lại, trước đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, đáp ứng nhu cầu nhân đạo như : cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tệ chỗ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai. Hiện nay loại viện trợ này lại được thực hiện nhiều hơn bằng các trương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trũ như : huấn luyện những người làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự án tín dụng , cung cấp nước sạch ở nông thôn, cung cấp dinh dưỡng và sức khỏe ban đầu. 2.2.4 Nguồn vốn tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau một thời gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất cứ một rằng buộc nào về chính trị xã hội, có toàn quyền sử dụng vốn. Mặc dù vậy do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng tri chả dẫn đến vỡ nợ 3. Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế nói chung và khu vực nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Vốn đầu tư có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế nói chung và khu vực nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Nó làm thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống nhân dân từ đó có thể phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Ngược lại khi khu vực nông nghiệp và nông thôn phát triển thì nó lại là điều kiện để phát triển toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung. 3.1 Phân tích mô hình Harrod – Domar Khi nghiên cứu mô hình kinh tế do hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đồng thời dựa trên tư tưởng của Keynes, chúng ta đã biết đến hệ số ICOR.Mô hình này cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào dù là của một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó. Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng đầu ra là g, ta có công thức sau: g = ∆Y / Y Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong GDP sẽ là : s = St / Y Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết : S = It / Y Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = ∆K.t Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng ( còn gọi là hệ số ICOR ), ta có k = ∆Kt/ ∆Y Vì ∆Y / Y = It. Hệ số ICOR : g = s/k Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản. Cần lưu ý là tỷ số gia tăng vốn sản lượng chỉ đo năng lực sản xuất của phần vốn tăng thêm, nó khác với tỷ số trung bình vốn - đầu ra phản ánh năng lực toàn bộ vốn sản xuất. 3.2 Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề cần nghiên cứu rõ nhằm đưa ra được những giải pháp hiệu quả để có thể sử dụng vốn đầu tư một cách đúng đắn không gây lãng phí, trì trệ trong công cuộc đưa vốn vào sử dụng. Nghiên cứu các tác động của đầu tư để thấy rõ ảnh hưởng của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế là rất lớn. Có thể nói đầu tư là yếu tố sống còn đối với công cuộc tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong bối cảnh hiện nay Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi trong đầu tư có thể có tác động lớn tơi tổng cầu và do đó tác động đến sản lượng và công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là những nhu cầu về chi tiêu mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải xây dựng … tăng lên. Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất. làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Biểu đồ 1 : Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế Y Y1 Y2 P1 P2 P E1 E2 AD1 AD2 AS Nền kinh tế với đường tổng cầu AD2 đang cân bằng tại điểm E2 thì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, vào vị trí AD1, thiết lập điểm cân bằng mới tại E1. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y2 đến Y1 và mức giá tăng từ P2 đến P1. Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào , vừa là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doang nghiệp của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu , hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Điều cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không phải là quá trình riên lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác động liên tục vào nền kinh tế. 3.3 Tác động của vốn đầu tư đến khu vực nông nghiệp và nông thôn Đầu tư vào khu vực nông nghiệp nông thôn nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng xuất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong khi coi trọng việc tạo lập phát huy " nội lực" ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, cũng cần thấy rằng sẽ không thể thực hiện thành công việc phát triển nông nghiệp và nông thôn dựa vào yếu tố đầu tư chứ chưa nói đến rút ngắn quá trình này nếu chỉ dựa vào " nội lực " đó. Với trình độ phát triển còn thấp kém, nhu cầu đầu tư các nguồn lực lại rất lớn, ngoài sự nỗ lực của chính đầu tư trong khu vực cần có sự đầu tư các nguồn lực từ bên ngoài vào khu vực nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt là phải coi đó là đầu tư mang tính chiến lược lâu dài chứ không phải đầu tư hỗ trợ và lại càng không phải chỉ là đầu tư " mồi" nhằm tạo ra "cú hích ban đầu". Quá trình đầu tư vào khu vực nông nghiệp và nông thôn đi đôi với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.Phát triển NNNT tạo tiền đề phát triển công nghiệp. Mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, công bằng dân chủ văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại.Trong nông nghiệp có quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất của nông nghiệp nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường. Trong nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng gía trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn. 4. Các biện pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Ở nước ta nền nông nghiệp, về cơ bản chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún. Trình độ phát triển hiện tại còn thấp xa so với phát triển nông nghiệp và nông thôn theo yêu cầu bền vững . Bên cạnh đó khả năng cạnh tranh còn thấp kém trong điều kiện thị trường ngày càng gay gắt. Ảnh hưởng của Trung Quốc với phát triển kinh tế toàn cầu và với phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Chính vì những lý do đó vấn để phát triển nông nghiệp và nông thôn là vấn đề cần được đặt ra hàng đầu. Nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển mặc dù nhận được nhiều viện trợ từ các nước phát triển nhưng do không sử dụng hiệu quả được vốn đầu tư hiện có nên công cuộc đổi mới kinh tế vẫn diễn ra một cách trì trệ, chưa kịp thời với sự phát triển của thế giới. Vậy một câu hỏi đặt ra là biện pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư vào nền kinh tế là gì ? . Để có thể sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trong công cuộc phát triển kinh tế có rất nhiều giải pháp. Sau đây là một số giải pháp chính. 4.1 Tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư Môi trường đầu tư được hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước đảm bảo.Nếu hệ thống pháp luật công bằng hợp lý và được đảm bảo thực thi đối với mọi thành phần kinh tế. Nhờ đó các nguồn vốn đầu tư được huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả. Việc đưa ra các quy hoạch hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa; cơ sở vật chất và hạ tầng kĩ thuật – xã hội được tăng cường; nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ…cũng là một trong các phương pháp gián tiếp thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó có thể đưa ra các phương pháp tạo ra các yếu tố như lao động dồi dào cần cù, có khả năng tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học, công nghệ mới, tạo ra các yếu tố dựa trên điều kiện tự nhiên xã hội của từng vùng, hoặc tạo lợi thế dựa trên truyền thống sẵn có cùng vùng hiện có… Sự ổn định về kinh tế chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, có thể dự kiến và thực thi những dự án đầu tư dài hạn, giảm bớt rủi ro trong qúa trình đầu tư. Sự ổn định về kinh tế liên quan đặc biệt đến sự ổn định của tiền tệ, sự đúng đắn của các định hướng chiến lược phát triển dài hạn của đất nước. Các nhà đầu tư khi nhận được các yếu tố thuận lợi về phía mình, như sự ưu đãi của nhà nước, khi họ lạc quan với tình hình phát triển của đất nước bởi những chính sách của nước mà họ định đầu tư đưa ra họ sẽ bỏ vốn của mình vào đầu tư trên đất nước đó. Sự ổn đình về mọi mặt của một đất nước đó là yếu tố quan trọng kêu gọi đầu tư để nước mình có thể trở thành điểm đến trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn dựa trên vốn đầu tư đó. Như vậy với vị trí trọng yếu và vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nông nghiệp và nông thôn luôn dành được sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi qúa trình phát triển của nông nghiệp và nông thôn đưa đất nước có một bước tiến mới trong công cuộc phát triển đất nước. Có phát triển được khu vực nông nghiệp và nông thôn nơi mà tập trung nhiều người nghèo của đất nước thì đất nước đó mới thực sự phát triển, đảm bảo công bằng xã hội theo đúng nghĩa thực của nó 4.2 Phát triển thị trường tài chính Thông qua thị trường tài chính mà tiết kiệm được chuyển đến các nhà đầu tư. Với sự giúp đỡ của các trung gian tài chính việc dẫn vốn được thực hiện thông qua hai kênh: Gián tiếp và trực tiếp. Kênh dẫn vốn gián tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, các quỹ đầu tư … Kênh dẫn vốn trực tiếp được thực hiện thông qua thị trường chứng khoán. Trong thị trường tài chính, sự vận hành của cả hai kênh dẫn vốn sẽ bổ sung cho nhau, tạo khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống tài chính cần phải tiếp tục phát triển và chuyển đổi phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhằm biến hệ thống tài chính thành trung tâm thu hút và phân bổ các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau : Củng cố nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của các trung gian tài chính với các hình thức đa dạng, thích hợp. Khuyến khích các trung gian tài chính phát triển các loại dịch vụ mới phù hợp; hoàn thiện và phát triển đồng bộ thị trường tài chính, đặc biệt ưu tiên phát triển thị trường vốn trung gian dài hạn, đảm bảo sự vận hành an toàn hiệu quả; tạo lập khuôn khổ pháp luật giám sát hoạt động tài chính trên thị trường, thực hiện minh bạch vì lợi ích người đầu tư và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; Từng bước mở cửa thị trường tài chính Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 4.3 Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ Chính sách tài chính tiền tệ có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một đất nước. Nhà nước sử dụng các chính sách này nhằm điều khiển nền kinh tế đi đúng định hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tùy theo thị trường có khuyết tật như thế nào mà nhà nước có thể thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt hay mở cửa. Như vậy để nền kinh tế hoạt động theo đúng hướng, có sự phát triển tốt trên mọi mặt đòi hỏi phải có sự quyết định đúng đắn của các nhà lãnh đạo Tiếp tục cải cách hệ thống thuế theo hướng : Thuế và chi phí là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời phải đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, khuyến khích sản xuất, công bằng xã hội. Đối với chính sách chi ngân sách : Chi cho đầu tư là khoản chi có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế. Vì vậy tăng chi cho đầu tư phát triển được coi là khuynh hướng tích cực. Giải pháp cơ bản là : Triệt để xóa bỏ bao cấp đối với các doanh nghiệp nhà nước thông qua ngân sách; thực hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách; thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục , đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa …đảm bảo công bằng xã hội; phân bổ và lựa chọn hướng ưu tiên chi đầu tư phát triển một cách hợp lý có hiệu quả. Tăng cường quản lý nợ, nhất là với nợ nước ngoài. Cần phải có chính sách vay và trả nợ đúng đắn để tránh đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ, do đó giải pháp cơ bản là : Xây dựng hạn mức nợ nước ngoài của các quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn an toàn được quốc tế thừa nhận và gắn với chỉ tiêu kinh tế vĩ mô lành mạnh; ngân sách nhà nước chỉ cho vay đầu tư phát triển, không cho vay tiêu dùng; nền kinh tế phải tăng khả năng xuất khẩu và nguồn thu ngoại tệ để trả nước ngoài, tránh tình trạng nợ quá hạn; thiết lập cơ chế giám sát tài chính, tiền tệ, nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn; xử lý nợ lành mạnh hóa tài chính của các doanh nghiệp nhà nước; có quy chế giám sát nợ trong giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước. 4.4 Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nếu sử dụng kém hiệu quả sẽ gây ra lãng phí lớn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách cần phải thực hiện một số các biện pháp kèm theo. Vốn đầu tư từ ngân sách là lượng vốn chủ yếu do nhà nước quản lý. Đây có thể coi là lượng vốn chính để phát triển nền kinh tế từ các tỉnh nghèo ít được đầu tư từ các công ty, hoặc các yếu tố bên ngoài. Do đó nhà nước sẽ giót ngân sách đầu tư cho khu vực này nhằm phát triển theo hướng đi lên mà nhà nước cho là cần cấp thiết để phát triển. Mặc dù vậy vốn từ ngân sách rất dễ gây ra lãng phí, tham nhũng, quan liêu của một số các cán bộ quản lý vốn. chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là rất cần thiết. Để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư ngân sách cần thực hiện một số biện pháp sau : cần xác định đúng các chủ trương đầu tư trong dài hạn; quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư. Khắc phục những tiêu cực trong việc nhận dự án về công trình xây dựng. Tăng cường biện pháp đảm bảo chất lượng công trình; công khai hóa vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đây được coi là các biện pháp chính trong quá trình rót ngân sách từ nhà nước xuống các tỉnh để đầu tư ở các tỉnh mà nhà nước cho là cần thiết. Như vậy trong bất luận trường hợp nào, sản xuất nông nghiệp vẫn luôn được coi là hoạt động trung tâm của kinh tế nông thôn. Nói phát triển khu vực nông thôn về kinh tế trước hết và chủ yếu là nói đến hiện đại hóa nông nghiệp. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài đã phác họa sự khác biệt giữa nông nghiệp truyền thống và nền nông nghiệp hiện đại cả về trình độ và tính chất của sự phát triển có tính đến ở mức độ nhất định các yếu tố xã hội. Để có thể phát triển lên được nền nông nghiệp hiện đại chúng ta cần nỗ lực rất nhièu của toàn thể nhân dân cả nước. Thực tế cho thấy trên thế giới ngày nay sự phân hóa về trình độ phát triển nông nghiệp giữa các quốc gia rất rõ rệt, phụ thuộc vào việc các quốc gia đó đang thực hiện nền nông nghiệp truyền thống hay hiện đại. 5. Vai trò của ngành nông nghiệp đối với việc phát triển kinh tế Ở nước ta nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, bởi nước ta là nước có xuất phát điểm là một nước nông nghiệp. Ngành nông nghiệp của nước ta hiện nay còn có sự phát triển rất thấp, việc phát triển nông nghiệp đang còn lạc hậu, chưa có sự đầu tư đúng đắn trong ngành nông nghiệp. Chính vì thế việc phát triển nông nghiệp cần có một lượng vốn phát triển nhất định và phải có sự đầu tư đúng đắn với tình hình hiện tại của nước ta. Nông nghiệp không những là ngành cung cấp 65% trong công cuộc phát triển kinh tế mà còn đóng góp trong các mặt hàng xuất khẩu, tích lũy tiền tệ… Như vậy với vị trí trọng yếu và vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nông nghiệp và nông thôn luôn dành được sự quan tâm của toàn xã._. hội. 5.1 Vai trò với các nước đang phát triển kinh tế Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Bởi vì các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, Chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng xuất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nông thôn. Với các nước đang phát triển thì ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển nghề nông là rất cần thiết. Khi nghề nông thực sự phát triển nó sẽ kéo theo đại đa số các thành phần trong khu vực này phát triển từ đó mà các nước đang phát triển với phần lớn dân cư sống trong nghề nông sẽ có đà tăng trưởng trong nông nghiệp từ đó tạo tiền đề để phát triển công nghiệp và các ngành khác. Phát triển nông nghiệp làm tiền đề để phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. 5.2 Cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi lấy lương thực, còn hầu hết các nước đang phát triển phải sản xuất lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn cũng như thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70% dân số ở nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu vực thành thị. Để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế, việc gia tăng dân số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa đất nước. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn là ngành cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. 5.3 Cung cấp vốn cho phát triển kinh tế Khu vực nông nghiệp cũng có thể là nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế, với ý nghĩa lớn lao là vốn tích lũy ban đầu cho công nghiệp hóa. Đa số các nước đang phát triển có những thuận lợi đáng kể, đó là tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm nông nghiệp. Ở các nước không giàu tài nguyên ( như dầu hỏa ), thì nông sản đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu được sẽ dùng để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được. Bên cạnh đó dân số nông thôn ở các nước đang phát triển còn là thị trường quan trọng để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp như tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Nếu nhà nước có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn và thu nhập đuợc phân phối công bằng thì thị trường nông thôn ngày càng có nhu cầu mở rộng về sản phẩm công nghiệp. Ngược lại nếu có thị trường rộng lớn ở nông thôn thì công nghiệp có thể tiếp tục phát triển sau khi đã bão hòa nhu cầu của thành thị về các sản phẩm công nghiệp. Như vậy ở hầu hết các nước đang phát triển sẽ không có sự phát triển quốc gia, nếu không có sự phát triển nông thôn. Những vấn đề cốt lõi của nghèo đói, bất công tăng lên, dân số gia tăng nhanh chóng và thất nghiệp ngày càng tăng đều có nguồn gốc ở sự trì trệ và thụt lùi của hoạt động kinh tế ở các vùng nông thôn so với thành thị. Do vậy phát triển nông nghiệp và nông thôn là cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. 5.4 Vai trò của nông nghiệp và nông thôn trong nền kinh tế - xã hội hiện đại. Nông nghiệp không chỉ là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp và cho công cuộc công nghiệ hóa hiện đại hóa đất nước. Trái lại nông nghiệp hiện đại là một loại công nghiệp và dịch vụ có năng suất và hiệu quả cao, có giá trị sử dụng thiết yếu không gì thay thế được, tạo ra giá trị gia tăng lớn, có thể cần phải và đang trở thành một ngành rất quan trọng của nền kinh tế tri thức. Nông nghiệp trở thành ngành kinh tế có trình độ khoa học công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn,tạo thành lợi thế trong thương mại quốc tế mà nhiều ngành công nghiệp không thể có được. Trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế tri thức sản xuất nông nghiệp vẫn tồn tại như một bộ phận cấu thành quan trọng có quan hệ hữu cơ với các bộ phận khác và phải có sự chuyển biến đồng điệu với các bộ phận khác. Với vai trò đó, trong tương lai sản xuất nông nghiệp không phải là ngành có độ rủi ro ca, hấp dẫn đầu tư, có khả năng thích ứng với các điều kiện khác nhau Nông thôn không phải là địa bàn thứ yếu và hậu phương phụ thuộc vào thành thị có trình độ phát triển các mặt đều thấp hẳn so với thành thị, cổ hủ, lạc hậu, lỗi thời về kinh tế. chính trị, văn hóa, xã hội, nơi con người nhất là lớp trẻ, luôn hướng ra thành thị. Trái lại nông thôn hiện đại là một dạng của thành thị, sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn đang mất dần, trong nông thôn có các thành phố và thị trấn văn minh, sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn là ưu việt hơn cho nông thôn, chứ không phải cho thành thị: là địa bàn để gìn giữ và tô điểm môi trường sinh thái của loài người; là không gian rộng lớn tại đó con người được sống hài hòa, gắn bó với thiên nhiên, cây cỏ chim nuông, sông núi đất trời, không ngột ngạt trong những thành phố đầy nhà trọc trời, bê tông, kính và săt thép; là nơi nghỉ ngơi lành mạnh, nguồn giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng, yên tĩnh và thanh bình. Hình ảnh nông thôn mới được tạo lập và có sự hấp dẫn cao so với đô thị : có môi trường sinh thái lành mạnh, con người được sống trong không gian rộng rãi, gần gũi và hài hòa với tự nhiên, đảm bảo được "sống" theo đúng nghĩa của từ này : có môi trường xã hội lành mạnh, những thuần phong mỹ tục, những nét đẹp truyền thống của văn hóa nhân văn được bảo tồn và phát triển; có kinh tế phát triển với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch là hướng chủ đạo trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp dịchvụ phát triển gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp; có hạ tầng kỹ thuật – xã hội phát triển. Chương II Thực trạng về việc sử dụng vốn đầu tư phát triển trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tại tỉnh Nam Định 1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Nam định 1.1 Đặc điểm tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý kinh tế của tỉnh trong vùng Nam Định nằm ở cực Nam châu thổ song Hồng, ở toạ độ 19 độ 53 phút đến 20 độ vĩ độ Bắc và từ 105 độ 37 phút đến 106 độ 37 phút kinh độ đông.Phía bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình, phía Đông Nam giáp với biển Đông.Diện tích tự nhiên của tỉnh năm 2005 là 1.649,86 km2 được chia thành 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và thành phố loại 2 trực thuộc tỉnh.Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá, chính trị của cả tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km2 về phía Nam theo quốc lộ 1 và quốc lộ 21. Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của Tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và Vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ, có mạng lưới đường bộ (QL 1, QL 10, QL 21), đường sắt xuyên Việt dài 45 km với 5 nhà ga, đường biển và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho giao lưu kinh tế, có bờ biển dài trên 72 km và vùng thềm lục địa rộng lớn. Đặc biệt chỉ cách Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng khoảng 90 km. Đó là những thị trường tiêu thụ rộng lớn (nhất là nông sản thực phẩm và lao động), là trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản trị, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin cho Nam Định. Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế. Song mặt khác cũng là một thách thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nưóc ngoài. 1.1.2 Địa hình Địa hình của Nam Định tương đối bằng phẳng,có 2 vùng chính là vùng đồng bằng thấp trũng và vùng đồng bằng ven biển, ở phía Tây Bắc tỉnh có một số ít đồi núi thấp. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chỗ cao nhất từ đỉnh núi Gôi cao 122 m, chỗ thấp nhấ -3 m (so với mặt biển) ở vùng đồng bằng trũng huyện ý Yên. Vùng ven biển có bờ biển dài khoảng 72 km, địa hình khá bằng phẳng. Một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển như Thịnh Long (Hải Hậu), Quất Lâm (Giao Thuỷ), Rạng Đông (Nghĩa Hưng). Nam Định có 3 sông lớn là sông Hồng, sông sông Đáy cùng với nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thuỷ Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài ra có sông Đào nối liền sông Hồng và thuận lợi và bồi đắp phù sa, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. 1.1.3 Khí hậu và thuỷ văn a) Khí hậu : Mang đầy đủ những đặc điểm của khu vực nhiệt đới,gió mùa nóng ẩm mưa nhiều.có 4 mùa rõ rệt. : mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông. - é? ẩm không khí ở Nam Định tương đối cao, trung bình năm 80 - 85%, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%, thấp nhất là 81% (tháng 11). - Nắng: hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng. Tổng số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 1.650 - 1.700 giờ. Mùa hạ, mùa thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ và chiếm 70% số giờ nắng trong năm. - Mưa: lượng mưa trung bình năm từ 1.750 - 1.800 mm phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa của cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Tháng ít mưa nhất là tháng 12, tháng 1, tháng 2, có tháng hầu như không có mưa. - Hướng gió: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2 - 2,3 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần suất 60 - 70%, tốc độ gió trung bình 2,4 - 2,6 m/s, có những tháng cuối mùa đông gió có xu hướng chuyển dần về phía đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió đông nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió tây khô nóng. - Bão: Nam Định nằm ở phía Tây vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4 - 6 cơn bão /năm (khoảng từ tháng 7 đến tháng 10). Nhìn chung khí hậu của Nam Định thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật, mùa đông cho phép phát triển nhiều loại rau màu có giá trị kinh tế cao. b) Thuỷ văn : Dòng chảy qua Nam Đinh đều theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.Chế độ nước của hệ thống song ngòi ở đây được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa lũ ( từ tháng 5 đến tháng 10 ) và mùa cạn ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ). Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, thời gian triều lên ngắn (xấp xỉ 8 giờ), chiều xuống dài (khoảng 18 giờ). Biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m, cao nhất là 3, 31 m và nhỏ nhất là -0, 11 m. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên hai bãi bồi lớn ven biển l à: Cồn Lu, Cồn Ngạn (Xuân Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (Nghĩa Hưng). 1.1.4 Một số các tài nguyên của tỉnh Nam Định a) Tài nguyên nước Nguồn nước mặt tại Nam Định khá phong phú, hệ thống sông ngòi khá dày đặc với ba sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Nam Định còn có sông Đào nối liền sông Hồng với sông Đáy chảy qua thành phố Nam Định có giá trị lớn trong nông nghiệp, cung cấp nước tưới tiêu và giao thông trong vùng. Ngoài ra trên lãnh thổ Nam Định còn có rất nhiều ao hồ được phân bố rộng khắp trên địa bàn. Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn 1.700 - 1.800 mm. Nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường gây úng lụt, mùa khô thường thiếu nước cho cây trồng và sinh hoạt và có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Ngoài nguồn nước mặt dồi dào Nam Định còn có một trữ lượng nước ngầm khá phong phú. Thấu kính nước nhạt lớn nhất phân bố ở các huyện ven biển với diện tích khoảng 775 km2, thấu kính nước nhạt thứ hai nằm ở phía Nam huyện ý Yên, Vụ Bản. Lưu lượng nước ngầm tại các giếng khoan từ 30 - 50 m3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm ở Nam Định nằm chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng Plutôxen, hàm lượng Cl < 200 mg/l. Tầng khai thác phổ biến ở độ sâu trung bình từ 40 - 120 m có thể khai thác phục vụ sinh hoạt. Ngoài ra còn phát hiện một số tầng nước ngầm có độ sâu từ 250 - 350 m, nước có chất lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân. b) Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Nam Định năm 2005 là 164.986,28 ha, so với năm 2000, diện tích đất tự nhiên năm 2005 tăng 1.246,02 ha, chủ yếu là do khu vực bãi bồi ven biển ở hai huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng tiếp tục được bồi lắng. Trong giai đoạn 2001-2005, mặc dù đất trồng cây hàng năm giảm, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh vẫn tăng 6.031,2 ha, chủ yếu là do đất nuôi trồng thuỷ sản tăng. Tuy nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo nhân khẩu tự nhiên của tỉnh chỉ đạt 555 m2 /người, bằng 45% mức bình quân cả nước. Đây là bảng hiện trạng sử dụng đất của Nam Định : Bi 1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nam Định Chỉ tiêu Tổng diện tích đất tự nhiên 1. Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 2. Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3. Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Núi đá không có rừng cây Năm 2000 Năm 2005 Diện tích (ha) % Diện tích (ha) % 163.740,26 100,00 164.986,28 100,00 112.598,24 68,77 115.413,88 69,95 98.468,39 60,14 96.922,58 58,75 4.724,90 2,89 4.368,43 2,65 8.105,68 4,95 12.854,72 7,79 1.197,18 0,73 1.104,32 0,67 102,09 0,06 163,83 0,10 44.295,87 27,05 45.985,49 27,87 9.399,10 5,74 10.196,61 6,18 21.803,14 13,32 23.310,83 14,13 508,91 0,31 806,61 0,49 1701,06 1,04 1.740,48 1,05 10.826,41 6,61 9.856,59 5,97 57,25 0,03 74,37 0,05 6.846,15 4,18 3.586,91 2,17 6.724,85 4,11 3.495,86 2,12 102,39 0,06 82,88 0,05 18,91 0,01 8,17 0,005 Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định đến năm 2010. c) Tài nguyên rừng và hệ sinh thái - Rừng: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2000 toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ yếu là diện tích rừng trồng 4.723 ha. Tỷ lệ che phủ đạt 2,9%. Rừng ở Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Rừng góp phần làm trong lành không khí cho khu vực. Bên cạnh đó rừng còn tạo cho tỉnh có một hệ sinh thái tốt phục vụ cho khác du lịch hoặc các cơ quan lãnh đạo, nhân dân khi công tác cũng như bảo vệ được nhiều loại cây được coi là quý hiếm trên toàn tỉnh . - Hệ sinh thái: Nam Định thuộc hệ sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới khá đa dạng phong phú. Hệ thực vật chiếm khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nước. Đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ (nay đã được công nhận là Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ), hệ động thực vật khá đa dạng phong phú. Vùng ven biển Nam Định có nhiều bãi cá lớn với nhiều loài cá, hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm rảo, tôm vàng, cua… tạo điều kiện thuận lợi cho phát triện kinh tế biển đồng thời hấp dẫn khách đến thưởng thức những món ăn hải sản của vùng. d) Tài nguyên thuỷ sản, khoáng sản Nam Định có nguồn lợi thuỷ sản phong phú và đa dạng (gồm thuỷ sản nước ngọt, thuỷ sản nước lợ và nước mặn). Các loài thuỷ hải sản rất phong phú: 65 loài thực vật nổi, 59 loài động vật nổi và giun nhiều tơ thuộc lớp động vật đáy. Mặt nước vùng cửa sông còn có nhiều tảo và thực vật thuỷ sinh là thức ăn cho cá, ốc, tôm, cua... Nam định có nhiều loại khoáng sản quý như : Khoáng sản nhiên liệu: Than nâu ở Giao Thuỷ, được phát hiện dưới dạng mỏ nhỏ, nằm sâu dưới lòng đất nhưng chưa được nghiên cứu kỹ. Dầu mỏ và khí đốt còn tiềm ẩn ở vùng biển Bắc Bộ. Khoáng sản ở thể rắn: + Sét làm gạch ngói: Nằm rải rác ở các bãi ven sông như Đồng Côi (Nam Trực), trữ lượng khoảng 2 triệu tấn, Sa Cao (Xuân Trường) trữ lượng khoảng 5-10 triệu tấn, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Đồng (Nghĩa Hưng), Hoành Lâm (Giao Thuỷ), Quỳnh Phương (Hải Hậu)... Tổng trữ lượng toàn tỉnh khoảng 25-30 triệu tấn. + Sét làm gốm sứ: Phân bố tại Phương Nhi, trữ lượng không nhiều, chất lượng khá. + Sét làm bột màu: Có ở Nam Hồng (Nam Trực), diện tích 1.000 m2, dày 0,25-0,3m, bột có màu vàng nghệ, vàng chanh, làm nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ. Nhìn chung các mỏ sét mới được nghiên cứu sơ bộ, chưa đánh giá chính xác về quy mô, trữ lượng để có phương án khai thác, sử dụng. + Fenspat: Có ở núi Phương Nhi, núi Gôi, có thể khai thác làm phụ gia sản xuất gốm sứ. + Cát xây dựng: Tập trung chủ yếu ở các lòng sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Đào, trữ lượng không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên, khai thác khoảng 300.000-500.000 m3/năm. Ngoài ra còn có mỏ cát nhỏ ở Quất Lâm (Giao Thuỷ), dài khoảng 25km, rộng 50-200m, day 2,5-3m. + Khoáng sản kim loại: có các vành phân tán inmenit, zincon, monazit. Loại này mới chỉ tìm kiếm và phát hiện tại Hải Hậu và Nghĩa Hưng, zincon phân bố dưới dạng "vết", trữ lượng ít. Khoáng sản ở thể lỏng: Nước khoáng phát hiện tại núi Gôi (Vụ Bản), Hải Sơn (Hải Hậu), có chất lượng khá. Ngoài ra, tại khu vực xã Hồng Thuận (Giao Thuỷ) cũng xuất hiện nguồn nước khoáng lộ, cần tiếp tục đầu tư khảo sát nghiên cứu trong thời gian tới. e) Tài nguyên du lịch Nam Định có nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng phong phú và đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn, là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. - Di tích lịch sử, văn hoá: Nam Định là một vùng đất sớm phát triển và giàu truyền thống lịch sử, văn hoá. Trên địa bàn tỉnh có 1.655 di tích lịch sử – văn hoá trong đó có 135 di tích đã được Nhà nước xếp hạng bao gồm: đình, chùa, đền, phủ… Nhiều di tích có giá trị có thể khai thác phục vụ du lịch tiêu biểu như: quần thể di tích văn hoá lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Giầy, chùa Cổ Lễ, chùa Keo Hành Thiện, nhà lưu niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh, ngôi nhà số 7 Bến Ngự – một địa chỉ văn hoá quan trọng ở Nam Định. Các di tích lịch sử văn hoá và danh thắng tiêu biểu tại Nam Định đều có những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa của các kiến trúc cổ và hiện đại, kiến trúc phương Đông và phương Tây. Đặc biệt tại Nam Định các di tích văn hoá lịch sử đều gắn liền với các lễ hội. - Tài nguyên du lịch tự nhiên, sinh thái Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển, địa hình khá bằng phẳng, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với những cánh đồng lúa tốt tươi, những dòng sông lớn, những bãi biển đẹp còn giữ lại vẻ hoang sơ, môi trường tự nhiên khá trong sạch. Nhiều làng quê trù phú với những nét đặc trưng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều cụm, điểm có thể khai thác phục vụ du lịch nhất là vùng cửa sông ven biển nơi có Vườn quốc gia Xuân Thuỷ và bãi biển Thịnh Long, Quất Lâm… các sản phẩm du lịch có thể khai thác ở đây là: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghỉ mát tắm biển, du khảo đồng quê, tham quan nghiên cứu khoa học. - Các làng nghề truyền thống Nam Định là vùng đất hình thành và phát triển lâu đời, ngày nay nhiều làng nghề truyền thống đặc trưng vẫn tồn tại và phát triển. Trên địa bàn tỉnh Nam Định có khoảng 100 làng nghề, trong đó có nhiều làng nghề truyền thống có khả năng thu hút khách du lịch, tiêu biểu là: Làng nghề trồng hoa cây cảnh Vị Khê, Làng nghề chạm gỗ La Xuyên (Xã Yên Ninh - Huyện ý Yên), Làng nghề đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá - huyện ý Yên), Làng nghề rèn Vân Chàng... - Các giá trị văn hoá phi vật thể Nam Định nổi tiếng với những làn điệu dân ca, với múa rối nước, với các văn thi hào, các danh nhân và các văn bia, các tích, truyện cổ về các nhân vật lịch sử. 1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Nam định 1.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế Trong những năm qua nhìn chung nền kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, một số ngành có mức tăng trưởng nhanh và toàn diện. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đã tăng từ 2, 88 triệu đồng năm 2000 lên 5, 14 triệu đồng năm 2005, tuy nhiên mới bằng 51% bình quân cả nước và 55,7% bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng (nếu tính theo giá cố định 1994 thì GDP /người của tỉnh Nam Định bằng 68,9% bình quân cả nước và bằng 55,8% bình quân của đồng bằng sông Hồng). Bảng 2. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Nhịp độ tăng trưởng 2001-2005 (%) Tổng GDP (giá 1994), tỷ đồng 4500,4 6395,4 7,3 - Nông lâm thuỷ sản 1842,8 2039,9 2,1 - Công nghiệp, xây dựng 971,3 1914,9 14,5 - Dịch vụ 1686,3 2440,6 7,7 Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2005. Trong giai đoạn 1996-2000 nền kinh tế của tỉnh Nam Định tăng bình quân 6,9%/năm và giai đoạn 2001-2005 tăng 7,3%/năm, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước (7,5%/năm). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế theo ngành Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 19,7% năm 1995 lên 20,9% năm 2000 và đạt 31,5% năm 2005. Khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm dần về tỷ trọng từ 45,9% năm 1995 xuống 35,5% năm 2000 và đến năm 2005 là 42,27%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng nhưng không ổn định, từ 34,4% năm 1995 lên 38,2% năm 2000 và giảm xuống 37,1% năm 2005. Bảng 3. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1995-2005 Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 1. Chia theo 3 khu vực Tổng GDP 100,0 100,0 100 - Nông lâm thuỷ sản 45,9 40,9 31,9 - Công nghiệp, xây dựng 19,7 20,9 31,5 - Dịch vụ 34,4 38,2 36,6 2. Chia theo các khu vực SX vật chất và phi SXVC Tổng GDP 100,0 100,0 100 - Sản xuất vật chất 65,6 61,8 63,4 - Phi sản xuất vật chất 34,4 38,2 36,6 3. Chia theo khu vực SX nông nghiệp và phi NN Tổng GDP 100,0 100,0 100 - Nông nghiệp 45,9 40,9 31,9 - Phi nông nghiệp 54,1 59,1 68,1 Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2005. Cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tiến bộ tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương đối các ngành nông nghiệp. Cơ cấu thành phần kinh tế Bảng 4. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 1. Kinh tế Nhà nước 23,0 25,7 23,8 2. Kinh tế tập thể, dân doanh 77,0 73,0 75,4 3. Kinh tế có vốn ĐTNN - 0,1 0,5 4. Thuế NK hàng hoá và dịch vụ - 1,2 0,3 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2005. Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm khoảng 23-25% trong GDP của tỉnh nhưng đã nắm giữ và chi phối các ngành kinh tế then chốt. Tỉnh đã hoàn thành sắp xếp, đổi mới trên 130 doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Thu chi ngân sách và đầu tư phát triển Thu chi ngân sách Bảng 5. Thu chi ngân sách tỉnh Nam Định Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Giai đoạn 2001-2005 Tổng số Cơ cấu (%) I. Thu ngân sách Nhà nước 955,3 2.154,4 8.279,8 100,0 1. Thu từ KT Trung ương 29,7 96,8 302,1 3,65 2. Thu từ KT địa phương 337,9 438,9 1.985,1 23,98 3. Thu từ DN có vốn ĐTNN 0,1 1,2 4,2 0,05 4. NS Trung ương bổ sung 461,7 1.119,9 4.469,8 53,98 5. Các khoản thu khác 125,9 497,6 1.518,6 18,34 II. Chi ngân sách trên địa bàn 740,2 2.059,8 7.198,7 100,0 1. Chi đầu tư phát triển 166,7 734,7 1.910,8 26,5 2. Chi thường xuyên 451,6 1.003,4 3.610,5 50,2 3. Chi khác 121,9 321,7 1.677,4 23,3 Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2005. Thu ngân sách Tổng thu ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định 5 năm 2001-2005 là 8.279, 8 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương phải bổ sung cho ngân sách tỉnh 4469, 8 tỷ đồng, bằng 54% thu ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định. Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn so với GDP hàng năm dao động trong khoảng 4-7% GDP. Chi ngân sách Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm 2001-2005 khoảng 6.126, 5 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển cả thời kỳ là 1.431, 2 tỷ đồng, trong dú chi thường xuyên là 3.560, 8 tỷ đồng.Hiện nay thu ngân sách trên địa bàn tỉnh mới đáp ứng được khoảng 34,1% chi ngân sách địa phương. b) Đầu tư phát triển : Tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội trong 5 năm 2001 – 2005 đạt khoảng 111.268 tỷ đồng chiếm khoảng 30 % so với GDP. Nguồn vốn đã được tập trung cho các dự án quy mô lớn, các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, các bệnh viện, trường học, triển khai xây dựng một số công trình có quy mô lớn như Bệnh viện 700 giường, các khu đô thị mới, khu tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh... Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm như: tường kè thành phố Nam Định, kè PAM đê biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, kè sông của Mỹ Lộc; trạm bơm Vĩnh Trị 2, hệ thống tưới Bình Hải 2...; đầu tư kiên cố hóa 471 km kênh mương; nâng cấp hệ thống đê điều; xây dựng nhiều công trình nước sạch nông thôn, các trạm trại giống cây, con, nhà máy chế biến nông sản... Đầu tư phát triển đã góp phần vào tăng năng lực sản xuất của các ngành và lĩnh vực nhất là trong công nghiệp, góp phần cải thiện một bước cơ sở hạ tầng, trong đó có hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị và các công trình văn hóa, phúc lợi xã hội. Bảng 6. Đầu tư toàn xã hội tỉnh Nam Định Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Giai đoạn 2001-2005 Tổng vốn Cơ cấu (%) Tổng vốn đầu tư 1.600 3.230,2 11.268,2 100,0 1. Vốn ngân sách nhà nước 500,4 1340,7 3.932,6 34,9 - Trong đó: NS Địa phương 622,7 1.715,2 15,2 2. Vốn tín dụng 400,3 119,0 983,0 8,7 3. Vốn tự có của DNNN 200,0 20,0 343,7 3,1 4. Vốn ngoài quốc doanh 498,8 1709,9 5.921,2 52,5 5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 0,5 40,6 87,70 0,8 Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2005 2. Thực trạng phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn tỉnh Nam Định 2.1 Thực trạng khu vực nông nghiệp và nông thôn 2.1.1 Hiện trạng môi trường nông nghiệp và nông thôn a) Vấn đề sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp Với khoảng 106.600 ha đất nông nghiệp của tỉnh trong đó khoảng 90.700 ha đang sử dụng để trồng trọt và với truyền thống thâm canh cây trồng, người nông dân Nam Định hàng năm đã sử dụng khoảng 1.060.000 tấn phân chuồng, 44.000 tấn phân hoá học, 90.000 tấn phân lân, 28.000 tấn phân kali, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng hàng năm khoảng 260-300 tấn. b) Vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn Theo số liệu điều tra cho thấy hiện nay toàn tỉnh mới có 10% số xã có đội thu gom rác và có bãi chôn lấp rác, tuy nhiên lượng rác thu gom còn quá ít và bãi chôn lấp vẫn chưa đảm bảo vệ sinh c) Vấn đề hoạt động các cụm công nghiệp, làng nghề trong nông thôn. Hiện nay Nam Định có khoảng 100 làng nghề, trong đó có 71 làng nghề đang hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới môi trường, trong số này có 15 làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng tới sức khoẻ nhân dân, đó là các làng nghề: Vân Chàng (Nam Trực), Xuân Tiến (Xuân Trường), Tống Xá, Yên Tiến - Yên Ninh (ý Yên), Quang Trung (Vụ Bản), Cổ Chất (Trực Ninh), Nam Thanh (Nam Trực)... 2.1.2 Hiện trạng về cơ sở hạ tầng nông thôn a) Giao thông nông thôn Đường bộ : Nam Định là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về việc phát triển mạng lưới giao thông nông thôn. Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Nam Định tổng số dài 6.790 km (theo tuyến đường và chiều dài quy hoạch). Đường thủy§: Nam Định có một hệ thống sông gồm các sông lớn cấp quốc gia như sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Đào... với tổng chiều dài 251 km, các và mạng lưới sông nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa phục vụ cho phát triển kinh tế. Cảng biển Hải Thịnh: Đã xây dựng tại cửa sông Ninh Cơ với 2 cầu tàu dài 200 m, 1 nhà kho kín 900 m2 và bãi xếp dỡ 5, 5 ha đảm bảo cho tàu 400 T - 2.000 T cập bến xếp dỡ hàng hóa. Năng lực thông qua cảng 30 vạn tấn /năm. Cảng sông Nam Định: Có chiều dài bến 500md dọc theo bờ hữu sông Đào tại thành phố Nam Định có mực nước sâu 6 - 7m, năng lực thông qua cảng 20 vạn tấn /năm. Ngoài ra trên các triền sông lớn đã hình thành khoảng 80 bến, bãi xếp dỡ hàng hóa, vật liệu xây dựng. Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn tỉnh Nam Định có chiều dài 42 km với 6 ga hành khách và hàng hóa đi qua các huyện Mỹ Lộc, thành phố Nam Định huyện Vụ Bản, huyện ý Yên. b) Hệ thống cấp nước và hệ thống đê điều Hệ thống cấp nước nông thôn : Hiện nay, tại khu vực nông thôn tỉnh Nam Định mới có 25 công trình cấp nước tập trung, 15 công trình nối mạng và khoảng 80.000 giếng khoan đã giải quyết cho khoảng 60% số dân nông thôn được dùng nước sạch Hệ thống đê điều: Hệ thống đê điều của tỉnh đã từng bước được nâng cấp, tu sửa, hiện có tổng chiều dài 663 km, bao gồm đê do Trung ương quản lý 365 km, đê địa phương 298 km. c) Tuyến huyện thành phố và y tế phường xã Củng cố y tế xã, phường, phấn đấu đến năm 2010 có 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Xây dựng làng văn hoá - sức khoẻ, phấn đấu đến năm 2010 có 30% số làng đạt "Làng văn hoá sức khoẻ". 2.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp Từ năm 2001 đến nay, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá, ổn định, vững chắc. Trong 5 năm 2001-2005, tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành nông - lâm - thuỷ sản đã đạt 3%/năm trong đó ngành thuỷ sản liên tục tăng trưởng mạnh, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh. Tuy nhiên trong cơ cấu ngành nông lâm thủy sản, nông nghiệp có tỷ trọng giảm dần qua các năm nhưng đến năm 2005 vẫn có tỷ trọng rất cao (khoảng 83,6%), lâm nghiệp có tỷ trọng không đáng kể. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực có dự trữ, phát triển chăn nuôi và nông sản hàng hoá xuất khẩu ngày càng cao. Giá trị thu được trên 1 ha đất canh tác tăng từ 28, 9 tỷ đồng năm 2001 lên 35, 5 triệu đồng năm 2005 (theo giá hiện hành). Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt tuy có nhịp độ tăng trưởng chậm (bình quân giảm 1,1%/năm giai đoạn 2001-2005) song vẫn là lĩnh vực sản xuất quan trọng, luôn chiếm giá trị và tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ 1995 đến nay tỷ trọng của trồng trọt trong nông nghiệp có xu hướng giảm liên tục từ 79,3% năm 1995 xuống còn 61,6% năm 2005; chăn nuôi liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu (chăn nuôi tăng bình quân 9%năm giai đoạn 2001-2005). Tro._.ảng 900-950 nghìn tấn. - Cây vụ đông và rau, đậu Mở rộng diện tích vụ đông lên 46.000 ha vào năm 2010 và khoảng 60.000 ha vào năm 2020 theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng cây trồng, đa thời vụ, tập trung vào những cây có giá trị kinh tế cao như khoai tây xuất khẩu, rau bí, dưa chuột, cà chua... Nâng diện tích khoai tây lên khoảng 6.000 ha vào năm 2010 và khoảng 8.000 ha vào năm 2020 với sản lượng đạt 78.000 tấn năm 2010 và khoảng 106 nghìn tấn năm 2020. Mở rộng diện tích trồng rau đậu lên khoảng 23, 5 nghìn ha vào năm 2010 và lên 28 nghìn ha năm 2020. Nâng sản lượng rau đậu lên 320 nghìn tấn vào năm 2010 và khoảng 400.000 tấn năm 2020. Sản phẩm rau đậu thực phẩm có phạm vi phân bố rộng nhưng vùng trọng điểm sản xuất rau đậu - địa bàn sản xuất truyền thống, tập trung sản phẩm rau hàng hoá được xác định gồm 40 xã thuộc 10 huyện thành: TP Nam Định (4 xã), Nam Trực (3 xã), Trực Ninh (6 xã), ý Yên (7 xã), Vụ Bản (2 xã), Mỹ Lộc (2 xã), Nghĩa Hưng (7 xã), Giao Thuỷ (3 xã). - Cây ăn quả, hoa, cây cảnh Cải tạo vườn tạp thành vườn cây có giá trị thu nhập cao, hình thành các trang trại cây ăn quả vừa và nhỏ ở những vùng đất cao. T?o di?u ki?n d? phỏt tri?n cỏc cõy an qu? cú gớa tr? cao du?c coi là nhi?m v? quan tr?ng c?a T?nh b?i dõy s? là ngu?n thu l?n phự h?p v?i cỏc di?u ki?n c?a n?n kinh t? phỏt tri?n hi?n d?i Phát triển cây cảnh, các loại cây hoa và cây hương liệu phục vụ đô thị, công nghiệp và dần dần có thể xuất khẩu tại thành phố Nam Định, Nam Trực, Hải Hậu...Tíên hành xuất khẩu được cây hoa và cây lương thực để có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn cho các hộ trồng hoa và cây lương thực toàn tỉnh. 1.2.2 Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng, cải tạo đàn giống gia súc, gia cầm để cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển chăn nuôi tạn dụng quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá theo phương pháp công nghiệp. Mở rộng mô hình trang trại chăn nuôi vừa và nhỏ. Tập trung phát triển những giống gia súc có thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa có giá trị cao. Nâng tổng đàn lợn lên khoảng 1 triệu con vào năm 2010 và khoảng 1, 6 triệu con vào năm 2020. Trong đó đến năm 2010, nâng đàn lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao lên 250 nghìn con, sản lượng thịt hơi đạt 13 nghìn tấn, sản lượng lợn sữa đạt 5 nghìn tấn. Nâng tổng đàn bò lên khoảng 49 nghìn con vào năm 2010 và 74 nghìn còn vào năm 2020, phát triẻn đàn bò lai Sind. Phát triển các loại gia cầm như vịt Triết Giang, ngan Pháp, gà Hoa lương phượng, Kabia, Tam hoàng... Nâng tổng đan gia cầm lên 8 triệu con vào năm 2010 và đạt 14 triệu con vào năm 2020. Tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia cầm, gia súc.Hiện nay thì công việc giảm trừ dịch cúm gia cầm là bài toán hóc búa đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ việc kiểm dịch gia cầm từ các cấp chính quyền của toàn tỉnh. Dịch cúm gia cầm H5N1 đã gây nhiều thiệt hại cho nhiều tỉnh thành phố trên cả nước. Nếu như chỉ chú trọng phát trỉên mà không chú ý đến phòng chống các dịch bệnh sẽ bị thiệt hại không những cho con người về bệnh tật mà còn về cả kinh tế. Hiện nay Nam Định cũng có nhiều biện pháp để giảm trừ dịch bệnh như thực hiện đúng các yêu cầu về phòng chống dịch bệnh do nhà nước đề ra cho tỉnh, bên cạnh đó Nam Định còn chủ trương thu hút người dân, gây ảnh hưởng phòng chống bệnh bằng chính khả năng của mình. Muốn đẩy lùi được bệnh dịch ngoài lãnh đạo của tỉnh thì công việc lớn phụ thuộc vào người dân rất nhiều. Trong một số các sản phẩm chăn nuôi Nam Đinh ưu tiên phát triển chủ yếu là các con vật thông dụng phục vụ mọi người dân. Đây có thể được coi là các sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh trên thị trường cả nước và tiến ra xuất khẩu trên thị truờng thế giới. Với việc phát triển như vậy thì khả năng thu được lợi nhuận của tỉnh là rất cao. Bên cạnh đó còn có thế lợi là đây là các sản phẩm chăn nuôi mà người dân đã có kinh nghiệm chăn nuôi không cần phải sử dụng các kĩ thuật viên hướng dẫn kinh nghiệm nữa. Như vậy khả năng mất phí đào tạo đối với bà con nông dân chăn nuôi là không cân thiết. Mặc dù vậy tỉnh cũng có các giám sát viên đến chỗ bà con làm việc đề phòng xảy ra các dịch bệnh ngoài mong muốn mà bà con nông dân chưa lường trước được Sau đây là bảng dự kiến một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của toàn tỉnh: Bảng 33. Dự kiến một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu Sản phẩm Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020 I. Trồng trọt 1. Sản lượng lương thực cây có hạt Nghìn tấn 801,3 950 900 - Thóc Nghìn tấn 782,5 920 850 - Ngô Nghìn tấn 18,8 30 50 2. Sản lượng một số cây công nghiệp - Lạc Tấn 22.722 30.000 32.000 - Đỗ tương Tấn 4.469 15.000 18.000 - Đay Tấn 997 800 700 - Cói Tấn 1.512 1.900 1.800 - Rau, đậu 253,9 320 400 II. Chăn nuôi 1. Tổng đàn - Tổng đàn trâu Nghìn con 9,1 9 9 - Tổng đàn bò Nghìn con 39,0 49 74 - Tổng đàn lợn Nghìn con 775,0 1.000 1.600 - Tổng đàn gia cầm Nghìn con 5398,5 8.000 14.000 2. Sản phẩm - Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Nghìn tấn 81,7 112 180 Trong đó: Thịt lợn Nghìn tấn 72,4 100 165 1.2.3 Dịch vụ nông nghiệp Mở rộng và nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thống dịch vụ nông nghiệpM, đặc biệt là dịch vụ thuỷ nông, giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật, điện, cơ khí nông nghiệp… đưa giá trị ngành dịch vụ lên khoảng 5% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vào năm 2010 và đạt khoảng 6% năm 2020. Tiếp tục tận dụng hiệu quả nguồn nhân lực từ dân số sẵn có của tỉnh,đặc biệt là các lao động có tay nghề cao Đưa ra các lĩnh vực đầu tư ưu tiên thực hiện vào khu vực để khả năng phục vụ nhân dân là tốt nhất, kịp thời nhất Các dự án đầu tư phải có ý kiến và sự đóng góp lớn của nhân dân,sự kiểm soát của nhân dân và sự chỉ đạo của cán bộ. Nhằm hạn chế việc thất thoát tài sản, tham nhũng. 1.2.4 Cơ giới hóa nông nghiệp Trong những năm gần đây tốc độ cơ giới hóa của tỉnh đã tăng lên đáng kể trong ngành nông nghiệp Việc sử dụng máy móc để thay thế lao động chân tay đã trở thành khá phổ biến ở nông thôn. Trong hoàn cảnh khó khăn, ngành cơ khí đã có những nỗ lực lớ, tự vươn lên và có những đóng góp tích cực cho khu vực nông nghiệp và nông thôn của toàn tỉnh. Ở cả nước thì hàng nằm các doanh nghiệp cơ khí trong nước đã cung cấp hàng chục ngàn động cơ diesel công suất 6 – 12 Cv, hàng trăm ngàn máy bơm nước, máy tuốt lúa, máy nghiền thức ăn gia súc. Các cơ sở nghiên cứu doanh nghiệp, thậm chí cá nhân nông dân, đã nghiên cứu chế tạo thành công nhiều loại máy nông nghiệp có hiệu quả sử dụng cao và phù hợp với điều kiện Việt Nam( máy gặt rải hàng , gặt đập liên, máy sấy tóc) 1.2.5 Phát triển thủ công nghiệp ở nông thôn Nhằm thúc đẩy phân công lao động ở nông thôn, tạo thêm việc làm và thu nhập, tỉnh đã hết sức quan tâm đến phát triển các ngành nghề nông thôn. Nhiều làng nghề truyền thông đã có nguy cơ mai một đã có điều kiện phục hồi và phát triển. Nhiều nghề mới được thu nhập và phát triển mạnh mẽ Hiện nay cả nước có 2.017 làng nghề thủ công thuộc 11 nhóm nghể thủ công chính là cói, sơn, mài, mây tre đan gốm sứ, thêu ren, dệt, gỗ đá giấy, tranh dân gian cơ khí. Nhóm nghề mây tre đứng hàng đầu với 713 làng nghề, dệt có 432 làng, gỗ có 342 làng và thêu ren có 341 làng. Trong những năm gần đây, nhóm nghề thủ công mỹ nghệ có sự phát triển mạnh. Hàng thủ công mỹ nghệ thường có giá trị cao vì bên cạnh giá trị sử dụng, còn mang giá trị văn hóa dân tộc được duy trì và phát triển. Ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung ở các làng nghề thu hút 27% số hộ nông dân kiêm ngành nghề, 13% số hộ chuyên, 40.500 cơ sở sản xuất thu hút hơn 10 triệu lao động,chiếm 29 % lực lượng lao động ở nông thôn. Ngành nghề nông thôn đã sản xuất khối lượng hàng hóa lớn đáp ứng như cầu trong nước và xuất khẩu. 2. Các giải pháp nâng cao việc sử dụng vốn đầu tư trong khu vực nông nghiệp và nông thôn tỉnh Nam Định 2.1 Củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hợp tác xã Các hợp tác xã là nơi gần dân nhất, hiệu quả hoạt động đầu tư có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự đóng góp của nhân dân. Đưa các hợp tác xã để quản lý tốt hoạt động của ngươi dân lao động là đúng đắn. Đưa ra các con đường phát triển của nhà nước để từ đó họ có thể tự lao động bằng sức lực của mình trên con đường đó. Hợp tác xã là loại hình tổ chức kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể. Sự phát triển của loại hình tổ chức này ngày càng cần thiết nếu đặt trong điều kiện khoa học, công nghệ phát triển như vũ bão, tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, sự tồn tại của các hộ nông dân sản xuất – kinh doanh độc lập đến mức biệt lập với nhau sẽ không có khả năng phát triển có hiệu quả. Cần có những thay đổi cơ bản trong nhận thức, trong cơ chế chính sách và trong tổ chức mô hình hợp tác xã: Phân định rõ sự khác biệt và mối quan hệ giữa kinh tế hợp tác và hợp tác xã ( một hành động cần có trong điều kiện phân công lao động được mở rộng đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các lao động được phân công đó; một loại hình tổ chức đơn vị cơ sở trong nền kinh tế ). Về tính chất của hợp tác xã : phải là một tổ chức kinh tế, được thiết lập để tổ chức các hoạt động kinh tế, chứ không phải là một tổ chức đồng thời vừa làm chức năng kinh tế vừa làm chức năng xã hội, lại càng không thể là một tổ chức chính trị - xã hội. Về nguyên tắc tổ chức hoạt động : tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tăc tự nguyện, bình đẳng, quản lý dân chủ ( cân có quan niệm và vận dụng đúng các nguyên tắc này ). Về mối quan hệ giữa hợp tác xã và hộ nông dân : tôn trọng tính tự chử của hộ nông dân (điều này có ý nghĩa quyết định với sự thành công của hợp tác xã trong điều kiện tâm lý nông dân Việt Nam) Hợp tác xã là sự bổ sung cho kinh tế hộ, để tăng khả năng tài chính và vật chất của hợp tác xã trong việc thực hiện các chức năng của mình.( ngoài làm dịch vụ cho các hộ, hợp tác xã còn có thể thực hiện kinh doanh theo ngành) cần mở rộng sự tham gia của các thể nhân và pháp nhân có trên địa bàn. Thực hiện đúng quá trình " chuyển đổi " mô hình hợp tác xã : do khác nhau về bản chất, không thể có sự chuyển đổi theo quan niệm thông thường, mà phải là sự phủ định, xóa bỏ mô hình cũ xây dựng mô hình kiểu mới Đôi mới căn bản cơ cấu tổ chức theo dạng công ty cổ phần : đại hội đồng ; hội đồng quản trị; Giám đốc và bộ máy điều hành, ban kiểm xoát); các thành viên được hưởng dịch vụ theo giá nội bộ(kiểu giá luân chuyển nội bộ) được chia lãi và chịu lỗ tương ứng theo vốn góp … Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hợp tác xã, có chính sách thu hút cán bộ khoa học, công nghệ về với hợp tác xã. Quan hệ sản xuất : cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong các ngành kinh tế nông thôn phát huy tác dụng trong việc khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, các quan hệ liên kết và hợp tác sản xuất được phát triển mạnh mẽ, các loại hình tổ chức kinh doanh phải được phát triển đa dạng được phát triển phù hợp với tính chất của các ngành nghề các kĩnh vực hoạt động. Tạo lập được những tổ hợp liên kết nông nghiệp – công nghiệp – thương mại. Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người làm công ở nông thôn được xây dựng và phát triển một cách văn minh trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, đảm bảo quyền lợi thỏa đáng giữa hai bên. 2.2 Tạo điều kiện chuyển dịch nhanh cơ cấu nông nghiệp Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi và dịch vụ.Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chủ yếu và quan trọng hàng đầu ( xét chung với toàn bộ nông thôn cả nước, nhưng ở từng vùng vị trí này có thể khác ), nhưng không chiếm tỷ trọng áp đảo, vị trí của công nghiệp và dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng và tỷ trọng của chúng trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn không ngừng gia tăng. Do những nguyên nhân mang tính chất lịch sử, cũng như nhiều ngành kinh tế khác trong nông nghiệp tồn tại số lượng không nhỏ các doanh nghiệp nhà nước với quy mô nhỏ bé, trình độ trang bị lạc hậu, hiệu quả kinh doanh thấp kém, trong những năm qua, việc đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp đã được xúc tiến chậm trễ. Trong khuôn khổ sắp xếp lại và đổi mơi hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, việc xắp sếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp cần được trỉen khai mạnh mẽ và kiên quyết hơn. Trong quá trình này, cần chú trọng những vấn đề cơ bản sau đây: - Kiên quyết thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, trừ những doanh nghiệp ở những địa bàn xung yếu có liên quan đến an ninh quốc phòng. Trong qúa trình này cần nghiên cứu làm rõ tính đặc thù của các nông, làm trường để có cách thức thực hiện nhất định. Chẳng hạn việc cổ phần hóa các nông lâm trường có sự khác biệt rất cơ bản với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực khác về xác định giá trị doanh nghiệp, về giải quyết lao động dôi dư, về phương án kinh doanh và về phạm vi thực hiện quá trình sản xuất. - Cần có sự thay đổi cơ bản cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích để đảm bảo chúng vừa phục vụ thiết thực và có hiệu quả quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, vừa quan tâm đến hiệu quả hoạt động. Định hướng chung là : mở rộng hình thức đấu thầu thực hiện nhiệm vụ công ích; thực hiện khoán thực hiện nhiệm vụ nông nghiệp với hạn mức chi phí kèm theo; mở rộng quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích với các chủ thể có nhu cầu sử dụng các dịch vụ do chúng cung câp … 2.3 Phát triển nguồn nhân lực Để các dự án có hiệu quả cao nhất tất nhiên không thể thiếu đến nguồn nhân lực có trình độ cao.Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được coi là vấn đề cấp thiết nhất là đối với Việt Nam nói chung và Nam Định nói riêng. Tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho người lao động. Ban hành cụ thể các chế độ, chính sách để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở Nam Định, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh. Mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm. Có chính sách đầu tư thêm cho các sinh viên người Nam Định đang theo học ở các trường đại học và các trường dạy nghề và hợp đồng cụ thể để sau khi tốt nghiệp về quê hương làm việc. 2.4 Cải tạo cơ sở hạ tầng trong khu vực nông nghiệp nông thôn Không những cải tạo cơ sở hạ tầng nhằm thu hút đầu tư từ các nước khác mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đối với Nam Định. Quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa nông thôn. Quy hoạch kiến trúc và quản lý xây dựng ở nông thôn gần như bị bỏ quên. Quá trình đô thị hóa nông thôn mang nặng tính tự phát trong thời gian đã qua, đang và sẽ để lại những hậu quả mà việc sửa chữa nó đòi hỏi tổn phí lớn về thời gian và nguồn lực tài chính. Về khía cạnh xã hội và môi trường sinh thái, tình trạng suy thoái và ô nhiễm ở nông thôn đã xảy ra hoặc có xu hướng xảy ra với mức độ không kém ở các đô thị. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễm với tốc độ nhanh hơn, không thể nói đên phát triển bền vững trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Phải tạo được hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, trong đó một số yếu tố phải được xây dựng trước làm cơ sở tổ chức các hoạt động trong đô thị này( chẳng hạn, giao thông, cấp thoát nước, mạng lưới điện, trường học... Để quá trình đô thị hóa nông thôn bảo đảm được yêu cầu phát triển bền vững, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề từ nhiều phía và nhiều cấp trong dài hạn, trong đó công tác quy hoạch kiến trúc đô thị ở vùng nông thôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hệ thống cơ sở hạ tầng sau này. Đảm bảo quản lý đo thị hợp lý, kết hợp những tinh túy của văn minh công nghiệp với truyền thống, bản chất của nông thôn trong quan hệ giữa người với người. Cốt lõi của mỗi " Đô thị ở nông thôn " phải là các hoạt động ở kinh tế, cần chú ý tới điều kiện bảo đảm sự giao lưu liên tiểu vùng và liên vùng trong quá trình phát triển. Như vậy trình độ phát triển cơ sở hạ tầng vừa là nội dung vừa là điều kiện rút ngắn quá trình sử dụng đầu tư có hiệu quả để phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn của tỉnh. Có thể coi cơ chế nhà nước là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn. Thể chế này bao gồm : Quy hoạch mạng lưới hạ tầng cơ sở ; cơ chế huy động các nguồn lực tài chính và vật chất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; cơ chế quản lý khai thức, sử dụng cơ sở hạ tầng ... Với nguồn lực có hạn , nhà nước không thể bao biện thực hiện tất cả các công việc của quá trình xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng. Một cơ chế thích hợp là định hướng phát triển mạng lưới hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội ở nông thôn, nhà nước huy động được cộng đồng xã hội ( doanh nghiệp và dân cư ) tham gia cùng với mình ở những mức độ khác nhau, dưới những hình thức khác nhau để phát triển các yếu tố của cơ sở hạ tầng. Theo đó sự " phân công " đầu tư được chia theo tính chất của các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng : Có những yếu tố nhà nước phải đầu tư toàn bộ, có những yếu tố nhà nước sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách và huy động sụ tham gia của toàn xã hội theo nguyên tắc " có vay, có trả " ; có những yếu tố cộng đồng xã hội thực hiện đầu tư với sự hỗ trợ kĩ thuật của nhà nước; có những yếu tố do cộng đồng xã hội thực hiện đầu tư ; có những yếu tố do cá nhân đầu tư. Từ đó tuân thủ nguyên tắc ai là người đầu tư, người đó là chủ sở hữu và có quyền quản lý khai thác sử dụng chúng theo cách của mình( trong khuôn khổ pháp luật nhà nước). Với cách đó sẽ nhanh chóng có được cơ sở hạ tầng đồng bộ, chất lượng khai thác có hiệu quả phục vụ cho khu vực nông nghiệp và nông thôn cũng như các khu vực khác của toàn tỉnh Nam Định. 2.5 Phát triển khoa học – công nghệ và bảo vệ môi trường Thế giới hiện nay ngày càng phát triển về khoa học và công nghệ nếu không theo kịp đà tiến bước này thì chúng ta tốn nhiều công sức hơn trong việc thực hiện các dự án.Mặc dù vậy việc dữ gìn môi trường luôn được coi trọng hàng đầu. Có các biện pháp gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất; ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào sản xuất và các lĩnh vực khác như: quản lý, điều hành... Có các biện pháp quản lý, khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra môi trường. Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Cần đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Hợp tác và liên kết "bốn nhà" (Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông) trong phát triển nông nghiệp. Ban hành các quy chế, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với thành phố, thị trấn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, khu vui chơi giải trí, du lịch, bệnh viện, bến xe... ?ng dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thuỷ sản và các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. 2.6 Tổ chức thực hiện quy hoạch Việc quy hoạch các dự án đầu tư là yếu tố cần thiết vĩ mô.Có như thế các dự án mới không chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất. Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển Nam Định có rất nhiều mục tiêu mà tỉnh muốn đạt tới. Nhưng một khó khăn cần đặt ra là để đạt được những mục tiêu đó tỉnh Nam định cũng cần có một tính toán cụ thể và chính xác để có thể hoàn thành đúng thời gian đã định. Một số biện pháp mà tỉnh đặt ra trong bản quy hoạch tổng thể phát trỉên kinh tế xã hội là những biện pháp rất khả thi và thực hiện được các biện pháp đó mới có thể sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư để phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Việc thu hút sự chú ý của toàn dân đóng vai trò quan trọng. Không những nhân dân là người trực tiếp tham gia dự án mà còn là người giám sát dự án vì dự án đó trực tiếp ảnh hưởng đến người dân quanh vùng sinh sống. Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết. Tất cả các quốc gia hiện đại hiện nay trước khi tiến hành thực hiện một dự án đầu tư họ đều cho vào quy hoạch tổng thể toàn bộ dự án. Công việc quy hoạch được coi là cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tầm vĩ mô sau này rất nhiều. Nếu dự án không được quy hoạch đúng thì dự án đó cũng không thể tồ tại được lâu dài khi đó sẽ gây lãng phí rất nhiều cho tỉnh và nhà nước, ngược lại nếu một dự án được quy hoạch đúng không những ảnh hưởng tích cực cho lợi ích nhân dân mà còn khi các dự án khác được đầu tư không xảy ra hiện tượng chồng chéo các dự án lên nhau. Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ. Trên trung ương công việc quy hoạch 5 năm một lần luôn được diễn ra, chính vì lý do đó các tỉnh cũng phải thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội không những 1 năm 1 lần mà phải trong 5 năm một lần để đồng bộ được với tình hình của cả nước. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch (năm 2010, năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. Công việc giám sát quy hoạch không những phụ thuộc vào nhân dân mà còn có những giám sát viên riêng của tỉnh và nhà nước. Đây có thể coi là các giám sát chuyên nghiệp, đi sâu vào từng dự án để thấy được quy hoạch dự án đó có lợi cho nhân dân hay không. 2.7 Cải cách hành chính và kiến nghị với trung ương é? ngh? trung uong cú co ch? chớnh sỏch và uu tiờn d?u tu phỏt tri?n cho cỏc vựng é?ng B?ng sụng H?ng,( trong dú cú Nam éinh). Đề nghị Trung ương cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách đối với Nam Định và các tỉnh khác ở Nam đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng nông nghiệp cao và tiếp tục đóng góp phần quan trọng vào an ninh lương thực của vùng. Các khâu đề nghị với trung ương đòi hỏi tiến hành một cách nhanh chóng kịp thời, không để tỉnh trạng khi trung ương đưa vốn xuống rồi thì không còn hiệu quả nhất đối với tình hình đầu tư hiện tại của tỉnh. Để thực hiện có kết quả các phương thức rút ngắn quá trình sử dụng hiệu quả đầu tư vốn từ trên xuống đòi hỏi phải xác định đúng vai trò của nhà nước, phát huy sự tham gia của cả cộng đồng xã hội trên cơ sở tuân thủ các quy luật khách quan của kinh tế thị trường. Nói cách khác sự thành công của thực hiện việc sử dụng vốn của ngân sách nhà nước theo yêu cầu rút ngắn phụ thuộc vào việc giải quyết đúng đắn quan hệ nhà nước, các chủ thể kinh tế thị trường. Các bộ phận tổ thành quan hệ này có sự rằng buộc, ước định nhau: hành động nhà nước phải tôn trọng các quy luật khách quan của thị trường và động viên được sự nỗ lực của các chủ thể kinh tế; các chủ thể kinh tế vừa chịu sự điều tiết của thị trường, vùa chịu sự điều tiết của nhà nước và góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống, sự vận động của thị trường mang tính khách quan nhưng được cả nhà nước và chủ thể kinh tế sử dụng nhằm phục vụ những mục tiêu của mình. Sau đây là một số các dự án kiến nghị với trưng ương nhằm phát triên toàn tỉnh: 1. Đề nghị Trung ương chú trọng đầu tư các công trình quy mô vùng để sớm xây dựng thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng, thúc đẩy kinh tế - xã hội cả tiểu vùng cùng phát triển. 2. Đề nghị Trung ương cho sớm triển khai xây dựng tuyến đường ven biển, đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, nâng cấp quốc lộ 21, xây dựng mới tuyến đường nối thành phố Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. 3. Đề nghị Trung ương chỉ đạo một số Tổng công ty lớn của Nhà nước (trong lĩnh vực cơ khí đóng tàu, sản xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô, điện - điện tử, công nghiệp công nghệ cao...) đầu tư khai thác các lợi thế về lao động, quỹ đất, vị trí địa lý của tỉnh. 4. Đề nghị Trung ương có cơ chế hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định và một số các tỉnh khác trong vùng như: đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thuỷ hải sản; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo phương thức công nghệ cao, vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; miễn thủy lợi phí cho người trồng lúa... Đó chính là các biện pháp trước mắt mà nhân dân toàn tỉnh có thể thực hiện 5. Một số giải pháp trước mắt như sau : - Miễn thuỷ lợi phí cho người trồng lúa; - Đầu tư kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi...) cho khu vực chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản... - Có chính hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến tại Nam Định là tỉnh có điều kiện phát triển vùng nguyên liệu. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển vựng. - Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. - Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho toàn bộ hệ thống chính quyền các cấp hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đề nghị trung ương bố trí vốn đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng của các công trình quốc lộ để việc đầu tư trong tỉnh đạt hiệu quả cao. Không bị cản trở bởi những công trình này. KẾT LUẬN Qua việc phân tích một số các giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng vốn đầu tư trong tỉnh Nam Đinh chúng ta có những cơ sở nhất định để phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn nói chung và toàn tỉnh Nam định nói riêng. Các giải pháp được đưa ra nhằm tận dụng triệt để các nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế. Đặc biệt là phát trỉên khu vực nông nghiệp và nông thôn. Nam định là một tỉnh có số lượng lao động nông thôn tương đối nhiều chiếm tới 73,8 %. Chính vì thế cải thiện môi trường sống của nông thôn được coi là vấn đề cấp thiết và cần được sự quan tâm của chính phủ và nhà nước. Từ những nội dung đã nêu trên , nếu được phác họa toàn diện và chi tiết hơn, quan niệm về vai trò của việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhằm phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn không phải là điều trừu tượng và khó chấp nhận. Vấn đề quan trọng là xác định được con đường và bước đi để hiện thực hóa các giải pháp mới. Ngay trong hiện tại khi hoạch định chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn cần phác học được hình ảnh tương lai, mà điều đó lại chỉ có được khi đã tìm ra giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trong khu vực nông nghiệp và nông thôn phù hợp với thời đại và yêu cầu phát triển. Những cơ sở lý luận sử dụng hiệu quả cũng như thực tế tỉnh Nam Định ta đưa ra được những giải pháp phát triển khu vực nông nghiệp và nông thôn Việt Nam nói chung.Từ đó mà cải thiện môi trường sống của toàn khu vực nông nghiệp và nông thôn – một khu vực được coi là rất lớn của đất nước ta. Đất nước chúng ta muốn phát triển được khu vực nông nghiệp và nông thôn cần có sự quản lý tốt của các nhà quản lý cũng như cần có sự đồng tình và đoàn kết của người dân. Với các chính sách đúng đắn về hiệu quả sử dụng trong vốn đầu tư ở các ngành nghề khác nhau, đặc biệt trong đó là ngành nông nghiệp và hướng tới phát triển khu vực nông thôn, đất nước chúng ta đã có những bước tiến vượt bậc trong khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế phát triển - chủ biên GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng 2. Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tê – xã hôi - chủ biên TS. Ngô Thắng Lợi 3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 4. Vietnamnet.com.vn 5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc và văn kiện hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam 6. Vấn đề ruộng đất ở Việt Nam – NXB Khoa học xã hội 7. Chuyển dịch cơ cấu nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn – Lê Đình Thắng 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa- NXB khoa học kỹ thuật - chủ biên : Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đàn 9. Môi trường kinh doang ở nông thôn Việt Nam – NXB chính trị quốc gia 2003 10. Báo nhân dân các năm 2003 – 2008 11. Thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2003 – 2008 NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Tên tôi là Trần Hồng Quang - Cán bộ Ban Nghiên cứu phát triển Vùng Là cán bộ hướng dẫn thực tập cho sinh viên thực Vũ Thanh Tùng lớp Kinh tế phát triển 46 khoa Kế hoạch và Phát triển. Sau khi theo dõi sinh viên Vũ Thanh Tùng thực tập tại Ban Nghiên cứu phát triển Vùng, tôi có nhận xét như sau: 1. Có thái độ tích cực tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của Viện Chiến lược phát triển và Ban Nghiên cứu phát triển Vùng 2. Chấp hành mọi nội quy do Viện Chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển Vùng đề ra. 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã viết rất cẩn thận, thể hiện tính logic trong suy luận, có trình độ trong nghiên cứu của sinh viên thực tập. Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2008 VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34837.doc
Tài liệu liên quan